Tải bản đầy đủ (.pdf) (41 trang)

Nghiên cứu đến tỉ lệ đực cái ảnh hưởng đến khả năng sinh sản của thằn lằn bóng hoa trong điều kiện bán tự nhiên tại quảng bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.44 MB, 41 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUẢNG BÌNH
KHOA NÔNG - LÂM - NGƯ

ĐẬU THỊ HƯƠNG

NGHIÊN CỨU TỶ LỆ ĐỰC CÁI ẢNH HƯỞNG ĐẾN KHẢ
NĂNG SINH SẢN CỦA THẰN LẰN BÓNG HOA Eutropis
multifasciata (Kuhl, 1820) TRONG ĐIỀU KIỆN
BÁN TỰ NHIÊN TẠI QUẢNG BÌNH

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

QUẢNG BÌNH, 2018


TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUẢNG BÌNH
KHOA NÔNG - LÂM - NGƯ

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

ĐỀ TÀI:
NGHIÊN CỨU TỶ LỆ ĐỰC CÁI ẢNH HƯỞNG ĐẾN KHẢ
NĂNG SINH SẢN CỦA THẰN LẰN BÓNG HOA Eutropis
multifasciata (Kuhl, 1820) TRONG ĐIỀU KIỆN
BÁN TỰ NHIÊN TẠI QUẢNG BÌNH

Họ tên sinh viên: Đậu Thị Hương
Mã số sinh viên: DQB 05140022
Chuyên ngành: ĐHSP Sinh học K56
Giảng viên hướng dẫn: ThS. Diệp Thị Lệ Chi


QUẢNG BÌNH, 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của tôi dưới sự hướng dẫn của ThS.
Diệp Thị Lệ Chi. Những kết quả theo dõi ghi chép trong quá trình nghiên cứu và
các số liệu trong khóa luận chưa được ai công bố dưới bất kì hình thức nào.
Sinh viên

Đậu Thị Hương

Xác nhận của giảng viên hướng dẫn

ThS. Diệp Thị Lệ Chi


LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên cho phép tôi được gửi tới ThS. Diệp Thị Lệ Chi người đã tận tình
hướng dẫn tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài lòng biết ơn sâu sắc và lời cảm
ơn chân thành nhất. Tôi xin cảm ơn thầy cô giáo trường Đại học Quảng Bình đã
giảng dạy tôi trong suốt bốn năm qua những kiến thức trên giảng đướng sẽ là hành
trang giúp tôi vững bước trong tương lai, đồng thời là cơ sở để tôi có thể hoàn thành
đề tài khóa luận của mình. Xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến các quý thầy cô cùng các
bạn trong khoa Nông – Lâm – Ngư đã tạo mọi điều kiện và luôn giúp đỡ để tôi có
thể thực hiện đề tài một cách tốt nhất. Trong quá trình thực hiện cũng như báo cáo
kết quả đề tài khóa luận tốt nghiệp bản thân còn nhiều thiếu sót kính mong quý thầy
cô góp ý chỉ bảo tận tình. Một lần nữa tôi xin gửi lời cảm ơn tới tất cả các quý thầy
cô và bạn bè đã luôn giúp đỡ ủng hộ tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu để
tôi hoàn thành khóa luận của mình.
Tôi xin chân thành cảm ơn !



MỤC LỤC
Phần I. MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1
1. Lí do chọn đề tài ...................................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu. .............................................................................................. 1
3. Nội dung nghiên cứu ............................................................................................... 2
4. Đối tượng nghiên cứu.............................................................................................. 2
5. Thời gian và phạm vi nghiên cứu............................................................................ 2
6. Phương pháp nghiên cứu......................................................................................... 2
6.1. Phương pháp nghiên cứu lí thuyết ....................................................................... 2
6.2. Phương pháp thực nghiệm ................................................................................... 2
6.2.1. Vật liệu nghiên cứu ........................................................................................... 2
6.2.2. Phương pháp bố trí thí nghiệm:......................................................................... 3
6.2.3. Phương pháp theo dõi đánh giá các chỉ tiêu về năng suất sinh sản:................... 4
6.3. Phương pháp xử lí số liệu..................................................................................... 5
Phần II. NỘI DUNG ............................................................................................... 6
Chương I. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .................................... 6
1. Tổng quan về Thằn lằn bóng hoa Eutropis multifasciata (Kuhl, 1820) ................. 6
1.1. Nguồn gốc và phân bố.......................................................................................... 6
1.2. Phân loại Thằn lằn bóng hoa Eutropis multifasciata (Kuhl, 1820) ..................... 6
1.3. Đặc điểm Thằn lằn bóng hoa Eutropis multifasciata (Kuhl, 1820). .................... 6
1.3.1. Đặc điểm nhận dạng .......................................................................................... 6
1.3.2. Đặc điểm sinh sản ............................................................................................ 7
1.3.3. Đặc điểm về thức ăn ......................................................................................... 8
1.3.4. Giá trị Thằn lằn bóng hoa Eutropis multifasciata ............................................. 9
2. Lịch sử nghiên cứu Thằn lằn bóng hoa Eutropis multifasciata (Kuhl, 1820) ........ 9
2.1. Trên thế giới ....................................................................................................... ..9
2.2. Ở Việt Nam ........................................................................................................ 10
3. Tổng quan điều kiện tự nhiên và xã hội vùng nghiên cứu .................................... 12

3.1. Điều kiện tự nhiên tỉnh Quảng Bình .................................................................. 12
3.2. Đặc điểm xã hội tỉnh Quảng Bình ...................................................................... 13
Chương II. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ........................................................... 15


1. Sự biến động yếu tố nhiệt độ môi trường ở vùng nghiên cứu trong quá trình thí
nghiệm. ...................................................................................................................... 15
2.Tỷ lệ nuôi sống của đàn Thằn lằn bóng hoa bố mẹ trong thời gian nghiên cứu: ... 16
3. Ảnh hưởng của tỷ lệ đực cái đến khả năng sinh sản của Thằn lằn bóng hoa ...... 17
3.1. Ảnh hưởng tỷ lệ ghép đôi đến khả năng thụ thai của con cái ở Thằn lằn bóng
hoa. ............................................................................................................................ 17
3.2.Ảnh hưởng tỷ lệ ghép đôi đến số con sơ sinh/ổ ở các lô thí nghiệm .................. 19
4. Tỷ lệ nuôi sống và sự sinh trưởng của con non trong 4 tuần đầu sau khi sinh ..... 20
4.1.Tỷ lệ nuôi sống của con non trong 4 tuần đầu sau khi sinh ................................ 20
4.2. Ảnh hưởng của biên độ nhiệt độ đến tỷ lệ chết của con non trong quá trình thí
nghiệm ....................................................................................................................... 22
4.3. Sự sinh trưởng của con non trong 4 tuần đầu sau khi sinh ................................ 22
Phần III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................ 25
1. Kết luận ................................................................................................................. 25
2. Kiến nghị ............................................................................................................... 25
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 26
PHỤ LỤC HÌNH ẢNH ........................................................................................... 28


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu bảng

Tên bảng

Trang


Bảng 1

Một số chỉ số bố trí thí nghiệm sinh sản

4

Bảng 2

Nhiệt độ trung bình các tháng trong năm ở Quảng Bình

13

Bảng 3

Tỷ lệ nuôi sống của Thằn lằn bóng hoa bố mẹ qua các
tuần tuổi theo dõi (%)

16

Bảng 4

Tỷ lệ đẻ của Thằn lằn bóng hoa ở các lô thí nghiệm (%)

18

Bảng 5

Số con sơ sinh trung bình đẻ ra/ổ của các lô thí nghiệm


20

Bảng 6

Tỷ lệ sống của con non trong 4 tuần đầu sau khi sinh (%)

21

Bảng 7

Khối lượng sinh trưởng tích lũy trung bình của Thằn lằn
bóng hoa con trong 4 tuần đầu sau khi sinh (g)

23


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Trang

Số hiệu
biểu đồ

Tên biểu đồ

Biểu đồ 1

Sự biến động nhiệt độ môi trường tại thành phố Đồng Hới
Quảng Bình trong thời gian thí nghiệm

