Tải bản đầy đủ (.pdf) (78 trang)

PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN LỰC TẠI SIÊU THỊ VINATEX BIÊN HÒA 2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (602.38 KB, 78 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
**************

PHAN XUÂN SỸ

PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ
NGUỒN NHÂN LỰC TẠI SIÊU THỊ VINATEX
BIÊN HÒA 2

Ngành: Quản Trị Kinh Doanh

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Người hướng dẫn: ThS. NGUYỄN THỊ BÍCH PHƯƠNG

Thành phố Hồ Chí Minh
Tháng 07/2011


Hội đồng chấm báo cáo khóa luận tốt nghiệp đại học khoa Kinh Tế, trường Đại
Học Nông Lâm Thành Phố Hồ Chí Minh xác nhận khóa luận “Phân Tích Thực Trạng
Quản Trị Nguồn Nhân Lực Tại Siêu Thị VINATEX Biên Hòa 2” do Phan Xuân Sỹ,
sinh viên khóa 2007-2011, ngành Quản Trị Kinh Doanh Tổng Hợp, đã bảo vệ thành
công trước hội đồng vào ngày

.

Nguyễn Thị Bích Phương
Người Hướng dẫn,
(Chữ ký)



Ngày

Tháng

Năm

Chủ tịch hội đồng chấm báo cáo

Thư kí hội đồng chấm báo cáo

(Chữ ký

(Chữ ký

Họ tên)

Họ tên)

Ngày

Tháng

Năm

Ngày

Tháng

Năm



LỜI CẢM TẠ
Lời đầu tiên tôi xin ghi nhớ tấm lòng của gia đình đã dạy dỗ và tạo mọi điều
kiện tốt nhất để tôi hoàn thiện con đường học vấn của mình.
Tôi xin gửi lời tri ân đến tất cả các thầy cô khoa Kinh Tế trường Đại Học Nông
Lâm đã tận tình truyền đạt những kiến thức quý báu. Đặc biệt, tôi gửi lời cám ơn chân
thành nhất đến cô Nguyễn Thị Bích Phương. Cô đã tận tình hướng dẫn, đóng góp ý
kiến để tôi hoàn thành bài khóa luận.
Xin gửi lời cám ơn đến tập thể đến cán bộ nhân viên đang công tác trong thư
viện trường Đại Học Nông Lâm, đã tạo mọi điều kiện để sinh viên học hỏi và tiếp cận
các nguồn tài liệu tham khảo bổ ích.
Tiếp theo, tôi gửi lời cám ơn đến các anh, chị phòng nhân sự và phòng kế toán
Siêu Thị VINATEX Biên Hòa 2, đặc biệt là chị Phan Thị Ngọc Diễm, đã dành nhiều
thời gian hướng dẫn và tạo điều kiện để tôi hiểu rõ về công tác quản trị nguồn nhân lực
tại công ty. Tôi xin chúc quý công ty hoạt động kinh doanh ngày càng có hiệu quả
Cuối cùng, tôi xin chúc toàn thể quý thầy cô Trường Đại Học Nông Lâm luôn
có nhiều sức khỏe, có nhiều thành tích tốt trong sự nghiệp trồng người.
Xin chân thành cảm ơn.

Sinh viên
Phan Xuân Sỹ


NỘI DUNG TÓM TẮT
PHAN XUÂN SỸ. Tháng 7 năm 2011. “Phân Tích Thực Trạng Quản Trị
Nguồn Nhân Lực tại Siêu Thị VINATEX Biên Hòa 2”.
PHAN XUÂN SỸ. July 2011. “Analysis Human Resource Management at
Bien Hoa 2 Super Maket”.
Với nguồn số liệu thứ cấp tại Siêu thị và mẫu điều tra 40 nhân viên, khóa luận

đã phân tích công tác quản trị nguồn nhân lực tại Siêu thị VINATEX Biên Hòa 2. Nội
dung phân tích gồm hoạt động thu hút nguồn nhân lực, hoạt động đào tạo và phát triển,
các hoạt động duy trì nguồn nhân lực. Khóa luận cũng phân tích kết quả và hiệu quả
quản trị nguồn nhân lực thông qua các chỉ tiêu như: năng suất lao động, chi phí nguồn
nhân lực, lợi nhuận/chi phí nguồn nhân lực
Kết quả nghiên cứu cho thấy, Siêu thị đã chú trọng phát triển nguồn nhân lực
trong những năm trở lại đây, trong công tác tuyển dụng, đào tạo và duy trì nguồn nhân
lực Siêu thị đã thực hiện rất tốt và được các nhân viên đánh giá rất hài lòng, hiệu quả
sử dụng nguồn nhân lực cũng tăng so với các năm trước tuy nhiên trong công tác đào
tạo của Siêu thị thì được các nhân viên đánh giá là chưa thực tế và không có sự mới
mẻ.
Qua quá trình tìm hiểu , khóa luận cũng đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn
thiện hơn nữa công tác quản trị nguồn nhân lực tại Siêu thị.


