Tải bản đầy đủ (.pdf) (83 trang)

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH THU VÀ NỘP THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG ( THUẾ VAT ) Ở CHI CỤC THUẾ QUẬN 12

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (720.33 KB, 83 trang )

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
................

NGUYỄN THỊ MỸ HẬU

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH THU VÀ NỘP THUẾ
GIÁ TRỊ GIA TĂNG ( THUẾ VAT )
Ở CHI CỤC THUẾ QUẬN 12

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH QUẢN TRỊ KINH DOANH TỔNG HỢP

Thành phố Hồ Chí Minh
Tháng 07/2011
i


BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
................

NGUYỄN THỊ MỸ HẬU

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH THU VÀ NỘP THUẾ
GIÁ TRỊ GIA TĂNG ( THUẾ VAT )
Ở CHI CỤC THUẾ QUẬN 12

Ngành: Quản trị kinh doanh tổng hợp

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC



Người hướng dẫn: ThS. LÊ VĂN LẠNG

Thành phố Hồ Chí Minh
Tháng 07/2011
ii


Hội đồng chấm báo cáo khóa luận tốt nghiệp đại học khoa Kinh Tế, trường Đại Học
Nông Lâm Thành Phố Hồ Chí Minh xác nhận khóa luận “Phân tích tình hình thu và
nộp thuế Gía trị gia tăng ở Chi Cục Thuế Quận 12” do Nguyễn Thị Mỹ Hậu, sinh viên
khóa 33, ngành Quản trị kinh doanh, đã bảo vệ thành công trước hội đồng vào ngày

LÊ VĂN LẠNG
Người hướng dẫn

Ký tên, ngày …. tháng ….. năm 2011

Chủ tịch hội đồng chấm báo cáo

Thư ký hội đồng chấm báo cáo

Ký tên, ngày ….. tháng …. Năm 2011

Ký tên, ngày …. tháng …. năm 2011

iii


LỜI CẢM TẠ

Trong suốt ba tháng thực tập tại Chi Cục Thuế Q.12 – TP.HCM, với sự giúp
đỡ, hướng dẫn tận tình của thầy cô, của người thân và các anh chị trong cơ quan,
em đã có cơ hội tiếp cận với thực tiễn, hoàn thành Chuyên đề tốt nghiệp “Phân tích
tình hình thu và nộp thuế Gía trị gia tăng ở Chi Cục Thuế Quận 12”. Với lòng biết
ơn, em xin chân thành cảm ơn:
Toàn thể Thầy Cô trường Đại Học Nông Lâm TP.HCM đã hết lòng chỉ dạy,
truyền đạt cho em những kiến thức quý báu trong suốt 4 năm qua. Đặc biệt là Thầy
Lê Văn Lạng, người đã trực tiếp tận tình hướng dẫn và giúp đỡ em trong suốt quá
trình thực tập, nghiên cứu và hoàn thành Chuyên đề tốt nghiệp.
Cô Chú, Anh Chị trong Chi Cục Thuế Q.12 đã nhiệt tình chỉ dẫn, quan
tâm, giúp đỡ em trong suốt 3 tháng qua. Đặc biệt là cô Đỗ Thị Xuân Mai và các
anh, chị đội kiểm tra thuế số 1 đã tạo điều kiện thuận lợi cho em học tập kinh
nghiệm cũng như hoàn thiện chuyên đề này.
Cuối cùng, em xin cảm ơn cha mẹ em, người đã không quản khó nhọc

nuôi em nên người, cố gắng tạo mọi điều kiện thuận lợi để em có một không
gian tốt nhất để học tập, và là điểm tựa cho em mỗi lúc chán nản.
TP.HCM, ngày tháng
Sinh viên

năm 2011

NGUYỄN THỊ MỸ HẬU

iv


NỘI DUNG TÓM TẮT
NGUYỄN THỊ MỸ HẬU. Tháng 5 năm 2011. “Phân Tích Tình Hình Thu Và Nộp
Thuế Gía Trị Gia Tăng Ở Chi Cục Thuế Quận 12”.

NGUYỄN THỊ MỸ HẬU. May 2011. "Situation Analysis of Tax Revenue And Pay
Value Added Tax Department in District 12”.
Khóa luận tìm hiểu về tình hình thực hiện thu và nộp thuế Giá trị gia tăng ở Chi Cục
Thuế Quận 12 Thành phố Hồ Chí Minh trên cơ sở phân tích tình hình thu và nộp thuế
GTGT ở Chi Cục Thuế Q.12 và xác định những nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động này.
Từ đó, đưa ra các phương pháp đẩy mạnh công tác thu thuế cũng như khắc phục
những khó khăn trong công tác quản lý thuế. Dựa vào những định nghĩa, nội dung vắn
tắt của các nghị quyết, nghị định để giải thích, làm rõ hơn vấn đề của nội dung bài
luận.

v


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .......................................................................... viii
DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................................ ix
DANH MỤC CÁC HÌNH ...............................................................................................x
DANH MỤC PHỤ LỤC ............................................................................................... xi
CHƯƠNG 1 MỞ ĐẦU ....................................................................................................1
1.1. Đặt vấn đề .............................................................................................................1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu .............................................................................................2
1.2.1. Mục tiêu chung ...............................................................................................2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể ...............................................................................................2
1.3. Phạm vi nghiên cứu của đề tài..............................................................................3
1.3.1. Địa bàn, đối tượng nghiên cứu .......................................................................3
1.3.2. Thời gian nghiên cứu .....................................................................................3
1.4. Cấu trúc khóa luận ................................................................................................3
CHƯƠNG 2 TỔNG QUAN ...........................................................................................4
2.1. Đặc điểm kinh tế - xã hội Quận 12, TP. HCM .....................................................4
2.1.1. Vị trí địa lí .....................................................................................................4

