Tải bản đầy đủ (.pdf) (76 trang)

Phân Tích Hoạt Động Thanh Toán Quốc Tế tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Ngoại Thương Việt Nam – Chi Nhánh Nhơn Trạch

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (737.74 KB, 76 trang )

BỘ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP.HỒ CHÍ MINH
KHOA KINH TẾ

BÁO CÁO TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:

Phân Tích Hoạt Động Thanh Toán Quốc Tế tại
Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Ngoại Thương
Việt Nam – Chi Nhánh Nhơn Trạch
SVTH
LỚP
KHÓA
NGÀNH

: TRẦN THỊ HỒNG HẠNH
: DH07TM
: 2007 - 2011
: QUẢN TRỊ KINH DOANH

-TP. Hồ Chí Minh tháng 07 năm 2011-


Hội đồng chấm báo cáo khóa luận tốt nghiệp đại học Khoa Kinh Tế, trường Đại
Học Nông Lâm Thành Phố Hồ Chí Minh xác nhận khóa luận “Phân Tích Hoạt Động
Thanh Toán Quốc Tế tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Ngoại Thương Việt Nam –
Chi Nhánh Nhơn Trạch” do Trần Thị Hồng Hạnh, sinh viên khóa 33, ngành Quản Trị
Kinh Doanh Thương Mại, đã bảo vệ thành công trước hội đồng vào ngày
___________________.

NGUYỄN THỊ BÍCH PHƯƠNG


Giáo viên hướng dẫn
(Chữ ký)

________________________
Ngày

tháng

năm

Chủ tịch hội đồng chấm báo cáo

Thư ký hội đồng chấm báo cáo

(Chữ ký, Họ tên)

(Chữ ký, Họ tên)

Ngày

tháng

năm

Ngày

v

tháng


năm


LỜI CẢM TẠ
Đầu tiên cho con xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến Ba Mẹ, Ông Bà Nội,
những người sinh thành và nuôi dưỡng con khôn lớn. Cảm ơn tất cả những người thân
trong gia đình đã động viên giúp đỡ về vật chất lẫn tinh thần để con vững tâm học tập
đến ngày hôm nay.
Với lòng cảm ơn sâu sắc em xin gửi đến Ban giám hiệu trường Đại học Nông
Lâm TP HCM cùng với tất cả Quý thầy cô Khoa kinh tế đã hết lòng truyền đạt những
kiến thức vô cùng quý báu trong suốt quá trình học tập tại trường.
Xin cho em gửi lời cảm ơn đến cô Nguyễn Thị Bích Phương, giảng viên Khoa
kinh tế, người đã tận tâm hướng dẫn và giúp đỡ em trong suốt thời gian làm luận văn
với những khó khăn, khúc mắc ban đầu đến khi hoàn thành khóa luận tốt nghiệp.
Em xin gửi lòng biết ơn đến Ban giám đốc Ngân hàng, anh chị các phòng ban
đặc biệt là phòng Thanh toán quốc tế đã nhiệt tình cung cấp những số liệu cần thiết
cho bài luận của em, các anh chị đã cho em một cơ hội học hỏi, tiếp xúc với những
kiến thức thực tế mà không sách vở nào đề cập tới.
Cuối cùng xin cảm ơn những người bạn cùng phòng, cùng lớp và những người
bạn đã luôn ở bên quan tâm và giúp đỡ tôi trong suốt quãng đời sinh viên của mình.
Một lần nữa xin gửi lời tri ân đến tất cả mọi người!

Sinh viên
Trần Thị Hồng Hạnh


NỘI DUNG TÓM TẮT
TRẦN THỊ HỒNG HẠNH. Tháng 7 năm 2011. “Phân Tích Hoạt Động
Thanh Toán Quốc Tế tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Ngoại Thương Việt
Nam – Chi Nhánh Nhơn Trạch”.


TRAN THI HONG HANH. July. 2011. “Analysing The International
Payment Method in Joint Stock Commercial Bank for Trade of Vietnam, Nhon
Trach Branch”.
Nội dung chủ yếu của đề tài là phân tích các hoạt động kinh doanh bao gồm
hoạt động huy động vốn, cho vay, thanh toán quốc tế của Chi nhánh trong ba năm
2008, 2009, 2010 bằng việc sử dụng phương pháp thu thập, xử lý và phân tích số liệu
nhằm so sánh sự biến động chênh lệch về doanh số giữa các năm, dựa trên các chỉ tiêu
đánh giá để thấy được kết quả và tốc độ tăng trưởng của các hoạt động tại Chi nhánh.
Đồng thời đề cập đến những thành quả mà Chi nhánh đã đạt được trong ba năm, chỉ ra
những thuận lợi, khó khăn cũng như những hạn chế từ đó đề xuất một số giải pháp
nhằm đẩy mạnh hoạt động TTQT tại Chi nhánh. Sau quá trình nghiên cứu cũng như
phân tích, đưa ra những kết luận và kiến nghị đến từng cơ quan nhằm cải thiện và nâng
cao hiệu quả hoạt động trong những năm tới.


