Tải bản đầy đủ (.doc) (113 trang)

Nghiên cứu đặc điểm cấu trúc và tính đa dạng thực vật có mạch trong một số trạng thái thảm thực vật tại xã thanh định, huyện định hóa, tỉnh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.22 MB, 113 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

MA THỊ NHÀN

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM CẤU TRÚC VÀ
TÍNH ĐA DẠNG THỰC VẬT CÓ MẠCH TRONG MỘT SỐ TRẠNG THÁI THẢM THỰC
VẬT TẠI XÃ THANH ĐỊNH, HUYỆN ĐỊNH HÓA, TỈNH THÁI NGUYÊN
Chuyên ngành: SINH THÁI HỌC Mã số:
60 42 01 20

LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC

Người hướng dẫn khoa học: TS. MA THỊ NGỌC MAI

THÁI NGUYÊN - 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng cá nhân tôi. Các số liệu, kết
quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa được ai công bố trong bất kỳ công
trình nào khác. Nếu sai tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Tác giả

Ma Thị Nhàn

i


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài luận văn thạc sĩ chuyên ngành Sinh


thái học, tại khoa Sinh - KTNN Trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên, tôi đã nhận được sự
ủng hộ, giúp đỡ nhiệt tình của các thầy cô giáo, các đồng nghiệp, bạn bè và gia đình.
Trước tiên tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc nhất đến cô giáo TS. Ma Thị
Ngọc Mai - người đã tận tình hướng dẫn, truyền đạt những kiến thức, kinh nghiệm quý
báu để tôi có thể hoàn thành luận văn này.
Tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến các thầy cô giáo khoa
Sinh, khoa Sau đại học - Trường Đại học sư phạm Thái Nguyên đã nhiệt tình giảng
dạy và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình tôi học tập và nghiên cứu tại trường.
Cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới toàn thể gia đình, bạn bè và đồng nghiệp
đã luôn cổ vũ, động viên tôi trong suốt thời gian qua.
Xin chân thành cảm ơn!
Thái nguyên, tháng 04 năm 2015
Tác giả

Ma Thị Nhàn

ii


MỤC LỤC
Lời cam đoan ..................................................................................................... i Lời cẢm ơn
......................................................................................................ii

Mục

lục

...........................................................................................................iii Danh mục các kí
hiệu và chữ viết tắt ............................................................... iv Danh mục các
bảng........................................................................................... v Danh mục các hình

..........................................................................................

vi

MỞ

ĐẦU

......................................................................................................... 1
1. Đặt vấn đề..................................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ..................................................................................... 2
3. Phạm vi nghiên cứu ...................................................................................... 2
4. Đóng góp mới của luận văn .......................................................................... 2
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................ 3
1.1. Những nghiên cứu về thảm thực vật và hệ thực vật trên thế giới và Việt
Nam.................................................................................................................. 3
1.1.1. Những nghiên cứu về thảm thực vật.................................................... 3
1.1.2. Những nghiên cứu về hệ thực vật ........................................................ 7
1.2. Những nghiên cứu về thành phần loài, thành phần dạng sống và cấu trúc...... 9
1.2.1. Những nghiên cứu về thành phần loài ................................................. 9
1.2.2. Những nghiên cứu về thành phần dạng sống ..................................... 13
1.2.3. Những nghiên cứu về cấu trúc rừng .................................................. 17
1.3. Những nghiên cứu về các loài thực vật quý hiếm có nguy cơ bị tuyệt chủng ... 20
1.4. Những nghiên cứu về thảm thực vật, đa dạng thực vật ở Thái Nguyên và khu vực
nghiên cứu ........................................................................................ 21
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............... 23
2.1. Đối tượng nghiên cứu .............................................................................. 23
2.2. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 23
2.2.1. Phương pháp tuyến điều tra (TĐT) và ô tiêu chuẩn (OTC)................ 23


iii


2.2.2 Phương pháp thu thập số liệu ............................................................. 24
2.2.3. Phương pháp phân tích mẫu thực vật ................................................ 25
2.2.4. Phương pháp điều tra trong nhân dân ................................................ 25
Chương 3: ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN - KINH TẾ - XÃ HỘI ...................... 26
3.1. Điều kiện tự nhiên.................................................................................... 26
3.1.1. Vị trí địa lý........................................................................................ 26
3.1.2. Địa hình ............................................................................................ 26
3.1.3. Địa chất, thổ nhuỡng ......................................................................... 26
3.1.4. Khí hậu, thuỷ văn .............................................................................. 26
3.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ......................................................................... 27
3.2.1. Điều kiện kinh tế ............................................................................... 27
3.2.2. Điều kiện xã hội ................................................................................ 28
Chương 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ......................... 30
4.1. Đa dạng về hệ thực vật khu vực nghiên cứu ............................................. 30
4.1.1. Đa dạng ở mức độ ngành .................................................................. 30
4.1.2. Đa dạng về mức độ họ ...................................................................... 31
4.1.3. Đa dạng về mức độ Chi..................................................................... 35
4.2. Đa dạng của hệ thực vật trong các trạng thái thảm thực vật ..................... 38
4.2.1. Đa dạng về mức độ ngành trong các trạng thái thảm thực vật ........... 38
4.2.2. Đa dạng về mức độ họ trong các trạng thái thảm thực vật tại KVNC .... 39
4.2.3. Đa dạng về mức độ chi trong các trạng thái TTV .............................. 46
4.3. Đa dạng về giá trị sử dụng ....................................................................... 49
4.3.1. Nhóm loài cây làm phân xanh (Px): .................................................. 51
4.3.2. Nhóm cây lấy nhựa (Nh): .................................................................. 51
4.3.3. Nhóm cây dùng đan lát (Đ): .............................................................. 51
4.3.4. Nhóm cây lấy sản phẩm chăn nuôi (Nu)............................................ 51
4.3.5. Nhóm cây là cảnh (Ca)...................................................................... 51

