Tải bản đầy đủ (.doc) (106 trang)

phân tích tình hình thu mua và xuất khẩu gạo của công ty MEKONIMEXNS.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.11 MB, 106 trang )

LVTN: Phân tích tình hình thu mua và xuất khẩu...

PHẦN 1: MỞ ĐẦU
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI:
1. Đặt vấn đề:
Trong những năm gần đây, quyết định mở cửa và hội nhập với thị trường thế
giới của nước ta đã tạo ra sự chuyển biến tích cực trên tất cả các lĩnh vực. Một
trong những lĩnh vực tiên phong, mạnh mẽ và sơi động nhất đó chính là: kinh tế.
Rất nhiều tập đồn tồn cầu đã có mặt tại Việt Nam, đến độ có thể nói rằng: một
mặt hàng mỹ phẩm nào đó vừa được chào hàng tại Mỹ thì gần như ngay lập tức
cũng có thể tìm thấy ở các trung tâm thương mại của Thành phố Hồ Chí Minh (như
Thương xá Tax, Diamond Plaza, Zen Plaza...). Khoảng cách của các quốc gia đang
thu hẹp đến độ chúng ta có cảm tưởng cả thế giới đang sống chung trong một
nhà.Thị trường tiêu thụ sản phẩm khơng cịn hạn hẹp ở một khu vực địa lý nhất
định, một vài quốc gia nhất định mà nó đã mở rộng ra khắp tồn cầu. Theo đó, các
quốc gia hay nói cụ thể hơn, các công ty ngày nay phải cạnh tranh với nhau rất dữ
dội.
Để có thể kinh doanh thành cơng và thu lại nhiều lợi nhuận, thì các cơng ty
cần có một nhận định đúng đắn trước những biến đổi của thị trường để có thể đưa
ra được những chiến lược kinh doanh phù hợp. Thị trường cần gì? Bao nhiêu? Chất
lượng thế nào? ... là những câu hỏi mà các công ty cần phải biết câu trả lời để từ đó
hoạch định ra được các kế hoạch hành động cụ thể cho từng thị trường mà họ thâm
nhập. Nếu không có những hiểu biết đúng đắn mà tung ra những hàng hoá kinh
doanh trên các thị trường mới lạ là một việc làm cầm chắc ở đó sự thất bại. Và mặc
dù kinh doanh trên những thị trường quen thuộc nhưng nếu khơng chịu tìm hiểu,
nắm bắt những cơ hội mới, chống lại những đổi thay của thị trường thì những cơng
ty đó sẽ khó có được những thành cơng mà họ mong muốn, thậm chí có thể dẫn đến
sự tụt hậu, lỗi thời và kém hiệu suất. Vì thế nghiên cứu thị trường là một việc làm
cần thiết và quan trọng; các cơng ty cần có sự quan tâm đúng mức.
2. Sự cần thiết nghiên cứu:
Khi Việt Nam tiến hành mở cửa, thực hiện quá trình hội nhập thế giới, những


khó khăn ban đầu là điều khơng thể tránh khỏi. Với xuất phát điểm là một nước
nông nghiệp lạc hậu, yếu kém về kỹ thuật, công nghệ và cả những kinh nghiệm
kinh doanh trên thương trường thế giới, bỡ ngỡ những bước đi đầu tiên, chúng ta đã
vấp phải những cú ngã vô cùng đau đớn. Nhưng cũng từ đó chúng ta đã có được
những bài học vơ cùng quý giá. Không ngừng cố gắng vươn lên, đút kết những kinh
nghiệm trong thời gian qua, chúng ta nhận ra rằng: để kinh doanh có hiệu quả nhất
GVHD: Ts. Mai Văn Nam

- 1-

SVTH: Nguyễn Thị Cẩm Loan


LVTN: Phân tích tình hình thu mua và xuất khẩu...

định chúng ta phải biết người biết ta. Đặc biệt là trong quan hệ xuất nhập khẩu,
nghiên cứu, tìm hiểu thị trường thu mua và thị trường xuất khẩu là một việc làm
khơng thể thiếu.
Nói về xuất nhập khẩu thì chúng ta luôn tự hào với kết quả khá cao trong việc
xuất khẩu hàng nông sản. Đặc sắc nhất là mặt hàng gạo. Với những điều kiện tự
nhiên thuận lợi, Việt Nam đã và đang thành công với danh hiệu nước xuất khẩu gạo
đứng thứ hai thế giới. Để có được danh hiệu này, chúng ta đã phải trãi qua cả một
q trình cố gắng khơng ngừng. Thế nhưng khơng phải đã là hết khó khăn. Để có
thể duy trì và phát triển hơn nữa thì xuất khẩu gạo Việt Nam cần phải cố gắng
nhiều hơn nữa. Đặc biệt là trong công tác nghiên cứu thị trường thu mua và thị
trường xuất khẩu - một công việc mà các công ty, doanh nghiệp Việt Nam ta
thường hay lơ là, ít quan tâm; nhưng đó lại là việc làm đầu tiên nhất, quan trọng
nhất nếu công ty muốn thành công và mang lại lợi nhuận cao cho bản thân cơng ty
nói riêng và cho tồn xã hội Việt nam nói chung.
II. Mục tiêu nghiên cứu:


1. Mục tiêu chung: phân tích tình hình thu mua và xuất khẩu gạo của công ty
MEKONIMEX/NS qua các năm 2003-2004-2005.
2. Mục tiêu cụ thể:
-

Phân tích hoạt động thu mua gạo xuất khẩu:
+ Theo hình thức thu mua
+ Theo loại gạo thu mua
+ Giá thu mua

-

Phân tích hoạt động xuất khẩu gạo:
+ Theo loại gạo
+ Theo thị trường
+ Theo hình thức bao bì, đóng gói
+ Theo hình thức xuất khẩu
+ Mức biến động giá xuất khẩu

- Phân tích đối thủ cạnh tranh

GVHD: Ts. Mai Văn Nam

- 2-

SVTH: Nguyễn Thị Cẩm Loan


LVTN: Phân tích tình hình thu mua và xuất khẩu...


- Giải pháp mở rộng thị trường xuất khẩu, nâng cao doanh số bán

III. Phương pháp nghiên cứu:
1. Số liệu nghiên cứu:
Thu thập số liệu từ các báo cáo thống kê của công ty thực tập và các trang web.
2. Phương pháp luận:
- Phân tích tình hình thu mua và xuất khẩu của cơng ty.
- Mục tiêu chính là nắm bắt rõ về những biến động của thị trường thu mua gạo
xuất khẩu và thị trường xuất khẩu để có chính sách kinh doanh phù hợp.
- Với các phương pháp:
+ Tổng hợp thơng tin - phân tích thơng tin


Thiết lập bảng, biểu đồ, sơ đồ.



So sánh, đối chiếu.



Phân tích, nhận xét, đánh giá.

+ Ma trận SWOT

- Sơ đồ phân tích các nhân tố ảnh hưởng hoạt động xuất khẩu gạo của Cơng ty:
Mơi trường vĩ

Loại gạo

xuất khẩu
Hình thức
thu mua

Thị trường
xuất khẩu

Cơng ty
GVHD: Ts. Mai Văn Nam

- 3-

Thị
trường
tiêu
SVTH: Nguyễn Thị Cẩm Loan
thụ


LVTN: Phân tích tình hình thu mua và xuất khẩu...

