Tải bản đầy đủ (.pdf) (142 trang)

Nghiên cứu thành phần hóa học và đánh giá tác dụng chống oxy hóa, tác dụng kháng ung thư trên in vitro của phần dưới mặt đất cây bát giác liên (dysoma difformis (hemsleye h wilson) t h wang, berberidaceae)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.77 MB, 142 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

TRƢỜNG ĐẠI HỌC DƢỢC HÀ NỘI

NGUYỄN THỊ DUNG

NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN HÓA HỌC VÀ
ĐÁNH GIÁ TÁC DỤNG CHỐNG OXY HÓA, TÁC
DỤNG KHÁNG UNG THƢ TRÊN IN VITRO CỦA
PHẦN DƢỚI MẶT ĐẤT CÂY BÁT GIÁC LIÊN
(Dysoma difformis (Hemsley & E. H. Wilson) T. H. Wang,
Berberidaceae)
LUẬN VĂN THẠC SỸ DƢỢC HỌC

HÀ NỘI 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

TRƢỜNG ĐẠI HỌC DƢỢC HÀ NỘI

NGUYỄN THỊ DUNG

NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN HÓA HỌC VÀ
ĐÁNH GIÁ TÁC DỤNG CHỐNG OXY HÓA, TÁC
DỤNG KHÁNG UNG THƢ TRÊN IN VITRO CỦA
PHẦN DƢỚI MẶT ĐẤT CÂY BÁT GIÁC LIÊN


(Dysoma difformis (Hemsley & E. H. Wilson) T. H. Wang,
Berberidaceae)
LUẬN VĂN THẠC SỸ DƢỢC HỌC

CHUYÊN NGÀNH: DƢỢC LIỆU - DƢỢC HỌC CỔ TRUYỀN
MÃ SỐ: 8720206
Ngƣời hƣớng dẫn: PGS. TS. Phƣơng Thiện Thƣơng
TS. Bùi Hồng Cƣờng

HÀ NỘI 2018


LỜI CẢM ƠN
Với tất cả lòng kính trọng và biết ơn, em xin gửi lời cảm ơn chân thành và
sâu sắc nhất đến PGS. TS. Phương Thiện Thương (Khoa Hóa phân tích – Tiêu
chuẩn, Viện Dƣợc liệu) và TS. Bùi Hồng Cường (Bộ môn Dƣợc cổ truyền –
Trƣờng Đại học Dƣợc Hà Nội), là những ngƣời thầy đã hƣớng dẫn, chỉ bảo em,
luôn góp ý và giúp đỡ em, đƣa ra những ý kiến quý báu để em hoàn thiện đề tài
này.
Em xin chân thành cảm ơn các cán bộ, nhân viên khoa Hóa phân tích –
Tiêu chuẩn, Viện Dƣợc liệu. Cảm ơn chị Phƣơng, chị Nga, chị Nụ, bạn Tuyết,
em Quân, em Long, em Hằng… đặc biệt là 2 em Phạm Giang Nam và Lê
Ngọc Duy – là những ngƣời đã luôn tận tình, hết lòng giúp đỡ để em hoàn thành
luận văn đúng thời hạn.
Em xin chân thành cảm ơn các anh chị khoa Dƣợc lý – Sinh hóa, Viện
Công nghệ sinh học đã luôn tạo điều kiện thuận lợi và nhiệt tình giúp đỡ em
trong suốt quá trình thực hiện luận văn này.
Em cũng xin đƣợc gửi lời cảm ơn đặc biệt tới Ban giám hiệu trƣờng Đại
học Y Dƣợc Hải Phòng cùng toàn thể các anh, chị và bạn đồng nghiệp đã luôn
khích lệ, san sẻ công việc ở cơ quan và tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất cho tôi

trong quá trình làm việc và học tập.
Sau cùng, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới bố mẹ, chồng và bạn bè
đã luôn ở bên cạnh ủng hộ, động viên, tạo mọi điều kiện giúp đỡ em trong suốt
quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thiện luận văn này.
Em xin chân thành cảm ơn tất cả sự giúp đỡ quý báu này!
Hà Nội, ngày

tháng năm 2018

Học viên

DS. Nguyễn Thị Dung


MỤC LỤC

ĐẶT VẤN ĐỀ…………………………………………………………………….. 1
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN……………………………………………………... 3
1.1. TỔNG QUAN VỀ CHI PODOPHYLLUM…………………………………… 3
1.1.1. Về vị trí phân loại…………………………………………………………… 3
1.1.2. Về đặc điểm chung………………………………………………………….. 3
1.1.3. Về thành phần hóa học……………………………………………………… 4
1.1.4. Về tác dụng sinh học và độc tính……………………………………………

7

1.1.5. Về tác dụng, công dụng và một số bài thuốc trong YHCT…………………. 13
1.2. TỔNG QUAN CÂY BÁT GIÁC LIÊN………………………………………. 15
1.2.1. Về vị trí phân loại …………….…………………………………………….. 15
1.2.2. Về đặc điểm thực vật và phân bố…………………………………………… 16

1.2.3. Về thành phần hóa học……………………………………………………… 18
1.2.4. Về tác dụng sinh học………………………………………………………... 19
1.2.5. Về công dụng và bài thuốc trong YHCT……………………………………

20

CHƢƠNG 2. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU…………...

21

2.1. NGUYÊN LIỆU NGHIÊN CỨU...............…………………………………… 21
2.2. PHƢƠNG TIỆN NGHIÊN CỨU......…………………………………………. 23
2.2.1. Thuốc thử, dung môi, hóa chất.……………………………………………... 23
2.2.2. Trang thiết bị và máy móc…………………………………………………..

23

2.2.3. Tế bào thí nghiệm......……………………………………………………….. 23
2.3. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU…………………………………………….. 24
2.3.1. Nghiên cứu thành phần hóa học ……………………………………………. 24
2.3.2. Đánh giá tác dụng chống oxy hóa bằng phƣơng pháp dọn gốc tự do DPPH,
superoxyd………………………………………………………………………......

25

2.3.3. Đánh giá tác dụng gây độc một số dòng tế bào ung thƣ trên in vitro……….

29

CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU……………………………………….. 32

3.1. THÀNH PHẦN HÓA HỌC…………………………………………………... 32
3.1.1. Định tính bằng các phản ứng hóa học………………………………………

32


3.1.2. Định tính bằng phƣơng pháp sắc ký lớp mỏng……………………………...

34

3.2. CHIẾT XUẤT, PHÂN LẬP MỘT SỐ HỢP CHẤT TỪ MẪU NGHIÊN
CỨU………………………………………………………………………………..

36

3.2.1. Chiết xuất……………………………………………………………………

36

3.2.2. Phân lập……………………………………………………………………... 37
3.2.3. Kiểm tra độ tinh khiết của các chất phân lập đƣợc………………………….

39

3.2.4. Xác định cấu trúc các hợp chất phân lập đƣợc……………………………… 44
3.3. TÁC DỤNG CHỐNG OXY HÓA TRÊN IN VITRO………………………... 54
3.3.1. Thử tác dụng dọn gốc tự do DPPH………………………………………….

