Tải bản đầy đủ (.pdf) (133 trang)

KẾ TOÁN NGHIỆP VỤ TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH VĨNH LỘC QUẬN BÌNH TÂN – TPHCM (THÁNG 42011)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.52 MB, 133 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
*************

NGUYỄN NGỌC KHÁNH LINH

KẾ TOÁN NGHIỆP VỤ TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG
VIỆT NAM - CHI NHÁNH VĨNH LỘC
QUẬN BÌNH TÂN – TPHCM
(THÁNG 4/2011)

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH TÀI CHÍNH KẾ TOÁN

Thành phố Hồ Chí Minh
Tháng 7/2011


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
*************

NGUYỄN NGỌC KHÁNH LINH

KẾ TOÁN NGHIỆP VỤ TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG
VIỆT NAM - CHI NHÁNH VĨNH LỘC
QUẬN BÌNH TÂN – TPHCM
(THÁNG 4/2011)
Ngành: Tài Chính Kế Toán



LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Người hướng dẫn: LÊ VĂN HOA

Thành phố Hồ Chí Minh
Tháng 7/2011


Hội đồng chấm báo cáo khoá luận tốt nghiệp đại học khoa Kinh Tế, trường Đại
Học Nông Lâm Thành Phố Hồ Chí Minh xác nhận khoá luận “Kế Toán Nghiệp Vụ Tín
Dụng tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Ngoại Thương Việt Nam – Chi Nhánh
Vĩnh Lộc Quận Bình Tân TPHCM Tháng 4/2011” do Nguyễn Ngọc Khánh Linh, sinh
viên khoá 33, ngành Tài Chính Kế Toán, đã bảo vệ thành công trước hội đồng vào
ngày

.

LÊ VĂN HOA
Người hướng dẫn,

Ngày

Chủ tịch hội đồng chấm báo cáo

Ngày

tháng

năm


tháng

năm

Thư ký hội đồng chấm báo cáo

Ngày

tháng

năm


LỜI CẢM TẠ
Lời đầu tiên của khóa luận, tôi xin chân thành cảm ơn quý thầy cô trường Đại
học Nông Lâm Thành phố Hồ Chí Minh đã dạy dỗ, đào tạo, giúp đỡ tôi trong quá trình
học tập tại trường. Đặc biệt, tôi xin gửi lời cảm ơn thầy Lê Văn Hoa đã trực tiếp hướng
dẫn, nhiệt tình giúp đỡ tôi hoàn thành đề tài nghiên cứu của mình.
Trong thời gian thực tập và hoàn thành khóa luận, tôi cũng nhận được những ý
kiến góp ý, các tài liệu cần thiết và thông tin sát thực về thực tiễn tác nghiệp của các cô
chú, anh chị cán bộ của Chi Nhánh Ngân Hàng Ngoại Thương Vĩnh Lộc nói chung và
Phòng Kế Toán Tài Chính thuộc chi nhánh nói riêng.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn nhiệt tình này.

Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 01 tháng 06 năm 2011
Nguyễn Ngọc Khánh Linh


NỘI DUNG TÓM TẮT

NGUYỄN NGỌC KHÁNH LINH. Tháng 7 năm 2011. “Kế Toán Nghiệp Vụ
Tín Dụng tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Ngoại Thương Việt Nam – Chi
Nhánh Vĩnh Lộc Quận Bình Tân TPHCM Tháng 4/2011”.
NGUYEN

NGOC

KHANH

LINH.

July

2011.“Credit

Accounting

Transaction at Joint Stock Commercial Bank For Foreign Trade Of Vietnam –
Vinh Loc Branch Binh Tan District Ho Chi Minh City in April, 2011”.
Khoá luận tìm hiểu về công tác kế toán nghiệp vụ tín dụng tại Ngân hàng
TMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Vĩnh Lộc.
Mở đầu là phần đặt vấn đề, nêu lý do chọn đề tài, mục tiêu và mục đích nghiên
cứu của đề tài.
Kế đến tìm hiểu khái quát về ngân hàng và sơ lược về hệ thống kế toán tại ngân
hàng.
Sau đó dựa trên cơ sở lý luận, tiến hành mô tả thực trạng công tác kế toán tín
dụng tại đơn vị với các nội dung chính sau:
- Các hoạt động cho vay tại ngân hàng.
- Quy trình hạch toán kế toán nghiệp vụ giải ngân bằng tiền mặt, giải ngân bằng
chuyển khoản và giải ngân bằng chuyển điện tử.

- Kế toán nghiệp vụ thu nợ gốc, thu nợ lãi và thu lãi phạt quá hạn.
- Kế toán nghiệp vụ chuyển nợ.
- Kế toán trích lập và sử dụng dự phòng rủi ro tín dụng.
- Các biện pháp quản lý nợ tại ngân hàng.
Từ đó rút ra nhận xét, kết luận và kiến nghị một số giải pháp nhằm hoàn thiện
hơn nữa hệ thống kế toán tại ngân hàng.