Nguồn
cung
ứng

Loại gạo
thu mua

Gạo


Hình thức
bao bì
Mức biến
động giá
xuất khẩu

Giá thu mua

Hình thức
xuất khẩu

Đối thủ
cạnh tranh

Sơ đồ1: Các nhân tố ảnh hưởng hoạt động xuất khẩu gạo của Công ty

GVHD: Ts. Mai Văn Nam

- 4-

SVTH: Nguyễn Thị Cẩm Loan


LVTN: Phân tích tình hình thu mua và xuất khẩu...

3. Phương pháp phân tích:
-

Phân tích hoạt động thu mua gạo xuất khẩu:
+ Theo hình thức thu mua

+ Theo loại gạo thu mua
+ Giá thu mua
⇒ Dùng phương pháp:
Tổng hợp thông tin - phân tích thơng tin



So sánh, đối chiếu.


-

Thiết lập bảng, biểu đồ, sơ đồ.

Phân tích, nhận xét, đánh giá.

Phân tích hoạt động xuất khẩu gạo:
+ Theo loại gạo
+ Theo thị trường
+ Theo hình thức bao bì, đóng gói
+ Mức biến động giá xuất khẩu
+ Theo hình thức xuất khẩu
⇒ Dùng phương pháp:
Tổng hợp thơng tin - phân tích thơng tin


Thiết lập bảng, biểu đồ, sơ đồ.




So sánh, đối chiếu.



Phân tích, nhận xét, đánh giá

- Đối thủ cạnh tranh: Dùng phương pháp: Tổng hợp thơng tin - phân tích lợi
thế so sánh giữa Việt Nam và đối thủ cạnh tranh về: giá xuất khẩu, chất lượng gạo
xuất khẩu, sản lượng gạo xuất khẩu, thị phần thế giới, đầu tư cho nghiên cứu
khoa học nông nghiệp.
GVHD: Ts. Mai Văn Nam

- 5-

SVTH: Nguyễn Thị Cẩm Loan


LVTN: Phân tích tình hình thu mua và xuất khẩu...

- Giải pháp phát triển thị trường thu mua và xuất khẩu: Dùng phương pháp:
phân tích SWOT để phân tích điểm mạnh yếu, cơ hội, đe doạ của Công ty và từ đó
đưa ra giải pháp thích hợp.

IV. Phạm vi nghiên cứu:

1.

Giới hạn nội dung nghiên cứu:

Cơng ty có tầm hoạt động kinh doanh khá rộng lớn, nhiều liên doanh, nhiều

đơn vị trực thuộc; khơng những thế cơng ty cịn có các hoạt động nhập khẩu nhiều
mặt hàng với nhiều chủng loại khác nhau. Với lượng thời gian cho phép, bài luận
văn này chỉ tập trung phân tích hoạt động thu mua và xuất khẩu mà khơng phân tích
các hoạt động kinh doanh khác của công ty.
Công ty kinh doanh xuất khẩu đa dạng với nhiều mặt hàng khác nhau như
bánh tráng, nước mắm, nấm rơm, trứng vịt muối, v.v..., nhưng mặt hàng chủ lực,
đóng góp phần lớn cho doanh thu của Cơng ty chính là gạo trắng xuất khẩu. Do
vậy, bài luận văn này chỉ tập trung phân tích tình hình thu mua và xuất khẩu của
mặt hàng gạo qua các thị trường mục tiêu của Công ty.
2. Giới hạn vùng nghiên cứu:
Các nghiên cứu về tình hình thu mua gạo xuất khẩu chỉ gói gọn trong nội vùng
Đồng Bằng Sông Cửu Long mà chủ yếu là tại cần Thơ.
Các số liệu thu thập chỉ thơng qua phịng kế tốn của Công ty và các thông tin
thu thập từ sách báo, internet.
3. Giới hạn thời gian:
Mỗi sinh viên năm cuối được nhà trường tạo điều kiện cho phép được thực tập
tại các công ty để tăng cường khả năng thực hành và tiếp cận thực tế. Cùng với sự
đồng ý của Ban lãnh đạo Cơng ty Mekonimex/ns, em có được thời gian là 3 tháng
để tiếp cận thực tế đồng thời hồn thành bài luận văn tốt nghiệp của mình. Do đó
thời gian nghiên cứu và thực hiện bài luận văn này là trong vịng 3 tháng thực tập
tại Cơng ty.

GVHD: Ts. Mai Văn Nam

- 6-

SVTH: Nguyễn Thị Cẩm Loan


LVTN: Phân tích tình hình thu mua và xuất khẩu...


PHẦN 2: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN
I. THU MUA GẠO XUẤT KHẨU:
1. Loại gạo thu mua:
Có rất nhiều loại lúa gạo thu mua để xuất khẩu, nhưng trong hoạt động của Cơng
ty, có hai loại chính đó là gạo thành phẩm thu mua từ các đơn vị chế biến lương thực
(các doanh nghiệp nhà nước và các doanh nghiệp tư nhân) và gạo nguyên liệu được
phân xưởng thu mua từ thương lái và nông dân.
- Gạo thành phẩm thu mua từ các doanh nghiệp nhà nước và các doanh nghiệp tư
nhân tuỳ thuộc vào yêu cầu của ta. Ta có thể đặt loại gạo 5%, 10 %, 15%, 25% tấm...
tuỳ theo yêu cầu của Công ty. Các đơn vị này sẽ cung cấp đúng theo quy định trong hợp
đồng thu mua mà Công ty đã ký với họ. Công ty không cần qua chế biến mà chỉ cần
xuất thẳng cho khách hàng nước ngồi. Gạo có chất lượng hơn rất nhiều so với thu mua
gạo từ nông dân, thương lái.

- Còn gạo nguyên liệu do phân xưởng thu mua từ nông dân hoặc thương lái, là
loại hỗn hợp nhiều giống, nhiều loại với tỷ lệ tấm, kích cỡ hạt khác nhau, Công ty phải
chế biến, phân loại thì mới xuất khẩu được. Một lượng gạo nguyên liệu nhất định thì sẽ
chế biến được một phần trăm gạo thành phẩm nhất định (tuỳ vào loại gạo chế biến ra).
Lượng gạo nguyên liệu
(tấn)
100 tấn loại 1
100 tấn loại 1
100 tấn loại 2
GVHD: Ts. Mai Văn Nam

Loại gạo cần chế biến
(% tấm)
5

10
15
- 7-

Phần trăm gạo thu được
sau chế biến (%)
50
60 - 65
70
SVTH: Nguyễn Thị Cẩm Loan


LVTN: Phân tích tình hình thu mua và xuất khẩu...

100 tấn loại 2

25

80

2. Các hình thức thu mua:
Các hình thức thu mua cơ bản trong hoạt động thu mua gạo xuất khẩu:
-

Bao tiêu sản phẩm

-

Mua từ nông dân


-

Mua từ tư thương, hàng xáo

-

Mua ở nông trường và hợp tác xã

-

Mua ở các nhà máy xay xát

-

Mua ở các đơn vị chế biến lương thực.