MỤC LỤC
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

v
viii

DANH MỤC CÁC BẢNG

x

DANH MỤC CÁC HÌNH

xi


CHƯƠNG 1

1

MỞ ĐẦU

1

1.1 Đặt vấn đề

1

1.2 Mục tiêu nghiên cứu

2

1.2.1 Mục tiêu chung

2

1.2.2 Mục tiêu cụ thể

2

1.3 Phạm vi nghiên cứu

2

1.4 Cấu trúc luận văn


2

CHƯƠNG 2

4

TỔNG QUAN

4

2.1 Tổng quan về Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam

4

2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển

4

2.1.2 Các thành tích và ghi nhận

5

2.1.3 Định hướng phát triển

6

2.2 Tổng quan về Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam – chi nhánh
Nhơn Trạch


6

2.2.1 Lịch sử hình thành và phát triển

6

2.2.2 Cơ cấu tổ chức và tình hình nhân sự tại Chi nhánh

8

2.2.3 Các sản phẩm dịch vụ của Chi nhánh
2.3 Giới thiệu sơ nét về Nhơn Trạch:

11

11

CHƯƠNG 3

13

NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

13

3.1 Cơ sở lí luận

13

3.1.1 Khái niệm về thanh toán quốc tế


13

3.1.2 Vai trò của thanh toán quốc tế

13

3.1.3 Các điều kiện trong thanh toán quốc tế

15


3.1.4 Các phương thức thanh toán quốc tế

18

3.1.4.1 Phương thức chuyển tiền

18

3.1.4.2 Phương thức nhờ thu

19

3.1.4..3 Phương thức tín dụng chứng từ

22

3.1.5 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động TTQT:


23

3.2 Phương pháp nghiên cứu

25

3.2.1 Phương pháp thu thập số liệu

25

3.2.2 Phương pháp xử lý số liệu

25

3.2.3 Phương pháp phân tích số liệu

25

CHƯƠNG 4

28

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

28

4.1 Phân tích hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt
Nam – Chi nhánh Nhơn Trạch

28


4.1.1 Nghiệp vụ huy động vốn

29

4.1.2 Nghiệp vụ cho vay, đầu tư

32

4.2 Phân tích hoạt động thanh toán quốc tế của Chi nhánh

35

4.2.1 Tổng doanh số thanh toán xuất nhập khẩu các năm 2008-2010
4.2.2 Kết quả hoạt động TTQT các năm 2008-2010

35

36

4.2.3 Phương thức thanh toán chuyển tiền

38

4.2.4 Phương thức thanh toán nhờ thu

41

4.2.5 Phương thức thanh toán L/C


44

4.3 Đánh giá kết quả hoạt động TTQT

50

4.3.1 Chỉ tiêu tuyệt đối

50

4.3.2 Chỉ tiêu tương đối

51

4.3.3 Chỉ tiêu đòn bẩy

53

4.3.4 Thành quả và hạn chế

54

4.4 Thuận lợi và khó khăn trong hoạt động TTQT của Chi nhánh

56

4.4.1 Thuận lợi

56


4.4.2 Khó khăn

57

4.5 Một số giải pháp mở rộng hoạt động thanh toán quốc tế, hạn chế rủi ro tại
Ngân hàng TMCP Ngoại Thương VN – chi nhánh Nhơn Trạch

vi

58


4.5.1 Định hướng công tác TTQT trong thời gian tới

58

4.5.2 Giải pháp mở rộng hoạt động TTQT

59

CHƯƠNG 5

63

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

63

5.1 Kết luận


63

5.2 Kiến nghị

64

5.2.1 Đối với nhà nước

64

5.2.2 Đối với NHNN

64

5.2.3 Đối với khách hàng

65

vii


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ACB

Ngân Hàng Á Châu

AgriBank

Ngân Hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam


BIDV

Ngân Hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam

BGĐ

Ban Giám Đốc

D/A

Chấp Nhận Đổi Chứng Từ (Documentary against Accept)

D/P

Trả Tiền Ngay Đổi Chứng Từ (Documentary against Payment)

ĐVT

Đơn Vị Tính

GDP

Tổng Thu Nhập Quốc Dân (Gross Domestic Product)

HCNS

Hành Chính Nhân Sự

HĐKD


Hoạt Động Kinh Doanh

IndoVinaBank

Ngân Hàng Việt Nam – Indonesia

KCN

Khu Công Nghiệp

L/C

Thư Tín Dụng (Letter of Credit)

NK

Nhập Khẩu

NHNN

Ngân Hàng Nhà Nước

NHNT

Ngân Hàng Ngoại Thương

NHNT VN

Ngân Hàng Ngoại Thương Việt Nam


NHTMCP

Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần

NHTM

Ngân Hàng Thương Mại

NHTM NN

Ngân Hàng Thương Mại Nhà Nước

NQ

Nghị Quyết

PGD

Phòng Giao Dịch

SWIFT

Chuyển tiền qua mạng (Soceity for Worldwide Interbank
Financial Telecomunications)

TMCP

Thương Mại Cổ Phần

TNHH


Trách Nhiệm Hữu Hạn

T/T

Chuyển tiền bằng điện (Telegraphic Transfer Remittance)

TT-KDDV

Thanh Toán và Kinh Doanh Dịch Vụ

viii


TTQT

Thanh Toán Quốc Tế

UBND

Uỷ Ban Nhân Dân

UCP

Quy tắc thực hành thống nhất về tín dụng chứng từ (Uniform
Custome and Practice for Documentary)

USD

Đôla Mỹ (The United States of Dollar)


