Tải bản đầy đủ (.pdf) (64 trang)

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ mô HÌNH NUÔI tôm THẺ CHÂN TRẮNG (litopenaeus vannamei boone, 1931) TRONG NHÀ SO với mô HÌNH NUÔI NGOÀI TRỜI tại CÔNG TY TNHH THỦY sản TOÀN cầu HUYỆN BÌNH đại, TỈNH bến TRE

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (0 B, 64 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUẢNG BÌNH
KHOA: NÔNG - LÂM - NGƯ

TRẦN QUANG TOÀN

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ MÔ HÌNH NUÔI TÔM THẺ CHÂN
TRẮNG (Litopenaeus vannamei Boone, 1931) TRONG NHÀ SO
VỚI MÔ HÌNH NUÔI NGOÀI TRỜI TẠI CÔNG TY TNHH
THỦY SẢN TOÀN CẦU HUYỆN BÌNH ĐẠI, TỈNH BẾN TRE

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

QUẢNG BÌNH, 2018


TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUẢNG BÌNH
KHOA: NÔNG - LÂM - NGƯ

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ MÔ HÌNH NUÔI TÔM THẺ CHÂN
TRẮNG (Litopenaeus vannamei Boone, 1931) TRONG NHÀ SO
VỚI MÔ HÌNH NUÔI NGOÀI TRỜI TẠI CÔNG TY TNHH
THỦY SẢN TOÀN CẦU HUYỆN BÌNH ĐẠI, TỈNH BẾN TRE
Họ tên sinh viên: Trần Quang Toàn
Mã số sinh viên: DQB 05140132
Chuyên ngành: Phát triển nông thôn K56
Giảng viên hướng dẫn: ThS. Diệp Thị Lệ Chi

Quảng Bình, 2018



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của riêng tôi.
Các số liệu sử dụng phân tích trong khóa luận có nguồn gốc rõ ràng, đã công bố theo
đúng quy định. Các kết quả nghiên cứu trong khóa luận do tôi tự tìm hiểu, phân tích
một cách trung thực, khách quan và phù hợp với thực tiễn nuôi tôm Thẻ chân trắng
(Litopenaeus vannamei Boone, 1931) của Bến Tre. Các kết quả này chưa từng được
công bố trong bất kỳ nghiên cứu nào khác.
Sinh viên

Trần Quang Toàn

Xác nhận của giảng viên hướng dẫn

Th.S Diệp Thị Lệ Chi


Lờ i Cả m Ơ n
Trong thờ i gian thự c tậ p tạ i công ty TNHH
thủ y sả n Toàn Cầ u, chi nhánh ấ p Thớ i Bình- xã
Thớ i Thuậ n- Bình Đạ i- Bến Tre, ngoài sự cố
gắ ng củ a bả n thân, tôi đã nhậ n đư ợ c sự giúp
đỡ tậ n tình củ a cô thầ y hư ớ ng dẫ n, các anh
chị trong công ty đã tạ o điều kiệ n thuậ n lợ i
để tôi hoàn thành tố t quá trình thự c tậ p củ a
tôi.
Tôi xin chân thành cả m ơ n đến các thầ y, cô
giáo trong khoa Nông lâm ngư , Trư ờ ng đạ i họ c
Quả ng Bình đã quan tâm giúp đỡ tôi hoàn thành
quá trình thự c tậ p.

Đặ c biệ t, tôi xin bày tỏ lòng biết ơ n sâu
sắ c tớ i Th.S Diệ p Thị
Lệ Chi đã tậ n tình
giúp đỡ , hư ớ ng dẫ n, độ ng viên và đóng góp
nhiều ý kiến quý báu để tôi hoàn thành khóa
luậ n tố t nghiệ p.
Xin chân thành cả m ơ n ban lãnh đạ o công ty
TNHH thủ y sả n Toàn Cầ u, chi nhánh ấ p Thớ i
Bình- xã Thớ i Thuậ n- Bình Đạ i- Bến Tre, các
anh, chị kỹ sư trong công ty đã tậ n tình giúp
đỡ tôi trong suố t thờ i gian thự c tậ p tạ i
công ty.
Cả m ơ n gia đình, bạ n bè và nhữ ng ngư ờ i
thân đã độ ng viên giúp đỡ tôi hoàn thành
chư ơ ng trình họ c tậ p và thự c hiệ n khóa luậ n
tố t nghiệ p.
Trong thờ i gian thự c hiệ n đề tài tố t
nghiệ p, mặ c dù tôi đã có rấ t nhiều cố gắ ng,


tuy nhiên do thờ i gian, điều kiệ n có hạ n và
năng lự c còn hạ n chế nên không thể tránh khỏ i
nhữ ng sai sót. Rấ t mong đư ợ c sự quan tâm, góp
ý củ a quý thầ y, cô giáo và bạ n bè để khóa
luậ n đư ợ c hoàn thiệ n hơ n.
Tôi xin trân trọ ng cả m ơ n!

Đồ ng

Hớ i,


tháng

năm 2018
Sinh
viên

Trầ n Quang Toàn

5


MỤC LỤC
Phần I. MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1.1. Lí do chọn đề tài ...................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................ 2
1.2.1. Mục tiêu chung ..................................................................................................... 2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể ..................................................................................................... 2
Phần II. NỘI DUNG .................................................................................................... 3
Chương I. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ....................................... 3
1.1. Tổng quan về Công ty TNHH Toàn Cầu chi nhánh ấp Thời Bình- xã Thới Thuậnhuyện Bình Đại- tỉnh Bến Tre. ........................................................................................3
1.2. Tổng quan đặc điểm sinh học của tôm Thẻ chân trắng ............................................4
1.2.1. Khóa phân loại tôm Thẻ chân trắng (Litopenaeus vannamei Boone, 1931) .........4
1.2.2. Đặc điểm về hình thái ............................................................................................4
1.2.3. Đặc điểm phân bố ..................................................................................................5
1.2.4. Đặc điểm về sinh thái ............................................................................................6
1.2.5. Đặc điểm sinh trưởng ............................................................................................7
1.2.6. Đặc điểm dinh dưỡng ............................................................................................9
1.2.7. Đặc điểm sinh sản và hoạt động giao vĩ ..............................................................10
1.3. Tổng quan nghiên cứu về ảnh hưởng của các yếu tố sinh thái đến khả năng sinh

trưởng và phát triển tôm Thẻ chân trắng .......................................................................11
1.3.1. Nhiệt độ ...............................................................................................................11
1.3.2. Độ mặn ................................................................................................................11
1.3.3. pH ........................................................................................................................12
1.3.4. Độ kiềm ...............................................................................................................12
1.3.5. Oxy hòa tan (DO) ................................................................................................12
1.3.6. Độ trong ...............................................................................................................13
1.3.7. Các khí hòa tan ....................................................................................................13
1.4. Tổng quan nghiên cứu về dinh dưỡng tôm Thẻ chân trắng....................................14
1.4.1. Protein ..................................................................................................................14
1.4.2. Lipid.....................................................................................................................14
1.4.3. Hydratcacbon .......................................................................................................14
1.4.4. Vitamin ................................................................................................................15
1.4.5. Khoáng.................................................................................................................15
1.5. Tổng quan tình hình nuôi tôm Thẻ chân trắng trên thế giới và Việt Nam .............15
1.5.1. Tình hình nuôi tôm Thẻ chân trắng trên thế giới.................................................15
1.5.2. Tình hình nuôi tôm Thẻ chân trắng ở Việt Nam .................................................17
Chương II. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................. 21
2.1. Thời gian và địa điểm nghiên cứu ......................................................................... 21
2.2. Đối tượng nghiên cứu ............................................................................................ 21


