Tải bản đầy đủ (.doc) (82 trang)

Phân tích tình hình cho vay tiêu dùng tại ngân hang TMCP việt á – chi nhánh đà nẵng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (412.67 KB, 82 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế, đời sống nhân dân đã cải
thiện đáng kể, nhu cầu chi tiêu phục đời sống ngày càng cao, đó là điều kiện thuận
lợi cho hoạt động ngân hang nói chung, lĩnh vực cho vay tiêu dùng nói riêng phát
triển.
Ở nước ta, với tốc độ phát triển kinh tế mạnh mẽ như hiện nay và dân số trên
82 triệu dân đang mở ra thị trường cho vay tiêu dùng vô cùng rộng lớn và đầy tiềm
năng. Tuy nhiên cho vay tiêu dùng còn chiếm tỷ trọng rất thấp trong tổng dư nợ cho
vay, trong khi ở các nước phát triển con số này chiếm đến 40%-50%. Do đó việc
đẩy mạnh cho vay tiêu dung là cần thiết vì nó mang lại lợi ích cho tất cả các thành
phần kinh tế, góp phần cải thiện và nâng cao chất lượng cuộc sống của các tầng lớp
dân cư, đồng thời có ý nghĩa về mặt kinh tế - xã hội.
Thành phố Đà Nẵng được xem là khu vực kinh tế trọng điểm của khu vực
miền Trung và Tây Nguyên với mức sống tương đối cao và dân cư đông đúc, đây là
thị trường hấp dẫn của các NHTM trong nước nói chung cũng như ngân hàng nước
ngoài, do đó mức độ cạnh tranh trong lĩnh vực cho vay tiêu dùng là rất lớn và sẽ
càng thể hiện rõ nét hơn khi Việt Nam đã là thành viên của WTO.
Ngân hàng em đang thực tập đã đi vào hoạt động tại địa bàn Đà Nẵng năm
năm qua và nhìn chung quy mô còn nhỏ, lĩnh vực cho vay tiêu dung chưa thật sự
phát triển. Vì vậy em quyết định chọn đề tài “ Phân tích tình hình cho vay tiêu
dùng tại ngân hang TMCP Việt Á – Chi nhánh Đà Nẵng năm 2016-2017” để làm
chuyên đề tốt nghiệp của mình nhằm phân tích thực tại của lĩnh vực cho vay tiêu
dùng tại ngân hàng. Qua đó đưa ra một số giả pháp nhằm mở rộng và giảm thiểu


rủi ro trong hoạt động cho vay tiêu dung tại ngân hàng, nâng cao tính cạnh tranh
trong tiến trình hội nhập.


Đề tài gồm có 3 chương:
Chương 1: Tín dụng ngân hàng và cho vay tiêu dung.


Chương 2: Phân tích tình hình cho vay tiêu dùng tại ngân hàng TMCP Việt Á
– Chi nhánh Đà Nẵng.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm mở rộng và nâng cao hiệu quả cho vay tiêu
dung tại ngân hàng TMCP Việt Á – Chi nhánh Đà Nẵng .
Do việc hoàn thành đề tài gặp nhiều khó khăn với kiến t hức còn hạn chế, thời
gian thực tập có hạn nên không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy mong thầy cô
cũng như bạn đọc chỉ dẫn thêm để để đề tài được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thầy Nguyễn Văn Hân và các anh chị trong cơ quan thực tập đã
hướng dẫn để em hoàng thành chuyên đề này.
Đà Nẵng, ngày tháng 04 năm 2009


CHƯƠNG 1
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU
DÙNG CỦA NGÂN HÀNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.
1.1 Ngân hàng thương maị và các hoạt động cơ bản của ngân hàng thương
mại:
1.1.1 Khái niệm ngân hàng thương mại:
Theo luật của các tổ chức tín dụng đã được sửa đổi, bổ sung năm 2004, ngân
hàng là loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và
các hoạt động kinh daonh khác có liên quan. hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh
doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội dung thường xuyên là nhận tiền gởi, sử
dụng số tiền này để cấp tín dụng và cung ứng các dịch vụ thanh toán.
Ngân hàng thương mại là loại ngân hàng trực tiếp giao dịch với các công ty, xí
nghiệp tổ chức kinh tế,tổ chức đoàn thể và cá nhân,…bằng việc nhận tiền gởi, tiền
tiết kiệm,…cho vay và cung ứng các dịch vụ ngân hàng cho các đối tượng nói trên.
1.1.2 Các hoạt động chủ yếu của NHTM:
◊ Nghiệp vụ huy động vốn:
Đây là nghiệp vụ chủ yếu trong nghiệp vụ nguồn vốn của ngân hàng thương
mại. Vốn huy động là tài sản bằng tiền của các chủ sở hữư mà ngân hàng tạm thời

quản lý và sử dụng, nhưng với nghĩa vụ hoàn trả kịp thời, đầy đủ khi khách hàng
yêu cầu. Nguồn vốn huy động là nguồn tài nguyên to lớn nhất gồm:
- Tiền gởi không kỳ hạn: là tiền gởi với thời hạn không xác định, tức là người
gởi có quyền rút tiền bất cứ lúc nào họ muốn, thường lãi suất rất thấp.
- Tiền gởi có kỳ hạn: là tiền gởi có kỳ hạn xác định, ngân hàng và khách hàng
thoả thuận về thời hạn rút tiền và khách hàng chỉ được rút tiền ra khi dến hạn. Lãi
suất cao hơn so với tiền gởi không kỳ hạn và phụ thuộc vào kỳ hạn gởi.


