Tải bản đầy đủ (.doc) (11 trang)

Phân tích thực trạng về thù lao lao động tập đoàn dầu khí việt nam – petro vietnam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (207.93 KB, 11 trang )

PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG VỀ THÙ LAO LAO ĐỘNG TẬP ĐOÀN DẦU KHÍ
VIỆT NAM – PETRO VIETNAM
Trên cơ sở đó, hãy nêu những hạn chế và đề xuất 1 số giải pháp để khắc phục.”

I.

Lĩnh vực hoạt động của Tập đoàn Dầu khí Việt nam

Nghiên cứu, tìm kiếm, thăm dò, khai thác, vận chuyển, chế biến, tàng trữ, dầu khí, khí
hoá than, làm dịch vụ về dầu khí ở trong và ngoài nước;
Kinh doanh dịch vụ khai thác dầu thô, khí, các sản phẩm dầu, khí và các sản phẩm có
nguồn gốc từ dầu khí ở trong và ngoài nước;
Xuất nhập khẩu vật tư, thiết bị dầu khí, sản phẩm dầu khí, hóa dầu;
Kinh doanh, phân phối các sản phẩm dầu, khí, các nguyên liệu hóa phẩm dầu khí;
Khảo sát, thiết kế, xây dựng, khai thác, sửa chữa các công trình, phương tiện phục vụ
dầu khí;
Tư vấn đầu tư xây dựng, thiết kế các công trình, phương tiện phục vụ dầu khí;
Đầu tư, sản xuất và kinh doanh nhiên liệu sinh học;
Đầu tư, sản xuất, kinh doanh điện và phân bón;
Đầu tư, khai thác than và các loại khoáng sản tại nước ngoài, ký kết hợp đồng nhập
khẩu, cung ứng than; hợp tác khai thác và kinh doanh than trong nước, vận chuyển
và tàng trữ than;


Sản xuất và kinh doanh các sản phẩm lọc hoá dầu, tư vấn chuyển giao công nghệ trong
lĩnh vực sản xuất và chế biến các sản phẩm lọc hoá dầu;
Đầu tư sản xuất và kinh doanh năng lượng tái tạo;
Hoạt động tài chính, chứng khoán, ngân hàng, bảo hiểm;
Đào tạo, cung ứng nhân lực dầu khí; xuất khẩu lao động;
Đầu tư, kinh doanh bất động sản;
Kinh doanh khách sạn, du lịch, văn phòng giao dịch;


Triển khai, phát triển các dự án năng lượng sạch, “cơ chế phát triển sạch” (CDM)”;
Đầu tư, khai thác phát triển cảng, kinh doanh vận tải biển, vận tải đường thuỷ, đường
không và đường bộ, đại lý tàu biển;
Khảo sát, thiết kế, tư vấn đầu tư, xây dựng, khai thác, sửa chữa các công trình, phương
tiện phục vụ dân dụng; sản xuất và kinh doanh vật liệu xây dựng;
Các ngành, nghề khác theo quy định của pháp luật.

II.

Sơ đồ tổ chức của Petrovietnam


III.

Các hình thức thù lao lao động tại Tập đoàn:

Thù lao Tài chính trực tiếp gồm có:
1. Thu nhập từ kinh doanh
Thu nhập từ kinh doanh là thu nhập có được từ hoạt động sản xuất, kinh doanh trong


các lĩnh vực sau:
Thu nhập từ sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ thuộc tất cả các lĩnh vực, ngành
nghề kinh doanh theo quy định của pháp luật như: sản xuất, kinh doanh hàng hoá;
xây dựng; vận tải; kinh doanh ăn uống; kinh doanh dịch vụ, kể cả dịch vụ cho thuê
nhà, cho thuê mặt bằng.
Thu nhập từ hoạt động hành nghề độc lập của cá nhân trong những lĩnh vực, ngành
nghề được cấp giấy phép hoặc chứng chỉ hành nghề theo quy định của pháp luật.
Thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối, nuôi
trồng, đánh bắt thuỷ sản.