2.3. Nội dung nghiên cứu ............................................................................................. 21
2.4. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................................... 21
2.4.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết ..................................................................... 21
2.4.2. Phương pháp thực nghiệm .................................................................................. 21
2.5. Phương pháp thu thập và xử lý số liệu ...................................................................24
Chương III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .............................................................. 25
3.1. Sự biến động của một số yếu tố môi trường ao nuôi trong quá trình thí nghiệm...25
3.1.1. pH ........................................................................................................................25

3.1.2. Sự biến động của hàm lượng Oxy hoà tan (DO) .................................................26
3.1.3. Độ mặn ................................................................................................................28
3.1.4. Nhiệt độ ...............................................................................................................30
3.1.5. Hàm lượng ammoniac trong nước ở các ao nuôi ................................................31
3.1.6. Kiềm ....................................................................................................................32
3.2. Ảnh hưởng của mô hình nuôi đến tốc độ tăng trưởng tôm thẻ chân trắng ........33
3.2.1. Tốc độ tăng trưởng về khối lượng tôm Thẻ chân trắng nuôi tại các mô hình .....34
3.2.1.1. Khối lượng trung bình của tôm Thẻ chân trắng (g/con) ...................................34
3.2.1.2. Khối lượng tích lũy tuyệt đối theo từng giai đoạn thí nghiệm (g/con/ngày) ....35
3.2.2. Ảnh hưởng của mô hình nuôi đến tăng trưởng chiều dài thân của tôm ............ 36
3.2.2.1. Chiều dài trung bình của tôm Thẻ chân trắng (cm/con).....................................36
3.2.2.2. Tăng trưởng chiều dài tuyệt đối theo giai đoạn theo dõi (cm/con/ngày) ...........37
3.3. Hệ số tiêu tốn thức ăn (FCR) ..................................................................................38
3.4. Hoạch toán kinh tế kết quả vụ nuôi tôm ................................................................ 39
Phần III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................... 41
4.1. Kết luận.................................................................................................................. 41
4.2. Kiến nghị ................................................................................................................41
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................... 42


DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.1. Các yếu tố môi trường ở điều kiện tự nhiên của tôm .................................... 6
Bảng 1.2. Một số thông số thích hợp trong ao nuôi tôm Thẻ chân trắng ....................... 6
Bảng 1.3. Các giai đoạn phát triển của ấu trùng tôm biển ............................................. 8
Bảng 1.4. Tỷ lệ protein tối ưu trong thức ăn của một số loài tôm .................................. 9
Bảng 2.1. Đặc điểm của ao thí nghiệm ......................................................................... 22
Bảng 2.2. Bảng giá trị dinh dưỡng của thức ăn Grobest .............................................. 22
Bảng 3.1. Sự biến động pH trong ao nuôi tôm ............................................................. 25
Bảng 3.2. Sự biến động DO (mg/l) trong ao nuôi tôm ................................................. 27

Bảng 3.3. Sự biến động độ mặn (S‰) trong ao nuôi tôm ............................................ 29
Bảng 3.4. Sự biến động của nhiệt độ (oC) trong ao nuôi tôm ......................................... 30
Bảng 3.5. Biến động của NH3 trong nước(mg/l) trong ao nuôi tôm............................. 31
Bảng 3.6. Biến động kiềm trong quá trình nuôi(mg/l) trong ao nuôi tôm ................... 33
Bảng 3.7 Khối lượng trung bình của tôm Thẻ chân trắng tại các thời điểm(g/con) .... 34
Bảng 3.8. Tốc độ tăng trưởng về khối lượng (g/con/ngày) .......................................... 35
Bảng 3.9. Chiều dài trung bình của tôm Thẻ chân trắng (cm/con) .............................. 36
Bảng 3.10. Bảng tốc độ tăng trưởng chiều dài(cm/con/ngày) theo giai đoạn .............. 37
Bảng 3.11. Hệ số chuyển đổi thức ăn (FCR) ở các nghiệm thức ................................. 38
Bảng 3.12. So sánh hiệu quả kinh tế của 2 mô hình nuôi tôm ..................................... 39


DANH MỤC CÁC ĐỒ THỊ
Đồ thị 3.1. Biến động pH trong quá trình nuôi ............................................................. 26
Đồ thị 3.2. Diễn biến hàm lượng oxy ........................................................................... 28
Đồ thị 3.3. Sự biến động độ mặn (S‰) ........................................................................ 29
Đồ thị 3.4. Trung bình nhiệt độ trong các ngày (oC) .................................................... 31
Đồ thị 3.5. Biến động của NH3 trong nước của các ao nuôi tôm ................................. 32
Đồ thị 3.6. Biến động kiềm trong quá trình nuôi ......................................................... 33
Đồ thị 3.7. Đồ thị biểu diễn khối lượng trung bình của tôm Thẻ chân trắng ............... 34
Đồ thị 3.8. Tốc độ tăng trưởng về khối lượng của tôm nuôi ........................................ 35
Đồ thị 3.9. Biểu đồ mô tả chiều dài trung bình (cm) .................................................... 37
Đồ thị 3.10. Tốc độ tăng trưởng chiều dài (cm/con/ngày) ........................................... 38


DANH SÁCH CỦA CÁC HÌNH

Hình 1.1 Bản đồ chi nhánh công ty TNHH Thủy sản Toàn cầu tại tỉnh Bến Tre .......... 3
Hình 1.2. Tôm thẻ chân trắng (Litopenaeus vannamei Boone, 1931) ........................... 4
Hình 1.3. Hình thái ngoài của tôm Thẻ chân trắng (Litopenaeus vannamei, Boone, 1931)5

Hình 1.4. Vòng đời tôm He. ........................................................................................... 7
Hình 1.5. Các giai đoạn phát triển ấu trùng tôm Thẻ chân trắng ................................... 9


