Tải bản đầy đủ (.pdf) (82 trang)

ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CHƯƠNG TRÌNH VAY VỐN ƯU ĐÃI CỦA NHNo PTNT ĐỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRANG TRẠI Ở HUYỆN NGHI LỘC TỈNH NGHỆ AN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (646.05 KB, 82 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
************
NGUYỄN THỊ LÀNH

ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CHƯƠNG TRÌNH VAY VỐN
ƯU ĐÃI CỦA NHNo & PTNT ĐỂ PHÁT TRIỂN
KINH TẾ TRANG TRẠI Ở HUYỆN
NGHI LỘC TỈNH NGHỆ AN

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH KINH TẾ NÔNG LÂM

Thành phố Hồ Chí Minh
Tháng 7/2011


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
***************

NGUYỄN THỊ LÀNH

ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CHƯƠNG TRÌNH VAY VỐN
ƯU ĐÃI CỦA NHNo & PTNT ĐỂ PHÁT TRIỂN
KINH TẾ TRANG TRẠI Ở HUYỆN
NGHI LỘC TỈNH NGHỆ AN

Ngành: Kinh Tế Nông Lâm

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC



Người hướng dẫn: TS. LÊ QUANG THÔNG

Thành phố Hồ Chí Minh
Tháng 7/2011


Hội đồng chấm báo cáo khóa luận tốt nghiệp đại học khoa Kinh Tế, trường
Đại Học Nông Lâm Thành Phố Hồ Chí Minh xác nhận khóa luận “Đánh giá tác động
của chính sách vay vốn ưu đãi của Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn để
phát triển kinh tế trang trại trên địa bàn huyện Nghi Lộc tỉnh Nghệ An ”, do Nguyễn
Thị Lành, sinh viên khóa 33, ngành Kinh Tế Nông Lâm, đã bảo vệ thành công trước
hội đồng vào ngày

Người hướng dẫn
TS. Lê Quang Thông

Ngày

Chủ tịch hội đồng chấm báo cáo

Ngày

Tháng

Năm

Tháng

Năm


Thư kí hội đồng chấm báo cáo

Ngày

Tháng

Năm


LỜI CẢM TẠ
Để hoàn thành quá trình học tập cũng như khóa luận tốt nghiệp này ngoài sự cố
gắng nỗ lực của bản thân là sự chỉ bảo tận tình của các thầy cô giáo và động viên giúp
đỡ của các tổ chức tập thể, gia đình, bạn bè. Tôi xin chân thành cảm ơn trường Đại học
Nông Lâm TPHCM đã tạo điều kện cho tôi học tập và nghiên cứu.
Qua đây tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc đến các thầy cô giáo Trường
ĐHNL-TPHCM nói chung, Ban chủ nhiệm và các thầy cô giáo khoa Kinh tế nói riêng
đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình học tập tại trường. Đặc biệt tôi xin chân
thành cảm ơn thầy giáo, TS. LÊ QUANG THÔNG đã trực tiếp hướng dẫn tôi hoàn
thành khóa luận này.
Tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn đến tập thể cán bộ nhân viên Phòng tín dụng Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An đã cung cấp
cho tôi những tài liệu vô cùng quý giá, và bà con nhân dân trong huyện đã cộng tác
giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu đề tài.
Đề tài tốt nghiệp không thể hoàn thành một cách tốt đẹp nếu không có sự giúp
đỡ của bạn bè, xin chân thành cảm ơn tập thể lớp kinh tế 33, những người bạn luôn
bên cạnh tôi.
Do thời gian nghiên cứu còn hạn chế và bản thân còn ít kinh nghiệm nên không
tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong được sự động viên, đóng góp ý kiến của thầy cô,
gia đình, bạn bè.



NỘI DUNG TÓM TẮT
NGUYỄN THỊ LÀNH. Tháng 6 năm 2011. “Đánh giá tác động của chính
sách vay vốn ưu đãi của Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn để phát
triển kinh tế trang trại ở huyện Nghi Lộc tỉnh Nghệ An”.
NGUYỄN THỊ LÀNH. June 2011. “Assessing the impact of preferential
loans by the Bank for Agriculture and Rural Development to develop the farm
economy in Nghi Loc district of Nghe An province”
Đề tài khóa luận tập trung nghiên cứu sâu vào tác động của việc cho vay và sử
dụng nguồn vốn vay ưu đãi theo chương trình của Chính phủ về phát triển kinh tế
trang trại. Trước thực trạng đó tìm hiểu về những vấn đề liên quan trong cơ chế cho
vay, khả năng tiếp cận nguồn vốn của các trang trại và tác động của chương trình tới
đời sống người nông dân cũng như sự bền vững của kinh tế trang trại.
Quá trình nghiên cứu, đề tài sử dụng phương pháp thống kê mô tả và phương
pháp so sánh làm phương pháp nghiên cứu chính của đề tài. Phương pháp mô tả đã mô
tả tiến trình cho vay vốn ưu đãi phát triển kinh tế trang trại, dưới góc độ vốn đầu tư,
vốn vay của NHNo&PTNT, kết quả về chi phí, thu nhập của trang trại. Thời gian tìm
hiểu thực tế các trang trại trên địa bàn huyện, tình hình cho vay kinh tế trang trại của
NHNo&PTNT huyện Nghi Lộc còn chiếm tỷ lệ nhỏ, chương trình cho vay vốn phát
triển kinh tế trang trại đã đánh giá được tác động tới đời sống của người nông dân, đặc
biệt là các hộ làm kinh tế trang trại. Song chương trình cho vay vốn ưu đãi chưa thực
sự hiệu quả do nhiều nguyên nhân như sự tiếp cận của nguồn vốn chưa đến với nông
dân, cơ chế vay, thời hạn và lãi suất… Hiệu quả sử dụng vốn còn phụ thuộc vào rất
nhiều yếu tố từ ngân hàng cũng như trang trại như trình độ của chủ trang trại, thời tiết,
thiên tai, dịch bệnh,…
Để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ưu đãi đối với các trang trại thì ngân hàng và
các chủ trang trại cần có sự liên kết chặt chẽ, mỗi tổ chức cá thể phải nâng cao trách
nhiệm và định hướng được giải pháp về công tác cho vay, cơ chế cho vay, chú trọng
nâng cao kiến thức cho chủ trang trại.