3. Mạng lưới thu mua:
Quy trình thu mua gạo xuất khẩu của Công ty:
Sau khi ký hợp đồng nhập khẩu thì đơn vị nhập khẩu sẽ mở L/C tại ngân hàng.
Khi ngân hàng báo có thì Cơng ty mới tiến hành thu mua hàng .
Công ty tiến hành ký hợp đồng thu mua với các đơn vị chế biến lương thực
(các doanh nghiệp tư nhân hoặc các doanh nghiệp nhà nước), hay phát lệnh mua
xuống các phân xưởng trực thuộc Công ty, với những quy định về số lượng, chủng
loại, sản phẩm, ngày giao hàng,... phù hợp với các điều kiện đã ký trong hợp đồng
xuất khẩu.
Khi các đơn vị giao hàng, có hai trường hợp là: thu mua gạo thành phẩm từ
các đơn vị chế biến lương thực, và thu mua gạo nguyên liệu từ những người nông
dân (thương lái):
- Nếu Công ty thu mua gạo thành phẩm từ các đơn vị chế biến, thì các đơn vị
này chịu trách nhiệm giao hàng đến tận cảng (thường là cảng Cần Thơ); Công ty

kiểm nhận tại cảng và chuyển giao hàng trực tiếp cho đơn vị nhập khẩu. Cịn nếu đi
cảng thành phố Hồ Chí Minh thì nơi giao hàng được thoả thuận trong hợp đồng.
Tóm lại ngày giao hàng, địa điểm giao hàng tuỳ thuộc vào điều kiện đã ký trong
hợp đồng thu mua.

GVHD: Ts. Mai Văn Nam

- 8-

SVTH: Nguyễn Thị Cẩm Loan


LVTN: Phân tích tình hình thu mua và xuất khẩu...

- Nếu gạo được thu mua từ các thương lái hoặc hộ nơng dân thơng qua phân
xưởng sản xuất thì Cơng ty phải chế biến gạo nguyên liệu đã thu mua thành thành
phẩm đạt yêu cầu xuất khẩu rồi mới vận chuyển đến cảng giao cho đơn vị nhập
khẩu.
Quy trình thu mua gạo xuất khẩu của Cơng ty được trình bày theo sơ đồ sau đây:
4a

Doanh nghiệp nhà nước,
doanh nghiệp tư nhân

2a

Cơng ty
Mekonimex/ns
Thương lái


3b

Nơng dân

3a

Phân xưởng
sản xuất

4b

5

1

Đơn vị
nhập
khẩu
nước
ngồi

2b

Nguồn:Phịng kinh doanh xuất nhập khẩu, năm 2005
Sơ đồ 2: Sơ đồ mạng lưới thu mua gạo xuất khẩu

(1): Công ty ký hợp đồng xuất khẩu với các đơn vị nhập khẩu nước ngoài
(2a): Công ty ký hợp đồng thu mua
(2b): Phát lệnh thu mua
(3a): Phân xưởng sản xuất thu mua từ hộ nông dân

(3b): Phân xưởng sản xuất thu mua từ thương lái.
(4a) (4b): các đơn vị giao hàng hoặc những nhà cung ứng đem hàng đến cảng cho
Công ty, Công ty kiểm nhận hàng hố tại cảng.
(5): Cơng ty giao hàng cho đơn vị nhập khẩu và nhận tiền thanh toán của đơn vị
nhập khẩu qua thư tín dụng L/C.

4. Thuận lợi và khó khăn trong hoạt động thu mua:
GVHD: Ts. Mai Văn Nam

- 9-

SVTH: Nguyễn Thị Cẩm Loan


LVTN: Phân tích tình hình thu mua và xuất khẩu...

4.1 Thuận lợi:
- Mạng lưới thu mua rộng rãi, sản lượng lúa quanh năm trên diện rộng.
- Đất đai mùa mỡ và những điều kiện thời tiết, khí hậu thuận lợi nên sản xuất được
quanh năm. Có nhiều giống lúa cao sản, lúa đặc chủng và chất lượng cao.
- Chính phủ có những chính sách và biện pháp hỗ trợ việc thu mua và tạm trữ gạo
như hỗ trợ vốn vay với lãi suất ưu đãi.
4.2 Khó khăn:
Các doanh nghiệp khơng chủ động được trong việc thu mua gạo là do:
- Sản lượng gạo có quanh năm nhưng lại mang tính thời vụ.
- Chất lượng lúa không đồng đều.
- Vốn huy động cho việc thu mua còn nhiều hạn chế.
- Dưới chính sách bảo hộ nơng nghiệp của nhà nước, các doanh nghiệp phải đưa ra
mức giá sàn trong hoạt động thu mua. Điều này gây khó khăn cho hoạt động sản xuất
kinh doanh.


II. THỊ TRƯỜNG XUẤT KHẨU.
1. Khái niệm thị trường, thị trường xuất khẩu:
1.1 Thị trường:
Thị trường bao gồm tất cả những khách hàng tiềm ẩn cùng có một nhu cầu hay
mong muốn cụ thể, sẵn sàng và có khả năng tham gia trao đổi để thoả mãn nhu cầu hay
mong muốn đó.

GVHD: Ts. Mai Văn Nam

- 10-

SVTH: Nguyễn Thị Cẩm Loan


LVTN: Phân tích tình hình thu mua và xuất khẩu...

Quy mơ của thị trường phụ thuộc vào số người có nhu cầu và có những tài nguyên
được người khác quan tâm, sẵn sàng đem những tài nguyên đó để đổi lấy cái mà họ
mong muốn.
1.2 Thị trường xuất khẩu:
Thị trường xuất khẩu (hay còn gọi là thị trường thế giới) là tập hợp những khách
hàng tiềm năng của một công ty hay một doanh nghiệp ở nước ngoài (khác nước xuất
khẩu).

2. Nhiệm vụ của phân tích thị trường xuất khẩu:
Trong tình hình cạnh tranh hiện nay, nghiên cứu và phân tích đúng đắn tình hình
thị trường là một yếu tố quyết định sự thành bại của doanh nghiệp:
- Xác định nước nào là thị trường có triển vọng nhất cho việc xuất khẩu hàng của
doanh nghiệp hoặc họ đáp ứng nhu cầu nhập khẩu như thế nào và khả năng mua bán là

bao nhiêu.
- Xác định mức cạnh tranh trên thị trường hiện tại và tương lai, điểm mạnh, điểm
yếu của đối thủ cạnh tranh.
- Cần áp dụng những phương thức mua bán nào cho phù hợp. Sản phẩm muốn
mua, bán, thâm nhập thị trường đó cần đạt số lượng bao nhiêu, chất lượng thế nào, bao
bì đóng gói ra sao.
- Thu thập thơng tin đầy đủ, chính xác về thị trường.
- Tiến hành rút ra sự vận động của thị trường, dự báo được dung lượng của thị
trường, mức biến động của giá cả. Trên cơ sở đó xử lý các nguồn thông tin, đề ra các
chiến lược marketing.

3. Giới thiệu về các loại gạo xuất khẩu trên các thị trường thế giới:
Gạo xuất khẩu thường áp dụng theo tiêu chuẩn TCVN 1603 – 86:
GVHD: Ts. Mai Văn Nam

- 11-

SVTH: Nguyễn Thị Cẩm Loan


LVTN: Phân tích tình hình thu mua và xuất khẩu...

• Gạo hạt nguyên: hạt gạo còn đầy đủ hoặc gạo gãy có chiều dài 7/10 hạt cịn
đầy đủ.
• Hạt gạo rất dài: Hạt gạo có chiều dài ≥7mm.
• Hạt gạo dài: Hạt gạo có chiều dài 6,6mm - 6,9mm
• Hạt gạo trung bình: Hạt gạo có chiều dài từ 6,2mm – 6,5mm.
• Hạt gạo ngắn: Hạt gạo có chiều dài ≤6,2mm
• Tấm: phần gạo gãy có chiều dài từ 3/10 – 6/10 chiều dài trung bình của hạt gạo
cùng loại cịn đầy đủ, nhưng khơng nhỏ hơn 2mm.