Phần I. MỞ ĐẦU
1.1. Lí do chọn đề tài
Những năm gần đây, Việt Nam đã có những bước tiến mới trong ngành thủy sản
nước ta nói chung và ngành tôm nói riêng. Tuy mới ra đời và phát triển, song ngành
nuôi tôm đã khẳng định được chỗ đứng của mình về lợi thế tự nhiên và thị trường.
Tháng 2/2018 Bộ Nông nghiệp và Tài Nguyên Australia đã có chuyến làm việc một số
tỉnh miền Tây đã khẳng định tôm nguyên con của Việt Nam đủ điều kiện xuất khẩu
vào thị trường Australia. Nhận định này là cơ sở quan trọng để Việt Nam có thể xuất
khẩu tôm nguyên con vào thị trường Australia, tiền đề để nhằm thúc đẩy hoạt động
xuất - nhập khẩu mặt hàng tôm trong của nước ta.
Hiện nay, tôm Thẻ chân trắng (Litopenaeus vannamei Boone, 1931) vừa di nhập
và thuần hóa vào nước ta, đã được người nuôi trồng thủy sản lựa chọn đối tượng này
bởi những đặc điểm ưu việt của nó như sự thích nghi và tốc độ tăng trưởng của tôm
tốt, cho năng suất cao, thời gian nuôi ngắn nên giảm được rủi ro. Bên cạnh đó, đây là
loài có giá trị dinh dưỡng lớn và được ưa chuộng trên thế giới. Trong Hội nghị “Phát
triển ngành tôm Việt Nam” hồi tháng 2/2017 Nhà nước đã đề ra mục tiêu mà Việt Nam
hướng đến là xuất khẩu tôm thương phẩm đạt 10 tỷ USD vào năm 2025[18]. Vì vậy,
xu hướng của người dân nuôi trồng thủy sản chuyển diện tích mặt nước sang nuôi tôm
Thẻ chân trắng (Litopenaeus vannamei Boone, 1931) là rất lớn.
Ở vùng Tây Nam Bộ tuy có điều kiện thuận lợi cho việc phát triển nuôi tôm nhưng
cũng có nhiều khó khăn và thách thức ít như chất lượng con giống không đảm bảo,
nguồn nước bị ô nhiễm, dịch bệnh trên tôm, thời tiết – khí hậu đang ngày càng diễn
biến phức tạp cho nên ảnh hưởng rất lớn đến môi trường trong ao nuôi tôm. Trên thực
tế, đối tượng nuôi tôm Thẻ chân trắng (Litopenaeus vannamei Boone, 1931) vẫn còn
đang mới mẻ trên địa bàn các tỉnh Tây Nam Bộ vì thế còn nhiều điều cần phải nghiên
cứu với các điều kiện khác nhau của từng vùng nuôi.

Tỉnh Bến Tre nằm trong khu vực miền Tây Nam Bộ đã khuyến khích các thành
phần kinh tế tập trung nguồn lực đầu tư cho phát triển nuôi trồng thủy sản, nhất là tôm
Thẻ chân trắng (Litopenaeus vannamei Boone, 1931) công nghiệp và bán công nghiệp
tại một số vùng trọng điểm. Ở đây mô hình nuôi tôm Thẻ chân trắng đang phát triển
dưới hai mô hình nuôi trong nhà và nuôi ngoài trời. Vì vậy, việc tìm hiểu các đặc điểm
của từng vùng nuôi, tìm hiểu và đánh giá các mô hình nuôi tôm trong nhà so với ngoài
trời là rất cần thiết; đưa ra mô hình nuôi phù hợp trong thực tiễn sản xuất nhằm nâng
cao hiệu quả kinh tế và bảo vệ được môi trường, ngăn chặn dịch bệnh. Xuất phát từ
nhu cầu thực tiễn, tôi tiến hành đề tài: “Đánh giá hiệu quả mô hình nuôi tôm Thẻ
chân trắng (Litopenaeus vannamei Boone, 1931) trong nhà so với mô hình nuôi
ngoài trời tại công ty TNHH Thủy Sản Toàn Cầu huyện Bình Đại, tỉnh Bến Tre”.

1


1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu chung
Tìm hiểu các đặc điểm của từng vùng nuôi, đánh giá tính hiệu quả của đối tượng
nuôi các mô hình nuôi tôm Thẻ chân trắng (Litopenaeus vannamei Boone, 1931) trong
nhà so với ngoài trời, từ đó đưa ra mô hình nuôi hợp lý khuyến cáo vào trong thực tiễn
sản xuất nhằm giúp người dân nâng cao hiệu quả kinh tế.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Theo dõi các yếu tố môi trường của mô hình nuôi tôm Thẻ chân trắng trong nhà
và ngoài trời.
- Theo dõi tốc độ tăng trưởng về chiều dài, trọng lượng tôm Thẻ chân trắng
(Litopenaeus vannamei Boone, 1931) và đánh giá hiệu quả mô hình nuôi tôm Thẻ
chân trắng trong nhà so với ngoài trời.

2



Phần II. NỘI DUNG
Chương I. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Tổng quan về Công ty TNHH Toàn Cầu chi nhánh ấp Thời Bình- xã Thới
Thuận- huyện Bình Đại- tỉnh Bến Tre.
Công ty TNHH Thủy sản Toàn Cầu: được thành lập năm 2005. Là công ty chuyên
hoạt động trong lĩnh vực thủy sản, chuyên nhập khẩu và phân phối các sản phẩm thuốc
thú y thủy sản chất lượng từ những quốc gia đầu ngành, Công ty TNHH Thủy sản
Toàn Cầu (Toàn Cầu) giành được nhiều niềm tin từ khách hàng sử dụng sản phẩm.
Qua 12 năm đi vào hoạt động, đến nay Toàn Cầu đã có hệ thống đại lý phân
phối sản phẩm trên toàn quốc, đặc biệt là các tỉnh trọng điểm về nuôi trồng thủy
sản. Tên tuổi của Toàn Cầu gắn với những sản phẩm độc quyền như White Back,
Quick Shell…với công dụng đặc trị bệnh đục cơ trắng lưng và cong thân trên tôm
thẻ chân trắng, trở thành sản phẩm tin cậy của người nuôi cả nước.
Không chỉ cung cấp sản phẩm chất lượng, Công ty còn có hệ thống phòng xét
nghiệm cho tôm nuôi, hệ thống phòng xét nghiệm phân bố tại 4 tỉnh (Bến Tre, Bình
Định, Ninh Thuận, Tiền Giang) giúp người nuôi có thể kiểm tra định kỳ tôm ở tất cả
các giai đoạn nuôi, đặc biệt tất cả các hệ thống phòng xét nghiệm đều được trang bị
máy PCR kiểm tra bệnh đốm trắng và bệnh EMS trên tôm. Thông qua xét nghiệm,
người nuôi có thể phân loại những con giống đủ chất lượng, loại bỏ những sản phẩm
không đạt, giúp tiết kiệm chi phí thả nuôi, đưa tỷ lệ thành công cao hơn.

Hình 1.1 Bản đồ chi nhánh công ty TNHH Thủy sản Toàn cầu tại tỉnh Bến Tre
- Bắt đầu từ năm 2015 công ty mở thêm lĩnh vực ương nuôi tôm giống (nguồn gốc
được nhập khẩu từ Thái Lan) và nuôi tôm thương phẩm đến giữa năm 2016 thì bắt đầu
3


đi vào hoạt động.
- Ương nuôi tôm giống: Công ty chuyên ương nuôi theo hai giai đoạn

+ Từ P 5 – P 12
+ Từ P 12- P 35
Với hệ thống 24 bể nuôi tôm P 5- P 12 vói diện tích 7m3, 24 bể bạt với thể tích
50m3 dành để ương nuôi post lớn từ P 12- P 35
- Cùng với 10 ao nuôi tôm thương phẩm với diện tích 600m2 .
- Có 4 ao chứa xử lý nước cấp và 1 ao chứa nước thải để xử lý trước khi thải ra
môi trường.
- Có một dãy nhà hành chính và một dãy nhà ở tập thể cho công nhân.
1.2. Tổng quan đặc điểm sinh học của tôm Thẻ chân trắng
1.2.1. Khóa phân loại tôm Thẻ chân trắng (Litopenaeus vannamei Boone, 1931)
Ngành: Arthropoda
Lớp: Crustacea
Bộ: Decapoda
Họ: Penaeidae
Giống: Penaeus
Loài: Penaeus vannamei
Litopenaeus vannamei Boone, 1931[3]