15


Biểu đồ 2

Sự biến động nhiệt độ trong tháng 4 và số lượng con non
chết trong thí nghiệm

22


TÓM TẮT ĐỀ TÀI
1. Thông tin chung:
Tên đề tài: “Nghiên cứu tỷ lệ đực cái ảnh hưởng đến khả năng sinh sản
của Thằn lằn bóng hoa Eutropis multifasciata (Kuhl, 1820) trong điều kiện bán
tự nhiên tại Quảng Bình”.
- Sv thực hiện: Đậu Thị Hương, Lớp ĐHSP Sinh K56, Khoa Nông Lâm Ngư
- Giảng viên hướng dẫn: ThS. Diệp Thị Lệ Chi:
2. Mục đích nghiên cứu.
Xác định được tỷ lệ đực cái phù hợp nhằm nâng cao khả năng sinh sản của
Thằn lằn bóng hoa Eutropis multifasciata (Kuhl, 1820) trong chăn nuôi.
3. Nội dung nghiên cứu
- Đánh giá sự biến động một số yếu tố môi trường ở vùng nghiên cứu trong
quá trình thí nghiệm đến khả năng thích nghi và sinh sản của Thằn lằn bóng hoa
Eutropis multifasciata (Kuhl, 1820).
- Đánh giá tỷ lệ đực cái trong ghép đôi giao phối của Thằn lằn bóng hoa
Eutropis multifasciata (Kuhl, 1820) trong điều kiện bán tự nhiên.
4. Thời gian và phạm vi nghiên cứu
- Thời gian: Thực hiện từ tháng 11/2017 đến tháng 5/2018.
- Địa điểm: Vườn thực nghiệm Nông Lâm, Trường Đại học Quảng Bình
5. Kết quả nghiên cứu
Kết quả thí nghiệm cho thấy với tỷ lệ đực cái ghép đôi giao phối 1:2 cho số

lượng con non sinh ra 60,61% cao nhất và thời gian đẻ tập trung ngắn, điều này rất
có ý nghĩa trong việc xây dựng mô hình chăn nuôi Thằn lằn bóng hoa sinh sản có
hiệu quả.
Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy tỷ lệ đực cái 1:2 không ảnh hưởng đến khối
lượng sơ sinh của Thằn lằn bóng hoa.
Nhiệt độ môi trường ở địa điểm thí nghiệm trong 4 tháng đầu năm 2018 có
mức nhiệt 19,2 - 25,6 oC vì vậy phải sử dụng đèn úm trong những thời điểm nhiệt
độ môi trường thấp. Kết quả tỷ lệ nuôi sống của đàn Thằn lằn bóng hoa bố mẹ là
82,5%; Tỷ lệ nuôi sống Thằn lằn bóng hoa con đạt 42,9 - 45,9%.
6. Tính mới và sáng tạo.
Qua tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước, nội dung nghiên cứu hoàn toàn
mới và có tính ứng dụng cao.
7. Đóng góp về mặt kinh tế - xã hội, giáo dục và đào tạo.
- Kết quả của đề tài là cơ sở để khuyến cáo người nuôi sử dụng tỷ lệ đực cái
trong ghép đôi giao phối ở Thằn lằn bóng hoa phù hợp nhằm nâng cao năng suất và
hiệu quả chăn nuôi.
- Kết quả của đề tài đã cung cấp kiến thức nhằm phục vụ quá trình thực hành,
thực tập và ứng dụng trong sản xuất.


Phần I. MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Thằn lằn bóng hoa Eutropis multifasciata (Kuhl, 1820) hay còn gọi rắn mối
Eutropis multifasciata (Kuhl, 1820) là loài bò sát máu lạnh phân bố phổ biến ở Việt
Nam và một số nước nhiệt đới, cận nhiệt đới trên thê giới, gần nơi con người sinh
sống như bờ sông, những nơi đất thấp có độ cao tương đối. Chúng thường điều tiết
thân nhiệt dưới ánh nắng ban ngày, sưởi ấm và tìm thức ăn ở các nơi bỏ hoang hoặc
trên các tảng đá lớn. Thức ăn chủ yếu của chúng là các loài côn trùng gây hại trong
đó đa số là côn trùng gây hại nông nghiệp, vì thế trong nông nghiệp Thằn lằn bóng
hoa là loài thiên địch giúp bảo vệ mùa màng, bên cạnh đó chúng cũng là thức ăn

cho các nhóm động vật khác như chim, thú và các loài bò sát lớn hơn. Hiện nay các
món ăn được chế biến từ Thằn lằn bóng hoa đang được rất nhiều người ưa chuộng
nhất là ở miền tây. Thịt Thằn lằn bóng hoa có nhiều giá trị, theo Đông y thịt Thằn
lằn bóng hoa có tác dụng bổ hư, ích phế lợi thận, thông niệu tiêu viêm, bài thuốc tốt
cho trẻ suy nhược cơ thể, suy dinh dưỡng, thiếu cân trị chứng đau mỏi lưng tay chân
tê phong thấp, nhức mỏi khá công hiệu ở người lớn, ngoài ra còn có tác dụng làm
đẹp giúp da mịn màng [28]. Tuy nhiên, loài Thằn lằn bóng hoa Eutropis
multifasciata (Kuhl, 1820) phân bố trong tự nhiên với số lượng ít và đang có xu hướng
giảm dần do các hoạt động đánh bắt và các hoạt động kinh tế khác của của con người
làm giảm nguồn thức ăn, giảm nơi trú ẩn của đối tượng này.
Vì vậy, giải pháp nuôi Thằn lằn bóng hoa Eutropis multifasciata (Kuhl, 1820)
trong điều kiện bán tự nhiên là giải pháp bảo tồn động vật hoang giã trong điều kiện
nông hộ tránh sự đánh bắt của con người, tránh sự suy thoái đa dạng sinh học. Với
đặc điểm là loài bò sát có tính bản địa, sức đề kháng cao với điều kiện thời tiết
không thuận lợi, nhất là mùa nóng. Do đó, hiện nay ở Quảng Bình đã xuất hiện một
số hộ nuôi Thằn lằn bóng hoa Eutropis multifasciata (Kuhl, 1820) ở điều kiện bán
tự nhiên với kỹ thuật còn hạn chế nên hiệu quả chưa rõ ràng.
Nhằm tìm ra tỷ lệ đực cái thích hợp trong việc ghép đôi giao phối đồng thời
đánh giá khả năng sinh sản của Thằn lằn bóng hoa Eutropis multifasciata (Kuhl,
1820) trong điều kiện nuôi bán tự nhiên. Tôi thực hiện đề tài “Nghiên cứu tỷ lệ đực
cái ảnh hưởng đến khả năng sinh sản của Thằn lằn bóng hoa Eutropis
multifasciata (Kuhl, 1820) trong điều kiện bán tự nhiên tại Quảng Bình”. Kết
quả nghiên cứu có thể làm tài liệu cho sinh viên bộ môn Sinh học, Nông nghiệp và
những người chăn nuôi những ai quan tâm đến đối tượng Thằn lằn bóng hoa
Eutropis multifasciata nuôi trong điều kiện bán hoang dã.
2. Mục đích nghiên cứu.
Xác định được tỷ lệ đực cái phù hợp nhằm nâng cao khả năng sinh sản của
Thằn lằn bóng hoa Eutropis multifasciata (Kuhl, 1820) trong chăn nuôi.