2.1.2. Tổ chức hành chính .......................................................................................4
2.1.3. Tình hình kinh tế - xã hội của Quận 12 ........................................................5
2.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý Chi Cục Thuế Quận 12 ......................................6
2.2.1. Cơ cấu lực lượng cán bộ ...............................................................................6
2.2.2. Về tổ chức bộ máy Chi Cục Thuế Quận 12 ..................................................7
CHƯƠNG 3 NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...............................11
3.1. Cơ sở lý luận .......................................................................................................11
3.1.1. Tiến trình áp dụng thuế GTGT ở Việt Nam .................................................11
3.1.2. Sự cần thiết áp dụng luật thuế GTGT ở Việt Nam ......................................11
3.1.3.Thuế GTGT ...................................................................................................12
3.1.4.Căn cứ tính thuế GTGT.................................................................................22
3.1.5.Phương pháp tính thuế GTGT .......................................................................26
vi


3.1.6.Hóa đơn, chứng từ .........................................................................................31
3.1.7.Quy trình đăng ký, kê khai, nộp thuế GTGT ................................................31
3.1.8.Hoàn thuế ......................................................................................................32
3.1.9.Nộp chậm, phạt nộp chậm thuế GTGT .........................................................35
3.1.10.Ưu điểm và nhược điểm của thuế GTGT....................................................36
3.2. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................................37
3.2.1. Phương pháp thu thập dữ liệu .....................................................................38
3.2.2. Chọn mẫu và lấy mẫu..................................................................................38
3.2.3. Phương pháp xử lý số liệu...........................................................................39
CHƯƠNG 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ................................................................41
4.1. Thống kê mô tả ...................................................................................................41
4.1.1. Cơ cấu loại hình DN của mẫu điều tra trên địa bàn Quận 12 ...................41
4.1.2. Thống kê thời gian hoạt động ...................................................................41
4.1.3. Thống kê vốn đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp...............................42
4.1.4. Thống kê số lượng lao động của doanh nghiệp ........................................42

4.1.5. Cơ cấu về hóa đơn .....................................................................................43
4.2.6. Thống kê hình thức kê khai .......................................................................44
4.2.7. Thống kê ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp ................................44
4.2.8. Phương pháp tính thuế GTGT ...................................................................45
4.2.9.

Về thuế suất ..............................................................................................45

4.2.10. Thống kê các yếu tố làm doanh nghiệp nộp tờ khai trễ hạn .....................47
4.2.11. Thống kê các yếu tố làm doanh nghiệp nộp thuế GTGT trễ hạn ..............48
4.2.12. Đánh giá của DN về các chính sách thuế ..................................................48
4.2. Thực trạng thu thuế GTGT tại Chi Cục Thuế Q.12, thuế GTGT .......................50
4.2.1. Phân tích tình hình thu NSNN qua các năm 2008 đến năm 2010 ..............50
4.2.2. Phân tích tình hình thu thuế GTGT qua các năm 2008 - 2010 ...................56
4.2.3. Phân tích tình hình nợ đọng qua các năm 2008 đến năm 2010 ..................57
4.2.4. Công tác kiểm tra, hoàn thuế năm 2008- 2010 ...........................................58
CHƯƠNG 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.................................................................61
5.1. Kết luận: .............................................................................................................61
5.2. Kiến nghị ............................................................................................................65
vii


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BCQT
CBCC
CBT
CCT
CP
DN

H ĐTV
HH
NNT
NQ
NSNN
QĐ-BTC
QĐ-TCT
QĐ-TTG
QHS
QLN&CCN
QTT
SDĐ
SXKD
TCT
Thuế NQD
Thuế GTGT
TNCN
TNDN
TP. HCM
TT
UBND
UNT
VAT

Báo cáo quyết toán
Cán bộ công chức
Cán bộ thuế
Chi Cục Thuế
Chính phủ
Doanh nghiệp

Hội đồng tư vấn
Hàng hóa
Người nộp thuế
Nghị quyết
Ngân sách nhà nước
Quyết định- Bộ Tài Chính
Quyết định- Tổng Cục Thuế
Quyết định- Thủ Tướng Chính Phủ
Quản lý hồ sơ
Quản lý nợ & Cưỡng chế nợ
Quyết toán thuế
Sử dụng đất
Sản xuất kinh doanh
Tổng Cục Thuế
Thuế ngoài quốc doanh
Thuế Giá trị gia tăng
Thu nhập cá nhân
Thu nhập doanh nghiệp
Thành Phố Hồ Chí Minh
Thông tư
Ủy ban nhân dân
Ủy nhiệm thu
Value Add Tax

viii


DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 4.1. Cơ Cấu Loại Hình DN Của Mẫu Điều Tra Trên Địa Bàn Quận 12.......... 41