MỤC LỤC
Trang
Danh mục các chữ viết tắt

ix

Danh mục các bảng

xi

Danh mục các hình

xii

Danh mục phụ lục

xiv

CHƯƠNG 1. MỞ ĐẦU




1.1. Đặt vấn đề



1.2. Mục tiêu nghiên cứu



1.3. Phạm vi nghiên cứu của khoá luận



1.4. Cấu trúc của khoá luận



CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN



2.1. Giới thiệu về Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam – Chi nhánh
Vĩnh Lộc



2.2. Các hoạt động của Vietcombank Chi Nhánh Vĩnh Lộc



2.3. Cơ cấu tổ chức VCB – Chi nhánh Vĩnh Lộc




2.3.1. Sơ đồ bộ máy tổ chức



2.3.2. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban



2.4. Tổ chức công tác kế toán tại ngân hàng



2.4.1. Tổ chức bộ máy kế toán



2.4.2. Tổ chức vận dụng chế độ kế toán



2.5. Tình hình hoạt động kinh doanh

11 

2.5.1. Hoạt động huy động vốn

11 


2.5.2. Hoạt động cho vay

13 

2.5.3. Hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu

15 

2.5.4. Kết quả hoạt động kinh doanh

16 

2.6. Định hướng phát triển của ngân hàng

17 

2.6.1. Định hướng chung

17 

2.6.2. Định hướng hoạt động tín dụng

17 

v


CHƯƠNG 3. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU


19 

3.1. Cơ sở lý luận

19 

3.1.1. Cơ sở của nghiệp vụ tín dụng ảnh hưởng đến kế toán

19 

3.1.3. Kế toán cho vay – thu nợ

22 

3.2. Phương pháp nghiên cứu

27 

3.2.1. Phương pháp thu thập

27 

3.2.2. Phương pháp mô tả

27 

CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

28 


4.1. Cơ sở pháp lý của nghiệp vụ cho vay tại ngân hàng

28 

4.1.1. Nguyên tắc vay vốn

28 

4.1.2. Điều kiện vay vốn

28 

4.1.3. Thời hạn cho vay

28 

4.1.4. Lãi suất cho vay

29 

4.1.5. Các hoạt động tín dụng chính của ngân hàng

29 

4.1.6. Quy trình cho vay

29 

4.2. Quy trình hạch toán kế toán cho vay – thu nợ đối với các khoản vay ngắn
hạn thông thường


32 

4.2.1. Nhập tài sản đảm bảo

32 

4.2.2. Nghiệp vụ giải ngân

34 

4.2.3. Nghiệp vụ thu nợ, lãi và phí chuyển tiền

47 

4.3. Quy trình hạch toán kế toán cho vay – thu nợ đối với các khoản nợ trung và
dài hạn

75 

4.3.1. Nhập tài sản đảm bảo

75 

4.3.2. Nghiệp vụ giải ngân

76 

4.3.3. Nghiệp vụ thu nợ, lãi và phí chuyển tiền


84 

4.4. Nghiệp vụ chuyển nợ

107 

4.5. Trích lập và sử dụng dự phòng rủi ro tín dụng

108 

4.6. Các biện pháp quản lý nợ tại ngân hàng

109 

4.6.1. Vấn đề quản lý và lưu giữ hồ sơ tín dụng

109 

4.6.2. Quy trình kiểm tra, giám sát tín dụng, phát hiện và xử lý các dấu
hiệu rủi ro

110 
vi


4.6.3. Thu nợ cho vay

111 

4.6.4. Xử lý nợ có vấn đề


111 

CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

112 

5.1. Kết luận

112 

5.2. Kiến nghị

114 

TÀI LIỆU THAM KHẢO

118 

vii


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

CBKH

Cán bộ Khách hàng

CBQLN


Cán bộ Quản lý nợ

CBTD

Cán bộ Tín dụng

CĐKT

Cân đối kế toán

CN

Chi nhánh

CN VCB

Chi nhánh Ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương Việt Nam

CP

Cổ phần

DN

Doanh nghiệp

DPRRTD

Dự phòng rủi ro tín dụng


ĐK

Đăng ký

GHTD

Giới hạn tín dụng

GNN

Giấy nhận nợ

GTCG

Giấy tờ có giá

HĐQT

Hội đồng quản trị

HĐTD

Hợp đồng tín dụng

HMTD

Hạn mức tín dụng

HSKH


Hồ sơ khách hàng

KCN

Khu công nghiệp

KD

Kinh doanh

KH

Khách hàng

KTV

Kế toán viên

NH

Ngân hàng

NHNN

Ngân hàng Nhà nước

NHTM

Ngân hàng thương mại


PGD

Phòng giao dịch

PS

Phát sinh

PSN

Phát sinh Nợ
viii


PSC

Phát sinh Có

QLN

Quản lý nợ

RRTD

Rủi ro tín dụng

TCTD

Tổ chức tín dụng


TD

Tín dụng

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

TMCP

Thương mại cổ phần

TK

Tài khoản

TS

Tài sản

TSĐB

Tài sản đảm bảo

UNC

Ủy nhiệm chi

VCB


Ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương Việt Nam

VL

Vĩnh Lộc

ix


DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang 
Bảng 2.1. Tình Hình Huy Động Vốn tại Ngân Hàng.