1



3. Nội dung nghiên cứu
- Đánh giá sự biến động một số yếu tố môi trường ở vùng nghiên cứu trong
quá trình thí nghiệm đến khả năng thích nghi và sinh sản của Thằn lằn bóng hoa
Eutropis multifasciata (Kuhl, 1820).
- Đánh giá tỷ lệ đực cái trong ghép đôi giao phối ảnh hưởng đến khả năng sinh
sản của Thằn lằn bóng hoa Eutropis multifasciata (Kuhl, 1820) trong điều kiện bán
tự nhiên.
4. Đối tượng nghiên cứu
Thằn lằn bóng hoa Eutropis multifasciata (Kuhl, 1820), còn gọi là rắn mối
Eutropis multifasciata (Kuhl, 1820) thuộc họ thằn lằn bóng (Scincidae).
5. Thời gian và phạm vi nghiên cứu
- Thời gian: Thực hiện từ tháng 11/2017 đến tháng 5/2018.
- Địa điểm: Vườn thực nghiệm Nông Lâm, Trường Đại học Quảng Bình
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Phương pháp nghiên cứu lí thuyết
Tham khảo các kết quả nghiên cứu (bao gồm cả số liệu và tài liệu) đã được
thực hiện có liên quan đến đề tài bao gồm: Đặc điểm hình thái sinh học, môi trường
sống, bệnh tật và tập tính ăn, uống, ẩn nấp, sinh sản của Thằn lằn bóng hoa Eutropis
multifasciata ở các nước và địa phương khác. Các loại thức ăn sử dụng trong nuôi
Thằn lằn bóng hoa Eutropis multifasciata, kỹ thuật nuôi dưỡng và chăm sóc Thằn
lằn bóng hoa Eutropis multifasciata. Giá trị dinh dưỡng và cách chế biến, bảo quản,
sử dụng thịt Thằn lằn bóng hoa Eutropis multifasciata.
Thu thập tài liệu từ các nguồn khác nhau: sách, báo, tạp chí trong và ngoài
nước, internet… có liên quan đến đối tượng và nội dung nghiên cứu. Thu thập
những tài liệu về điều kiện tự nhiên - kinh tế xã hội tại địa bàn nghiên cứu.
6.2. Phương pháp thực nghiệm
6.2.1. Vật liệu nghiên cứu
Chuồng trại thí nghiệm: được thiết kế bán tự nhiên (7mx5m, 5mx2,5m) có

mái che 3m bằng froximăng, tường được xây bằng gạch và tôn. Chuồng có thiết kế
hệ thống thoát nước. Nền chuồng được tráng ½ diện tích bằng xi măng. Đảm bảo
chuồng trại luôn khô ráo, tránh gió lùa, đón được ánh nắng mặt trời vào buổi sáng.
Trong chuồng nuôi có bố trí gạch 4 lỗ và rơm khô cho Thằn lằn bóng hoa Eutropis
multifasciata trú ẩn và leo trèo.
Dụng cụ thí nghiệm: Khay, đĩa nhựa đựng thức ăn, máng uống; Bình xịt nước;
Đèn pin, vợt bắt Thằn lằn bóng hoa; Bóng đèn, dụng cụ đo nhiệt độ, ẩm độ; Phích
nước; Nồi cơm điện; Xô, rá đựng và dự trữ thức ăn; dao; kéo thu cắt thức ăn; Cân
điện tử để cân khối lượng; thước đo...
Thức ăn: Thằn lằn bóng hoa E.multifasciata là loài ăn tạp vì vậy thức ăn của
Thằn lằn bóng hoa khá đa dạng như tôm tép cỡ nhỏ, thịt cá, trứng gà, trứng vịt băm
2


nhỏ, hay cả những loại thức ăn dành cho cá, các loại trái cây có vị ngọt như chuối,
dưa hấu, dứa... Ngoài ra, thức ăn của Thằn lằn bóng hoa bao gồm cả những côn
trùng nhỏ như mối, giun đất, trứng kiến, châu chấu, gián đất, dế...
Chế độ ăn uống: cho ăn và uống nước tự do.
Thằn lằn bóng hoa E.multifasciata trước khi đưa vào thí nghiệm được nuôi thích
nghi 1 tuần nhằm làm quen với điều kiện thí nghiệm, sau đó những cá thể tốt nhất có
trọng lượng tương đương được chọn lựa đưa vào nghiên cứu.
6.2.2. Phương pháp bố trí thí nghiệm:
Thí nghiệm ảnh hưởng tỷ lệ đực cái đến khả năng sinh sản Thằn lằn bóng hoa
Eutropis multifasciata.
- Nhân tố thí nghiệm: tỷ lệ đực cái
Các nghiệm thức là các tỷ lệ đực cái khác nhau được bố trí theo thứ tự:
- Nghiệm thức 1 (I): tỷ lệ 1:1 (đực/cái) (1♂:1♀)
- Nghiệm thức 2 (II): tỷ lệ 1:2 (đực/cái) (1♂:2♀)
- Nghiệm thức 3 (III): tỷ lệ 1:3 (đực/cái) (1♂:3♀)
Thí nghiệm được thực hiện tại vườn thực nghiệm Nông Lâm Trường Đại học

Quảng Bình từ ngày 11/1/2018 đến ngày 10/5/2018 trên 144 cá thể Thằn lằn bóng
hoa E.multifasciata có độ tuổi 28 tuần tuổi (7 tháng tuổi). Bên cạnh đó có 56 con được
bố trí nuôi dự phòng bổ sung cho các nghiệm thức đúng tỷ lệ nghiên cứu. Thí nghiệm
được phân lô theo nguyên tắc đồng đều vào 3 nghiệm thức ứng với 3 tỷ lệ đực cái. Mỗi
cá thể là một nhân tố thí nghiệm.
Thằn lằn bóng hoa E.multifasciata đảm bảo đồng đều về trọng lượng, có sức
khỏe tốt được lựa chọn bố trí nuôi trong 3 nghiệm thức. Nuôi dưỡng bằng thức ăn
tạp theo tính bản địa, cho ăn và cho uống tự do. Khi Thằn lằn bóng hoa mẹ có dấu
hiệu bụng to, đi chậm chạp. Ta đưa Thằn lằn bóng hoa mẹ vào riêng biệt từng khay
nhựa có độ cao phù hợp, lót lá, máng ăn máng uống đầy đủ, viết ngày đưa vào và ký
hiệu lô thí nghiệm lên thau tránh nhầm lẫn. Sau khi Thằn lằn bóng hoa đẻ, Thằn lằn
bóng hoa mẹ của cả 3 lô được dồn lại nuôi 1 chuồng riêng, đối với Thằn lằn bóng
hoa con đưa vào thau lớn nuôi riêng từng lô thí nghiệm để theo dõi các chỉ tiêu khác
của Thằn lằn bóng hoa con.

3


Bảng 1. Một số chỉ số bố trí thí nghiệm sinh sản
Nghiệm thức
Chỉ số
I (1♂:1♀)

II (1♂:2♀)

III (1♂:3♀)

Số lần lặp lại

3


3

3

Số con trong mỗi lô

16

16

16

Số (♂:♀) trong mỗi lô

8:8

5:11

4:12

Tỷ lệ đực cái (♂:♀)

1:1

1:2

1:3

Tổng số cá thể thí nghiệm (con)


48

48

48

28

28

28

25,705 ± 0,152

25,710 ± 0,180

25,838 ± 0,199

Tự do

Tự do

Tự do

Độ tuổi rắn mối đưa vào thí
nghiệm (tuần)
Khối lượng trung bình rắn mối
khi bắt đầu thí nghiệm (g)
Thức ăn tạp và uống nước


Các cá thể đực cái được nuôi chung theo từng nghiệm thức, tuy nhiên khi con
cái có dấu hiệu sinh (bụng rất to, di chuyển chậm chạp, bắt lên dễ dàng) ta chuyển
từng cá thể vào các khay riêng có đánh số tránh nhầm lẫn để đẻ. Trong quá trình
chờ đẻ, trong các khay cho chúng ăn uống đảm bảo đủ chất, nước uống tự do.
6.2.3. Phương pháp theo dõi đánh giá các chỉ tiêu về năng suất sinh sản.
- Chỉ tiêu theo dõi: Tỷ lệ đẻ (%); Số con đẻ ra/ổ (con); Số con đẻ ra sống/ổ
(con); Khối lượng sơ sinh/con (g); Khối lượng con non đến 7 ngày (g), 14 ngày (g),
21 ngày (g), 28 ngày (g); Tỷ lệ nuôi sống bố mẹ đưa vào thí nghiệm; Tỷ lệ nuôi
sống từ sơ sinh đến 28 ngày (%). Cân khối lượng cơ thể (g) được cân bằng cân điện
tử (sai số 0,01g) 1 tuần/lần,
- Đánh giá năng suất sinh sản của Thằn lằn bóng hoa ở các nghiệm thức: Chúng
tôi dùng phương pháp theo dõi, thu thập số liệu về năng suất sinh sản của cá thể Thằn
lằn bóng hoa cái và số liệu ghi chép hàng ngày.
+ Đối với các chỉ tiêu số lượng: Theo dõi số Thằn lằn bóng hoa bố mẹ theo từng
tuần tuổi, theo dõi Thằn lằn bóng hoa sơ sinh/ổ, đếm số con đẻ ra còn sống/ổ, số Thằn
lằn bóng hoa bố mẹ còn sống qua các thời điểm theo dõi.
+ Xác định tỷ lệ nuôi sống của Thằn lằn bóng hoa bố mẹ qua thời điểm quan
sát (%).
Số con còn sống đến cuối kỳ
Tỷ lệ nuôi sống cộng dồn =
x 100 %
Số con đầu kỳ
4


+ Tỷ lệ đẻ: Theo dõi hàng ngày đối với cá thể mẹ sinh sản tính từ khi có con
cái đầu tiên đẻ con.
Xác định tỷ lệ đẻ (%) là tổng số Thằn lằn bóng hoa cái đẻ khi quan sát liên tục
được tính từ khi có con cái đầu tiên đẻ con/số con cái đưa vào quan sát.