Bảng 4.2. Thống Kê Thời Gian Hoạt Động .............................................................. 41
Bảng 4.3. Thống Kê Vốn Đăng Ký Kinh Doanh ...................................................... 42
Bảng 4.4. Thống Kê Số Lượng Lao Động ................................................................ 42
Bảng 4.5. Thống Kê Hình Thức Kê Khai .................................................................. 44
Bảng 4.6. Tình Hình Thực Hiện Thu Ngân Sách Năm 2008 .................................... 50
Bảng 4.7. Tình Hình Thực Hiện Thu Ngân Sách Năm 2009 .................................... 52
Bảng 4.8. Tình Hình Thực Hiện Thu Ngân Sách Năm 2010 .................................... 54
Bảng 4.9. Tình Hình Thu Thuế GTGT Qua Các Năm 2008 Đến Năm 2010 .......... 56
Bảng 4.10. Tình Hình Nợ Đọng Qua Các Năm 2008 Đến Năm 2010 ....................... 57

ix


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 4.1. Cơ Cấu Về Hóa Đơn......................................................................................43
Hình 4.2. Cơ Cấu Ngành Nghề Kinh Doanh ................................................................44
Hình 4.3. Thống Kê Về Phương Pháp Tính Thuế ........................................................45
Hình 4.4. Thống Kê Mức Độ Phù Hợp Của Thuế Suất Đối Với DN...........................45
Hình 4.5 : Thống Kê Mức Thuế Suất DN Cho Là Thích Hợp Nhất ............................46
Hình 4.6. Thống Kê Các Yếu Tố Làm DN Nộp Tờ Khai Trễ Hạn ..............................47
Hình 4.7. Thống Kê Các Yếu Tố Làm DN Nộp Thuế GTGT Trễ ...............................48
Hình 4.8. Biểu Đồ Thể Hiện Sự Đánh Giá Của DN Về Các Chính Sách Thuế ...........49

x


DANH MỤC PHỤ LỤC
Phụ lục 1. Bảng câu hỏi điều tra

xi



CHƯƠNG 1
MỞ ĐẦU

1.1. Đặt vấn đề
Sự cần thiết của đề tài
Lịch sử phát triển của xã hội loài người đã chứng minh rằng, thuế ra đời là một
yếu tố tất yếu khách quan, gắn liền với sự ra đời, tồn tại và phát triển của nhà nước. Để
duy trì sự tồn tại của mình, nhà nước cần có những nguồn tài chính để chi tiêu, trước
hết là chi cho việc duy trì và củng cố bộ máy cai trị từ trung ương đến địa phương,
thuộc phạm vi lãnh thổ mà nhà nước đó đang cai quản; chi cho các công việc ban đầu
thuộc chức năng của nhà nước như: quốc phòng, an ninh, chi cho xây dựng và phát
triển các cơ sở hạ tầng; chi cho các vấn đề về phúc lợi công cộng, về sự nghiệp, về xã
hội trước mắt và lâu dài.
Để có nguồn tài chính đáp ứng nhu cầu chi tiêu chung, nhà nước thường sử
dụng ba hình thức động viên đó là: quyên góp của dân, vay của dân và dùng quyền lực
nhà nước bắt buộc dân phải đóng góp. Trong đó, hình thức quyên góp tiền và tài sản
của dân và hình thức vay của dân là những hình thức tự nguyện, không mang tính ổn
định và lâu dài, thường được nhà nước sử dụng có giới hạn trong một số trường hợp
đặc biệt, để bổ sung cho những nhiệm vụ chi đột xuất hoặc cấp bách. Để đáp ứng nhu
cầu chi tiêu thường xuyên, nhà nước dùng quyền lực buộc dân phải đóng góp một
phần thu nhập của mình cho ngân sách nhà nước. Đây là hình thức cơ bản nhất để huy
động tập trung nguồn tài chính cho đất nước.
Hình thức nhà nước dùng quyền lực buộc dân đóng góp để đáp ứng nhu cầu chi
tiêu của mình - chính là thuế.
Về quan hệ giữa nhà nước và thuế, Ăng Ghen đã viết: "Để duy trì quyền lực
công cộng, cần phải có sự đóng góp của công dân cho nhà nước, đó là thuế".
Trong bất kỳ chế độ xã hội nào, thuế luôn luôn là một công cụ quan trọng thể hiện
quyền lực của Nhà nước, đảm bảo nguồn thu cho ngân sách Nhà nước, điều tiết nền

kinh tế vĩ mô. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế đất nước, các chính sách về thuế
1