12 

Bảng 2.2. Tình Hình Cho Vay tại Ngân Hàng

13 

Bảng 2.3. Tình Hình Thanh Toán Quốc Tế

15 

Bảng 2.4. Tình Hình Hoạt Động Kinh Doanh tại Ngân Hàng

16 

x



DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 2.1. Sơ Đồ Bộ Máy Tổ Chức VCB Chi Nhánh Vĩnh Lộc



Hình 2.2. Sơ Đồ Tổ Chức Phòng Kế Toán Tài Chính tại VCB Vĩnh Lộc



Hình 2.3. Quy Trình Công Tác Kế Toán tại VCB Chi Nhánh Vĩnh Lộc

10 

Hình 2.4. Biểu Đồ Tình Hình Huy Động Vốn bằng VNĐ qua Các Năm

12 

Hình 2.5. Biểu Đồ Tình Hình Huy Động Vốn bằng USD qua Các Năm

12 

Hình 2.6. Biểu Đồ Tình Hình Hoạt Động Cho Vay bằng VNĐ qua Các Năm

14 

Hình 2.7. Biểu Đồ Tình Hình Hoạt Động Cho Vay bằng USD qua Các Năm

14 


Hình 2.8. Biểu Đồ So Sánh Tình Hình Hoạt Động Cho Vay theo Kỳ Hạn qua Các Năm
15 
Hình 2.9. Biểu Đồ So Sánh Tình Hình Thanh Toán Quốc Tế qua Các Năm

16 

Hình 2.11. Biểu Đồ Tình Hình Hoạt Động Kinh Doanh qua Các Năm.

16 

Hình 3.1. Quy Trình Tín Dụng Ảnh Hưởng đến Kế Toán

21 

Hình 4.1. Sơ Đồ Quy Trình Cấp Tín Dụng

30 

Hình 4.2. Quy Trình Rút Vốn Vay và Tài Trợ Thương Mại

31 

Hình 4.3. Quy Trình Kế Toán Nghiệp Vụ Giải Ngân Các Khoản Cho Vay Ngắn Hạn
Thông Thường

41 

Hình 4.4. Quy Trình Kế Toán Thu Lãi Cho Vay.

55 


Hình 4.5. Quy Trình Kế Toán Thu Gốc TK Vay

69 

Hình 4.6. Sơ Đồ Chữ T Tài Khoản 2111 Cho Vay Ngắn Hạn Thông Thường

70 

Hình 4.7. Sơ Đồ Chữ T Tài Khoản Loại 7 Thu Lãi Cho Vay của Các Nghiệp Vụ Cho
Vay Ngắn Hạn

72 

Hình 4.8. Quy Trình Kế Toán Nghiệp Vụ Giải Ngân Cho Vay Trung và Dài Hạn.

82 

Hình 4.9. Quy Trình Kế Toán Tất Toán TK Vay Các Khoản Cho Vay Trung Và Dài
Hạn

99 
xi


Hình 4.10. Sơ Đồ Chữ T Tài Khoản Cho Vay Trung Và Dài Hạn TK2121 và TK2131
103 
Hình 4.11. Sơ Đồ Chữ T Tài Khoản Loại 7 Minh Họa Cho Các Nghiệp Vụ Thu Lãi
Cho Vay Trung và Dài Hạn


105 

xii


DANH MỤC PHỤ LỤC
Phụ lục 1. Bảng Cân Đối Tài Khoản Cấp III Quy Đồng Việt Nam Tháng 4 Năm 2011

