Tải bản đầy đủ (.doc) (61 trang)

Thực trạng và những giải pháp phát triển kinh tế trang trại ở huyện Gia Lâm Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (439.82 KB, 61 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Lời mở đầu
Sự Cần Thiết Của Đề Tài:
Trong nền nông nghiệp thế giới, trang trại (mà chủ yếu là trang trại
gia đình) là một hình thức tổ chức sản xuất có vai trò hết sức quan trọng
trong hệ thống nông nghiệp mỗi nớc. ở các nớc phát triển, trang trại gia
đình có vai trò to lớn và có ý nghĩa quyết định trong sản xuất nông nghiệp,
sản xuất ra tuyệt đại bộ phận nông sản phẩm cho xã hội.
Kinh tế trang trại ở Việt Nam mới phát triển trong những năm gần
đây, từ khi nớc ta chuyển sang nền kinh tế thị trờng có sự quản lý của nhà
nớc, mục tiêu là công nghiệp hoá- hiện đại hoá đất nớc, song lấy nông
nghiệp là khâu đột phá. Mặc dù mô hình kinh tế trang trại nớc ta mới phát
triển nhng có vị trí quan trọng và đã thể hiện vai trò tích cực cả về mặt
kinh tế, xã hội và môi trờng.
Trên nhiều vùng các trang trại đã góp phần tích cực phát triển các
loại cây trồng vật nuôi có giá trị kinh tế cao, khắc phục dần tình trạng sản
xuất manh mún phân tán. Phát triển kinh tế trang trại gắn liền với việc
khai thác và sử dụng một cách đầy đủ và hịêu quả nguồn lực trong nông
nghiệp nông thôn, đặc biệt là đất đai và tiền vốn. Do vậy phát triển kinh tế
trang trại ở nớc ta bớc đầu góp phần tích cực thúc đẩy sự tăng trởng và
phát triển của nông nghiệp và kinh tế nông thôn. Không những vậy phát
triển kinh tế trang trại góp phần tạo thêm việc làm, tăng thêm thu nhập,
xoá đói giảm nghèo, góp phần thúc đẩy phát triển kết cấu hạ tầng trong
nông thôn, làm gơng cho các nông dân về cách thức tổ chức quản lý sản
xuất. .. qua đó góp phần thúc đẩy sự thay đổi của bộ mặt nông thôn trên
nhiều vùng.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Kinh tế trang trại ở huyện Gia Lâm mới xuất hiện trong những năm
gần đây song nó đã tạo ra sự phát triển mới trong nông nghiệp nông thôn
của huyện, tạo điều kiện thuận lợi để nông nghiệp chuyển nhanh sang sản


xuất hàng hoá. Hoạt động chủ yếu trong các trang trại là sản xuất nông
nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản. Tuy nhiên trong quá trình hình
thành và phát triển kinh tế trang trại của huyện còn bộc lộ một số hạn chế
đó là phần lớn các trang trại còn đang lúng túng trong việc lựa chọn phơng
hớng sản xuất kinh doanh, quản lý sản xuất, đặc biệt là hiệu quả kinh tế ở
trang trại còn cha tơng xứng với tiềm năng thế mạnh nông nghiệp của
huyện. Hoạt động sản xuất trang trại còn nhỏ lẻ, không tập trung và đặc
biệt thiếu sự quan tâm hỗ trợ của nhà nớc. Xuất phát từ những thực tế này
em quyết định lựa chọn đề tài: " Thực trạng và những giải pháp phát triển
kinh tế trang trại ở huyện Gia Lâm- Hà Nội
Mc tiờu nghiờn cu ca ti:
- Tỡm hiu c s khoa hc v kinh t TT v phỏt trin kinh t
trang trại
- Phõn tớch lm rừ thc trng phỏt trin kinh t trang tri
huyn Gia Lõm, t ú tỡm ra nhng u, nhc im, nguyờn nhõn
v nhng vn cn phi gii quyt.
- a ra phng hng v nhng gii phỏp ch yu phỏt
trin kinh t TT huyn Gia Lõm
Phng phỏp nghiờn cu ca ti: ti c thc hin trờn
c s nguyờn lý duy vt bin chng, duy vt lch s v cỏc phng phỏp
khỏc.
Phm vi nghiờn cu: a bn huyn Gia Lõm
Ni dung chớnh ca ti: Bao gm 3 phn chớnh
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển kinh tế trang trại
- Chương 2: Thực trạng phát triển kinh tế trang trại
- Chương 3: Định hướng và những giải pháp phát triển kinh tế
trang trại
Khi nghiên cứu em còn những thiếu sót, kính mong được sự

đóng góp giúp đỡ của thầy cô để em có những kiến thức đầy đủ hơn.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chơng1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển kinh tế
trang trại
1.1: Khái niệm và đặc trng của trang trại
1.1.1: Khái niệm:
Trang trại là hình thức tổ chức sản xuất kinh doanh cơ sở trong
nông, lâm, ng nghiệp, có mục đích chủ yếu là sản xuất hàng hóa; t liệu sản
xuất thuộc quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng của chủ thể độc lập; sản xuất
đợc tiến hành trên quy mô ruộng đất và các yếu tố sản xuất đợc tập trung
tơng đối lớn; với cách thức tổ chức quản lý tiến bộ và trình độ kỹ thuật
cao; hoạt động tự chủ và luôn gắn với thị trờng.
Trang trại là đơn vị sản xuất hoạt động trong lĩnh vực sản xuất nông
nghiệp là chủ yếu ( theo nghĩa rộng bao gồm cả lâm nghiệp và thuỷ sản).
Nh vậy, trang trại không gồm những đơn vị thuần túy hoạt động chế biến
và tiêu thụ sản phẩm. Nếu có hoạt động chế biến hay tiêu thụ sản phẩm thì
đó là những hoạt động kết hợp với hoạt động sản xuất nông nghiệp.
1.1.2: Đặc trng của trang trại:
Đặc trng cơ bản của trang trại là sản xuất hàng hóa trong
lĩnh vực nông, lâm, ng nghiệp và nuôi trồng thủy sản:
Mục tiêu của trang trại là sản xuất nông, lâm nghiệp, thủy sản để
bán, khác hẳn với kinh tế hộ, tự cấp, tự túc là chính. Trang trại nông
nghiệp đợc hình thành trên cơ sở kinh tế hộ tự chủ trong cơ chế thị trờng
mang tính chất sản xuất hàng hóa rõ rệt. Trang trại bao gồm các hoạt động
trồng trọt, chăn nuôi, nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản và một số dịch vụ
phục vụ sản xuất nông, lâm, ng nghiệp theo quy mô hộ gia đình là chính.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Vì vậy tiêu thức cơ bản của trang trại là sản xuất nông, lâm nghiêp, thủy