sẽ luôn được bổ sung và hoàn thiện cho phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội. Một
trong những sắc thuế quan trọng ảnh hưởng trực tiếp tới đời sống hàng ngày của người
dân đó là sắc thuế Giá trị gia tăng. Với đặc thù của thuế Giá trị gia tăng, vai trò chủ
yếu của nó là điều tiết nền kinh tế vĩ mô, góp phần ổn định giá cả thị trường. Sự tác
động của thuế Giá trị gia tăng đến đời sống hàng ngày của người dân biến chuyển ra
sao sau những chính sách cải cách thuế mới của Nhà nước đưa ra, sự phản ứng của các
doanh nghiệp về sự thay đổi của các đạo luật, và cán bộ công chức Nhà nước vận dụng
các đạo luật mới xử lý công việc như thế nào? Chúng như một mắc xích gắn bó, phụ
thuộc lẫn nhau, tác động lẫn nhau. Sự kết hợp giữa phân tích tình hình thu thuế GTGT
dựa trên những dữ liệu có sẵn của cơ quan thuế và phân tích tình hình kê khai nộp thuế
của các doanh nghiệp về thuế giá trị gia tăng, là cơ sở để tôi đưa ra những nhân tố tác
động đến tình hình thu nộp thuế GTGT cũng như những thuận lợi và khó khăn trong
hoạt động thu thuế GTGT trên địa bàn quận 12. Từ đó đưa ra các biện pháp nhằm nâng
cao hiệu quả quản lý thu thuế GTGT trên địa bàn Quận 12. Đó là lý do tôi chọn đề tài :
“Phân Tích Tình Hình Thu Và Nộp Thuế Giá Trị Gia Tăng Ở Chi Cục Thuế
Quận 12” . Tôi biết trình độ kiến thức của bản thân còn rất hạn chế, thời gian viết đề
tài không dài, với những nhận định non nớt của bản thân, bài luận văn của tôi có thể
chẳng mang đến lợi ích to lớn gì. Nhưng có những thứ không làm, sao biết trước kết
quả, mọi thứ luôn thay đổi, không có gì là tuyệt đối, vì thế bài luận văn của tôi cũng
không nhất thiết không hữu ích. Ít ra nó giúp tôi có thể vượt qua kỳ sát hạch này, giúp
tôi có cái nhìn sâu hơn về thuế, giúp tôi có một nền tảng vững chắc hơn trên con
đường sự nghiệp của mình. Và sự giúp đỡ, khích lệ, hướng dẫn tận tình của cha mẹ,
người thân, thầy cô, bạn bè là niềm động lực để tôi hoàn thành bài luận văn này.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu chung
Phân tích tình hình thu và nộp thuế Giá trị gia tăng ở Chi Cục Thuế Quận 12.

1.2.2. Mục tiêu cụ thể
a. Phân tích thực trạng thu thuế GTGT tại Chi Cục Thuế Quận 12,
b. Xác định các nhân tố ảnh hưởng đế tình hình thu và nộp thuế GTGT trên địa
bàn Quận,
2


c. Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động quản lý và thu thuế GTGT
tại Chi Cục.
1.3. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
1.3.1. Địa bàn, đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu bao gồm các doanh nghiệp đang hoạt động trên địa bàn
Quận 12 Thành phố Hồ Chí Minh.
1.3.2. Thời gian nghiên cứu
Tháng 2/2011 đến tháng 4/2011
1.4. Cấu trúc khóa luận
-

Chương 1 : Mở đầu

Nêu lý do chọn đề tài, mục tiêu nghiên cứu và giới hạn của đề tài.
-

Chương 2 : Tổng quan

Tổng quan về Chi Cục Thuế Quận 12.
-

Chương 3 : Nội dung và phương pháp nghiên cứu
o Trình bày các khái niệm, công thức tính thuế, các bộ luật có liên quan để


làm cơ sở lý luận.
o Phương pháp nghiên cứu :
 Thu thập, xử lý số liệu thứ cấp từ đội hành chính, đội nghiệp vụ, đội
quản lý nợ của CCT Quận 12
 Xây dựng bảng câu hỏi, mã hóa, xử lý số liệu thu thập được từ việc
phỏng vấn một số chủ doanh nghiêp thuộc địa bàn Quận 12.
-

Chương 4 : Kết quả và thảo luận

Trình bày các kết quả nghiên cứu được dựa theo mục tiêu nghiên cứu đã đề ra ở
Chương 1.
-

Chương 5 : Kết luận và kiến nghị

Từ mục tiêu nghiên cứu đã đề ra ở Chương 1 và kết quả nghiên cứu ở Chương 4 đưa ra
các kết luận và kiến nghị giúp hoàn thiện công tác quản lý thu, nộp thuế GTGT tại Chi
Cục Thuế Quận 12.

3


CHƯƠNG 2
TỔNG QUAN

2.1. Đặc điểm kinh tế - xã hội Quận 12, TP. HCM
2.1.1. Vị trí địa lí
- Quận 12 được thành lập ngày 01/4/1997 theo Nghị định số 03/CP ngày

06/01/1997 của Chính phủ. Nằm về phía Tây Bắc thành phố Hồ Chí Minh Là một
trong năm quận mới được thành lập trên cơ sở tách ra từ huyện Hóc Môn cũ, ranh giới
của Quận được xác định bởi:
 Phía Đông giáp: Huyện Thuận An -Tỉnh Bình Dương, Quận Thủ ĐứcTP.HCM
 Phía Tây giáp: Huyện Hóc Môn và Quận Bình Tân - TP.HCM.
 Phía Nam giáp: Quận Bình Thạnh, Quận Gò Vấp, Quận Tân Bình, Quận
Tân Phú và Quận Bình Tân - TP.HCM.
 Phía Bắc giáp: Huyện Hóc Môn - TP.HCM
- Về hệ thống giao thông Quận 12 được bao quanh một phần Quốc lộ 1A và
hệ thống giao thông dày đặc và cũng là một trong những khu vực kinh tế trọng điểm,
đang trên đà phát triển.
- Quận 12 có vị trí và cửa ngõ giao thông khá quan trọng của thành phố có
nhiều tuyến đường quan trọng đi qua địa bàn quận như quốc lộ 1A nối miền Tây, miền
Đông Nam Bộ và quốc lộ 22 đi Tây Ninh giúp cho việc lưu thông dễ dàng từ Quận 12
đi các tỉnh miền Đông, miền Tây và các Quận trong Thành phố Hồ Chí Minh.
- Địa chỉ trụ sở CCT Quận 12 đặt tại : 36 Quốc lộ 1A – Phường Đông Hưng
Thuận – Quận 12.
2.1.2. Tổ chức hành chính
Quận 12 với tổng diện tích đất tự nhiên là 5.274,89 ha và tổng dân số hơn
336.000 dân chủ yếu là người Kinh. Quận 12 được chia thành 11 phường:
 Phường Tân Thới Nhất;
4