MỤC LỤC
Trang
DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT

viii

DANH SÁCH CÁC BẢNG

ix

DANH SÁCH CÁC HÌNH

x

CHƯƠNG 1. MỞ ĐẦU


1

1.1.Đặt Vấn Đề

1

1.2. Mục tiêu nghiên cứu

2

1.2.1. Mục tiêu chung

2

1.2.2. Mục tiêu cụ thể

2

1.3. Phạm vi nghiên cứu.

3

1.4. Cấu trúc khóa luận

3

CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN

4


2.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Siêu thị Vinatex Biên hòa 2

4

2.1.1. Giới thiệu chung về Siêu thị Vinatex

4

2.1.2. Phương hướng phát triển

5

2.2. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Vinatex Biên Hòa 2

6

2.2.1. Chức năng

6

2.2.2. Nhiệm vụ

6

2.2.3. Quyền hạn

6

2.3. Cơ cấu tổ chức của siêu thị Vinatex Biên Hòa 2


6

2.3.1. Cơ cấu tổ chức

6

2.3.2. Nhiệm vụ, chức năng của các phòng ban

7

2.4. Tình hình lao động của siêu thị

9

2.5. Tình hình hoạt động kinh doanh của siêu thị

10

2.5.1. Nguồn hàng

10

2.5.2. Cơ cấu nguồn hàng

10

CHƯƠNG 3. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Nội dung nghiên cứu


12
12

3.1.1. Khái niệm về quản trị nguồn nhân lực
v

12


3.1.2. Vai trò và ý nghĩa của quản trị nguồn nhân lực cho các tổ
chức tồn tại và phát triển trên thị trường

12

3.1.3. Quá trình phát triển của quản trị nguồn nhân lực

13

3.1.4. Các chức năng cơ bản của quản trị nguồn nhân lực

15

3.1.5. Các chỉ tiêu đánh giá kết quả, hiệu quả quản trị nguồn nhân
lực

26

3.2. Phương pháp nghiên cứu

27


3.2.1. Phương pháp thu thập và xử lý số liệu

27

3.2.2. Phương pháp phân tích số liệu

28

CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
4.1. Công Tác Quản Trị Nguồn Nhân Lực tại Siêu thị Vinatex Biên Hòa 2

29
29

4.1.1. Tuyển dụng nguồn nhân lực tại Siêu thị

29

4.1.2. Đào Tạo Nguồn Nhân Lực.

36

4.1.3. Duy trì nguồn nhân lực tại sỉêu thị

41

4.2. Đánh giá hiệu quả QTNNL tại Siêu thị Vinatex Biên Hòa 2
4.2.1. Hiệu quả về tài chính trong QTNNL


52

52

4.2.2. Tóm tắt những ưu điểm, nhược điểm trong công tác quản trị
nguồn nhân lực tại Siêu thị Vinatex 2

54

4.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản trị nguồn nhân lực của siêu
thị

56

4.3.1. Ảnh hưởng của môi trường bên trong

56

4.3.2.Ảnh hưởng của môi trường bên ngoài

57

4.4. Một số giải pháp đề xuất nhằm hoàn thiện công tác QTNNL tại Siêu
thị

60

4.4.1. Hoàn thiện công tác tuyển dụng nhân viên

60


4.4.2. Hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển

60

4.4.3. Hoàn thiện chế độ lương bổng đãi ngộ

61

CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

64

5.1. Kết luận

64

5.2. Kiến nghị

64
vi


5.2.1. Đối với Công ty dệt may thời trang

64

5.2.2. Đối với nhà nước

65


TÀI LIỆU THAM KHẢO

66

PHỤ LỤC

67

vii


DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BHXH

Bảo hiểm xã hội

BHYT

Bảo hiểm y tế

CB-CNV

Cán bộ công nhân viên

DS

Doanh số

DT


Doanh thu

LN

Lợi nhuận

NNL

Nguồn nhân lực

NV

Nhân viên

QTNNL

Quản trị nguồn nhân lực

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

TP.HCM

Thành Phố Hồ Chí Minh

XHCN

Xã hội chủ nghĩa


WTO

Tổ chức thương mại thế giới

viii


DANH SÁCH CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1. Tình Hình phân bố Lao Động của siêu thị năm 2010

9

Bảng 3.1. Số NV Được Phỏng Vấn

27

Bảng 4.1. Số Lượng Lao Động Tuyển Mới Năm 2009-2010

32

Bảng 4.2. Chi Phí Thu Hút Tuyển Dụng Năm 2010

33

Bảng 4.3. Số Lượng và Chi Phí Công Tác Đào Tạo Năm 2010.

39


Bảng 4.4. Bảng Lương Theo Chức Danh Công Việc của Siêu Thị

44

Bảng 4.5. Tổng Quỹ Lương Tháng và Tiền Lương Bình Quân của Người Lao
Động Năm 2009 -2010

45

Bảng 4.6. Kết Quả Khen Thưởng NV Qua 2 Năm 2009-2010

48

Bảng 4.7. Hiệu quả về tài chính trong QTNNL

52

Bảng 4.8. Bảng Mô Tả Công Việc

60

ix


DANH SÁCH CÁC HÌNH
Trang
Hình 2.1. Cơ Cấu Tổ Chức của Siêu Thị

7


Hình 3.1. Sơ đồ Ích Lợi của Phân Tích Công Việc

16

Hình 3.2. Sơ đồ Quá Trình Tuyển Dụng

18

Hình 3.3. Sơ đồ Cơ Cấu Hệ Thống Trả Công Trong Các Doanh Nghiệp

23

Hình 3.4. Mô Hình Quản Trị Nguổn Nhân Lực

26

Hình 4.1. Quy Trình Tuyển Dụng

30

Hình 4.2. Tỷ Lệ Đánh Giá về Mức Độ Hợp Lý của Công Tác Tuyển Dụng

34

Hình 4.3. Tỷ Lệ Thích Công Việc Hiện Tại.