xiii


CHƯƠNG 1
MỞ ĐẦU

1.1. Đặt vấn đề
Trong thời đại ngày nay, hoạt động thương mại ngày càng phong phú và mở
rộng, do đó mối quan hệ tín dụng cũng ngày càng đa dạng hơn. Việt Nam là một quốc
gia có nền kinh tế đang phát triển, hàng năm nhiều doanh nghiệp mới được thành lập;
bên cạnh đó, việc chi tiêu cho các sinh hoạt cá nhân cũng đa dạng hơn, vì vậy nhu cầu
về vốn ngày càng tăng. Điều đó đã khẳng định vai trò quan trọng của hoạt động tín
dụng đối với nền kinh tế và trong đời sống xã hội.
Ngân hàng là một tổ chức tín dụng với chức năng trung gian điều chuyển dòng
chảy vốn từ nơi thừa sang nơi thiếu, nhờ đó đồng vốn được mở rộng, góp phần đem
lại hiệu quả cho nền kinh tế quốc dân. Hoạt động tín dụng là một hoạt động quan trọng
nhất của ngành ngân hàng, chiếm tỉ trọng lớn trong tổng tài sản và đồng thời cũng đem
lại hiệu quả kinh doanh và nhiều rủi ro cho hoạt động của ngân hàng. Chính vì ảnh
hưởng và tầm quan trọng của nó đối với nền kinh tế, hiện nay tín dụng đang là vấn đề
nóng bỏng được quan tâm hàng đầu.
Với chính sách mở cửa và hội nhập, các ngân hàng nước ngoài đang vào Việt
Nam thành lập các chi nhánh ngân hàng với nguồn vốn lớn và trình độ nghiệp vụ

mạnh, do đó đòi hỏi các ngân hàng trong nước phải không ngừng cải tiến nghiệp vụ
hơn nữa, đặc biệt về công tác tín dụng.
Trong công tác tín dụng, bên cạnh các hoạt động chủ yếu gồm hoạt động thẩm
định tín dụng, đánh giá rủi ro tín dụng, do tính chất phức tạp của nghiệp vụ tín dụng,
chúng ta cần phải có một công cụ quan trọng để thu thập, xử lý, kiểm tra, phân tích và


cung cấp thông tin một cách kịp thời và chính xác, hỗ trợ hiệu quả cho công tác tín
dụng trong ngân hàng, đó chính là kế toán nghiệp vụ tín dụng.
Nhận thức được tầm quan trọng của kế toán nghiệp vụ tín dụng đối với hoạt
động tín dụng của ngân hàng, tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Kế Toán Nghiêp Vụ Tín
Dụng tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Ngoại Thương Việt Nam – Chi Nhánh
Vĩnh Lộc”, qua đó tìm hiểu về công tác kế toán tín dụng tại ngân hàng để có những
nhận xét và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả công tác kế toán tín dụng tại chi nhánh
ngân hàng.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
Quan sát tìm hiểu thực tế vận dụng chế độ kế toán các hoạt động tín dụng ở
ngân hàng như nghiệp vụ cho vay – thu nợ, nghiệp vụ xử lý chuyển nợ đối với các
khoản nợ có vấn đề, nghiệp vụ xử lý tài sản đảm bảo, nghiệp vụ trích lập và sử dụng
dự phòng rủi ro tín dụng. Từ đó có cái nhìn thực tế trong công tác kế toán, củng cố
thêm rất nhiều kiến thức đã học ở trường, kết hợp với cơ sở lý thuyết đã được học để
nhận xét, đánh giá và rút ra kết luận về hệ thống kế toán tín dụng tại đơn vị. Qua đó có
những đóng góp nhất định nhằm hoàn thiện hơn công việc kế toán ở ngân hàng.
1.3. Phạm vi nghiên cứu của khoá luận
Khoá luận nghiên cứu được giới hạn trong phạm vi như sau:
- Về không gian: khoá luận được nghiên cứu tại Ngân hàng Thương Mại Cổ
Phần Ngoại Thương Việt Nam – Chi nhánh Vĩnh Lộc.
- Về thời gian: Tháng 4 năm 2011.
1.4. Cấu trúc của khoá luận
Luận văn gồm 5 chương:

Chương 1: Mở đầu
Nêu lí do, ý nghĩa, mục tiêu, phạm vi nghiên cứu và sơ lược cấu trúc của khoá
luận.
Chương 2: Tổng quan

2


Giới thiệu sơ lược về lịch sử hình thành và phát triển, các hoạt động, cơ cấu tổ
chức bộ máy quản lý và bộ máy kế toán, tình hình hoạt động, định hướng phát triển
trong thời gian tới của ngân hàng.
Chương 3: Nội dung và phương pháp nghiên cứu
Trình bày cơ sở lý luận về những khái niệm, tài khoản, chứng từ sử dụng và
phương pháp hạch toán trong công tác kế toán tín dụng. Kế đến nêu phương pháp
nghiên cứu của khóa luận.
Chương 4: Kết quả và thảo luận
Mô tả thực trạng công tác kế toán nghiệp vụ cho vay – thu nợ, nghiệp vụ xử lý
chuyển nợ, nghiệp vụ trích lập và sử dụng DPRRTD, nghiệp vụ xử lý tài sản đảm bảo,
phương pháp định khoản, hệ thống kế toán, các biện pháp quản lý nợ tại ngân hàng.
Đồng thời nêu một số ví dụ minh họa nhằm làm rõ vấn đề đang nghiên cứu. Từ đó
đánh giá, nhận xét về kết quả nghiên cứu.
Chương 5: Kết luận và kiến nghị
Từ kết quả nghiên cứu trên, rút ra kết luận và trên cơ sở đó kiến nghị nhẳm
nâng cao hiệu quả hoạt động tại ngân hàng.

