MỤC LỤC.
CHƯƠNG1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN CỦA HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN
QUỐC TẾ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.
VAI TRÒ CỦA HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG
MẠI.......................................................................................................4.
1.1.1. Các hoạt động cơ bản của ngân hàng Ngân hàng Thương mại ..............4.
1.1.2. Vai trò tính tất yếu khách quan của hoạt động thanh toán quốc tế tại
Ngân hàng Thương mại .............................................................................6.
1.2. HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI .............................................................................................................9.
1.2.1. Khái niệm .................................... .............................................................9.
1.2.2. Phân loạI thanh toán quốc tế....................................................................11
1.2.3. Các phương tiện thanh toán quốc tế ........................................................12.
1.2.4. Các phương thức thanh toán quốc tế tại Ngân hàng Thương mại .........19
1.2.5.Một số chỉ tiêu chất lượng hoạt động dịch vụ thanh toán quốc tế tại
Ngân hàng Thương mại ...........................................................................28.
1.2.6.Một số yếu tố ảnh hưởng tới chất lượng dịch vụ thanh toán quốc tế .....31
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI (TECHCOMBANK).
2.1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH TECHCOMBANK ..........................................35
2.1.1. Lịch sử hình thành và quá trình phát triển của Techcombank ..............35
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Techcombank ............................................................36
2.1.3. Chức năng nhiệm vụ của Techcombank và một số phòng ban ...............38
2.1.4. Một số đặc điểm kinh doanh của Techcombank ......................................38
Chuyên đề tốt nghiệp
2.2. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI
TECHCOMBANK .....................................................................................................................48
2.2.1. Kết quả hoạt động kinh doanh chung của Techcombank .......................48
2.2.2. Hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ tại
Techcombank .......................................................................................................51
2.2.3. Hoạt động thanh toán theo phương thức chuyển tiền tại Techcombank
...............................................................................................................................60
2.2.4. Hoạt động thanh toán theo phương thức nhờ thu tại Techcombank ......64
2.3. ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CHUNG CỦA NGÂN HÀNG
TECHCOMBANK ....................................................................................................68
2.3.1. Kết quả đạt được của hoạt động thanh toán quốc tế tại ngân hàng
Techcombank ......................................................................................................68
2.3.2.Những thuận lợi đạt được ..........................................................................71
2.3.3. Những khó khăn còn tồn tại .....................................................................72
CHƯƠNG 3 : MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI TECHCOMBANK .
3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN TRONG THỜI GIAN TỚI.................................................77
3.1.1. Định hướng phát triển chung của Techcombank ....................................77
3.1.2. Định hướng hoạt động thanh toán quốc tế ..............................................78
3.2. GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI
TECHCOMBANK .....................................................................................................................79
3.2.1. Về phía ngân hàng ....................................................................................79
3.2.2. Giải pháp đối với ngân hàng .....................................................................80
3.3. KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN TẠI
TECHCOMBANK .....................................................................................................................85
3.3.1.Kiến nghị với ngân hàng Techcombank ...................................................85
3.3.2. Kiến nghị với ngân hàng Nhà nước, chính sách quản lý NHNN.............87
Kết luận.................................................................................................................87
Tài liệu tham khảo................................................................................................88
2
Bùi Thị Oanh Thương mại 39A
MỞ ĐẦU
Thanh toán quốc tế là một trong những hoạt động hết sức quan trọng đối với
các ngân hàng thương mại trong giai đoạn hiện nay, khi nền kinh tế nước ta
chuyển sang giai đoạn mới, giai đoạn mở của buôn bán và giao lưu quốc tế. Hoạt
động trao đổi hàng hoá giữa các quốc gia khác nhau ngày càng được mở rộng,
càng được đẩy mạnh, thanh toán giữa các tổ chức với nhau diễn ra trong những
điều kiện đầy rủi ro đòi hỏi các tổ chức phải cần đến sự giúp đỡ của ngân hàng.
Hoạt động thanh toán quốc tế ra đời và phát triển như là một đòi hỏi tất yếu của
sự phát triển, thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế. Vì những đòi hỏi tất yếu đó,
nâng cao chất lượng và phát triển hoạt động thanh toán quốc tế trong các ngân
hàng thương mại sẽ là điều kiện để đẩy mạnh hoạt động sản xuất kinh doanh,
tham gia vào quá trình mở rộng và phát triển của chiến lược quốc tế hoá kinh tế
nói chung, hỗ trợ tích cực cho công tác thanh toán trong trao đổi và buôn bán
hàng hoá giữa các nước nói riêng. Đây là bước tạo tiền đề cho quá trình gia nhập
của nước ta vào các tổ chức kinh tế khu vực và quốc tế thời gian tới như AFTA,
WTO...
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác thanh toán quốc tế ở các ngân
hàng thương mại, em lựa chọn đề tài :
“Một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng hoạt động thanh toán quốc tế
tại Ngân hàng Thương Mại cổ phần Kỹ Thương Việt Nam (Techcombank ).
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, mục lục nội dung của
chuyên đề gồm 3 chương:
-Chương 1: Một số vấn đề cơ bản của hoạt động thanh toán quốc tế tại ngân hàng
thương mại.
-Chương 2: Thực trạng hoạt động thanh toán quốc tế tại ngân hàng kỹ thương
(Techcombank).
3
Chuyên đề tốt nghiệp
-Chương 3: Một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng hoạt động thanh toán
quốc tế tại ngân hàng Kỹ Thương (Techcombank).
Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn và góp ý nhiệt tình của thầy giáo:
NGUYỄN ANH TUẤN, sự giúp đỡ của các cán bộ ở Phòng Quan hệ đối ngoại -
Ngân hàng Kỹ thương Việt Nam (Techcombank) và ghi nhận các ý kiến quý báu
của thầy giáo giúp em hoàn thành cuốn chuyên đề một cách tốt hơn.
CHƯƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN CỦA HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN
QUỐC TẾ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.
1.1.VAI TRÒ CỦA HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI.
1.1.1. Các hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại.
Ngân hàng thương mại ra đời tồn tại song song và gắn bó với lịch sử phát
triển nền kinh tế quốc dân. Những đóng góp của ngành ngân hàng Việt Nam cho
đất nước có tầm quan trọng đặc biệt và được mọi người thừa nhận. Trong thời đại
nền kinh tế thông tin và kinh tế tri thức đang dần chiếm ưu thế thì vai trò của
ngân hàng càng quan trọng.
Trong các định chế tài chính, ngân hàng thương mại là định chế có kỳ hạn
quan trọng nhất, điều này được chứng minh trong tính ưu việt và tầm quan trọng
của chúng.
Có thể thấy tầm quan trọng của ngân hàng thương mại thông qua các chức
năng của nó .