- Tiền phát hành kỳ phiếu, trái phiếu: kỳ phiếu, trái phiếu là các chứng chỉ do
ngân hàng phát hành trong từng thời kỳ, thể hiện việc nhận nợ của ngân hàng với
người mua, có quy định thời hạn, mệnh giá, và lãi suất.
- Vốn đi vay: sau khi đã sử dụng hết vốn, nhưng vẫn chưa đáp ứng được nhu
cầu vay vốn hoặc thanh toán và chi của khách hàng, các ngân hàng thương mại có
thể đi vay ở ngân hàng Trung Ương, các ngân hàng thương mại khác,…
◊ Nghiệp vụ cho vay:
Đây là nghiệp vụ quan trọng nhất trong nghiệp vụ sử dụng vốn của ngân hàng
thương mại. Trong đó, ngân hàng sẽ cho khách hàng vay một số vốn để sản xuất
kinh doanh, đầu tư và tiêu dùng. Khi đến hạn người vay phải hoàn trả vốn và lãi.
Trong cho vay thì mức độ rủi ro rất lớn, không phục hồi được vốn vay hoặc trả
không đúng hạn …do chủ quan và khách quan. Do đó, trong hoạt động cho vay các
ngân hàng sử dụng các biện pháp đảm bảo: thế chấp, cầm cố,…
Cho vay là hoạt động chủ chốt của ngân hàng để tạo ra lợi nhuận. Chỉ có lãi
suất thu được từ cho vay mới bù nổi lãi suất chi phí tiền gởi,chi phí dự trữ, chi phí
kinh doanh và quản lý, chi phí vốn thả nổi, chi phí thuế các loại và các chi phí rủi ro
đầu tư. Đây là một lĩnh vực phức tạp và thường xuyên cập nhật theo những biến đổi
của nền kinh tế.
◊ Nghiệp vụ đầu tư:
Đây là nghiệp vụ có vị trí quan trọng thứ hai sau cho vay, nó mang lại khoản
thu nhập lớn và đáng kể của ngân hàng. Trong nghiệp vụ này, ngân hàng sẽ dung

nguồn vốn của mình và nguồn vốn ổn định khác để đầu tư dưới các hình thức: đàu
tư chứng khoán (mua trái phiếu Chính phủ,trái phiếu chính quyền địa phương, trái
phiếu công ty,…), hùn vốn mau cổ phần, cổ phiếu của các công ty, xí nghiệp.
Hoạt động đầu tư này nhằm không những đem lại lợi nhuận cho ngân hàng
mà còn góp phần phân tán các rủi ro trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng.


◊ Các hoạt động kinh doanh dịch vụ ngân hàng:
Những dịch vụ ngân hàng ngày càng phát triển vừa cho phép hổ trợ đáng kể
cho nghiệp vụ khai thác nguồn vốn, mở rộng các nghiệp vụ đầu tư, vừa tạo thu nhập
cho ngân hàng bằng các khoản tiền hoa hồng, lệ phí,…Các hoạt động này gồm:
- Các nghiệp vụ thanh toán, thu chi hộ cho khách hàng: chuyể tiền, thu hộ séc,
dịch vụ cung cấp thẻ tín dụng, thẻ thanh toán,…
- Kinh doanh mua bán ngoại tệ, vàng, bạc, đá quý.
- Tư vấn tài chính, giúp đỡ các công ty, xí nghiệp phát hành cổ phiếu, trái
phiếu,…


1.2 Cho vay tiêu dùng:
1.2.1 Khái niệm:
Cho vay tiêu dùng là khoản cho vay nhăm tài trợi cho nhu cầu tiêu dùng của
người vay, bao gồm cá nhâ, hộ gia đình. Đây là một nguồn tài chính quan trọng giúp
những người vay trang trải nhu cầu nhà ở, đồ dùng gia đình, xe cộ,…Bên cạnh đó,
những chi tiêu cho nhu cầu giáo dục, y tế và du lịch,… cũng có thể được tài trợ bởi
cho vay tiêu dùng.
1.2.2 Đặc điểm:
Nhìn chung, cho vay tiêu dùng cớ những đặc điểm sau:
 Quy mô của từng hợp đồng vay thường nhỏ, dẫn đến chi phí tổ chức cho
vay cao. Vì vậy lãi suất cho vay tiêu dùng thường cao hơn so với lãi suất của
các loại cho vay trong lĩnh vực thương mại và công nghiệp.