3


CHƯƠNG 2
TỔNG QUAN


2.1. Giới thiệu về Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam – Chi nhánh Vĩnh
Lộc
Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam, tên tiếng Anh là Joint Stock
Commercial Bank For Foreign Trade Of Vietnam, gọi tắt là Vietcombank, được thành
lập trên cơ sở cổ phần hóa NH Ngoại Thương Việt Nam thông qua việc bán đấu giá cổ
phiếu lần đầu ra công chúng ngày 26/12/2007 tại Sở giao dịch chứng khoán thành phố
Hồ Chí Minh. Với bề dày kinh nghiệm và đội ngũ cán bộ tinh thông nghiệp vụ, có
trình độ cao và tác phong chuyên nghiệp, Vietcombank luôn là sự lựa chọn hàng đầu
cho các tập đoàn lớn, các doanh nghiệp trong và ngoài nước cũng như đông đảo khách
hàng cá nhân. Từ một NH chuyên phục vụ trong lĩnh vực kinh tế đối ngoại,
Vietcombank ngày nay đã có mạng lưới chi nhánh vươn rộng ra hầu khắp các tỉnh
thành lớn trên cả nước với các sản phẩm NH đa dạng, đáp ứng đầy đủ nhu cầu của mọi
đối tượng khách hàng.
Ngày 24/01/2003 Chi nhánh VCB cấp II Khu công nghiệp Vĩnh Lộc đi vào hoạt
động, trực thuộc CN VCB Bình Tây. Qua nhiều năm hoạt động phát triển tích cực,
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, góp phần tăng trưởng lợi nhuận, chi nhánh cấp II của
Ngân hàng Ngoại Thương đã nâng cấp thành chi nhánh VCB Vĩnh Lộc theo quyết
định thành lập số 888/NHQD của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Chi
nhánh chính thức đi vào hoạt động từ 11/12/2006, trụ sở đặt tại Khu Công nghiệp Vĩnh
Lộc, Quận Bình Tân, Thành phố Hồ Chí Minh. Chi nhánh VCB Vĩnh Lộc là đơn vị
trực thuộc Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam, hoạt động theo luật các tổ


chức tín dụng, có tư cách pháp nhân, có quyền tự chủ về tài chính, tự chịu trách nhiệm
về hoạt động kinh doanh.
2.2. Các hoạt động của Vietcombank Chi Nhánh Vĩnh Lộc
- Huy động bằng nội tệ, ngoại tệ từ dân cư và các tổ chức kinh tế dưới nhiều
hình thức: tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn và có kỳ hạn.
- Cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn (trong đó: cho vay theo hình thức cho

vay từng lần, cho vay theo hạn mức tín dụng, cho vay theo dự án đầu tư, cho vay hợp
vốn, cho vay trả góp…), Cho vay vốn tài trợ, Thực hiện các nghiệp vụ bảo lãnh.
- Thực hiện công tác ngân quỹ thu chi tiền mặt tại NH, Thực hiện nghiệp vụ
thanh toán không dùng tiền mặt và thanh toán quốc tế, Kinh doanh ngoại tệ.
- Các dịch vụ ngân hàng khác.
2.3. Cơ cấu tổ chức VCB – Chi nhánh Vĩnh Lộc
2.3.1. Sơ đồ bộ máy tổ chức
Hình 2.1. Sơ Đồ Bộ Máy Tổ Chức VCB Chi Nhánh Vĩnh Lộc
Tổ kiểm
tra nội bộ

Phòng
quản lý nợ

Ban giám đốc

Phòng
kế
toán

Phòng
khách
hàng

Phòng
ngân quỹ

Tổ vi
tính


PGD An
Sương

Phòng
hành
chính

Phòng KD dịch
vụ thẻ

PGD An
Nhơn

Phòng
thanh toán
dịch vụ

Phòng thanh
toán XNK

PGD An
Lạc
Nguồn tin: VCB Vĩnh Lộc

5


2.3.2. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban
Ban giám đốc: là bộ phận đứng đầu của chi nhánh, điều hành, quản lý và đề ra
chiến lược hoạt động kinh doanh của ngân hàng.