• Hạt gạo vàng: hạt gạo có phần hay tồn phần có màu vàng chanh hay vàng
cam.
• Hạt phấn (hạt bạc bụng): gạo có từ nữa hạt trở lên trắng như phấn.
• Hạt gạo hư hỏng: hạt gạo bị biến màu hoặc hư hỏng bởi nước, nhiệt, cơn trùng
hay các ngun nhân khác.
• Hạt gạo non: hạt gạo có màu xanh nhạt do hạt lúa chưa chín hồn tồn.
• Tạp chất: tất cả các chất khơng phải gạo trừ thóc.
Các tỷ lệ quy định trong tiêu chuẩn này được tính theo tỷ lệ phần trăm khối lượng.
Tuỳ theo chiều dài hạt và tỷ lệ tấm, gạo xuất khẩu được phân chia thành những
loại sau:
Tên gọi
Tỷ lệ tấm (%)
Gạo rất dài
5
10
15
Gạo dài
10
15
25
35
Gạo trung bình
15
25
35
Gạo ngắn
15
25
35
Thóc đưa vào xay xát phải có chất lượng tốt, theo đúng các yêu cầu của tiêu chuẩn

hiện hành. Khi chưa có tiêu chuẩn, cho phép sự thoả thuận trong hợp đồng giao nhận,
nhưng các quy định đó khơng được trái với các yêu cầu trên và độ ẩm tính bằng phần
trăm không lớn hơn 14,5 %.

GVHD: Ts. Mai Văn Nam

- 12-

SVTH: Nguyễn Thị Cẩm Loan


LVTN: Phân tích tình hình thu mua và xuất khẩu...

Các cách phân loại gạo trong mậu dịch quốc tế:
Hiện nay trên thị trường thế giới có rất nhiều loại gạo giao dịch theo những cách
phân loại khác nhau. Có thể đơn cử một số cách phân loại sau:
- Theo chủng loại giống lúa canh tác: có gạo Jabonia, Indica, gạo chiêm, gạo
mùa, gạo tẻ, gạo nếp, gạo đại trà thông thường, gạo thơm đặc sản... Theo viện nghiên
cứu lúa quốc tế (IRRI), có khoảng 7000 giống lúa khác nhau nhưng chỉ có một số giống
truyền thống đạt giá trị kinh tế cao. Các giống mới lai tạo cũng không ngừng phát triển
nhằm nâmg cao năng suất và chất lượng.
- Theo quy trình cơng nghệ và độ tẩy cám: có gạo lức, gạo cịn phơi, gạo xát
trắng, gạo đồ hấp, gạo hồ tẩy đánh bóng... Ở Mỹ, do có cơng nghệ chế biến hiện đại nên
gạo Mỹ thường đạt chất lượng cao và giá cả xuất khẩu cũng cao hơn so với giá gạo của
các nước khác.
- Theo hình dáng và kích cỡ: có gạo hạt dài, gạo hạt trịn, gạo hạt trung bình (tính
bằng đơn vị milimét), gạo hạt ngắn
- Theo kích tỷ lệ tấm: Người tiêu thụ căn cứ trên phẩm chất hạt để đánh giá. Trước
tiên gạo càng ít tấm càng tốt vì nhiều tấm khó nấu và trơng khơng ngon. Hạt phải có
hình dạng và kích thước như nhau, không bị lẫn giống. Gạo phải được chà sạch và có

màu trắng trong, khơng bạc bụng, chỉ có gạo thơm mới được có mùi.

- Theo màu sắc: có gạo trắng, gạo trắng trong, gạo trắng đục, gạo đỏ, gạo nâu,
gạo bạc bụng...
- Ngoài ra việc phân loại gạo trong mậu dịch quốc tế còn chú ý những tiêu thức
khác như tỷ lệ hạt vàng không quá 1%, thuỷ phần khơng q 14%, tỷ lệ tạp chất khống
vật (đá, sỏi, kim loại...) không quá 0,05%, tỷ lệ tạp chất thực vật (rơm, cỏ...) không quá
1,5% cũng như tỷ lệ gạo lẫn, gạo bạc bụng biến chất...
Hiện có 6 loại gạo căn bản được lưu thông và buôn bán trên thị trường thế giới, đó
là:
-

Gạo Indica hạt dài, phẩm chất cao

-

Gạo Indica hạt dài, phẩm chất trung bình

-

Gạo Japonica hạt tròn, hạt dài

-

Gạo hấp với nhiều cỡ hạt khác nhau

-

Gạo thơm


GVHD: Ts. Mai Văn Nam

- 13-

SVTH: Nguyễn Thị Cẩm Loan


LVTN: Phân tích tình hình thu mua và xuất khẩu...

-

Gạo nếp.

Mỗi loại này có thể chia ra 2 – 3 loại phụ theo yêu cầu của nơi tiêu thụ và cơng
dụng khác nhau.

CHƯƠNG II: GIỚI THIỆU SƠ LƯỢC VỀ CƠNG TY NÔNG SẢN THỰC
PHẨM XUẤT KHẨU CẦN THƠ MEKONIMEX/NS

I. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN:
Cơng ty Nơng sản Thực phẩm Xuất khẩu Cần Thơ với tên gọi hiện nay đã trải qua
một quá trình hình thành và phát triển.

 Giai đoạn 1980 – 1983:
Năm 1980 Công ty Nông Sản Thực Phẩm Xuất Khẩu Cần Thơ được chính thức
thành lập với tên gọi ban đầu là “Công ty hợp doanh chế biến hàng nông sản thực phẩm
xuất khẩu”. Lúc này tình hình trong nước có nhiều thay đổi và do có những u cầu mới
đặt ra nên Cơng ty chỉ hoạt động trong 3 năm.
 Giai đoạn 1983 – 1985:
Ngày 06/05/1983 căn cứ quyết định 110/QĐ-UB của UBND tỉnh Hậu Giang (cũ)

đã quyết định chuyển từ Công ty hợp doanh sang Công ty quốc doanh đồng thời mang
tên mới là “Công ty nông sản thực phẩm xuất khẩu Hậu Giang”.
Trong giai đoạn này do mới chuyển sang hình thức quốc doanh bộ máy quản lý
còn non kém và do tác động của chính sách đã ràng buộc hoạt động Cơng ty trong việc
mua bán nông sản cũng như xuất khẩu nông sản khiến Công ty hoạt động ở thế bị động
và gặp nhiều khó khăn. Từ đó làm cho tính chủ động của Công ty bị hạn chế dù đã có
nhiều cố gắng hoạt động một cách tích cực nhưng lợi nhuận vẫn chưa cao.
 Giai đoạn 1986 –1993:
Năm 1986 do sự cố gắng đổi mới cơ chế quản lý từ bao cấp sang hạch toán kinh
doanh độc lập nên Cơng ty hoạt động ngày càng có hiệu quả. Cụ thể là xuất nhập khẩu
hàng hóa khơng cần qua cơ quan Trung ương, quyền chủ động về hoạt động ngoại
thương được mở rộng và tạo được uy tín với khách hàng nước ngồi. Từ đó tạo điều
kiện cho Cơng ty sử dụng vốn có hiệu quả hơn.
Năm 1988 luật đầu tư trong nước ra đời, nắm được tình hình và được sự chỉ đạo
của UBND tỉnh, Công ty đã hợp tác với Công ty Viet –Sing (Hong Kong) với tỉ lệ góp
GVHD: Ts. Mai Văn Nam

- 14-

SVTH: Nguyễn Thị Cẩm Loan


LVTN: Phân tích tình hình thu mua và xuất khẩu...

vốn: Công ty Vietsing 55% Công ty nông sản thực phẩm 45%.Từ đó Cơng ty được giao
2 nhiệm vụ chủ yếu: vừa sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu, vừa tham gia liên kết với
Hồng Kơng để thành lập các xí nghiệp MEKO bằng vốn tự bổ sung của Công ty theo tỉ
lệ tham gia. Công ty đã đưa vốn vào các xí nghiệp liên doanh MEKO với tổng số là 3,1
triệu USD.