sản hàng hóa. Kinh nghiệm các nớc trên thế giới cho thấy tiêu chí giá trị
nông sản hàng hóa và tỷ suất hàng hóa bán ra trong năm luôn luôn đợc sử
dụng làm thớc đo chủ yếu của kinh tế trang trại.
Đặc trng thứ hai của trang trại là quy mô sản xuất và thu nhập của
trang trại lớn hơn quy mô trung bình của kinh tế hộ tại cùng địa bàn:
Sản xuất hàng hóa đòi hỏi một số điều kiện nhất định, trong đó quy
mô sản xuất tơng đối lớn là một trong những điều kiện đó. Đó là tiêu chí
định hớng về quy mô sản xuất nông, lâm nghiệp, thủy sản. Tuy nhiên, quy
mô sản xuất phụ thuộc và từng ngành, từng lĩnh vực và từng vùng cụ thể. ở
Việt Nam hiện nay có thể quy định quy mô trang trại với từng ngành cụ
thể nh sau:
Đối với trang trại trồng các loại cây hàng năm nh lúa, ngô, mía,
lạc các tỉnh miền Bắc phải có diện tích từ 2 triệu ha trở lên, các tỉnh
Nam Bộ phải có diện tích từ 3 ha trở lên hoặc xấp xỉ mức đó.
Đối với trang trại trồng các loại cây công nghiệp lâu năm, cây ăn
quả, nh : chè, cà phê, cao su, điều, cam, dứa, xoài, nhãn, vải, chôm
chôm các tỉnh miền Bắc phải có diện tích từ 3 ha trở lên, riêng đối với
trang trại hồ tiêu phải có ít nhất 1 ha.
Đối với trang trại chăn nuôi trâu, bò phải có từ 50 con trở lên, lợn
là 100 con trở lên( không kể lợn sũa ), gia cầm có từ 2000 con trở lên,
không tính số con dới 7 ngày tuổi.
Đối với trang trại lâm nghiệp phải có từ 10 ha trở lên.
Đối với các trang trại nuôi trồng thủy sản phải có từ 2 ha mặt nớc
trở lên. Riêng trang trại nuôi trồng thủy sản giống ít nhất là 1 ha mặt nớc

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Đặc trng thứ ba: Chủ trang trại là ngời có kiến thức, có kinh
nghiệm làm ăn, am hiểu thị trờng và trực tiếp điều hành sản xuất tại trang
trại:

Kinh nghiệm của các nớc cho thấy, từ trớc đến nay có hai loại hình
trang trại, một là chủ trang trại và gia đình họ cùng làm ăn ở tại trang trại
và trực tiếp điều hành sản xuất. Hình thức thứ hai là chủ trang trại không ở
trang trại mà thuê mớn ngời ngoài làm công việc quản lý trang trại. Trong
hai hình thức tổ chức đó thì hình thức thứ nhất phổ biến hơn và hiệu qủa
hơn.
Thực tế Việt Nam cho thấy, chủ trang trại chỉ xuất thân từ chủ hộ
nông dân sản xuất giỏi lão nông tri điền, vừa có kiến thức, có kinh
nghiệm tổ chức sản xuất, vừa am hiểu thị trờng, biết tận dụng lợi thế và
tiềm năng đất đai, lao động để làm giàu cho gia đình và cho xã hội. Chủ
trang trại là ngời điều hành quá trình sản xuất hàng hóa và quá trình đó lại
gắn với đất đai, lao động, máy móc, cây trồng, vật nuôi và thị trờng đầu ra.
Do vậy muốn có lợi nhuận, chủ trang trại nhất thiết phải trực tiếp điều
hành sản xuất kinh doanh tại trang trại. Đó là hiện tợng phổ biến ở nớc ta
hiện nay.
Đặc trng thứ t: Tổ chức quản lý sản xuất của trang trại tiến bộ hơn,
trang trại có nhu cầu cao hơn nông hộ về ứng dụng tiến bộ kỹ thuật và th-
ờng xuyên tiếp cận thị trờng. Điều này thể hiện:
- Do mục đích của trang trại là sản xuất hàng hoá nên hầu
hết các trang trại đều kết hợp giữa chuyên môn hoá với phát
triển tổng hợp. Đây là điểm khác biệt của trang trại so với hộ
sản xuất tự cấp, tự túc.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Cũng do sản xuất hàng hoá, đòi hỏi các trang trại phải
ghi chép, hạch toán kinh doanh, tổ chức sản xuất khoa học trên
cơ sở những kiến thức về nông học, về kinh tế thị trờng.
- Sự hoạt động của trang trại đòi hỏi phải tiếp cận với thị
trờng, để biết đợc thị trờng cần loại sản phẩm nào, số lợng bao
nhiêu, chất lợng và chủng loại, giá cả và thời điểm cung cấp thế