+ Xác định tỷ lệ nuôi sống con non ở các thời điểm 1 ngày, 7 ngày, 14 ngày,
21 ngày, 28 ngày
Số con non còn sống ở các thời điểm (con)
Tỷ lệ nuôi sống con non ở các thời điểm (%) =

x 100%
Số con non theo dõi ban đầu (con)

- Đánh giá khả năng sinh trưởng của Thằn lằn bóng hoa con Eutropis
multifasciata qua độ sinh trưởng tích lũy:
Thằn lằn bóng hoa con khi sinh ra từ 3 ngày liên tục được chuyển vào nuôi lô
thí nghiệm khác được đánh số tương tự như bố mẹ của chúng. Quan sát hàng ngày
và hàng tuần để theo dõi, ghi nhận các chỉ tiêu nghiên cứu về khả năng sinh trưởng
của rắn mối con từ tuần tuổi 1 đến 4 tuần tuổi như sau:
Độ sinh trưởng tích luỹ (g/con): Độ sinh trưởng tích luỹ là khối lượng cơ thể
Thằn lằn bóng hoa tại các thời điểm thực hiện các phép đo.
Khối lượng Thằn lằn bóng hoa con xác định theo 1 tuần/lần. Dùng cân phân
tích điện tử (sai số ±0,001g) để cân xác định khối lượng Thằn lằn bóng hoa (1 ngày
tuổi, 7 ngày tuổi, 14 ngày, 21 ngày tuổi, 28 ngày tuổi) trước khi cho Thằn lằn bóng
hoa ăn.
6.3. Phương pháp xử lí số liệu
Số liệu thu thập được xử lý sơ bộ trên Excel sau đó xử lý thống kê trên phần
mềm Minitab 16.

5


Phần II. NỘI DUNG
Chương I TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1. Tổng quan về Thằn lằn bóng hoa Eutropis multifasciata (Kuhl, 1820)

1.1. Nguồn gốc và phân bố
- Thằn lằn bóng hoa Eutropis multifasciata (Kuhl, 1820) là bò sát thuộc họ Họ
Thằn Lằn Bóng (Scincidae) được Kuhl mô tả khoa học đầu tiên năm 1820, còn có
tên gọi khác là rắn mối. Ngoài ra Thằn lằn bóng hoa Eutropis multifasciata (Kuhl,
1820) còn có tên đồng nghĩa Mabuya multifasciata (Kuhl, 1820); Scincus
multifasciatus (Kuhl, 1820).
- Thằn lằn bóng hoa Eutropis multifasciata (Kuhl, 1820) phân bố Phân bố:
Việt Nam phân bố hầu hết ở các tỉnh nước ta từ Lai Châu (Bình Lư), cho đến Minh
Hải, Kiên Giang, Cà Mau. Phân bố trên thế từ Ấn Độ đến Trung Quốc (Đài
Loan, Hải Nam, Vân Nam) Thái Lan, Myanma, Lào, Campuchia, Việt, Singapore,
Indonesia, bán đảo Malaysia… [ 5]
1.2. Phân loại Thằn lằn bóng hoa Eutropis multifasciata (Kuhl, 1820)
Trong hệ thống phân loại Thằn lằn bóng hoa Eutropis multifasciata (Kuhl,
1820) thuộc họ Scincidae được Kuhl mô tả khoa học đầu tiên năm 1820.
- Ngành: Ngành Động Vật Có Dây Sống (Chordata)
- Lớp: Lớp Động Vật Bò Sát (Reptilia)
- Bộ Bò Sát Có Vẩy (Squamata)
- Họ Thằn Lằn Bóng (Scincidae)
- Chi Eutropis
- Loài E. multifasciata
Tên khác: Thằn lằn bóng hoa, rắn mối
Tên khoa học: Eutropis multifasciata (Kuhl, 1820)
Tên đồng nghĩa: Mabuya multifasciata (Kuhl, 1820); Scincus multifasciatus
(Kuhl, 1820).
1.3. Đặc điểm Thằn lằn bóng hoa Eutropis multifasciata (Kuhl, 1820).
1.3.1. Đặc điểm nhận dạng
Thằn lằn bóng hoa Eutropis multifasciata (Kuhl, 1820) có vảy bóng, đuôi
hình trụ, vào những ngày nắng chúng thường kiếm ăn ở các bụi cây ven thủy vực,
ven núi, ven đường. Gặp nhiều từ giữa tháng 2 và hoạt động mạnh vào ngày nắng
ráo, từ 7 – 11 giờ và từ 14 – 18 giờ, ban đêm ít hoạt động. Chúng thường nhút nhát,

thấy người là ẩn nấp ngay vào hang hoặc kẽ đá. Thằn lằn bóng hoa ăn côn trùng
cánh cứng, dế, gián, kiến, châu chấu, sâu, lá cây,...[15].
Chúng là loài bò sát có thân hình to, nặng nề, thường có từ năm đến bảy
đường kẻ đậm trên lưng màu đồng thanh. Phía bên hông sậm màu có các đốm trắng
viền đen hoặc có một đốm lớn màu cam ở vài con. Loài động vật máu lạnh này phổ
6


biến gần các nơi con người sống, bờ sông và các con suối rộng, nơi đất thấp hoặc có
độ cao tương đối. Thằn lằn bóng hoa rất linh hoạt dưới ánh nắng ban ngày, sưởi ấm
và tìm thức ăn ở các nơi phát hoang hoặc trên các tảng đá, thân cây, hàng rào và các
bức tường có bề mặt thô ráp [10].
Loài bò sát này thường ở khe bụi gần nhà, mương, suối… Chúng bắt mồi bằng
cách rình ở nơi trú ẩn, chủ yếu ăn côn trùng cánh thẳng (gián, dế, châu chấu,…) đôi
khi ăn cả thực vật xanh (lá cỏ) [1] .
Thằn lằn bóng hoa có “tập tính điều nhiệt”. Sáng sớm chúng ra khỏi nơi ẩn
nấp và phơi nắng để hấp thụ nhiệt, tiêu hóa thức ăn. Những ngày nắng nóng chúng
ít phơi nắng mà chủ yếu là nâng nhiệt độ cơ thể từ nền đất ẩm. Khi nắng nhất trong
ngày chúng lại tìm nơi ẩn nấp và quay trở lại chỗ sưởi ấm khi mặt trời xuống thấp
và nhiệt độ không khí đã giảm xuống. Tập tính này giúp chúng duy trì nhiệt độ
khoảng 36 ­ 39oC trong khi nhiệt độ môi trường có thể dao động từ 29 ­ 44oC [4].
Chúng cũng là loài động vật biến nhiệt, nhạy cảm với sự thay đổi của yếu tố
thời tiết (nhiệt độ, mưa, nắng), có chu kỳ hoạt động mùa và ngày đêm rõ ràng [12].
Khi gặp nguy hiểm, con vật chạy rất nhanh về nơi trú ẩn, tạm náu ở đó một
thời gian rồi lặng lẽ bò trong lớp cỏ đi nơi khác. Nó cũng dễ dàng tự cắt đuôi để
chạy khi bị bắt và ở chỗ cắt sẽ mọc đuôi mới. Đuôi có thể mọc lại vài lần [16].
Tập tính tự đứt đuôi ở Thằn lằn bóng hoa xảy ra khi chúng gặp nguy hiểm: kẻ
thù tấn công vào phần đuôi, có sự va chạm vào phần đuôi (bị đè)… Khi Thằn lằn
đang chạy trốn, chỉ cần một động tác giữ hay tóm phần đuôi của chúng thì ngay lập
tức phần nuôi đó tự động đứt ra chúng chạy thoát và phần đuôi bị đứt vẫn giãy giụa.