VCB

VietcomBank

VCB-NT

VietcomBank – Nhơn Trạch

VietcomBank

Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Ngoại Thương Việt Nam

VietinBank

Ngân Hàng Công Thương Việt Nam

VN

Việt Nam

VNĐ

Việt Nam Đồng

VNPT

Tập Đoàn Bưu Chính Viễn Thông Việt Nam

WTO


Tổ Chức Thương Mại Thế Giới

XK

Xuất Khẩu

XNK

Xuất Nhập Khẩu

ix


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1. Kết Quả HĐKD của Chi Nhánh các Năm 2008-2010

28

Bảng 4.2. Kết Quả Hoạt Động Huy Động Vốn Theo Loại Tiền Gửi

30

Bảng 4.3. Lãi Suất Tiền Gửi của VietcomBank và Một Số Ngân Hàng

32

Bảng 4.4. Kết Quả Hoạt Động Cho Vay Theo Kì Hạn

33


Bảng 4.5. Kết Qủa Thanh Toán Xuất Nhập Khẩu các Năm 2008-2010

35

Bảng 4.6. Kết Quả Hoạt Động TTQT các Năm 2008-2010

36

Bảng 4.7. Số Món TTQT các Năm 2008-2010

37

Bảng 4.8. Doanh Số Chuyển Tiền các Năm 2008-2010

39

Bảng 4.9. So Sánh Biểu Phí Dịch Vụ Chuyển Tiền của VietcomBank và Một Số Ngân
Hàng Khác

40

Bảng 4.10. Doanh Số Thanh Toán Nhờ Thu Xuất các Năm 2008-2010

42

Bảng 4.11. Biểu Phí Nhờ Thu

44


Bảng 4.12. Doanh Số Thanh Toán L/C Xuất các Năm 2008-2010

46

Bảng 4.13. Biểu Phí L/C

49

Bảng 4.14. Kết Quả Hoạt Động TTQT của Chi Nhánh các Năm 2008-2010

50

Bảng 4.15. Phí Dịch Vụ và Tổng Số Cán Bộ TTQT

51

Bảng 4.16. Bình Quân Số Món / Nhân Viên

52

Bảng 4.17. Kết Quả Hoạt Động TTQT và Kinh Doanh Ngoại Tệ

53

Bảng 4.18. Kết Qủa Hoạt Động TTQT và Dư Nợ Tín Dụng

53

x



DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1. Sơ Đồ Tổ Chức Các Phòng Ban của VietcomBank – Nhơn Trạch

8

Hình 4.1. Kết Quả Hoạt Động Huy Động Vốn Theo Đối Tượng

31

Hình 4.2. Kết Qủa Hoạt Động Cho Vay Theo Loại Tiền

34

Hình 4.3. Doanh Số Thanh Toán Xuất – Nhập Khẩu

35

Hình 4.4. Doanh Số Thanh Toán Nhờ Thu Nhập các Năm 2008-2010

43

Hình 4.5. Doanh Số Thanh Toán L/C Nhập các Năm 2008-2010

48

xi


CHƯƠNG 1

MỞ ĐẦU

1.1. Đặt vấn đề
Hiện nay xu thế quốc tế hóa, toàn cầu hóa diễn ra ngày càng mạnh mẽ đòi hỏi
mỗi nước phải tích cực chủ động tham gia hội nhập. Ngày 11/01/2007, Việt Nam
chính thức trở thành thành viên thứ 150 của Tổ chức thương mại thế giới (WTO), đây
là một sự kiện quan trọng mở ra các cơ hội cũng như thách thức cho nền kinh tế Việt
Nam. Việt Nam cần phải đẩy mạnh hoạt động kinh tế đối ngoại để có thể đạt được
những vị trí thuận lợi trên thương trường quốc tế, đặc biệt cần phải phát triển không
ngừng hệ thống quan hệ thanh toán, tiền tệ, dịch vụ ngân hàng quốc tế. Như một mắc
xích không thể thiếu được trong hoạt động kinh tế đối ngoại, hoạt động thanh toán
quốc tế của Ngân hàng có vị trí và vai trò quan trọng, nó được xem là công cụ, là cầu
nối trong quan hệ kinh tế đối ngoại, quan hệ kinh tế và thương mại giữa các nước trên
thế giới. Hoạt động thanh toán quốc tế quan trọng không chỉ đối với các doanh nghiệp
mà nó còn là điều kiện cần thiết để một NHTM tồn tại.
Hiện nay hầu hết các ngân hàng tại Việt Nam đều đẩy mạnh và mở rộng hoạt
động thanh toán quốc tế nhằm giúp cho quá trình lưu thông hàng hóa, tiền tệ nhanh
chóng hơn đồng thời có thể đem lại một khoản lợi nhuận khá cao từ các khoản phí, lệ
phí mà khách hàng nộp cho Ngân hàng. Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam –
Vietcombank (VCB) cũng không ngoại lệ, là một trong những NHTM có tốc độ tăng
trưởng tốt trong top 10 NHTMCP tại Việt Nam, mạng lưới hoạt động của ngân hàng
VCB ngày càng mở rộng, đặc biệt là trong lĩnh vực thanh toán quốc tế, tuy nhiên hiện
nay trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng trong nước với nhau, giữa
ngân hàng trong nước và ngân hàng nước ngoài, hoạt động thanh toán quốc tế của
VietcomBank muốn phát triển hơn nữa thì cần có những giải pháp thích hợp. Vì vậy
được sự đồng ý của Giáo viên hướng dẫn, của Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt


Nam – Chi nhánh Nhơn Trạch em chọn đề tài: “Phân Tích Hoạt Động Thanh Toán
Quốc Tế Tại Ngân Hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam – Chi Nhánh Nhơn

Trạch” làm đề tài tốt nghiệp với mong muốn có thể hiểu rõ hơn về tình hình thanh
toán quốc tế tại Chi nhánh và có thể có các đóng góp nhằm đẩy mạnh hoạt động này
tại Chi nhánh.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu chung
Phân tích và đánh giá hoạt động thanh toán quốc tế tại Ngân hàng TMCP Ngoại
Thương Việt Nam – chi nhánh Nhơn Trạch, từ đó đề xuất giải pháp, kiến nghị nhằm
đẩy mạnh hoạt động thanh toán quốc tế cho Ngân hàng.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
Phân tích hoạt động kinh doanh, hoạt động huy động vốn và cho vay của Chi
nhánh.
Phân tích hoạt động thanh toán quốc tế của Chi nhánh.
Đánh giá hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế tại Chi nhánh.
Nhận diện được các thuận lợi và khó khăn của Chi nhánh trong hoạt động
TTQT.
Đề xuất một số giải pháp đẩy mạnh hoạt động TTQT tại Ngân hàng TMCP
Ngoại Thương Việt Nam – Chi nhánh Nhơn Trạch.
1.3. Phạm vi nghiên cứu
Không gian: Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam – Chi nhánh Nhơn
Trạch. Đường 25B, KCN Nhơn Trạch 3, huyện Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai.
Thời gian: từ ngày 15/03/2011 đến 29/04/2011.
1.4. Cấu trúc luận văn
Chương I: Mở đầu
Chương này nêu lên lý do chọn đề tài, mục tiêu nghiên cứu và phạm vi nghiên
cứu đề tài.
Chương II: Tổng quan
Chương này giới thiệu khái quát về Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt
Nam, Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam – chi nhánh Nhơn Trạch: lịch sử

2



hình thành và phát triển, các thành tích và ghi nhận, bộ máy tổ chức của Ngân hàng và
giới thiệu sơ nét về huyện Nhơn Trạch.
Chương III: Nội dung nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu
Chương này nêu lên các khái niệm và nội dung về hoạt động thanh toán quốc tế
của Ngân hàng, các phương pháp nghiên cứu của đề tài. Nội dung chương này giúp
người đọc hiểu rõ hơn những vấn đề được trình bày trong khóa luận.
Chương IV: Kết quả thảo luận và nghiên cứu
Chương này nêu lên kết quả hoạt động kinh doanh, thực trạng hoạt động thanh
toán quốc tế của Ngân hàng, thấy được thành quả và hạn chế của hoạt động thanh toán
quốc tế, các yếu tố ảnh hưởng, từ đó đề ra một số giải pháp mở rộng hoạt động thanh
toán quốc tế của Ngân hàng trong thời gian tới.
Chương V: Kết luận và kiến nghị
Chương này đưa ra kết luận chung về hoạt động thanh toán quốc tế tại Ngân
hàng, đồng thời đề xuất một số kiến nghị đối với nhà nước, Ngân hàng Nhà nước và
khách hàng.

3


CHƯƠNG 2
TỔNG QUAN

2.1. Tổng quan về Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển
Vietcombank là Ngân hàng lớn thứ ba (sau Agribank và BIDV) và là Ngân
hàng thương mại cổ phần lớn nhất Việt Nam tính theo tổng khối lượng tài sản. Ngày
01/04/1963, Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam (NHNTVN) được thành lập theo
quyết định 115/CP ngày 30/10/1962 trên cơ sở tách ra từ Cục quản lý Ngoại hối Ngân

hàng Trung ương (NHNN), hoạt động dưới sự lãnh đạo trực tiếp của NHNN với chức
năng là Ngân hàng duy nhất phục vụ kinh tế đối ngoại và cho vay xuất nhập khẩu của
cả nước.
Bước sang thời kì đổi mới, với tư cách là Tổng công ty nhà nước hạng đặc biệt
hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực ngân hàng, NHNT đã luôn nỗ lực phấn đấu đi đầu
trong hoạt động kinh doanh, đa dạng hóa dịch vụ ngân hàng trên cơ sở phát triển ứng
dụng công nghệ tiên tiến, hiện đại hóa các hệ thống dịch vụ theo chuẩn mực quốc tế.
Chính nhờ đó, NHNT từ vị trí là một ngân hàng chuyên doanh đối ngoại đã trở thành
một ngân hàng đa năng, có mạng lưới chi nhánh rộng khắp trên toàn quốc, có ba văn
phòng đại diện ở Matxcova, Singapore, Paris và ba công ty trực thuộc trong nước, một
công ty tài chính ở Hồng Kông. NHNT có quan hệ với hơn 1000 ngân hàng ở 85 nước
trên thế giới, là thành viên của Hiệp hội ngân hàng Việt Nam, Hiệp hội ngân hàng
Châu Á, Tổ chức thanh toán toàn cầu Swift, Tổ chức thẻ quốc tế Visa, Tổ chức thẻ
quốc tế Master Card. Là NHTM đầu tiên phát hành và thanh toán thẻ quốc tế Visa,
Master Card và là đại lý thanh toán thẻ lớn nhất tại Việt Nam: Visa, American
Express, MasterCard, JBC…Hiện là ngân hàng độc quyền phát hành thẻ American
Express tại Việt Nam.