4.3.6. Nhóm cây cho dầu ............................................................................ 52

iv


4.3.7. Nhóm cây làm rau ăn được (R) ......................................................... 52
4.3.8. Nhóm cây cho quả, hạt (Q) ............................................................... 53
4.3.9. Nhóm các cây cho gỗ ........................................................................ 53
4.3.10. Nhóm cây làm thuốc (T) ................................................................. 53
4.3.11. Nhóm cây có từ hai công dụng trở lên............................................. 53
4.4. Đa dạng về thành phần các loài thực vật quý hiếm................................... 54
4.5. Đa dạng về thành phần dạng sống ............................................................ 55
4.6. Đa dạng về các kiểu thảm thực vật khu vực nghiên cứu ........................... 58
4.6.1. Thảm thực vật tự nhiên ..................................................................... 58
4.6.2. Rừng trồng ........................................................................................ 61
4.7. Đa dạng về cấu trúc hình thái của các trạng thái thảm thực vật ................ 62
4.7.1. Trạng thái rừng thứ sinh .................................................................... 63
4.7.2. Trạng thái thảm cây bụi..................................................................... 63
4.7.3. Trạng thái thảm cỏ ........................................................................... 64
4.8. Đề xuất giải pháp bảo tồn, nâng cao đa dạng sinh học khu vực nghiên cứu.... 65
4.8.1. Các biện pháp về chính sách ............................................................. 65
4.8.2. Các biện pháp về quản lý, bảo vệ và phục hồi thảm thực vật............. 66
4.8.3. Các biện pháp kỹ thuật ...................................................................... 66
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 68
1. Kết luận ...................................................................................................... 68
2. Kiến nghị .................................................................................................... 69
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................... 70
PHỤ LỤC

v



DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Viết đầy đủ

KVNC

Khu vực nghiên cứu

ODB

Ô dạng bản

OTC

Ô tiêu chuẩn

TĐT

Tuyến điều tra

TTV

Thảm thực vật

UBND

Ủy ban nhân dân


UNESCO

Tổ chức giáo dục, khoa học và văn hóa của liên hợp quốc

IUCN

The International Union for Conservation of Nature and Natural
Resources - Tổ chức Bảo tồn thiên nhiên và Tài nguyên thiên
nhiên Quốc tế.

iv


DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.1. Bảng đánh giá số loài thực vật được mô tả trên toàn thế giới ............ 8
Bảng 2.1. Ký hiệu mức độ nhiều của thực bì theo Drude ................................ 24
Bảng 4.1. Phân bố các taxon (họ, chi, loài) trong các ngành tại KVNC .......... 30
Bảng 4.2. Các họ đa dạng nhất trong KVNC .................................................. 32
Bảng 4.3. Các chi đa dạng nhất tại KVNC ...................................................... 35
Bảng 4.4. Số lượng, tỷ lệ % các họ, chi, loài trong các trạng thái thảm thực
vật................................................................................................... 38
Bảng 4.5. Những họ có từ 2 loài trở lên trong các trạng thái thảm cỏ, thảm cây bụi và rừng
thứ sinh ........................................................................ 39
Bảng 4.6. Các họ giàu loài nhất trong KVNC ................................................. 45
Bảng 4.7: Các chi có từ 2 loài trở lên trong các trạng thái thảm thực vật ........ 46
Bảng 4.8. Phân loại một số công dụng chính của các loài tại KVNC .............. 50
Bảng 4.9. Các loài thực vật quý hiếm có nguy cơ tuyệt chủng ........................ 54
Bảng 4.10. Dạng sống chính trong các trạng thái thảm thực vật trong KVNC. 55

Bảng 4.11. Cấu trúc hình thái của các trạng thái thảm thực vật ở KVNC ........ 62

v


DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 2.1. Sơ đồ bố trí các ô dạng bản trong trong ô tiêu chuẩn ....................... 24
Hình 4.1: Biểu đồ phân bố tỷ lệ % các bậc Taxon (họ, chi, loài) trong các ngành thực
vật khu vực nghiên cứu................................................. 30
Hình 4.2. Biểu đồ phân bố số lượng các bậc taxon (họ, chi, loài) trong các trạng thái
thảm thực vật................................................................... 38
Hình 4.3: Biểu đồ phân bố công dụng các loài thực vật khu vực nghiên cứu ...... 50
Hình 4.4: Tỷ lệ % phân bố các dạng sống trong kiểu thảm cỏ ......................... 56
Hình 4.5: Tỷ lệ % phân bố các dạng sống trong kiểu thảm câybụi .................. 56
Hình 4.6: Tỷ lệ % phân bố các dạng sống trong kiểu thảm rừng thứ sinh........ 56
Hình 4.7: Tỷ lệ % các dạng sống trong các kiểu thảm thực vật thảm cỏ, thảm cây bụi, rừng
thứ sinh ..................................................................... 57

vi


MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Rừng là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá mà thiên nhiên ban tặng cho con người.
Rừng có vai trò điều hòa khí hậu, cung cấp oxi cho sự sống, điều hòa lượng CO2 trong
không khí và độ ẩm không khí, điều hòa dòng chảy, làm giảm những tai họa về lũ lụt và
nước biển dâng. Ngoài ra thực vật rừng là nguồn tài nguyên thiên nhiên có khả năng tái
tạo cung cấp cho loài người từ lương thực, thực phẩm, các loài thuốc chữa bệnh… Quần
thể thực vật rừng tạo nên môi trường sinh thái thích hợp là nơi cư trú cho nhiều loài sinh

vật, nó cũng góp phần cải tạo môi trường không khí, đất, nước và làm tăng vẻ đẹp nơi
sống của con người. Một trong những vấn đề bức xúc hiện nay của nhân loại là diện tích
rừng ngày càng bị thu hẹp. Có nhiều nguyên nhân gây nên tình trạng mất rừng như: Chiến
tranh, thiên tai (gió, bão, hỏa hoạn…) và bùng nổ dân số với các hoạt động như khai thác
gỗ củi, chặt phá rừng làm nương rẫy… để giải quyết nhu cầu cuộc sống trước mắt trong
nhiều thập kỷ qua. Hậu quả làm cho thảm thực vật tự nhiên bị phá huỷ nghiêm trọng, diện
tích đất trống, đồi trọc ngày càng tăng lên, làm mất dần tính đa dạng sinh học. Từ đó
đã dẫn đến những thiệt hại do thiên tai gây ra sẽ không lường hết được.
Việt Nam nằm trọn trong vùng nhiệt đới nhưng khí hậu Việt Nam phân bố thành 3
vùng khí hậu riêng biệt theo phân loại khí hậu Köppen với miền Bắc mang khí hậu cận nhiệt
đới ẩm ấm, Bắc trung bộ là khí hậu nhiệt đới gió mùa, miền Nam và nam trung bộ mang
đặc điểm nhiệt đới Xavan. Đồng thời, do nằm ở rìa phía đông nam của phần châu Á lục
địa, giáp với biển Đông (một phần của Thái Bình Dương), nên chịu ảnh hưởng trực tiếp của
kiểu khí hậu gió mùa mậu dịch, thường thổi ở các vùng vĩ độ thấp. Hệ thực vật nước ta có
thành phần loài rất đa dạng và phong phú. Theo thống kê, hiện nay nước ta có tới
10.386 loài, thuộc 2.257 chi và 305 họ, chiếm khoảng 4% tổng số loài, 15%
tổng số chi và 57% tổng số họ của toàn thế giới.
Thanh Định là một xã nằm ở phía Nam huyện Định Hoá có tổng diện tích tự
nhiên 1933.5 ha. Trong đó đất lâm nghiệp là 1190.9 ha (Rừng sản xuất