• Chức năng tạo tiền:
Một trong những chức năng chủ yếu của ngân hàng là khả năng tạo tiền và
huỷ tiền. Chức năng này được thực hiện thông qua hoạt động tín dụng và đầu tư
của ngân hàng thương mại.
4
Bùi Thị Oanh Thương mại 39A
Hoạt động tín dụng có mục tiêu là kiếm lợi nhuận trên cơ sở phục vụ các
nhu cầu tín dụng của cộng đồng. Ngân hàng phải xác định một tỷ lệ phân chia
vốn hợp lý trong phạm vi khoản mục cho vay, điều này có nghĩa là vốn phải được
phân chia vào các mục tiêu tiêu dùng, đầu tư, thương mại một cách hợp lý. Sự
phân chia này phụ thuộc vào khả năng sinh lời của từng lĩnh vực và phụ thuộc
mục tiêu kinh doanh riêng của từng ngân hàng. Hoạt động tín dụng có một vai trò
rất quan trọng nó giúp điều hoà cung cầu tiền tệ trên thị trường, giúp ổn định giá
cả, tạo được việc làm cho người lao động và giúp cho các doanh nghiệp tiến hành
kinh doanh một cách liên tục.
• Chức năng thanh toán:
Cơ chế thanh toán hay sự vận động của vốn là môt trong những chức năng
quan trọng do ngân hàng thương mại thực hiện. Thông qua hoạt động thanh toán
quốc tế, chức năng thanh toán giúp cho sự vận chuyển của đồng tiền một cách
đơn giản và nhanh gọn hơn. Trước đây ngân hàng sử dụng các phương tiện thanh
toán chủ yếu bằng phát hành séc, ngày nay khi công nghệ thông tin phát triển đã
giúp cho hoạt động thanh toán diễn ra nhanh hơn, các hình thức chuyển tiền bằng
điện tử ra đời thay thế một phần việc sử dụng séc trong thanh toán.
Dịch vụ này có vai trò rất lớn, nó tạo điều kiện cho khách hàng thực hiện các
khoản thanh toán mà không phải mang theo bên mình một lượng tiền lớn, nó
được xác lập dựa trên cơ sở mối quan hệ quốc tế cũng như tính thuận tiện của các
phương tiện truyền tin.
• Huy động tiết kiệm.
Các ngân hàng thương mại thực hiện một dịch vụ rất quan trọng đối với tất cả
các khu vực của nền kinh tế bằng cách cung ứng những điều kiện thuận lợi cho
việc gửi tiền tiết kiệm của dân chúng. Người gửi tiết kiệm được nhận một khoản
tiền thưởng dưới danh nghĩa là lãi suất tiết kiệm trên tổng số tiền gửi tiết kiệm ở
các ngân hàng, với mức độ an toàn và hình thức thanh khoản cao.
5
Chuyên đề tốt nghiệp
Số tiền huy động được thông qua hình thức tiết kiệm, ngân hàng dùng để đáp
ứng nhu cầu vay vốn của các doanh nghiệp và cá nhân nhằm mở rộng khả năng
sản xuất và đáp ứng nhu cầu sinh hoạt cá nhân như mua sắm hàng tiêu dùng và
nhà cửa...
• Dịch vụ tài chính và tư vấn:
Dịch vụ tài chính và tư vấn được thực hiện khi ngân hàng trợ giúp các công ty
phát hành chứng khoán bằng việc đứng sau bảo lãnh cho các chứng khoán này,
hoặc khi ngân hàng đưa ra những lời khuyên gợi ý cho khách hàng về những thời
điểm thích hợp nhất để đầu tư vào chứng khoán có lãi.
• Tạo điều kiện để tài trợ ngoại thương.
Mặc dù ngoại thương được hình thành và bắt nguồn từ các hoạt động nội
thương, nhưng nó có sự khác biệt đáng kể như là: các bên giao dịch thuộc các
quốc gia khác nhau, hàng hoá được trao đổi qua biên giới, đồng tiền thanh toán là
đồng ngoại tệ đối với ít nhất một trong hai nước, khác nhau về mặt ngôn ngữ...
Chính vì có những sự khác biệt này, mà các hoạt động ngoại thương cần đến ngân
hàng thương mại. Ngân hàng thương mại có khả năng cung ứng ngoại tệ một
cách nhanh chóng, giúp cho các bên mua đảm bảo được việc nhận hàng, bên bán
đảm bảo thu được tiền hàng. Như vậy có thể nói, ngân hàng thương mại đã tạo
điều kiện rất lớn cho hoạt động ngoại thương.
• Ngoài những chức năng trên, ngân hàng còn có một số chức năng khác như:
dịch vụ uỷ thác, bảo quản an toàn vật có giá, bảo lãnh tín dụng, thương mại ...
1.1.2. Vai trò, tính tất yếu khách quan của hoạt động thanh toán quốc tế tại
Ngân hàng Thương mại.
a. Khái niệm:
Thanh toán quốc tế là việc thanh toán các nghĩa vụ tiền tệ phát sinh có liên
quan tới các quan hệ kinh tế, thương mại và các mối quan hệ khác giữa các tổ
chức, các công ty và các chủ thể khác nhau của các nước.
6
Bùi Thị Oanh Thương mại 39A
Một cách khác thanh toán quốc tế có thể được hiểu là việc chi trả những
khoản ngoại tệ, tín dụng có liên quan đến việc nhập khẩu hàng hoá đã được thoả
thuận quy định trong hợp đồng thương mại quốc tế.
b. Tính tất yếu khách quan của hoạt động thanh toán quốc tế:
Thanh toán quốc tế là một trong những khâu quan trọng trong xuất nhập khẩu
hàng hoá, hay nói rộng hơn thì nó là một khâu quan trọng của hoạt động thương
mại quốc tế.
Khái niệm: Thương mại quốc tế là sự trao đổi hàng hoá, dịch vụ giữa các nước
thông qua mua bán. Sự trao đổi đó là một hình thức của mối quan hệ xã hội và
phản ánh sự phụ thuộc lẫn nhau về kinh tế giữa người sản xuất hàng hoá riêng
biệt giữa các quốc gia.
Ta có thể chứng minh sự hình thành hoạt động thanh toán quốc tế là tất yếu
trong quá trình trao đổi hàng hoá trên phạm vi thanh toán quốc tế qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 1: luồng chuyển dịch hàng, tiền, chứng từ.
Trong đó :
(1) Người xuất khẩu tiến hành giao hàng cho người nhập khẩu.
(2) Người xuất khẩu tiến hành giao chứng từ cho người nhập khẩu.
(3) Giao hàng đối lưu (người nhập khẩu đồng thời là người xuất khẩu và
ngược lại).