2.1.2. Các thành tích và ghi nhận
NHNT là ngân hàng duy nhất tại Việt Nam đạt tỷ lệ trên 95% điện Swift được
xử lý hoàn toàn tự động theo tiêu chuẩn của Mỹ, chiếm tỷ trọng thanh toán xuất nhập
khẩu và bảo lãnh lớn nhất Việt Nam, được chọn làm ngân hàng chính trong việc quản
lý và phục vụ cho các khoản vay nợ, viện trợ của Chính phủ và nhiều dự án ODA tại
Việt Nam. Theo quyết định 115/CP ngày 30/10/1962, NHNT đóng vai trò là ngân
hàng chuyên doanh đầu tiên và duy nhất của Việt Nam tại thời điểm đó hoạt động
trong lĩnh vực kinh tế đối ngoại bao gồm thanh toán quốc tế, kinh doanh ngoại hối,
quản lý vốn ngoại tệ gửi tại các ngân hàng nước ngoài, là đại lý cho Chính phủ trong
các hoạt động thanh toán, vay nợ, viện trợ với nước ngoài.
Năm 1963 chính thức khai trương hoạt động Ngân hàng Ngoại thương Việt

Nam.
Năm 1990 chính thức chuyển từ một ngân hàng chuyên doanh, độc quyền trong
kinh tế đối ngoại sang một NHTM NN hoạt động đa năng theo quyết định số 403-CT
ngày 14 tháng 11 năm 1990 của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng.
Năm 1993 NHNT được Nhà nước trao tặng Huân chương Lao động hạng II.
Năm 1995 NHNT được tạp chí Asia Money – tạp chí tiền tệ uy tín ở Châu Á
bình chọn là Ngân hàng hạng nhất tại Việt Nam.
Năm 1996 NHNT được hoạt động theo mô hình Tổng công ty 90-91 quy định
tại quyết định số 90/QĐ-TTg 07/03/1994 của Thủ tướng Chính phủ với tên giao dịch
quốc tế: Bank for Foreign Trade of Viet Nam, tên viết tắt là Vietcombank.
Năm 2003, đón nhận Huân chương Độc lập hạng III – Huân chương cao quý do
Đảng, Nhà nước trao tặng về những thành tích xuất sắc mà NHNT VN đã đóng góp
trong suốt 40 năm xây dựng và trưởng thành.
Năm 2003 sản phẩm thẻ Connect 24 của NHNT là sản phẩm ngân hàng duy
nhất được trao giải thưởng “Sao vàng Đất Việt”.
Năm 2004 được tạp chí The Banker bình chọn là “Ngân hàng tốt nhất Việt
Nam” năm thứ 5 liên tiếp.
Năm 2005 được trao giải thưởng Sao Khuê 2005 – do Hiệp hội doanh nghiệp
phần mềm Việt Nam (VINASA) tổ chức dưới sự bảo trợ của Ban chỉ đạo quốc gia về

5


công nghệ thông tin và Bộ bưu chính viễn thông. NHNT là ngân hàng duy nhất được
giải thưởng này.
Năm 2007 NHNT được trao tặng giải thưởng Thương hiệu mạnh Việt Nam do
Thời báo Kinh tế và Cục xúc tiến Bộ Thương mại tổ chức, đồng thời cũng được bầu
chọn là “Ngân hàng cung cấp dịch vụ ngoại hối cho doanh nghiệp tốt nhất năm 2007”
do tạp chí Asia Money bình chọn.
Năm 2010 cùng với 119 doanh nghiệp cùng nhận giải “Thương hiệu mạnh”,

Vietcombank còn lọt vào top 20 doanh nghiệp thương hiệu uy tín dẫn đầu.
2.1.3. Định hướng phát triển
Mục tiêu chung toàn hệ thống là “Tăng tốc – An toàn – Hiệu quả - Chất lượng”
Tập trung cao độ cho công tác huy động vốn, trong điều hành kinh doanh phải
luôn tuân thủ, chấp hành nghiêm các quy định của pháp luật, của Ngân hàng TMCP
Ngoại thương Việt Nam.
Phát triển đúng định hướng kinh doanh của VCB.
Triển khai, tuyên truyền nhanh văn hóa VCB đến từng cán bộ nhân viên chi
nhánh, đây sẽ là động lực, là chìa khóa giúp khai thác tối đa những lợi thế cạnh tranh
sẵn có, phát huy cao độ tính sáng tạo của từng cán bộ nhằm tạo thế chủ động thực hiện
thắng lợi các chỉ tiêu, kế hoạch đã đề ra.
Tập trung đẩy mạnh công tác xây dựng cơ bản để sớm triển khai xây dựng hoàn
thành trụ sở làm việc, từ đó giúp nâng cao vị thế về hình ảnh, thương hiệu, sức cạnh
tranh.
2.2. Tổng quan về Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam – chi nhánh Nhơn
Trạch
2.2.1. Lịch sử hình thành và phát triển
Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Nhơn Trạch được
thành lập theo quyết định số 1018/QĐ.NHNT.TCCB-ĐT ngày 21/12/2006 của Hội
đồng Quản trị NHNT VN. Và căn cứ vào quyết định số 423/QĐ.NHNT.TCCB-ĐT
ngày 05/06/2006 của Hội đồng quản trị NHNT VN về việc chuyển đổi từ NHNT thành
Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Ngoại Thương – Chi nhánh Nhơn Trạch.
Là chi nhánh còn trẻ, trong điều kiện còn gặp nhiều khó khăn về cơ sở vật chất
và nhân sự cũng như bộ máy tổ chức…Nhưng với sự chỉ đạo, quan tâm của Ban lãnh