1


307.9 ha, rừng đặc dụng 883 ha). Dân số là 4292 người, bao gồm 5 dân tộc anh em sinh
sống là Kinh, Tày, Dao, Nùng và Sán Chỉ. Trải qua thời gian dài, hệ thực vật rừng nơi đây
đã chịu tác động từ con người rất lớn, diện tích rừng nhanh chóng bị thu hẹp. Vì vậy, hệ
thực vật nơi đây đã giảm số lượng lớn các loài thực vật có giá trị. Vì vậy, việc nghiên cứu,
điều tra số loài thực vật hiện có, thống kê số lượng các loài thực vật có giá trị nhằm đề ra
các biện pháp bảo tồn và giữ gìn bền vững hệ thực vật nơi đây là rất cần thiết.
Với những lí do trên, tôi chọn đề tài “Nghiên cứu đặc điểm cấu trúc và tính đa

dạng thực vật có mạch trong một số trạng thái thảm thực vật tại xã Thanh Định, huyện
Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên”.
2. Mục têu nghiên cứu
- Xác định tính đa dạng về thành phần loài, đa dạng về thành phần dạng sống và
cấu trúc của một số trạng thái thảm thực vật ở khu vực nghiên cứu.
- Trên cơ sở đó đề xuất các biện pháp phục hồi thảm thực vật rừng, đáp ứng yêu
cầu phát triển kinh tế, xã hội và môi trường của địa phương.
3. Phạm vi nghiên cứu
- Đề tài được thực hiện từ tháng 4 năm 2014 đến tháng 5 năm 2015 tại xã
Thanh Định, huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên.
- Do điều kiện hạn chế về thời gian và kinh phí, đề tài chỉ tập trung nghiên cứu, xác
định tính đa dạng thành phần loài, đa dạng về thành phần dạng sống và cấu trúc của một số
dạng sống và cấu trúc của một số trạng thái thảm thực vật tại xã Thanh Định.
4. Đóng góp mới của luận văn
- Bước đầu đã xác định được thành phần loài, thành phần dạng sống và cấu trúc
của một số dạng sống và cấu trúc của một số trạng thái thảm thực vật tại xã Thanh Định,
huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên.
- Xác định được một số loài thực vật có nguy cơ bị tuyệt chủng theo Sách đỏ
Việt Nam (2007), Danh lục đỏ IUCN (2006) và Nghị định 32/2006/NĐ-CP.
- Đề xuất một số biện pháp để bảo tồn và phát triển nguồn tài nguyên thực vật
tại địa phương.


Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Những nghiên cứu về thảm thực vật và hệ thực vật trên thế giới và
Việt Nam
1.1.1. Những nghiên cứu về thảm thực vật
1.1.1.1. Khái niệm về thảm thực vật
Thảm thực vật (vegetation) là khái niệm rất quen thuộc, có nhiều nhà khoa học

trong và ngoài nước đưa ra các định nghĩa khác nhau. Theo J.Schmithusen (1959) thì thảm
thực vật là lớp thực bì của trái đất và các bộ phận cấu thành khác nhau của nó. Thái
Văn Trừng (1978), [50] cho rằng thảm thực vật là các quần hệ thực vật phủ trên mặt đất
như một tấm thảm xanh. Trần Đình Lý (1998) [32] cho rằng thảm thực vật là toàn bộ lớp
phủ thực vật ở một vùng cụ thể hay toàn bộ lớp phủ thảm thực vật trên toàn bộ bề mặt
trái đất. Thảm thực vật là một khái niệm chung chưa chỉ rõ đối tượng cụ thể nào. Nó chỉ có
ý nghĩa và giá trị cụ thể khi có định nghĩa kèm theo như: thảm thực vật cây bụi, thảm thực
vật rừng ngập mặn…
1.1.1.2. Những nghiên cứu về thảm thực vật trên thế giới
H.G. Champion (1936) (dẫn theo Hoàng Thị Thanh Thủy, 2009) [46], khi nghiên
cứu các kiểu rừng Ấn Độ - Miến Điện đã phân chia 4 kiểu thảm thực vật lớn theo nhiệt
độ đó là: nhiệt đới, á nhiệt đới, ôn đới và núi cao.
J. Beard (1938) (dẫn theo Nguyễn Thị Ngọc, 2000) [34], đưa ra hệ thống phân loại
gồm 3 cấp (quần hợp, quần hệ và loạt quần hệ). Ông cho rằng rừng nhiệt đới có 5 loạt
quần hệ: loạt quần hệ rừng xanh từng mùa; loạt quần hệ khô thường xanh; loạt quần hệ
miền núi; loạt quần hệ ngập từng mùa và loạt quần hệ ngập quanh năm.
Maurand (1943) [60], nghiên cứu về thảm thực vật Đông Dương đã chia thảm thực
vật Đông Dương thành 3 vùng: Bắc Đông Dương, Nam Đông Dương và vùng trung gian.
Đồng thời ông đã liệt kê 8 kiểu quần lạc trong các vùng đó


1.1.1.3. Những nghiên cứu về thảm thực vật Việt Nam
Những công trình nghiên cứu về thảm thực vật Việt Nam đến nay còn ít. Chevalier
(1918) [57], là người đầu tiên đã đưa ra một bảng phân loại thảm thực vật rừng Bắc bộ
Việt Nam (đây được xem là bảng phân loại thảm thực vật rừng nhiệt đới Châu Á đầu tiên
trên thế giới). Theo bảng phân loại này rừng ở Miền bắc Việt Nam được chia thành 10 kiểu.
Năm 1953 ở Miền nam Việt Nam xuất hiện bảng phân loại thảm thực vật rừng Miền
nam của Maurand khi ông tổng kết về các công trình nghiên cứu các quần thể rừng thưa
của Rollet, Lý Văn Hội, Neang Sam Oil.
Bảng phân loại đầu tiên của ngành Lâm nghiệp Việt Nam về thảm thực vật rừng ở

Việt Nam là bảng phân loại của Cục điều tra và quy hoạch rừng (1960). Theo bảng phân
loại này rừng trên toàn lãnh thổ Việt Nam được chia làm 4 loại hình lớn:
Loại I: đất đai hoang trọc, những trảng cỏ và cây bụi, trên loại này cần phải trồng
rừng.
Loại II: gồm những rừng non mới mọc, cần phải tra dặm thêm cây hoặc tỉa thưa.
Loại III: gồm tất cả các loại hình rừng bị khai thác mạnh trở nên nghèo kiệt tuy còn
có thể khai thác lấy gỗ, trụ mỏ, củi, nhưng cần phải xúc tiến tái sinh, tu bổ, cải tạo.
Loại IV: gồm những rừng già nguyên sinh còn nhiều nguyên liệu, chưa bị phá hoại,
cần khai thác hợp lý.
Thomasius (1965) đưa ra bảng phân loại các kiểu lập quần vùng Quảng Ninh
dựa trên các điều kiện địa hình, đất đai, đá mẹ, khí hậu và các loài cây ưu thế.
Phan Nguyên Hồng (1970) [21], phân chia kiểu thảm thực vật ven bờ biển Miền
bắc Việt Nam thành rừng ngập mặn, rừng gỗ ven biển và thực vật bãi cát trống.