 Giai đoạn 1993 đến nay:
Ngày 28/11/93 theo quyết định 1374/QĐ-UBT 92 về việc thành lập doanh nghiệp
nhà nước ban hành kèm theo quyết định số 388/HĐBT ngày 20/11/1991 của bộ trưởng
bộ thương mại, UBND tỉnh Cần Thơ đã công nhận Công ty Nông Sản Thực Phẩm Xuất
Khẩu Cần Thơ là doanh nghiệp nhà nước thuộc sở thương mại và du lịch Cần Thơ là
doanh nghiệp nhà nước thuộc sở thương mại và du lịch Cần Thơ, tổ chức doanh nghiệp
theo hình thức quốc doanh, hạch tốn kinh tế độc lập, có con dấu và tài khoản riêng, có
giấy phép xuất khẩu trực tiếp. Hình thức này được giữ nguyên và hoạt động cho đến
ngày nay.
Tên đầy đủ của Công ty: Công ty Nông Sản Thực Phẩm Xuất Khẩu Cần Thơ .
Tên giao dịch quốc tế: Can Tho Agricultural products & Food Stuff Export
Company.
Trụ sở đặt tại số 152 –154 Trần Hưng Đạo – Thành Phố Cần Thơ.
Tên thương mại : MEKONIMEX/NS
Tel: 071.835542 - 835544
Telex: 711041 HAFPEX VT
Fax: 84.71.832060.
Các đơn vị trực thuộc:
+ Xí nghiệp thức ăn gia xúc MeKo: Nằm trên đường Lê
Hồng Phong – Q. Bình Thuỷ - TP Cần Thơ
+ Xí nghiệp bao bì:Khu cơng nghiệp Trà Nóc
+ Phân xưởng chế biến gạo: Phường An Bình

GVHD: Ts. Mai Văn Nam

- 15-

SVTH: Nguyễn Thị Cẩm Loan



LVTN: Phân tích tình hình thu mua và xuất khẩu...

+ Các đơn vị liên doanh:
Xí nghiệp thủ cơng mỹ nghệ MeKo: nằm trên đường Mậu
Thân – Q. Ninh Kiều - TP Cần Thơ
-

Công ty liên doanh giày Tây Đô: khu cơng nghiệp Trà Nóc.

II. CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN:
1. Chức năng:
Từ khi thành lập đến nay, chức năng chủ yếu của Công ty vẫn không thay đổi,
Công ty Nông Sản Thực Phẩm Xuất Khẩu Cần Thơ là một đơn vị kinh doanh xuất khẩu
các mặt hàng nông sản nên Cơng ty có chức năng vừa kinh doanh xuất nhập khẩu, vừa
tham gia liên doanh, liên kết với nước ngoài.
+ Xuất khẩu: Lương thực, thực phẩm, nấm rơm muối, rau quả chế biến, các loại da
thuộc và hàng thủ công mỹ nghệ.
+ Nhập khẩu: vật tư, nguyên liệu, máy móc, thiét bị phục vụ sản xuất trong nơng
nghiệp, phân bón hóa chất, hàng tiêu dùng thiết yếu, đầu mối nhập khẩu thiết yếu xe gắn
máy 2 bánh.
+ Xuất - nhập khẩu ủy thác và gia công cho các đơn vị trong và ngồi nước.
+ Sản xuất thùng Carton, bao bì, đóng gói.
2. Nhiệm vụ của Cơng ty:
Cơng ty Nơng Sản Thực Phẩm Xuất Khẩu Cần Thơ là đơn vị kinh tế thuộc loại
hình nhà nước, nay trực thuộc Uy Ban Nhân Dân Thành Phố Cần Thơ nên có những
nhiệm vụ chính sau:

GVHD: Ts. Mai Văn Nam

- 16-


SVTH: Nguyễn Thị Cẩm Loan


LVTN: Phân tích tình hình thu mua và xuất khẩu...

+ Hoạt động đúng qui định của Nhà Nước, làm đủ các thủ tục đăng ký kinh doanh,
thực hiện đúng theo qui định công nghệ chế biến hàng xuất khẩu. Đảm bảo chất lượng
và thời hạn thực hiện tốt vệ sinh mơi trường và an tồn chính trị.
+ Đào tạo bồi dưỡng, nâng cao trình độ và năng lực của cơng nhân viên có thực
hiện phục vụ cho q trình kinh doanh của Công ty.
+ Thực hiện đúng nghĩa vụ nộp thuế đối với Nhà nước, nghiêm chỉnh chấp hành
chính sách chế độ quản lý kinh tế tài chính, lao động tiền lương bảo hiểm chế độ hạch
toán kế toán.
+ Việc sử dụng các nguồn vốn có hiệu quả đảm bảo việc đầu tư, mở rộng sản xuất,
đổi mới máy móc thiết bị, cải tiến khoa học công nghệ… đáp ứng về kinh doanh xuất
nhập khẩu mang lại hiệu quả kinh tế cho thành phố.
Công ty Nông Sản Thực Phẩm Xuất Khẩu Cần Thơ là đơn vị kinh doanh xuất nhập
khẩu, Cơng ty cịn nhận nhiệm vụ của một doanh nghiệp nhà nước hạch toán kinh tế độc
lập là khai thác và sử dụng nguồn vốn có hiệu quả, vốn ngân sách cấp, vốn tự bổ sung,
các nguồn vốn huy động bằng mọi cách, đảm bảo đầu tư mở rộng sản xuất, đổi mới thiết
bị hiện đại, cải tiến kỹ thuật công nghệ tiên tiến, kỹ thuật công nghệ hiện đại nhằm
mang lại hiệu quả kinh tế cao.

3. Quyền hạn:
+ Được vay vốn bằng tiền Việt Nam và ngoại tệ tại các ngân hàng trong và ngoài
nước.
+ Được ký kết hợp đồng đối với các đơn vị sản xuất kinh doanh thuộc các thành
phần kinh tế, kể cả các đơn vị khoa học kỹ thuật trong việc liên doanh hợp tác ủy thác
xuất nhập khẩu trên cơ sở bình đẳng, tự nguyện và các bên cùng có lợi.

+ Được đàm phán ký kết hợp tác và thực hiện các hợp đồng xuất nhập khẩu nước
ngoài theo đúng quy định của Nhà nước Việt Nam và pháp luật quốc tế.
+ Được mở rộng cửa hàng buôn bán và các sản phẩm do mình kinh doanh theo qui
định của nhà nước.
+ Được dự hội chợ triển lãm giới thiệu hàng sản phẩm của Cơng ty ở trong và
ngồi nước hoặc cử cán bộ ra nước ngoài theo qui định của nhà nước Việt Nam để đàm
phán ký kết hợp đồng, khảo sát, trao dồi nghiệp vụ kỹ thuật.

GVHD: Ts. Mai Văn Nam

- 17-

SVTH: Nguyễn Thị Cẩm Loan


LVTN: Phân tích tình hình thu mua và xuất khẩu...