nào... Nếu chủ trang trại không có những thông tin về các vấn
đề trên, hoạt động kinh doanh sẽ không có hiệu quả. Vì vậy,
tiếp cận thị trờng là yêu cầu cấp thiết với trang trại.
1.2/ Vai trò của trang trại
Trang trại có vai trò hết sức to lớn trong việc sản xuất lơng thực,
thực phẩm cho xã hội. Trang trại là tế bào kinh tế quan trọng để phát triển
nông nghiệp nông thôn, thực hiện sự phân công lao động xã hội.
Trong điều kiện nền kinh tế nớc ta chuyển từ sản xuất tự cấp tự túc
sang sản xuất hàng hóa, sự hình thành phát triển các trang trại có vai trò
cực kỳ quan trọng. Biểu hiện:
+ Trang trại là hình thức tổ chức sản xuất lấy việc khai thác tiềm
năng và lợi thế so sánh phục vụ nhu cầu xã hội làm phơng thức sản xuất
chủ yếu. Vì vậy, nó cho phép huy động, khai thác đất đai, sức lao động và
các nguồn lực khác một cách đầy đủ, hợp lý và có hiệu quả. Nhờ vậy, nó
góp phần tích cực thúc đẩy tăng trởng , phát triển của nông nghiệp và kinh
tế nông thôn.
+ Trang trại với kết qủa và hiệu quả sản xuất cao góp phần chuyển
dịch cơ cấu kinh tế, phát triển các loại cây trồng, vật nuôi có giá trị hàng
hóa cao, khắc phục dần tình trạng manh mún, tạo vùng chuyên môn hóa,
tập trung hóa cao, đẩy nhanh nông nghiệp sang sản xuất hàng hóa.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
+ Qua thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế trang trại tạo ra nhiều
nông sản, nhất là các nông sản làm nguyên liệu cho công nghiệp. Vì vậy
trang trại góp phần thúc đẩy công nghiệp, nhất là công nghiệp chế biến và
dịch vụ sản xuất ở nông thôn phát triển.
+ Trang trại là đơn vị sản xuất có quy mô lớn hơn kinh tế hộ, vì vậy
có khả năng áp dụng có hiệu quả các thành tựu khoa học và công nghệ vào
sản xuất, nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực.
+ Với cách thức tổ chức sản xuất và quản lý kinh doanh tiên tiến,

trang trại là nơi tiếp nhận và truyền tải các tiến bộ khoa học và công nghệ
đến hộ thông qua chính hoạt động sản xuất của mình.
+ Về mặt xã hội, phát triển kinh tế trang trại làm tăng hộ giàu trong
nông thôn, tạo việc làm và tăng thu nhập góp phần thúc đẩy phát triển kết
cấu hạ tầng nông thôn, là tấm gơng cho các hộ nông dân về cách thức tổ
chức kinh doanh tiên tiến và có hiệu quả Tất cả những điều đó góp phần
quan trọng giải quyết các vấn đề kinh tế, xã hội nông thôn.
1.3 Tiêu chí nhận dạng trang trại
Tiêu chí nhận dạng trang trại là những chỉ tiêu mang tính định lợng
để nhận diện trang trại. Theo đó một trang trại phải đạt đợc hai tiêu chí
sau:
Giá trị sản lợng hàng hóa và dịch vụ bình quân 1 năm
- Đối với các tỉnh phía Bắc và Duyên hải miền Trung: từ 40 triệu
đồng trở lên.
- Đối với các tỉnh phía Nam và Tây Nguyên: từ 50 triệu đồng trở lên.
Quy mô sản xuất phải tơng đối lớn và vợt trội so với kinh tế nông
hộ tơng ứng với từng ngành sản xuất và vùng kinh tế.

Đối với trang trại trồng trọt
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Trang trại trồng cây hàng năm:
+ Từ 2 ha trở lên đối với các tỉnh phía Bắc và Duyên hải miền
Trung.
+ Từ 3 ha trở lên đối với phía Nam và Tây Nguyên
- Trang trại trồng cây lâu năm:
+ Từ 3 ha trở lên đối với các tỉnh phía Bắc và Duyên hải miền Trung
+ Từ 5 ha trở lên đối với các tỉnh phía Nam và Tây Nguyên
+ Trang trại trồng hồ tiêu: 0,5 ha trở lên.
- Trang trại lâm nghiệp:

Từ 10 ha trở lên đối với tất cả các vùng trong cả nớc.

Đối với trang trại chăn nuôi:
- Chăn nuôi đại gia súc: trâu, bò
+ Chăn nuôi sinh sản, lấy sữa: có thờng xuyên từ 10 con trở lên
+ Chăn nuôi lấy thịt: có thờng xuyên từ 50 con trở lên
- Chăn nuôi gia súc: lợn, dê
+ Chăn nuôi sinh sản: có thờng xuyên đối với lợn từ 20 con trở lên,
đối với dê cừu từ 100 con trở lên.
+ Chăn nuôi lợn thịt: có thờng xuyên từ 100 con trở lên (không kể
lợn sữa), dê thịt từ 200 con trở lên.
- Chăn nuôi gia cầm ( gà, vịt, ngan, ngỗng ) có th ờng xuyên từ
2000 con trở lên ( không tính số đầu con dới 7 ngày tuổi).

Trang trại nuôi trồng thủy sản
Diện tích mặt nớc để nuôi trồng thủy sản có từ 2 ha trở lên
( riêng đối với nuôi tôm thịt theo kiểu công nghiệp từ 1 ha trở lên).
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368

Đối với các loại sản phẩm nông, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản
có tính chất đặc thù nh: trồng hoa, cây cảnh, trồng nấm, nuôi ong, giống
thủy sản và đặc sản thì tiêu chí xác định là giá trị sản lssợng hàng hóa.
1.4/ các điều kiện ra đời và phát triển của trang trại trong nền
kinh tế thị trờng
Để cho các trang trại ra đời và phát triển cần có các điều kiện sau:
- Các điều kiện về môi trờng kinh tế và pháp lý:
+ Có sự tác động tích cực và phù hợp của nhà nớc
+ Có quỹ ruộng đất cần thiết và chính sách để tập trung ruộng đất
+ Có sự hỗ trợ của công nghiệp chế biến