 Phường Đông Hưng Thuận;
 Phường Tân Hưng Thuận;
 Phường Trung Mỹ Tây;
 Phường Tân Chánh Hiệp;
 Phường Tân Thới Hiệp;
 Phường Hiệp Thành;

 Phường An Phú Đông;
 Phường Thạnh Lộc;
 Phường Thạnh Xuân;
 Phường Thới An
2.1.3. Tình hình kinh tế - xã hội của Quận 12
Năm 2010 là năm cuối của việc triển khai thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng
bộ Quận 12 lần thứ III gắn với công tác tổ chức Đại hội Đảng các cấp tiến tới Đại hội
Đảng Toàn quốc lần thứ XI. Nhìn lại tình hình kinh tế - xã hội năm 2010 là sự cần
thiết để đất nước bước tiếp trên chặng đường phát triển.
Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2010 được thực hiện trong bối cảnh
đất nước phải đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức do tác động bất lợi từ cuộc
khủng hoảng tài chính, suy thoái kinh tế toàn cầu và thiên tai, dịch bệnh. Nhưng, với
sự nỗ lực của cả hệ thống chính trị, các ngành, các cấp, của nhân dân và cộng đồng
doanh nghiệp, các chỉ tiêu kinh tế - xã hội năm 2010 đều đạt và vượt kế hoạch đề ra,
chuyển dịch cơ cấu đúng định hướng Nghị Quyết Đảng bộ Quận đã đề ra.
 Về kinh tế :
- Tổng mức lưu chuyển hàng hóa và doanh thu dịch vụ đạt 4.040,267 tỷ đồng,
tỷ lệ 101,79% so với kế hoạch năm 2010 và tăng 22,21% so cùng kỳ năm 2009.
- Sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp tăng 15,2%, ước đạt 100% kế
hoạch năm. Sản xuất nông nghiệp giảm 4,1% so với năm 2009.
- Tổng số vốn đầu tư mới năm 2010 ước đạt 4.303 tỷ đồng, tăng 204% so với
năm trước. Thu ngân sách ước đạt 706 tỷ đồng, bằng 102,4% dự toán pháp lệnh; chi
ngân sách trên địa bàn quận ước đạt 106% dự toán (209,405 tỷ đồng).
5


 Về văn hóa :
- Ngành giáo dục giữ vững chất lượng giáo dục, với 45 học sinh giỏi cấp
thành phố, 373 giáo viên dạy giỏi ở cấp bậc học, 31 tập thể, cá nhân đạt danh hiệu thi
đua cấp thành và trung ương.

- Việc ứng dụng công nghệ thông tin trong cải cách hành chính nhà nước tại
quận 12 đã góp phần không nhỏ trong việc nâng cao năng lực điều hành và chất lượng
cung ứng dịch vụ hành chính công cho công dân và tổ chức.
 Về xã hội :
- Năm 2010, quận đã khởi công 37 công trình giao thông, y tế, trường học, …
với tổng số vốn thực hiện trên 200 tỷ đồng, đạt 65,75% trên tổng số các nguồn vốn
được giao.
- Chương trình hộ nghèo, tăng hộ khá thực hiện vượt chỉ tiêu nghị quyết, đạt
185% kế hoạch năm, đã giúp 2.228 hộ trong diện ra khỏi chương trình, bổ sung thêm
378 hộ. Cuối năm, số hộ nghèo trong toàn quận là 5.844 hộ, chiếm 5,31% tổng số hộ
trên địa bàn. Có 18/80 khu phố không còn hộ nghèo với mức thu nhập bình quân từ 8
triệu đồng/người/năm trở xuống; giới thiệu việc làm cho 8.581 lao động, đạt 122,5%
chỉ tiêu nghị quyết năm; đào tạo nghề cho 6.890 lao động, đạt 114,3%.
- Tình hình dịch bệnh trong năm được kiểm soát, một số dịch bệnh giảm so
với năm 2009, công suất giường bệnh đạt 70,2%, tăng 20,7% so với năm trước. Công
tác chăm soác sức khỏe nhân dân tại 11 trạm y tế phường đạt 94,5% chỉ tiêu năm.
2.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý Chi Cục Thuế Quận 12
2.2.1. Cơ cấu lực lượng cán bộ
2.2.1.1. Về nhân sự
Tổng số cán bộ công chức đang công tác tại Chi Cục Thuế Quận 12 là 91 người
trong đó có 48 nữ (chiếm 54,3%) và 43 nam (chiếm 45,7%).
2.2.1.2. Về trình độ chính trị
- Cao cấp cử nhân chính trị :

3 người

(Chiếm 3,3%)

- Trung cấp chính trị


:

19 người

(Chiếm 20,9%)

- Sơ cấp chính trị

:

69 người

(Chiếm 75,8%)

6


2.2.1.3. Về trình độ chuyên môn
- Về văn hoá: 91 người đều cấp 3 trở lên.
- Về chuyên môn:
 Trên đại học

:

1 người

(Chiếm 1,1%)

 Đại học


:

48 người

(Chiếm 52,7%)

 Trung cấp

:

42 người

(Chiếm 46,2%)

 Dưới 30 tuổi

:

22 người

(Chiếm 24,2%)

 Từ 31-40 tuổi

:

31 người

(Chiếm 34,1%)


 Từ 41-50 tuổi

:

32 người

(Chiếm 35,1%)

 Trên 50 tuổi

:

6 người

(Chiếm 6,6%.)