Trần Ngũ Phương (1970) [36], đưa ra bảng phân loại rừng ở Miền bắc Việt Nam,
chia thành 3 đai lớn theo độ cao: đai rừng nhiệt đới mưa mùa; đai rừng á nhiệt đới mưa
mùa; đai rừng á nhiệt đới mưa mùa núi cao.
Thái Văn Trừng (1978) [49], [50], đã đưa ra 5 kiểu quần lạc lớn (quần lạc thân gỗ
kín tán; quần lạc thân gỗ thưa; quần lạc thân cỏ kín rậm; quần lạc thân cỏ thưa và những
kiểu hoang mạc) và nguyên tắc đặt tên cho các thảm thực vật. Năm 1975, trên cơ sở
các điều kiện lập địa trên toàn lãnh thổ Việt Nam, tại hội nghị thực vật học quốc tế lần thứ
XII (Leningrat), ông đưa ra bảng phân loại thảm thực vật rừng Việt Nam theo quan điểm
sinh thái, đây được xem là bảng phân loại thảm thực vật rừng ở Việt Nam phù hợp nhất
theo quan điểm sinh thái cho đến nay.
Phan Kế Lộc (1985) [31], dựa trên bảng phân loại của UNESCO 1973, cũng đã xây
dựng thang phân loại thảm thực vật rừng Việt Nam thành 5 lớp quần hệ, 15 dưới lớp, 32
nhóm quần hệ và 77 quần hệ khác nhau. Nguyễn Nghĩa Thìn (1994-1996) cũng đã áp
dụng cách phân loại này trong những nghiên cứu của ông.
Nguyễn Hải Tuất (1991) [53], nghiên cứu một số đặc trưng chủ yếu về sinh thái của

các quần thể thực vật tại vùng núi cao Ba Vì đã chia ra 3 kiểu rừng cơ bản: kiểu rừng
hỗn giao ẩm á nhiệt đới; kiểu rừng kín hỗn giao ẩm á nhiệt đới núi cao; kiểu rừng kín hỗn
giao cây hạt kín và hạt trần.
Vũ Tự Lập và cộng sự (1995) [26], cho rằng khí hậu ảnh hưởng đến sự hình thành
và phân bố các kiểu thực bì thông qua nhiệt độ và độ ẩm. Dựa vào mối quan hệ giữa
hình thái thực bì và khí hậu chia ra 15 kiểu thực bì khác nhau: kiểu rừng rậm nhiệt đới
gió mùa rụng lá; kiểu rừng rậm nhiệt đới ẩm thường xanh; kiểu rừng rậm nhiệt đới gió
mùa nửa rụng lá; kiểu rừng khô nhiệt đới gió mùa khô rụng lá; kiểu rừng thưa nhiệt đới
khô lá kim; kiểu sa van nhiệt đới khô; kiểu truông nhiệt đới khô; kiểu rừng nhiệt đới trên
đất đá vôi; kiểu rừng nhiệt đới trên đất mặn; kiểu rừng nhiệt đới trên đất phèn; kiểu rừng
rậm á


nhiệt đới ẩm lá rộng thường xanh; kiểu rừng rậm á nhiệt đới ẩm hỗn giao; kiểu rừng thưa
á nhiệt đới hơi ẩm lá kín; kiểu rừng rêu á nhiệt đới mưa mùa; kiểu rừng lùn đỉnh cao.
Thái Văn Trừng (1998) [51], khi nghiên cứu hệ sinh thái rừng nhiệt đới Việt Nam đã
kết hợp 2 hệ thống phân loại (hệ thống phân loại lấy đặc điểm cấu trúc ngoại mạo làm tiêu
chuẩn và hệ thống phân loại thực vật dựa trên yếu tố hệ thực vật làm tiêu chuẩn) để phân
chia thảm thực vật Việt Nam thành 5 kiểu thảm (5 nhóm quần hệ) với 14 kiểu quần hệ (14
quần hệ). Bảng phân loại này của ông từ bậc quần hệ trở lên gần phù hợp với hệ
thống phân loại của UNESCO (1973).
Nguyễn Thế Hưng (2003) [24], cũng dựa trên nguyên tắc phân loại UNESCO
(1973) đã xây dựng được 8 trạng thái thảm thực vật khác nhau đặc trưng cho loại
hình thảm cây bụi ở huyện Hoành Bồ, thị xã Cẩm Phả (Quảng Ninh).
Lê Ngọc Công (2004) [13], cũng dựa theo khung phân loại của UNESCO (1973) đã
phân chia thảm thực vật của tỉnh Thái Nguyên thành 4 lớp quần hệ: rừng rậm; rừng
thưa; trảng cây bụi và trảng cỏ. Ở đây, những trạng thái thứ sinh (được hình thành do
tác động của con người như: khai thác gỗ, củi, chặt đốt rừng làm nương rẫy…) bao
gồm: trảng cỏ; trảng cây bụi và rừng thưa.
Ngô Tiến Dũng (2004) [16], dựa theo phương pháp phân loại thả m thực vật

của UNESCO (1973) đã phân chia thảm thực vật Vườn quốc gia Yok Don thành: kiểu
rừng kín thường xanh; kiểu rừng thưa nửa rụng lá và kiểu rừng thưa cây lá rộng rụng lá
gồm 6 quần xã khác nhau.
Hoàng Thị Thanh Thủy (2009) [46], khi nghiên cứu ở xã Thần Sa huyện Võ Nhai,
tỉnh Thái Nguyên đã phát hiện có 8 trạng thái thảm thực vật bao gồm: trạng thái
rừng trên núi đá vôi, trạng thái rừng trên núi đất, trạng thái rừng trong thung lũng,
trạng thái rừng trên núi đất lẫn đá, trạng