2. Thu nhập từ tiền lương, tiền công
Thu nhập từ tiền lương, tiền công là các khoản thu nhập người lao động nhận được từ
người sử dụng lao động dưới các hình thức bằng tiền hoặc không bằng tiền, bao gồm:
a. Tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công.
b. Các khoản phụ cấp, trợ cấp kể cả sinh hoạt phí mà người lao động nhận được.
c. Tiền thù lao nhận được dưới các hình thức như: tiền hoa hồng môi giới, tiền tham
gia các đề tài nghiên cứu khoa học, kỹ thuật; tiền tham gia các dự án, đề án; tiền
nhuận bút do viết sách, báo, dịch tài liệu,...; tiền tham gia các hoạt động giảng dạy;
biểu diễn văn hoá, nghệ thuật, thể dục, thể thao,...; tiền thu được từ các dịch vụ
quảng cáo và từ các dịch vụ khác.
d. Tiền nhận được do tham gia vào các hội, hiệp hội nghề nghiệp, hiệp hội kinh
doanh, hội đồng quản trị doanh nghiệp, ban kiểm soát doanh nghiệp, ban quản lý
dự án, hội đồng quản lý, hội đồng doanh nghiệp và các tổ chức khác.


e. Các khoản lợi ích khác bằng tiền hoặc không bằng tiền mà người lao động được
hưởng ngoài tiền lương, tiền công do người sử dụng lao động trả hoặc trả hộ cho
người lao động, cụ thể như sau:
Tiền nhà ở, tiền điện, nước và các loại dịch vụ khác kèm theo. Trường hợp cá nhân ở
tại trụ sở làm việc thì thu nhập chịu thuế căn cứ vào tiền thuê nhà, hoặc chi phí
khấu hao, tiền điện, nước và các dịch vụ khác tính theo tỷ lệ giữa diện tích cá nhân
sử dụng với diện tích trụ sở làm việc.
Tiền mua bảo hiểm đối với các hình thức bảo hiểm.
Các khoản phí hội viên phục vụ cho cá nhân như: thẻ hội viên sân gôn, sân quần vợt,
thẻ sinh hoạt các câu lạc bộ văn hoá, nghệ thuật, thể dục, thể thao.
Các dịch vụ khác phục vụ cho cá nhân trong hoạt động chăm sóc sức khoẻ, vui chơi,
thể thao, giải trí, thẩm mỹ.
Các khoản lợi ích khác mà người sử dụng lao động chi cho người lao động phù hợp
với các quy định của pháp luật như: chi trong các ngày nghỉ, lễ; thuê các dịch vụ tư
vấn, thuê kê khai thuế; chi cho người giúp việc gia đình như lái xe, người nấu ăn,

người làm các công việc khác trong gia đình theo hợp đồng, trừ các khoản khoán
chi như: văn phòng phẩm, điện thoại, công tác phí, trang phục.
f. Các khoản thưởng tháng, quý, năm, thưởng đột xuất, thưởng tháng lương thứ 13,...
bằng tiền hoặc không bằng tiền (kể cả thưởng bằng chứng khoán).
Các khoản thu nhập nêu trên làm căn cứ xác định thu nhập chịu thuế là thu nhập trước
khi khấu trừ thuế thu nhập cá nhân (thu nhập trước thuế).