(4) Chuyển giao nghĩa vụ, khoản nợ.
(5) Người nhập khẩu tiến hành giao tiền cho người xuất khẩu.
7
Người
Xuất
Khẩu
Người
Nhập
Khẩu
(1)
(5)
(4)
(3)
(2)
Chuyên đề tốt nghiệp
Sự kết hợp các luồng dịch chuyển ở sơ đồ trên tạo ra một số phương thức thanh
toán.
Khi (1) kết hợp với (2) người xuất khẩu tiến hành giao hàng cho người nhập
khẩu, sau đó chuyển bộ chứng từ cho người nhập khẩu đi nhận hàng. Việc thanh
toán giữa người nhập khẩu và người xuất khẩu có thể bằng cách giao trực tiếp,
nhưng trên thực tế do cách xa về mặt địa lý mà việc thanh toán trực tiếp ở đây là
rất ít. Mặt khác sau khi giao hàng và chứng từ người xuất khẩu không chắc chắn
việc thu tiền của mình nên họ phải nhờ đến bên thứ ba có thể là hệ thống ngân
hàng thương mại để đảm bảo việc thu tiền của mình. Hệ thống ngân hàng thương
mại có vai trò như thế nào còn tuỳ thuộc vào sự thoả thuận giữa người nhập khẩu
và xuất khẩu. Phương thức thanh toán được hình thành ở đây có thể là nhờ thu,
chuyển tiền, L/C. Khi khách hàng áp dụng phương thức L/C thì vai trò của ngân
hàng là rất lớn, điều này sẽ được trình bày ở phần dưới đây.
(1) kết hợp với (3) đây là phương thức giao hàng đối lưu. Phương thức giao
dịch này người xuất khẩu kết hợp chặt chẽ với người nhập khẩu, người
bán đồng thời là người mua, lượng hàng hoá trao đổi ở đây có giá trị
tương đương. Đồng tiền ở đây đóng vai trò là đồng tiền tính giá. Trong
trường hợp này có thể cần đến hệ thống ngân hàng thương mại như một
nhà trung gian giúp đảm bảo thực hiện hợp đồng bằng cách dùng thư tín
thương mại đối ứng, khống chế chứng từ sở hữu hàng hoá.
(2) kết hợp với (4) ở đây bên nhận hàng chuyển khoản nợ về tiền hàng cho
bên thứ ba, khi này nghĩa vụ trả tiền hàng cho người xuất khẩu không còn
thuộc nghĩa vụ của người nhập khẩu. Để đảm bảo việc thanh toán tiền
hàng cho người xuất khẩu, tuỳ từng trường hợp cụ thể mà hệ thống ngân
hàng thương mại có tham gia vào quy trình thanh toán hay không.
(1) kết hợp với (5) trong phương thức giao dịch này người xuất khẩu và người
nhập khẩu gặp nhau trực tiếp để giao hàng và thanh toán tiền hàng, khi này vai
trò của hệ thống ngân hàng thương mại được thể hiện không rõ.
8
Bùi Thị Oanh Thương mại 39A
Như vậy có thể thấy hoạt động thanh toán quốc tế được sử dụng ở hầu hết các
phương thức giao dịch, người ta có thể áp dụng phương thức thanh toán quốc tế
trong giao dịch hay không điều này còn tùy thuộc vào sự thoả thuận giữa các bên,
mức độ quen thuộc của bạn hàng và phụ thuộc vào phong tục tập quán về hoạt
động thanh toán của nước đó. Qua sự chứng minh trên ta có thể thấy sự tồn tại tất
yếu khách quan của hoạt động thanh toán quốc tế trong quá trình trao đổi hàng
hoá trên phạm vi quốc tế.
Ngày nay, thương mại quốc tế có tính chất sống còn vì nó giúp mở rộng khả
năng sản xuất và tiêu dùng các mặt hàng với số lượng nhiều hơn mức có thể tiêu
dùng so với ranh giới của khả năng sản xuất, tiêu dùng trong nước khi thực hiện
chế độ tự cung tự cấp. Sự trao đổi hàng hoá dịch vụ thông qua mua bán là cần
thiết bởi vì với sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật, phạm vi mở rộng của chuyên
môn hoá ngày một tăng. Một đất nước sản xuất ra không đáp ứng được nhu cầu
của người dân nước đó thì đòi hỏi phải có sự trao đổi buôn bán ra bên ngoài. Sự
tồn tại tất yếu khách quan của thương mại quốc tế còn có nhiều lý do khác nữa
như là: Với lợi thế tương đối, mỗi nước có những điều kiện hơn hẳn các nước
khác về lĩnh vực sản xuất nhất định, nên có khả năng sản xuất ra sản phẩm đó và
trao đổi cho nước khác. Theo thuyết trên khi mà một nước nào đó có điều kiện tài
nguyên thiên nhiên, về lao động hay về khoa học kỹ thuật... thì sản xuất ra sản
phẩm đó sẽ có ưu thế và có thể xuất khẩu đạt hiệu quả. Ngoài ra còn có nhiều yếu
tố liên quan khác như chi phí cơ hội, điều kiện môi trường, pháp lý...xuất phát từ
các lý do này mà cần có sự trao đổi hàng hoá giữa các quốc gia khác nhau hay
cần có thương mại quốc tế. Sự tồn tại tất yếu khách quan của hoạt động thương
mại quốc tế một lần nữa khẳng định sự tồn tại của hoạt động thanh toán quốc tế.
c. Vai trò của hoạt động thanh toán quốc tế trong ngân hàng thương mại.
9
Chuyên đề tốt nghiệp
Thanh toán quốc tế có vai trò quan trọng trong kinh doanh xuất nhập khẩu hàng
hoá. Hiệu quả kinh tế trong lĩnh vực kinh doanh này một phần lớn phụ thuộc vào
hoạt động thanh toán. Việc mở rộng quan hệ đối ngoại của Việt nam trong những
năm đổi mới đã làm cho hoạt động thanh toán quốc tế có điều kiện phát triển, sự
xoá bỏ dần các điều kiện ràng buộc như hàng rào thuế quan, tham gia vào quá
trình quốc tế hoá đời sống là một trong những yếu tố thúc đẩy nhanh quá trình
phát triển của hoạt động thanh toán quốc tế.
Quá trình buôn bán trao đổi hàng hoá làm nảy sinh quan hệ trao đổi hàng tiền,
phát sinh nghĩa vụ thanh toán giữa các bên với nhau, đây là khâu cuối cùng của
sản xuất và lưu thông, sự kết thúc của thương vụ, các quan hệ hàng tiền trở nên
gắn liền với nhau thông qua trao đổi. Như vậy xu hướng mở rộng nền kinh tế một
lần nữa đã khẳng định vai trò quan trọng của hoạt động thương mại quốc tế nói
chung và hoạt động thanh toán quốc tế nói riêng.