 Nhu cầu vay tiêu dùng của khách hàng thường phụ thuộc vào nhu cầu
kinh tế.
 Nhu cầu tiêu dùng của khách hàng dường như ít co giãn với lãi suất.
Thông thường, người đi vay quan tâm đến số tiền phải thanh toán hơ là lãi suất
mà họ phải chịu.
 Mức thu nhập và trình độ học vấn là hai biến số có quan hệ rất mật thiết
với nhu cầu vay tiêu dùng của khách hàng.
 Chất lượng các thông tin tài chính của khách hàng vay thường không cao.
 Nguồn trả nợ chủ yếu của người vay có thể biến động lớn, phụ thuộc vào
quá trình làm việc, kỹ năng và kinh nghiệm đối với công việc của những người
này.
 Tư cách của khách hàng là yếu tố khó xác định song lại rất quan
trọng,quyết định sự hoàn trả cho khoản vay.


1.2.3 Phân loại:
1.2.3.1 Theo mục đích sử dụng:
- Cho vay tiêu dùng cư trú: là các khoản cho vay nhằm tài trợ ho nhu cầu
mua sắm, xây dựng hoặc/ và cải tạo nhà ở của khách hàng là cá nhân hoặc hộ gia
đình.
- Cho vay tiêu dùng phi cư trú: là các khoản cho vay nhằm tài trợ cho việc
trang trải các chi phí mua sắm xe cộ, đồ dùng gia đình, chi phí học hành, giải tri và
du lịch,…
1.2.3.2 Theo phương thức hoàn trả:
- Cho vay tiêu dùng trả góp: đây là hình thức cho vay tiêu dùng trong đó
người đi vay trả nợ gốc (gốc và lãi) cho ngân hàng nhiều lần theo những kỳ hạn
nhất định trong thời hạn vay. Phương thức này thường được áp dụng cho các khoản
vay có giá trị lớn hoặc/ và thu nhập định kỳ của người vay không đủ khả năng thanh
tón hết số nợ một lần.
- Cho vay tiêu dùng phi trả góp: theo phương thức này tiền vay được khách

hàng thanh toán cho ngân hàng chỉ một lần khi đến hạn. Thường các khoản cho vay
tiêu dùng này chỉ được cấp cho các khoản vay có giá trị nhỏ với thời hạn không dài.
- Cho vay tiêu dùng tuần hoàn: là các khoản cho vay tiêu dùng trong đó ngân
hàng cho phép khách hàng sử dụng thẻ tín dụng hoặc phát hành loại séc được phép
thấu chi dựa trên tài khoản vãng lai. Theo phương thức này, trong thời hạn tín dụng
được thoả thuận trước, căn cứ vào nhu cầu chi tiêu và thu nhập kiếm được từng kỳ,
khách hàng được ngân hàng cho phép thực hiện vay và trả nợ nhiều kỳ một cách
tuần hoàn, theo một hạn mức tín dụng.
1.2.3.3 Theo nguồn gốc của khoản nợ:


- Cho vay tiêu dùng gián tiếp: là hình thức cho vay trong đó ngân hàng mua
các khoản nợ phát sinh do những công ty bán lẻ đã bán chịu hàng hoá hay dịch vụ
cho người tiêu dùng.
- Cho vay tiêu dùng trực tiếp: là các khoản cho vay tiêu dùng trong đó ngân
hàng trực tiếp tiếp xúc và cho khách hàng vay cũng như trực tiếp thu nợ từ người
vay.
1.2.4 Vai trò:
1.2.4.1 Đối với ngân hàng:
- Giúp mở rộng quan hệ với khách hàng, từ đó làm tăng khả năng huy
động các loại tiền gởi cho ngân hàng.
- Tạo điều kiện đa dạng hoá hoạt động kinh doanh, nhờ vậy nâng cao
thu nhập và phân tná rủi ro cho ngân hàng.


1.2.4.2 Đối với người tiêu dùng:
Nhờ cho vay tiêu dùng mà họ được hưởng các tiện ích trước khi tích
luỹ đủ tiền và đặc biệt quan trọng hơn nó rất cần thiết cho những trường hợp khi cá
nhân có các khoản chi tiêu cấp bách, như nhu câu chi tiêu cho giáo dục và y tế.
1.2.4.3 Đối với nền kinh tế:

Nếu cho vay tiêu dùng được dùng để tài trợ cho các chi tiêu về hàng
hoá và dịch vụ trong nước thì nó có tác dụng rất tốt cho việc kích cầu, tạo điều kiện
thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Song, nếu các khoản cho vay tiêu dùng không được
dùng đúng các mục đích trên thì chẳng những không kích thích được cầu mà nhiều
khi còn lamg giảm khả năng tiết kiệm trong nước.