54


3.3.2. Thử tác dụng dọn gốc tự do Superoxyd…………………………………….. 56
3.4. TÁC DỤNG CHỐNG UNG THƢ TRÊN IN VITRO………………………... 59
CHƢƠNG 4. BÀN LUẬN………………………………………………………... 61
4.1. VỀ THÀNH PHẦN HÓA HỌC………………………………………………

61

4.1.1. Kết quả định tính……………………………………………………………. 61
4.1.2. Kết quả phân lập các chất từ phần dƣới mặt đất của cây bát giác liên……… 62
4.2. VỀ TÁC DỤNG CHỐNG OXY HÓA TRÊN IN VITRO…………………….. 65
4.3. VỀ TÁC DỤNG CHỐNG UNG THƢ TRÊN IN VITRO…………………….. 67
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ……………………………………………………
TÀI LIỆU THAM KHẢO………………………………………………………..
PHỤ LỤC………………………………………………………………………….
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC HÌNH

70


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
13

C-NMR

Phổ cộng hƣởng từ hạt nhân của 13C

DEPT


Distortionless Enhancement by Polarization Transfer

DPPH

1,1-diphenyl-2-picrylhydrazyl

ESI-MS

Phổ khối (Electrospray inoization mass spectrometry)

EtOAc

Ethyl acetat

EtOH

Ethanol

1

Phổ cộng hƣởng từ hạt nhân của proton

H-NMR

HPLC

Sắc ký lỏng hiệu năng cao (High performance liquid chromatography)

IC50


Nồng độ ức chế 50%

IR

Phổ hồng ngoại (Infrared Spectroscopy)

LD50

Liều gây chết 50% (Lethal Dose, 50%)

NXB

Nhà xuất bản

OD

Mật độ quang học (Optical Density)

P/đ

Phân đoạn

pp.

Page

TLTK

Tài liệu tham khảo


tr.

Trang

UV

Phổ tử ngoại (Ultra Violet Spectroscopy)

YHCT

Y học cổ truyền

δ

Độ dịch chuyển hóa học (đơn vị tính là ppm)


DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU

STT

Bảng

Tên bảng

1

Bảng 1.1

Các chất phân lập đƣợc từ một số loài Podophyllum


5

2

Bảng 1.2

Hàm lƣợng các hợp chất lignan trong một số loài

6

Trang

Podophyllum
3

Bảng 1.3

Công dụng của một số loài Podophyllum

14

4

Bảng 3.1

Kết quả định tính phần dƣới mặt đất của cây bát giác

32


liên bằng phản ứng hóa học
5

Bảng 3.2

Kết quả định tính cắn các phân đoạn của mẫu nghiên

33

cứu bằng các phản ứng hóa học
6

Bảng 3.3

Đối chiếu phổ 13C, 1H-NMR của BGL1 với dữ liệu

44

7

Bảng 3.4

Đối chiếu phổ 13C, 1H-NMR của BGL2 với dữ liệu

46

8

Bảng 3.5


Đối chiếu phổ 13C, 1H-NMR của BGL3 với dữ liệu

48

9

Bảng 3.6

Đối chiếu phổ 13C, 1H-NMR của BGL4 với dữ liệu

50

10

Bảng 3.7

Đối chiếu phổ 13C, 1H-NMR của BGL5 với dữ liệu

52

11

Bảng 3.8

Hoạt tính dọn gốc tự do DPPH các phân đoạn từ mẫu

55

bát giác liên
12


Bảng 3.9

Hoạt tính dọn gốc tự do DPPH các hợp chất phân lập

55

từ mẫu bát giác liên
13

Bảng 3.10

Hoạt tính dọn gốc tự do superoxyd các phân đoạn từ

57

mẫu bát giác liên
14

Bảng 3.11

Hoạt tính dọn gốc tự do superoxyd các hợp chất phân

58

lập từ mẫu bát giác liên
15

Bảng 3.12


Tác động gây độc các dòng tế bào ung thƣ của mẫu
nghiên cứu

60


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ

STT

Bảng

1

Hình 1.1

Các hợp chất lignan trong một số loài Podophyllum

7

2

Hình 1.2

Cơ quan sinh dƣỡng của cây bát giác liên (Dysosma

16

Tên hình


Trang

diformis)
3

Hình 1.3

Cơ quan sinh sản của cây bát giác liên (Dysosma

17

diformis )
4

Hình 1.4

Một số thành phần hóa học có trong bát giác liên

18

5

Hình 2.1

Mẫu bát giác liên nghiên cứu

21

6


Hình 2.2

Cơ quan sinh dƣỡng của loài bát giác liên nghiên cứu

22

7

Hình 2.3

Cơ quan sinh sản của loài bát giác liên nghiên cứu

22

8

Hình 2.4

Sơ đồ chiết xuất các phân đoạn từ mẫu nghiên cứu

25

9

Hình 3.1

Sắc ký đồ định tính nhóm flavonoid trong mẫu nghiên

35


cứu
10

Hình 3.2

Sắc ký đồ định tính nhóm saponin trong mẫu nghiên

36

cứu
11

Hình 3.3

Sơ đồ chiết xuất các phân đoạn từ thân rễ và rễ bát giác

37

liên
12

Hình 3.4

Sơ đồ phân lập các chất từ cắn ethyl acetat thân rễ và rễ

39

bát giác liên
13


Hình 3.5

Sắc ký đồ các phân đoạn thu đƣợc sau khi lên cột pha

39

thƣờng với hệ dung môi MeOH : H2O (2:1)
14

Hình 3.6

Sắc ký đồ 2 chất BGL1, BGL2 với hệ dung môi MeOH

40

: H2O (2:1)
15

Hình 3.7

Sắc ký đồ 2 chất BGL1, BGL2 với hệ dung môi Toluen

40

: ethyl acetat : aceton : acid formic (5:2:2:1)
16

Hình 3.8

Sắc ký đồ chất BGL3 với hệ dung môi MeOH : H2O


41

(1:1)
17

Hình 3.9

Sắc ký đồ chất BGL3 với hệ dung môi EtOAc :

41


CH3COOH : HCOOH : H2O (10:1:1:1)
18

Hình 3.10

Sắc ký đồ chất BGL4 với hệ dung môi MeOH : H2O

42

(3:1)
19

Hình 3.11

Sắc ký đồ chất BGL4 với hệ dung môi Toluen : ethyl

42


acetat : aceton : acid formic (5:2:2:1)
20

Hình 3.12

Sắc ký đồ chất BGL4 với hệ dung môi CH2Cl2 : MeOH

42

(10:1)
21

Hình 3.13

Sắc ký đồ chất BGL5 với hệ dung môi EtOAc :