35

Hình 4.4. Đánh Giá của NV về Tỷ Lệ Bố Trí Nhân Sự Tại Siêu Thị


36

Hình 4.5. Lưu Đồ Đào Tạo Tại Siêu thị

37

Hình 4.6. Mức Độ Quan Tâm của NV Đến Công Tác Đào Tạo

40

Hình 4.7. Tỷ Lệ Đánh Giá Về Công Tác Đào Tạo của Siêu thị

41

Hình 4.8. Đánh Giá của NV Về Việc Đánh Giá Kết Quả Công Việc

42

Hình 4.9. Tỷ Lệ Đánh Giá Mức Độ Hợp Lý của Tiền Lương

46

Hình 4.10. Tỷ Lệ Đánh Giá của NV Về Mối Quan Hệ Giữa các NV Trong Siêu
Thị

50

Hình 4.11. Tỷ Lệ Đánh Giá của NV về Điều Kiện Làm Việc

51


x


CHƯƠNG 1
MỞ ĐẦU

1.1.Đặt Vấn Đề
Trong những năm qua nền kinh tế Việt Nam đã có những sự chuyển biến hết sức
tích cực từ nền kinh tế tập trung bao cấp sang nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần,
vận động theo cơ chế thị trường dưới sự điều tiết của Nhà nước và định hướng XHCN.
Khi Việt Nam gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO, cùng với xu thế khu vực
hóa, toàn cầu hóa đang diễn ra như vũ bão, chế độ bảo hộ mậu dịch đang phải dần dần
nhường chỗ cho chế độ tự do thương mại, mở cửa thị trường và sự bùng nổ của công
nghệ thông tin. Tất cả đã làm cho các doanh nghiệp Việt Nam đứng trước nhiều cơ hội
và thách thức to lớn, doanh nghiệp có điều kiện tốt để phát triển nhưng cũng phải
cạnh tranh khốc liệt cả về nhân lực lẫn vật lực. Về nhân lực, điểm mạnh của nước ta
là có được một lực lượng lao động đông đảo, là những người trẻ, năng động, sáng tạo,
có nhiệt huyết. Đây là lợi thế, là động lực của các doanh nghiệp Việt Nam trong bước
đường phát triển, tuy nhiên lực lượng lao động của nước ta còn thiếu nhiều lao động
có tay nghề, còn yếu về chuyên môn nghiệp vụ, thiếu tác phong công nghiệp, thiếu
nhiều cán bộ quản lý giỏi. Về vật lực, là sự lạc hậu về công nghệ, kỹ thuật, nguồn tài
chính hạn hẹp. Đó là những bất lợi rất dễ thấy đối với các doanh nghiệp Việt Nam,
trong đó bất lợi về nguồn nhân lực là điều đáng quan tâm, đáng lo ngại nhất.
Đối với các doanh nghiệp, nguồn nhân lực là một tài sản vô cùng quý giá và là
yếu tố quan trọng quyết định sự thành bại của doanh nghiệp. Con người là nhân tố tạo
ra năng suất lao động và hiệu quả làm việc khiến cho chất lượng hoạt động của doanh
nghiệp được nâng cao. Để có thể giúp doanh nghiệp mình đứng vững và phát triển thì
các doanh nghiệp cần phải nỗ lực rất nhiều trong việc quản trị nguồn nhân lực, đây là
một vấn đề phát triển lâu dài và con người là chủ thể, là mấu chốt, là điểm khởi đầu

cho quá trình này.


Vinatex Biên Hòa 2 là Siêu thị nằm trong hệ thống hệ thống siêu thị Vinatex là một trong 10 hệ thống Siêu thị lớn nhất Việt Nam được thành lập năm 2001 và đến
nay đã có hơn 56 siêu thị trên 24 tỉnh thành trong cả nước - Hiện nay người tiêu dùng
có xu hướng mua sắm trong siêu thị ngày càng nhiều nên loại hình kinh doanh này
ngày càng phát triển rộng ở Việt Nam nhưng mức độ cạnh tranh giữa các Siêu thị
cũng ngày càng cao. Vì vậy để giữ được khách hàng cũ và phát triển khách hàng mới,
Siêu thị phải không ngừng nâng cao năng lực cung ứng, chất lượng dịch vụ, hoạt động
khuyến mãi...và đặc biệt là phải có một đội ngũ nhân viên giỏi và công tác quản trị
nguồn nhân lực tốt để phát huy được tối đa năng lực của từng cá nhân trong Siêu thị.
Nhận thấy tầm quan trọng của công tác quản trị nguồn nhân lực trong bối cảnh
hiện nay, tôi quyết định chọn đề tài: “Phân tích thực trạng quản trị nguồn nhân lực
tại siêu thị VINATEX Biên Hòa 2” làm đề tài tốt nghiệp với mong muốn có thể đưa
ra được những nhận xét, những giải pháp phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả công tác
quản trị nguồn nhân lực tại Siêu thị trong thời gian tới.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu chung
Phân tích thực trạng công tác quản trị nguồn nhân lực tại siêu thị VINATEX
Biên Hòa 2 và đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản trị nguồn
nhân lực tại đây.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Phân tích thực trạng công tác quản trị nguồn nhân lực tại siêu thị bao gồm
hoạt động đào tạo và phát triển nguồn nhân lực, sử dụng và duy trì nguồn nhân lực
- Đánh giá về mức độ thỏa mãn của nhân viên tại siêu thị
- Phân tích kết quả và hiệu quả quản trị nguồn nhân lực
- Đề xuất một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác quản trị nguồn nhân lực tại
siêu thị