CHƯƠNG 2
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP
VIỆT Á - CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG.
2.1 Sơ lược về Ngân hàng TMCP Việt Á – chi nhánh Đà Nẵng:
2.1.1 Giới thiệu về quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng
thương mại cổ phần Việt Á Đà nẵng:
Sau ngày thống nhất đất nước, nền kinh tế Việt Nam vận hành theo cơ chế kế
hoạch hoá, tập trung bao cấp. Trong đó, lĩnh vực tài chính ngân hàng hoàn toàn do
Nhà nước nắm giữ. Tại đại hội Đảng toàn quốc lần thứ 6, Đảng Cộng Sản Việt Nam
chủ trương đổi mới từ nền kinh tế kế hoạch hoá, tập trung bao cấp sang nền kinh tế
thi trường định hướng xã hội chủ nghĩa, có nhiều thành phần kinh tế tham gia vào
các nghành sản xuất kinh doanh và dịch vụ trong đó bao gồm cả lĩnh vực tài chính
ngân hàng.
Trong bối cảnh trên, năm 1991 công ty vàng bạc đá quý Thành phố Hồ Chí
Minh – SJC là sáng lập viên thành lập 2 tô chức tín dụng tại 2 Thành phố lớn:
- Ngân hàng TMCP nông nghiệp Đà Nẵng tại Thành phố Đà Nẵng.
- Công ty tài chính cổ phần Sài Gòn tại Thành phố Hồ Chí Minh.
Từ ngày thành lập, cả hai tổ chức này đều hoạt động ổn định và có hiệu quả
trong suốt 12 năm.
Năm 2003, quy mô của Ngân hàng TMCP nông thôn Đà Nẵng và hình thức
tổ chức của Công ty tài chính cổ phần Sài Gòn không còn được đáp ứng nhu cầu
của mỗi đơn vị. Mặt khác, để tăng cường sức mạnh và năng lực cạnh tranh của mỗi
đơn vị khi nền kinh tế Việt Nam hội nhập với thị trường toàn cầu. Được sự cho

phép của NHNN Việt Nam, Ngân hàng TMCP nông thôn Đà Nẵng và Công ty tài
chính cổ phần Sài Gòn hợp nhất để thành lập một pháp nhân mới có tên gọi là
Ngân hàng TMCP Việt Á. Ngày 09/05/2003, NHNN đã cấp giấy phép hoạt động


cho Ngân hàng TMCP Việt Á. Sau khi hoàn tất thủ tục đăng ký kinh doanh, Ngân
hàng Việt Á chính thức hoạt động theo mô hình Ngân hàng TMCP đô thị trên cơ
sở kế thừa tất cả các hoạt động của Công ty tài chính cổ phần Sài Gòn và ngân hàng
TMCP nông thôn Đà Nẵng. Ngân hàng TMCP Việt Á Đà nẵng cũng được thành lập
trong năm này.
Như vậy, về mặt pháp lý, Ngân hàng TMCP Việt Á dù mới được thành lập
năm 2003 nhưng trên thực tế Ngân hàng có đội ngũ cán bộ, nhân viên đã có bề dầy
kinh nghiệm trong hoạt động tài chính ngân hàng trên 12 năm, vì đội ngũ này chính
là cán bộ, nhân viên của Ngân hàng TMCP nông thôn Đà Nẵng và Công ty tài chính
cổ phần Sài Gòn tiếp tục làm việc tại Ngân hàng TMCP Việt Á.
Sơ lược về Ngân hàng:


Tên Ngân hàng

- Tên đầy đủ bằng tiếng Việt: NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
VIỆT Á
- Tên viết tắt bằng tiếng Việt: NGÂN HÀNG VIỆT Á
- Tên đầy đủ bằng tiếng Anh: VIETNAM-ASIA COMMERCIAL JOINT
STOCK BANK
- Tên viết tắt bằng tiếng Anh: VAB


Trụ sở chính: 119-121 Nguyễn Công Trứ, P.Nguyễn Thái Bình, Q.1,


Thành phố Hồ Chí Minh.


Giấy phép thành lập và hoạt động: số 12/NH-GP ngày 09/05/2003 do

NHNN Việt Nam cấp.


Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh: số 4103001665 do Sở kế hoạch và

đấu tư Thành phố Hồ Chi Minh cấp ngày 01/06/2003


2.1.2 Cơ cấu tổ chức:

Giám đốc

PGD
phụ trách Tín dụng

Chi nhánh
HỘI AN

P. Kế toán

P. Giao dịch

Quan hệ trực tuyến

P.Giao dịch TTTN

Đà Nẵng

P. Tín dụng

P.Hành chính
Chi nhánh
SƠN TRÀ

PGD
phụ trách Giao dịch


Quan hệ chức năng
2.1.3 Nhiệm vụ của các phòng ban:


Phòng giao dich ngân quỹ:

Bộ phận giao dịch:
- Giao dịch tiền gởi thanh toán:
+ Đóng, mở, quản lý theo dõi các loại tài khoản tiền gởi thnah toán ( kể cả tài
khoản thẻ) của khách hàng thể nhân, pháp nhân hợp pháp.
+ Theo lệnh của khách hàng, thực hiện các giao dịch thanh toán tiền mặt,
chuyển khoản, nhờ thu trong hệ thống VAB, thanh toán liên ngân hàng - bù trừ
- Giao dịch tiền gởi tiết kiệm:
+ Thực hiện thủ tục mở sổ, nhận tiền gởi tiết kiệm, chi trả vốn – lãi, tất toán
sổ tiết kiệm cho khách hàng.
+ Thực hiện thủ tục xác nhận, phong toả tài khoản tiền gởi tiết kiệm theo yêu
cầu của các phòng có liên quan khi khách hàng cầm cố sổ tiết kiệm.
- Làm thủ tục thu đổi ngoại tệ, mua bán vàng, dịch vụ chuyển tiền đi, nhận

tiền đến trong nước…
Bộ phận ngân quỹ:
- Thực hiện an toàn và chính xác các công đoạn tiếp nhận, kiểm đếm, tuyển
chọn, đóng bó, thu, chi, xuất nhập, quản lý: tiền mặt, vàng, chứng từ có giá trong
kho quỹ và trong giao dịch với khách hàng.
- Thu đổi tiền không đu tiêu chuẩn lưu thong, quản lý tủ sắt, két sắt, ghi chép
nhật ký kho quỹ, kiểm tra kho quỹ theo đúng quy định của ngân hàng Nhà nước.