MỤC LỤC
Trang
Danh sách các chữ viết tắt

viii

Danh sách các bảng

ix

Danh sách các hình

x

CHƯƠNG 1 MỞ ĐẦU

`1

1.1. Giới thiệu chung

1

1.2. Mục tiêu nghiên cứu

2

1.2.1. Mục tiêu chung của đề tài


2

1.2.2. Mục tiêu cụ thể

2

1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

3

1.3.1 Đối tượng nghiên cứu

3

1.3.2 Phạm vi nghiên cứu

3

1.5. Cấu trúc của đề tài

3

CHƯƠNG 2 TỔNG QUAN

5

2.1.1. Điều kiện tự nhiên

5


2.1.2. Nguồn tài nguyên đất, kết cấu hạ tầng và nguồn nhân lực

6

2.1.3. Tình hình phát triển kinh tế các ngành

7

2.2. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn huyện Nghi Lộc.

9

2.2.1. Lịch sử ra đời

9

2.2.2. Nhiệm vụ

10

2.2.3. Tổ chức hoạt động của Ngân hàng

10

2.2.4. Chức năng nhiệm vụ của phòng tín dụng

11

CHƯƠNG 3 NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Cơ sở lý luận


13
13

3.1.1.Khái niệm, phân loại và những yếu tố tác động đến phát triển kinh tế trang
trại.

13

3.1.2 Xu hướng phát triển của kinh tế trang trại

20

3.1.3 Kinh nghiệm phát triển kinh tế trang trại ở một số nước trên thế giới và Việt
Nam

21

3.2 Các hình thức tài chính vi mô trên Thế Giới và Việt Nam
v

23


3.2.1 Một số mô hình tài chính vi mô ở một số nước trên thế giới

23

3.2.2 Tài chính vi mô ở Việt Nam


23

3.3 Vai trò của Nhà nước và NHN0 & PTNT đối với phát triển kinh tế trang trại 25
3.3.1 Vai trò Nhà nước đối với phát triển kinh tế trang trại

25

3.3.2 Vai trò của ngân hàng NHNo&PTNT cho vay vốn phát triển kinh tế trang
trại

26

3.4 Những vấn đề đặt ra về vay vốn của ngân hàng để phát triển kinh tế trang trại 27
3.4.1 Đối với ngân hàng

27

3.4.2 Đối với trang trại

28

3.5 Phương pháp nghiên cứu

28

3.5.1 Chọn điểm mẫu nghiên cứu

28

3.5.2 Điều tra thu thập số liệu


28

3.5.3 Tổng hợp, phân tích số liệu

29

3.5.4 HỆ THỐNG CHỈ TIÊU SỬ DỤNG TRONG ĐỀ TÀI

31

CHƯƠNG 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

33

4.1. Tổng quan về tình hình sản xuất nông nghiệp huyện

33

4.2. Tổng quan về tình hình tín dụng

35

4.2.1 Tình hình huy động vốn để cho vay của NHNo&PTNT huyện Nghi Lộc 35
4.2.2 Cơ cấu nguồn vốn đầu tư của NHNo&PTNT huyện Nghi Lộc

37

4.3. Các đặc điểm kinh tế xã hội của Trang Trại vay và không vay vốn


41

4.3.1Trình độ văn hóa giữa hai nhóm trang trại

41

4.3.2 Kinh nghiệm quản lý giữa hai nhóm trang trại

42

4.3.2 Tuổi của hai nhóm trang trại

43

4.4 Tình hình vay vốn

43

4.4.1 Thông tin vay vốn

43

4.4.2. Hộ không vay vốn

44

4.5 Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn vay của các trang trại

45


4.5.1 Kết quả sử dụng vốn vay của các trang trại điều tra trên địa bàn huyện Nghi
Lộc

45

4.5.2 Hiệu quả sử dụng vốn vay của các trang trại điều tra trên địa bàn huyện
Nghi Lộc

46
vi


4.5.3 Nhu cầu và mục đích vay vốn của các trang trại

47

4.5.4 các nguyên nhân hạn chế cho vay phát triển kinh tế trang trại

49

4.6 Tác động của chương trình cho vay vốn ưu đãi của NHN0 & PTNN

50

4.6.1 Vai trò của vay vốn ưu đãi NHN0 & PTNT đối với quy mô sản xuất kinh
doanh trang trại

50

4.6.2 Tác động thay đổi thu nhập của các trang trại


52

4.6.3 Tác động đến lao động việc làm của địa phương

55

4.6.4 Tác động đến sự phát triển bền vững của trang trại

56

4.6.5 Bảng phân tích SWOT đối với quá trình cho vay vốn ưu đãi của
NHNo&PTNT

57

4.7 Giải pháp chủ yếu nhằm tăng hiệu quả của các chương trình cho vay vốn ưu đãi
của NHN0 & PTNT trên địa bàn huyện Nghi Lộc tỉnh Nghệ An

58

4.7.1 Công tác huy động vốn

58

4.7.2 Công tác cho vay vốn

58

4.7.3 Công tác thu hồi vốn


59

4.8 Một số gợi ý trong việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của các trang trại

60

4.8.1 Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

60

4.8.2 Nhà nước và chính quyền địa phương

60

4.8.3 Các trang trại

61

CHƯƠNG 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ

63

5.1. Kết luận

63

5.2. Kiến nghị

64


TÀI LIỆU THAM KHẢO

65

PHIẾU ĐIỀU TRA TRANG TRẠI

vii


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
NNNo&PTNT

: Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn

KTTT

: Kinh tế trang trại



: Lao động

VNĐ

: Việt Nam đồng

GTSX

: Giá trị sản xuất


NH

: Ngân hàng

TT

: Trang trại

UBND

: Ủy ban nhân dân

NN – NT

: Nông nghiệp – nông thôn

NHCSXH

: Ngân hàng chính sách xã hội

WB

: Ngân hàng thế giới

GCN

: Giấy chứng nhận

NTTS


: Nuôi trồng thuỷ sản

AGRIBANK

: Ngân hàng nông nghiệp và PTNT

TN

: Thu nhập

DN

: Doanh nghiệp

DSCV

: Doanh số cho vay

CNH – HĐH

: Công nghiệp hóa – hiện đại hóa

KHKT

:Khoa học kỹ thuật

TBKT

:Tiến bộ kỹ thuật


viii


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1. Kết quả sản xuất kinh doanh của huyện Nghi Lộc qua các năm:

33

Bảng 4.2 Giá Trị Sản Lượng của Các Ngành so với Tổng Giá Trị Sản Lượng Nông
Nghiệp huyện Nghi Lộc

34

Bảng 4.3 Diễn biến nguồn vốn qua 3 năm hoạt động của NHNo & PTNT huyện Nghi Lộc
( 2008-2010 )

36

Bảng 4.4 Diễn biến dư nợ vốn đầu tư trung và dài hạn của NHNo & PTNT huyện Nghi
Lộc ( 2008-2010 )

38

Bảng 4.5 : Doanh số vay vốn của các trang trại tại NHNo & PTNT

40

Bảng 4.6. Trình Độ Văn Hóa giữa Nhóm Trang trại Vay Vốn và Không Vay Vốn, Các TT
Điều Tra, Tháng 3/2011


41

Bảng 4.7 Kinh nghiệm Nhóm Trang trại Vay Vốn và Không Vay Vốn, Các TT Điều Tra,
Tháng 3/2011

42

Bảng 4.8 Tuổi Nhóm Trang trại Vay Vốn và Không Vay Vốn, Các TT Điều Tra, Tháng
3/2011

43

Bảng 4.9. Nhận Biết Thông Tin Vay Vốn, Các TT Điều Tra, Tháng 03/2011

43

Bảng 4.10. Khả Năng Trả Nợ Vay Ngân Hàng, Các TT Điều Tra, Tháng 03/2011

44

Bảng 4.11. Lí Do Chủ Yếu Các Trang trại Không Vay Vốn, Các TT Điều Tra, Tháng
03/2011

44

Bảng 4.12 : Kết quả sản xuất sử dụng vốn vay của trang trại qua điều tra

45


Bảng 4.13 Hiệu quả sử dụng vốn vay của trang trại điều tra

47

Bảng 4.14 Mức vốn vay, thời gian, lãi suất cần vay của các trang trại điều tra

48

Bảng 4.15 Sự thay đổi quy mô trang trại trước và sau khi vay vốn Ngân hàng nông nghiệp
và phát triển nông thôn Nghi Lộc năm 2010

51

Bảng 4.16: So sánh thu nhập giữa trang trại được vay vốn ưu đãi và trang trại chưa được
vay vốn ưu đãi qua điều tra thực tế đầu năm 2011

53

Bảng 4.17: So sánh thu nhập giữa các trang trại vay vốn ít và trang trại vay vốn nhiều

54

Bảng 4.18 So sánh thu nhập của trang trại phát triển các ngành nghề khác nhau trước và
sau khi vay vốn

55

Bảng 4.19 Lao động sử dụng trong các ngành nghề của trang trại trước và sau khi vay vốn56
ix



DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1. Sơ Đồ Bộ Máy Tổ Chức Hoạt Động của Ngân Hàng

10

Hình 4.1. Biểu Đồ kết quả sản xuất kinh doanh của huyện Nghi Lộc qua các năm

33

Hình 4.2. Biểu Đồ Giá Trị Sản Lượng của Các Ngành so với Tổng Giá Trị Sản Lượng
Nông Nghiệp Huyện

35

Hình 4.3 Đồ thị biểu diễn nguồn vốn qua 3 năm

36

Hình 4.4 Đồ thị biểu diễn cơ cấu nguồn vốn đầu tư qua 3 năm

38

4.2.3 Doanh số cho vay kinh tế trang trại của NHNo & PTNT huyện Nghi Lộc ( 20082010 )

39

Hình 4.5 Đồ thị biểu diễn doanh số cho vay kinh tế trang trại qua 3 năm

41


x


CHƯƠNG 1
MỞ ĐẦU
1.1. Giới thiệu chung
Xóa đói giảm nghèo là nội dung xuyên suốt trong chiến lược phát triển của thế
giới cũng như Việt Nam. Mục đích của chương trình chống nghèo khó là làm cho mọi
người có khả năng tốt hơn để có một cuộc sống theo lối bền vững. Sự phát triển kinh
tế trang trại ở các vùng nông thôn, đặc biệt là các vùng sâu, vùng xa là cần thiết vì nó
có khả năng tạo ra công ăn việc làm và thu nhập cho người dân thiếu việc làm ngày
hôm nay và cho những lực lượng lao động đang lớn lên
Phát triển kinh tế trang trại (KTTT) là chủ trương nhất quán và lâu dài của
Đảng và Nhà nước ta trong quá trình CNH – HĐH nông nghiệp, nông thôn. Kể từ khi
có Nghị quyết 03/2000/NQ-CP ngày 2-2-2000 của Chính phủ về phát triển KTTT,
nước ta đã xuất hiện ngày càng nhiều mô hình trang trại mang lại hiệu quả kinh tế cao,
tạo công ăn việc làm cho hàng trăm ngàn lao động, tận dụng tốt diện tích mặt nước và
đất đai, góp phần tích cực vào quá trình hội nhập của đất nước.
KTTT đã góp phần không nhỏ trong việc xóa đói giảm nghèo, phát triển đất
nước. Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn (NHNo&PTNT) là công cụ
quan trọng và hữu hiệu trong việc xóa đói giảm nghèo. Vốn vay của NHNo&PTNT đã
giúp cho hàng nghìn hộ thoát nghèo, giải quyết việc làm cho hàng nghìn lao động, hỗ
trợ vốn cho hàng nghìn người đi hợp tác lao động nước ngoài, cho hàng nghìn sinh
viên có hoàn cảnh khó khăn vay vốn học tập. Ngoài các lợi ích trên, một tác động rất
quan trọng là việc phát triển kinh tế trang trại từ nguồn vốn vay ưu đãi của AgriBank.
Việc phát triển kinh tế trang trại gắn liền tăng nhu cầu về vốn. Các chương trình
cho vay vốn ưu đãi hiện nay đáp ứng nhu cầu vay vốn của các nông dân và tác động
của chính sách vay vốn ưu đãi đến các hộ nông dân như thế nào? Đặc biệt là các hộ
sản xuất trang trại đã sử dụng vốn vay vay như thế nào và có hiệu quả không là những

vấn đề cần được nghiên cứu.