+ Được đặt các văn phịng đại diện Cơng ty trong và ngoài nước theo qui định của
Nhà nước Việt Nam và nước sở tại.
+ Được tham gia vào các tổ chức diễn đàn kinh tế thương mại trong và ngoài nước
theo đúng pháp luật của Nhà nước và điều lệ của tổ chức đó.
Tóm lại, tơn trọng pháp luật của nhà nước tích cực đấu tranh ngăn ngừa và chống
mọi sự vi phạm nền pháp chế xã hội chủ nghỉa, thực hiện nghiêm chỉnh các chế độ thể lệ
quản lý kinh tế của Nhà nước, các hợp đồng kinh tế, các hợp đồng sản xuất và nghiên
cứu khoa học - kỹ thuật về đào tạo công nhân, cán bộ bảo vệ sản xuất, bảo vệ an ninh
chính trị, tham gia tích cực vào việc tăng trưởng nền quốc phịng tồn dân.

III. CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CÔNG TY:
1. Cơ Cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty:


Ban Giám đốc

Phòng kinh doanh
xuất nhập khẩu

GVHD: Ts. Mai Văn Nam

Phòng tổ chức
hành chính

- 18-

Phịng kế tốn
tài vụ

SVTH: Nguyễn Thị Cẩm Loan


LVTN: Phân tích tình hình thu mua và xuất khẩu...


nghiệp
bao bì

Phân
xưởng chế
biến gạo

Xí nghiệp
thức ăn

gia xúc

Phân xưởng
nấm rơm
muối

Các đơn
vị liên
doanh

Nguồn:Phịng Tổ chức hành chính, năm 2005
Sơ đồ 3: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
Công ty Nông Sản Thực Phẩm Xuất Khẩu Cần Thơ là một Công ty đã qua nhiều
năm hoạt động với bề dày kinh nghiệm và đội ngũ cán bộ nhân viên có trình độ quản lý
cao. Trong thời gian qua với nhiều biến động của nền kinh tế đến nay Công ty vẫn giữ
vững được thế ổn định kinh doanh, hoàn thành nhiệm vụ của nhà nước. Bộ máy điều
hành của của Cơng ty gọn, hoạt động có hiệu quả. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của
Công ty được xây dựng trên cơ sở, chức năng, nhiệm vụ, qui mô hoạt động của bộ máy
theo phương châm gọn, linh hoạt đảm bảo được hiệu quả cao nhất cho hoạt động, sản
xuất kinh doanh của Cơng ty. Cơng ty có cơ cấu quản lý, mơ hình quản lý trực tuyến
chức năng, đứng đầu là giám đốc lãnh đạo hoạt động sản xuất kinh doanh của Cơng ty,
các phịng ban khác vừa làm tham mưu cho ban giám đốc, vừa trực tiếp thực hiện các
quyết định và nhiệm vụ được giao.

2. Chức năng, nhiệm vụ cụ thể của từng bộ phận:
2.1 Ban Giám đốc:
Ban Giám đốc gồm có 2 người chuyên phụ trách công tác đối nội, đối ngoại và
công tác xuất nhập khẩu.

GVHD: Ts. Mai Văn Nam


- 19-

SVTH: Nguyễn Thị Cẩm Loan


LVTN: Phân tích tình hình thu mua và xuất khẩu...

- Đứng đầu là Giám đốc Công ty: chức năng của giám đốc là giải quyết các vấn
đề được pháp luật cho phép và cấp trên quy định như điều hành hoạt động sản xuất kinh
doanh, của đơn vị, quan hệ giao dịch với khách hàng, ký kết hợp đồng kinh tế và hợp
đồng xuất nhập khẩu, chịu trách nhiệm về những hoạt động sản xuất kinh doanh kém
hiệu quả, hao hụt lãng phí tài sản, vốn vật tư, thiết bị sản xuất kinh doanh,... Ngồi ra
Giám đốc cịn được quyền tổ chức bộ máy sản xuất kinh doanh, dịch vụ, bổ nhiệm, miễn
nhiệm, khen thưởng, kỷ luật, nâng lương hợp đồng lao động.
- Giúp việc cho Giám đốc là 1 Phó Giám đốc điều hành các cơng việc mà Giám
đốc giao hoặc uỷ quyền: được uỷ quyền thường trực khi Giám đốc đi vắng, xong phải
chịu trách nhiệm báo cáo lại và chịu trách nhiệm về cơng việc mà mình giải quyết. Được
uỷ quyền có nhiệm vụ xây dựng kế hoặch kinh doanh phù hợp với khả năng của đơn vị,
đôi khi giúp Giám đốc công tác tuyển dụng nhân viên. Thực hiện việc liên doanh, liên
kết của Công ty với đơn vị bạn, theo dõi tình hình hoạt động của đơn vị mà mình liên
kết, tìm kiếm đối tác đầu tư, liên doanh, liên kết.
2.2 Các phòng ban của Cơng ty:
+ Phịng kế hoạch kinh doanh xuất nhập khẩu: gồm 10 người có nhiệm vụ tham
mưu cho Giám đốc toàn diện về mặt sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu, tiêu thụ sản
phẩm, mở rộng thị trường, có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch từng kỳ, tổ chức thực hiện
tốt chức năng giám đốc xây dựng các kế hoặch tạo nguồn vốn cho các đơn vị cơ sở,
đồng thời giám sát tình hình sử dụng vốn vay, soạn thảo các hợp đồng kinh tế, thực hiện
và theo dõi kế hoặch thực hiện hợp đồng, quản lý định mức vật tư, ngun liệu để tính
giá thành sản phẩm, tìm kiếm bạn hàng mới, những nơi cung cấp nguyên liệu mới nhằm

tính tốn giá cả phù hợp để đủ sức cạnh tranh cùng sản phẩm của công ty khác trên thị
trường xuất khẩu. Chịu trách nhiệm trước Giám đốc Công ty và pháp luật về những số
liệu trong báo cáo tài chính và phân tích quyết tốn từng kỳ.
+ Phịng tổ chức hành chính: gồm 9 người có nhiệm vụ quản lý, theo dõi sự biến
động nhân sự của Công ty và các đồn thể. Bên cạnh đó, Cơng ty cịn thành lập tổ trợ lý
Giám đốc nhằm giúp cho Ban Giám đốc trong việc điều hành mọi hoạt động của Công
ty nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh. Tham mưu cho Giám đốc về tiền lương, nhân sự
tồn Cơng ty và các chế độ quy định của nhà nước đối với cán bộ công nhân viên, công
tác thi đua khen thưởng, kỷ luật, công tác bảo vệ sức khỏe đời sống cho cán bộ tồn
Cơng ty.
+ Phịng kế tốn tài vụ: gồm 5 người có nhiệm vụ hạch tốn kinh doanh xuất nhập
khẩu, lưu số liệu vào sổ sách kế tốn của Cơng ty (thanh lý hợp đồng mua bán, các
khoản nợ, phân tích hiệu quả kinh doanh, thực hiện nhiệm vụ nộp thuế đối với nhà
nước) quyết toán hàng quý, 6 tháng, 1 năm.
GVHD: Ts. Mai Văn Nam

- 20-

SVTH: Nguyễn Thị Cẩm Loan


LVTN: Phân tích tình hình thu mua và xuất khẩu...

 Tổ chức cơng tác kế hoạch, kế tốn thống kê của Cơng ty, phân tích hoạt
động, kinh tế tài chính phục vụ cho công tác lập và theo dõi thực hiện kế hoạch báo cáo
nợ vay ngân hàng, vốn lưu động, vốn đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm thiết bị vật tư
hoặc kịp thời báo cáo lãi lỗ hàng tháng, kỳ trong xí nghiệp sản xuất kinh doanh và các
nguồn khác nếu có. Thu chi đúng qui định của nhà nước và các thông tư liên bộ.
 Công tác quản lý kiểm sốt tài chính của Cơng ty và ghi chép các hợp đồng
tình hình sử dụng vốn, tình hình hạch tốn cơng nợ của các đại lý, các đơn vị.