43

CH3COOH : HCOOH : H2O (10:1:1:1)
22

Hình 3.14

Sắc ký đồ chất BGL5 với hệ dung môi MeOH : H2O

43

(3:2)
23


Hình 3.15

Cấu trúc của hợp chất BGL1

46

24

Hình 3.16

Cấu trúc của hợp chất BGL2

47

25

Hình 3.17

Cấu trúc của hợp chất BGL3

50

26

Hình 3.18

Cấu trúc của hợp chất BGL4

51


27

Hình 3.19

Cấu trúc của hợp chất BGL5

54

28

Hình 3.20

Hoạt tính dọn gốc tự do DPPH các phân đoạn từ mẫu

54

bát giác liên
29

Hình 3.21

Hoạt tính dọn gốc tự do DPPH các hợp chất phân lập từ

55

mẫu bát giác liên
30

Hình 3.22


Hoạt tính dọn gốc tự do superoxyd các phân đoạn từ

57

mẫu bát giác liên
31

Hình 3.22

Hoạt tính dọn gốc tự do superoxyd các hợp chất phân

58

lập từ mẫu bát giác liên
32

Hình 4.1

Tổng hợp các chất phân lập đƣợc

65


ĐẶT VẤN ĐỀ
Cây bát giác liên hay còn gọi là cây độc cƣớc liên, độc diệp nhất chi hoa, cƣớc
diệp, …, có tên khoa học là Dysosma difformis (Hemsley & E. H. Wilson) T. H.
Wang, tên đồng nghĩa là Podophyllum tonkinense Gagnepain, phân bố chủ yếu ở
một số tỉnh của Trung Quốc (Quảng Tây, Quý Châu, Hồ Nam, …) và Việt Nam
(Lai Châu, Lào Cai, Yên Bái, ...) [11]. Ở Trung Quốc, cây bát giác liên đƣợc sử

dụng trong Y học cổ truyền với các công dụng chữa rắn cắn, sƣng tấy, áp xe vú,
nhọt độc, đờm ho [6], [11]. Toàn cây bát giác liên đƣợc dùng làm thuốc trừ phong,
tiêu viêm, giải độc, tiêu phù, sát trùng với nhiều bài thuốc quý [47], [71]. Ở Việt
Nam, cây bát giác liên đƣợc dùng chủ yếu dựa vào kinh nghiệm. Đặc biệt, ngƣời
dân ở một số địa phƣơng đã dùng bát giác liên cùng với hoàng đỗ quyên và tử bối kì
trong một bài thuốc để chữa ung thƣ vú [11].
Trên thế giới, đã có nhiều nghiên cứu về các loài Podophyllum, trong đó, chủ
yếu là nghiên cứu về các thành phần ligan và tác dụng chống ung thƣ của chúng. Từ
các chất phân lập đƣợc ở một số loài Podophyllum, ngƣời ta đã cải tiến cấu trúc, tạo
ra một loạt các chất có hoạt tính tốt trên lâm sàng để điều trị ung thƣ phổi tế bào
nhỏ, ung thƣ tinh hoàn, ung thƣ biểu mô lymphô, …nhƣ etoposid, teniposid [64].
Tuy bát giác liên đã đƣợc dùng làm thuốc [6], [11] nhƣng ở Việt Nam vẫn
chƣa có nghiên cứu về thành phần hóa học và tác dụng dƣợc lý của dƣợc liệu này.
Cho đến nay, mới có một nghiên cứu của tác giả Cao Thanh Mai (2014) mô tả đƣợc
các đặc điểm thực vật và dự đoán mẫu nghiên cứu có thể là 1 trong 3 loài:
Podophyllum pleianthum Hance, Podophyllum majoense Gagnepain, Podophyllum
tonkinense Gagnepain (do chƣa lấy đƣợc quả để xác định chính xác tên khoa học);
ngoài ra, tác giả đã mô tả đƣợc đặc điểm vi học đồng thời định tính sơ bộ thành
phần hóa học của thân rễ mẫu nghiên cứu [7].
Để có thêm cơ sở khoa học cho việc sử dụng bát giác liên làm thuốc, đồng thời
phát huy hơn nữa giá trị, vai trò của cây bát giác liên trong y dƣợc học, chúng tôi
tiến hành đề tài: “Nghiên cứu thành phần hóa học và đánh giá tác dụng chống
oxy hóa, tác dụng kháng ung thƣ trên in vitro của cây bát giác liên (Dysosma

1


diformis (Hemsley & E. H. Wilson) T. H. Wang, Berberidaceae)” với các mục
tiêu sau:
- Chiết xuất, phân lập và xác định cấu trúc 3-5 chất tinh khiết trong mẫu

nghiên cứu.
- Đánh giá tác dụng chống oxy hóa bằng phƣơng pháp dọn gốc tự do DPPH,
superoxyd và tác dụng gây độc một số dòng tế bào ung thƣ trên mô hình in vitro của
bát giác liên và các chất phân lập đƣợc từ mẫu nghiên cứu.

2


Chƣơng 1. TỔNG QUAN
1.1. TỔNG QUAN VỀ CHI PODOPHYLLUM
1.1.1. Về vị trí phân loại
Chi Podophyllum thuộc họ Hoàng liên gai (Berberidaceae), bộ Hoàng liên
(Ranunculales), lớp Ngọc lan (Magnoliosida), ngành Ngọc lan (Magnoliophyta) [1],
[3].
Theo khung phân loại ngành Ngọc lan, vị trí phân loại của chi Podophyllum
đƣợc thể hiện nhƣ sau [1], [3]:
Giới thực vật: Plantae
Ngành Ngọc lan: Magnoliophyta
Lớp Ngọc lan: Magnoliosida
Bộ Hoàng liên: Ranunculales
Họ Hoàng liên gai: Berberidaceae
Chi: Podophyllum
Lưu ý: Theo Shaw, chi Dysosma đƣợc bao gồm trong chi Podophyllum [36].
Nên theo nhiều công bố gần đây, một số loài thuộc chi Podophyllum đƣợc sắp xếp
thuộc chi Dysosma.
1.1.2. Về đặc điểm chung
Cây thảo, sống lâu năm. Thân rễ bò, nhiều mấu, nhiều rễ con. Phần trên mặt
đất thẳng, có lá bắc lớn bao quanh gốc. Lá hình khiên, xẻ sâu hoặc chia 3-9 thùy.
Hoa mọc thành cụm hoặc chùm tán. Lá đài 6, thoái hóa. Cánh tràng 6, màu đỏ tía.
Cuống hoa rủ xuống, chiều dài nhƣ nhau. Bao phấn hƣớng trong, tự khai. Nhụy hoa