Cũng như các địa phương trong cả nước, huyện Nghi lộc tỉnh Nghệ An là huyện
có tiềm năng về đất đai, khí hậu, điều kiện tự nhiên để phát triển kinh tế trang trại và
đang trong quá trình đổi mới cơ cấu kinh tế xã hội và nâng cao mức sống người dân.
Để làm rõ tác động của chính sách vay vốn ưu đãi tới các hộ nông dân để phát triển
kinh tế trang trại trên địa bàn huyện Nghi Lộc tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh
giá tác động của chương trình vay vốn ưu đãi của Ngân hàng Nông Nghiệp và phát
triển nông thôn để phát triển kinh tế trang trại ở huyện Nghi Lộc tỉnh Nghệ An”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu chung của đề tài
Tìm hiểu thực trạng của chương trình cho vay vốn ưu đãi của NHNo&PTNT và
việc sử dụng vốn vay của nông hộ sản xuất phát triển kinh tế trang trại trên địa bàn
huyện Nghi Lộc tỉnh Nghệ An. Trên cơ sở đó đánh giá tác động của chương trình cho
vay ưu đãi tới các nông hộ phát triển kinh tế trang trại.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
+ Tìm hiểu thực trạng cho vay vốn ưu đãi ở NHNo&PTNT huyện và sử dụng vốn
vay nhằm phát triển kinh tế trang trại của hộ nông dân trên địa bàn huyện Nghi Lộc
tỉnh Nghệ An.
+ Phân tích những tác động của chương trình cho vay vốn ưu đãi của
NHNo&PTNT tới sự phát triển kinh tế và kinh tế trang trại của hộ nông dân trên địa
bàn huyện Nghi Lộc tỉnh Nghệ An.
+ Đề xuất một số giải pháp góp phần nâng cao năng lực tiếp cận của chương trình
cho vay và sử dụng vốn vay ưu đãi một cách hiệu quả đối với nông dân và nâng cao
hiệu quả chương trình cho vay vốn ưu đãi của NHNo&PTNT đối với việc phát triển
trang trại trên địa bàn huyện Nghi Lộc tỉnh Nghệ An.
 Câu hỏi nghiên cứu
+ Nguồn vốn ưu đãi được quản lý và cho vay như thế nào?
+ Việc tiếp cận nguồn vốn vay ưu đãi của nông dân có dễ dàng hay không?

+ Hiệu quả sử dụng vốn vay của các hộ nông dân làm kinh tế trang trại như thế
nào?
+ Tác động của chính sách tới hộ nông dân phát triển kinh tế trang trại như thế
nào?
2


+ Chính sách vay vốn ưu đãi cần thay đổi gì?
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu
Chương trình cho vay vốn ưu đãi của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông
thôn trong giai đoạn 2008-2010.
Các hộ nông dân vay vốn phát triển kinh tế trang trại trong giai đoạn 20082010.
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
a) Phạm vi không gian : Huyện Nghi Lộc tỉnh Nghệ An.
b) Phạm vi thời gian
+ Thời gian thực hiện đề tài từ tháng 03/2011 đến 06/2011.
+Các số liệu trong đề tài thu thập từ các năm 2008 đến 2010.
c) Phạm vi nội dung:
+ Các chương trình cho trang trại vay vốn ưu đãi của ngân hàng nông nghiệp và
phát triển nông thôn huyện Nghi Lộc tỉnh Nghệ An..
+ Tình hình vay vốn và sử dụng vốn vay của các trang trại trên địa bàn huyện
+ Tác động của chính sách cho vay vốn ưu đãi đến hộ nông dân phát triển trang
trại trên địa bàn huyện Nghi Lộc tỉnh Nghệ An.
1.5. Cấu trúc của đề tài
Chương I: Nêu bật vai trò vay vốn của Ngân Hàng Nông Nghiệp và Phát Triển
Nông Thôn đến phát triển kinh tế trang trại trên địa bàn huyện, từ đó rút ra lí do vì sao
chọn đề tài này để nghiên cứu. Giới thiệu các mục tiêu chung của đề tài và nội dung
nghiên cứu sẽ xoay quanh vấn đề này để chứng minh cho vấn đề cần nghiên cứu.
Chương II:

-Mô tả đặc điểm khái quát địa bàn nghiên cứu như điều kiện tự nhiên, đặc điểm
kinh tế xã hội.
-Giới thiệu tổng quát về Ngân Hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn
huyện Nghi Lộc.
Chương III:

3


-Trình bày những khái niệm cơ bản có liên quan đến vấn đề nghiên cứu như
khái niệm về kinh tế trang trại, vai trò của tín dụng,… bao gồm những khái niệm
chung và những khái niệm có tính chuyên biệt do yêu cầu của vấn đề nghiên cứu.
-Trình bày các phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong đề tài như phương
pháp thống kê mô tả, so sánh ,…phục vụ cho đề tài nghiên cứu
Chương IV: Các kết quả đạt được trong quá trình thực hiện đề tài nghiên cứu
Chương V:
-Trình bày ngắn gọn các kết quả chính mà đề tài đã đạt được trong quá trình
thực hiện đề tài nghiên cứu, một số gợi ý về các giải pháp, chính sách thực hiện nhằm
nâng cao tính khả thi của vấn đề.
-Phần kết luận làm cơ sở cho việc đề xuất các kiến nghị, các giải pháp, chính
sách cần thực hiện nhằm nâng cao tính khả thi của vấn đề.