+ Có sự phát triển nhất định của kết cấu hạ tầng, trớc hết là giao
thông, thủy lợi.
+ Có sự hình thành vùng sản xuất nông nghiệp chuyên môn hóa.
+ Có sự phát triển nhất định của các hình thức liên kết kinh tế trong
nông nghiệp.
+ Có môi trờng pháp lý thuận lợi cho trang trại ra đời và phát triển.
- Các điều kiện đối với trang trại và chủ trang trại:
+ Chủ trang trại phải là ngời có ý chí và quyết tâm làm giàu từ nghề
nông.
+ Chủ trang trại phải có sự tích lũy nhất định về kinh nghiệm sản
xuất, về tri thức và năng lực tổ chức sản xuất kinh doanh.
+ Có sự tập trung nhất định về quy mô các yếu tố sản xuất trớc hết
là ruộng đất và tiền vốn.
+ Quản lý sản xuất kinh doanh của trang trại phải dựa trên cơ sở
hạch toán và phân tích kinh doanh.
1.5 Các loại hình trang trại
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Là hình thức tổ chức sản xuất chủ yếu trong nông, lâm, ng nghiệp,
nhng trang trại có những loại hình khác nhau, với các nội dung tổ chức và
quản lý khác nhau.
- Xét về tính chất sở hữu có các loại hình trang trại:
+ Trang trại gia đình: Là loại hình trang trại chủ yếu trong nông,
lâm, ng nghiệp với các đặc trng, đợc hình thành từ hộ nông dân sản xuất
hàng hóa nhỏ, mỗi gia đình là chủ thể kinh doanh có t cách pháp nhân do
chủ hộ hay ngời có uy tín, năng lực trong gia đình làm quản lý.
Ruộng đất tùy theo từng thời kỳ có nguồn gốc khác nhau. Vốn của
trang trại do nhiều nguồn tạo nên, nh vốn của nông hộ tích lũy thành trang
trại, vốn vay, vốn cổ phần, vốn liên kết, vốn trợ cấp khác, nhng trong trang
trại gia đình nguồn vốn tự có chiếm tỷ trọng lớn, chủ yếu do tích lũy theo

phơng trâm lấy ngắn nuôi dài.
Sức lao động của trang trại cũng do nhiều nguồn, của trang trại và
thuê mớn , trong đó chủ yếu là lao động của gia đình.
+ Trang trại ủy thác cho ngời nhà và bạn bè quản lý sản xuất kinh
doanh từng việc theo từng vụ hay liên tục nhiều vụ. Các trang trại loại này
thờng có quy mô nhỏ, đất ít nên đã chuyển sang làm nghề khác, nhng
không muốn bỏ ruộng
- Xét về hớng sản xuất có các loại hình trang trại:
+ Trang trại sản xuất cây thực phẩm, các trang trại loại này thờng ở
vùng sản xuất thực phẩm trọng điểm xung quanh đô thị, khu công nghiệp,
gần thị trờng tiêu thụ.
+ Trang trại sản xuất cây công nghiệp : chè, cà phê, cao su, mía th -
ờng phát triển ở vùng cây công nghiệp, gắn với hệ thống chế biến.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
+ Trang trại sản xuất cây ăn quả nằm ở vùng cây ăn quả tập trung,
có cơ sở chế biến và thị trờng tiêu thụ thuận lợi.
+ Trang trại nuôi trồng sinh vật cảnh thờng phát triển ở gần các khu
đô thị, các khu du lịch lớn, thuận tiện cho việc tiêu thụ.
+ Trang trại nuôi trồng đặc sản: hơu, rắn, ba ba, dê nằm ở những
nơi thuận lợi thuận lợi cho nuôi trồng và tiêu thụ
+ Trang trại chăn nuôi đại gia súc : trâu, bò ; Gia súc: lợn, hoặc
gia cầm. Có thể chăn nuôi tổng hợp hoặc chuyên môn hóa từng loại .
1.6 XU HNG PHT TRIN KINH T TRANG TRI
Phỏt trin sn xut nụng nghip theo hng kinh t trang tri l
con ng tt yu nc ta trong nhng nm ti. S phỏt trin kinh t
trang tri theo cỏc xu hng sau:
- Khuyn khớch phỏt trin cỏc hỡnh thc kinh t trang tri, nhng
c bit quan tõm n hỡnh thc kinh t trang tri gia ỡnh.
- Khuyn khớch mi hỡnh thc kinh doanh ca trang tri, nhng tp

trung phỏt trin cỏc lõm tri, cỏc trang tri chuyờn mụn hoỏ cõy cụng
nghip, cõy n qu, chn nuụi i gia sỳc.... cỏc vựng trung du v min
nỳi. i vi vựng ng bng, khuyn khớch cỏc trang tri chn nuụi ln,
gia cm, gn sn xut nụng nghip vi ch bin... i vi vựng ven bin,
khuyn khớch cỏc trang tri nuụi trng thu hi sn.
- Khuyn khớch cỏc hỡnh thc trang tri t nhõn phỏt trin cỏc
vựng t trng i nỳi trc, t hoang hoỏ trung du, min nỳi v vựng
ven bin.
1.7 TèNH HèNH PHT TRIN KINH T TRANG TRI NC
TA
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Ở nước ta hiện nay, phần lớn các nông hộ đều là các hộ tiểu nông,
tuy nhiên trên thực tế đã và đang hình thành và phát triển các hộ sản xuất
hàng hoá theo kiểu trang trại. Các trang trại xuất hiện không những ở
vùng sản xuất hàng hoá, mà cả ở vùng sản xuất hàng hoá chưa phát triển,
ở vùng có diện tích đất bình quân theo đầu người cao, mà cả ở vùng diện
tích đất bình quân đầu người thấp.
- Vùng trung du và miền núi: Về thực chất đã xuất hiện các trang
trai từ trước những năm đổi mới kinh tế, nhưng quy mô còn nhỏ bé dưới
hình thức các mô hình kinh tế gia đình kiểu vườn rừng, vườn đồi...
Trong những năm đổi mới kinh tế trang trại trong vùng phát triển
mạnh hơn các vùng khác và hình thành từ 3 dạng chủ yếu: Từ các hộ
vùng đồng bằng lên xây dựng vùng kinh tế mới, các hộ vốn là các thành
viên của các nông lâm trường, một số tư nhân đến xin nhận hoặc thuê
đất lập trại để tiến hành sản xuất kinh doanh. Phương hướng kinh doanh
chủ yếu dưới dạng kinh doanh tổng hợp theo phương thức nông lâm kết
hợp, chuyên trồng cây ăn quả, chuyên trồng cây công nghiệp...
- Vùng ven biển: Tuỳ theo điều kiện của từng vùng các nông, ngư
trại...phát triển theo quy mô và đặc điểm khác nhau. Trong đó vùng ven