đơn độc, bầu 1 ô, nhiều lá noãn, đầu nhụy hình cầu. Quả mọng màu đỏ hoặc tím đỏ.
Hạt nhiều, phần thịt quả ít [36].
Chi Podophyllum có 32 loài [81], trong đó có 10 loài phân bố chủ yếu ở Trung
Quốc và Việt Nam, bao gồm 7 loài phổ biến và 3 loài hiếm gặp [36].
- 7 loài phổ biến bao gồm [36]:
 Podophyllum delavayi Franchet,
 Podophyllum pleianthum Hance,
 Podophyllum aurantiocaule T. S. Ying,

3


 Podophyllum sikkimense R. Chatterjee & Mukerjee,
 Podophyllum majoense Gagnepain,
 Podophyllum versipelle J. M. H. Shaw,
 Podophyllum tonkinense Gagnepain,
- 3 loài hiếm gặp, đang ít nghiên cứu bao gồm [36]:
 Podophyllum glaucescens J. M. H. Shaw,
 Podophyllum hemsleyi J. M. H. Shaw & Stearn,
 Podophyllum trilobulum J. M. H. Shaw.
1.1.3. Về thành phần hóa học
Thành phần hóa học của chi Podophyllum có thể đƣợc chia thành hai nhóm
chính: nhóm gồm những chất tạo thành nhựa (hay còn gọi là podophyllin) và nhóm
gồm những chất không tạo thành nhựa. Tác dụng chữa bệnh của các loài thuộc chi
này là do thành phần podophyllin tạo nên. Thành phần này đƣợc điều chế từ dịch
chiết ethanol của thân rễ và rễ, sau đó cô đặc, acid hóa tạo kết tủa, lọc thu kết tủa và
sấy khô. Lƣợng nhựa thu đƣợc từ loài P. peltatum là 3,5-6%, từ loài p. emodi là xấp
xỉ 12% [39].
Các thành phần chính của nhóm podophyllin của các loài thuộc chi
Podophyllum là các lignan 1-aryltetralin với các hoạt tính chống ung thƣ [52] (Bảng

1.2, Hình 1.1). Trong đó, podophyllotoxin chiếm 20-40%, các α-peltatin và βpeltatin chiếm 5-10%. Ngoài ra, các lignan khác đƣợc phân lập bao gồm
demethylpodophyllotoxin, deoxypodophyllotoxin và podophyllotoxon, …, các chất
này tồn tại cả ở dạng tự do và dạng glycosid. Tỷ lệ thành phần của các lignan này
phụ thuộc vào loài và thay đổi theo mùa [39].
Một số flavonoid cũng đƣợc phân lập từ nhựa bao gồm astragalin,
isorhamnetin, kaempferol và quercetin [39].
Thành phần hóa học thứ hai – nhóm gồm những chất không tạo thành nhựa
bao gồm albumen, canxi oxalat, axit gallic, tinh bột, β-sitosterol, cả chất dễ bay hơi
và chất béo không bay hơi [39].
Tóm tắt các chất đã phân lập đƣợc từ một số loài Podophyllum đƣợc trình bày
trong bảng 1.1.

4


Bảng 1.1. Các chất phân lập đƣợc từ một số loài Podophyllum
Tên loài

Các chất đã phân lập đƣợc

Bộ phận

TLTK

dùng
P.

Rễ, thân rễ

hexandrum


podophyllotoxin, 4’-demethylpodophyllo- [61]
toxin, podophyllotoxin glucosid, deoxypodophyllotoxin, 4’-demethylpodophyllotoxin glucosid, 4’-demethylisopicropodophyllon,

podophyllotoxon,

picropodo-

phyllotoxin, isopicropodophyllon, 4’-demethyldeoxypodophyllotoxin,

α-peltatin,

β-peltatin,

astragalin,

aryltetralin,

picropodophyllin, quercetin.
P. peltatum

Rễ, thân rễ

podophyllotoxin, 4’-demethylpodophyllo- [64]
toxin, deoxypodophyllotoxin, 4’-demethyldeoxypodophyllotoxin,

β-peltatin,

α-


peltatin, podophyllotoxon, 4’-demethylpodophyllotoxon, isopicropodophyllon, 4’demethylisopicropodophyllon.
P.

Rễ, thân rễ

pleianthum

Podophyllotoxin,

glucosid 4’-demethyl- [47],

podophyllotoxin, podophyllotoxin gluco- [80]
sid, 4’-demethylpodophyllotoxin, 4’-demethyldeoxypodophyllotoxin,

dehydro-

podophyllotoxin, diphyllin, podophyllotoxon, quercetin, kaempferol, các peltatin,
deoxypodophyllin, astragalin, hyperin, βsitosterol.
P. versipelle

Rễ

podophyllotoxin,
podophyllotoxin,
glucosid,

5

α-peltatin,


β-peltatin, [32],

podophyllotoxin [41]

4’-demethylpodophyllotoxin,


deoxypodophyllotoxin, 4’-demethyldeoxypodophyllotoxin, diphyllin, podophyllotoxon,

β-sitosterol,

kaempferol,

picro-

podophillotoxin-4-O-glucosid, cleistanthin
B,

kaempferol-3-O-β-D-glucopyranosid,

4’-demethylpodophyllotoxin-4-O-glucosid,
quercetin-3-O-β-D-glucopyranosid,
picropodophillotoxin-4-O-β-D-glucopyranosyl(1→6)-β-D-glucopyranosid,
quercetin, daucosterol.
P.

Thân rễ

Sikkimotoxin.


[24]

sikkimensis
Bảng 1.2. Hàm lƣợng các hợp chất lignan trong một số loài Podophyllum [74]
Chất (lignan)

Hàm lƣợng trong các loài Podophyllum
(mg/g khô, rễ và thân rễ)
P.

P.

P.