1.2. HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.
1.2.1. Khái niệm:
Như trên đã nêu: thanh toán quốc tế là việc chi trả những khoản
ngoại tệ, tín dụng có liên quan đến hoạt động xuất nhập khẩu hàng hoá đã được
thoả thuận, quy định trong hợp đồng thương mại quốc tế.
Trong xuất nhập khẩu hàng hoá, việc thanh toán cần phải xét đến các vấn
đề:
+ Tỷ giá hối đoái.
+ Tiền tệ trong thanh toán quốc tế.
+ Thời hạn trong thanh toán.
+ Các phương thức và hình thức thanh toán quốc tế.
+ Các điều kiện đảm bảo hối đoái.
+ Các điều kiện đảm bảo tín dụng.
10
Bùi Thị Oanh Thương mại 39A
Trong quan hệ thanh toán giữa các nước, có rất nhiều vấn đề có liên quan
đến quyền lợi và nghĩa vụ của đôi bên. Phương thức thanh toán là một trong
những biện pháp giúp chúng ta đảm bảo được phần nào quyền lợi của bên xuất
khẩu và nhập khẩu.
Nghiệp vụ thanh toán quốc tế phụ thuộc vào phương thức thanh toán áp
dụng và là sự vận dụng tổng hợp các điều kiện thanh toán quốc tế. Để hoạt động
thanh toán đạt hiệu quả cao chúng ta phải nghiên cứu kỹ phương thức thanh toán
và vận dụng chúng một cách tốt nhất trong việc ký kết và thực hiện các hợp đồng
mua bán quốc tế.
Yêu cầu đặt ra đối với hoạt động thanh toán quốc tế là:
- Đối với người xuất khẩu.
+ Bảo đảm chắc chắn thu được đúng, đủ tiền hàng, thu tiền về càng nhanh
càng tốt.
+ Bảo đảm giữ vững giá trị thực tế của số thu nhập ngoại tệ khi có biến động
tiền tệ xảy ra.
+ Góp phần đẩy mạnh xuất khẩu, củng cố và mở rộng thị trường, phát triển
thêm thị trường mới.
- Đối với người nhập khẩu:
+ Bảo đảm chắc chắn nhập được hàng đúng số lượng, chất lượng, đúng thời
hạn.
+ Trong điều kiện khác không thay đổi thì trả tiền càng chậm càng tốt.
+ Góp phần làm cho việc nhập khẩu của ta theo đúng nhu cầu phát triển của
nền kinh tế quốc dân một cách thuận lợi.
1.2.2. Phân loại thanh toán quốc tế.
Theo tính chất người ta chia thanh toán quốc tế ra làm hai loại:
• Thanh toán mậu dịch.
• Thanh toán phi mậu.
Trong đó
11
Chuyên đề tốt nghiệp
Thanh toán mậu dịch là quan hệ thanh toán phát sinh trên cơ sở hàng hoá,
dịch vụ thương mại kết hợp với xuất nhập khẩu dựa trên giá quốc tế. Trong thanh
toán mậu dịch các bên tham gia sẽ bị ràng buộc bởi hợp đồng kinh tế đã ký kết và
các cam kết thương mại khác. Nếu hai bên không ký hợp đồng mà chỉ có đơn đặt
hàng thì sẽ căn cứ vào đại diện các bên giao dịch.
Xuất phát từ khái niệm của thanh toán mậu dịch ta thấy rằng đây là một
hoạt động phức tạp, có nhiều bên tham gia, việc thanh toán này xuất hiện dựa trên
cơ sở buôn bán trao đổi hàng hoá, dịch vụ giữa các doanh nghiệp, các tổ chức
kinh tế. Đối với loại này nó ràng buộc trách nhiệm của các bên bởi các chứng từ
mua bán, bởi các thoả thuận mang tính chất pháp luật, nó được điều chỉnh bởi
nhiều hệ thống luật khác nhau. Chính vì vậy thanh toán mậu dịch có mức độ rủi
ro cao và đây là đối tượng của hoạt động thanh toán quốc tế, là đối tượng của
ngân hàng thương mại.
Thanh toán phi mậu dịch là quan hệ thanh toán phát sinh không liên quan
tới hàng hoá không có tính thương mại. Thanh toán phi mậu dịch bao gồm các chi
phí của các cơ quan ngoại giao ở các nước sở tại, chi phí vận tải, chi phí đi lại của
các đoàn khách Chính phủ của các tổ chức của các đoàn khách cá nhận.
Dựa trên khái niệm ta có thể thấy thanh toán phi mậu dịch đơn giản hơn
nhiều so với thanh toán mậu dịch, đối với ngân hàng thương mại thì thanh toán
mậu dịch là đối tượng chính.
12
Bùi Thị Oanh Thương mại 39A
Từ sau đại hội đảng VI- 1986, nền kinh tế đã chuyển từ cơ chế kế hoạch
hoá tập trung sang cơ chế thị trường theo định hướng Xã Hội Chủ Nghĩa. Nền
kinh tế Viêt Nam từ đó đến nay có bước phát triển không ngừng, từ một nền kinh
tế nghèo nàn lạc hậu chúng ta đã và đang xây dựng một nền kinh tế thị trường ổn
định ngày càng phát triển, người dân từ chỗ mong mỏi thoả mãn nhu cầu tối thiểu
của họ hiện nay đã quan tâm tới nhu cầu an toàn, nhu cầu xã hội và xa hơn nữa là
nhu cầu cá nhân. Cuộc sống của người dân ngày càng được cải thiện, mức tăng
trưởng bình quân đầu người ngày một gia tăng, tăng trưởng GDP ngày càng cao
và ổn định, năm 2000 chúng ta đã đạt tới 6,7%. Nhu cầu về sự đa dạng của hàng
hoá càng cao thương mại quốc tế càng phát triển, thanh toán quốc tế ngày càng
phát huy vai trò của mình.
1.2.3. Các phương tiện thanh toán quốc tế.
Các phương tiện lưu thông tín dụng hối phiếu, kỳ phiếu, séc... được dùng
làm phương tiện thanh toán quốc tế hình thành trên cơ sở phát triển tín dụng
thương nghiệp và tín dụng trong ngân hàng có vai trò rất quan trọng trong thanh
toán quốc tế. Cùng với quá trình hình thành và phát triển tín dụng thương nghiệp
và tín dụng ngân hàng các phương tiện tín dụng đã ra đời rất lâu trong lịch sử
dưới các hình thức như giấy ghi nợ, nhận nợ ... Thương mại quốc tế ngày càng
phát triển, gắn liền với sự phát triển đa dạng và quy mô ngày càng lớn của các
nghiệp vụ tín dụng. Dần dần các phương tiện lưu thông tín dụng đã trở thành vật
mang hình thái tiền tệ đặc thù.