4


CHƯƠNG 2
TỔNG QUAN

2.1. Tìm hiểu địa bàn nghiên cứu
2.1.1. Điều kiện tự nhiên

a) Vị trí điạ lí
Huyện Nghi Lộc nằm ở phía Đông Nam tỉnh Hà Tĩnh, có tổng diện tích tự
nhiên là 34.809,4 ha, với 33 đơn vị hành chính xã và một thị trấn.
Tọa độ địa lí
-18o33’10” đến 19o24’43” vĩ độ Bắc
-103o52’53” đến 105o45’50” kinh độ Đông
Ranh giới được xác định như sau:
-Phía Đông trông ra biển Đông và giáp thị xã Cửa Lò
-Phía Nam giáp TP Vinh và huyện Hưng Yên
-Phía Tây giáp huyện Đô Lương,phía Tây Bắc giáp huyện Yên Thành
-Phía Bắc giáp huyện Diễn Châu
b) Địa hình
Huyện Nghi Lộc là huyện đồng bằng, gần biển, địa hình bằng phẳng và hơi
nghiên từ Tây Bắc xuống Đông Nam, độ cao so với mặt nước biển 0,4 – 0,6 m. Bề mặt
lãnh thổ huyện bị chia cắt bởi hệ thống kênh, rạch khá dày đặc, trong đó sông Cấm là
sông lớn nhất, chảy qua trung tâm huyện, phân chia huyện thành 2 vùng: vùng Thượng
và vùng Hạ.
Vùng Thượng gồm 14 xã: Nghi Yên, Nghi Tiến, Nghi Thiết, Nghi Hưng, Nghi
Đồng, Nghi Công Nam, Nghi Công Bắc, Nghi Mỹ, Nghi Phương, Nghi Văn, Nghi
Kiều, Nghi Lâm, Nghi Vạn. Tiểu vùng này có địa hình tương đối cao nên thích hợp
các loại cây như sắn, chè và một số loại cây lấy gỗ.
Vùng Hạ gồm 19 xã và một thị trấn: Nghi Trung, Nghi Diên, Nghi Vạn, Nghi
Phong, Nghi Trường, Nghi Thuận, Nghi Long, Nghi Xá, Nghi Quang, Nghi Hợp, Nghi


Hoa, Nghi Thịnh, Nghi Khánh, Nghi Thạch,Nghi Thái, Phúc Thọ, Nghi Xuân và thị
trấn Quán Hành địa hình thấp hơn so với vùng Thượng. Đa số diện tích của vùng Hạ
đất thấp nên thích hợp cho cây lúa và các loại rau màu có giá trị kinh tế cao.
c) Khí hậu
Huyện Nghi Lộc - tỉnh Nghệ An nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, nên

nhiệt độ cao đều trong năm, chênh lệch giữa các tháng không lớn, lượng mưa lớn và
phân hoá theo mùa.
-Gió mùa Tây-Nam nóng và khô từ tháng 4 đên tháng 8.
-Gió mùa Đông Bắc lạnh và ẩm ướt từ tháng 11 đến tháng 3.
Nhiệt độ
-Nhiệt độ trung bình hàng năm: 24,2oC
Tổng số giờ nắng trong năm 2004 là 1.460 giờ.
Mưa:
-Lượng mưa bình quân hàng năm của huyện là 1.610,9mm
-Mưa nhiều tập trung từ tháng 9 đến tháng 11, chiếm tỉ lệ 85% tổng lượng mưa
trong năm.
-Những tháng còn lại mưa ít, chiếm 15% tổng lượng mưa trong năm.
Độ ẩm:
Độ ẩm trung bình hàng năm là: 84%, độ ẩm thấp nhất là 42% vào tháng 7.
Như vậy: Với nhiệt độ cao, lượng mưa lớn ánh sáng dồi dào, khí hậu của huyện
tương đối thuận lợi cho phát triển nông nghiệp với nhiều loại cây trồng, vật nuôi. Tuy
nhiên hạn chế cơ bản là lượng mưa phân bố theo mùa gây khô hạn vào mùa khô, thiếu
nước ngọt cho sản xuất nông nghiệp, làm giảm khả năng thâm canh tăng vụ.
2.1.2. Nguồn tài nguyên đất, kết cấu hạ tầng và nguồn nhân lực
a) Tài nguyên đất
Diện tích đất tự nhiên là 379,1 km2, trong đó diện tích đất canh tác là 269,54
km2 ( chiếm 70,1%) , diện tích mặt nước thủy sản là 32,98 km2( chiếm 8,7%). Nghi
Lộc là huyện đồng bằng, chủ yếu là đất phù sa ven sông và cát biển. Phía Bắc và nửa
phía Tây có các nhánh núi thấp ra các biển tạo thành các mũi. Cao nhất là các rú
khoảng 200-400m giáp các huyện Diễn Châu và Nam Đàn. Sông Lam ở phía Đông
Nam của huyện, phía Bắc có sông Cấm còn gọi là Cửa Lò hay Khe Báo. Hơn nữa do
6


sự bồi đắp của tự nhiên đã tạo cho địa hình của huyện Nghi Lộc có độ nghiêng từ Tây

Bắc xuống Đông Nam. Nơi cao nhất ở phía Tây Bắc thuộc xã Nghi Kiều, nơi thấp
nhất ở phía Đông Nam thuộc xã Nghi Thiết, Nghi Lộc xưa là miền đất màu mỡ, giàu
nguồn nước, thuận lợi cho phát triển sản xuất nông nghiệp, thủ công nghiệp, và các
hoạt động buôn bán trao đổi, giao lưu kinh tế văn hóa, tôn giáo.
b) Kết cấu hạ tầng
Hệ thống giao thông của Nghi Lộc khá thuận lợi cho việc giao lưu kinh tế trong cả
nước. Quốc Lộ 1A và đường sắt Bắc Nam chạy song hành suốt chiều dọc huyện thông
với TP Vinh và tỉnh Thanh Hóa, tại GA Quán Hành có đường nhánh ra cảng Cửa Lò.
Ngoài ra còn có các Quốc Lộ 46, Tỉnh Lộ 534, 535 và 14 tuyến đường huyện đây là
lợi thế chính để huyện đẩy mạnh giao lưu trao đổi hàng hóa.
c) Nguồn nhân lực
Dân số và lao động trong những năm qua luôn là vấn đề lớn được Đảng và Nhà
nước ta quan tâm, nhằm hạn chế tốc độ tăng dân số, giải quyết công ăn việc làm, bồi
dưỡng nâng cao trình độ tay nghề cho lực lượng lao động đáp ứng cho sự nghiệp
CNH- HĐH nông nghiệp và nông thôn. Tích cực thực hiện chủ trương của Đảng và
Nhà nước công tác dấn số và kế hoạch hóa gia đình được các cấp chính quyền và nhân
dân Nghi Lộc thực hiện khá tốt. Theo thống kế của phòng NN-PTNT và Phòng thống
kê huyện thì số lao động có trình độ học vấn PTTN chiếm 19,25% lực lượng lao động,
số lao động có trình độ học vấn cấp I, II chiếm 76,35% lực lượng lao động. Trên địa
bàn huyện một số nhà máy, xí nghiệp đang hình thành đòi hỏi một lực lượng lao động
có trình độ. Như vậy ngay từ huyện và chính quyền địa phương phải có những chính
sách hợp lý, cụ thể tạo điều kiện nâng cao trình độ cho nguồn lao động trong vùng
bằng cách mở các lớp đào tạo dài hạn, trung hạn, ngắn hạn nâng cao tay nghề cho
nguồn lao động đáp ứng cho sự nghiệp CNH – HĐH nông nghiệp nông thôn
2.1.3. Tình hình phát triển kinh tế các ngành
a) Ngành nông nghiệp
Những năm qua sản xuất nông nghiệp của huyện gặp nhiều khó khăn do thiên
tai liên tiếp, ảnh hưởng của sâu bệnh, dịch hại làm giảm năng suất, sản lượng cây
trồng, vật nuôi.