Tổ kiểm tra nội bộ: kiểm tra việc chấp hành pháp luật, các quy định của
NHNN và của nội bộ ngân hàng và lập báo cáo về các hoạt động của ngân hàng.
Phòng quản lý nợ: theo dõi các khoản nợ, xử lý nợ quá hạn, lưu trữ hồ sơ tín
dụng của KH.
Phòng kế toán: trực tiếp giao dịch với KH, kiểm tra tính hợp lý và đầy đủ các
giấy tờ có liên quan, nhập dữ liệu định khoản, in chứng từ và lưu chứng từ.
Phòng khách hàng: quan hệ tín dụng với KH, tiếp xúc tìm hiểu KH và nhu cầu
vay vốn của KH, lập báo cáo thẩm định và tờ trình, đề xuất việc cấp tín dụng cho KH,
giám sát việc sử dụng vốn vay của KH.
Phòng ngân quỹ: thực hiện giao dịch có sử dụng tiền mặt, kiểm đếm, quản lý
và sử dụng các quỹ theo quy định.
Phòng hành chính: quản lý về vấn đề hành chính và nhân sự trong ngân hàng.
Phòng thanh toán dịch vụ: thực hiện các dịch vụ thanh toán xuất nhập khẩu và
kinh doanh dịch vụ thẻ.
2.4. Tổ chức công tác kế toán tại ngân hàng
2.4.1. Tổ chức bộ máy kế toán
Lãnh đạo phòng: Chịu trách nhiệm ký duyệt tờ trình, hồ sơ, báo cáo trước khi
trình lên Ban giám đốc. Kiểm tra, kiểm soát bảng cân đối kế toán ngày và các báo cáo
kế toán, chịu trách nhiệm về tính đầy đủ, chính xác, hợp lý, trung thực của báo cáo đó.
Trực tiếp kiểm tra, kiểm soát quy trình làm việc của nhân viên đồng thời chịu trách
nhiệm giải quyết những vướng mắc trong thẩm quyền của mình.
Kiểm soát viên: kiểm tra, phê duyệt tính hợp pháp, hợp lệ của dữ liệu trên hệ
thống thông tin kế toán và của các chứng từ kế toán sau khi KTV hạch toán. Nếu phát
hiện sai sót, kiểm soát viên không được phép sửa mà phải thông báo và trả chứng từ lại
cho KTV thao tác lại. Cuối ngày, kiểm soát viên chịu trách nhiệm kiểm tra, đối chiếu,

6


đảm bảo tính khớp đúng nội dung giao dịch trên bảng liệt kê giao dịch với những

chứng từ kế toán mà mình đã kiểm soát.
Kế toán viên (thanh toán viên): kiểm tra tính chính xác, hợp lệ, hợp pháp của
các chứng từ khi nhận được từ khách hàng. Sau đó nhập đầy đủ, chính xác dữ liệu vào
hệ thống thông tin kế toán theo đúng các yếu tố trên chứng từ và đúng với qui định
hiện hành. Cuối ngày, KTV phải kiểm tra, đối chiếu, đảm bảo tính khớp đúng của từng
giao dịch đã thực hiện trong ngày.
VCB Vĩnh Lộc hoạt động theo mô hình 2 cửa. Mô hình 2 cửa là khi khách hàng
đến giao dịch phải thông qua nhiều phòng ban khác nhau. Mỗi KTV chỉ chịu trách
nhiệm cho một nhóm khách hàng nhất định (KTV chỉ hạch toán nghiệp vụ của mình)
và việc thu chi tiền mặt đều thông qua phòng ngân quỹ.
Hình 2.2. Sơ Đồ Tổ Chức Phòng Kế Toán Tài Chính tại VCB Vĩnh Lộc
Trưởng phòng