P.

hexandrum

peltatum

pleianthum

versipelle

Podophyllotoxin

42,7

2,5


1,35

3,2

4’-Demethylpodophyllotoxin

4,5

0,07

0,41

0,14

Deoxypodophyllotoxin

0,17

0,23

0,10

_

4’-Demethyldeoxypodophyllotoxin

0,10

0,07


0,03

_

β-peltatin

0,10

3,3

_

13,5

α-peltatin

0,07

2,5

_

1,2

Podophyllotoxon

0.57

0,20


0,37

0,11

4’-Demethylpodophyllotoxon

0,13

0,07

0,13

_

Isopicropodophyllon

0,33

0,07

0,20

_

4’-Demethylisopicropodophyllon

0,07

0,03


0,05

_

6


Chất

R1

R2

R3

Podophyllotoxin

OH

H

CH3

4'-Demethylpodophyllotoxin

H

OH

H


Deoxypodophyllotoxin

H

H

CH3

4'-Demethyldeoxypodophyllotoxin

H

H

H

R3

R4

β-peltatin

CH3

OH

α-peltatin

H


OH

R3
Podophyllotoxon

CH3

4’-Demethylpodophyllotoxon

H

R3
Isopicropodophyllon

CH3

4’-Demethylisopicropodophyllon

H

Hình 1.1. Các hợp chất lignan trong một số loài Podophyllum
1.1.4. Về tác dụng sinh học và độc tính
1.1.4.1. Tác dụng sinh học

7


Theo các nghiên cứu đã công bố gần đây thì chi Dysosma nói riêng và chi
Podophyllum nói chung có nhiều tác dụng sinh học đã đƣợc chứng minh nhƣ sau:

Tác dụng chống ung thư
Deoxypodophyllotoxin là chất đƣợc phân lập từ một số loài thuộc chi
Podophyllum (P. peltatum, P. pleianthum, P. emodi (còn gọi là P. hexandrum) và
Diphylleia grayi). Nghiên cứu của Sheng Hu và cộng sự (2015) đã chứng minh tác
dụng chống ung thƣ của deoxypodophyllotoxin đối với tế bào ung thƣ tuyến tiền liệt
DU-145. Dữ liệu cho thấy rằng deoxypodophyllotoxin làm giảm đáng kể sự gia tăng
của tế bào và kích hoạt mức biểu hiện của caspase-3 (một protease tham gia vào quá
trình phân hủy ADN) do sự gia tăng chết tế bào apoptosis (apoptosis là chu trình
hoạt động của sự lão hóa, chết tế bào) trong các tế bào ung thƣ tuyến tiền liệt DU145. Ngoài ra, điều trị với deoxypodophyllotoxin còn làm giảm đáng kể mức
phosphoryl hóa Akt và kích hoạt đƣờng dẫn tín hiệu XEN (Bax)/phosphatase và
Tensin homolog (PTEN) trong các tế bào ung thƣ tuyến tiền liệt DU-145 [72].
Ngoài ra, từ chất podophyllotoxin là sản phẩm tự nhiên gây độc tế bào rất
mạnh, đƣợc phân lập từ một số loài Podophyllum, ngƣời ta đã cải tiến cấu trúc, tạo
ra một loạt các chất có hoạt tính tốt trên lâm sàng (etoposid, etopophos, teniposid).
Tƣơng tự podophyllotoxin, những chất này đều ức chế sự lắp ráp vi ống. Etoposid
là một chất chống ung thƣ hiệu quả và đƣợc sử dụng trong lâm sàng để điều trị ung
thƣ phổi tế bào nhỏ, ung thƣ tinh hoàn và ung thƣ biểu mô lymphô, u nguyên bào
thần kinh, u ác tính và các khối u khác; thƣờng sử dụng trong các liệu pháp kết hợp
với các thuốc chống ung thƣ khác. Etoposid có thể dùng đƣờng uống hoặc tiêm tĩnh
mạch, cũng có thể dùng tiền thuốc tan trong nƣớc là etopophos (etoposid-4phosphat). Teniposid có đặc tính chống ung thƣ tƣơng tự etoposid. Mặc dù không
đƣợc sử dụng rộng rãi nhƣ etoposid nhƣng teniposid có vai trò quan trọng trong
điều trị bệnh thần kinh ở trẻ em [17], [63], [64].
Ngoài dịch chiết từ rễ và thân rễ, dịch chiết từ quả của một số loài thuộc chi
Podophyllum cũng đƣợc sử dụng làm thuốc chống ung thƣ, điều trị các vết loét, rối
loại chức năng gan, các vết thƣơng, lao và táo bón [63].
Tác dụng chống oxy hóa

8



Nghiên cứu trên in vitro của Showkat Ahmad và cộng sự (2013) đã cho thấy
cao chiết n-hexan của Podophyllum hexandrum có khả năng thu dọn tốt đối với các
gốc tự do DPPH, O2•, OH• và H2O2. Mức độ ảnh hƣởng của cao chiết n-hexan của
Podophyllum hexandrum tƣơng đƣơng với tác dụng chống oxy hóa của vitamin E
[73].
Theo một nghiên cứu khác: Cao chiết ethanol từ thân rễ và rễ của
Podophyllum hexandrum (4 mg/ml) cho thấy tác dụng ức chế enzym
acetylcholinesterase trên in vitro và có hoạt tính chống oxy hoá mạnh (IC50 = 21,56
μg/ml) [57].
Nghiên cứu của Mengfei Li cùng cộng sự (2012) cho thấy cao chiết từ rễ
Podophyllum hexandrum có khả năng chống oxy hoá tốt hơn cao chiết từ các bộ
phận khác trong các thử nghiệm DPPH và thử nghiệm năng lƣợng chống oxy
hóa sắt thấp. Các thành phần nhƣ axid phthalic, ester diisobutyl ester, 1,2benzendicarboxylic acid, ester diisooctyl, polyneuridin, deoxypodophyllotoxin, βsitosterol và podophyllotoxin có khả năng chống oxy hoá ở một mức độ nhất định.
deoxypodophyllotoxin, podophyllotoxin và polyneuridin có khả năng chống oxy
hoá mạnh hơn với các giá trị IC50 ở thử nghiệm DPPH và thử nghiệm năng
lƣợng chống oxy hóa sắt thấp tƣơng ứng là 9,61 ± 0,81 và 2923,98 ± 21,89 μM;
9,98 ± 0,24 và 2847,27 ± 14,82 μM; 13,37 ± 0,35 và 2404,32 ± 36,88 μM so với
chất đối chứng acid ascorbic với các giá trị là 60,78 ± 1,22 và 1267,5 ± 30,24 μM (
p< 0,01) [59].
Tác dụng kháng virus
Việc điều tra hoạt tính kháng virus của các lignan phân lập từ các loài
Podophyllum bắt đầu bằng việc sử dụng một cao chiết ethanol chống lại chứng
chuột bạch (một loại bệnh do papillomavirus gây ra) [54]. Một số cơ chế hoạt động
kháng virus của lignan đã đƣợc đề xuất. Bedows và Hatfield đã chỉ ra rằng
podophyllotoxin, deoxypodophyllotoxin và β-peltatin có hoạt tính chống lại virus
sởi và virus Herpes simplex I. Họ đề xuất rằng hoạt tính này có thể là do sự phá vỡ
các tế bào vi khuẩn gây cản trở sự nhân lên của virus [23].