Sau một tuần chỗ bị đứt liền hẳn và một tuần tiếp theo nhú đuôi bắt đầu mọc (phần
đuôi tái sinh) [10].
Thằn lằn bóng lột xác vào mùa xuân hè, thường sau những cơn mưa và có thể
lột ba, bốn lần trong mùa. Sau khi lột xác, chúng cũng ăn da như nhiều loài thằn lằn
khác [16].
Sau khi lột xác, những lớp tế bào biểu bì ở bên dưới sẽ tạo nên lớp vẩy mới.
Hiện tượng lột xác ở thằn lằn bóng cũng như ở lưỡng cư được tiến hành dưới tác
dụng của kích thích tố giáp trạng và mấu não dưới [14].
Khi bắt đầu lột xác, Thằn lằn bóng hoa cà cơ thể mình vào những cành cây
hay hốc đất làm cho lớp da bong ra thành từng mảng. Khác với sự lột xác ở rắn
thành xác rắn, thằn lằn có hiện tượng ăn phần xác mới lột xong. Màu sắc cơ thể
Thằn lằn bóng hoa trước và sau khi lột xác khác nhau. Trước khi lột xác có màu
sẫm hơn. Và sau khi mới lột xác lớp vẩy mới có màu xanh và bóng hơn so với màu
sắc vẩy bình thường [10].
1.3.2. Đặc điểm sinh sản của Thằn lằn bóng hoa
Thằn lằn bóng hoa trưởng thành ở 6 ­ 7 tháng tuổi, bắt đầu sinh sản ở 8 ­ 9
tháng tuổi. Thằn lằn bóng có tập tính ghép đôi vào mùa xuân và sinh sản vào mùa
7


hè. Chúng sinh sản mạnh vào mùa mưa khi lượng thức ăn dồi dào. Thằn lằn bóng
hoa đẻ mỗi lần từ 3 – 5 con. Con non lúc mới sinh có chiều dài khoảng 8cm kể cả
đuôi. Sau khi sinh, Thằn lằn mẹ còn có tập tính chăm sóc con trong một thời gian
nhất định rồi mới để con tự lập [1].
Thằn lằn bóng hoa thụ tinh trong, phương thức sinh sản theo phương thức
noãn thai sinh (hay đẻ trứng thai) (ovoviparity). Noãn thai sinh là một phương thức
sinh sản ở động vật trong đó phôi phát triển bên trong trứng được giữ lại trong cơ
thể của mẹ cho đến khi chúng đã sẵn sàng nở ra, chúng đẻ con nhưng không phải do
mang thai mà do trứng sau khi thụ tinh nằm lại trong ống dẫn trứng đến khi nở
thành con, phôi phát triển thành con nhờ chất dinh dưỡng dự trữ trong noãn hoàng

chứ không phải lấy từ cơ thể mẹ. Trứng thiếu vỏ dai và phát triển trong cơ thể mẹ,
cụ thể trong noãn quản tới khi thành con. Đây là trường hợp đẻ trứng thai thường
thấy ở một số ít Thằn lằn bóng và rắn,… [2]. Trứng được ấp trong cơ thể con mẹ có
điều kiện nhiệt độ thuận lợi hơn nhiều so với bên ngoài. Con con phát triển nhờ chất
dinh dưỡng có trong trứng, hoàn toàn không có liên quan gì đến sự cung cấp chất
dinh dưỡng từ cơ thể mẹ như sự đẻ con ở thú sau này [7].
Sự sai khác sinh dục của Thằn lằn bóng không rõ ràng. Phần đuôi của Thằn lằn
đực phình to hơn so với con cái, có khe huyệt rộng, phồng hơn vì chứa gai giao cấu.
Màu sắc và kích thước không có sự khác nhau [2].
Theo nghiên cứu của Nguyễn Thị Chúc Linh, có thể phân biệt được con đực
và con cái dựa vào màu sắc cơ thể. Vẩy họng con đực có màu vàng nhạt, con cái có
màu trắng đục. Hai bên sườn của con cái có những đốm trắng rõ và nhiều hơn con
đực, phân bố từ hai bên sườn kéo dài đến đuôi. Còn con đực, những đốm trắng chủ
yếu phân bố ở phần sau chi sau và đuôi. Màu sắc vẩy thân con cái đậm hơn con đực
[10].
1.3.3. Đặc điểm về thức ăn của Thằn lằn bóng hoa Eutropis multifasciatus
(Kuhl, 1820)
Trong tự nhiên, Thằn lằn bóng hoa là loài ăn tạp, thức ăn chủ yếu là côn
trùng và cơ sở thức ăn của chúng phụ thuộc vào điều kiện môi trường [10].
Việc nuôi Thằn lằn bóng hoa hiện nay chủ yếu dựa trên kinh nghiệm Anh Lê
Hoàng Dũng (Bến Tre), người đầu tiên nuôi Thằn lằn bóng hoa cho biết, ban đầu
chúng chỉ ăn mồi động vật như trùn hay tổ mối, sau nuôi quen chúng có thể ăn thịt
heo băm nhỏ hay thức ăn công nghiệp [24].
Theo thạc sĩ Nguyễn Văn Thuyết (Bạc Liêu), thằn lằn con trong tuần đầu cho
ăn các loại sâu nhỏ, tuần thứ hai trở đi có thể ăn được các loại sâu bọ, tép cá, cào
cào, châu chấu,... băm nhỏ hay để nguyên. Mỗi tuần nên bổ sung vitamin tổng hợp
và khoáng chất một lần kết hợp sát trùng chuồng trại và thay đổi nguồn thức ăn [19].
Theo Hồ Chí Linh (Bến Tre), thức ăn chủ yếu của Thằn lằn bóng hoa là các
loại côn trùng như mối, dế, gián, cào cào, sâu hoặc có thể cho ăn ếch, nhái con, cá
8



băm nhỏ,... Món khoái khẩu của Thằn lằn bóng hoa là con mối, lượng thức ăn cho
1.000 con trong ngày là khoảng 0,5 kg [26].
1.3.4. Giá trị Thằn lằn bóng hoa Eutropis multifasciatus
Theo nhiều tài liệu ghi chép lại, thịt Thằn lằn bóng hoa là một vị thuốc bổ, có
giá trị dinh dưỡng rất cao. Trẻ con đêm ngủ thở khò khè, cho ăn thịt Thằn lằn bóng
hoa sẽ khỏi ngay. Theo kinh nghiệm dân gian, thịt Thằn lằn bóng hoa nấu cháo cho
trẻ ăn chữa gầy yếu, xanh xao, chậm lớn, hen suyễn. Thằn lằn bóng hoa (1 con) đốt
tồn tính, tán bột, rây mịn, uống với rượu chữa khí kết làm tắc đường tiểu tiện, tiểu
ra máu, sưng âm vật, dương vật. Phụ nữ có thai không được dùng [18].
Ăn thịt Thằn lằn bóng còn giúp da mặt phụ nữ thêm mịn màng.
Thằn lằn bóng hoa trị chứng hen suyễn, gầy yếu, suy dinh dưỡng, nhức mỏi,
da khô sần, các chứng hư nhược, sinh lý yếu... rất tốt. Chả Thằn lằn bóng là món ăn
bài thuốc tốt cho trẻ bị suy nhược cơ thể, suy dinh dưỡng, thiếu cân. Thằn lằn bóng
bọc lá lốt nướng trị chứng đau mỏi lưng, tay chân tê phong thấp, nhức mỏi khá công
hiệu [28].
Những năm gần đây, Thằn lằn bóng hoa đã bắt đầu được người dân sử dụng
như là một nguồn thực phẩm bởi một số đặc điểm như thịt trắng, thơm ngon và có
giá trị dinh dưỡng cao. Hiện nay Thằn lằn bóng hoa được sử dụng như những món
ăn đặc sản trong các nhà hàng, có thể chế biến thành một số món ăn như: chiên,
nướng, xào lăn, rô ti, nấu cháo,…[22].
Bên cạnh những tác dụng về mặt y học, Thằn lằn bóng hoa còn giúp tiêu diệt
côn trùng làm hại nông nghiệp. Ngược lại chúng cũng là thức ăn cho các nhóm
động vật khác như chim, thú và cả các loài bò sát lớn [7]. Điều này chứng tỏ Thằn
lằn bóng hoa là một mắt xích quan trọng trọng trong chuỗi, lưới thức ăn của quần xã
sinh vật. Do vậy, sự tồn tại của chúng là rất quan trọng trong hệ sinh thái, đặc biệt là
trong hệ sinh thái nông nghiệp
2. Lịch sử nghiên cứu Thằn lằn bóng hoa Eutropis multifasciata (Kuhl,
1820)