- Về tuổi đời:

2.2.2. Về tổ chức bộ máy Chi Cục Thuế Quận 12
2.2.2.1. Sơ đồ tổ chức

7


Sơ đồ bộ máy tổ chức Chi Cục Thuế Quận 12

8


2.2.2.2. Nội dung, nhiệm vụ của mỗi đội

Để thực hiện chức năng và nhiệm vụ được giao Chi Cục Thuế Quận 12 được
cấu thành ba bộ phận như sau:
a) Lãnh đạo Chi Cục Thuế
-

Chi Cục Trưởng chịu trách nhiệm điều hành chung công tác của Chi Cục

Thuế Quận 12.
-

Phó Chi Cục Trưởng chịu trách nhiệm trước Chi Cục Trưởng và trước pháp

luật về lĩnh vực công tác được phân công phụ trách.
b) Bộ phận gián tiếp gồm:


Đội Tuyên truyền - Hỗ trợ người nộp thuế

Thực hiện công tác tuyên truyền về chính sách pháp luật thuế; hỗ trợ, hướng
dẫn và giải đáp các vướng mắc về chính sách thuế cho người nộp thuế trên địa bàn.


Đội Kê khai thuế và tin học

Thực hiện công tác đăng ký thuế, cấp mã số thuế, xử lý hồ sơ khai thuế, kế toán
thuế, thống kê thuế theo phân cấp quản lý; quản lý và vận hành hệ thống trang thiết bị
tin học; triển khai, cài đặt, hướng dẫn sử dụng các phần mềm ứng dụng tin học phục
vụ công tác quản lý thuế.



Đội Kiểm tra nội bộ

Thực hiện công tác kiểm tra việc tuân thủ pháp luật, tính liêm chính của cơ
quan thuế, công chức thuế; giải quyết khiếu nại (bao gồm cả khiếu nại các quyết định
xử lý về thuế của cơ quan thuế và khiếu nại liên quan trong nội bộ cơ quan thuế, công
chức thuế), tố cáo liên quan đến việc chấp hành công vụ và bảo vệ sự liêm chính của
cơ quan thuế, công chức thuế thuộc thẩm quyền của Chi Cục Trưởng Chi Cục Thuế.


Đội Hành chính - Nhân sự - Tài vụ - Ấn chỉ

Thực hiện công tác hành chính, văn thư, lưu trữ; công tác quản lý nhân sự; quản
lý tài chính, quản trị; quản lý ấn chỉ trong nội bộ Chi Cục Thuế quản lý.

9




Đội Tổng hợp - Nghiệp vụ - Dự toán

Hướng dẫn về nghiệp vụ quản lý thuế, chính sách, pháp luật thuế cho cán bộ,
công chức thuế trong Chi Cục Thuế; xây dựng và tổ chức thực hiện dự toán thu ngân
sách nhà nước được giao của Chi Cục Thuế.


Đội Trước bạ và thu khác

Quản lý thu lệ phí trước bạ, thuế chuyển quyền sử dụng đất, tiền cấp quyền sử
dụng đất, các khoản đấu giá về đất, tài sản, tiền thuê đất, thuế tài sản, phí, lệ phí và các

khoản thu khác (các khoản thu về đất bao gồm cả thuế TNCN đối với chuyển nhượng
bất động sản, nhận thừa kế, quà tặng, lệ phí trước bạ và thu khác) phát sinh trên địa
bàn thuộc phạm vi Chi Cục Thuế quản lý.
c) Bộ phận trực tiếp gồm:


Đội Kiểm tra thuế

Thực hiện công tác kiểm tra, giám sát kê khai thuế; thực hiện các thủ tục miễn
thuế, giảm thuế, hoàn thuế trình lãnh đạo, kiểm tra xác minh, giải quyết tố cáo về hành
vi phạm pháp luật thuế của người nộp thuế; chịu trách nhiệm thực hiện dự toán thu
thuộc phạm vi quản lý của Chi Cục Thuế


Đội Quản lý thuế thu nhập cá nhân

Thực hiện công tác kiểm tra, giám sát kê khai thuế thu nhập cá nhân; chịu trách
nhiệm thực hiện dự toán thu thuế thu nhập cá nhân thuộc phạm vi quản lý của Chi Cục
Thuế;


Đội Quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế

Thực hiện công tác quản lý nợ thuế, cưỡng chế thu tiền thuế nợ, tiền phạt đối
với người nộp thuế thuộc phạm vi quản lý của Chi Cục Thuế.


Đội thuế liên xã, phường, thị trấn

Quản lý thu thuế các tổ chức, cá nhân nộp thuế trên địa bàn xã, phường được

phân công (bao gồm các hộ sản xuất kinh doanh công thương nghiệp và dịch vụ, kể cả
hộ nộp thuế thu nhập cá nhân; thuế nhà đất, thuế sử dụng đất nông nghiệp, thuế tài
nguyên ...).