2



1.3. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi không gian: đề tài được thực hiện tại Siêu thị VINATEX Biên Hòa 2
thành phố Biên Hòa, địa chỉ Phan Đình Phùng, phường Quang Vinh, Thành phố Biên
Hòa, Tỉnh Đồng Nai
Phạm vi thời gian: đề tài thực hiện từ 14/02/2011 đến 25/4/2011
1.4. Cấu trúc khóa luận
Khóa luận gồm 5 chương
Chương 1: Đặt vấn đề, nêu lên sự cần thiết của đề tài, mục đích và cấu trúc của
khóa luận.
Chương 2: Tổng quan. Chương này trình bày tổng quan về siêu thị, lịch sử
hình thành và phát triển, cơ cấu bộ máy quản lý, chức năng và nhiệm vụ, khái quát tình
hình lao động, tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh.
Chương 3: Nội dung và phương pháp nghiên cứu. Đi vào cơ sở lý luận về quản
trị nhân lực, vận dụng những kiến thức liên quan vào đề tài cũng như nói rõ về phương
pháp nghiên cứu. Từ những lý thuyết làm nền tảng nghiên cứu tình hình thực tế quản
trị nguồn nhân lực tại siêu thị ở chương 4.
Chương 4: Kết quả và thảo luận, chương này làm rõ những vấn đề đã nêu trong
phần mục tiêu nghiên cứu: phân tích thực trạng hoạt động thu hút nguồn nhân lực, đào
tạo và phát triển, duy trì nguồn nhân lực, đánh giá công tác quản trị và đề xuất một số
giải pháp nhằm giúp công tác quản trị nguồn nhân lực tốt hơn trong thời gian tới.
Chương 5: Kết luận và đề nghị: nêu kết luận tổng quát về kết quả nghiên cứu và
đưa ra những kiến nghị đối với công ty và nhà nước.

3


CHƯƠNG 2
TỔNG QUAN


2.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Siêu thị Vinatex Biên hòa 2
2.1.1. Giới thiệu chung về Siêu thị Vinatex
Vinatex là công ty kinh doanh hàng thời trang Việt Nam chuyên kinh doanh
mặt hàng may mặc, bán lẻ các loại hàng hóa, cho thuê mặt bằng, quầy kệ, bảng hiệu
quảng cáo của các công ty.
Lúc đầu công ty được thành lập nhằm tìm kiếm khai thác thị trường dệt may
Việt Nam và giới thiệu đến người tiêu dùng những sản phẩm hàng dệt may, có chất
lượng mẫu mã đa dạng phong phú, với giá cả phải chăng,...sau chuyển dần sang hướng
kinh doanh hệ thống siêu thị, cửa hàng bán lẻ.
Năm 2001, với việc công ty đặt cửa hàng thời trang Vinatex đầu tiên tại siêu thị
Sài Gòn, đến nay qua 10 năm hoạt động công ty không ngừng phát triển và lớn mạnh,
đã mở rộng hệ thống siêu thị của công ty, hình thành chuỗi cửa hàng siêu thị Vinatex
trên cả nước với hệ thống 56 cửa hàng siêu thị ở các khu vực đông dân của 24 tỉnh
thành như: Hà Nội, TP.HCM, Biên Hòa, Bình Dương, Đà Nẵng, An Giang, Vĩnh
long,.v.v... Mức tăng doanh thu bình quân của công ty đạt 60%/năm.
Vinatex không chỉ có mặt ở các tỉnh thành, thành phố lớn mà còn được xây
dựng ở các vùng sâu, vùng xa, môi trường đặc thù như: các siêu thị mini trong các
trường giáo dục và giải quyết việc làm cho thanh niên xung phong, và trong các bệnh
viện đa khoa tỉnh. Trong những năm qua Vinatex thường xuyên mở rộng hệ thống tại
các khu công nghiệp, khu chế xuất,...
Hệ thống siêu thị Vinatex đã có mối quan hệ gắn bó với hơn 800 nhà cung cấp
trong đó có nhiều thương hiệu nổi tiếng đã cung cấp cho người tiêu dùng hơn 50.000
mặt hàng với chất lượng cao, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng đa dạng của các tầng lớp dân
cư.


Hiện nay các siêu thị của Vinatex có nhiều chủng loại mặt hàng tập trung chủ
yếu ở những mặt hàng chính như:
- Nhóm mặt hàng quần áo thời trang.