biển miền Bắc, miền Đông Nam bộ, vùng Đồng Bằng Sông Cửu Long
đã tương đối phát triển và phân thành 2 loại : Hộ kinh doanh lớn chuyên
về nuôi trồng hải sản, hộ vốn ít có sự kết hợp nuôi trồng hải sản với sản
xuất nông nghiệp.
- Vùng đồng bằng: đã xuất hiện các trang trại trồng trọt và chăn
nuôi, nhưng quy mô nhỏ trong đó có sự kết hợp với các ngành nghề phi
nông nghiệp.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Kinh tế trang trại trở thành nhân tố mới cho sự phát triển ở nông
thôn. Phát triển kinh tế trang trại là động lực mới nối tiếp và phát huy
động lực kinh tế hộ, là điểm đột phá trong bước chuyển nông nghiệp
sang sản xuất hàng hoá. Các trang trại đã tạo ra khối lượng nông sản
hàng hoá từng bước đáp ứng tiêu dùng trong nước và xuất khẩu.
Quy mô của các trang trại ở các mức độ khác nhau, tuỳ theo loại
hình kinh doanh, vùng và thành phần xuất thân. Nhưng nhìn chung các
trang trại có quy mô nhỏ là chủ yếu. Quá trình chuyển kinh tế hộ sang
kinh tế trang trại đã trở thành xu hướng nhưng vẫn còn có những khó
khăn sau:
+ Vẫn còn có những nhận thức chưa đúng về trang trại và kinh tế
trang trại, băn khoăn về việc phát triển kinh tế trang trại ở nước ta.
+ Quỹ đất đai hạn hẹp đang là một trong các nguyên nhân hạn chế
phát triển kinh tế theo hướng trang trại.
+ Việc quy hoạch, định hướng phát triển các vùng sản xuất hàng
hoá tập trung chưa tốt.
+ Thị trường nông sản không ổn định, sản phẩm làm ra khó tiêu
thụ, quan hệ giữa nông dân với các tổ chức thương mại, các doanh
nghiệp chế biến chưa thoả đáng gây trở ngại cho sản xuất và sự đầu tư
theo hướng sản xuất hàng hoá.
+ Trình độ công nghệ thấp dẫn đến chất lượng nông sản kém, khả

năng cạnh tranh thấp và không thích ứng với nhu cầu ngày càng cao của
người tiêu dùng nên khó tiêu thụ.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
+ Chính sách vĩ mô của nhà nước chưa thực sự tác động đồng bộ,
chưa theo kịp yêu cầu của sản xuất, nên chưa thực sự khuyến khích hộ
phát triển theo hướng trang trại.
+ Trình độ của chủ trang trại chưa đáp ứng yêu cầu thực tế.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chơng 2: thực trạng phát triển kinh tế trang trại
huyện Gia Lâm
I. Điều kiện tự nhiên- kinh tế xã hội của huyện gia lâm
1. Điều kiện tự nhiên:
1.1 Vị trí địa lý:
Gia Lâm là một huyện ngoại thành Hà Nội, là đầu mối giao thông
quan trọng trong sự nghiệp phát triển kinh tế đất nớc nói chung và của
thành phố Hà Nội nói riêng.
Phía Đông giáp tỉnh Bắc Ninh
Phía Tây giáp sông Hồng và quận Long Biên- TP Hà Nội
Phía Nam giáp tỉnh Hng Yên
Phía Bắc giáp huyện Đông Anh- TP Hà Nội và tỉnh Bắc Ninh
Đồng thời huyện còn có một hệ thống giao thông thuận tiện : Đờng
bộ có các quốc lộ 1A, 1B, 5; đờng tỉnh lộ gồm đờng 179, 181,182; đờng
thuỷ có hệ thống sông Hồng và sông Đuống; đờng sắt có các tuyến đờng
Hà Nội- Hải Dơng- Hải Phòng; Hà Nội- Lạng Sơn; Hà Nội- Quảng Ninh
chạy qua.
Nhìn chung Gia Lâm nằm ở vị trí thuận lợi, có thể đi các tỉnh bằng
nhiều phơng tiện khác nhau một cách thuận tiện. Đây là điều kiện thuận
lợi cho việc giao lu kinh tế cũng nh việc trao đổi hàng hoá giữa các vùng,