10


CHƯƠNG 3
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1.

Cơ sở lý luận

3.1.1. Tiến trình áp dụng thuế GTGT ở Việt Nam
Thuế giá trị gia tăng (GTGT) theo tiếng Anh là Value Add Tax (viết tắt là
VAT) có nguồn gốc từ thuế doanh thu. Do ông Carlp Rilordrich Sienvens nghiên cứu
và đề xuất vào năm 1918 nhưng chính phủ Đức không phê duyệt. Mãi đến năm 1954,
Pháp là quốc gia đầu tiên áp dụng thuế GTGT thay thuế doanh thu. Từ Pháp thuế
GTGT nhanh chóng được áp dụng rộng rãi trên thế giới, trở thành nguồn thu quan
trọng của Ngân sách của nhiều quốc gia trên thế giới.
Năm 1995, Việt Nam gia nhập khối Asean đã đặt ra yêu cầu cấp bách là làm
sao điều chỉnh lại hệ thống thuế của nước ta ngày càng tiếp cận với hệ thống thuế của
khu vực và thế giới, nhưng vẫn giữ vững phương châm "lấy dân làm gốc, dựa vào dân,
vì lợi ích của nhân dân”. Từ đó mới tạo điều kiện thuận lợi cho nền kinh tế của nước ta
phát triển
Đứng trước yêu cầu đó tại cuộc họp thứ 11 Quốc hội khoá IX đã ban hành hai
luật thuế mới: thuế GTGT thay cho thuế doanh thu có hiệu lực từ ngày 01/01/1999.
3.1.2. Sự cần thiết áp dụng luật thuế GTGT ở Việt Nam
Bản chất của Nhà nước quy định bản chất của thuế. Về mặt lý luận, bản chất

của nhà nước vốn mang tính giai cấp. Không có một nhà nước phi giai cấp mà chỉ có
nhà nước của giai cấp nào mà thôi. Vì vậy, suy cho cùng bản chất thuế cũng mang tính
giai cấp. Có thể hiểu được điều này, thông qua nội dung cuộc nói chuyện của Chủ tịch
Hồ Chí Minh với đại biểu nhân dân địa phương tại Thanh Hoá, ngày 13-6-1957, như
sau:
“…, muốn xây dựng nước nhà, Chính phủ phải có tiền, tiền đó do đồng bào góp
lại. Trước hết là đồng bào nông dân đông nhất, rồi đến công thương. Nếu không có
tiền thì Chính phủ không xây dựng được. Vì vậy, đồng bào phải giúp Chính phủ, nghĩa
là đồng bào phải nộp thuế”
11


=> Thuế luôn luôn gắn chặt với sự ra đời và phát triển của Nhà nước, đồng thời
thuế cũng phát triển cùng với sự phát triển của hệ thống nhà nước.
Và thuế GTGT là một sắc thuế quan trọng trong hệ thống thuế ở nước ta. Trong
tình trạng thâm hụt ngân sách nhà nước như hiện nay, Nhà nước cần phải đưa ra những
biện pháp để tăng thu cho ngân sách nhà nước, đồng thời đảm bảo cho sự công bằng
xã hội tạo ra sự cạnh tranh lành mạnh giữa các loại hình kinh doanh trong nước.
Ngoài ra thông qua quản lý thuế GTGT sẽ tạo điều kiện cho nhà nước quản lý
nền kinh tế vĩ mô thông qua :
- Kiểm tra, kiểm soát các ngành nghề, mặt hàng kinh doanh, từ đó giúp cho
các cơ quan quản lý kinh tế có định hướng phát triển ngành nghề cho phù hợp.
- Nắm được mức độ tiêu dùng, cơ cấu tiêu dùng sản phẩm, dịch vụ. Từ đó,
giúp cho nhà nước có cơ sở định hướng tiêu dùng trong dân phù hợp với từng thời kỳ
phát triển
- Việc áp dụng thuế GTGT góp phần thay đổi thói quen mua bán hàng hóa
không cần hóa đơn, tùy tiện trong việc ghi chép chứng từ, sổ sách kế toán, tính thuế
trên tổng doanh thu. Từ đó, sẽ tăng cường việc tính thuế và thu thuế GTGT ngày càng
chặt chẽ hơn.
- Nâng cao hiệu quả đánh thuế. Tăng thu cho ngân sách kịp thời và ổn định,

khuyến khích doanh nghiệp kê khai sổ sách thuận lợi cho công tác quản lý, đảm bảo sự
công bằng trong nghĩa vụ thuế.
- Thuế GTGT được ban hành sẽ làm cho chính sách thuế trở nên đơn giản, dễ
hiểu, dễ thực hiện và đảm bảo sự phát triển của nền kinh tế. Đồng thời, thuế GTGT đã
khắc phục được nhựơc điểm trùng lắp của thuế doanh thu.
3.1.3. Thuế GTGT
 Khái niệm thuế GTGT
Thuế GTGT là loại thuế gián thu, được tính trên phần giá trị tăng thêm của
hàng hoá dịch vụ phát sinh từ khâu sản xuất, kinh doanh cho tới tiêu dùng.
Giá trị gia tăng (GTGT) là phần giá trị mà người sản xuất kinh doanh tạo thêm
vào phần giá trị nguyên liệu, hàng hoá, dịch vụ đầu vào hay là chênh lệch giữa giá trị
đầu vào và giá trị đầu ra của hàng hoá, dịch vụ.
12