Thù lao Tài chính gián tiếp gồm có:
3. Phụ cấp
a. Phụ cấp đối với người có công với cách mạng theo quy định của pháp luật về ưu
đãi đối với người có công, bao gồm: phụ cấp, trợ cấp cho thương binh, bệnh binh,
cho thân nhân liệt sỹ; phụ cấp, trợ cấp cho cán bộ hoạt động cách mạng; phụ cấp,
trợ cấp cho các anh hùng lực lượng vũ trang, anh hùng lao động, Bà mẹ Việt Nam
anh hùng.
b. Các khoản phụ cấp theo quy định của Bộ luật Lao động, gồm:
Phụ cấp độc hại, nguy hiểm đối với những ngành, nghề hoặc công việc ở nơi làm việc
có yếu tố độc hại, nguy hiểm.
Phụ cấp thu hút đối với vùng kinh tế mới, cơ sở kinh tế và đảo xa đất liền có điều kiện
sinh hoạt đặc biệt khó khăn.
Phụ cấp khu vực theo quy định của pháp luật đối với người làm việc ở vùng xa xôi,
hẻo lánh và khí hậu xấu.
c. Các khoản trợ cấp theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội và Bộ luật Lao động:
Trợ cấp khó khăn đột xuất, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
Trợ cấp một lần khi sinh con, nhận con nuôi.
Trợ cấp do suy giảm khả năng lao động.
Trợ cấp hưu trí một lần, tiền tuất hàng tháng.
Các khoản trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm, trợ cấp thất nghiệp.
Các khoản trợ cấp khác do Bảo hiểm xã hội trả.



d. Trợ cấp để giải quyết tệ nạn xã hội theo quy định của pháp luật.
4. Các khoản tiền thưởng được trừ khi tính thu nhập chịu thuế từ tiền lương,
tiền công:
a. Tiền thưởng kèm theo các danh hiệu được nhà nước phong tặng bao gồm cả tiền
thưởng kèm theo các danh hiệu thi đua, các hình thức khen thưởng theo quy định
của pháp luật về thi đua khen thưởng.
b. Tiền thưởng kèm theo các giải thưởng quốc gia, giải thưởng quốc tế được Nhà
nước Việt Nam thừa nhận.
c. Tiền thưởng về cải tiến kỹ thuật, sáng chế, phát minh được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền công nhận.
d. Tiền thưởng về phát hiện, khai báo hành vi vi phạm pháp luật với cơ quan nhà nước
có thẩm quyền.
Thù Lao Phi tài chính do bản thân công việc
Độ yêu thích Công việc;
Trách nhiệm của công việc
Đánh gía của Lãnh đạo
Cảm giác hứng thú công việc;
Cơ hội thăng tiến;
Cơ hội đào tạo;
Thù Lao Phi tài chính do Môi trường làm việc
Từ đồng nghiệp


Từ lãnh đạo;
Từ các chính sách của Doanh nghiệp.

IV.

Các vấn đề còn tồn tại trong hệ thống Thù lao


Thù lao Tài chính trực tiếp
Thu nhập cao hơn mức trung bình của xã hội nhưng không đều giữa người trẻ tuổi có
thể phải lao động nhiều hơn và người có thâm niên công tác.
Doanh thu không đều giữa khu vực kinh doanh dầu khí với khu vực xây dựng, giữa
các công ty trong một khu vực;
Thù lao Tài chính gián tiếp
Phụ cấp và các mức phụ cấp chênh lệch khá lớn giữa trụ sở và chi nhánh; Giữa các
chuyên ngành trong tập đoàn;
Đối với Nhân viên thời vụ hoặc hợp đồng ngắn hạn, lượng khá lớn trong tập đoàn, việc
đảm bảo các khoản Trợ cấp là rất khó khăn, nhiều công ty không đảm bảo được chi
phí này cho người lao động;
Đối với khoản thưởng cuối năm hoặc giữa kỳ, những công ty xây lắp chịu thiệt thòi
hơn so với các đơn vị kinh doanh;
Thù Lao Phi tài chính do bản thân công việc
Một số Môi trường làm việc không tốt, quá ồn ào, độc hại, căng thẳng không tốt cho
sức khoẻ của Nhân viên. Nhân viên quá mệt mỏi căng thẳng, gần như là kiệt sức,
có quá nhiều việc phải làm trong khi không có đủ sự giúp đỡ thoả đáng.