Các phương tiện tín dụng được tạo ra chủ yếu trên cơ sở quan hệ hợp đồng
mua bán và nghiệp vụ tín dụng ngân hàng.
1.2.3.1. Hối phiếu.
a. Khái niệm:
13
Chuyên đề tốt nghiệp
Hối phiếu là một tờ mệnh lệnh trả tiền vô điều kiện do một người ký phát
cho một người khác, yêu cầu người này khi nhìn thấy hối phiếu, hoặc đến một
ngày cụ thể nhất định hoặc đến một ngày có thể xác định trong tương lai phải trả
một số tiền nhất định cho một người nào đó hoặc theo lệnh của người này trả cho
mgười khác hoặc người cầm phiếu.
Qua khái niệm trên cho thấy hối phiếu có ba đặc điểm quan trọng:
• Tính trừu tượng của hối phiếu:
Trên hối phiếu không cần phải ghi nội dung quan hệ tín dụng, tức là
nguyên nhân gây ra việc lập hối phiếu, mà chỉ cần ghi rõ số tiền phải trả và nội
dung có liên quan đến việc trả tiền. Hiệu lực pháp lý của hối phiếu cũng không bị
ràng buộc do nguyên nhân gì sinh ra hối phiếu. Một khi tách ra khỏi hợp đồng
đến tay người thứ ba thì hồi phiếu trở thành một trái vụ độc lập, chứ không phải
trái vụ sinh ra từ hợp đồng. Hay nói một cách khác, nghĩa vụ trả tiền của hối
phiếu là trừu tượng.
• Tính bắt buộc trả tiền của hối phiếu:
Người trả tiền hối phiếu phải trả tiền theo đúng nội dung ghi trên tờ phiếu.
Người trả tiền không thể viện những lý do riêng của mình với người ký phát
phiếu, người ký hậu mà từ chối trả tiền, trừ trường hợp hối phiếu được lập ra trái
với đạo luật chi phối nó. Ví dụ một người đặt hàng máy móc sau khi ký hợp đồng
đã chấp nhận trả tiền vào tờ phiếu do người cung cấp hàng gửi đến, hối phiếu đó
đã được chuyển sang tay người thứ ba thì người đặt hàng bắt buộc phải trả tiền
cho người cầm phiếu này ngay cả trong trường hợp người cung cấp hàng vi phạm
hợp đồng không giao hàng cho người mua.
• Tính lưu thông của hối phiếu.
14
Bùi Thị Oanh Thương mại 39A
Hối phiếu có thể được chuyển nhượng một hay nhiều lần trong thời hạn
cuả nó. Sở dĩ có được đặc điểm này, bởi vì hối phiếu là lệnh đòi tiền của người
này đối với người khác, hối phiếu có một trị giá tiền nhất định, có một thời hạn
nhất định, thời hạn này thường là ngắn hạn và được người trả tiền chấp nhận.
Tóm lại nhờ vào tính trừu tượng và tính bắt buộc trả tiền của hối phiếu, mà hối
phiếu có được tính lưu thông.
b. Các loại hối phiếu.
• Căn cứ vào thời hạn trả tiền của hối phiếu, người ta chia hối phiều làm ba loại:
+ Hối phiếu trả tiền ngay: người trả tiền khi nhìn thấy hối phiếu này do
người cầm phiếu xuất trình thì phải trả tiền ngay cho họ.
+ Hối phiếu trả tiền sau một số ngày nhất định, thường từ 5-7 ngày:
người trả tiền khi nhìn thấy hối phiếu này do người cấm phiếu xuất trình thì tiến
hành ký chấp nhận trả tiền, sau đó từ 5-7 ngày thì trả tiền tờ hối phiếu đó.
+ Hối phiếu có kỳ hạn: sau một thời gian nhất định ghi trên hối phiếu,
người trả tiền hối phiếu phải trả tiền ghi trên hối phiếu, hoặc tính từ ngày chấp
nhận hối phiếu, ngày ký phát hối phiếu, hoặc tính từ một ngày khác quy định cụ
thể. Việc trả tiền cũng có thể phải thực hiện vào một ngày quy định cụ thể trong
tương lai.
• Căn cứ vào hối phiếu có kèm chứng từ hay không có thể được chia làm hai
loại:
+ Hối phiếu trơn: Loại hối phiếu này được gửi đến đòi tiền người trả tiền
không có kèm theo điều kiện có liên quan đến việc trao chứng từ hàng hoá .
Trong thanh toán quốc tế, hối phiếu này được dùng để thu tiền cước phí vận tải,
bảo hiểm, hoa hồng v.v... hoặc dùng để đòi tiền mua hàng của ngững thương
nhân nhập khẩu tin cậy.
15
Chuyên đề tốt nghiệp
+ Hối phiếu kèm chứng từ: loại hối phiếu này được gửi đến cho người
nhập khẩu có kèm theo chứng từ hàng hóa. Hối phiếu kèm chứng từ có hai loại.
Loại hối phiếu kèm chứng từ trả tiền ngay (Documents against payment - viết tắt
là D/P) và loại hối phiếu kèm chứng từ chấp nhận thanh toán (Documents against
acceptance - viết tắt là D/A).
• Căn cứ vào tính chất chuyển nhượng của hối phiếu có thể chia làm ba loại:
+ Hối phiếu đích danh: là loại hối phiếu ghi rõ tên người hưởng lợi hối
phiếu không kèm theo điều khoản theo lệnh. Ví dụ: hối phiếu ghi như sau “Sau
khi nhìn thấy hối phiếu này trả cho ông X một số tiền là...”. Hối phiếu đích danh
không chuyển nhượng được bằng thủ tục ký hậu theo luật định.
+ Hối phiếu theo lệnh: loại hối phiếu chi trả theo lệnh của người hưởng
lợi hối phiếu. Ví dụ ghi như sau: “Sau khi nhìn thấy hối phiếu này , trả theo lệnh
của ông X một số tiền là...”. Hối phiếu theo lệnh có thể được chuyển nhượng
bằng thủ tục ký hậu theo luật định. Đây là loại hối phiếu được sử dụng rộng rãi
trong thanh toàn quốc tế.
+ Hối phiếu trả cho người cầm phiếu( to bearer bill).
• Căn cứ vào người ký phát hối phiếu, người ta chia hối phiếu làm hai loại:
+ Hối phiếu thương mại là hối phiếu do người xuất khẩu ký phát đòi tiền
người nhập khẩu trong nghiệp vụ về thanh toán hàng hoá xuất khẩu hoặc dịch vụ
cung ứng.