Hình 1.2. Tôm Thẻ chân trắng (Litopenaeus vannamei Boone, 1931) [2]
1.2.2. Đặc điểm về hình thái
a. Cấu tạo cơ thể
Hình thái ngoài tôm Thẻ chân trắng gần giống với tôm Bạc (Penaeus
merguiensis). Vỏ tôm trắng đục, các chân bò có màu trắng ngà, chân bơi có màu hơi
vàng, các vành đuôi có màu đỏ nhạt. Râu tôm có màu đỏ, chiều dài của râu gấp 1.5 lần
chiều dài thân. Chủy đầu của tôm có 2 - 4 răng cưa. Đôi khi có 5 - 6 răng cưa ở bụng
và đôi khi kéo dài đến đốt thứ 2
4


Hình 1.3. Hình thái ngoài của tôm Thẻ chân trắng (Litopenaeus vannamei,

Boone, 1931) [2]
Cơ thể tôm được chia làm 2 phần: phần đầu ngực và phần bụng
- Phần đầu ngực được bảo vệ bởi giáp đầu ngực có 14 đôi phần phụ
+ 1 đôi mắt kép có cuống mắt
+ 2 đôi râu anten 1 (A1) và anten 2 (A2)
+ 3 đôi hàm: đôi hàm lớn, đôi hàm nhỏ 1, đôi hàm nhỏ 2
+ 3 đôi chân hàm
+ 5 đôi chân bò hay chân ngực
- Phần bụng có 7 đốt, 5 đốt đầu mỗi đốt mang 1 đôi chân bõi, đốt bụng thứ 7 biến
thành telson hợp với đôi chân đuôi phân nhánh tạo thành đuôi.
b. Màu sắc
Vỏ tôm Thẻ chân trắng mỏng, có màu trắng bạc, nhìn vào cơ thể tôm thấy rõ
đường ruột và các đốm nhỏ dày đặc từ lưng xuống bụng, chân bò màu trắng ngà, chân
bơi có màu vàng nhạt, các vành chân đuôi có màu đỏ nhạt và xanh, râu tôm có màu đỏ
và chiều dài gấp 1,5 lần chiều dài thân.
1.2.3. Đặc điểm phân bố
Tôm Thẻ chân trắng (Litopenaeus vannamei) có nguồn gốc từ vùng biển xích đạo
Ðông Thái Bình Dương (biển phía Tây Mỹ La tinh), phân bố chủ yếu ở ven biển Tây
Thái Bình Dương, châu Mỹ, từ ven biển Mexico đến miền trung Pêru, nhiều nhất ở
biển gần Ecuador. Hiện nay tôm Thẻ chân trắng đã có mặt hầu hết ở các khu vực ôn và
nhiệt đới bao gồm Đài Loan, Trung Quốc và các nước ven biển thuộc khu vực Đông
Nam Á.[4]

5


1.2.4. Đặc điểm về sinh thái
- Môi trường sống:
Tôm Thẻ chân trắng sống ở các vùng biển tự nhiên có các đặc điểm sau:
Bảng 1.1. Các yếu tố môi trường ở điều kiện tự nhiên của tôm [5]

Nền đáy

Nhiệt độ nước (oC)

Độ mặn (o/oo )

Độ sâu (m)

pH

Bùn

25 - 32

28 - 43

0 - 72

7,7 - 8,3

Tôm Thẻ chân trắng sống ở vùng biển tự nhiên có các đặc điểm: đáy cát, độ sâu
0 - 72m; nhiệt độ nước ổn định từ 25 – 32oC, độ mặn từ 28 – 43o/oo, pH từ 7,7 - 8,3.
Tôm lột xác về đêm, thời gian lột xác lúc nhỏ nhanh hơn lúc lớn, thường 15 ngày
tôm lột xác 1 lần.
- Khả năng thích ứng môi trường
Tôm Thẻ chân trắng được xem là loài có sức chịu đựng cao, có sự thích nghi rất
mạnh với sự thay đổi của môi trường sống. Chúng sống được ở những vùng nước mặn
và nước ngọt hoàn toàn.
Bảng 1.2. Một số thông số thích hợp trong ao nuôi tôm Thẻ chân trắng [5]
Yếu tố môi trường


Giới hạn thích hợp

Ghi chú

Nhiệt độ (oC)

20 – 30

Biến động trong ngày <3oC

pH

7,5 – 8,5

Biến động trong ngày <0,5oC

Độ mặn (‰)

15 – 30

Biến động trong ngày <5‰

DO (mg/l)

5–6

Không nhỏ hơn 4mg/l

Độ kiềm (ppm)


80 – 120

Tạo hệ đệm và nâng pH

Độ trong (cm)

30 – 40

Phụ thuộc vào tảo phát triển

NH3 (mg/l)

<0,1

Độc hơn khi pH, nhiệt độ cao

NO2(mg/l)

<0,1

Độc hơn khi thiếu oxy hòa tan

H2S (mg/l)

<0,03

Độc hơn khi pH thấp

Tôm trưởng thành phần lớn sống ở ven biển gần bờ, tôm con ưa sống ở các khu

vực cửa sông giàu sinh vật thức ăn. Ban ngày tôm vùi mình trong bùn, ban đêm mới
bò đi kiếm ăn. Tôm chân trắng có sự thích nghi rất mạnh đối với sự thay đổi đột ngột
của môi truờng sống. [10]

6


Hình 1.4. Vòng đời tôm He. [4]
1.2.5. Đặc điểm sinh trưởng
Cũng như các loài tôm he khác, tôm Thẻ chân trắng phát triển qua 4 giai đoạn ấu
trùng chính là Nauplius, Zoea, Mysis, Postlarvae:
Giai đoạn Nauplius: Nauplius không cử động được trong khoảng 30 phút, sau đó
bắt đầu bơi và lúc này chúng có tính hướng quang mạnh. Nauplius lột xác 6 lần (N 1
đến N6 ) mỗi lần kéo dài 7 giờ. Trong thời kỳ này ấu trùng cứ bơi một đoạn rất ngắn rồi
lại nghỉ và lại tiếp tục bơi. Giai đoạn này không cần cho Nauplius ăn, chúng dinh
dưỡng bằng noãn hoàn có sẵn.
Giai đoạn Zoea: Sau N6 ấu trùng chuyển sang giai đoạn Zoea, giai đoạn này ấu trùng
bơi liên tục, bắt đầu sử dụng thức ăn bên ngoài, chủ yếu là thực vật phù du. Zoea lột xác
hai lần từ Z1 tới Z3 trong 5 ngày, mỗi lần kéo dài 36 giờ.
Giai đoạn Mysis: Thời kỳ này ấu trùng trải qua 3 giai đoạn (M1, M2, M3). Mỗi giai
đoạn kéo dài 24 giờ. Mysis ăn cả thực vật phù du lẫn động vật phù du. Trong khi
Nauplius có khuynh hướng bơi gần mặt nước thì Mysis bơi hướng xuống sâu và bơi
ngược, đuôi đi trước, đầu đi sau (treo ngược).
Giai đoạn Postlarvae: Sau thời kỳ này thì tôm con đã có đầy đủ các bộ phận, chúng
sống ở các cửa sông và trở thành Juvenile phát triển tôm trưởng thành. [4]
Tôm nhỏ lột xác chỉ cần vài giờ, tôm càng lớn thì thời gian lột xác càng dài hơn.
Tốc độ lớn thời gian đầu 3g/tuần (mật độ nuôi 100 con/m2), tới cỡ 30g tôm lớn chậm
dần (1g/tuần). Tôm cái thường lớn nhanh hơn tôm đực. [5]
- Chu kỳ sống của tôm Thẻ chân trắng (Litopenaeus vannamei), thường được chia
ra làm các giai đoạn: phôi (Embryo), ấu trùng (Larvae), tôm giống (Juvernile) và tôm

trưởng thành (Adult).