Phòng tín dụng:

Gồm 2 bộ phận
- Bộ phận khai thác: thực hiện việc xác minh hồ sơ vay, kiểm tra tính pháp lý
và định giá tài sản đảm bảo cho klhoản tiền vay hợc cho khoản yêu cầu VAB bảo


lãnh, lập tờ trình tín dụng, lập hồ sơ tín dụng (sau khi tờ trình đã được duyệt), xây
dựng chiến lược khách hàng. Cụ thể thực hiện 3 nghiệp vụ chính
+ Nghiệp vụ tín dụng
+ Nghiệp vụ bảo lãnh
+ Nghiệp vụ chiết khấu
- Bộ phận tổng hợp:
+ Lập hồ sơ giải ngân theo hợp đồng tín dụng, nhập kho tài sản thế chấp,
cầm cố theo hợp đồng, thực hiện thu hồi nợ đúng hạn.
+ Kiểm tra sau khi cho vay, lưu trữ hồ sơ tín dụng, phối hợp với các phòng
có liên quan để quản lý, bảo quản hồ sơ thế chấp, cầm cố, thực hiện các loại báo cáo
theo quy định…


Phòng kế toán tài chính:


Gồm 2 bộ phận:
- Bộ phận thanh toán - nguồn vốn
+ Quản lý tài khoản tiền gởi của VAB, giao nhận chứng từ, hạch toán, đối
chiếu, tra soát và theo dõi số dư trên tài khoản để có kế hoạch điều chuyển đảm bảo
vốn trong thanh toán.
+ Điều hoà vốn trong hệ thống, thực hiện thanh toán liên hàng – bù trừ,
thanh toán nội bộ trong hệ thống VAB.
- Bộ phận tổng hợp
+ Hậu kiểm các nghiệp vụ phát sinh của các phong ban khác, lập nhật ký
chứng từ, thực hiện cân đối kế toán, báo các thống kê.
+ Chi lưong và các chế độ cho người lao động theo quy định, thanh toán các
khoản chi phí quản lý, theo dõi mua sắm, sữa chữa, thanh lý tài sản cố định…


Phòng hành chính quản trị:


- Quản lý, sử dụng và bảo quản con dấu của VAB, giao nhận, xử lý, lưu trữ
văn thư các loại; cung cấp văn phòng phẩm, ấn chỉ ngân hàng.
- Quản lý toàn bộ tài sản của VAB từ khi mua sắm đến khi thanh lý, quản lý
theo dõi các hợp đồng về bảo hiểm, kiểm tra việc sử dụng điên, nước, điện thoại…
- Đảm trách công tác bảo vệ an toàn, an ninh tại cơ quan và trong các chuyến
điều chuyển tiền, tài sản quý, đảm trách công tác phòng cháy chữa cháy tại cơ quan,

2.1.4 Sơ lược về hoạt động kinh doanh tại chi nhánh VAB:
Để phân tích tình hình cho vay tiêu dùng ta cần nắm được tình hình huy động
vốn và cho vay chung tại ngân hàng.
2.1.4.1 Tình hình huy động vốn:



Bảng 1: TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG
QUA 2 NĂM 2016-2017
ĐVT:triệu đồng
Chỉ tiêu

Năm 2016

Năm 2017

ST

ST

%

%

So sánh 2 năm
Chênh lệch

%

1. Tiền gởi của dân cư
- Tiền gởi tiết kiệm
- Tiền gởi khác
2. Tiền gởi của TCKT
3.Tiền gởi của TCTD khác

209.560

167.648
41.912
50.041
10.000

77,73
62,18
15,55
18,56
3,71

265.420
220.299
45.121
70.031
925

78,91
65,50
13,41
20,82
0,27

55.860
52.651
3.209
19.990
-9.075

26,7

31,4
7,7
39,9
-90,8

Tổng

269.061

100

336.376

100

66.775

24,8

Nguồn: Phòng Kế toán ngân hàng Việt Á đà nẵng.
Qua bảng 1 ta thấy, nguôn vốn huy động năm 2017 đạt 336.376 triệu đồng,
tăng 24,8% so với năm 2005, điều này cho thấy khả năng thu hút vốn của ngân hàng
trên địa bàn đang có xu hướng phát triển tốt . Trong năm 2017, ngân hàng đã thực
hiện nhiều chính sách huy động mang tính chất thu hút khách hàng như: đưa ra
“Chương trình cơ hội vàng” với lãi suất huy động hấp dẫn ở đầu năm, theo chương
trình này, khách hàng không những hưởng được mức lãi suất hấp dẫn mà còn có cơ
hội trúng vàng. Bên cạnh đó ngân hàng còn đa dạng hoá kỳ hạn gởi tiền đối với tiền
gởi có kỳ hạn, đáp ứng nhu cầu của khách hàng, tổ chức tốt hoạt động ngân quỹ,…
Trong tổng số vốn huy động có đến 32% vốn huy động bằng vàng, điều này là do
xuất phát từ Công ty vàng bạc đá quý SJC nên ngân hàng rất có thế mạnh trong hoạt