6


đạo Ngân hàng TMCP Ngoại thương VN, cùng với sự nỗ lực của Ban giám đốc, cán
bộ công nhân viên Ngân hàng TMCP Ngoại thương VN – Chi nhánh Nhơn Trạch nên

những năm qua Chi nhánh luôn đạt và vượt mức các chỉ tiêu kế hoạch.
Năm 2009: Đạt danh hiệu tập thể lao động xuất sắc 5 năm liền, bằng khen của
UBND tỉnh trong phong trào thi đua yêu nước.
Năm 2010: Được UBND tỉnh Đồng Nai tặng cờ thi đua hạng nhất, được Đảng
công nhận là tổ chức hoạt động trong sạch, tiêu biểu.
Tăng trưởng huy động vốn đạt 120%, tăng trưởng dư nợ đạt 120%, tỷ lệ nợ xấu
được duy trì dưới 3%, doanh số TTQT đạt 117.4%, phát hành thẻ đạt 210%, lợi nhuận
kinh doanh đạt 326%.
Mục tiêu năm 2011: Huy động vốn tăng 30% so với năm 2010, dư nợ tăng
20% so với năm 2010, tỷ lệ nợ xấu giảm xuống dưới 2%, phát hành thẻ đạt 10,000 thẻ,
lợi nhuận đạt 30 tỷ đồng.

7


2.2.2. Cơ cấu tổ chức và tình hình nhân sự tại Chi nhánh
a. Cơ cấu tổ chức 
Hình 2.1. Sơ Đồ Tổ Chức Các Phòng Ban của VietcomBank – Nhơn Trạch

BAN
GIÁM

Phòng Hành Chính Nhân
Sự

Bộ phận Thanh toán Thẻ

Phòng TT - KDDV

Bộ phận Dịch vụ


Phòng Ngân Qũy

Bộ phận TTQT

Phòng Khách Hàng

Tổ Quản lý nợ

Phòng Kế Toán

Tổ Vi tính

ĐỐC

PGD. Phước Thái

Tổ Kế toán tài chính

Tổ Tổng Hợp

Tổ Kiểm tra giám sát tuân
thủ
Nguồn: Phòng Hành Chính Nhân Sự VCB – NT
Chức năng nhiệm vụ của từng phòng ban

8


Ban giám đốc: Tổ chức, chỉ đạo, điều hành thực hiện các nghiệp vụ của Chi

nhánh. Đồng thời quản lý, quyết định, thẩm tra đôn đốc các nhân viên cấp dưới thực
hiện đúng quy chế, chính sách của nhà nước. Chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động
kinh doanh của chi nhánh.
Phòng Hành chính Nhân sự: quản lý về nhân sự, sắp xếp bố trí công việc cho
nhân viên, quản lý lương và các khoản phụ cấp, quan tâm đến sức khỏe và đời sống
của các nhân viên.
Phòng TT – KDDV: thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh đối ngoại, tiếp xúc
trực tiếp với ngân hàng nước ngoài, các tổ chức tài chính quốc tế, mở L/C, nhờ thu,…
Phòng Ngân quỹ: khi có sự xác nhận của phòng kế toán, phòng ngân quỹ sẽ
thực hiện các khoản tiền mặt đó. Khi khách hàng đến mở tài khoản tại Chi nhánh,
phòng ngân quỹ có trách nhiệm kiểm tra số tiền trên tài khoản của khách hàng.
Phòng Khách hàng: tìm hiểu và cung cấp thông tin cho ban giám đốc các vấn
đề về huy động vốn và cho vay, đối tượng vay, lãi suất vay, điều kiện cho vay, thu nợ,
tìm kiếm khách hàng….
Phòng Kế toán: theo dõi tài khoản phát sinh từ hoạt động hàng ngày, kiểm tra
chặt chẽ sự vận động của vốn, đảm bảo sử dụng vốn đúng mục đích an toàn và hiệu
quả.

9


b. Tình hình nhân sự 
Bảng 2.1. Tình Hình Nhân Sự tại Chi Nhánh trong 2 Năm 2009-2010:
Chỉ tiêu
1) Phân theo giới tính
Nam
Nữ
2) Phân theo trình độ
Thạc sĩ
Đại học

Cao đẳng
Trung cấp
Chưa qua đào tạo
3) Phân theo công việc
BGĐ
P. HCNS
P. TT-KDDV
P. Ngân quỹ
P. Khách hàng
P. Kế toán
PGD Phước Thái
Tổ Tổng hợp
Tổ Kiểm tra giám sát
Tổng