Ngồi ra phục vụ cho cơng việc kinh doanh xuất nhập khẩu có hiệu quả, Cơng ty
cịn có bộ phận trực thuộc sau:
+ Xí nghiệp bao bì: gồm 52 người có nhiệm vụ chun sản xuất bao bì đóng gói
phục vụ cho cơng tác xuất khẩu và sản xuất kinh doanh bao bì để phục vụ cho khách
hàng như: thùng carton các loại, bao bì phục vụ cho đóng gói bảo quản trứng vịt muối
xuất khẩu.
+ Phân xưởng chế biến gạo xuất khẩu: gồm 12 người chuyên thực hiện thu mua,
chế biến gạo từ các nơi trong và ngồi tỉnh theo hình thức hợp đồng với người cung ứng.
+ Phân xưởng nấm rơm: gồm 2 người có nhiệm vụ thực hiện việc thu mua
nấm nguyên liệu để tiến hành chế biến nấm rơm muối xuất khẩu.
+ Xí nghiệp thức ăn gia xúc: Khi chế biến gạo thành phẩm để xuất khẩu, các
loại tạp chất khác được loại bỏ ra như cám, trấu... được xí nghiệp thức ăn gia xúc
chế biến thành thức ăn gia xúc, đem lại lợi nhuận cho Công ty.
+ Các đơn vị liên doanh: Nguồn vốn của Công ty mạnh nên đầu tư vào các xí
nghiệp thủ cơng mỹ nghệ MêKơ, cơng ty liên doanh giày Tây Đô, hàng năm được
chia lợi nhuận. Đồng thời qua đó Cơng ty cũng tranh thủ được những khoa học, kỹ
thuật và công nghệ của các đơn vị liên doanh.
Nhìn chung cơ cấu tổ chức bộ máy của Cơng ty được tổ chức tương đối gọn, do
tình hình kinh doanh với quy mơ vừa nên nó khơng địi hỏi một lượng đội ngũ cán bộ
đơng đảo. Cịn tính tồn bộ đơn vị trực thuộc thì Cơng ty có 540 người (trong đó có 250
người là nữ).

3. Cơ cấu tổ chức sản xuất của Công ty:
3.1. Cơ cấu tổ chức sản xuất:
GVHD: Ts. Mai Văn Nam

- 21-

SVTH: Nguyễn Thị Cẩm Loan



LVTN: Phân tích tình hình thu mua và xuất khẩu...

Cơ cấu sản xuất

Bộ phận phục
vụ sản xuất

Đội bảo vệ
và đội xe

Bộ phận sản xuất
chính

Phân xưởng
chế biến gạo

Bộ phận sản
xuất phụ trợ

Phân xưởng
nấm rơm muối

Phân xưởng
bao bì

Nguồn:Phịng Tổ chức hành chính, năm 2005
Sơ đồ 4: Cơ cấu tổ chức sản xuất của Công ty
3.2. Chức năng của từng bộ phận:
3.2.1 Bộ phận sản xuất chính:

- Phân xưởng chế biến gạo: là nơi tiếp nhận thu mua gạo từ các địa điểm khác
nhau là trong hoặc ngoài tỉnh như : An Giang, Ơ Mơn, Châu Thành, Sóc Trăng,… Do
Cơng ty hoạt động mua bán và sản xuất theo đơn đặt hàng nên Công ty tổ chức thu mua
tận gốc, nghĩa là hợp đồng với người cung ứng và chế biến để xuất khẩu.
- Phân xưởng nấm rơm muối: là nơi thu mua nấm rơm từ hộ trồng nấm tùy theo
mức bình quân kích cỡ của nấm mà Cơng ty định giá cho phù hợp sau đó tiến hành gia
cơng, đem bán với mức lời bình qn của Cơng ty là 230đ/kg nấm rơm muối.
3.2.2 Bộ phận phục vụ sản xuất:
- Đội bảo vệ và đội xe: đảm nhận công việc bảo vệ tài sản cho Công ty, thực hiện
công tác vận chuyển hàng hóa khi cần mua, đưa rước cơng nhân đi làm, đi công tác, sẵn
sàng theo dõi kiểm tra sửa chữa kịp thời các máy móc thiết bị cho cơng tác chuyên chở
hàng hóa.
3.2.3 Bộ phận sản xuất phụ trợ:
- Phân xưởng bao bì: sản xuất thùng carton phục vụ cho việc đóng gói hàng
xuất khẩu.
GVHD: Ts. Mai Văn Nam

- 22-

SVTH: Nguyễn Thị Cẩm Loan


LVTN: Phân tích tình hình thu mua và xuất khẩu...

III.

ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY QUA 3 NĂM 2003-2004-2005
Bảng 1: Kết quả hoạt động của Công ty qua 3 năm 2003-2005

Chỉ tiêu


Năm 2004

Năm 2005

Số tiền (đồng)
Doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ
Doanh thu thuần về bán
hàng & dịch vụ
Giá vốn hàng bán
Lợi nhuận nộp về bán
hàng & dịch vụ
Chi phí bán hàng
Chi phí QLDN
Lợi nhuận thuần từ
HĐKD
Thu nhập HĐTC
Chi phí tài chính:
Trong đó chi phí lãi vay
Lợi nhuận HĐTC
Thu nhập khác
Chi phí khác
Lợi nhuận khác
Tổng lợi nhuận trước
thuế
Thuế TNDN phải nộp
Lợi nhuận sau thuế

Năm 2003


Số tiền (đồng)

2004/2003
Tuyệt đối
Tương
(đồng)
đối (%)

Số tiền (đồng)

138.347.241.950 160.945.838.828 147.119.751.005 22.598.596.878

16,33

(13.826.087.823)

(8,59)

138.347.241.950 160.945.838.828 147.119.751.005 22.598.596.878

16,33

(13.826.087.823)

(8,59)

128.226.769.856 149.857.983.518 129.055.246.842 21.631.213.662

16,87


(20.802.736.676)

(13,88)

10.120.472.094

11.087.855.310

18.064.504.163

967.383.216

9,56

6.976.648.853

62,92

7.223.533.482
3.099.916.566

7.554.775.172
3.337.096.457

10.182.382.292
8.002.783.873

331.241.690
237.179.891


4,59
7,65

2.627.607.120
4.665.687.416

34,78
139,81

(202.977.954)

195.983.681

(120.662.002)

398.961.635

196,55

(316.645.683)

(161,57)

5.212.281.882
1.882.825.638
133.631.880
3.329.456.244
(3.909.091)
36.698.750

(40.607.841)

7.886.386.905
1.527.906.235
463.055.525
6.358.480.670
320.747.334
4.658.136
316.089.198

5.139.407.241
442.847.646
295.603.681
4.696.559.595
160.476.259
0
160.476.259

2.674.105.023
(354.919.403)
329.423.645
3.029.024.426
324.656.425
(32.040.614)
356.697.039

51,30
(18,85)
246,52
90,98

(8305,16)

(34,83)
(71,02)
(36,16)
(26,14)
(49,97)

878,39

(2.746.979.664)
(1.085.058.589)
(167.451.844)
(1.661.921.075)
(160.271.075)
(4.658.136)
(155.612.939)

3.085.870.449

6.870.553.549

4.736.373.852

3.784.683.100

122,65

(2.134.179.697)


(31,06)

156.638.413
2.929.232.036

48.445.490
6.822.108.059

745.938.536
3.990.435.316

(108.192.923)
3.892.876.023

(69,07)
132,90

697.493.046
(2.831.672.743)

1439,75
(41,51)

Nguồn: Báo cáo quyết toán mỗi cuối quý IV của 3 năm 2003, 2004, 2005– phịng Kế tốn
GVHD: Ts. Mai Văn Nam

2005/2004
Tuyệt đối
Tương
(đồng)

đối (%)

- 23-

SVTH: Nguyễn Thị Cẩm Loan

(49,23)


LVTN: Phân tích tình hình thu mua và xuất khẩu...