- Nhóm mặt hàng lương thực –thực phẩm.
- Nhóm mặt hàng nước uống.
- Nhóm mặt hàng đông lạnh.
- Nhóm mặt hàng hóa mỹ phẩm.
Vinatex sẽ phấn đấu để trở thành đơn vị nằm trong Top 3 hệ thống bán lẻ hàng
đầu Việt Nam
Ở khu vực TP.Biên Hòa, Vinatex có 2 siêu thị:
- Siêu thị Vinatex Biên hòa 1 - Khu phố I, đường Nguyễn Ái Quốc, phường
Trảng Dài, thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai
- Siêu thị Vinatex Biên hòa 2 - Phan Đình Phùng, phường Quang Vinh, Thành
phố Biên Hòa, Tỉnh Đồng Nai
Năm 2007 siêu thị Vinatex Biên hòa 2 ra đời và thực hiện việc kinh doanh
tổng hợp các mặt hàng: may mặc, thực phẩm, hóa mỹ phẩm, hàng gia dụng, hàng lưu
niệm và đồ chơi trẻ em,... trong đó hàng dệt may chiếm thị phần chủ lực (trên 50%)
2.1.2. Phương hướng phát triển
Đất nước đang trên đà phát triển, đời sống của người dân ngày càng được cải
thiện nên nhu cầu mua sắm ngày càng tăng. Nắm bắt được xu thế này, càng chú trọng
đến chất lượng hàng hóa, làm đa dạng các mặt hàng, đồng thời quan tâm đến chất
lượng phục vụ nhằm thu hút thêm khách hàng mới và duy trì khách hàng cũ.
Việt Nam gia nhập WTO, thị trường bán lẻ đang ngày càng bị cạnh tranh gay
gắt hơn, Vinatex Biên Hòa 2 sẽ tiếp tục đầu tư, củng cố nội lực, xây dựng phong cách
theo phương châm “chăm sóc khách hàng từng đường kim mũi chỉ” để đáp lại sự
tín nhiệm và ủng hộ của người tiêu dùng.
Ngoài ra siêu thị đang nghiên cứu hình thức bán hàng qua mạng internet, giao
hàng tại nhà, nhằm phục vụ nhu cầu cho những khách hàng quá bận rộn hoặc không
muốn ra ngoài mua sắm.
5


2.2. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Vinatex Biên Hòa 2

2.2.1. Chức năng
Nhận hàng từ các đơn vị thành viên trực thuộc tập đoàn Dệt May Việt Nam và
các công ty khác để phân phối hàng hóa.
2.2.2. Nhiệm vụ
Siêu thị Vinatex Biên Hòa 2 được thành lập với các nhiệm vụ sau:
- Giới thiệu đến người tiêu dùng các sản phẩm dệt may thời trang của các đơn
vị thành viên trực thuộc tổng công ty Dệt May Việt Nam.
- Chuyên kinh doanh các mặt hàng dệt may thời trang, hàng công nghệ thực
phẩm, nông lâm hải sản, thủ công mỹ nghệ, thiết bị văn phòng, các mặt hàng công
nghiệp tiêu dùng,...
2.2.3. Quyền hạn
- Tài sản của siêu thị thuộc sở hữu Nhà nước, được Nhà nước giao trực tiếp
quản lý và bảo vệ.
- Siêu thị có quyền ký kết và thực hiện các hợp đồng mua, ký gửi các hàng hóa.
2.3. Cơ cấu tổ chức của siêu thị Vinatex Biên Hòa 2
2.3.1. Cơ cấu tổ chức

6


Hình 2.1. Cơ Cấu Tổ Chức của Siêu Thị

Nguồn: Phòng Kế Toán
Bộ máy điều hành, quản lý tổ chức của công ty gồm có 1 giám đốc và 1 phó
giám đốc. Ngoài ra còn có các bộ phận khác giúp điều hành trong siêu thị. Cơ cấu tổ
chức bộ máy siêu thị đang từng bước được hoàn thiện theo hướng gọn nhẹ hợp lý,
2.3.2. Nhiệm vụ, chức năng của các phòng ban
Giám đốc siêu thị: thay mặt Giám đốc công ty điều hành mọi hoạt động của
siêu thị, và chịu trách nhiệm trước Giám đốc công ty về công việc được phân công.
+ Bộ phận kinh doanh: có hai phòng kinh doanh là phòng kinh doanh may

mặc và phòng kinh doanh tổng hợp với nhiệm vụ chung là:
- Tổ chức kinh doanh theo đúng quy định của Nhà Nước, chuẩn bị và thực hiện
các hợp đồng kinh tế.
- Tìm nguồn hàng đảm bảo cho quá trình kinh doanh liên tục.
- Triển khai các kế hoạch kinh doanh được duyệt, đúng kế hoạch và hiệu quả.
- Định kỳ tổng hợp các báo cáo, phân tích tình hình, và đánh giá kết quả kinh
doanh của công ty.
- Nghiên cứu thị trường, thị hiếu người tiêu dùng để lên kế hoạch về sản phẩm,
nơi tiêu thụ. Lập và triển khai các kế hoạch tiếp thị sản phẩm.
7


+ Bộ phận kế toán: tổ chức chỉ đạo, thực hiện thống nhất công tác kế toán theo
đúng chế độ kế toán Việt Nam ban hành.
- Tổng hợp, xây dựng báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch hành chánh, với cấp
trên, cũng như với các cơ quan quản lý khác.
- Theo dõi các khoản công nợ phải thu, phải thanh toán đúng hạn mức các
khoản nợ vay.
- Lập đầy đủ và đúng hạn các báo cáo quyết toán, các báo cáo tài chính theo
đúng quy định.
+ Bộ phận điện toán: có nhiệm vụ thống kê hàng nhập, lập mã nhà cung cấp,
mã hàng hóa và xử lý số liệu. Các số liệu này sẽ làm căn cứ cho bộ phận kế toán nhập
liệu.
+ Bộ phận Marketing: nghiên cứu thị trường và thị hiếu người tiêu dùng, để từ
đó lên các kế hoạch về sản phẩm, nơi tiêu thụ. Lập và triển khai các kế hoạch tiếp thị
sản phẩm, các chương trình khuyến mãi,...
+ Tổ bảo vệ: có nhiệm vụ bảo vệ tài sản của siêu thị
+ Tổ thu ngân: có nhiệm vụ thu tiền và báo cáo doanh số hằng ngày cho ban
giám đốc
+ Tổ ngành hàng:bao gồm tổ đồ dùng, tổ hóa phẩm, tổ thực phẩm tươi sống, tổ

thực phẩm công nghệ, tổ may mặc, có nhiệm vụ quản lý, kiểm kê, trưng bày… các
ngànhh hàng của mình.