+ Hối phiếu ngân hàng là hối phiếu do ngân hàng phát ra lệnh cho đại lý
của mình thanh toán một số tiền nhất định cho người hưởng lợi chỉ định trên hối
phiếu.
1.2.3.2. Séc trong thanh toán quốc tế.
Nếu như hối phiếu hình thành trên cơ sở của lưu thông hàng hoá thì séc
hình thành trên cơ sở lưu thông tín dụng ngân hàng.
16
Bùi Thị Oanh Thương mại 39A
Những người có tài khoản tiền gửi không kỳ hạn ở ngân hàng đều có thể
yêu cầu ngân hàng trích tiền của mình từ tài khoản đó để trả cho người khác. Yêu
cầu này được làm bằng văn bản dưới dạng hình mẫu nhất định, đó là séc
(cheque).
a. Khái niệm.
Séc là một tờ mệnh lệnh trả tiền vô điều kiện do một khách hàng của ngân
hàng ra lệnh cho ngân hàng trích một số tiền nhất định từ tài khoản của mình mở
ở ngân hàng để trả cho người cầm séc.
Xuất phát từ khái niệm trên mà séc không chỉ là phương tiện chi trả được sử dụng
phổ biến trong thanh toán nội bộ mà còn được sử dụng trong thanh toán quốc tế.
Tuy nhiên việc thanh toán bằng séc phụ thuộc nhiều vào số dư tài khoản của séc
và thời hạn hiệu lực séc. Nhược điểm này khiến séc ít được sử dụng hơn trong
thanh toán so với hối phiếu.
b. Các loại Séc.
+ Séc vô danh (cheque to bearer): Là loại séc không ghi tên người hưởng
lợi, chỉ ghi câu “Trả cho người cầm séc” (Pay to the bearer). Đối với loại séc này,
ai cầm được séc đều có thể lĩnh được tiền.
+ Séc đích danh (nominal cheque): Loại séc chỉ định rõ tên người được
hưởng và chỉ có người này mới được lĩnh tiền.
+ Séc theo lệnh (cheque to order): Loại séc ghi “trả theo lệnh” của người
hưởng lợi. Séc này được chuyển nhượng bằng hình thức ký hậu, vì vậy séc theo
lệnh được dùng phổ biến trong thanh toán quốc tế.
+ Séc gạch chéo (crossed cheque): Là loại séc trên mặt trước của nó có hai
gạch chéo song song với nhau từ góc này sang góc kia của tờ séc. Mục đích của
gạch chéo là dùng để chuyển khoản qua ngân hàng để không rút tiền mặt.
Có hai loại gạch chéo:
Gạch chéo không tên và gạch chéo ghi tên.
17
Chuyên đề tốt nghiệp
Gạch chéo không tên còn gọi là gạch chéo thường (cheque crosed
generally) tức là giữa hai đường chéo song song không ghi tên ngân hàng lĩnh hộ
tiền. Với gạch chéo này thì ngân hàng nào cũng có thể nhận hộ tiền cho người
hưởng lợi.
Gạch chéo ghi tên còn gọi là gạch chéo đặc biệt (cheque crossed specially)
tức là giữa hai gạch chéo song song có ghi tên của ngân hàng lĩnh hộ tiền cho
người được hưởng lợi và chỉ có ngân hàng này mới lĩnh được tiền mà thôi.
+ séc chuyển khoản: Là loại séc mà ngân hàng phải trích tiền từ tài khoản
của con nợ sang tài khoản của chủ nợ. Séc chuyển khoản không thể chuyển
nhượng và không lấy được tiền mặt.
+ Séc xác nhận: Là loại séc được ngân hàng xác nhận việc trả tiền. Mục
đích của séc xác nhận là nhằm đảm bảo khả năng chi trả của tờ séc và chống việc
phát hành séc khống.
+ Séc du lịch: Là loại séc do ngân hàng phát hành và được trả tiền tại bất
cứ chi nhánh hay ở đại lý của ngân hàng đó ở trong hay ngoài nước.
1.2.3.3. Kỳ phiếu.
Ngược lại với hối phiếu, kỳ phiếu do người thụ trái viết ra để cam kết hứa trả tiền
cho người hưởng lợi. Với tính thụ động trong thanh toán, kỳ phiếu trong thanh
toán ít thông dụng hơn hối phiếu.
a. Khái niệm.
Kỳ phiếu là một chứng từ cam kết trả tiền vô điều kiện do người lập hối phiếu
ký phát, trong đó người lập hối phiếu cam kết trả một khoản tiền nhất định cho
người hưởng lợi hoặc theo lệnh của người này trả cho một người thứ ba theo quy
định trong kỳ phiếu.
Đối với kỳ phiếu, luật không áp dụng thể thức chấp nhận và trong kỳ phiếu người
ký phát ra lệnh cho chính mình trả tiền cho người hưởng lợi.
1.2.3.4. Thư tín dụng (L/C).
a. Khái niệm.
18
Bùi Thị Oanh Thương mại 39A
Thư tín dụng là một văn bản pháp lý trong đó ngân hàng mở L/C cam kết trả
tiền cho người xuất khẩu nếu họ xuất trình bộ chứng từ thanh toán phù hợp với
nội dung của L/C.
b. Nội dung chủ yếu của thư tín dụng.
+ Số hiệu của thư tín dụng: Tất cả các thư tín dụng đều phải có số hiệu
riêng của nó, tác dụng của số hiệu là dùng để trao đổi thư từ, điện tín có liên quan
đến thư tín dụng.
+ Địa điểm mở thư tín dụng: Là nơi mà ngân hàng mở L/C cam kết trả tiền
cho người xuất khẩu.
+ Ngày mở L/C: Là ngày bắt đầu phát sinh cam kết của ngân hàng mở L/C
với người xuất khẩu, là ngày bắt đầu tính hiệu lực của L/C và nó là căn cứ để
người xuất khẩu kiểm tra xem người nhập khẩu có mở L/C đúng như hạn quy
định trong hợp đồng không.
+ Tên địa chỉ của những người có liên quan đến phương thức tín dụng
chứng từ như người nhập khẩu, người xuất khẩu hay người hưởng lợi, ngân hàng
mở L/C, ngân hàng thông báo, ngân hàng trả tiền, ngân hàng xác nhận.
+ Số tiền của thư tín dụng: Vừa được ghi bằng số vừa được ghi bằng chữ
và phải thống nhất nhau.Tên của đơn vị tiền tệ phải rõ ràng.
+ Thời hạn hiệu lực, thời hạn trả tiền và thời hạn giao hàng ghi trong thư
tín dụng, trong đó :
- Thời hạn hiệu lực của thư tín dụng là thời hạn mà ngân hàng mở L/C
cam kết trả tiền cho người xuất khẩu, nếu người xuất khẩu trình bộ
chứng từ phù hợp với những quy định trong L/C.