7


+ Giai đoạn phôi (Embryo):
Giai đoạn này bắt đầu từ khi trứng thụ tinh, phân cắt thành hai tế bào, 2 tế bào, 8
tế bào, 16 tế bào, 32 tế bào, 64 tế bào, phôi dâu (morula), phôi nang (blastula) và phôi
vị (gastula) đến khi nở. Thời gian hoàn tất khoảng 12 giờ, tuỳ thuộc vào điều kiện
nhiệt độ nước. Trứng đẻ ra thường chìm xuống đáy sau khi trương nước sẽ nổi lơ lửng.
+ Giai đoạn ấu trùng (Larvae)
Ấu trùng tôm Thẻ chân trắng trải qua các giai đoạn khác nhau, mỗi giai đoạn
gồm nhiều giai đoạn phụ.
Bảng 1.3. Các giai đoạn phát triển của ấu trùng tôm biển [5]
Giai đoạn

Số giai đoạn

Thời gian (ngày)

Nauplius

6

1,5

Protozoa

3


3

Mysis

3

4–5

Post

1 – 15

6 – 15

Giai đoạn ấu trùng, tôm sống trôi nổi, giai đoạn post còn gọi là giai đoạn tôm bột.
Cơ thể post trong suốt và có một dãi sắc tố chạy dài ở phần bụng từ nhánh râu A1 đến
cuối telson.
+ Giai đoạn tôm giống (Juvernile)
Cơ thể trong suốt có một dãi chạy dài, ở phần bụng giống như ở giai đoạn post, ở
giữa giai đoạn giống cơ thể có màu nâu nhạt, chuỷ có 6 răng ở mặt bên và hai bên ở
mặt dưới. Cuối giai đoạn giống, cơ thể trở nên sậm đen có 7 răng ở mặt trên và 3 răng
ở mặt dưới chuỷ. Tôm lúc này sử dụng chân ngực và chân ngực để bơi theo dòng triều,
chúng bắt đầu di chuyển vào các thuỷ vực nước lợ để sinh sống và phát triển.
+ Giai đoạn tiền trưởng thành
Tôm lúc này hoàn toàn trưởng thành về sinh dục. Tôm đực có tinh trùng trong tinh
nang tôm cái nhận túi tinh từ tôm đực sau khi giao vĩ. Giai đoạn này tôm cái lớn nhanh
hơn tôm đực. Đây là thời kỳ tôm từ các ao, đầm nuôi di cư ra các bãi đẻ ngoài khơi, ở
đó quá trình giao vĩ bắt đầu xảy ra.
+ Giai đoạn trưởng thành
Tôm hoàn toàn thành thục và tham gia sinh sản. giai đoạn này sự giao vĩ lần hai và

các lần kế tiếp có thể xảy ra.

8


Hình 1.5. Các giai đoạn phát triển ấu trùng tôm thẻ chân trắng [5]
1.2.6. Đặc điểm dinh dưỡng
Tôm Thẻ chân trắng là loài tôm ăn tạp. Giống như các loài tôm he khác, thức ăn
của nó cũng cần thành phần: protid, lipid, vitamin và muối khoáng...thiếu hay không
cân đối đều ảnh hưởng đến sức khỏe và tốc độ lớn của tôm. Khả năng tiêu tốn thức ăn
của tôm Thẻ chân trắng rất cao, trong điều kiện nuôi lớn bình thường, lượng cho ăn chỉ
cần bằng 5% thể trọng tôm (thức ăn uớt). Trong thời kỳ tôm sinh sản đặc biệt là giữa
và cuối giai đoạn phát dục của buồng trứng thì nhu cầu về lượng thức ăn hằng ngày
tăng lên gấp 3 - 5 lần.
Thức ăn cần hàm lượng protein 35% là thích hợp, (tôm sú cần 40%, tôm he Nhật
Bản cần 60% protein). [4]
Protein là thành phần quan trọng nhất trong thức ăn của tôm. Nhu cầu protein
trong khẩu phần thức ăn cho tôm Thẻ chân trắng khoảng 20 – 35%, thấp hơn so với
các loài tôm nuôi cùng họ khác (36 – 42%).
Bảng 1.4. Tỷ lệ protein tối ưu trong thức ăn của một số loài tôm [2]
Tỷ lệ protein thích hợp (%)

Loài
Tôm he Nhật Bản (Penaeus japonicus)

40

Tôm Thẻ chân trắng (Penaeus vannamei)

35


Tôm sú (Penaeus monodon )

46

Ngoài ra thức ăn cho tôm nuôi cũng cần các thành phần như: glucid, lipid, vitamin
và các khoáng chất…Nếu các thành phần dinh dưỡng thiếu hoặc không cân đối đều
ảnh hưởng sức khỏe và tốc độ tăng trưởng của tôm.
Với tính ăn tạp và khả năng chuyển hóa thức ăn cao nên hệ số chuyển đổi thức ăn
(FCR) thường thấp, giao động từ 1,1 - 1,3. Đây là một trong những ưu điểm mang lại
hiệu quả kinh tế cao cho người nuôi.
9


Tôm Thẻ chân trắng lột xác vào ban đêm, thời gian giữa 2 lần lột xác khoảng 1 - 3
tuần, tôm nhỏ (< 3g) trung bình 1 tuần lột xác 1 lần, thời gian giữa 2 lần lột xác tăng dần
theo tuổi tôm, đến giai đoạn tôm lớn (15 - 20g); trung bình 2,5 tuần tôm lột xác 1 lần.
Tôm có tốc độ tăng trưởng nhanh. Trong điều kiện nuôi, với môi trường sinh thái
phù hợp, tôm có khả năng đạt 8 - 10g. Tôm tăng trưởng nhanh hơn trong 60 ngày nuôi
đầu, sau đó, mức tăng trọng giảm dần theo thời gian nuôi.
Tôm Thẻ chân trắng bắt mồi khỏe, linh hoạt, nên trong quần đàn chúng có khả
năng bắt mồi như nhau, vì thế tôm tăng trưởng khá đồng đều, ít bị phân đàn.
1.2.7. Đặc điểm sinh sản và hoạt động giao vĩ
a. Đặc điểm sinh sản
Trong thiên nhiên, tôm trưởng thành, giao hợp, sinh đẻ trong những vùng biển có
độ sâu 70 mét với nhiệt độ 26 – 28oC, độ mặn khá cao 35o/oo. Trứng nở ra ấu trùng và
vẫn loanh quanh ở khu vực sâu này. Tới giai đoạn Postlarvae, chúng bơi vào gần bờ và
sinh sống ở đáy những vùng cửa sông cạn. Nơi đây điều kiện môi trường rất khác biệt:
thức ăn nhiều hơn, độ mặn thấp hơn, nhiệt độ cao hơn...Sau một vài tháng, tôm con
trưởng thành, chúng bơi ngược ra biển và tiếp diễn cuộc sống giao hợp, sinh sản làm