7


Trồng trọt: Về phát triển kinh tế, các lĩnh vực nông – lâm - ngư tăng trưởng
khá,góp phần ổn định xã hội và nâng cao dời sống nhân dân. Cơ cấu cây trồng, mùa vụ
tiếp tục được chuyển đổi có hiệu quả, vụ Đông đã trở thành vụ sản xuất chính trên địa
bàn huyện. Một số cây trồng có giá trị kinh tế cao được đưa vào sản xuất như: Lạc, lúa
lai, ngô lai, dưa hấu…Giá trị thu nhập trên đơn vị diện tích tăng nhanh, đến năm 2010
giá trị thu nhập trên đơn vị diện tích toàn huyện đạt 43 triệu/ha, trong đó có 3.710 ha
cho thu nhập từ 50 triệu đồng/ha/năm trở lên, chiếm 35,6% diện tích canh tác. Sản
lượng lương thực đạt bình quân hàng năm ước đạt 80.000 tấn.
Chăn nuôi: Phát triển theo hướng tăng cả số lượng và chất lượng, hình thức
chăn nuôi gia trại và trang trại được mở rộng. Tổng đàn trâu bò, lợn tăng nhanh qua
hàng năm với số lượng tổng đàn trâu đạt 10.150 con, đàn bò đạt 28.100 con, đàn lợn
duy trì ở mức 75.000 con và đàn gia cầm khoảng 1 triệu con. Toàn huyện phát triển
thêm 39 trang trại chăn nuôi tập trung, khuyến khích mở rộng chăn nuôi quy mô lớn
theo hình thức trang trại, công nghiệp và các loại vật nuôi có giá trị kinh tế cao.
Thủy sản: Ngành đánh bắt thủy hải sản phát triển đa dạng góp phần tăng thu
nhập cho ngư dân. Sản lượng đánh bắt hải sản đến năm 2010 đạt 36.000 tấn, sản lượng
nuôi trồng thủy hải sản đạt 3.425 tấn. Diện tích nuôi trồng thủy hải sản đạt 1.600 ha.
Phát triển kinh tế thủy hải sản theo hướng gắn kết giữa khai thác và bảo vệ nguồn lợi
thủy hải sản. Mở rộng diện tích nuôi trồng thủy sản theo hướng công nghiệp. Tăng
cường đầu tư phương tiện, trang bị kĩ thuật hiện đại, đồng bộ để nâng cao hiệu quả
đánh bắt xa bờ.
c) Ngành công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp – xây dựng
Công nghiệp - xây dựng và tiểu thủ công nghiệp phát triển mạnh góp phần tích
cực trong việc chuyển đổi kết cấu kinh tế, cơ cấu lao động và đẩy mạnh tốc độ đô thi
hóa nông thôn. Toàn huyện tập trung phát triển công nghiệp – xây dựng coi đây là mũi
đột phá trong thời kì 2010 - 2015 để vừa tạo được sự tăng trưởng kinh tế nhanh gắn
với chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng CNH – HĐH vừa phục vụ đời sống nhân

dân, làm thay đổi bộ mặt nông thôn. Giá trị sản xuất của ngành công nghiệp xây dựng
giai đoạn 2005 – 2010 tăng bình quân 21,29%/năm.
Nhờ làm tốt công tác giải phóng mặt bằng và thu hút đầu tư nên 5 năm qua
Nghi Lộc đã có 43 dự án đăng kí đầu tư vào địa bàn với tổng số vốn 3.350 tỷ đồng.
8


Thực hiện nhiều giải pháp huy động các nguồn lực để đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng
. Trong 5 năm huyện Nghi Lộc đã xây dựng thêm 121 km đường nhựa và 260 km
đường bê tông, 11 trụ sở làm việc, 6 nhà văn hóa xã, 71 nhà văn hóa xóm, 46 trường
học cao tầng , 26 công trình thủy lợi, 3 trạm y tế xã, 25 đài truyền thanh, 146 trạm điện
và các công trình trọng điểm khác.
Tiểu thủ công nghiệp, làng nghề tiếp tục có bước phát triển khá, toàn huyện đã
có 20 làng nghề được huyện công nhận,hinh thành một số doanh nghiệp tiêu thụ sản
phẩm của các làng nghề. Tranh thủ mọi nguồn lực để xây dựng kết cấu hạ tầng các
làng nghề, đảm bảo cho các làng nghề phát triển bền vững, nhất là các làng nghề chế
biến nông – lâm – hải sản.
d) Thương mại - dịch vụ
Đạng dạng hóa các loại hình dịch vụ trên các lĩnh vực, phấn đấu đến năm 2015
tổng giá trị sản xuất dịch vụ đạt 1.015 tỷ, giá trị sản xuất tăng bình quân hàng năm đạt
từ 15.5 – 16 %, tỷ trọng dịch vụ đạt 37.5 – 38% trong cơ cấu kinh tế. Khuyến khích
các thành phần kinh tế tham gia phát triển các loại hình dịch vụ thu hút được nhiều lao
động như: dịch vụ giới thiệu, giải quyết việc làm cho người lao động. Tạo điều kiện
phát triển nhanh dịch vụ ngân hàng, bưu chính viễn thông, bảo hiểm, tư vấn……
Tập trung phát triển kinh tế du lịch ven biển làm khâu đột phá mũi nhọn để đẩy
mạnh tốc độ phát triển và chuyển dịch cơ cấu kinh tế xã hội các vùng ven biển từ kinh
tế thuần nông sang chủ yếu là dịch vụ. Cùng với các nhà đầu tư triển khai nhanh công
tác quy hoạch, giải phóng mặt bằng để khởi công đầu tư du lịch Hải Thịnh, Hải Đồn,
Tiền Phong, Khe Gỗ.
2.2. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn huyện Nghi Lộc.