8


2.4. Tình hình lao động của siêu thị
Bảng 2.1. Tình Hình phân bố Lao Động của siêu thị năm 2010
Chỉ tiêu

Số lượng (người)

Tỷ trọng (%)

85

100

Nam

38

45

Nữ

47

55


Từ 18 - 25 tuổi

35

41

Từ 26 - 35 tuổi

32

38

Từ 36 - 45 tuổi

18

21

Cao học

2

2,35

Đại học

12

14,15


Cao đẳng

15

17,65

TH chuyên nghiệp

20

23,5

Chứng chỉ

36

42,35

Tổng lao động
Theo giới tính

Theo độ tuổi

Theo trình độ

Nguồn: Phòng Kế Toán
Tổng số lao động của siêu thị trong năm 2007 là 32 NV và đến năm 2010 do
nhu cầu mở rộng thị trường kinh doanh và chủng loại sản phẩm do đó tổng số lao động
của Siêu thị là 85 NV. Trong đó có 55% là lao động nữ, 45% lao động nam. Về độ
tuổi, nhân viên siêu thị có tuổi đời rất trẻ, từ 18-25 tuổi chiếm đến 41%, không có nhân

viên nào trên 45 tuổi. Lao động trẻ, năng động, sáng tạo, đang trên con đường tạo
dựng sự nghiệp nên họ làm việc nhiệt tình, làm hết khả năng của mình để được thăng
tiến trong công việc. Đây là thế mạnh của siêu thị, hơn nữa lao động tại siêu thị đều
được qua đào tạo. Số lao động có trình độ Cao Đẳng - Đại học trở lên chiếm đến 34%,
lao động có trình độ trung cấp 23% và đông nhất là lao động có trình độ trung học phổ
thông nhưng có chứng chỉ nghề chiếm 42,35%.

9


2.5. Tình hình hoạt động kinh doanh của siêu thị
2.5.1. Nguồn hàng
Phần lớn hàng hóa bày bán trong siêu thị một phần là do nhận hàng từ các đơn
vị thành viên của tập đoàn Vinatex và một phần là do các nhà sản xuất bên ngoài cung
cấp. Hàng hóa chủ yếu được siêu thị mua theo phương thức gối đầu, một số ít là bán
thưởng hoa hồng từ nhà cung cấp.
Là một đơn vị thương mại bán lẻ nên các mặt hàng thu mua để bán ra là hàng
thiết yếu phục vụ cho sinh hoạt hằng ngày. Có thể thấy một số nhãn hiệu nổi tiếng của
các nhà sản xuất trong và ngoài nước như: Tường An, Happy Cook, Vissan, Pessi,...
Trong đó hàng Việt Nam chiếm 75%.
2.5.2. Cơ cấu nguồn hàng
So với các siêu thị, chủng loại mặt hàng trong Vinatex cũng khá đầy đủ với hơn
50.000 mặt hàng được chia thành hai nhóm cơ bản:
Ngành thực phẩm
- Thực phẩm tươi sống và hàng đông lạnh: thực phẩm được bày bán ở đây chủ
yếu lấy từ các nhà sản xuất trong thành phố như : Vissan, Sao Việt...
- Đồ hộp và thực phẩm công nghiệp: ngoài các nhãn hiệu nổi tiếng trong nước
như: Hạ Long, Vissan,... còn có các nhãn hiệu nước ngoài như: Miliket, Vifon,...
- Bánh kẹo, cà phê: bao gồm những sản phẩm của các nhà cung cấp như:
Vinacafe, Trung Nguyên, Nestle, Vinamilk,....

- Sữa và các loại nước uống: là mặt hàng có nhiều nhãn hiệu, có các loại sữa
bột béo có đường và không có đường, sữa đóng lon, sữa bột, sữa tươi, sữa có hàm
lượng canxi cao dành cho trẻ em và người già hoặc phụ nữ mang thai. Về nước uống
thì có: Cocacola, Tribico,...
Ngành bách hóa
- Mỹ phẩm và các chất tẩy rửa : có nhiều loại của các nhà sản xuất trong nước
lẫn ngoài nước như: Jonhson &Jonhson, PSG, DeBon, Nivea,..
- Hàng gia dụng: kinh doanh các mặt hàng thiết yếu nhất cho sinh hoạt gia đình
như: chén, dụng cụ bếp,... Đa số các mặt hàng này được sản xuất trong nước, một số ít
được nhập từ Trung Quốc, Thái lan,...
10


- Quần áo may sẵn và vải sợi: công ty chủ yếu lấy hàng từ các đơn vị thành viên
của các tập đoàn dệt may và một số công ty khác như: Việt Thắng, Nhà bè. Điểm khác
biệt của Vinatex-mart so với những siêu thị khác là kinh doanh 100% mặt hàng dệt
may trong nước.