- Ngày giao hàng phải nằm trong thời hạn hiệu lực của L/C và không
được trùng với ngày hết hạn hiệu lực của L/C.
- Ngày mở L/C phải trước ngày giao hàng một thời gian hợp lý, ngày hết
hạn hiệu lực của L/C phải sau ngày giao hàng một thời gian hợp lý .
- Thời hạn trả tiền của L/C: là thời hạn trả tiền ngay hay trả tiền sau.
19
Chuyên đề tốt nghiệp
- Thời hạn giao hàng cũng được ghi trong L/C và được hợp đồng mua
bán quy định. Thời hạn giao hàng có quan hệ chặt chẽ với thời hạn mở
L/C.
+ Những nội dung về hàng hoá như tên hàng, số lượng, trọng lượng giá cả,
quy cách, phẩm chất, bao bì, ký mã hiệu... cũng được ghi vào thư tín dụng.
+ Những nội dung về vận tải, giao nhận hàng hoá như điều kiện cơ sở giao
hàng FOB, CIF,..., nơi gửi và nơi giao hàng, cách vận chuyển và cách giao hàng...
cũng được ghi vào thư tín dụng.
+ Những chứng từ mà người xuất khẩu phải xuất trình, đây là nội dung then
chốt của thư tín dụng.
+ Những điều khoản đặc biệt khác
+ Chữ ký của ngân hàng mở thư tín dụng.
b. Các loại thư tín dụng thương mại.
Các loại thư tín dụng thường thấy trong thanh toán quốc tế :
- Thư tín dụng không thể huỷ bỏ: Là loại thư tín dụng sau khi đã được mở ra và
người xuất khẩu thừa nhận thì ngân hàng mở L/C không được sửa đổi, bổ sung
hoặc huỷ bỏ trong thời hạn hiệu lực của nó, trừ khi có sự thoả thuận khác của bên
tham gia tín dụng.
- Thư tín dụng không thể huỷ bỏ có xác nhận: Là loại thư tín dụng không thể huỷ
bỏ được một ngân hàng xác nhận đảm bảo trả tiền theo yêu cầu của ngân hàng mở
L/C.
- Thư tín dụng không thể huỷ bỏ miễn truy đòi: là loại L/C mà sau khi người xuất
khẩu đã được trả tiền thì ngân hàng mở L/C không còn quyền đòi lại tiền người
xuất khẩu trong bất cứ trường hợp nào.
- Thư tín dụng chuyển nhượng: Là thư tín dụng không thể huỷ bỏ, trong đó quy
định quyền của người hưởng lợi thứ nhất có thể yêu cầu ngân hàng mở L/C
chuyển nhượng toàn bộ hay một phần quyền thực hiện L/C cho một hay nhiều
người khác. L/C chuyển nhượng chỉ được chuyển một lần.
20
Bùi Thị Oanh Thương mại 39A
- Thư tín dụng tuần hoàn: Là loại L/C không thể huỷ bỏ sau khi sử dụng hoặc đã
hết hiệu lực thì nó lại tự động có giá trị như cũ và cứ như vậy nó tuần hoàn cho
đến khi nào tổng giá trị hợp đồng được thực hiện.
- Thư tín dụng giáp lưng: Sau khi nhận được L/C do người nhập khẩu mở cho
mình hưởng người xuất khẩu dùng L/C này để thế chấp mở một L/C khác cho
người hưởng lợi khác hưởng với nội dung gần giống như L/C ban đầu, L/C mở
sau gọi là L/C giáp lưng.
- Thư tín dụng đối ứng: Là loại thư tín dụng chỉ bắt đầu có hiệu lực khi thư tín
dụng đối ứng với nó đã mở ra.
- Thư tín dụng dự phòng
- Thư tín dụng thanh toán dần về sau.
Thư tín dụng có tính chất quan trọng, nó hình thành trên cơ sở của hợp đồng
mua bán nhưng sau khi thiết lập, nó lại hoàn toàn độc lập với hợp đồng mua bán.
Thư tín dụng là phương tiện rất quan trọng trong phương thức thanh toán tín dụng
chứng từ , không mở được thư tín dụng chứng từ thì phương thức này không
được xác lập và người bán không thể giao hàng cho người mua.
1.2.4. Các phương thức thanh toán quốc tế tại ngân hàng thương mại .
Phương thức thanh toán là điều kiện quan trọng bậc nhất trong các điều kiện
thanh toán quốc tế. Phương thức thanh toán tức là chỉ người bán làm cách nào để
thu tiền về, người mua dùng cách nào để trả tiền. Trong thanh toán người ta có
thể chọn nhiều nhiều phương thức khác nhau, nhưng xét cho cùng việc lựa chọn
phương thức nào cũng phải xuất phát từ yêu cầu người bán là thu tiền nhanh, đầy
đủ và từ yêu cầu của người mua là nhập hàng đúng về số lượng, chất lượng và
thời hạn.
1.2.4.1. Phương thức chuyển tiền.
a. Khái niệm.
21
Chuyên đề tốt nghiệp
Phương thức chuyển tiền là phương thức mà trong đó khách hàng( người trả
tiền) yêu cầu ngân hàng của mình chuyển một số tiền nhất định cho một người
khác( người hưởng lợi) ở một địa điểm nhất định bằng phương tiện chuyển tiền
do khách hàng yêu cầu.
Một vài phương thức sẽ được áp dụng để chuyển tiền giữa các bên khác nhau
sinh sống hoặc đi lại giữa các quốc gia khác nhau. Các phương thức thông thường
bằng đường hàng không hoặc đường điện. Với việc chuyển tiền bằng thư khách
hàng sẽ đem tiền hoặc séc đến ngân hàng, ngân hàng chuyển tiền bằng cách dùng
thư máy bay ra lệnh cho ngân hàng đại lý ở nước ngoài trả tiền cho người hưởng
lợi. Cuối cùng ngân hàng đaị lý sẽ tiếp xúc với người hưởng lợi tiến hành thanh
toán. Đôi khi phải chuyển tiền một cách nhanh chóng trong trường hợp như vậy
việc chuyển tiền sẽ được chuyển bằng điện báo hoặc bằng điện thoại.
b. Quy trình hoạt động chuyển tiền
(4)
(3) (2) (5)
(1)
Sơ đồ 2: Quy trình hoạt động chuyển tiền.
Trong đó:
(1) Hai bên tiến hành tham gia giao dịch thương mại, người xuất khẩu giao bộ
chứng từ cho người nhập khẩu.
(2) Người nhập khẩu viết đơn yêu cầu chuyển tiền cùng giấy uỷ nhiệm chi.