2.2.1. Lịch sử ra đời
NHNo & PTNT huyện Nghi Lộc là một chi nhánh trực thuộc NHNo & PTNT
tỉnh Nghệ An được thành lập vào 02/02/2001. Quán triệt Nghị quyết của Đảng, của
Hội đồng nhân dân huyện Nghi Lộc, NHNo & PTNT huyện đã tích cực huy động, khai
thác mọi nguồn vốn để có thể mở rộng các hình thức cho vay, đa dạng hóa các loại
hình cho vay vốn sao cho phù hợp, đúng mục đích và có hiệu quả. NHNo & PTNT
huyện Nghi Lộc cung cấp vốn vay nhằm mục đích giúp các hộ nông dân phát triển sản
xuất, tăng thu nhập, tăng cường chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đưa các loại cây, con có
9


giá trị cao vào sản xuất nông nghiệp, qua đó giải quyết công ăn việc làm, đưa đời sống
của người dân trong huyện ngày càng cao hơn. Từ đó góp phần công nghiệp hóa hiện
đại hóa nông nghiệp nông thôn hiện nay.
Cũng như các ngân hàng NHNo & PTNT khác, NHNo & PTNT huyện Nghi Lộc
hoạt động với phương châm “ đi vay để cho vay ”, nên ngân hàng luôn tạo ra cho mình
một sức cuốn hút với tư cách là người đi vay. Chỉ có như vậy thì mục tiêu đạt lợi
nhuận trong hoạt động sản xuất kinh doanh mới trở thành hiện thực.
2.2.2. Nhiệm vụ
Ngoài chức năng vốn có của một Ngân hàng thương mại NHNO & PTNT huyện
Nghi Lộc được xác định nhiệm vụ chủ yếu:
-Đầu tư phát triển đối với nông nghiệp và nông thôn
-Là Ngân hàng quốc doanh đóng vai trò chủ đạo, chủ lực trên thị trường tài
chính tiền tệ ở nông thôn góp phần thực hiện đường lối công nghiệp hoá - hiện đại hóa
nông nghiệp, nông thôn, góp phần xoá đói giảm nghèo theo chủ trương của Đảng và
Nhà nước ta.
2.2.3. Tổ chức hoạt động của Ngân hàng
Hình 2.1. Sơ Đồ Bộ Máy Tổ Chức Hoạt Động của Ngân Hàng
Ngân hàng là đơn vị kinh doanh tiền tệ, là cầu nối để phát triển kinh tế xã hội
của địa phương. Để hoạt động ngân hàng đạt kết quả cao, đáp ứng đủ nhu cầu về vốn

cho các hộ nông dân, ngân hàng luôn đòi hỏi một đội ngũ cán bộ công nhân viên có
chuyên môn giỏi, đạo đức nghề nghiệp, làm việc tốt.
Hiện nay đội ngũ cán bộ công nhân viên của NHNo&PTNT huyện Nghi Lộc có
41 người trong đó : Trình độ đại học 21 ; cao đẳng có 12 và trung cấp là 8. Bộ máy tổ
chức của NHNo & PTNT huyện Nghi Lộc được bố trí gồm 6 phòng: Phòng tín dụng,
phòng kinh doanh, phòng kế toán, phòng hành chính nhân sự, phòng giao dịch và
phòng tiếp dân. Có ban giám đốc bao gồm 1 giám đốc và 2 phó giám đốc.
- Phòng kế toán và ngân quỹ: Nhiệm vụ hạch toán kế toán tổng hợp các nghiệp vụ kinh
tế, quản lý các vấn đề kho và giao dịch, thu chi tiền mặt.
- Phòng tín dụng kinh doanh: Tìm kiếm khách hàng, huy động, cho vay và duy trì mối
quan hệ với khách hàng.

10


Giám Đốc

Phó Giám Đốc

Phòng
Kế
Hoạch
Kinh
Doanh

Phòng
Kế
Toán &
Ngân
Quỹ


Phòng
Huy
Động
Vốn

Phòng
Giao
Dịch

Phòng
Tổ
Chức
Hành
Chính

Phòng
Tiếp
Dân

Nguồn tin: NHNO & PTNT huyện Nghi Lộc
SƠ ĐỒ 2.1: SƠ ĐỒ TỔ CHỨC CỦA NHNo & PTNT HUYỆN NGHI LỘC
- Phòng kinh doanh: Làm nhiệm vụ chỉ đạo nghiệp vụ kinh doanh, theo dõi kế hoạch
tổng hợp số liệu ngân hàng về nghiệp vụ kinh doanh.
- Phòng tổ chức: Chịu trách nhiệm theo dõi hồ sơ cán bộ, tổ chức hành chính và tiền
lương cho cán bộ công nhân viên, các công việc hành chính cơ quan.
2.2.4. Chức năng nhiệm vụ của phòng tín dụng
Nghiên cứu, đề xuất chiến lược khách hàng, chiến lược tín dụng, chiến lược mở
rộng kinh doanh dịch vụ nhằm ổn định và mở rộng thị phần theo hướng tăng trưởng
bền vững phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương và khả năng quản lí của đơn vị.