11


CHƯƠNG 3
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1. Nội dung nghiên cứu
3.1.1. Khái niệm về quản trị nguồn nhân lực
Khái niệm quản trị nguồn nhân lực có nhiều ý kiến phát biểu khác nhau như
giáo sư người Mỹ Dinock: “Quản trị nhân sự bao gồm toàn bộ những biện pháp và thủ
tục áp dụng cho nhân viên của một tổ chức và giải quyết tất cả những trường hợp xảy
ra có liên quan đến một loại công việc nào đó”, còn giáo sư Felix Migro thì cho rằng:

“Quản trị nhân sự là nghệ thuật chọn lựa những nhân viên mới và sử dụng những nhân
viên cũ sao cho năng suất và chất lượng công việc của mỗi người đều đạt tới mức tối
đa có thể được”.
Chúng ta có thể hiểu quản trị nguồn nhân lực nghiên cứu các vấn đề về quản trị
con người trong các tổ chức ở tầm vi mô và có mục tiêu cơ bản sau: sử dụng hiệu quả
nguồn lực của tổ chức, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của nhân viên, tạo điều kiện
cho nhân viên được phát huy tối đa các năng lực cá nhân, được kích thích, động viên
nhiều nhất tại nơi làm việc và trung thành, tận tâm với doanh nghiệp.
3.1.2. Vai trò và ý nghĩa của quản trị nguồn nhân lực cho các tổ chức tồn tại và
phát triển trên thị trường
Vai trò: quản trị nhân sự đóng vai trò to lớn trong hoạt động sản xuất kinh
doanh. Một doanh nghiệp dù có nguồn tài chính dồi dào, nguồn tài nguyên vật chất
phong phú, hệ thống máy móc thiết bị hiện đại đi chăng nữa cũng sẽ trở nên vô ích nếu
quản trị kém nguồn tài nguyên nhân sự. Chính cung cách quản trị tài nguyên nhân sự
này tạo ra bộ mặt văn hóa của tổ chức, tạo ra bầu không khí có sự đoàn kết giúp đỡ lẫn
nhau hay lúc nào cũng căng thẳng bất ổn định.
Ý nghĩa: Quản trị nguồn nhân lực có ý nghĩa: giúp cho nhà quản trị đạt được
mục đích, kết quả thông qua người khác. Một nhà quản trị có thể lập kế hoạch hoàn


chỉnh, xây dựng sơ đồ tổ chức rõ ràng, có hệ thống kiểm tra hiện đại, chính xác,…
nhưng nhà quản trị đó vẫn có thể thất bại nếu không biết tuyển đúng người cho đúng
việc, hoặc không biết cách khuyến khích nhân viên làm việc. Để quản trị có hiệu quả
nhà quản trị cần biết cách làm việc và hòa hợp với người khác, cần biết cách lôi kéo
người khác theo mình. Đồng thời quản trị nguồn nhân lực còn giúp cho các nhà quản
trị học được cách giao dịch với người khác, biết tìm ra ngôn ngữ chung và biết cách
nhạy cảm với nhu cầu của nhân viên, biết cách đánh giá nhân viên chính xác, biết lôi
kéo nhân viên say mê với công việc, tránh được các sai lầm trong tuyển chọn, sử dụng
nhân viên, biết cách phối hợp thực hiện mục tiêu của tổ chức và mục tiêu của các cá
nhân, nâng cao hiệu quả của tổ chức và dần dần có thể đưa chiến lược con người trở

thành một bộ phận hữu cơ trong chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp. Như vậy, về
mặt kinh tế, quản trị nguồn nhân lực giúp cho doanh nghiệp khai thác các khả năng
tiềm tàng nâng cao năng suất lao động và lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp về
nguồn nhân lực. Về mặt xã hội, quản trị nguồn nhân lực thể hiện quan điểm rất nhân
bản về quyền lợi của người lao động, đề cao vị thế và giá trị của người lao động, chú
trọng giải quyết hài hòa mối quan hệ lợi ích giữa tổ chức, doanh nghiệp và người lao
động, góp phần làm giảm bớt mâu thuẫn tư bản-lao động trong các doanh nghiệp.
3.1.3. Quá trình phát triển của quản trị nguồn nhân lực
a) Trên thế giới
Khởi đầu của vấn đề quản trị con người trong các tổ chức là nguồn nhân lực với
việc chú trọng đơn thuần lên các vấn đề quản trị hành chánh nhân viên . Phòng nhân sự
thường có vai trò rất mờ nhạt , chỉ thụ động giải quyết những vấn đề mang tính chất
hành chính, sự vụ theo các quy định của doanh nghiệp hoặc theo yêu cầu của lãnh đạo
trực tuyến.
Phong trào quản trị trên cơ sở khoa học
Vào cuối thế kỷ 19, trên thế giới chưa áp dụng định mức lao động trên cơ sở
khoa học, tất cả mọi nhân viên được coi là có năng l ực ngang nhau. Nhân viên không
muốn nâng cao năng suất vì sợ chủ tiếp tục nâng cao định mức

. Lúc này biện pháp

kiểm tra, giám sát chặt chẽ và đe dọa đuổi việc được coi là hữu hiệu nhất để quản lý
nhân viên. Phong trào quản trị trên cơ sở khoa học do Taylor khởi xướng là xây dựng
13