động kinh doanh ở lĩnh vực này. Có thể nói, trên địa bàn Đà Nẵng thì VAB là ngân
hàng có vốn huy động bằng vàng cao nhất.
Trong tổng nguồn vốn huy động, tiền gởi từ dân cư chiếm tỷ trọng cao nhất
là 77,73% ở năm 2016, đến năm 2017 là 78,91%, trong đó tiền gởi tiết kiệm lại
chiếm trên 62,18% trong tổng số tiền gởi dân cư. Sở dĩ như vậy là mảng tiền gởi tiết


kiệm là thế mạnh của ngân hàng trong hoạt động huy động vốn. Khách hàng đến
gởi tiền là khách hàng thường xuyên giao dịch với ngân hàng, họ được hưởng nhiều
chính sách ưu đãi cũng như sự đối xử ưu ái của đội ngũ nhân viên, do đó rất hài
lòng với dịch vụ của ngân hàng, số lượng khách hàng mới tăng do việc thu hút có
hiệu quả của những khách hàng cũ. Mặt khác, do ngân hàng đang cố gắng đơn giản
hoá thủ tục, thực hiện ưu đãi lãi suất với những khách hàng lân đầu tiên đến giao
dịch với ngân hàng với số tiền lớn, thời hạn của tiền gởi tiết kiệm cũng rất đa dạng,
tăng khả năng lựa chọn cho khách hàng.
Ngoài tiền gửi tiết kiệm thì tiền gửi thanh toán tại ngân hàng chiếm tỷ trọng
thấp hơn là 15,55% trong tiền gửi huy động từ dân cư năm 2016, 13,41% năm 2017.
Tuy tỷ trọng giảm nhưng với số tuyệt đối thì tiền gửi này tăng 3.209 triệu đồng,
tăng 7.7% so với năm 2016.
Tiền gửi của các TCKT năm 2016 đạt 50.041 triệu đồng, năm 2017 là 70.031
triệu đồng, tăng 39.9% và chủ yếu tồn tại ở dạng tiền gửi thanh toán. Tốc độ tăng
này khá lớn, tuy nhiên so với tổng nguồn vốn huy động thì tỷ trọng của tiền gửi này
còn thấp. dao động ở mức 20%, nguyên nhân này suất phát từ phía ngân hàng do
khả năng thu hút của ngân hàng đối với doanh nghiệp còn hạn chế, ngân hàng chưa
tạo được uy tín lớn trên thi trường, Hội sở chưa có chính sách mới để thu hút từ
nguồn này, trong khi đó nguồn vốn này là rất quan trọng do quy mô lớn và có tính
thường xuyên. Tiền gửi của các TCKT tại ngân hàng chủ yếu là DNNN và DNTN
chiếm tỷ trrọng hơn 70%, phần còn lại là một số công ty cổ phần và hợp tác xã.
Tiền gửi của các TCTD khác chiếm tỷ trọng khiêm tốn, 3.71% năm 2016 và
chỉ còn 0.27% năm 2017, giảm cả số tuỵêt đối và số tương đối với tốc độ giảm là

90.8%. Hiện nay, chỉ có Oricombank là khách hàng chính của ngân hàng với số
lượng tiền gửi nhiều nhất gần 9 tỷ đồng năm 2016, vớ kỳ hạn gửi 1 tháng và 3


tháng, nhưng do nhu cầu đột xuất nên trong năm 2017 ngân hàng này đã rút một số
lượng tiền lớn làm đảo lộn cơ cấu tiền gửi của VAB.
Nhìn chung, tình hình huy động vốn của ngân hàng có khả quan, năm sau
tăng hơn năm trước, tuy nhiên cơ cấu nguồn vốn huy động là chưa hợp lý, ngân
hàng cần mở rộng thêm việc thu hút vốn của các TCKT, đưa tỷ trọng nguồn vốn này
cao hơn, vì dù gì đi nữa thì đa dạng hoá nguồn vốn thì luôn cần thiết và tránh được
rủi ro khi thị trường biến động.
2.1.4.2 Tình hình cho vay chung:
Tương ứng với tình hình huy động vốn theo đối tượng khách hàng, tình hình
cho vay chung cũng được phân tích theo đối tượng cho vay, qua đố cho thấy được
thế mạnh của ngân hàng trong việc thu hút loại đối tượng khách hàng nào


Bảng 2: TÌNH HÌNH CHO VAY CHUNG CỦA NGÂN HÀNG QUA 2
NĂM 2016-2017
ĐVT: Triệu đồng
Chỉ tiêu