Phó phòng

Kế toán nội bộ

Kiểm soát viên

Kế toán viên đảm nhận
khách hàng doanh nghiệp

Kế toán viên đảm nhận
khách hàng cá nhân
Nguồn tin: VCB Vĩnh Lộc

2.4.2. Tổ chức vận dụng chế độ kế toán
a) Chế độ chứng từ kế toán tại ngân hàng

7



Quyết định số 1789/2005/QĐ-NHNN ngày 12/12/2005 của Thống đốc ngân
hàng Nhà nước về việc ban hành “Chế độ chứng từ kế toán ngân hàng”.
 Phân loại theo trình tự lập chứng từ: Chứng từ ban đầu, Chứng từ tổng
hợp, Chứng từ kết hợp.
 Phân loại theo phạm vi lập chứng từ: Chứng từ nội bộ, Chứng từ bên
ngoài.
 Phân loại theo hình thức chứng từ: Chứng từ giấy, Chứng từ điện tử.
 Phân loại theo nội dung nghiệp vụ: Chứng từ tiền mặt, Chứng từ chuyển
khoản, Chứng từ điều chỉnh.
Các chứng từ sử dụng phổ biến tại ngân hàng:
- Giấy nộp tiền, phiếu chi, phiếu hạch toán, Phiếu chuyển khoản.
- Phiếu theo dõi nhận tiền vay và trả nợ, Sổ kế toán chi tiết, Báo cáo sao kê,
Các sổ phụ khác, Ủy nhiệm chi , ủy nhiệm thu, Thư tín dụng L/C.
- Giấy báo nợ trả lãi tiền vay, Giấy đăng ký mở tài khoản, Giấy đề nghị bán
Séc, Giấy nhận nợ kèm theo hợp đồng tín dụng trên phòng tín dụng đưa xuống để kế
toán theo dõi thu gốc, lãi.
.Phương pháp lập, kiểm soát và ký chứng từ:
 Phương pháp lập chứng từ:
Tất cả các chứng từ kế toán (bao gồm chứng từ do NH lập và chứng từ do
khách hàng lập) đều phải được lập rõ ràng, đầy đủ, kịp thời, chính xác theo các nội
dung qui định trên mẫu chứng từ. Chứng từ kế toán phải lập đủ số liên qui định, nội
dung các liên cho một nghiệp vụ phải giống nhau và chỉ lập một lần.
Trường hợp chứng từ bị in hỏng, in thiếu liên, viết sai phải hủy bỏ bằng cách
gạch chéo vào tất cả các liên sai, hỏng.
 Phương pháp kiểm soát chứng từ:
Kiểm tra tính chính xác, rõ ràng, đầy đủ, trung thực của các nội dung ghi trên
chứng từ, tính hợp pháp, hợp lệ của các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh. Kiểm
tra tính chính xác của số liệu, thông tin trên chứng từ. Khi kiểm tra nếu có phát hiện

sai sót thì kế toán yêu cầu khách hàng chính sửa ngay nếu khách hàng có mặt, hoặc sẽ
thông báo bằng điện thoại cho khách hàng nếu khách hàng không có mặt ở NH.
 Phương pháp ký chứng từ kế toán:
8


Chứng từ kế toán NH phải có đủ chữ ký của những người có thẩm quyền, chữ
ký trên chứng từ kế toán phải ký từng liên một. Chữ ký trên chứng từ phải ký bằng
bút mực màu xanh dương. Chữ ký trên chứng từ của một người phải thống nhất. Cán
bộ, nhân viên NH chỉ được ký trong phạm vi thẩm quyền qui định.
b) Lưu trữ tài liệu kế toán trong ngân hàng
Quyết định số 1913/2005/QĐ-NHNN ngày 30/12/2005 của Thống đốc ngân
hàng nhà nước về việc ban hành “Chế độ lưu trữ tài liệu kế toán trong ngành ngân
hàng”.
Các chứng từ kế toán trước khi đóng thành tập nhật ký phải được sắp xếp theo
trật tự và được chuyển giao toàn bộ cho người phụ trách làm thủ tục bảo quản tài liệu
kế toán. Khi nhận tài liệu kế toán, người phụ trách làm thủ tục bảo quản tài liệu, sau đó
tài liệu được đánh số từng giao dịch một để dễ dàng kiểm tra khi cần và nhân viên tiến
hành lưu trữ như qui định.
Chứng từ kế toán là những bằng chứng để chứng minh các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh và hoàn thành tại NH, ảnh hưởng đến tính chính xác và trung thực của các
thông tin kế toán. Do đó việc thực hiện các qui định về nội dung, phương pháp lập, ký,
kiểm soát, luân chuyển , lưu trữ...phải được thực hiện nghiêm túc, tuân thủ các qui
định để bảo vệ an toàn tài sản cho NH. Chứng từ còn là tài liệu quan trọng để xem xét
trách nhiệm của các bên có liên quan đến nghiệp vụ kinh tế mà mình đã hạch toán.
c) Hệ thống tài khoản kế toán ngân hàng
Quyết định số 479/2004/QĐ-NHNN ngày 29/4/2004 và các QĐ bổ sung:
807/2005/QĐ-NHNN, 29/2006/QĐ-NHNN, 02/2008/QĐ-NHNN về hệ thống tài
khoản kế toán các tổ chức tín dụng.
Hệ thống tài khoản kế toán ngân hàng gồm các TK trong bảng cân đối kế toán

và các tài khoản ngoài bảng cân đối kế toán, được bố trí thành 9 loại. Từ loại 1 đến
loại 8 là các TK trong bảng CĐKT, loại 9 là TK ngoài bảng CĐKT. Ngân hàng mở và
theo dõi một số TK chỉ mở TK cấp II, một số mở TK cấp III theo đặc thù và yêu cầu
quản lý của Ngân hàng. Ngoài ra NH mở các TK chi tiết dùng ký hiệu tiền tệ và tiểu
khoản viết tiếp theo bên phải của TK để theo dõi chi tiết từng TK của TK tổng hợp.
d) Quy trình kế toán tại VCB Chi nhánh Vĩnh Lộc
9


Hình 2.3. Quy Trình Công Tác Kế Toán tại VCB Chi Nhánh Vĩnh Lộc
(4)
(1)

Khách hàng

Kế toán viên
(2)
(3b)