thái rừng thứ sinh nhân tác, trạng thái rừng tre nứa, trạng thái thảm cây bụi và trạng
thái thảm cỏ.
Phan Trọng Khương (2013) [25], sau khi nghiên cứu ở xã San Sả Hồ, huyện Sa Pa,
tỉnh Lào Cai đã phát hiện có 10 trạng thái thảm thực vật bao gồm: rừng trên núi đá,
rừng trên núi đất, rừng trong thung lũng, rừng trên núi đất lẫn đá, rừng rậm ở dông
núi, rừng thứ sinh nhân tác, rừng tre nứa, thảm cây bụi, thảm cỏ, thảm thực vật cây
trồng.
1.1.2. Những nghiên cứu về hệ thực vật
1.1.2.1. Những nghiên cứu về hệ thực vật trên thế giới
Tổng số loài thực vật hiện nay trên thế giới có nhiều biến động và chưa cụ thể, tuỳ
từng tác giả do chưa có sự nghiên cứu và điều tra đầy đủ. Các nhà thực vật học dự đoán
số loài thực vật bậc cao hiện có trên thế giới vào khoảng
500.000 - 600.000 loài.
Năm 1965, Al. A. Phêđôrốp đã dự đoán trên thế giới có khoảng: 300.000 loài thực
vật hạt kín; 5.000 - 7.000 loài thực vật hạt trần; 6.000 - 10.000 loài quyết thực vật; 14.000
- 18.000 loài rêu; 19.000 - 40.000 loài tảo; 15.000 20.000 loài địa y; 85.000 - 100.000 loài nấm và các loài thực vật bậc thấp khác.
Năm 1962, G. N. Slucop [17], [34], đã đưa ra số lượng các loài thực vật hạt kín
phân bố ở các châu lục như sau:
Châu Mỹ có khoảng 97.000 loài trong đó: Hoa Kỳ + Canada: 25.000 loài; Mehico
+ Trung Mỹ: 17.000 loài; Nam Mỹ: 56.000 loài; Đất lửa + Nam cực: 1.000 loài.
Châu Âu có khoảng 15.000 loài trong đó: Trung và Bắc Âu: 5.000 loài; Nam Âu, vùng

Ban căng và Capcasơ: 10.000 loài.
Châu Phi có khoảng 40.500 loài trong đó: các vùng nhiệt đới ẩm: 15.500 loài;
Madagasca: 7.000 loài; Nam Phi: 6.500 loài; Bắc Phi, Angieri, Ma Rốc và các vùng phụ cận
khác: 4.500 loài; Abitxini: 4.000 loài; Tuynidi và Ai cập:
2.000 loài; Xomali và Eritrea: 1.000 loài.


Châu Á có khoảng 125.000 loài trong đó: Đông Nam Á: 80.000 loài; các khu vực
nhiệt đới Ấn Độ: 26.000 loài; Tiểu Á: 8.000 loài; Viễn đông thuộc Liên bang Nga, Triều
Tiên, Đông bắc Trung Quốc: 6.000 loài; Xibêria thuộc Liên bang Nga, Mông Cổ và Trung Á:
5.000 loài.
Châu Úc có khoảng 21.000 loài trong đó: Đông Bắc Úc: 6.000 loài; Tây
Nam Úc: 5.500 loài; Lục địa Úc: 5.000 loài; Taxman và Tây tây lan: 4.500 loài.
Lecointre và Guyader (2001) (Dẫn theo giáo trình đa dạng sinh học của Đại học Huế,
2007)[18], đã đưa ra bảng đánh giá số loài thực vật bậc cao được mô tả trên toàn thế giới
như sau:
Bảng 1.1. Bảng đánh giá số loài thực vật được mô tả trên toàn thế giới
Bậc phân loại
Fungi

Tên thường gọi
Nấm

Số loài

% số loài

mô tả

đã được mô tả


100.800

5,80

15.000

0,90

Bryophyta

Ngành Rêu

Lycopodiophyta

Ngành Thông đất

1.275

0,07

Polypodiophyta

Ngành Dương xỉ

9.500

0,50

Pinophyta


Ngành Thông

601

0,03

Magnoliophyta

Ngành Ngọc lan

233.885

13,40

1.1.2.2. Những nghiên cứu về hệ thực vật ở Việt Nam
Ở nước ta, trong thực vật chí Đại cương Đông Dương, và các tập bổ sung tiếp theo
đã mô tả và ghi nhận có khoảng 240 họ với khoảng 7.000 loài thực vật bậc cao có mạch.
Những năm gần đây, nhiều nhà thực vật dự đoán con số đó có thể lên tới 10.000 đến
12.000 loài. Trên cơ sở những thông tin mới nhất và những căn cứ chắc chắn, Nguyễn Tiến
Bân (1997) [3], đã giới thiệu khái quát những đặc điểm cơ bản của 265 họ và khoảng
2.300 chi thuộc ngành hạt kín ở nước ta. Gần đây, Phan Kế Lộc [31], đã kiểm kê và ghi
nhận đến nay trong hệ thực vật Việt Nam đã biết được 9.653 loài thực vật bậc cao có
mạch mọc tự


nhiên, thuộc 2.011 chi và 291 họ. Nếu kể cả khoảng 733 loài cây trồng đã được nhập nội thì
tổng số loài thực vật bậc cao có mạch biết được ở Việt Nam đã lên tới 10.386 loài, thuộc
2.257 chi và 305 họ, chiếm khoảng 4% tổng số loài, 15% tổng số chi và 57% tổng số họ của
toàn thế giới. Cũng do điều kiện khí hậu và địa hình đa dạng, đặc thù nên hệ thực vật nước

ta có thành phần loài khá phong phú mang cả yếu tố của thực vật nhiệt đới ẩm Indonesia Malaisia, yếu tố của thực vật nhiệt đới gió mùa, thực vật ôn đới nam Trung Hoa và các yếu
tố của thực vật Ấn Độ - Trung và Nam Tiểu Á.
* Nhận xét chung
Nhìn chung, những nghiên cứu về thảm thực vật của các tác giả hầu hết chỉ tập
trung nghiên cứu ở một vùng cụ thể và phần lớn các tác giả đều dựa vào khung phân loại
của UNESCO (1973) trong nghiên cứu của mình.
Những nghiên cứu về hệ thực vật trên thế giới và ở Việt Nam: hầu hết các tác
giả đều mới chỉ đưa ra con số dự đoán về hệ thực vật ở một châu lục, một quốc gia,
hoặc một khu vực cụ thể. Những số liệu này chưa được nghiên cứu và điều tra đầy đủ. Vì
vậy, số loài thực vật hiện có chắc chắn còn dao động và cao hơn nhiều.
1.2. Những nghiên cứu về thành phần loài, thành phần dạng sống và cấu trúc
1.2.1. Những nghiên cứu về thành phần loài
Những nghiên cứu về thành phần loài là một trong những nghiên cứu được tiến
hành từ lâu trên thế giới. Ở Liên Xô (cũ) có nhiều công trình nghiên cứu của Vưsotxki
(1915), Alokhin (1904), Craxit (1927), Sennhicốp (1933), Creepva (1978) (Dẫn theo Nguyễn
Thị Ngọc, 2000) [34]... Nói chung theo các tác giả thì mỗi vùng sinh thái sẽ hình thành
thảm thực vật đặc trưng, sự khác biệt của thảm này so với thảm khác biểu thị bởi thành
phần loài, thành phần dạng sống, cấu trúc và động thái của nó. Vì vậy, việc nghiên cứu
thành phần loài, thành phần dạng sống là chỉ tiêu quan trọng trong phân loại loại hình
thảm thực vật.