Nhận xét:
Thời kỳ 2003 – 2005, tình hình hoạt động kinh doanh của Cơng ty có nhiều biến
động lên xuống. Lợi nhuận sau thuế năm 2003 2.929.232.036 đồng. Năm 2004, lợi
nhuận sau thuế tăng 6.822.108.059 đồng, tăng so với năm 2003 là 3.892.876.023 đồng,
tương đương 132,90 %. Đến năm 2005, tình hình trở nên sấu hơn, lợi nhuận sau thuế
giảm cịn 3.990.435.316 đồng, giảm so với năm 2004 là 2.831.672.743 đồng, tương
đương 41,51%.
- Sự tăng lợi nhuận sau thuế của năm 2004 cho thấy đây là năm làm ăn rất có hiệu
quả của Công ty:
+ Lợi nhuận sau thuế tăng là do lợi nhuận trước thuế của Công ty tăng từ
3.085.870.449 đồng (năm 2003) lên 6.870.553.54 đồng (năm 2004), tăng thêm
3.784.683.100 đồng tương ứng 122,65%.
+ Lợi nhuận trước thuế tăng là do sự đóng góp của 3 loại lợi nhuận là lợi nhuận
từ hoạt động kinh doanh tăng từ âm 202.977.954 đồng (năm 2003) lên dương
195.983.681 đồng (năm 2004), tăng 398.961.635 đồng tương đương 196,55%; lợi
nhuận từ hoạt động tài chính năm 2003 là từ 3.329.456.244 đồng tăng lên
6.358.480.670 đồng năm 2004, tăng thêm 3.029.024.426 đồng, tương ứng 90,98 %; lợi
nhuận khác của Công ty năm 2004 lại tăng từ âm 40.607.841 đồng (năm 2003) tăng lên
316.089.198 đồng (năm 2004), tăng một lượng 356.697.039 đồng tương ứng 878,39 %.

Nó cho thấy năm 2004 là năm Cơng ty có nhiều cố gắng, hoạt động kinh doanh, hoạt
động tài chính và các hoạt động khác đều đem lại lại nhuận cao.
+ Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh tăng là do doanh thu thuần về bán hàng &
dịch vụ tăng từ 138.347.241.950 đồng (năm 2003) lên 160.945.838.828 đồng (năm
2004), tăng 22.598.596.878 đồng tương ứng là 16,33 %; dẫn đến lợi nhuận nộp về bán
hàng & dịch vụ tăng từ 10.120.472.094 đồng (năm 2003) lên 11.087.855.310 đồng (năm
2004), tăng 967.383.216 đồng tương ứng 9,56 %. Điều này chứng tỏ năm 2004, Cơng ty
đã có nhiều tích cực trong bán hàng và dịch vụ, tìm kiếm khách hàng, tăng doanh thu.
+ Ta thấy các khoản giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh
nghiệp đều tăng. Giá vồn hàng bán năm 2003 là 128.226.769.856 đồng, năm 2004 tăng
lên 149.857.983.518 đồng, tăng thêm 21.631.213.662 đồng tương ứng 16,87 %; chi phí
bán hàng năm 2003 là 7.223.533.482 đồng, năm 2004 tăng lên 7.554.775.172 đồng, tăng
thêm 331.241.690 đồng, tương ứng 4,59 %; Chi phí quản lý doanh nghiệp cũng tăng từ
3.099.916.566 đồng năm 2003 lên 3.337.096.457 đồng năm 2004, tăng 237.179.891
đồng tương ứng 7,65%. Đây cũng là điều hợp lý bởi khi số lượng hàng hố, dịch vụ
tăng thì tất nhiên các khoản chi phí giá vốn, bán hàng, quản lý doanh nghiệp phải tăng.
GVHD: Ts. Mai Văn Nam

- 24-

SVTH: Nguyễn Thị Cẩm Loan


LVTN: Phân tích tình hình thu mua và xuất khẩu...

- Năm 2005 là năm làm ăn kém hiệu quả so với năm 2004:
+ Lợi nhuận trước thuế lại giảm mạnh từ 6.870.553.549 đồng xuống còn
4.736.373.852 đồng, giảm đi 2.134.179.697 đồng, tương ứng 31,06 %.
+ Lợi nhuận trước thuế giảm cũng là do sự đóng góp của 3 loại lợi nhuận: Lợi
nhuận từ hoạt động kinh doanh năm 2004 là 195.983.681 đồng, năm 2005 là âm

120.662.002 đồng, giảm 316.645.683 đồng, tương ứng 161,57%; lợi nhuận từ hoạt
động tài chính giảm từ 6.358.480.670 đồng (năm 2004) xuống còn 4.696.559.595 đồng,
giảm đi 1.661.921.075 đồng tương ứng 26,14%; Lợi nhuận khác cũng giảm từ
316.089.198 đồng (năm 2004) xuống 160.476.259 đồng (năm 2005), giảm 155.612.939
đồng tương ứng 49,23%. Điều này cho thấy việc kinh doanh của năm 2005 không tốt.
+ Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh giảm là do doanh thu thuần về bán hàng &
dịch vụ giảm: năm 2004 là 160.945.838.828 đồng giảm còn 147.119.751.005 đồng năm
2005, giảm đi 13.826.087.823 đồng, tương ứng 8,59 %. Do giá vốn hàng bán năm 2005
lại giảm so với năm 2004, năm 2004 là 149.857.983.518 đồng, năm 2005 là
129.055.246.842 đồng; giảm 20.802.736.676 đồng, tương đương 13,88%. Nó làm cho
lợi nhuận nộp về bán hàng & dịch vụ tăng từ 11.087.855.310 đồng (năm 2004) lên
18.064.504.163 đồng (năm 2005), tăng thêm 6.976.648.853 đồng, tương ứng 62,92 %.
Điều này cho thấy đây là năm Cơng ty có hoạt động kinh doanh hàng hố có hiệu quả.
+ Ta cũng thấy các chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp lại tăng, trái
với việc giảm doanh thu từ kinh doanh hàng hố, dịch vụ: chi phí bán hàng tăng từ
7.554.775.172 đồng (năm 2004) lên 10.182.382.292 đồng (năm 2005), tăng lên
2.627.607.120 đồng tương ứng 34,78%. Đồng thời chi phí quản lý doanh nghiệp lại tăng
từ 3.337.096.457 đồng (năm 2004) lên 8.002.783.873 đồng (năm 2005), tăng
4.665.687.416 đồng, tương ứng 139,81%. Phí quản lý doanh nghiệp cao như thế là do
Công ty đang trong giai đoạn cổ phần hố và tu sửa Cơng ty, phải chi ra nhiều khoản để
xây dựng, đầu tư cơ sở hạ tầng cho sản xuất kinh doanh. Sang năm 2006, cơng ty sẽ có
nhiều thành cơng hơn cho việc kinh doanh. Đây là bước chuẩn bị cho một sự đổi mới
đầy những thành công trong tương lai.

GVHD: Ts. Mai Văn Nam

- 25-

SVTH: Nguyễn Thị Cẩm Loan



×