Chênh Lệch
%
±

Năm 2009

Năm 2010

32
32

43
46

11

14

34.38
43.75

4
53
6
4
8

4
55
8
3
8

0
2
2
-1
0

0
3.77
33.33
-25
0

2

12
20
7
12
12
6
3
1
75

2
0
0
11
-1
-8.33
23
3
15
7
0
0
13
1
8.33
11
-1
-8.33
7
1

16.67
3
0
0
1
0
0
4
78
3
Nguồn: Phòng Hành chính nhân sự VCB-NT

Tình hình nhân sự của Chi nhánh tương đối ổn định, số lượng nhân viên năm
2010 có xu hướng tăng thêm 3 người ứng với 4%, số lượng nhân viên tăng lên là do
VCB – NT đã mở rộng quy mô, đầu tư công nghệ hiện đại và có nhiều chính sách ưu
đãi cho nhân viên hơn trước như tăng lương, quan tâm hơn đối với nhân viên, tạo điều
kiện cho mọi người được giải trí, vui chơi vào những dịp lễ…Để việc thanh toán quốc
tế được nhanh chóng, chính xác, Ngân hàng đã tạo mọi điều kiện để giúp các nhân
viên trau dồi kiến thức, học hỏi kinh nghiệm bằng việc mở các lớp đào tạo ngắn hạn
do các giảng viên trong và ngoài nước đến từ nhiều trường Đại học nổi tiếng nên trong
năm 2010, nhân viên có trình độ Đại học tăng 2 người, tức 3.77%, Cao đẳng cũng tăng
2 người, tức 33.33% trong khi nhân viên trình độ Trung cấp lại giảm 1 người ứng với
mức 25%. Tuy là một chi nhánh nhỏ với số lượng nhân viên không nhiều nhưng Ban

10


giám đốc cũng đã bố trí cơ cấu tổ chức làm việc phù hợp để nhân viên các phòng ban
có thể làm việc được tốt hơn. Số lượng nhân viên nữ tăng lên nhiều hơn so với nam,
tăng 43.75% so với năm 2010 nhưng nam chỉ tăng 34.38%, lý do vì hiện nay Chi

nhánh đang thực sự thiếu nhân sự tại các phòng Dịch vụ khách hàng, phòng này chủ
yếu là nữ nhân viên vì công việc ở đây đòi hỏi sự dịu dàng, lịch sự, nhã nhặn trong
giao tiếp với khách hàng. Riêng phòng kế toán thiếu người do nhân viên nữ nghỉ vì lý
do cá nhân như trong thời kì thai sản, chuyển công tác…
2.2.3. Các sản phẩm dịch vụ của Chi nhánh
a. Dịch vụ cho cá nhân: dịch vụ tài khoản, dịch vụ thẻ, huy động vốn, chuyển
và nhận tiền, cho vay cá nhân.
b. Dịch vụ cho doanh nghiệp: dịch vụ tài khoản, thanh toán quốc tế, bảo lãnh,
cho vay, tài trợ xuất khẩu.
c. Dịch vụ cho định chế tài chính: ngân hàng đại lý, dịch vụ tài khoản, VCBMoney, kinh doanh vốn, bao thanh toán, tài trợ thương mại.
2.3. Giới thiệu sơ nét về Nhơn Trạch
Huyện Nhơn Trạch được thành lập năm 1994 theo Nghị định số 51/CP của
Chính phủ, tách ra từ huyện Long Thành, nằm ở phía Tây Nam tỉnh Đồng Nai, phía
Bắc giáp huyện Long Thành cùng tỉnh, phía Tây bắc, Tây và Nam giáp thành phố Hồ
Chí Minh, phía Đông Nam giáp tỉnh Bà Rịa – Vũng tàu. Nhơn Trạch có vị trí thuận lợi
là tâm điểm tam giác TP.Hồ Chí Minh, Đồng Nai, Bà Rịa – Vũng Tàu.
Năm 1996 huyện Nhơn Trạch đã được thủ tướng chính phủ phê duyệt qui hoạch
tổng thể, huyện Nhơn Trạch sẽ trở thành một Thành Phố mới với qui mô đô thị loại II.
Với tổng diện tích tự nhiên toàn huyện 41,089 ha gồm 12 xã và 53 ấp với tổng
dân số khoảng 108,422 người, chiếm 7% diện tích tự nhiên và 5.4 % dân số tỉnh Đồng
Nai. Cơ cấu kinh tế đang chuyển dịch theo hướng tích cực GDP ngành nông lâm thủy
sản bình quân giảm 3.1%/năm, ngược lại GDP ngành công nghiệp, xây dựng tăng
7.5% lần, tốc độ tăng trưởng bình quân đạt 24.1% hàng năm, khu vực dịch vụ tăng
trưởng bình quân hàng năm 18.4%.
Cơ cấu kinh tế huyện Nhơn Trạch năm 2010, Công nghiệp – Xây dựng chiếm
53%, Nông Lâm nghiệp chiếm 12%, Thương mại – Dịch vụ chiếm 35%.

11



Hiện tại khu vực huyện Nhơn Trạch có nhiều KCN (như KCN Nhơn Trạch 1,
KCN Nhơn Trạch 2, KCN Nhơn Trạch 3, KCN Nhơn Trạch 4, KCN Nhơn Trạch 5,
KCN Nhơn Trạch 6), KCN Ông Kèo, Khu tiểu thủ công nghiệp với hơn 80 nhà máy
thu hút trên hàng vạn lao động.
Kết luận
VCB-NT tuy là một đơn vị mới thành lập nhưng chi nhánh đã đạt được nhiều
thành tích tốt trong quá trình hoạt động. Với đội ngũ cán bộ nhân viên có kinh nghiệm,
cùng với sự quan tâm lãnh đạo của Ban giám đốc, chắc chắn trong thời gian tới chi
nhánh sẽ ngày càng phát triển. Hoạt động TTQT được xem là một trong những hoạt
động mạnh của chi nhánh, với vị trí thuận lợi tại KCN Nhơn Trạch 3, một thành phố
tương lai, sẽ mang lại cho chi nhánh nhiều khách hàng cũng như nhiều giao dịch hơn.
Đây là thời cơ tốt để chi nhánh mang lại nhiều lợi nhuận hơn.