Ramakrishman (1981 - 1992) nghiên cứu thảm thực vật sau nương rẫy ở vùng Tây
bắc Ấn Độ đã khẳng định: chỉ số đa dạng loài rất thấp, chỉ số loài ưu thế đạt cao nhất ở pha
đầu của quá trình diễn thế và giảm dần theo thời gian bỏ hoá.
Longchun và cộng sự (1993) (Dẫn theo Lê Thị Xuân Thu, 2007) [44], nghiên cứu về
đa dạng thực vật ở hệ sinh thái nương rẫy tại Xishuang Bana tỉnh Vân Nam Trung Quốc đã
nhận xét: khi nương rẫy bỏ hoá được 3 năm thì có 17 họ, 21 chi, 21 loài; bỏ hoá 19 năm thì
có 60 họ, 134 chi và 167 loài.
Ở Việt Nam, Phan Kế Lộc (1978) [30], đã xác định hệ thực vật miền bắc

Việt Nam có 5609 loài thuộc 1660 chi và 240 họ.
Nguyễn Đăng Khôi (1971) (dẫn theo Hoàng Thị Thanh Thủy, 2009) [46], đã bổ
sung thêm 26 loài không được F. Gagnepain ghi nhận ở Miền bắc Việt Nam trong “Thực
vật chí đại cương Đông Dương”.
Nguyễn Đăng Khôi và Nguyễn Văn Phú (1975) [50], đã thống kê 39 loài cây bộ Đậu
thân bò và thân leo làm thức ăn giàu protein cho gia súc Miền Bắc Việt Nam. Thái Văn
Trừng (1978) [50] thống kê hệ thực vật Việt Nam có 7004 loài thực vật bậc cao có mạch
thuộc 1850 chi, 289 họ.
Phan Kế Lộc (1978) [30], điều tra phát hiện 20 loài cây có tannin thuộc họ
Trinh nữ (Mimosaceae) và giới thiệu 4 loài khác mọc ở Việt Nam có tannin.
Hoàng Chung (1980) [8], khi nghiên cứu đồng cỏ vùng núi Bắc Việt
Nam đã công bố thành phần loài thu được gồm 233 loài thuộc 54 họ và 44 bộ.
Trong công trình tổng kết các kết quả nghiên cứu đồng cỏ Bắc Việt Nam, Dương
Hữu Thời (1981) (Dẫn theo Vũ Thị Kim Liên, 2000) [28], đã công bố thành phần loài thuộc 5
vùng Bắc Việt Nam gồm 213 loài.
Nguyễn Tiến Bân và cộng sự (1983) [3], khi nghiên cứu hệ thực vật Tây Nguyên đã
thống kê được 3210 loài, chiếm gần 1/2 số loài đã biết của toàn Đông Dương.
Phạm Hoàng Hộ (1991 - 1993) [20], trong “Cây cỏ Việt Nam” đã thống kê số loài
hiện có của hệ thực vật là 10.500 loài.


Phan Nguyên Hồng (1991) [22], lập danh mục cùng với một số chỉ tiêu khác (dạng
sống, môi trường, khu phân bố) của 75 loài thuộc 2 nhóm loài cây ngập mặn điển hình và
cây gia nhập vào rừng ngập mặn.
Lê Mộng Chân (1994) [5], điều tra tổ thành vùng núi cao Vườn quốc gia Ba Vì đã
phát hiện được 483 loài thuộc 323 chi, 136 họ thực vật bậc cao có mạch trong đó gặp 7
loài được mô tả lần đầu tiên.
Đỗ Tất Lợi (1995) [29], khi nghiên cứu các loài cây thuốc đã công bố
798 loài thuộc 164 họ có ở hầu hết các tỉnh nước ta.
Trần Đình Đại (2001) [17], căn cứ vào kết quả điều tra thực địa, mẫu vật lưu giữ tại

các phòng tiêu bản đã thống kê danh lục các loài thực vật tại vùng Tây bắc bộ (Lai Châu,
Lào Cai, Sơn La) gồm 226 họ, 1050 chi và 3074 loài thuộc 6 ngành thực vật bậc cao có
mạch.
Lê Ngọc Công và Hoàng Chung (1995) [11], nghiên cứu thành phần loài, dạng sống
của sa van bụi và đồi trung du Bắc Thái (cũ) đã phát hiện được 123 loài thuộc 47 họ khác
nhau.
Nguyễn Thế Hưng, Hoàng Chung (1995) [23], khi nghiên cứu một số đặc điểm
sinh thái, sinh vật học của sa van Quảng Ninh và các mô hình sử dụng đã phát hiện được 60
họ thực vật khác nhau với 131 loài.
Nguyễn Nghĩa Thìn (1998) [41], đã thống kê thành phần loài của Vườn quốc gia
Tam Đảo có khoảng 2.000 loài thực vật, trong đó có 904 cây có ích thuộc 478 chi, 213 họ
thuộc 3 ngành: Dương xỉ, Hạt trần và Hạt kín. Các loài này được xếp thành 8 nhóm có giá
trị khác nhau. Năm 1998, khi nghiên cứu về họ Thầu Dầu (Euphorbiaceae) ở Việt Nam,
ông thu được 156 loài trong tổng số 425 loài của họ Thầu dầu ở Việt Nam chia làm 7
nhóm theo cách sử dụng.
Lê Ngọc Công (1998) [12], khi nghiên cứu tác dụng cải tạo môi trường của một số
mô hình rừng trồng ở một số tỉnh miền núi đã công bố thành phần loài gồm 211 loài thuộc
64 họ.