đặc biệt trong việc vận chuyển các mặt hàng khó bảo quản nh rau xanh.
Cấu trúc địa chất không phức tạp đã làm cho địa hình huyện Gia
Lâm đơn giản. Phần lớn diện tích của huyện Gia Lâm và vùng phụ cận là
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
đồng bằng, thấp dần từ Tây Bắc xuống Đông Nam theo hớng chung của
địa hình và cũng theo hớng dòng chảy của sông Hồng.
Vùng đồng bằng có địa hình bằng phẳng, đợc bồi tích phù sa dầy, bề
dầy của phù sa trung bình là 90-120 cm. Từ đây huyện có điều kiện rất
thuận lợi cho việc phát triển sản xuất nông nghiệp cũng nh cho việc phát
triển xây dựng các công trình hạ tầng dân dụng và công nghiệp.
1.2 Đặc điểm địa hình:
Huyện Gia Lâm có địa hình không đồng nhất và bị chia cắt thành
vùng Bắc Đuống, Nam Đuống và vùng đê sông Hồng. Do cùng một lúc có
hai con sông Hồng và sông Đuống chảy qua. Vùng Bắc Đuống có độ cao
trung bình là 6,2m so với mực nớc biển, có địa hình dốc nghiêng từ Tây
Bắc xuống Đông Nam với điểm trũng nhất là xã Trung Màu. Vùng Nam
Đuống có địa hình lòng máng là hai xã ven đô sông Hồng và sông Đuống.
Các vùng này đợc bồi tích phù sa dầy, bề dày của phù sa trung bình là
90,120m. Đây là điều kiện thuận lợi cho việc phát triển ngành nông
nghiệp.
1.3 Điều kiện khí hậu thuỷ văn
Huyện Gia Lâm nằm ở khu vực đồng bằng sông Hồng nên khí hậu
mang nét đặc trng là nhiệt đới ẩm gió mùa, song lại có sự pha trộn khí hậu
ôn đới, chịu nhiều ảnh hởng của bão từ tháng 7 đến tháng 10. Bão kéo theo
ma to gây lụt lội trên diện rộng hoặc cục bộ gây khó khăn cho sản xuất .
Nhiệt độ trung bình hàng năm là 23,5
o
C . Vào mùa hè có ngày lên
tới 34

o
C. Mùa đông nhiệt độ xuống thấp. Biên độ dao động nhiệt độ trong
năm khoảng 12- 13
o
C . Độ ẩm trung bình các tháng trong năm khá cao là
81%. Nguồn năng lợng mặt trời khá dồi dào, số giờ nắng trung bình trong
năm là 1550- 1700 giờ.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Lợng ma bình quân là 136mm. Lợng ma chủ yếu tập trung trong các
tháng 6,7,8. Chế độ thuỷ văn của huyện Gia Lâm chịu ảnh hởng của chế
độ thuỷ văn của sông Đuống, đặc biệt là sông Hồng
Điều kiện khí hậu thuỷ văn của huyện rất phù hợp, thuận lợi cho
việc phát triển một nền nông nghiệp đa dạng, phong phú, đặc biệt là phát
triển ngành chăn nuôi bò sữa vốn có truyền thống của huyện. Góp phần
vào phát triển kinh tế trang trại trong huyện. Tuy nhiên điều kiện thời tiết
khí hậu cũng gây một số hạn chế nh ảnh hởng đến năng suất sữa nếu nhiệt
độ quá cao hay gây khó khăn cho công tác vận chuyển và tiêu thụ sữa tơi
nhất là vào các tháng mùa ma.
1.4 Đất đai
Đất đai có vai trò vô cùng quan trọng trong sản xuất nông
nghiệp, nó vừa là đối tợng sản xuất vừa là t liệu sản xuất.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Bảng 1: Tình hình đất đai huyện Gia Lâm qua các năm
Chỉ tiêu 2004 2005 2006
Số lợng
( ha)

cấu

(%)
Số lợng
( ha)

cấu
(%)
Số lợng
( ha)

cấu
(%)
Diện tích đất tự
nhiên
17431,9 100,0 17431,9 100,0 11479,1 100,0
1.Đất nông
nghịêp
8742,0 50,2 8714,1 50,0 6548,5 57,1
- Đất trồng cây
hàng năm
8054,7 92,1 8021,4 92,1 6109,8 93,3
- Đất trồng cây
lâu năm
334,0 3,8 339,4 3,9 189,9 2,9
- Đất trồng cỏ
chăn nuôi
88,3 1,0 88,3 1,0 73,0 1,1
- Đất vờn tạp 265,0 3,0 265 3,0 175,8 2,7
2. Đất mặt nớc
nuôi trồng thuỷ
sản

310,0 1,8 371 2,1 138,5 1,2
3. Đất lâm nghiệp 57,6 0,3 54,28 0,3 54,3 0,5
4. Đất chuyên
dùng
4337,8 24,9 4466,9 25,6 2333,3 20,3
5. Đất khu dân c 1783,2 10,2 1785,1 10,2 1253,3 10,9
6. Đất cha sử
dụng
2201,3 12,6 2040,5 11,7 1151,3 10,0
Nguồn: Phòng địa chính huyện Gia Lâm
Diện tích đất tự nhiên huyện Gia Lâm bao gồm cả một phần diện
tích đất sông Hồng, sông Đuống và vùng đất bãi ven sông. Đất trong
huyện chủ yếu là đất phù sa và một phần đất bồi tụ ven sông Hồng.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Đất trong huyện đựơc chia làm 5 loại: Đất nông nghiệp, đất lâm
nghiệp, đất chuyên dùng, đất thổ c và đất cha sử dụng. Trong các loại
đất này, diện tích đất nông nghiệp chiếm tỷ trọng cao nhất. Hiện nay
tổng diện tích đất nông nghệp của huyện là 6548,47 ha, chiếm 57,1%
tổng diện tích đất tự nhiên. Diện tích đất bình quân trên một khẩu nông
nghiệp là 520,7 m
2
. Những năm qua diện tích đất nông nghiệp đang có
xu hớng giảm do quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hoá và đô thị hoá.
UBND huyện đã thu hồi một phần ruộng đất của nông dân để xây
dựng cơ sở hạ tầng nh đờng quốc lộ, hệ thống thuỷ lợi nhằm cung cấp
đủ nớc cho trồng trọt.
Trong diện tích đất nông nghiệp, diện tích mặt nứơc nuôi trồng
thuỷ sản đang có xu hớng tăng, hiện nay có 138,5 ha chiếm 1,2%. Do
việc chăn nuôi bò sữa ở huyện ngày càng nhiều làm cho diện tích đất