9



Ngoài ra, một số dẫn chất podophyllotoxin từ cao chiết của một số loài
Podophyllum cho thấy sự ức chế sự sao chép của HIV do ức chế virus sao chép
ngƣợc [21]. Macrae và cộng sự đánh giá hoạt tính kháng virus của podophyllotoxin,
α-peltatin, và diphyllin trên Cytomegalovirus (virus ADN) và virus Sindbis (virus
ARN). Podophyllotoxin (241 nM) và α-peltatin (250 nM) cho thấy có sự ức chế tốt
đối với Cytomegalovirus (74 và 85%) và ức chế thấp kém virus Sindbis (3 và 5%
tƣơng ứng) [57].
Castro cùng cộng sự đã tổng hợp một số dẫn xuất podophyllotoxin (sửa đổi ở
vòng E) và đánh giá khả năng chống lại virus Herpes simplex II. Trong các chất tạo
ra, có hai dẫn chất của podophyllotoxin có hoạt tính cao ở hàm lƣợng 23 và 25
μg/ml [53].
Tác dụng bảo vệ gan
Bằng cách

đo các

thông số

sinh hóa khác

nhau (nhƣ

alanin

aminotransaminase, aspartat aminotransaminase, lactat dehydrogenase và các
enzym chống oxy hóa trong huyết thanh), Showkat Ahmad và cộng sự (2013) đã chỉ
ra rằng: cao chiết n-hexan của Podophyllum hexandrum với liều 20, 30 và 50
mg/kg/ngày có tác dụng bảo vệ gan trên chuột thí nghiệm, chống lại stress oxy hóa
do CCl4 gây ra bằng cách làm giảm hoạt tính của các enzym marker trong huyết

thanh, và làm tăng đáng kể glutathion, glutathion peroxidase, glutathion reductase,
superoxid dismutase và glutathion-S-transferase ở các mức khác nhau, phụ thuộc
vào liều [47].
Theo một nghiên cứu khác: nhóm chất flavonoid (quercetin và kaempferol)
trong loài Podophyllum versipellis đã đƣợc chứng minh có tác dụng bảo vệ gan do
độc tố podophyllotoxin gây ra. Trên chuột thí nghiệm, nhóm sử dụng cả
podophyllotoxin và flavonoid có tỷ lệ tử vong và tổn thƣơng gan, thận thấp hơn
đáng kể so với nhóm chỉ dùng podophyllotoxin. Các tác dụng biểu hiện trên lâm
sàng gồm giảm nồng độ transaminase huyết tƣơng, phosphatase kiềm, lactat
dehydrogenase, ure huyết tƣơng, creatinin và tăng nồng độ glutathion [41], [55].
Các tác dụng khác

10


Thân rễ và rễ của các loài Podophyllum hexandrum và Podophyllum peltatum
có chứa một hỗn hợp nhựa gọi là podophyllin. Năm 1820, nhựa này đƣợc liệt kê
trong Dƣợc điển Hoa Kỳ nhƣ một thuốc tẩy [58], nhƣng việc sử dụng nó đã giảm do
có độc tính cao [25]. Tuy nhiên, tình hình đã thay đổi kể từ khi Kaplan (1942) đƣa
ra một chế phẩm có chứa dịch chiết ethanol của podophyllin trong dầu khoáng để
điều trị bệnh hoa liễu [46]. Từ sự kiện này, đã có một mối quan tâm mới trong
nghiên cứu nhựa, tìm kiếm các ứng dụng mới từ chất này và cũng đã mang lại
những kết quả đáng kể trong việc điều trị ung thƣ da [39]. Trong một nghiên cứu về
hiệu quả của các lignan đƣợc phân lập từ một số loài của chi Podophyllum đối với
tế bào ung thƣ da utaneous cytodestructive, kết quả chỉ ra rằng podophyllotoxin có
tiềm năng mạnh nhất, tiếp theo là các peltatin và 4'-demethylpodophyllotoxin [39].
Trong việc tìm kiếm các hợp chất trừ sâu mới từ thực vật, Miyazawa và cộng
sự đã chỉ ra hoạt tính diệt côn trùng tốt của podophyllotoxin và
acetylpodophyllotoxin đƣợc phân lập từ cao chiết dichloromethan của thân rễ P.
hexandrum (thử trên loài côn trùng Drosophila melanogaster) [69]. Trong một

nghiên cứu khác với podophyllotoxin và deoxypodophyllotoxin, Inamori và cộng sự
đã chỉ ra rằng hai chất này đều có hoạt tính diệt côn trùng đối với Culex pipiens
molestus (95% tỷ lệ chết ở 20 ppm và 85% tỷ lệ chết ở 500 ppm) và đối với ấu trùng
Epilachna sparsa orientalis (90% tỷ lệ chết ở 20 ppm). Theo một nghiên cứu khác
của Russell và cộng sự với β-peltatin-A-methyl ether đã đƣa ra kết quả 98% tỷ lệ
chết của ruồi nhà (Musca domestica) ở 100 ppm trong chế độ ăn uống đƣợc xác
định về mặt hoá học [68].
Do tác động ức chế miễn dịch rõ nét bởi etoposid và các chất tƣơng tự
podophyllotoxin (đƣợc phân lập từ các loài Podophyllum), các nghiên cứu đã dẫn
tới sự phát triển của CPH 82, là hỗn hợp của hai podophyllotoxin glucosid. CPH 82
là một thuốc chống huyết khối không có cấu trúc steroid, đƣợc sử dụng trong điều
trị viêm khớp dạng thấp [77].
Ngoài ra, một số loài thuộc chi Podophyllum còn có tác dụng diệt nấm, chống
sốt rét [74].
1.1.4.2. Độc tính

11


Phần lớn các loài của chi Podophyllum (P. difformis, P. majorensis, P.
veitchii, P. versipellis, P. hexandrum) đều có mức độ gây độc trung bình [38].
Nghiên cứu trên chuột thí nghiệm của Xu X và cộng sự (2013) đã chỉ ra rằng ngộ
độc cấp tính Podophyllum versipelle (Dysosma versipellis) có thể gây ra sự thay đổi
bệnh lý đa cơ quan. Có mối tƣơng quan chặt chẽ giữa độc tính và liều lƣợng. Các
mô và các cơ quan đích là não, tim, gan và thận [80].
Nghiên cứu của Wei-Fong Kao và cộng sự (1992) đã chỉ ra một số tác dụng
phụ, độc tính có thể gặp phải khi sử dụng cao chiết Podophyllum pleianthum bao
gồm buồn nôn, nôn mửa, tiêu chảy, đau bụng, giảm tiểu cầu, giảm bạch cầu, xét
nghiệm chức năng gan bất thƣờng, mất điều hòa cảm giác, thay đổi ý thức và ngứa
ran ngoại vi hoặc tê liệt [79].