Năm 2016

Năm 2017

So sánh 2 năm
Chênh lệch

%


1. Doanh số cho vay

303.520

429.977

126.457

41,66

2. Doanh số thu nợ

258.151

416.492

158.341

62,34

3. Dư nợ bình quân

319.357

332.842

13.485

4,22


4. Nợ quá hạn

1.547

1.647

100

6,46

Nguồn: Phòng tín dụng ngân hàng Việt Á Đà Nẵng
‫ ٭‬Nhìn vào bảng số liệu ta thấy:
Doanh số cho vay năm 2016 đạt 303.520 triệu đồng, sang năm 2017 đạt
429.977 triệu đồng tăng 126.457 triệu đồng, tốc độ tăng là 41.66%. Điều này chứng
tỏ nhu cầu vay vốn của dân cư, của các tổ chức kinh tế trên địa bàn Thành phố Đà
Nẵng tăng. Bên cạnh đó ngân hàng Việt Á cũng đã có những chính sách cho vay
hợp lý nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng của ngân hàng, nhờ vậy mà
ngân hàng có thể giữ chân được những khách hàng cũ và thu hut được thêm rất
nhiều khách hàng mới đến vay vốn tại ngân hàng.
Doanh dố thu nợi qua 2 năm tăng lên rõ rệt, năm 2017 đạt 416.492 triệu
đồng, tăng 158.341 triệu đồng so với năm 2016, tốc độ tăng là 62,34%. Điều này
phản ánh công tcá thu nựo của ngân hàng đạt kết quả tốt, đó là nhờ vào việc ngân
hàng luôn kiểm tra giám sát việc sử dụng vốn vay của khách hàng và thường xuyên
đốc thúc họ trả nợ đúng hạn cho ngân hàng.
Dư nợ bình quân năm 2016 là 319.357 triệu đồng, năm 2017 đạt 332.842
triệu đồng tăng 13.485 triệu đồng so với năm 2016, tốc độ tăng là 4,22%.


Đáng chú ý là nợ quá hạn qua 2 năm cũng tăng lên, năm 2016 là 1.547 triệu

đồng, năm 2017 là 1.647 triệu đồng, tăng 100 triệu đồng, tuy nhiên mức tăng này là
không đáng kể và ngân hàng vẫn có thể kiểm soát được.
‫ ٭‬Như vậy, tình hình cho vay của ngân hàng qua 2 năm vừa qua tăng trưởng
khá


2.2 Phân tích tình hình hoạt động cho vay tiêu dùng tại chi nhánh:
2.2.1 Quy chế cho vay tiêu dùng áp dụng tại VAB
‫ ٭‬Đối tượng áp dụng: khách hàng vay vốn tại ngân hàng là cá nhân, hộ gia
đình.
‫ ٭‬Nguyên tắc cho vay: khách hàng vay vốn của ngân hàng phải đảm bảo điều
kiện sau:
+ Sử dụng vốn vay đngs mục đích và thoả thuận trong hợp đồng tín dụng.
+ Hoàn trả nợ gốc và vốn vay đúng thời hạn đã thoả thuận trong hợp đồng.
‫ ٭‬Điều kiện cho vay: khách hàng muốn được ngân hàng xem xét cho vay phải
hộiđủcác điều kiện sau:
+ Có đủ năng lực, pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự.
+ Có thu nhập bảo đảm trả nợ trong thời hạn cam kết.
+ Phải có tài sản đảm bảo tiền vay.
+ Có hộ khẩu thường trú hoặc tạm trú có thời hạn và bất động sản chuyển
nhượng, mua bán, xây dựng, sữa chữa trên cùng địa bàn Tỉnh, Tp nơi Hội sở hoặc
các đơn vị trực thuộc của ngân hàng hoạt động.
+ Đối với cho vay về bất động sản: việc chuyển nhượng, mua bán, xây dựng
và sữa chữa bất động sản phải hợp pháp, có ít nhất 30% vốn tự có tham gia vào việc
chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở, mua, xây, sữa chữa nhà ở.
Các trường hợp cho vay ngoài điều kiện quy định trên do Tổng giám đốc
quyết định
‫ ٭‬Đối tượng cho vay: ngân hàng cho khách hàng vay để sử dụng cho các mục
đích sau:
+ Mua nhà do Nhà nước hoá giá, xây dựng hoặc sửa chữa nhà, chuyển

nhượng bất động sản, các chi phí hợp thức hoá nhà ở, đất đai.


+ Mua sắm phương tiện vận chuyển, đi lại, tiện nghi, hàng hoá và dịch vụ
phục vụ đời sống và học tập cho bản thân và gia đình.
+ Trang trải chi phí đi làm việc ở nước ngoài cho thân nhân.
‫ ٭‬Thời hạn cho vay: các đợn vị trực thuộc ngân hàng căn cứ khả năng thu
nhập dùng để trả nợ của khách hàng và nguồn vốn cho vay của ngân hàng để thoả
thuận thời hạn cho vay và kỳ hạn trả nợi phù hợp. Thông thương thời hạn cho vay
tối đa mà VAB áp dụng là 36 tháng. Riêng đối với xay dựng nhà, chuyển nhượng
bất động sản, mua nhà do Nhà nước hoá giá thời hạn cho vay tối đa là 15 năm.
‫ ٭‬Lãi suất cho vay:
+ Lãi suất cho vay trong từng thời kỳ do VAB ban hành. Các Trường hợp cho
vay với lãi suất ưu đãi để thực hiện chính sách khách hàng do Tổng giám đốc quyết
định.
+ Mức lãi suất đối với các khoản nợ gốc quá hạn tố đa bằng 150% lãi suất
cho vay áp dụng trong thời hạn cho vay đã được ký kết hoặc điều chỉnh trong hợp
đồng tín dụng.
+ Lãi suất cho vay ghi trong hợp đồng tín dụng áp dụng một trong hai hình
thức
- Lãi suất biến động theo lãi suất của VAB trong từng thời kỳ.
- Lãi cố định trong suốt thời hạn vay.
‫ ٭‬Mức cho vay:
+ Đối với cho vay sữa chữa nhà, xây dựng, chuyển nhượng, thanh toán chi
phí hợp thức hoá nhà ở: mức cho vay tối đa là 70% ( riêng đối với cho vay để trả
tiền mua nhà do nhà nước hoá giá là 90%) nhu cầu vốn cần thiết nhưng không vượt
quá 70% giá trị tài sản đảm bảo.