12


CHƯƠNG 3
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1. Cơ sở lí luận
3.1.1. Khái niệm về thanh toán quốc tế
Thanh toán quốc tế (International setlement) là quá trình thực hiện các khoản
thu chi tiền tệ quốc tế thông qua hệ thống ngân hàng trên thế giới nhằm phục vụ cho
các mối quan hệ trao đổi quốc tế phát sinh giữa các nước với nhau.
Xét về mặt kinh tế, thanh toán quốc tế bao gồm hai lĩnh vực:
Thanh toán mậu dịch: là quan hệ thanh toán phát sinh trên cơ sở hàng hóa, dịch
vụ thương mại kết hợp xuất nhập khẩu dựa trên giá cả quốc tế. Trong thanh toán mậu
dịch, các bên liên quan sẽ bị ràng buộc với nhau theo các hợp đồng đã kí kết, nếu hai
bên không có hợp đồng mà chỉ có đơn đặt hàng thì sẽ căn cứ vào các đại diện giao
dịch.

Thanh toán phi mậu dịch: là quan hệ thanh toán phát sinh không liên quan đến
hàng hóa, không mang tính chất thương mại. Đó là thanh toán các chi phí của các cơ
quan ngoại giao ở các nước sở tại, các chi phí vận chuyển và đi lại của các đoàn khách,
chính phủ, các tổ chức cá nhân.
Chính vì vậy, thanh toán quốc tế đã trở thành một trong những yếu tố quan
trọng để đánh giá hiệu quả kinh tế đối ngoại, đặc biệt là trong lĩnh vực ngoại thương.
3.1.2. Vai trò của thanh toán quốc tế
a. Đối với khách hàng
Với vai trò trung gian thanh toán trong hoạt động TTQT, NHTM đã giúp cho
quá trình thanh toán của khách hàng được tiến hành nhanh chóng, chính xác, an toàn,
tiện lợi, tiết kiệm tối đa chi phí. Với sự ủy thác của khách hàng, Ngân hàng không chỉ
bảo vệ quyền lợi cho khách hàng trong giao dịch thanh toán mà còn tư vấn cho khách
hàng nhằm tạo sự an tâm, tin tưởng và hạn chế rủi ro trong quan hệ giao dịch mua bán


và thanh toán với nước ngoài.Thanh toán quốc tế là khâu cuối cùng kết thúc quá trình
lưu thông hàng hóa, nếu như quá trình thanh toán được tiến hành một cách liên tục,
nhanh chóng, thuận lợi, giá trị hàng hóa xuất nhập khẩu được thực hiện, có tác dụng
đẩy nhanh tốc độ thanh toán, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Trong
quá trình thực hiện thanh toán, nếu khách hàng không đủ khả năng tài chính cần đến
sự tài trợ của Ngân hàng thì Ngân hàng sẽ chiết khấu chứng từ xuất khẩu.
b. Đối với nền kinh tế
TTQT là chiếc cầu nối liền giữa các quốc gia trong hoạt động kinh doanh đối
ngoại, tạo điều kiện thúc đẩy ngoại thương phát triển, đẩy mạnh quá trình sản xuất lưu
thông hàng hóa, tăng nhanh tốc độ chu chuyển vốn, góp phần phát triển kinh tế. Bên
cạnh đó, hoạt động TTQT làm tăng khối lượng thanh toán không dùng tiền mặt trong
nền kinh tế, đồng thời thu hút một lượng ngoại tệ đáng kể vào Việt Nam. Thực hiện tốt
TTQT có tác dụng tập trung và quản lý nguồn ngoại tệ và sử dụng ngoại tệ có mục
đích, có hiệu quả theo yêu cầu của nền kinh tế, đồng thời tạo điều kiện thực hiện tốt
chế độ quản lý ngoại hối, quản lý hoạt động xuất nhập khẩu trong nước theo đúng

chính sách ngoại thương đã đề ra.
c. Đối với Ngân hàng
Hoạt động TTQT có vai trò hết sức quan trọng đối với bản thân NHTM. Trước
hết nó tạo ra một khoản lợi nhuận không nhỏ đóng góp vào khoản lợi nhuận chung của
Ngân hàng, đồng thời giúp cho Ngân hàng thu hút thêm khách hàng có nhu cầu TTQT,
trên cơ sở đó Ngân hàng tăng được quy mô hoạt động của mình.
Nhờ đẩy mạnh hoạt động TTQT mà Ngân hàng đẩy mạnh được hoạt động tín
dụng tài trợ xuất nhập khẩu, phát triển các nghiệp vụ khác như kinh doanh ngoại tệ,
bảo lãnh. Ngoài ra, còn giúp Ngân hàng tạo được uy tín trên thương trường quốc tế
cũng như uy tín đối với khách hàng, từ đó có thể khai thác được các nguồn vốn tài trợ
của Ngân hàng nước ngoài và nguồn vốn trên thị trường tài chính quốc tế để đáp ứng
nhu cầu của khách hàng.

14


×