2.1. Trên thế giới
- Những nghiên cứu về khu hệ lưỡng cư bò sát trên thế giới đã ghi nhận sự
phân bố các loài Thằn lằn giống Eutropis ở châu Á, châu Phi và châu Mỹ. Bên cạnh
những nghiên cứu về phân loại học, thành phần loài và phân bố thì đặc điểm sinh
học, sinh thái học của các loài Thằn lằn giống Eutropis cũng được các nhà khoa học
trên thế giới quan tâm và tiến hành nghiên cứu từ những năm 60 của thế kỷ XX.
Theo Bull oCk (1966), thành phần thức ăn của M. multifasciata ở Singapore là
các loài côn trùng thuộc các nhóm: Hình nhện (Arachnida), Chân đều (Isopoda), Cánh
thẳng (Orthortera), Cánh cứng (Coleoptera) và Cánh màng (Hymenoptera). [9]
Vào năm 1991, Vitt và Blackburn đã công bố nghiên cứu về sinh thái và lịch
sử đời sống của loài Thằn lằn noãn thai sinh M. bistriata ở Amazon, Braxin. Loài
9


M. bistriata đạt đến độ chín sinh dục gần hết năm thứ nhất của đời sống, con cái
sinh sản lứa đầu tiên lúc một năm tuổi. Con cái có thân và đầu lớn hơn con đực.
Thời kỳ sinh sản tối đa 9 - 12 tháng số lứa thay đổi 2 - 9. [11]
Các năm tiếp theo, có nhiều nhà khoa học đã tiến hành nghiên cứu về sinh thái
học loài Thằn lằn bóng giống Eutropis như: Năm 2002, Wymann và Whiting tiến
hành nghiên cứu về sinh thái loài Thằn lằn bóng M. margaritif ở Nam Phi. Cũng
trong năm 2006, Ji et al., mô tả về sự lưỡng hình giới tính và sinh sản của cá thể cái
của M. multifasciata ở Trung Quốc. Das et al., 2008 công bố một loài mới thuộc
giống Eutropis (nhánh Mabuya châu Á) có tên là Eutropis tammanna. [9]
Gần đây, Datta-Roy et al. (2012) đã nghiên cứu phát sinh chủng loại của
Thằn lằn bóng Eutropis châu Á bằng cách sử dụng các chỉ thị 12S, 16S rRNA ty
thể và chỉ thị DNA nhân. Trong nghiên cứu này tác giả có sử dụng mẫu E.
longicaudata thu tại Phong Nha - Kẻ Bàng, Việt Nam. Các loài Thằn lằn bóng
giống Mabuya (Eutropis) ở nhiều nơi trên thế giới đã được nghiên cứu về đa dạng
di truyền, phát sinh chủng loại dựa vào nhiều loại DNA marker khác nhau. Tuy
nhiên, ở Việt Nam thì chưa có công trình nào đề cập đến mối quan hệ phát sinh

chủng loại của giống này. [11]
2.2. Ở Việt Nam
Ở nước ta, Morice là người đặt nền móng đầu tiên cho việc nghiên cứu về bò
sát. Năm 1875, ông đã tiến hành thu thập mẫu vật các loài Bò sát ở khu vực Nam
Bộ và lập nên danh sách các loài Bò sát ở khu hệ này, tạo nền tảng cho các công
trình nghiên cứu khoa học về nhóm động vật này ở nước ta vào thế kỷ 19 [23].
Những nghiên cứu về Bò sát ở Bắc Bộ có J. Anderson (1878), ở Nam Bộ có J.
Tirant (1885), G. Boulenger (1890), Flower (1896). Công trình nghiên cứu
đáng chú ý là của Bourret R. và các cộng sự trong khoảng thời gian từ 1924 đến
1944, đã thống kê, mô tả được 177 loài và loài phụ Thằn lằn, 245 loài và loài phụ
Rắn, 44 loài và loài phụ Rùa trên toàn Đông Dương. Trong đó có nhiều loài của
miền Bắc Việt Nam (Bourret R. 1936, 1941, 1942). Đáng chú ý là những công trình
nghiên cứu của Bourret R có nói nhiều đến Bò sát ở khu vực Bắc Trung Bộ. Ông
công bố và bổ sung nhiều loài cho danh lục Bò sát, Ếch nhái (Bourret R. 1934,
1937, 1939, 1940, 1943) [23].
Từ năm 1954, nghiên cứu về khu hệ Bò sát, Ếch nhái Việt Nam mới được
tiến hành ở Miền Bắc. Đào Văn Tiến (1960) nghiên cứu khu hệ động vật có xương
sống ởVĩnh Linh đã thống kê được nhóm Bò sát, Ếch nhái có 12 loài. Năm 1977,
nghiên cứu xây dựng các đặc điểm định loại, khoá định loại Ếch nhái Việt Nam và
công bố 87 loài Ếch nhái thuộc 3 bộ 12 họ. Năm 1979, nghiên cứu xây dựng khoá
định loại thằn lằn Việt Nam và thống kê 77 loài Thằn lằn trong đó có 6 loài lần
đầu tiên phát hiện ở Việt Nam. Năm 1981­1982, nghiên cứu các đặc điểm phân

10


loại, xây dựng khoá định loại và đã xác định ở Việt Nam có 167 loài rắn thuộc 9
họ 69 giống [23].
Trần Kiên, Nguyễn Văn Sáng, Hồ Thu Cúc (1981) nghiên cứu Bò sát, Ếch
nhái từ năm 1956 ­ 1975 trên toàn Miền Bắc thống kê được 159 loài bò sát thuộc 2

bộ, 19 họ và 69 loài Ếch nhái thuộc 3 bộ, 9 họ [23].
Trần Kiên, Nguyễn Văn Sáng, Hồ Thu Cúc (1985) báo cáo danh lục khu hệ Bò
sát, Ếch nhái Việt Nam gồm 160 loài Bò sát và 90 loài Ếch nhái. Các tác giả còn
phân tích sự phân bố địa lý, theo sinh cảnh và ý nghĩa kinh tế của các loài [23].
Hoàng Xuân Quang (1993) điều tra thống kê danh lục Bò sát, Ếch nhái ở các
tỉnh Bắc Trung Bộ gồm 94 loài Bò sát xếp trong 59 giống 17 họ và 34 loài Ếch nhái
của 14 giống 7 họ. Tác giả đã bổ sung cho danh lục Bò sát, Ếch nhái Bắc Trung Bộ
23 loài, phát hiện bổ sung cho vùng phân bố 9 loài. Bên cạnh đó tác giả còn phân
tích sự phân bố các loài theo sinh cảnh và quan hệ với các khu phân bố Bò sát, Ếch
nhái trong nước. Năm 1998, tác giả đã bổ sung 12 loài cho khu hệ Bò sát, Ếch nhái
Bắc Trung Bộ, trong đó có 1 giống, 1 loài cho khu hệ Bò sát, Ếch nhái Việt Nam
[23].
Nguyễn Văn Sáng, Hồ Thu Cúc (1996) công bố danh lục Bò sát, Ếch nhái Việt
Nam gồm 256 loài bò sát và 82 loài Ếch nhái [20].
Như vậy, các công trình nghiên cứu về Bò sát ở nước ta chỉ tập trung nghiên
cứu vào việc số lượng loài cũng như phân bố của chúng mà không đi sâu vào
nghiên cứu từng đối tượng riêng rẽ.
Theo các tài liệu đã công bố thì giống thằn lằn bóng ở Việt Nam có ba loài phổ
biến. Ở miền đồng bằng và trung du có Thằn lằn bóng hoa Mabuya multifasciata
Kuhl và thằn lằn bóng đuôi dài Mabuya longicaudata. Miền trung du và miền núi
có thằn lằn bóng Sapa Mabuya chapaensis [1].
Thằn lằn bóng hoa Mabuya multifasciata Kuhl thuộc họ Thằn lằn bóng
(Scincidae). Ở miền Bắc thường gọi chúng tên khác là Thằn lằn bóng, còn ở miền
Nam gọi là rắn mối. Loài Thằn lằn bóng này có một số đặc điểm hình thái là có thân
thon và tròn dài, đuôi nhọn dài bằng thân; bốn chân đều có 5 ngón có móng; da có
vảy sừng nhỏ, sắp xếp như vảy cá, nhẵn bóng, màu xanh xám nhạt, có hai đường
vạch đen chạy dọc hai bên sườn [1].
Ở Việt Nam, Thằn lằn có nhiều ở vùng đồng bằng và miền núi từ Bắc vào
Nam. Thường gặp ở bụi cây quanh nhà, ngoài vườn, bãi cỏ, bờ mương, ven suối.
Những nghiên cứu về vùng phân bố của Thằn lằn bóng hoa của Trần Đình Nghĩa