(3) Ngân hàng chuyển tiền kiểm tra nếu thấy hợp lệ thì sẽ trích tài khoản của
người nhập khẩu để chuyển tiền và gửi giấy báo nợ, giấy báo đã thanh toán
cho người nhập khẩu.
(4) Ngân hàng chuyển tiền ra lệnh cho ngân hàng đại lý của mình ở nước ngoài
trích tiền trả cho người hưởng lợi.
22
Ngân hàng chuyển
tiền
Ngân hàng đại lý
Người hưởng lợiNgười chuyển tiền
Bùi Thị Oanh Thương mại 39A
(5) Ngân hàng đại lý chuyển tiền trả cho người hưởng lợi trực tiếp hoặc gián tiếp
qua ngân hàng khác.
c. Các hình thức chuyển tiền.
+ Chuyển tiền bằng điện(T/T): Ngân hàng chuyển tiền ra lệnh cho ngân hàng
đại lý của mình ở nước ngoài chuyển tiền cho người hưởng lợi.
+ Chuyển tiền bằng thư (M/T): Ngân hàng thực hiện bằng cách gửi thư cho
ngân hàng đại lý của mình ra lệnh trả tiền cho người hưởng lợi.
Phương thức chuyển tiền có ưu điểm tương đối đơn giản, thời gian tương đối
nhanh nhưng cũng có nhược điểm đó là đối với người xuất khẩu sau khi giao
hàng cùng với chứng từ không đảm bảo là sẽ được nhận tiền hay không. Với
phương thức này ngân hàng tham gia với tư cách là trung gian thuần tuý. Phương
thức này thường được sử dụng trong thanh toán nội địa, hai bên mua bán phải
thực sự tin cậy lẫn nhau, phương thức này chỉ có lợi cho người mua, dùng trong
thanh toán phi mậu dịch.
1.2.4.2. Phương thức nhờ thu(collection of payment).
a. Khái niệm.
Phương thức nhờ thu là một phương thức thanh toán trong đó người bán sau
khi hoàn thành nghĩa vụ giao hàng hoặc cung ứng một dịch vụ cho khách hàng,
uỷ thác cho ngân hàng mình thu hộ một số tiền ở người mua trên cơ sở hối phiếu
lập ra.
b. Các loại nhờ thu đó là.
- Nhờ thu phiếu trơn.
- Nhờ thu kèm chứng từ
* Quy trình thanh toán nhờ thu phiếu trơn (sơ đồ 2):
(1) người bán sau khi giao hàng và lập bộ chứng từ hàng hoá gửi thẳng cho người
mua thì ký phát hối phiếu và uỷ thác cho ngân hàng phục vụ mình thu hộ tiền
ở người mua.
23
Chuyên đề tốt nghiệp
(2) Ngân hàng uỷ thác gửi thư uỷ nhiệm kèm theo hối phiếu cho ngân hàng đại lý
nhờ thu tiền ở người mua
(3) Ngân hàng đại lý chuyển hối phiếu đến cho người mua và yêu cầu trả tiền cho
người bán.
(4) Người mua sau khi kiểm tra thì trả tiền ký chấp nhận hối phiếu hoặc từ chối
trả tiền hoặc gửi yêu cầu trả tiền tới ngân hàng đại lý.
(5) Ngân hàng đại lý chuyển tiền hoặc hối phiếu cho ngân hàng uỷ thác.
(6) Ngân hàng uỷ thác trả tiền hoặc sau khi ghi có vào tài khoản của người bán
rồi thông báo cho người bán biết hoặc trả lại hối phiếu .
(2)
(5)
(1) (6) (4) (3)
Chứng từ và hàng hoá
Sơ đồ 3: Quy trình thanh toán nhờ thu phiếu trơn.
Phương thức này có ưu điểm là nhanh gọn, đơn giản nhưng nó có nhược điểm
đối với người xuất khẩu họ không chắc có nhận được tiền thanh toán hay không.
Phương thức thanh toán này có lợi cho người nhập khẩu hơn vì việc giao hàng và
thanh toán tách rời nhau. Phương thức này có khác với phương thức chuyển tiền
ở đây người bán là người chủ động đòi tiền còn ở phương thức chuyển tiền thì
người nhập khẩu là người chủ động trả tiền.
24
Ngân hàng đại lý
Ngân hàng phục vụ
bên bán
Người muaNgười bán
Bùi Thị Oanh Thương mại 39A
Phương thức nhờ thu phiếu trơn không được áp dụng nhiều trong thanh toán về
mậu dịch. Phương pháp này thường áp dụng khi bạn hàng thân quen tin tưởng,
nội bộ công ty, liên doanh liên kết không nên áp dụng cho giao dịch lần đầu.
* Quy trình nhờ thu kèm chứng từ.
Khái niệm. Là phương thức trong đó người bán uỷ thác cho ngân hàng thu
hộ tiền cho ở người mua không những căn cứ vào hối phiếu mà còn căn cứ vào
bộ chứng từ gửi hàng gửi kèm theo với điều kiện là người mua trả tiền hoặc chấp
nhận trả tiền hối phiếu thì ngân hàng mới tra bộ chứng từ gửi hàng cho người
mua để nhận hàng.
Quy trình thanh toán nhờ thu kèm chứng từ (sơ đồ 4)
(1) Người bán sau khi giao hàng lập bộ chứng từ nhờ ngân hàng thu hộ tiền.
(2) Ngân hàng bên bán gửi ngân hàng đại lý thư uỷ nhiệm kèm theo toàn bộ bộ
chứng từ thanh toán nhờ thu hộ tền cho người bán.
(3) Ngân hàng đại lý sau khi kiểm tra toàn bộ bộ chứng từ gửi hối phiếu đến cho
người mua yêu cầu trả tiền.
(4) Người mua tiến hành trả tiền hoặc ký chấp nhận trả tiền hối phiếu tuỳ thuộc
vào một trong hai trường hợp sau:
- Trường hợp 1 (D / P): Nhờ thu đổi chứng từ thì người mua phải trả tiền
hối phiếu, ngân hàng mới chuyển bộ chứng từ cho người mua để đi
nhận hàng.
- Trường hợp 2 (D / A): Người mua phải chấp nhận trả tiền để ngân hàng
giao bộ chứng từ đi nhận hàng.
(5) Ngân hàng đại lý chuyển tiền hoặc hối phiếu trở lại cho ngân hàng phục vụ
bên bán.
(6) Ngân hàng phục vụ bên bán chuyển trả tiền hoặc sau khi ghi có vào tài khoản
của người bán thì báo lại cho người bán hoặc chuyển trả hối phiếu cho người
bán.
(2)
25
Ngân hàng đại lý
Ngân hàng phục vụ
bên bán
Người muaNgười bán