Thái Văn Trừng (1998) [51], khi nghiên cứu về hệ thực vật Việt Nam đã có nhận xét
về tổ thành loài thực vật của tầng cây bụi như sau: trong các trạng thái thảm khác nhau
của rừng nhiệt đới Việt Nam, tổ thành loài của tầng cây bụi chủ yếu có sự đóng góp của
các chi Psychotria, Prismatomeris, Pavetta (họ Cà phê - Rubiaceae); chi Tabermontana
(họ Trúc đào - Apocynaceae); chi Ardisia, Maesa (họ Đơn nem - Myrsinaceae).
Nguyễn Nghĩa Thìn (2004) [43], khi tổng kết các công trình nghiên cứu về khu hệ
thực vật ở Việt Nam đã ghi nhận có 2393 loài thực vật bậc thấp và
1373 loài thực vật bậc cao thuộc 2524 chi, 378 họ.
Lê Trọng Cúc, Phạm Hồng Ban (2000) [14], nghiên cứu sự biến động thành phần loài
thực vật sau nương rẫy ở huyện Con Cuông, Nghệ An nhận xét rằng: do ảnh hưởng của canh

tác nương rẫy nên thành phần loài và số lượng cây gỗ trên một đơn vị diện tích có xu
hướng giảm dần, đơn giản hoá để tái ổn định.
Lê Đồng Tấn (2000) [40], khi nghiên cứu quá trình phục hồi rừng tự nhiên sau
nương rẫy ở Sơn La đã kết luận: mật độ cây giảm khi độ dốc tăng, mật độ cây giảm từ
chân lên đỉnh đồi, mức độ thoái hoá đất ảnh hưởng đến mật độ, số lượng loài cây và tổ
thành loài cây. Kết quả cho thấy ở tuổi 4 có 41 loài; tuổi 10 có 56 loài; tuổi 14 có 53 loài.
Đặng Kim Vui (2002) [54], nghiên cứu đặc điểm cấu trúc rừng phục hồi sau nương
rẫy để làm cơ sở đề xuất giải pháp khoanh nuôi, làm giàu rừng ở huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái
Nguyên đã kết luận: giai đoạn phục hồi 1 - 2 tuổi, thành phần loài thực vật là 72 loài thuộc
36 họ, trong đó họ Hoà thảo có số lượng lớn nhất là 10 loài, tiếp đến là họ Thầu dầu (6
loài)…; giai đoạn 3 - 5 tuổi có 65 loài thuộc 34 họ; giai đoạn 5 - 10 tuổi có 56 loài thuộc 36
họ; giai đoạn 11 - 15 tuổi có 57 loài thuộc 31 họ.
Nguyễn Thế Hưng (2003) [24], đã thống kê trong các trạng thái thảm thực vật
nghiên cứu ở Huyện Hoành Bồ, Thị xã Cẩm Phả (Quảng Ninh) có 324 loài thuộc 251 chi và
93 họ của 3 ngành thực vật bậc cao có mạch.


Phạm Ngọc Thường (2003) [47], khi nghiên cứu đặc điểm quá trình tái sinh tự
nhiên sau nương rẫy ở Bắc Kạn kết luận: quá trình phục hồi sau nương rẫy chịu tác
động tổng hợp của các nhóm nhân tố sinh thái như nguồn giống, địa hình, thoái hoá
đất, con người. Mật độ cây giảm dần theo thời gian phục hồi của thảm thực vật cây
gỗ, trên đất tốt nhiều nhất 11 - 25 loài, trên đất xấu 8 - 12 loài.
Lê Ngọc Công (2004) [13], nghiên cứu hệ thực vật tỉnh Thái Nguyên đã thống kê
các loài thực vật bậc cao có mạch của tỉnh Thái Nguyên là 160 họ,
468 chi, 654 loài chủ yếu là cây lá rộng thường xanh, trong đó có nhiều cây gỗ quý như:
Lim, Dẻ, Trai, Nghiến…
Vũ Thị Liên (2005) [28], khi nghiên cứu một số kiểu thảm thực vật ở
Sơn La đã thu được 452 loài thuộc 326 chi, 153 họ
Thái Văn Thụy, Nguyễn Phúc Nguyên (2005) [45], nghiên cứu về thảm thực vật
Vườn quốc gia Ba Vì đã xác định ở đây có 11 kiểu quần xã thực vật khác nhau. Trong

quần xã cây bụi thứ sinh thường xanh, lá rộng thành phần chủ yếu là cây gỗ dạng bụi
cao từ 2 - 5m.
1.2.2. Những nghiên cứu về thành phần dạng sống
Dạng sống của thực vật là sự biểu hiện về hình thái cấu trúc cơ thể thực vật thích
nghi với điều kiện môi trường của nó, nên đã được nhiều nhà khoa học quan tâm
nghiên cứu từ rất sớm.
I. K. Patsoxki (1915) (Dẫn theo Nguyễn Thị Ngọc, 2000) [34], chia thảm thực vật
thành 6 nhóm: thực vật thường xanh; thực vật rụng lá vào thời kỳ bất lợi trong năm; thực
vật tàn lụi phần trên mặt đất trong thời kỳ bất lợi; thực vật tàn lụi vào thời kỳ bất lợi; thực
vật có thời kỳ sinh trưởng và phát triển ngắn; thực vật có thời kỳ sinh trưởng và phát
triển lâu năm. G. N. Vưxôxki (1915) chia thực vật thảo nguyên làm 2 lớp: lớp cây nhiều
năm và lớp cây hàng năm.
Braun - Blanquet (1951) (Theo Giáp Thị Hồng Anh, 2007) [1], đánh giá cách mọc của
thực vật dựa vào tính liên tục hay đơn độc của loài đã chia thành


5 thang: mọc lẻ; mọc thành vạt; mọc thành dải nhỏ; mọc thành vạt lớn và mọc thành
khóm lớn.
Cho đến nay, khi phân tích bản chất sinh thái của mỗi hệ thực vật, nhất là hệ thực
vật của các vùng ôn đới, người ta vẫn dùng hệ thống của Raunkiaer (1934) [9] để sắp xếp
các loài của hệ thực vật nghiên cứu vào một trong các dạng sống đó. Cơ sở phân chia dạng
sống của ông là sự khác nhau về khả năng thích nghi của thực vật qua thời gian bất lợi
trong năm. Từ tổ hợp các dấu hiệu thích nghi, Raunkiaer chỉ chọn một dấu hiệu là vị trí
của chồi nằm ở đâu trên mặt đất trong suốt thời gian bất lợi trong năm.
Raunkiaer đã chia 5 nhóm dạng sống cơ bản:
1. Phanerophytes (Ph): nhóm cây có chồi trên mặt đất
2. Chamaetophytes (Ch): nhóm cây có chồi sát mặt đất
3. Hemicryptophytes (He): nhóm cây có chồi nửa ẩn
4. Cryptophytes (Cr): nhóm cây có chồi ẩn
5. Therophytes (Th): nhóm cây sống 1 năm