 Đối tượng nộp thuế GTGT
Đối tượng nộp thuế GTGT là các tổ chức, cá nhân có hoạt động sản xuất kinh
doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT ở Việt Nam, không phân biệt ngành nghề,
hình thức, tổ chức kinh doanh và tổ chức cá nhân khác có nhập khẩu hàng hoá, mua
dịch vụ từ nước ngoài chịu thuế GTGT.
 Đối tượng chịu thuế GTGT
Đối tượng chịu thuế GTGT là hàng hoá, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh
và tiêu dùng ở Việt Nam (bao gồm cả hàng hóa, dịch vụ mua của tổ chức, cá nhân ở
nước ngoài), trừ các đối tượng không chịu thuế GTGT. (Nêu tại mục II phần A thông
tư 32/2007/TT-BTC ngày 9 tháng 4 năm 2007 của Bộ Tài Chính)
 Đối tượng không chịu thuế GTGT
Theo khoản 1 Mục I phần A Thông tư số 129/2008/TT-BTC có 26 nhóm hàng
hóa dịch vụ không thuộc diện chịu thuế GTGT như sau : :
1. Sản phẩm trồng trọt (bao gồm cả sản phẩm rừng trồng), chăn nuôi, thủy sản,
hải sản nuôi trồng, đánh bắt chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ

chế thông thường của tổ chức, cá nhân tự sản xuất, đánh bắt bán ra và ở khâu nhập
khẩu.
Các sản phẩm mới qua sơ chế thông thường là sản phẩm mới được làm sạch,
phơi, sấy khô, bóc vỏ, tách hạt, cắt lát, ướp muối, bảo quản lạnh và các hình thức bảo
quản thông thường khác.
2. Sản phẩm là giống vật nuôi, giống cây trồng, bao gồm trứng giống, con
giống, cây giống, hạt giống, tinh dịch, phôi, vật liệu di truyền ở các khâu nuôi trồng,
nhập khẩu và kinh doanh thương mại. Sản phẩm giống vật nuôi, giống cây trồng thuộc
đối tượng không chịu thuế GTGT là sản phẩm do các cơ sở nhập khẩu, kinh doanh
thương mại có giấy đăng ký kinh doanh giống vật nuôi, giống cây trồng do cơ quan
quản lý nhà nước cấp. Đối với sản phẩm là giống vật nuôi, giống cây trồng thuộc loại
nhà nước ban hành tiêu chuẩn, chất lượng phải đáp ứng các điều kiện do nhà nước quy
định.

13


3. Tưới, tiêu nước; cày, bừa đất; nạo vét kênh, mương nội đồng phục vụ sản
xuất nông nghiệp; dịch vụ thu hoạch sản phẩm nông nghiệp.
4. Sản phẩm muối được sản xuất từ nước biển, muối mỏ tự nhiên, muối tinh,
muối i-ốt, mà thành phần chính có công thức hóa học là NaCl.
5. Nhà ở thuộc sở hữu nhà nước do Nhà nước bán cho người đang thuê.
6. Chuyển quyền sử dụng đất.
7. Bảo hiểm nhân thọ bao gồm cả bảo hiểm sức khoẻ, bảo hiểm tai nạn con
người trong gói bảo hiểm nhân thọ; bảo hiểm người học và các dịch vụ bảo hiểm con
người như bảo hiểm tai nạn thủy thủ, thuyền viên, bảo hiểm tai nạn con người (bao
gồm cả bảo hiểm tai nạn, sinh mạng, kết hợp nằm viện), bảo hiểm tai nạn hành khách,
bảo hiểm khách du lịch, bảo hiểm tai nạn lái - phụ xe và người ngồi trên xe, bảo hiểm
cho người đình sản, bảo hiểm trợ cấp nằm viện phẫu thuật, bảo hiểm sinh mạng cá
nhân, bảo hiểm người sử dụng điện và các bảo hiểm khác liên quan đến con người;

bảo hiểm vật nuôi, bảo hiểm cây trồng và các dịch vụ bảo hiểm nông nghiệp khác; Tái
bảo hiểm.
8. Dịch vụ tài chính:
a) Dịch vụ cấp tín dụng gồm các hình thức: cho vay; chiết khấu và tái chiết
khấu công cụ chuyển nhượng và các giấy tờ có giá khác; bảo lãnh; cho thuê tài chính
và các hình thức cấp tín dụng khác theo quy định của pháp luật do các tổ chức tài
chính, tín dụng tại Việt Nam cung ứng.
b) Kinh doanh chứng khoán bao gồm: môi giới chứng khoán, tự doanh chứng
khoán, bảo lãnh phát hành chứng khoán, tư vấn đầu tư chứng khoán, lưu ký chứng
khoán, quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, quản lý danh mục đầu tư chứng khoán, dịch
vụ tổ chức thị trường của các sở hoặc trung tâm giao dịch chứng khoán, các hoạt động
kinh doanh khác theo quy định của pháp luật về chứng khoán.
Dịch vụ tổ chức thị trường của các sở hoặc trung tâm giao dịch chứng khoán
bao gồm: chấp thuận niêm yết, quản lý niêm yết, quản lý giao dịch, quản lý thành viên
giao dịch, cung cấp thông tin liên quan tới công tác quản lý niêm yết, quản lý giao dịch
và các dịch vụ liên quan khác.
14


×