trọn chu kỳ.
Tôm Thẻ chân trắng có thời gian sinh sản tương đối dài. Sống ở vùng nhiệt đới,
mùa vụ sinh sản của tôm Thẻ chân trắng có thể kéo dài quanh năm. Còn ở vùng ôn đới
tôm có thể mang trứng từ tháng 3 đến tháng 11.
Tôm Thẻ chân trắng thuộc loại sinh sản túi tinh mở (open thelycum).
Trình tự của loại hình sinh sản này là: Tôm mẹ → Lột vỏ → Thành thục → Giao
vĩ → Đẻ trứng.
Túi tinh chỉ được đính vào thelycum hở, không được bảo vệ chắc chắn dễ bị rớt và
tôm có thể giao vĩ trở lại. Vì vậy, một tôm cái có thể giao vĩ nhiều lần trong một chu
kỳ lột xác.
b. Cơ quan sinh dục
Tôm Thẻ chân trắng (Litopenaeus vannmei) trưởng thành phân biệt rõ đực cái
thông qua cơ quan sinh dục phụ bên ngoài.
Con đực: Giữa đôi mái chèo thứ nhất có một cơ quan gọi là petasmata. Trong khi
giao hợp petasmata sẽ chuyển tinh trùng sang thelycum của con cái.
Con cái: Con cái có một cơ quan gọi là thelycum để tiếp nhận tinh trùng của con đực.
Thelycum nằm ở phía bụng của phần ức, giữa cặp chân đi thứ 4 và thứ 5.
Tôm Thẻ chân trắng có thelycum mở khác với loại hình túi chứa tinh kín như ở
tôm sú và tôm he Nhật Bản. Trình tự của sinh sản mở là: (tôm mẹ) lột vỏ→ thành
thục→ giao phối→ đẻ trứng→ ấp nở. Tôm cái sau khi thành thục sẽ đẻ trứng trực tiếp
vào trong môi trường nước, trong điều kiện nhiệt độ và độ mặn thích hợp trứng sẽ nở
thành ấu trùng.[16], [4]
10


c. Hoạt động giao vĩ
Ban đầu một hoặc nhiều con đực cùng đuổi theo con cái ở phía sau, con đực
thường dùng chùy và râu đẩy nhẹ dưới đuôi con cái. Sau đó, tôm đực lật ngửa thân và
ôm tôm cái theo hướng đầu đối đầu, đuôi đối đuôi. Thời gian giao vĩ xảy ra nhanh, từ
lúc rượt đuổi đến lúc kết thúc lâu nhất là 7 phút, nhanh nhất là 3 phút.

d. Sức sinh sản
Tôm Thẻ chân trắng có tốc độ sinh trưởng nhanh, thành thục sớm, tôm cái có khối
lượng 30 – 40 gam là có thể tham gia sinh sản. Sức sinh sản thực tế khoảng 10 – 15
vạn trứng/tôm mẹ. Sau khi đẻ buồng trứng lại phát dục tiếp, thời gian giữa 2 lần đẻ
liên tiếp cách nhau 2 – 3 ngày.

1.3. Tổng quan nghiên cứu về ảnh hưởng của các yếu tố sinh thái đến khả năng
sinh trưởng và phát triển tôm Thẻ chân trắng
1.3.1. Nhiệt độ
Tôm cũng như hầu hết các loài động vật sống dưới nước thuộc loại máu lạnh,
nhiệt độ cơ thể thay đổi theo nhiệt độ môi trường, vì vậy nhiệt độ là yếu tố quan trọng
ảnh hưởng đến sự sinh trưởng và phát triển của tôm. Nhiệt độ ảnh hưởng tới nhiều
phương diện trong đời sống của tôm: hô hấp, tiêu thụ thức ăn, đồng hoá thức ăn, miễn
nhiễm đối với bệnh tật, sự tăng trưởng... [16]
Nhiệt độ thường thay đổi theo mùa, ngày đêm và mỗi vùng miền khác nhau.
Thông thường nhiệt độ nước trong ngày thấp nhất vào lúc 2 đến 5 giờ sáng, cao nhất
vào buổi chiều lúc 14 giờ đến 16 giờ chiều. Tôm có thể chịu đựng sự thay đổi nhiệt độ
0,2oC/phút, nhưng khi nhiệt độ thay đổi đột ngột 3 – 4oC hoặc vượt quá sẽ gây sốc
thậm chí còn gây chết. Nhiệt độ thích hợp cho tôm loại Penaeus spp tại các ao hồ nhiệt
đới khoảng 28 – 30oC. Các thí nghiệm ở Hawaii cho thấy tôm Thẻ chân trắng sẽ chết
nếu nhiệt độ môi trường nước thấp hơn 15oC, cao hơn 33oC trong 24 giờ hoặc lâu hơn
nữa, tôm sẽ ngạt nếu nhiệt độ khoảng 15 – 22oC và 30 – 33oC. Với tôm chân trắng
nhiệt độ chấp nhận được là 23 – 30oC, trong khoảng nhiệt độ này độ lớn của tôm cũng
tuỳ giai đoạn tăng trưởng của tôm. Thí nghiệm cho biết, lúc còn nhỏ (1gr) tôm lớn
nhanh hơn ở 30oC, khi tôm lớn hơn (12 – 18 gr) tôm lại lớn nhanh nhất ở nhiệt độ
27oC thay vì 30oC như lúc còn nhỏ. Khi tôm lớn hơn nữa mà nhiệt độ lại cao hơn 27oC
thì môi trường nước này hoàn toàn bất lợi cho sự tăng trưởng. [8], [16]
1.3.2. Độ mặn
Đây là yếu tố mà chúng ta có thể điều chỉnh được nếu có nguồn nước ngọt và
nước mặn dự trữ. Độ mặn có thể nuôi tôm Thẻ chân trắng từ 10 – 30 ppt, tuy nhiên

nếu độ mặn cao quá hoặc thấp quá cũng không tốt, nếu độ mặn cao (>30ppt) thì tôm
rất chậm lớn, vì độ mặn cao hàm lượng các khoáng cũng rất cao, do đó sẽ làm cho quá
trình lột xác của tôm gặp nhiều khó khăn, nếu tôm đã tới chu kỳ lột xác mà không lột
được thì sẽ không phát triển và chậm lớn. Hơn nữa nước mặn là môi trường thuận lợi
cho sự phát triển của các bệnh do vi khuẩn vibrio gây ra, đặc biệt là bệnh phát sáng.
11


Độ mặn tốt nhất cho sự phát triển của tôm Thẻ chân trắng từ 10 – 25 ppt.[11]
Nếu độ mặn thấp (< 10 ppt) cũng không tốt, dễ phát sinh bệnh, vì trong nước ngọt
thiếu các khoáng (Na, Ca, Cl, Fe, Cu, P, Mn…). Đây là những khoáng chất cần thiết
cho sự tạo vỏ của tôm, nếu thiếu chúng tôm sẽ không tạo được vỏ.[11]
1.3.3. pH
pH của nước ao rất quan trọng, nó ảnh hưởng trực tiếp và gián tiếp đến tôm nuôi
và vi sinh vật. pH là một trong những chỉ tiêu quan trọng để đánh giá chất lượng nuớc
ao nuôi. Khi pH biến động thì sẽ ảnh hưởng tới các quá trình sinh lý, sinh hoá trong cơ
thể tôm, làm ảnh hưởng các yếu tố khác trong ao như tảo, khí độc…pH phù hợp cho
ao nuôi là 7.5 – 8.5, khoảng giao động trong một ngày không được quá 0.5. [11]
Một vài chức năng của cơ thể tôm có thể bị ảnh hưởng trực tiếp do pH quá cao
hay quá thấp hay do sự biến động của nó và như vậy dĩ nhiên sẽ có hại đến tôm. pH
thấp thường làm tổn thương phụ bộ và mang cũng như gây trở ngại cho việc lột xác và
làm tôm bị mềm vỏ.
NH3 và H2S là hai loại khí độc hoà tan trong nước. Các loại khí độc này hiện
diện trong ao dưới hai dạng: dạng khí có tính độc cao và dang ion thì ít độc hơn. Tỷ
lệ giữa dạng khí và dạng ion bị ảnh hưởng bởi độ pH. Khi pH cao, NH 3 dạng khí sẽ
nhiều và ít H2S hơn. Khi pH thấp thì H 2S dạng khí nhiều và ít NH 3 dạng khí.[15]
1.3.4. Độ kiềm
Độ kiềm là số đo tổng của carbonate và bicarbonate. Chúng có tác dụng quan
trọng trong nước thông qua khả năng làm giảm sự biến động của pH, hạn chế các chất
độc có sẵn trong ao nhằm không gây sốc cho tôm. Độ kiềm ảnh hưởng rất lớn đến quá