(2005) đã khẳng định chúng phân bố ở nhiều sinh cảnh: hốc đá ven đường, khe đá
ven chân núi, đồi chè, bờ dậu, trên mái nhà dân [18].
Ngoài ra, nhóm tác giả Hoàng Xuân Quang, Hoàng Ngọc Thảo, Andrew
Grieser Johns, Cao Tiến Trung, Hồ Anh Tuấn, Chu Văn Dũng trong nghiên cứu ếch

11


nhái, bò sát ở khi bảo tồn thiên nhiên Pù Huống (2008) cho rằng Thằn lằn bóng hoa
ở Việt Nam có khu phân bố rất rộng, cụ thể như sau:
­ Miền Bắc chủ yếu tập trung ở các tỉnh Cao Bằng, Lai Châu, Tuyên Quang,
Hà Giang, Yên Bái, Lạng Sơn, Bắc Kạn, Sơn La, Vĩnh Phúc, Hà Nội, Bắc Ninh,
Bắc Giang, Quảng Ninh, Hòa Bình, Ninh Bình.
­ Ở khu vực miền Trung – Tây Nguyên, loài Thằn lằn bóng hoa có phân bố Nghệ
An, Hà Tĩnh, Quảng Trị, Thừa Thiên – Huế, Đà Nẵng, Kom Tum, Gia Lai, Đăk Lăk,
Lâm Đồng, Ninh Thuận.
­ Ở Nam Bộ, Thằn lằn bóng hoa được ghi nhận có sự hiện diện ở các tỉnh Bình
Phước, Đồng Nai, Bà Rịa – Vũng Tàu, Long An, Kiên Giang, Cần Thơ, Cà Mau [5].
Theo quyển 1000 cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam – tập 2 và
Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam của Đỗ Tất Lợi, Thằn lằn bóng hoa hay còn
gọi là rắn mối. Thịt của rắn mối có rất giàu protit ăn được, còn có chất gì chữa bệnh
đặc biệt khác thì chưa biết được [18].
Năm 2011, Nguyễn Thị Chúc Linh thực hiện đề tài nghiên cứu “Bước đầu
nghiên cứu đặc điểm sinh học và thử nghiệm nuôi Thằn lằn bóng hoa (Mabuya
multifasciata Kuhl) trong điều kiện phòng thí nghiệm”. Đề tài nghiên cứu này
khẳng định loài Thằn lằn bóng hoa có thể nuôi thử nghiêm được, chúng vẫn có khả
năng sinh trưởng và phát triển trong điều kiện nuôi nhốt ở Đà Lạt. [10].
Năm 2017, Phạm Thị Hồng Dung thực hiện đề tài “ Nghiên cứu nuôi Thằn lằn
bóng hoa Eutropis multifascuatus (Kuhl, 1820) trong điều kiện bán tự nhiên ở Đồng
Nai” đã nhận định nhiệt độ chuồng nuôi từ 25-33 oC là tối ưu với sự phát triển của

Thằn lằn bóng hoa [11].
3. Tổng quan điều kiện tự nhiên và xã hội vùng nghiên cứu
3.1. Điều kiện tự nhiên tỉnh Quảng Bình
Quảng Bình là một tỉnh duyên hải thuộc vùng Bắc Trung Bộ Việt Nam. Quảng
Bình nằm ở nơi hẹp nhất theo chiều Đông – Tây của dải đất hình chữ S của Việt
Nam (50km theo đường ngắn nhất tính từ biên giới Việt Lào ra biển Đông).
Vị trí địa lý: Toạ độ địa lý ở phần đất liền là:
• Điểm cực Bắc: 18005’ 12" vĩ độ Bắc
• Điểm cực Nam: 17005’ 02" vĩ độ Bắc
• Điểm cực Đông: 106059’ 37" kinh độ Đông
• Điểm cực Tây: 105036’ 55" kinh độ Đông
Phía bắc giáp tỉnh Hà Tĩnh, phía nam giáp tỉnh Quảng Trị, phía tây giáp nước
Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào có chung biên giới với Lào 201,87km, phía đông
giáp với biển Đông với đường bờ biển dài 116,04km [29]
Địa hình Quảng Bình hẹp có đặc trung chủ yếu là hẹp và dốc, nghiêng từ tây
sang đông, đồi núi chiếm 85% diện tích tỉnh và bị chia cắt mạnh. Hầu như toàn bộ
vùng phía tây tỉnh là núi cao 1.000-1.500m, trong đó cao nhất là đỉnh Phi Co
12


2017m, kế tiếp là vùng đồi núi thấp, phân bố theo kiểu bát úp. Gần bờ biển có dạng
lưỡi liềm hoặc dẻ quạt.
Khí hậu Quảng Bình nằm ở vùng nhiệt đới gió mùa và luôn bị tác động bởi khí
hậu của phía Bắc và phía Nam và được chia làm hai mùa rõ rệt:
+ Mùa mưa từ tháng 9 đến tháng 3 năm sau. Lượng mưa trung bình hàng năm
1.500 - 2.000mm/năm. Thời gian mưa tập trung vào các tháng 9, 10 và 11.
+ Mùa khô từ tháng 4 đến tháng 8 với nhiệt độ trung bình 24 oC - 25 oC. Ba
tháng có nhiệt độ cao nhất là tháng 6, 7 và 8.
Bảng 2: Nhiệt độ trung bình các tháng trong năm ở Quảng Bình
Nhiệt độ trung

1
2
3
4
5
6
7
8
9 10 11 12
bình/ tháng
Cao nhất (oC)
22 23 25 29 32 34 34 33 31 28 26 23
o
Thấp nhất ( C)
17 18 20 23 25 27 27 26 25 23 21 18
Nguồn: [29]

Quảng Bình có hệ thống sông suối khá lớn với mật độ 0,8 - 1,1 km/km2. Có
năm sông chính là sông Roòn, sông Gianh, sông Lý Hoà, sông Dinh và sông Nhật
Lệ. Có khoảng 160 hồ tự nhiên và nhân tạo với dung tích ước tính 243,3 triệu m3.
Quảng Bình nằm trong khu vực đa dạng sinh học Bắc Trường Sơn - nơi có
khu hệ thực vật, động vật đa dạng, độc đáo với nhiều nguồn gen quý hiếm. Đặc
trưng cho đa dạng sinh học ở Quảng Bình là vùng Karst Phong Nha - Kẻ Bàng.[29]
Về động vật có 493 loài, 67 loài thú, 48 loài bò sát, 297 loài chim, 61 loài cá...
có nhiều loài quý hiếm như Voọc Hà Tĩnh, Gấu, Hổ, Sao La, Mang Lớn, Gà Lôi
lam đuôi trắng, Gà Lôi lam mào đen, Trĩ...
Về đa dạng thực vật với diện tích rừng 486.688 ha, trong đó rừng tự nhiên
447.837 ha, rừng trồng 38.851ha, trong đó có 17.397 ha rừng thông, diện tích không
có rừng 146.386 ha. Thực vật ở Quảng Bình đa dạng về giống loài: có 138 họ, 401
chi, 640 loài khác nhau. Rừng Quảng Bình có nhiều loại gỗ quý như lim, gụ, mun,