định mức lao động khoa học, cải tiến cách thức tổ chức, quản lý công ty, phương pháp
này được áp dụng rộng rãi mang lại nhiều kết quả nhưng vẫn còn hạn chế là khôn

g


quan tâm đến quyền lợi, hạ thấp vai trò của người lao động.
Phong trào các mối quan hệ con người
Từ giữa những năm 1930, phong trào quản trị trên cơ sở khoa học được thay thế
bằng phong trào quản trị các mối quan hệ con ngườ i. Nghiên cứu các ảnh hưởng của
điều kiện vệ sinh lao động như ánh sáng nơi làm việc, độ dài thời gian làm việc, phong
cách lãnh đạo , sự thoải mái của công nhân viên…đối với năng suất lao động . Phong
trào này đã góp phần cải thiện môi trường làm việc nhưng đạt kết quả rất hạn chế trong
việc nâng cao năng suất và sự thỏa mãn của công nhân.
Quản trị nguồn nhân lực
Từ cuối những năm 1970, vấn đề cạnh tranh gay gắt trên thị trường cùng với sự
chuyển đổi từ quá trình sản xuất công nghiệp theo lối cổ truyền sang hướng công nghệ
kỹ thuật hiện đại và nhu cầu ngày càng cao của nhân viên đã tạo ra cách tiếp cận mới
về quản trị con người. Nhiệm vụ quản trị con người là của tất cả các quản trị gia. Thuật
ngữ quản trị nhân lực dần thay thế cho quản trị nhân sự.
b) Ở Việt Nam
Hệ thống Xã Hội Chủ Nghĩa trải qua nhiều thập kỷ đã tạo ra một hình thức
quản trị nhân sự đặc trưng riêng . Chế độ tuyển dụng suốt đời cùng với các chính sách
phúc lợi xã hội khác như nhà ở của Nhà nước , y tế cộng đồng, giáo dục miễn phí…đã
mang lại sự an toàn xã hội lớn cho mọi người dân , đặc biệt là các cán bộ công chứ c
Nhà nước. Đào tạo và phát triển được thực hiện như là một quyền lợi đương nhiên của
người lao động . Hệ thống tiền lương mang tính bình quân và dựa vào thâm niên , thể
hiện sâu sắc triết lý “cùng làm cùng hưởng” và “công

bằng xã hội” . Trong giai đoạn

đầu nó khơi dậy sự nhiệt tình cách mạng và tự nguyện làm việc

. Tuy nhiên, khi môi


trường kinh tế xã hội có nhiều thay đổi thì hình thức quản trị này dần dần không có
khả năng kích thích người lao động.
Sự chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường trong thực tiễn quản trị nhân sự ở
Việt Nam là quá trình chuyển từ chế độ tuyển dụng lao động suốt đời sang chế độ lao
động hợp đồng , từ hình thức đào tạo và phá t triển như một quyền lợi đương nhiên
14


nhằm phát triển nguồn nhân lực sang hướng đầu tư cho cá nhân . Hệ thống tiền lương
cũ chuyển sang hệ thống trả công do doanh nghiệp chịu trách nhiệm , nâng cao quyền
hạn trách nhiệm của Giám đốc và quyền tự chủ của công ty . Tuy nhiên, những thách
thức đối với việc quản trị nhân lực trong các doanh nghiệp ở Việt Nam còn rất lớn , đó
là làm thế nào để quản trị nguồn nhân lực có hiệu quả.
3.1.4. Các chức năng cơ bản của quản trị nguồn nhân lực
Hoạt động Quản trị nguồn nhân lực liên quan đến tất cả các vấn đề thuộc về
quyền lợi, nghĩa vụ và trách nhiệm của nhân viên nhằm đạt được hiệu quả cao cho cả
tổ chức lẫn nhân viên. Trong thực tiễn thì những hoạt động này rất phong phú, đa dạng
và rất khác biệt tùy theo các đặc điểm về cơ cấu tổ chức, công nghệ, kỹ thuật, nhân
lực, tài chính, trình độ phát triển ở các tổ chức. Hầu như tất cả các tổ chức đều phải
thực hiện các hoạt động cơ bản như: xác định nhu cầu nhân viên, lập kế hoạch tuyển
dụng, bố trí nhân viên , đào tạo, phát triển, khen thưởng kỷ luật nhân viên, trả công lao
động, v.v… Tuy nhiên, có thể phân chia các hoạt động chủ yếu của Quản trị nguồn
nhân lực theo 3 nhóm chức năng chủ yếu sau đây:
a) Nhóm thu hút nguồn nhân lực
Nhóm chức năng thu hút nguồn nhân lực chú trọng vấn đề đảm bảo có đủ số
lượng nhân viên với các phẩm chất phù hợp cho công việc của doanh nghiệp. Để có
thể tuyển được đúng người cho đúng việc thì trước hết doanh nghiệp cần phải căn cứ
vào kế hoạch sản xuất, kinh doanh và thực trạng sử dụng nhân viên trong doanh
nghiệp nhằm xác định được những công việc nào cần tuyển thêm người. Do đó, tổ
chức phải tiến hành phân tích công việc, tuyển dụng và bố trí nhân lực.

- Phân tích công việc:
Đó là quá trình nghiên cứu nội dung công việc nhằm xác định điều kiện tiến
hành, các nhiệm vụ, trách nhiệm, quyền hạn khi thực hiện công việc và các phẩm chất,
kỹ năng mà nhân viên cần thiết phải có để thực hiện tốt công việc.
Phân tích công việc cung cấp các thông tin về đặc điểm của công việc và những
tiêu chuẩn mà công việc yêu cầu, từ đó làm cơ sở cho việc xây dựng bản mô tả công
việc vả bản tiêu chuẩn công việc.
15


×