Ông đã xây dựng phổ chuẩn của các dạng sống ở các vùng khác nhau trên trái
đất (SB):
SB = 46Ph + 9Ch + 26He + 6Cr + 13Th
Hệ thống phân chia dạng sống của Raunkiaer có ý nghĩa quan trọng, đảm bảo tính
khoa học, dễ áp dụng. Phân chia dạng sống của Raunkiaer dựa trên những đặc điểm cơ
bản của thực vật, nghĩa là dựa trên đặc điểm cấu tạo, phương thức sống của thực
vật, đó là kết quả tác động tổng hợp của các yếu tố môi trường tạo nên. Thuộc về những
đặc điểm này có hình dạng ngoài của thực vật, đặc điểm qua đông, sinh sản…
Xêrêbriacốp (1964) đưa ra bảng phân loại dạng sống mang tính chất sinh thái học
hơn của Raunkiaer. Trong bảng phân loại này, ngoài những dấu hiệu hình thái sinh thái
Xêrêbriacốp sử dụng cả những dấu hiệu như ra quả nhiều lần hay một lần trong cả đời
của cá thể bao gồm: ngành, kiểu, lớp và lớp phụ.


Trong bảng phân loại này không bao gồm những cây thuỷ sinh. Trong bảng phân loại này
ông còn chia ra các đơn vị nhỏ hơn là nhóm, nhóm phụ, tổ và các dạng đặc thù.
Bảng phân loại dạng sống cây thuộc thảo đã được lập ra lần đầu tiên bởi Canon
(1911) [9], sau đó hàng loạt bảng đã được đưa ra. Với cây thảo, đặc điểm phần dưới
đất đóng vai trò rất quan trọng trong phân chia dạng sống, nó biểu thị mức độ khắc nghiệt
khác nhau của môi trường sống, là phần sống lâu năm của cây. Vì thế việc sử dụng phần
dưới đất để làm tiêu chuẩn phân chia dạng sống sẽ giúp cho ta đánh giá đúng hơn kiểu
thảm, những đặc điểm đặc trưng của môi trường.
Một số công trình nghiên cứu về dạng sống ở Việt Nam như: Doãn Ngọc Chất (1969)
[8], nghiên cứu dạng sống của một số loài thực vật thuộc họ Hoà thảo. Hoàng Chung
(1980) thống kê thành phần dạng sống cho loại hình đồng cỏ Bắc Việt Nam, đã đưa ra 18
kiểu dạng sống cơ bản và bảng phân loại kiểu đồng cỏ sa van, thảo nguyên.
Thái Văn Trừng (1978) [50], cũng áp dụng nguyên tắc của Raunkiaer khi phân chia
dạng sống của hệ thực vật ở Việt Nam.
Lê Trần Chấn (1990) [6], khi nghiên cứu hệ thực vật Lâm Sơn tỉnh Hoà Bình cũng
phân chia hệ thực vật thành 5 nhóm dạng sống chính theo phương pháp của Raunkiaer.

Tuy nhiên tác giả đã dùng thêm ký hiệu để chi tiết hoá một số dạng sống (a: ký sinh; b.
bì sinh; c. dây leo; d. cây chồi trên thân thảo). Tác giả không xếp phương thức sống ký sinh,
bì sinh vào dạng sống cơ bản mà chỉ coi đây là những dạng phụ.
Hoàng Chung (2008) [9], khi nghiên cứu thực vật trong đồng cỏ vùng núi bắc
Việt Nam, đã phân chia 8 kiểu dạng sống chính là: kiểu cây gỗ, kiểu cây bụi, kiểu cây bụi
thân bò, kiểu cây bụi nhỏ, kiểu cây bụi nhỏ bò, kiểu nửa bụi, kiểu thực vật có khả năng
tạo chồi mới từ rễ, kiểu cây thảo có hệ rễ cái sống lâu năm.


Phan Nguyên Hồng (1991) [22] khi nghiên cứu hình thái thảm thực vật rừng ngập
mặn Việt Nam đã chia thành 7 dạng sống cơ bản: cây gỗ (G), cây bụi (B), cây thân thảo
(T), dây leo (L), cây gỗ thấp hoặc dạng cây bụi (G/B), ký sinh (K), bì sinh (B).
Áp dụng theo nguyên tắc của Raunkiaer, Nguyễn Bá Thụ, Phùng Ngọc Lan, Nguyễn
Nghĩa Thìn (1995) đã xây dựng phổ dạng sống của hệ thực vật Vườn quốc gia Cúc Phương
[41] là:
SB = 57,8Ph + 10,5Ch + 12,4He + 8,3Cr + 11,0Th
Phạm Hồng Ban (1999) [2] nghiên cứu tính đa dạng sinh học của hệ sinh thái tái
sinh sau nương rẫy vùng Tây Nam Nghệ An, áp dụng khung phân loại của Raunkiaer để
phân chia dạng sống, phổ dạng sống là:
SB = 67,40Ph + 7,33Ch + 12,62He + 8,53Cr + 4,09Th
Đặng Kim Vui (2002) [54] nghiên cứu đặc điểm cấu trúc rừng phục hồi sau nương
rẫy ở huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên đã phân chia dạng sống thực vật dựa vào hình
thái cây: cây gỗ, cây bụi, cây leo và cây cỏ, đồng thời ông đã xác định được có 17 kiểu
dạng sống, trong đó có 5 kiểu dạng cây bụi (cây bụi; cây bụi thân bò; cây bụi nhỏ; cây bụi
nhỏ thân bò; cây nửa bụi).
Nguyễn Thế Hưng (2003) [24], khi nghiên cứu dạng sống thực vật trong các trạng
thái thảm thực vật tại Hoành Bồ (Quảng Ninh) đã kết luận: nhóm cây chồi trên đất có 196
loài chiếm 60,49% tổng số loài của toàn hệ thực vật; nhóm cây chồi sát đất có 26 loài
chiếm 8,02%; nhóm cây chồi nửa ẩn có 43 loài chiếm 13,27%; nhóm cây chồi ẩn có 24
loài chiếm 7,47%; nhóm cây 1 năm có

35 loài chiếm 10,80%.
Phạm Ngọc Thường (2003) [47] khi nghiên cứu thảm thực vật sau nương rẫy ở Thái
Nguyên và Bắc Kạn đã cho kết quả phổ dạng sống của hệ thực vật là:
SB = 56,37Ph + 12,73Ch + 14,23He +8,80Cr + 7,87Th
Lê Ngọc Công (2004) [13] khi nghiên cứu quá trình phục hồi rừng bằng khoanh nuôi
trên một số thảm thực vật ở Thái Nguyên đã phân chia thực vật thành các nhóm dạng
sống sau: cây gỗ; cây bụi; cây cỏ và dây leo.


×