Một nghiên cứu về khả năng gây ung thƣ da của các lignan đƣợc phân lập từ
một số loài của chi Podophyllum, đƣợc đánh giá bằng cách làm thay đổi độ dày da
thỏ, chỉ ra rằng podophyllotoxin có hiệu lực gấp hai lần của α-peltatin và cả hai có
hiệu lực cao hơn 4'-demethylpodophyllotoxin và β-peltatin - chất có hoạt tính nhiều
hơn không đáng kể so với các chất đối chiếu. Nếu chỉ số kích ứng thị giác đƣợc sử
dụng làm chỉ số để đánh giá hồng ban thì trình tự hiệu lực vẫn nhƣ trên nhƣng tất cả
bốn lignan cho thấy hoạt tính nhiều hơn so với chất đối chiếu [39].
Philips và cộng sự (1948) đã nghiên cứu độc tính của podophyllotoxin trên
một số loài động vật và đã đƣa ra đƣợc giá trị LD50 theo các đƣờng đƣa thuốc khác
nhau. LD50 theo đƣờng tiêm tĩnh mạch: chuột cống là 8,7 mg/kg, mèo là 1,7 mg/kg,
thỏ là 5 mg/kg. LD50 theo đƣờng tiêm dƣới màng bụng: chuột nhắt là 33 mg / kg,
chuột cống là 15 mg/kg. LD50 theo đƣờng tiêm bắp: mèo là 4 mg/kg, chuột cống là
3 mg/kg. Động vật nhận liều gây chết trong vòng 24 giờ, quan sát thấy có xuất hiện
kích thích hô hấp, với chó đôi khi hiển thị nhịp tim chậm. Giai đoạn cuối có liên
quan tới huyết áp tụt và suy hô hấp. Ở mèo và chuột cống, các liều gây tử vong
cũng dẫn đến tổn thƣơng phổi nghiêm trọng. Các triệu chứng độc hại khác bao gồm
tổn thƣơng đƣờng tiêu hóa, gan, thận và rối loạn huyết khối. Ngoài ra, ở liều độc
còn làm tăng tiểu cầu, tuy nhiên dấu hiệu này sẽ đƣợc phục hồi nhanh chóng sau khi
loại bỏ liều độc [67].

12


Về độc tính trên ngƣời, Dudley (1980) đã báo cáo cái chết của một phụ nữ lớn
tuổi sau khi ăn khoảng 300mg nhựa podophyllin và Petersen cùng cộng sự cũng đã
mô tả một trƣờng hợp tƣơng tự sau khi nuốt phải 350mg. Ở cả hai trƣờng hợp trên,
các triệu chứng độc hại bao gồm lơ mơ, tăng huyết áp và hôn mê. Việc nuốt tình cờ
khoảng 4 g podophyllum trong dung dịch benzoin đã đƣợc báo cáo là dẫn đến hạ
huyết áp, thiếu ngủ và hạ kali máu kèm theo do rối loạn hệ thần kinh trung ƣơng
nghiêm trọng và loét đƣờng tiêu hoá. Sau khi đƣợc điều trị tích cực, bệnh nhân hồi

phục nhƣng bệnh lý thần kinh ngoại biên với khó khăn trong việc đi lại và giảm tính
nhạy cảm khi tiếp xúc ở ngón tay thậm chí còn tồn tại sau 10 tháng [30].
Các dị tật bẩm sinh ở trẻ em sau khi ngƣời mẹ trong khi mang thai đã sử dụng
thuốc giảm béo có chứa nhựa podophyllin đã đƣợc báo cáo. Bao gồm các khiếm
khuyết ở tim, dị tật bất thƣờng ở chân, tai, má, viêm đa dây thần kinh ngoại vi, ở
một số trƣờng hợp nặng còn dẫn đến thai chết lƣu [39].
Ngoài ra, Ridley (1972) cũng đã lƣu ý rằng quá trình điều trị sử dụng thuốc có
nguồn gốc từ một số loài thuộc chi Podophyllum có thể dẫn đến việc sản xuất các tế
bào bất thƣờng, từ đó hình thành các khối u lành hoặc ác tính tƣơng tự nhƣ ung thƣ
biểu mô tế bào vảy. Đã xác nhận trƣờng hợp ung thƣ biểu mô tuyến tiền liệt sau khi
điều trị bệnh mụn cơm sinh dục (condyloma acuminata) với podophyllin đã đƣợc
báo cáo bởi Boneff [39].
1.1.5. Về tác dụng, công dụng và một số bài thuốc trong YHCT
1.1.5.1. Tác dụng, công dụng
Theo Dewick (1996), việc sử dụng các loài Podophyllum bắt nguồn từ nền văn
hoá Trung Quốc, nơi những cây này đã đƣợc dùng từ hơn 2000 năm trƣớc nhƣ là
một loại thuốc chống ung thƣ [28]. Một nghiên cứu khác của Cordell (1993) cũng
đã đƣợc khẳng định: các loài Podophyllum là những cây thuốc đƣợc sử dụng rộng
rãi trong dân gian ở các nền văn hoá Á và Mỹ để điều trị ung thƣ da và mụn cóc
[45]. Và qua cuộc khảo sát của Hartwell với một bộ sƣu tập hơn 3000 loài một lần
nữa khẳng định việc sử dụng P. hexandrum, P. peltatum, P. pleianthum, và P.
sikkimensis trong dân gian đối với bệnh ung thƣ [35].

13


Các loài Podophyllum đã đƣợc ngƣời dân Ấn Độ sử dụng trong y học cổ
truyền với các mục đích: gây nôn, xổ, gây độc tế bào, chống ung thƣ [61], điều trị
sốt, bệnh thiếu máu cục bộ [70], liều nhỏ để điều trị táo bón mạn tính (liều cao gây
độc) [31]. Các bộ phận nhƣ thân rễ, củ và quả là những phần chủ yếu của cây đƣợc

sử dụng cho mục đích y học để điều trị vết loét, tiêu chảy, rối loạn gan, bệnh lao
[70] và các rối loạn phụ khoa [25]. Quả chín đƣợc ăn ở một số vùng của dãy
Himalaya, Ấn Độ để thúc đẩy sự thụ thai [45].
Với nền y học cổ truyền của ngƣời da đỏ Maine Penobscot, nhựa của cây
Podophyllum peltatum đã đƣợc sử dụng để điều trị rắn độc cắn, ung thƣ và rễ của
cây này đã đƣợc sử dụng nhƣ một tác nhân tự tử và chất độc [49]. Với những ngƣời
Cherokee Ấn Độ, thân rễ và toàn bộ cây P. peltatum đã đƣợc sử dụng nhƣ một chất
tẩy rửa chậm và nhƣ một thuốc chống giun sán [34]. Ngƣời Mỹ bản địa thì sử dụng
để điều trị một số bệnh da và khối u với dịch chiết từ rễ cây này [75].
Podophyllum pleianthum là một trong những loại thảo mộc truyền thống cổ
nhất Trung Quốc. Các chế phẩm dùng thân rễ trong nƣớc hoặc rƣợu của loài này đã
đƣợc sử dụng ở Đài Loan và Trung Quốc [47]. Trong y học cổ truyền Trung Quốc,
một số mục đích sử dụng chủ yếu của P. pleianthum bao gồm điều trị rắn cắn, hạch
to, khối u và các rối loạn khác [47], [71]. Do các tác dụng phụ độc hại, việc sử dụng
lâm sàng của loại cây này nhƣ là một loại thuốc chống ung thƣ đã bị giới hạn. Tuy
nhiên, các chuyên gia chăm sóc sức khoẻ vẫn sử dụng P. pleianthum ở Đài Loan để
phục hồi từ tình trạng sau sinh, đau đầu mạn tính, u xơ gan, đau thắt lƣng và các
chứng bệnh khác [47].
Tóm tắt kết quả nghiên cứu về công dụng của một số loài Podophyllum đƣợc
thể hiện qua bảng 1.3.
Bảng 1.3. Công dụng của một số loài Podophyllum
Công dụng