Nhiều công ty trong tập đoàn còn mới mẻ, đang xây dựng cơ cấu và cơ chế, cạnh tranh
lẫn nhau trong tạp đoàn.
Trách nhiệm của công việc thì nhiều mà Đánh gía của Lãnh đạo chưa thỏa đáng và
công bằng;
Trên các khối văn phòng, Một ngày 8 tiếng trên công sở Nhân viên Việt Nam dành
phần lớn thời gian để “chát chít”, chơi game, nghe nhạc, xem phim, đọc báo…hoặc
công việc quá đơn giản và đơn điệu.
Việc tập đoàn tồn tại quá đông nhân viên với mọi lứa tuổi, quan hệ phức tạp, dẫn tới
Cơ hội thăng tiến cho Nhân viên trẻ là khá khó khắn;
Tập đoàn có một số chương trình đào tạo nhưng Cơ hội đào tạo chỉ dành cho nhóm

nhỏ và ở cấp quản lý từ trung bình trở lên, coi như không có chính sách khuyên
học;
Thù Lao Phi tài chính do Môi trường làm việc
Sự cạnh tranh quá lớn giữa các nhân viên, đồng nghiệp về quan điểm, đạo đức của
Nhân viên xung đột với những giá trị của công ty, phong cách quản lý, chiến lược
không phù hợp với quan điểm của nhân viên…
Do bất đồng quan điểm, văn hóa vùng miền, lứa tuổi, chế độ… ảnh hưởng rất lớn đến
toàn bộ công việc, niềm vui cũng như thành công của Nhân viên trong công việc.
Một số công ty không có chính sách đãi ngộ thỏa đáng, đơn giản như nghỉ mát, lễ tết…
cho nhân viên dẫn tới sự mất niềm tin vào hệ thống


V.

Các giải pháp.

1. Đổi mới Quy chế trả lương
Trả lương theo vị trí: các hệ thống đánh giá, vị trí công việc tiêu chuẩn quốc tế áp dụng
cho mọi doanh nghiệp.
Trả lương theo giá trị cá nhân.
Trả lương theo hiệu quả công việc.
Cụ thể hóa cơ chế trả lương bằng văn bản, công bố và áp dụng trong doanh nghiệp.
Văn bản này thường được gọi là Quy chế trả lương hay quy chế tiền lương trong doanh
nghiệp. Các bước xây đựng nên được tiến hành theo một trình tự như sau:
Xác định đơn giá và Quỹ tiền lương kế hoạch cả năm.
Xây dựng hệ thống chức danh và hệ số dãn cách
Xác định cách thức tính trả lương đến từng lao động
Xây dựng hệ thống đánh giá hoàn thành công việc, khen thưởng xử phạt.
Quy định về thời điểm và quy trình tính trả lương và các chính sách lương đặc biệt.
Ban hành, áp dụng và liên tục đánh giá, sửa đổi, bổ sung Quy chế;

Từ đó:
Những yếu tố quyết định cần đưa vào khi xây dựng chính sách Lương - Thưởng - Phúc
Lợi của doanh nghiệp
Quản trị hệ thống Lương - Thưởng - Phúc Lợi như thế nào để hiệu quả về kinh tế.
Truyền thông nội bộ và với ứng viên về hệ thống Lương - Thưởng - Phúc Lợi tạo sự
yên tâm và tin tưởng.


2. Các chính sách đãi ngộ phi tài chính
Hướng tới Bản thân công việc
Công bằng về Tài chính – Nhận thức về sự đối xử công bằng đối với người lao động
qua tiền lương
Công bằng so với bên ngoài – Người lao động được trả ở mức tương đương với những
người lao động làm những công việc tương tự ở các công ty khác
Công bằng so với người khác trong nội bộ - Người lao động được trả theo giá trị tương
đối của công việc của họ trong nội bộ tổ chức
Công bằng giữa người lao động với người lao động – Những cá nhân thực hiện những
công việc tương tự nhau trong cùng một công ty được trả theo như các nhân tố
mang tính đặc thù của cá nhân người lao động đó chẳng hạn như mức độ hiệu quả
hay thâm niên
Công bằng trong nhóm – Các nhóm làm việc hiệu quả hơn/năng suất hơn cần được đền
đáp nhiều hơn các nhóm làm việc kém năng suất hơn



×