(3a)

Kiểm toán viên ( với
những giao dịch dưới
500 triệu )

Trưởng phòng ( với
những giao dịch trên
500 triệu )
Nguồn tin: VCB Vĩnh Lộc


(1): Khách hàng nộp ủy nhiệm chi, séc...để yêu cầu KTV hạch toán.
(2): KTV kiểm tra, hạch toán và chuyển sang cho kiểm soát viên hoặc trưởng
phòng.
(3): Sau khi kiểm tra xong kiểm soát viên hoặc trưởng phòng ký tên xác nhận
sau đó sẽ trả lại chứng từ cho KTV.
(4): KTV giao lại cho khách hàng để khách hàng qua các khâu tiếp theo hoàn
tất thủ tục.
KTV ở VCB Vĩnh Lộc làm công việc của kế toán thanh toán (giống như thanh
toán viên) và cả kế toán tín dụng. Mỗi KTV quản lý một nhóm TK khách hàng của
mình.
Đúng 8 giờ NH bắt đầu làm việc. KTV bắt đầu xử lý những UNC của ngày hôm
qua chưa hạch toán kịp (vào lúc 14h30 là ngưng hạch toán đối với những giao dịch
dưới 500 triệu, và đến 15h30 thì ngưng hạch toán với những giao dịch từ 500 triệu trở
lên, ngoại trừ trường hợp UNC chuyển tiền thanh toán trong cùng hệ thống VCB),
hoặc có thể khách hàng gửi lúc đầu giờ.
In sổ phụ của ngày hôm qua, khi có sổ phụ KTV bắt đầu bấm sổ phụ và lưu.
Nếu khách hàng yêu cầu mua Séc hoặc bán ngoại tệ chuyển vào tài khoản
VND, hoặc khách hàng xuất trình Séc và yêu cầu rút tiền...thì KTV sẽ hạch toán và
10


làm theo qui định. Nếu Tổ quản lý nợ đưa danh sách những công ty đến ngày thu nợ
hoặc thu lãi, KTV sẽ tiến hành thu.
Cuối ngày KTV in liệt kê chứng từ (những giao dịch phát sinh trong ngày), qua
kiểm soát viên lấy tệp lưu chứng từ trong ngày qua để kiểm tra xem có khớp hay
không (từng giao dịch một), những liên chính được KTV giữ lại để lưu chứng từ (có
nhân viên chuyên lưu trữ chứng từ vào kho để quản lý), liên phụ để lại sáng hôm sau
bấm và lưu sổ phụ. Tiếp theo KTV in bảng kê điện đi (xem các giao dịch chuyển tiền
đi trong ngày đã hoàn thành chưa, nếu trạng thái báo đã gởi thành công thì hoàn tất,
nếu ngược lại thì qua ngày làm việc tiếp theo KTV phải hạch toán lại nghiệp vụ đó).

e) Phần mềm kế toán tại VCB Vĩnh Lộc
VCB Vĩnh Lộc sử dụng phần mềm Mosaic được kết nối mạng trong toàn hệ
thống giúp cho việc hạch toán trở nên dễ dàng, các bút toán ít bị sai sót, giao dịch
được thực hiện nhanh chóng, giảm thiểu thời gian chờ đợi của khách hàng.
Việc thực hiện kế toán trên máy vi tính tại NH được tuân thủ theo quyết định số
32/2006/QĐ-NHNN của Thống đốc NHNN ban hành quy định về kế toán trên máy vi
tính đối với NHNN, các tổ chức tín dụng. Với sự hỗ trợ của phần mềm, KTV chỉ cần
lựa chọn giao diện thích hợp, sau đó ghi chú các thông tin cần thiết như tên khách
hàng, số chứng minh nhân dân, ngày cấp, nơi cấp, số tài khoản... (tùy từng giao dịch
mà KTV nhập các thông tin cần thiết), phần mềm sẽ tự động hạch toán và KTV in
phiếu hạch toán lưu giữ.
2.5. Tình hình hoạt động kinh doanh
2.5.1. Hoạt động huy động vốn
Huy động vốn là một yếu tố quan trọng của hoạt động ngân hàng.. Trong những
năm gần đây, ngân hàng đã luôn chủ động tích cực quan tâm phát triển công tác huy
động vốn với các hình thức phong phú đa dạng hơn, góp phần tăng trưởng nguồn vốn,
tạo được cơ cấu hợp lý. Huy động tiền Việt Nam chiếm tỷ trọng lớn nhất trên tổng vốn
huy động. Tình hình huy động vốn ở ngân hàng tăng đều qua các năm. Năm 2010,
tổng vốn huy động tăng 35,05% tương đương 300.650 triệu đồng so với năm 2009.
Trong đó huy động vốn bằng đồng Việt Nam tăng 32,11% tương đương 243.840 triệu
11


×