trình lột xác của tôm, độ kiềm cao làm cho tôm khó lột xác nhưng nếu độ kiềm nước
ao thấp làm tôm khó cứng vỏ mỗi khi lột xác. Trong nuôi tôm chân trắng, độ kiềm rất
quan trọng vì chu kỳ lột xác của chúng rất ngắn và thường xuyên, sau mỗi lần lột xác
chúng sẽ hấp thụ một lượng lớn độ kiềm trong nước để sử dụng trong việc kiến tạo vỏ
mới, do đó việc kiểm tra độ kiềm thường xuyên trong ao là rất cần thiết nhất là khi tôm
lớn. Độ kiềm thích hợp trong ao nuôi tôm từ 80 – 120 mg/l. [11], [8]
1.3.5. Oxy hòa tan (DO)
Hàm lượng oxy thích hợp là rất cần thiết cho một ao nuôi tốt ở cả hai hệ thống
nuôi năng suất thấp và cao. Tác hại do hàm lượng oxy thấp tuỳ thuộc vào hàm lượng
oxy có trong ao, thời gian và số lần tôm phải chịu đựng tình trạng đó. Ở nồng độ oxy
nhỏ hơn 4mg/l tôm vẫn bắt mồi bình thường nhưng chúng tiêu hóa thức ăn không hiệu
quả. Hàm lượng oxy thấp như thế có thể ảnh hưởng đến tôm và dẫn đến tăng tính cảm
nhiễm bệnh. Tỷ lệ chuyển hoá thức ăn giảm và khả năng cảm nhiễm bệnh tăng sẽ làm
giảm lợi nhuận. Nếu hàm lượng oxy giảm thấp hơn nữa (2 – 3mg/l) thì tôm sẽ ngừng
bắt mồi và yếu đi nhiều. Hàm lượng oxy thích hợp cho tôm sinh trưởng và phát triển là
lớn hơn 5mg/l. [5], [8]

12


1.3.6. Độ trong
Độ trong của nước ở các ao nuôi chủ yếu phụ thuộc vào số lượng và đặc tính khối
chất cái bao gồm các sinh vật sống trong tầng nước và thể vẩn lơ lửng. Giới hạn cho
phép về độ trong từ 25 – 50 cm, nó thay đổi theo tuổi tôm, khi mới thả tôm vào thì yêu
cầu độ trong cao 40 – 50 cm, nhưng khi tôm lớn độ trong sẽ thấp 25 – 30 cm. Độ trong
quá lớn sẽ lập tức ảnh hưởng tới tôm, khi đó tôm rất dễ bị sốc, tôm chậm lớn, phân
đàn, ít ăn và dễ nhiễm bệnh, đồng thời đáy ao dễ sinh lab-lab (bao gồm các loại tảo
lam, tảo lục, tảo khuê và giáp xác, ấu trùng côn trùng, giun đất; mùn bã hữu cơ). Nếu
độ trong quá thấp (nước có màu đậm) thì rất dễ ảnh hưởng đến hoạt động hô hấp của
tôm nhất là vào ban đêm, nguyên nhân chính là do tảo về ban ngày sẽ quang hợp

nhưng về ban đêm chúng sẽ hô hấp và làm giảm oxy trong nước. Độ trong thấp thì
mang tôm rất dễ bị tổn thương (đen mang, vàng mang) hay nhớt thân. Màu tảo đậm là
nguyên nhân làm giao động pH giữa ngày và đêm rất lớn. [11]
1.3.7. Các khí hòa tan
a. CO2
Khí CO2 đóng vai trò quan trọng trong đời sống của vùng nước. CO2 là bộ phận cơ
bản tham gia vào sự tạo thành chất hữu cơ trong quá trình quang hợp. Nếu CO2 tồn tại
dưới dạng khí tự do ở nồng độ cao sẽ không có lợi cho tôm. Do chênh lệch giữa áp
suất trong nước và trong máu tôm. [8]
b. Hợp chất của Nitơ
Gồm 3 chất chính: amonia (NH4+), nitrite (NO2) và nitrate (NO3-).
Amonia: Trong ao hồ, amonia xuất hiện như một sản phẩm do sự biến dưỡng của
động vật trong nước cũng như từ sự phân huỷ các chất hữu cơ với tác dụng của vi
khuẩn. Trong nước amonia được phân chia làm 2 nhóm: nhóm NH 3 (khí hoà tan) và
nhóm NH4+ (ion hoá).
Chỉ có dạng NH3 của amonia là gây độc cho tôm, NH3 có tính độc cao hơn NH4+
từ 300 đến 400 lần. Sự phân chia này chịu ảnh hưởng của pH, nhiệt độ và độ mặn
nhưng pH ảnh hưởng quan trọng hơn cả. Nếu tăng 1 đơn vị pH thì sẽ tăng 10 lần tỷ lệ
của NH3. Độ độc của amonia gây ra không đáng ngại lắm trong ao tôm vì thực vật
phiêu sinh (phytoplankton) sẽ giữ cho độ độc này ở mức thấp, tuy nhiên nếu ao hồ có
mật độ cao quá thì mức NH3 vẫn có thể xuất hiện. Mức độ NH3 thay đổi về ban đêm
đáp ứng sự thay đổi của pH và nhiệt độ. Dưới tác dụng của vi khuẩn, amonia sẽ bị biến
đổi thành nitrite (NO2) (bởi Nitrosomonas bacteria) rồi nitrate (NO3-) (bởi Nitrobacter
bacteria)
Hình thức nitrate thường vô hại, nhưng trong môi trường nước mà lượng
chlorinity thấp thì nitrite sẽ gây độc cho tôm. Nitrite gây độc chính yếu là tạo thành
chất methemoglobin và giảm sự chuyển oxygen tới tế bào.[8]