Xây dựng kế hoạch kinh doanh và phương án kinh doanh hàng năm, hàng quý
theo định hướng của NHNO & PTNT tỉnh Nghệ An, khả năng quản lí tại đơn vị.
Tổng hợp, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra các chế độ thống kê, báo cáo các chỉ tiêu
kế hoạch kinh doanh và quyết toán kế hoạnh theo định kỳ.
Tổng hợp phân tích hoạt động kinh doanh quý, năm. Dự thảo các báo cáo sơ kết
tổng kết toàn đơn vị, tham mưu, đề xuất các giải pháp mới.
Là đầu mối thực hiện thông tin phòng ngừa rủi ro và xử lí rủi ro tín dụng.
Tổng hợp báo cáo chuyên đề theo quy định của NHNO & PTNT tỉnh Nghệ An.
11


Phân tích kinh tế theo ngành, nghề kinh tế kĩ thuật, danh mục khách hàng tại địa
bàn theo thời gian, lựa chọn biện pháp cho vay an toàn và đạt hiệu quả cao.
Thực hiện quy trình, nghiệp vụ tín dụng và các nhiệm vụ khác do ban Giám
Đốc NHNO & PTNT huyện Nghi Lộc giao.

12


CHƯƠNG 3
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Cơ sở lý luận
3.1.1.Khái niệm, phân loại và yếu tố tác động phát triển kinh tế trang trại.
a) Khái niệm kinh tế trang trại
Trang trại là đơn vị cơ sở sản xuất nông nghiệp của hộ gia đình nông dân, được
hình thành và phát triển từ khi phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa thay thế phương
thức sản xuất phong kiến, khi bắt đầu cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ nhất ở một
số nước châu Âu.
- Trong Nghị quyết Trung ương số 06/NQ-TW ngày 10/11/1998 cũng xác định:
“…trang trại gia đình, thực chất là kinh tế hộ sản xuất hàng hóa quy mô lớn hơn, sử

dụng lao động, tiền vốn của gia đình là chủ yếu để sản xuất kinh doanh có hiệu quả”
- Lê Thị Xuân cho rằng: “ Kinh tế trang trại là hình thức tổ chức kinh tế trong
nông – lâm – ngư nghiệp được hình thành trên cơ sở kinh tế hộ nhưng mang tính sản
xuất hàng hóa có nhu cầu cao hơn về thị trường, về khoa học công nghệ, có giá trị, tỷ
suất hàng hóa và thu nhập cao hơn so với mức bình quân của các hộ gia đình trong
vùng. ( Lê Thị Xuân, 2005, Đại học Nông nghiệp Hà Nội )
Quan điểm trên đã nêu được bản chất của kinh tế trang trại là hộ nông dân, xét
về kinh tế trang trại như thế nào? Sau đây em xin được đề cập đến một số nhà khoa
học trong nước đã đưa ra như sau:
Quan điểm 1 : “Kinh tế trang trại ( hay kinh tế nông trại, lâm trại, ngư trại,….)
là hình thức tổ chức kinh tế cơ sở của nền sản xuất xã hội, dựa trên cơ sở hợp tác và
phân công lao động xã hội, bao gồm một số người lao động nhất định được chủ trang
bị những tư liệu sản xuất nhất định để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh phù
hợp với nền kinh tế thị trường và được nhà nước bảo hộ”.
Quan điểm trên đã khẳng định kinh tế trang trại là một đơn vị sản xuất hàng
hóa, cơ sở cho nền kinh tế thị trường và vai trò của người chủ trang trại trong quá trình


sản xuất kinh doanh nhưng chưa thấy rõ vai trò của hộ gia đình trong các hoạt động
kinh tế và sự phân biệt giữa người chủ với người lao động khác.
Quan điểm 2: “ Kinh tế trang trại là kinh tế hộ nông dân sản xuất hàng hóa ở
mức độ cao”.
Quan điểm trên cho thấy cơ bản quyết định của kinh tế trang trại là sản xuất
hàng hóa ở trình độ cao nhưng chưa thấy được vị trí, vai trò của nền kinh tế trang trại
trong nền kinh tế thị trường và chưa thấy được vai trò của người chủ trang trại trong
quá trình sản xuất kinh doanh.
Quan điểm 3 cho rằng: “ Kinh tế trang trại là hình thức tổ chức sản xuất hàng
hóa lớn trong Nông – Lâm – Ngư nghiệp của các thành phần kinh tế khác ở nông thôn,
có sức đầu tư lớn, có năng lực quản lý trực tiếp quá trình phát triển sản xuất kinh
doanh, có phương pháp tạo ra tỷ suất sinh lợi cao hơn bình thường trên đồng vốn bỏ

ra, có trình độ đưa thành tựu khoa học công nghệ mới kết tinh trong hàng hóa tạo ra
sức cạnh tranh cao trên thị trường, mang lại hiệu quả kinh tế xã hội cao”.
Từ các quan điểm trên đây ta có thể rút ra khái niệm chung về kinh tế trang trại:
“Kinh tế trang trại là hình thức tổ chức sản xuất trong Nông- Lâm- Ngư nghiệp, có
mục đích chủ yếu là sản xuất hàng hóa, tư liệu sản xuất thuộc quyền sở hữu hoặc
quyền sử dụng của một người chủ độc lập,sản xuất được tiến hành trên quy mô ruộng
đất và các yếu tố sản xuất được tập trung đủ lớn với cách thức tổ chức quản lý tiến bộ
và trình độ kỹ thuật cao hoạt động tự chủ và luôn gắn với thị trường.”
b) Vai trò và vị trí của kinh tế trang trại
Trang trại là hình thức tổ chức sản xuất quan trọng trong vấn đề nông nghiệp
thế giới, ngày nay trang trại gia đình là trang trại chủ yếu trong nền nông nghiệp các
nước, ở các nước đang phát triển trang trại gia đình có vai trò to lớn quyết định trong
sản xuất nông nghiệp, ở đây tuyệt đại bộ phận nông sản phẩm cung cấp cho xã hội
được sản xuất từ các trang trại gia đình. Ở nước ta kinh tế trang trại mặc dù mới phát
triển trong những năm gần đây song vai trò tích cực và quan trọng của kinh tế trang
trại đã thể hiện khá rõ nét cả về mặt kinh tế cũng như xã hội và môi trường.
-

Về mặt kinh tế, các trang trại góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phát triển

các loại cây trồng, vật nuôi có giá trị hàng hóa cao, khắc phục dần tình trạng phân tán,
tạo nên những vùng chuyên môn hóa cao mặt khác quy đây thúc đẩy chuyển dịch cơ
14


×