trồng cỏ cũng ngày càng tăng, hiện nay diện tích đất cây hàng năm
chiếm trên 93,35. Diện tích đất cây hàng năm xu hớng giảm qua các
năm.
Bên cạnh sự giảm sút đất nông nghiệp và đất canh tác thì đất
chuyên dùng và đất thổ c lại gia tăng. Nguyên nhân tăng đất chuyên
dùng một mặt do nhu cầu đi lại, xây dựng các công trình cơ sở hạ tầng
để phục vụ sản xuất, sinh hoạt của nhân dân trong huyện, mặt khác do
quá trình công nghiệp hoá và đô thị hoá, nhu cầu dãn dân vì khi dân số
tăng thì nhu cầu tách hộ cũng tăng theo. Đặc biệt, diện tích đất cha sử
dụng chiếm tỷ trọng khá cao, trên 10% tổng diện tích đất. Đây là diện
tích đáng kể cho các trang trại phát triển sản xuất, nếu đợc sự trợ giúp
của chính quyền huyện Gia Lâm.
2 c im v kinh t xó hi
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
2.1 Dõn s v ngun lao ng
Dân số huyện Gia Lâm là 379723 ngời (năm 2003) trong đó dân số
nông thôn là 294172 ngời, dân số thành thị là 85551 ngời. Cùng với việc
tăng lên về số lợng dân số của huyện, số lợng lao động cũng đợc tăng qua
các năm nhng với tốc độ giảm dần do tỷ lệ dân số trẻ . Nhìn chung Gia
Lâm có nguồn lao động tơng đối dồi dào với 214.709 ngời năm 2003 và
61,7% là lao động nông nghiệp.
2.2 C s h tng
Trong nhng nm qua mc dự cũn gp nhiu khú khn, kinh t
phỏt trin cha u, song ng b v chớnh quyn t huyn ti c s vn
cú nhiu c gng trong vic cng c v xõy dng c s h tng k thut
phc v tt nht cho sn xut v i sng ca nhõn dõn trong huyn.
- Về hệ thống điện: to n huỵện có 257 trạm biến thế với tổng công
suất là 137780 KVA, tổng đờng dây tải điện là 627,8 km; với 17,8km là đ-
ờng dây cao thế, 610 km dây hạ thế. Hiện nay huyện cung cấp khoảng

99,7kwh/hộ/năm. Nhìn chung nhu cầu điện dùng cho sản xuất và sinh hoạt
đã đợc đáp ứng đầy đủ.
- Về giao thông
Ngoài hệ thống đờng quốc lộ và tỉnh lộ khá hoàn thiện với nhiều làn
đờng, trên địa bàn huyện Gia Lâm có hàng trăm km đờng do huyện và xã
quản lý, đảm bảo 1,2km/1000dân. Hệ thống đờng đều đựơc nhựa hoá với
các tuyến đờng liên xã có mặt cắt , bê tông và xi măng hoá. Tuy nhiên các
tuyến đờng này đều đợc xây dựng với mức trọng tải nhỏ dới 4 tấn. Các đ-
ờng trong thôn xóm đựơc làm bằng gạch chỉ nghiêng, chịu trọng tải nhỏ
chỉ phục vụ vận chuyển nhỏ và đi lại của ngời dân.
2.3 Kết qủa sản xuất kinh doanh
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Sự biến động của kết quả sản xuất kinh doanh do huyện quản lý
trong các năm cụ thể nh sau:
Nhìn tổng thể, cơ cấu kinh tế của huyện Gia Lâm đang chuyển dịch
theo hớng phù hợp với công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Công
nghiệp luôn chiếm tỷ trọng lớn nhất, tiếp theo là thơng mại và nông
nghiệp. Năm 2001, ngành công nghiệp- xây dựng cơ bản chiểm tỷ trọng
42,35%; ngành thơng mại dịch vụ chiếm tỷ trọng 31,59% và nông nghịêp
chiếm tỷ trọng thấp nhất. đến năm 2003 tỷ trọng ngành nông nghiệp giảm
xuống còn 22,43%; thay vào đó tỷ trọng ngành công nghiệp chiếm tới
45,54%. Ngành thơng mại dịch vụ tăng khá nhanh: sau 2 năm đã tăng
0,53%, cho thấy đời sống của nhân dân trong huyện có xu hớng ngày một
nâng cao.
Về mặt giá trị, trong 3 năm tổng giá trị sản xuất ( GO) luôn luôn
tăng, theo giá thực tế năm 2002 GO của huyện tăng 189.493,40 triệu đồng
tơng ứng với tốc độ tăng 15,07% đạt 1.671.794,79 triệu đồng. Góp phần
vào tăng GO toàn huyện có sự đóng góp của cả 3 ngành kinh tế, tuy nhiên
mức độ đóng góp có khác nhau.

Tốc độ tăng gía trị sản xuất công nghiệp năm 2002,2003 rất cao,
năm 2002 tăng 19,29% so với năm 2001 và 2003 tăng 19,30%. Chỉ số này
thể hiện hiệu quả trong hiệu quả sản xuất của các khu công nghiệp Sài
Đồng A ,B , Đài T trên địa bàn huyện.
Trong 3 ngành nông nghiệp là ngành có tốc độ tăng thấp nhất. Tuy
nhiên mức tăng 7,57% của năm 2002 so với năm 2001 là một tốc độ tăng
cao trong ngành nông nghiệp. Năm 2003 tốc độ tăng có giảm, chỉ đạt
5,44% do nhiều nguyên nhân. Tuy nhiên đây cũng là tốc độ cao trong tổng
thể nền kinh tế đất nớc. để đạt đợc tốc độ cao nh vậy, Huyện Gia Lâm đã
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
phải chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi cho có hiệu quả để đạt giá trị
kinh tế cao. điều này thể hiện trong tốc độ tăng nhanh của tiểu ngành chăn
nuôi năm 2002 so với 2001( 12,97%). Năm 2003 tình hình thị trờng có
nhiều biến động về giá, đặc biệt do bùng phát dịch cúm gia cầm nên giá trị
sản xuất ngành chăn nuôi có tăng nhng tốc độ không cao ( 7,57% ). đóng
góp vào giá trị sản xuất ngành chăn nuôi của huyện bò sữa, bò thịt, lợn h-
ớng lạc... ngoài ra, ngành nuôi trồng thuỷ sản của huyện cũng tìm ra hớng
đi và có tốc độ tăng đều ( 20,53% và 20,89% )
Thu nhập bình quân đầu ngời trên địa bàn huyện thời gian qua cũng
tăng. Mức thu nhập bình quân đầu ngời tăng đều với các lợng tơng ứng
1,230 triệu đồng/hộ/năm. 0,339 triệu đồng/ngời/năm vào năm 2002 và
1,469 triệu đồng/hộ/năm. 0,445 triệu đồng /ngời/năm vào năm 2003. Đến
năm 2003, thu nhập bình quân đầu ngời đạt 4,403 triệu đồng/ngời/năm.
Chỉ tiêu này tuy tăng, nhng so với vị trí là một huyện ngoại thành của thủ
đô Hà Nội, huyện Gia Lâm cần nâng cao mức sống của nhân dân hơn nữa.
II. THC TRNG PHT TRIN KINH T TRANG TRI
HUYN GIA LM
1. V S LNG, QUY Mễ, LOI HèNH TRANG TRI
Theo thng kờ, n 31/12/2005, ton huyn cú 37 trang tri trong