13



c. Hydro sulfide (H2S)
Hydro sulfide là một chất khí, được tạo thành dưới điều kiện kỵ khí (anaerobic
condition). Cũng tương tự như amoni, hydro sulfide chia làm 2 nhóm: nhóm H2S (khí)
và HS- (ion). Chỉ có dạng H2S là chất độc. pH rất có ảnh hưởng tới độ độc của H2S, ví
dụ: Với ao hồ có pH = 5 và ở 24oC người ta thấy 99,1% Hydro sulfide dưới dạng H2S,
trong khi đó ở độ pH=8 với cùng nhiệt độ 24oC lại chỉ có 8% lượng Hydro sulfide
dưới dạng chất độc.[8]
1.4. Tổng quan nghiên cứu về dinh dưỡng tôm Thẻ chân trắng
1.4.1. Protein
Protein là vật chất hữu cơ quan trọng, là nguyên liệu tạo các mô và các sản phẩm
khác trong cơ thể. Protein là chất xúc tác, thực hiện chức năng vận chuyển, bảo vệ.
Trong tình trạng suy dinh dưỡng protein đóng vai trò quyết định, nếu cơ thể tôm
thiếu sẽ kéo theo thiếu các chất dinh dưỡng khác, thiếu protein kéo dài sẽ ảnh hưởng
đến tốc độ tăng trưởng của tôm. Để thoả mãn nhu cầu protein ở tôm, ta có thể sử dụng
các acid amin tổng hợp để cân đối nhu cầu acid amin hoặc phối hợp các nguyên liệu.
Tôm Thẻ chân trắng không cần khẩu phần ăn có lượng protein cao như tôm sú.
Theo nghiên cứu của Colvin and Brand (1977) là 30%, Kureshy and Davis (2002) là
32%. Trong đó, thức ăn có lượng protein 35% được coi như là thích hợp hơn cả, trong
đó khẩu phần ăn có thêm mực tươi rất được tôm ưa chuộng. [2]
Men tiêu hoá protein của tôm chủ yếu ở dạng trypsine, không có pepsine (Vonk,
1970). Ngoài ra trong dạ dày tôm có 85% số vi khuẩn tạo thành chitinase. Ngoài việc
cung cấp dinh dưỡng, quan trọng nhất là giúp tôm có khả năng tiêu hoá chitinase một
phức hợp của protein. [2]
1.4.2. Lipid
Trong thành phần thức ăn của tôm thì lipid chứa năng lượng cao nhất, nó không chỉ
là chất dự trữ mà còn là thành phần thiết yếu của các tổ chức trong cơ thể. Nếu năng
lượng của thức ăn quá thấp thì tôm sẽ sử dụng nguồn năng lượng từ các dưỡng chất
khác, như protein để thoả mãn nhu cầu về năng lượng, làm nâng cao chi phí thức ăn.
Nếu năng lượng trong thức ăn quá cao thì sẽ làm giảm sự hấp thu thức ăn và chất đạm

tiêu hoá không đủ để tôm phát triển.
Tỷ lệ lipid trong thành phần thức ăn của tôm không thể vượt quá 10%, tốt nhất là
5-7%. [2]
1.4.3. Hydratcacbon
Hydratcacbon là nguồn cung cấp năng lượng chủ yếu cho cơ thể (khoảng 60%
năng lượng cho hoạt động sống của động vật). Tuy khả năng sản sinh ra nhiệt lượng
của hydratcacbon kém hơn so với lipid, song hydratcacbon lại có ưu thế hoà tan được,
vì vậy quá trình tiêu hoá hấp thu dễ dàng.
Ở giáp xác có nhiều men tiêu hoá hydratcacbon như: amylaza, maltaza, kitinaza,
14


cellulaza (Kooiman, 1964), nhờ đó giáp xác có thể tiêu hoá một thành phần cellulose
nên chúng có thể ăn thực vật và rong tảo. [2]
Thức ăn nhiều xơ sẽ đưa kết quả xấu vì cơ quan ruột, dạ dày của tôm ngắn, thức
ăn nhanh chóng đi qua và thời gian tiêu hoá bị hạn chế. Nhưng chất xơ đóng vai trò là
chất nền cho quá trình lên men của vi sinh vật sống trong ống tiêu hoá, vì vậy trong
thức ăn tôm người ta thường bổ sung khoảng 5% bột cỏ hoặc rong biển. Ngoài vai trò
là chất nền trong chất xơ tồn tại một lượng nước nhất định, chính lượng nước này có
tác dụng duy trì dịch ruột làm tăng quá trình hấp thu chất dinh dưỡng. [2]
1.4.4. Vitamin
Vitamin là những chất hữu cơ có bản chất hoá học khác nhau, cơ thể động vật có nhu
cầu một lượng nhỏ trong thức ăn để đảm bảo sự sinh trưởng và phát triển bình thường.
Vitamin nhóm B, C và E được cho là cần thiết phải cho vào thức ăn. Vitamin D, C khi
dùng với số lượng nhiều đã cho thấy phản ứng đối kháng, dẫn đến bệnh thừa vitamin.
Trong thành phần các premix vitamin dùng cho tôm luôn có vitamin A và K. [2]
1.4.5. Khoáng
Khoáng là những nguyên tố hoá học cần thiết để xây dựng nên cơ thể và tham gia
vào quá trình trao đổi chất của động vật. Tôm có khả năng hấp thụ muối khoáng từ
môi trường nước nên nhu cầu muối khoáng của tôm thấp và khác với động vật trên

cạn. Shewbartetal (1973) cho rằng nhu cầu Ca, K, Na và Cl của tôm có thể thoả mãn
do áp suất thẩm thấu. Photpho trong nuớc biển thấp nhưng trong thịt tôm lại có nhiều,
nên cần thêm photpho vào trong khẩu phần thức ăn tôm hỗn hợp khoáng từ 2-5%. [2]
1.5. Tổng quan tình hình nuôi tôm Thẻ chân trắng trên thế giới và Việt Nam
1.5.1. Tình hình nuôi tôm Thẻ chân trắng trên thế giới
Tôm Thẻ chân trắng được xem là giải pháp lựa chọn đa dạng hoá đối tượng trong
nuôi trồng thuỷ sản ở các quốc gia Châu Á. Nhưng trước các thông tin về các đợt dịch
bệnh, gây giảm sút sản lượng nghiêm trọng ở một số quốc gia Châu Mỹ đã gây tâm lý
e ngại cho các nhà quản lý ở các quốc gia có ý định nhập nội, thử nghiệm và phát triển
đối tượng tôm thẻ chân trắng. Tuy nhiên những thành công của các công trình nghiên
cứu tôm sạch bệnh và cải thiện chất lượng di truyền của các nước Châu Mỹ đã mở ra
hy vọng cho việc duy trì và phát triển cho nghề nuôi tôm Thẻ chân trắng ở các vùng
sinh thái trên thế giới. Ở các quốc gia châu Á, nhiều nước di nhập và nuôi tôm Thẻ
chân trắng như Đài Loan, Trung Quốc, Philippin, Thái Lan, Malayxia, Ấn Độ.
Tôm Thẻ chân trắng được nuôi vào khoảng thập niên 80 (FAO Fishery Statistic,
2011). Đến năm 1992, chúng đã được nuôi phổ biến trên thế giới, nhưng chủ yếu tập
trung ở các nước Nam Mỹ (Wedner & Rosenberry,1992). Khi đó nhiều nước Châu Á
đã tìm cách hạn chế phát triển tôm chân trắng do sợ lây bệnh cho tôm sú. Cho đến năm
2003 thì các nước châu Á bắt đầu nuôi đối tượng này và sản lượng tôm Thẻ chân trắng
trên thế giới đạt khoảng 1 triệu tấn, từ đó sản lượng tôm liên tục tăng nhanh qua các
năm, đến năm 2010 sản lượng tôm đạt khoảng 2,7 triệu tấn (FAO, 2011). Đến năm
15


×