Tên loài

TLTK

P. pleianthum Ức chế khối u, chống ung thƣ, điều trị rắn cắn, hạch to, [47],
khối u, đau đầu mạn tính, u xơ gan, đau thắt lƣng.


[72], [80]

P. hexandrum Bảo vệ gan, chống ung thƣ, kháng nấm, có khả năng ức [77]

14


chế ADN, ARN và tổng hợp protein, chữa các vết
thƣơng, vết loét.
P. versipellis

Bảo vệ gan trên in vivo, điều trị mụn nhọt, ung thƣ vú, [41], [55]
tràng nhạc, chữa rắn cắn.

P. sikkimensis Gây nôn, xổ, gây độc tế bào, chống ung thƣ, điều trị [31],
bệnh thiếu máu cục bộ, điều trị táo bón mạn tính với [45],
liều nhỏ (liều cao sẽ gây độc), điều trị sốt, viêm loét, [61], [71]
tiêu chảy, rối loạn gan, vết thƣơng, lao, thúc đẩy sự thụ
thai, điều trị các rối loạn phụ khoa.
P. peltatum

Điều trị rắn độc cắn, ung thƣ, chống giun sán, điều trị [34],
một số bệnh da và khối u; rễ đã đƣợc sử dụng nhƣ một [49], [76]
tác nhân tự tử và chất độc.

1.1.5.2. Một số bài thuốc
Với loài bát giác liên Dysosma versipellis (Podophyllum versipelle):
Bài 1: Điều trị nhọt.
10 gam hoa và rễ bát giác liên, hấp rƣợu, ngâm và đắp lên các khu vực bị tổn
thƣơng [42]. Hoặc: Lá tƣơi bát giác liên giã nhỏ, hơ nóng đắp, ngày 1 lần [3].

Bài 2: Chữa bệnh tràng nhạc.
50 đến 100 gam bát giác liên, 100 gam rƣợu gạo, thêm nƣớc vào sắc [41].
Hoặc: Rễ bát giác liên nghiền thành bột, điều chế với giấm, đắp vào hạch
sƣng đau. Hoặc dùng 30 gam thân rễ, sắc nƣớc uống, còn bã đắp tại chỗ [11].
Bài 3: Chữa rắn cắn.
Rƣợu ngâm thân củ bôi lên vùng tổn thƣơng, cũng có thể dùng bằng đƣờng
uống, 10 gam mỗi lần [27]. Hoặc: 6-12 gam thân rễ bát giác liên giã nát, lấy
nƣớc uống, bã đắp [3].
1.2. TỔNG QUAN CÂY BÁT GIÁC LIÊN
1.2.1. Về vị trí phân loại
Cây bát giác liên hay còn gọi là độc cƣớc liên, cƣớc diệp, pha mỏ (Tày), quỷ
cữu [11] có tên khoa học là ; Dysosma difformis (Hemsley & E. H. Wilson) T. H.
Wang ex T. S. Ying (tên đồng nghĩa là Dysosma tonkinensis (Gagnepain) Hiroe;

15


Podophyllum

difforme Hemsley

tonkinense Gagnepain; Podophyllum

&

E.

H.

Wilson;


Podophyllum

triangulum Handel-Mazzetti)

thuộc

chi

Podophyllum, họ Hoàng liên gai (Berberidaceae), bộ Hoàng liên (Ranunculales),
lớp Ngọc lan (Magnoliosida), ngành Ngọc lan (Magnoliophyta) [1], [3].
1.2.2. Về đặc điểm thực vật và phân bố
1.2.2.1. Về đặc điểm thực vật
Cây thảo, cao 15 cm đến 30 cm. Thân rễ thƣờng hình trụ, cứng, chia nhiều đốt,
có nhiều rễ nhỏ hình sợi, nhiều xơ. Phần trên mặt đất thẳng, có màu đỏ tía, nhẵn,
đƣờng kính 0,5-1 cm. Lá mọc xen kẽ, thƣờng có 1-2 cái, phiến lá hình khiên chéo,
có kích thƣớc khác nhau, chủ yếu không phân thùy. Nhánh trên cùng với 1 lá nên có
dạng cuống dài. Cuống lá khác nhau về chiều dài, nhẵn, 20-40 cm. Mặt trên phiến lá
có màu đỏ tía kích thƣớc 5-11 x 7-15 cm, phiến lá mỏng, cả hai bề mặt nhẵn, gốc lá
thƣờng tròn. Mép lá rải rác có hoặc rất ít răng cƣa. Hoa mọc từ gần cuống lá, hình
lồng đèn. Cụm hoa có từ 2-5 hoa. Cuống 1-2 cm, rủ xuống, phủ một lớp lông trắng
mỏng. Cánh đài hình chữ nhật hoặc mũi mác, dài 2-2,5 cm x 2-5 mm, bên ngoài có
lông, bên trong nhẵn, đỉnh nhọn. Cánh hoa có màu đỏ tía nhạt hình chữ nhật, 4-5 x
0,8-1 cm, nhẵn, đầu tròn. Nhị khoảng 2 cm, chỉ nhị 0,8 cm. Bao phấn dài khoảng
1,2 cm. Nhụy khoảng 0,9 cm. Bầu hình nhạc, đầu nhụy có hình khiên. Quả mọng
hình cầu, dài 1,7-2,7 cm, khi chín có màu đen, trong chứa nhiều hạt [11], [36] (Hình
1.2, hình 1.3). Mùa hoa: tháng 3-5, mùa quả: tháng 9-10 [3], [6], [11].

Hình 1.2. Cơ quan sinh dƣỡng của cây bát giác liên (Dysosma diformis )
Chú thích: 1. Cây bát giác liên; 2. Thân rễ; 3. Mặt cắt ngang thân rễ; 4. Cây non;

5. Lá, 6. Mép lá

16


×