huỵnh, thông và nhiều loại mây tre, lâm sản quý khác. Quảng Bình là một trong
những tỉnh có trữ lượng gỗ cao trong toàn quốc. Hiện nay trữ lượng gỗ là 31triệu m3
[29].
3.2. Đặc điểm xã hội tỉnh Quảng Bình
Dân số Quảng Bình năm 2016 có 877.702 người. Phần lớn cư dân địa phương
là người Kinh. Dân tộc ít người thuộc hai nhóm chính là Chứt và Bru-Vân Kiều
gồm những tộc người chính là: Khùa, Mã Liềng, Rục, Sách, Vân Kiều, Mày, Arem,
v.v... sống tập trung ở hai huyện miền núi Tuyên Hoá và Minh Hoá và một số xã
miền Tây Bố Trạch, Quảng Ninh, Lệ Thuỷ. Dân cư phân bố không đều, 80,36%
sống ở vùng nông thôn và 19,64% sống ở thành thị.
Dãi đất Quảng Bình như một bức tranh hoành tráng, có rừng, có biển với
nhiều cảnh quan thiên nhiên đẹp, thắng cảnh nổi tiếng: Đèo Ngang, đèo Lý Hoà,
13


cửa biển Nhật Lệ, phá Hạc Hải, Cổng Trời… và Vườn quốc gia Phong Nha - Kẻ
Bàng được công nhận là Di sản Thiên nhiên thế giới.
Quảng Bình là vùng đất văn vật, có di chỉ văn hoá Bàu Tró, các di chỉ thuộc
nền văn hoá Hoà Bình và Đông Sơn, nhiều di tích lịch sử như: Quảng Bình Quan,
Luỹ Thầy, Rào Sen, Thành Nhà Ngô, thành quách của thời Trịnh - Nguyễn, nhiều
địa danh nổi tiếng trong hai cuộc kháng chiến chống xâm lược của dân tộc như Cự
Nẫm, Cảnh Dương, Cha Lo, Cổng Trời, Xuân Sơn, Long Đại, đường Hồ Chí Minh
v.v... Trong quá trình lịch sử, đã hình thành nhiều làng văn hoá nổi tiếng và được
truyền tụng từ đời này sang đời khác như “Bát danh hương”: “Sơn- Hà- Cảnh - ThổVăn- Võ- Cổ - Kim”. Nhiều danh nhân tiền bối học rộng, đỗ cao và nổi tiếng xưa và
nay trên nhiều lĩnh vực quân sự, văn hoă - xã hội như Dương Văn An, Nguyễn Hữu
Cảnh, Nguyễn Hàm Ninh, Hoàng Kế Viêm, Võ Nguyên Giáp...[29]

14



Chương II. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
1. Sự biến động yếu tố nhiệt độ môi trường ở vùng nghiên cứu trong quá
trình thí nghiệm.
Thằn lằn bóng hoa Eutropis multifasciata (Kuhl, 1820) là động vật biến nhiệt
nên nhiệt độ cơ thể Thằn lằn bóng hoa phụ thuộc nhiều vào nhiệt độ của môi trường
sống. Nhân tố nhiệt độ ảnh hưởng lớn đến mọi hoạt động sinh học của chúng bao
gồm sinh sản, sinh trưởng. Đặc biệt nhiệt độ quá thấp ảnh hưởng đến khả năng tiêu
hóa thức ăn trong hệ tiêu hóa Thằn lằn bóng hoa, nên giảm khả năng ăn và trực tiếp
làm giảm khả năng sinh trưởng và phát triển của Thằn lằn bóng hoa. Thời gian thí
nghiệm từ tháng 1 đến tháng 5 là khoảng thời gian có biên độ nhiệt giao động rất
lớn. Biểu đồ thể hiện sự biến động nhiệt độ môi trường tại thành phố Đồng Hới
Quảng Bình trong thời gian thí nghiệm.
70
60
50
40
30

Nhiệt độ cao nhất

20

Nhiệt độ thấp nhất

10
0

Biểu đồ 1: Sự biến động nhiệt độ môi trường tại thành phố Đồng Hới Quảng
Bình trong thời gian thí nghiệm [31]
Kết quả Biểu đồ 1 cho thấy biên độ giao động nhiệt ở vùng thí nghiệm khá

rộng và có sự thay đổi nhiệt độ giữa ngày và đêm, giữa các tuần, tháng thí nghiệm.
Nhiệt độ trung bình ở tháng 1/2018 là 21,5oC; tháng 2/2018 là 19,2oC; tháng 3/2018
là 24,7oC; tháng 4/2018 là 25,6 oC; nhiệt độ thấp nhất trong quá trình thí nghiệm là
14oC và cao nhất là 36oC. Thằn lằn bóng hoa là một động vật biến nhiệt, theo nhận
định của Phạm Thị Hồng Dung và cộng sự (2017) [11], khi nghiên cứu tính ẩn nấp
và hoạt động của Thằn lằn bóng hoa đã cho biết, nhiệt độ chuồng từ 25 - 33oC là tối
ưu với sự phát triển của Thằn lằn bóng hoa. Điều đó cho thấy nhiệt độ môi trường ở
Quảng Bình tại thời điểm tháng 1/2018, thời điểm đưa giống về chưa thực sự phù
hợp cho Thằn lằn bóng hoa, qua tháng 2/2018 vùng nghiên cứu đón nhiều đợt
không khí lạnh, mưa nhiều. Tuy nhiên, trong thời gian nghiên cứu chúng tôi đã sử
dụng bóng đèn hồng ngoại sưởi ấm nhằm ổn định nhiệt độ chuồng nuôi nên đàn
15


giống bố mẹ phát triển bình thường, sự hao hụt đàn bố mẹ không đáng kể. Mặt khác
với biên độ nhiệt giao động rộng như ở Quảng Bình đây là một vấn đề mà người
muốn chăn nuôi Thằn lằn bóng hoa phải cân nhắc.
2. Tỷ lệ nuôi sống của đàn Thằn lằn bóng hoa bố mẹ:
Tỷ lệ nuôi sống của đàn Thằn lằn bóng hoa bố mẹ đưa vào nghiên cứu, đặc
biệt giai đoạn mang thai (giai đoạn con cái yếu, dễ bị nhiễm bệnh) phản ánh khả
năng sống, phẩm chất con giống với điều kiện Quảng Bình. Tỷ lệ sống là đặc điểm
có tính di truyền thấp. Bên cạnh đó, tỷ lệ nuôi sống phụ thuộc rất lớn vào sự biến
động của môi trường, điều kiện chăm sóc nuôi dưỡng, thức ăn, sức chống chịu của
từng cá thể và của giống. Vì vậy, nâng cao tỷ lệ sống là một trong số chỉ tiêu quan
trọng hàng đầu khi nghiên cứu khả năng sản xuất của Thằn lằn bóng hoa. Nên nuôi
dưỡng Thằn lằn bóng hoa phù hợp với đặc điểm sinh lý của Thằn lằn bóng hoa sẽ
nâng cao được tỷ lệ sống, hoàn thiện đặc điểm sinh sản nâng cao khả năng tỷ lệ bắt
cặp trong ghép đôi giao phối. Kết quả theo dõi tỷ lệ nuôi sống đàn bố mẹ Thằn lằn
bóng hoa thí nghiệm được thể hiện ở Bảng 3 trong đó có 144 con lựa chọn đưa vào
thí nghiệm, còn 56 con nuôi dự phòng.

Bảng 3 : Tỷ lệ nuôi sống của Thằn lằn bóng hoa bố mẹ qua các
tuần tuổi theo dõi (%)
Tỷ lệ sống (%)
Số con
Số con đầu
Số con
Tuần tuổi
cuối kỳ
Trong
kỳ (con)
chết (con)
Cộng dồn
(con)
tuần
28
200
5
195
97.5
97.5
29
195
4
191
97.9
95.5
30
191
3
188

98.4
94
31
188
3
185
98.4
92.5
32
185
3
182
98.4
91
33
182
2
180
98.9
90
34
180
4
176
97.8
88
35
176
2
174

98.9
87
36
174
5
169
97.1
84.5
37
169
2
167
98.8
83.5
38
167
2
165
98.8
82.5
39
165
0
165
100
82.5
40
165
0
165

100
82.5
41
165
0
165
100
82.5
42
165
0
165
100
82.5
43
165
0
165
100
82.5
44
165
0
165
100
82.5

16



×