ú cú 6 trang tri trng trt, 20 trang tri chn nuụi, 3 trang tri thy sn
cũn li l cỏc trang tri tng hp theo mụ hỡnh VAC
37 trang tri c chia ra theo hng sn xut kinh doanh sau:
Bng 2: s lng trang tri trờn a bn huyn Gia Lõm nm
2005
VT: TT v %
Ch Tiờu s lng C cu
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
( trang trại) (%)
1. Trang trại trồng cây hàng năm 1 2,7
2. Trang trại trồng cây lâu năm 6 16,21
3. Trang trại chăn nuôi 16 43,24
4. Trang trại lâm nghiệp 0 0
5. Trang trại thuỷ sản 10 27,03
6. Trang trại tổng hợp 4 10,82
tổng số: 37 100
Nguồn: Số liệu khảo sát trang trại huyện Gia Lâm năm 2005
Từ bảng 2 ta thấy: Số lượng trang trại chăn nuôi là 16 trang trại,
chiếm tỷ trọng 43,24% và số trang trại thuỷ sản là 10 chiếm tỷ trọng
27,03% đây là 2 loại hình phổ biến ở huyện Gia Lâm. Trong đó trang
trại chăn nuôi chiếm đa số. Những trang trại này chủ yếu là chăn nuôi
lợn nạc, trâu bò, gia cầm. Thực tế cho thấy tiềm năng để phát triển trang
trại chăn nuôi và thuỷ sản là rất lớn do huyện Gia Lâm có các vùng đất
trống, địa lý thuận lợi cho việc phát triển loại hình trang trại này. Nhận
thức được điều này, hiện nay đang có nhiều chủ trang trại đầu tư xây
dựng truồng trại chăn nuôi với cơ sở vật chất hiện đại, đảm bảo đủ điều
kiện thuận lợi để phát triển.
2. THỰC TRẠNG VỀ NGUỒN LỰC CỦA CÁC TRANG TRẠI
2.1 CHỦ TRANG TRẠI:

Bảng 3: DANH SÁCH CÁC HỘ TRANG TRẠI TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN GIA LÂM năm 2005
TT
HỌ TÊN CHỦ
TRANG TRẠI
ĐƠN VỊ TUỔI
NGHỀ
NGHIỆP

HÌNH
1 Đặng Đình Lộc Thị Trấn Trâu
Quỳ
54 Bác sĩ
TY
Chăn
nuôi
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
2 Ng. Văn Hồng TT Trâu Quỳ 36 ND CN
3 Ng. Văn Khánh TT Trâu Quỳ 32 KTNN TS
4 Trần Thị Tuyến TT Trâu Quỳ 41 Sơ cấp
quản lý
CLN
5 Lê Xuân Hoàng TT Trâu Quỳ 37 ĐHKT TT
6 Lê Quang Đảm Xã Kiêu kỵ 44 KTNN TS
7 Ng. Cát Điều Dương Xá 32 ND CLN
8 Ng. Đức Thiện Phú Thị 48 ND CLN
9 Ng. Hữu Đức Phú Thị 52 ND CN
10 Hg. Phúc Hiền Phú Thị 34 ND CN
11 Lê Huy Ngoan Phú Thị 42 ND TS

12 Đặng Văn Y Phú Thị 50 Sơ cấp
CN
CLN
13 Ph.g Ngọc Tiến Phú Thị 39 ND CLN
14 Ng. Huy Tiện Phú Thị 41 Sơ cấp
XD
CLN
15 Đg. Huy Mạnh Trung Mỗu 39 ND CN
16 Tạ Ngọc Dân Trung Mầu 48 Sơ cấp
TT+CN
CN
17 Ng. Văn Sinh Trung Mầu 42 ND CN
18 Ph.g Thanh Mi Phú Thị 59 Kỹ sư
VT
TS
19 Vũ M Lương Yên Thường 43 ND TT+TS
20 Ng. Văn Tịnh Dương Hà 65 ND TT+TS
21 Phạm V Thông Yên Viên 46 ND TS
22 Ng. Thị Len Yên Thường 42 TCCN CN
23 Ng. Văn Nghi Dương Hà 50 ND CN
24 Chứ Thị Kh Sơ Văn Đức 48 ND CN
25 Đinh Văn Yên Văn Đức 36 ND CN
26 Chử thị nhưng Văn Đức 50 TCKT CN
27 Đặng Thị Lợi Văn Đức 51 TCQL CN
28 Chử Văn Mộc Văn Đức 31 ND CN
29 Trần Văn Thuyết Văn Đức 30 ND CN
30 Đặng Văn Điền Văn Đức 46 ND CN
31 Lê Văn Phách Đông dư 42 ND TT+TS
32 Ngô Mạnh Bồi Đông dư 38 ND TT+TS
33 Ngô Văn La Đông dư 34 ND TS

Website: Email : Tel : 0918.775.368

×