+ Đối với mức cho vay sinh hoạt: ngân hàng căn cứ vào nhu cầu vay vốn,

khả năng trả nợ của khách hàng và giá trị tài sản đảm bảo tiền vay để quyết định
mức cho vay.
- Trường hợp có tài sản đảm bảo: mức cho vay tối đa là 100% giá trị tì
sản mua sắm, nhu cầu sinh hoạt nhưng không vượt quá 70% giá trị tài sản thế chấp
hoặc giá trị tài sản cầm cố( trừ tài sản cầm cố là giấy tờ có giá).
- Trường hợp tài sản đảm bảo hình thành từ vốn vay: mức cho vay tối
đa là 70% nhu cầu vốn cần thiết nhưng không vượt quá 70% giá trị tài sản đảm
bảo.
‫ ٭‬Hồ sơ vay vốn bao gồm:
+ Giấy đề nghị vay vốn
+ Hộ khẩu thường trú hoặc giấy chứng nhận tạm trú có thời hạn còn hiệu lực.
+ Giấy chứng minh nhân dân của người vay vốn và vợ (hoặc chồng).
+ Mục đích sử dụng vốn và cơ sở chứng minh nguồn hoàn trả vốn và lãi.
+ Giấy tờ chứng minh quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản bảo đảm tiền vay.
‫ ٭‬Phương thức cho vay: Các đơn vị trực thuộc ngân hàng thoả thuận với
khách hàng chọn lựa một trong các phương thức cho vay dưới đây.
+ Cho vay từng lần: trả lãi hàng tháng, vốn trả một lần khi đáo hạn.
+ Cho vay trả góp: tiền lãi tính theo số dư nợ giảm dần
+ Cho vay trả góp: tiền lãi chia đều cho các tháng.
‫ ٭‬Thu nợ gốc và lãi vốn vay:
+ Khách hàng và ngân hàng thoả thuận số tiền cho vay và số vốn phải trả
hàng tháng trên hợp đồng tín dụng, tiền vốn sẽ được khách hàng hoàn trả hàng
tháng cùng với tiền lãi đúng vào ngày nhận tiền vay lần đầu.
- Đối với cho vay trả góp, tiền lãi tính theo số dư nợ giảm dần:
Số vốn gốc khách hàng phải trả nợ hàng tháng được thanh toán như sau


Số vốn gốc phải trả hàng tháng = Số tiền cho vay / Số tháng cho vay.
Tiền lãi phải trả hàng tháng được tính trên số dư giảm dần.
- Đối với cho vay trả góp, tiền lãi chia đều cho các tháng:

Số tiền ( bao gồm vốn gốc và lãi) khách hnàg phải trả nợ hàng tháng
được tính toán như sau:
Số tiền phải trả = (Số tiền cho vay +(Số tiền cho vay x lãi suất trả góp tháng
x Số tháng cho vay)) / Số tháng cho vay.
+ Đến kỳ hạn trả nợ hoặc kết thúc thời hạn cho vay ghi trong hợp đồng tín
dụng, khách hnàg có trách nhiệm thanh toán đầy đủ và kịp thời cả nợ gốc và lãi cho
ngân hàng.
+ Khách hàng có thể trả nợ trước hạn, lãi suất trả nợ trước hạn do Tổng giám
đốc quyết định trong từng thời kỳ.
+ Trường hợp khách hàng trả nợ( vốn và lãi) chậm quá 15 ngày làm việc so
với ngày phải trả ( hợp đồng còn trong hạn) sẽ phải chịu thêm mức phạt tính trên số
tiền phải trả và số ngày chậm trả ( mức phạt chậm trả do Tổng giám đốc ngân hàng
quyết định trong từng thời kỳ).
‫ ٭‬Quy trình cho vay:
Khi khách hàng có nhu cầu vay vốn thì lập hồ sơ và gửi đến ngân hàng
Cán bộ tín dụng tiến hành phân tích, thẩm định khách hàng và phương án cho
vay theo thứ tự các bước sau:
- Tiếp nhận và hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ vay vốn.
- Thẩm định các điều kiện vay vốn.
- Xác định phương thức cho vay.
- Xem xét khả năng nguồn vốn, điều kiện thanh toán và lãi suất cho vay.
- Lập tờ trình thẩm định cho vay
- Tái thẩm định khoản vay.


×