Tải bản đầy đủ (.pdf) (78 trang)

KẾ TOÁN NGHIỆP VỤ HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN NHÀ ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG CHI NHÁNH LONG AN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.06 MB, 78 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
*****************

NGUYỄN ĐĂNG KHOA

KẾ TOÁN NGHIỆP VỤ HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG
PHÁT TRIỂN NHÀ ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG
CHI NHÁNH LONG AN

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH KẾ TOÁN

Thành phố Hồ Chí Minh
Tháng 07/2011


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
*****************

NGUYỄN ĐĂNG KHOA

KẾ TOÁN NGHIỆP VỤ HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG
PHÁT TRIỂN NHÀ ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG
CHI NHÁNH LONG AN

Ngành: Kế Toán

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC


Người hướng dẫn : GV. HOÀNG OANH THOA
Thành phố Hồ Chí Minh
Tháng 07/2011


Hội đồng chấm báo cáo khóa luận tốt nghiệp đại học khoa kinh tế, Trường Đại Học
Nông Lâm TPHCM xác nhận khóa luận “Kế toán nghiệp vụ huy động vốn tại Ngân
Hàng Phát Triển Nhà Đồng Bằng Sông Cửu Long Chi Nhánh Long An” Do Nguyễn
Đăng Khoa sinh viên khóa 33, khoa kinh tế, chuyên ngành tài chính kế toán, đã bảo vệ
thành công trước hội đồng ngày

Hoàng Oanh Thoa
Người hướng dẫn,

Ngày

Chủ tịch hội đồng chấm báo cáo

Ngày

tháng

năm

tháng

Năm

Thư ký hội đồng chấm báo cáo


Ngày

tháng

năm


LỜI CẢM TẠ
Sau khoảng thời gian bốn năm học tập, được sự chỉ dẫn nhiệt tình, cũng như sự giúp
đỡ của thầy cô Trường Đại Học Nông Lâm TP.Hồ Chí Minh, đặc biệt là các thầy cô
Khoa Kinh tế, cùng với thời gian hai tháng thực tập tại Ngân hàng phát triển Nhà
Đồng Bằng Sông Cửu Long (MHB) chi nhánh Long An, tôi đã học được những bài
học kinh nghiệm quý báu từ thực tiển giúp ích cho bản thân để nay tôi có thể hoàn
thành đề tài luận văn tốt nghiệp “Kế toán nghiệp vụ huy động vốn tại ngân hàng
Phát triển Nhà Đồng Bằng Sông Cửu Long (MHB) chi nhánh Long An”.
Tôi xin chân thành biết ơn sự nhiệt tình giúp đỡ của thầy cô Khoa Kinh tế –
Trường Đại Học Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh, đặc biệt tôi xin gởi lời biết ơn sâu sắc
đến cô Hoàng Oanh Thoa đã trực tiếp hướng dẫn tôi trong suốt thời gian làm đề tài
luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo Ngân hàng MHB chi nhánh Long An,
các cô chú, các anh chị của Ngân hàng đã tạo mọi điều kiện cho tôi trong suốt thời
gian thực tập tại Ngân hàng, đặc biệt là các anh chị Bộ phận Kế Toán – Ngân Quỹ đã
nhiệt tình chỉ dẫn, cũng như sự hỗ trợ và cung cấp những kiến thức quý báu để tôi
hoàn thành đề tài luận văn tốt nghiệp của mình.
Tuy nhiên, do còn hạn hẹp về kiến thức và kinh nghiệm nên đề tài luận văn khó
tránh được những sai sót, khuyết điểm. Tôi rất mong sự góp ý kiến của các thầy cô,
Ban lãnh đạo, các cô chú và các anh chị trong Ngân hàng.
Cuối cùng tôi xin kính chúc quý thầy cô Khoa Kinh tế, Ban lãnh đạo MHB chi
nhánh Long An, cùng các cô chú, anh chị trong Ngân hàng dồi dào sức khỏe và luôn
thành công trong công việc. Tôi xin chân thành cảm ơn!



MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ........................................................................ vii
DANH MỤC CÁC BẢNG......................................................................................... viii
DANH MỤC CÁC HÌNH ........................................................................................... ix
DANH MỤC CÁC HÌNH ........................................................................................... ix
CHƯƠNG 1
MỞ ĐẦU .........................................................................................................................1
1.1. Đặt vấn đề .............................................................................................................1
1.2.Mục tiêu nghiên cứu ..............................................................................................2
1.3 Phạm vi nghiên cứu của khóa luận ........................................................................2
1.4 Cấu trúc của khóa luận...........................................................................................3
CHƯƠNG 2
TỔNG QUAN.................................................................................................................4
2.1. Giới thiệu chung về ngân hàng Phát triển nhà ĐBSCL ........................................4
2.1.1. Thông tin chung về MHB ..............................................................................4
2.1.2. Quá trình ra đời và phát triển .........................................................................4
2.1.3. Phương hướng và chiến lược phát triển của MHB trong tương lai ...............7
2.2. Giới thiệu chung về MHB chi nhánh Long An ....................................................7
2.2.1. Sự thành lập và phát triển...............................................................................7
2.2.2.Cơ cấu tổ chức và chức năng nhiệm vụ của các phòng ban .........................12
CHƯƠNG 3
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................................................15
3.1.Khái quát về nghiệp vụ huy động vốn .................................................................15
3.2.Các hình thức huy động vốn ................................................................................15
3.2.1. Tiền gửi không kỳ hạn ( tiền gửi thanh toán) ..............................................15
3.2.2. Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn ..................................................................15
3.2.3. Tiền gửi tiết kiệm định kỳ (có kỳ hạn).........................................................16
3.2.4. Tiền gửi có kỳ hạn........................................................................................16

3.2.5. Phát hành các giấy tờ có giá( GTCG) ..........................................................16
3.3. Kế toán nghiệp vụ huy động vốn. .......................................................................17
3.3.1. Các tài khoản sử dụng ..................................................................................17
v


3.3.2. Phương pháp hạch toán ................................................................................19
3.3.3. Phương pháp tính lãi ....................................................................................25
3.4. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................................26
CHƯƠNG 4
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .....................................................................................27
4.1. Tình hình huy động vốn tại MHB chi nhánh Long An qua hai năm 2009, 2010
....................................................................................................................................27
4.1.1. Phân tích tình hình huy động vốn tại MHB chi nhánh Long An qua hai năm
2009 và 2010 ..........................................................................................................27
4.1.2. Các sản phẩm huy động vốn được áp dụng tại MHB Chi nhánh Long An .30
4.1.3.Các chương trình khuyến mãi được áp dụng tại MHB chi nhánh Long An
trong những tháng đầu năm 2011...........................................................................31
4.2. Tình hình kế toán nghiệp vụ huy động vốn tại MHB chi nhánh Long An .........34
4.2.1.Đặc điểm công tác kế toán tại ngân hàng......................................................34
4.2.2.Quy trình giao dịch một cửa tại MHB chi nhánh Long An ..........................36
4.2.3.Tiền gửi thanh toán .......................................................................................38
4.2.4.Tiền gửi có kỳ hạn.........................................................................................47
4.2.4.Tiền gửi có kỳ hạn.........................................................................................48
4.2.5.Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn .........................................................................51
4.2.6. Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn ..................................................................63
4.2.6. Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn ..................................................................64
CHƯƠNG 5
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .....................................................................................65
5.1.KẾT LUẬN..........................................................................................................65

5.1.1. Ưu điểm ........................................................................................................65
5.1.2. Nhược điểm ..................................................................................................67
5.2. KIẾN NGHỊ ........................................................................................................67

vi


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CMND

Chứng minh nhân dân

GDV

Giao dịch viên

GTCG

Giấy tờ có giá

KH

Khách hàng

NH

Ngân hàng

NHTM


Ngân hàng thương mại

TGTT

Tiền gửi thanh toán

MHB

Ngân hàng phát triển nhà Đồng Bằng Sông Cửu Long

MHB Long An

Ngân hàng phát triển nhà Đồng Bằng Sông Cửu Long chi

nhánh Long An
TCTD

Tổ chức tín dụng

UNC

Ủy nhiệm chi

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

vii



DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1: Tình Hình Huy Động Vốn qua Hai Năm 2009 – 2010 tại MHB Chi nhánh
Long An .........................................................................................................................27

viii


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1: Cơ cấu tổ chức của MHB chi nhánh Long An ..............................................12
Hình 4.1: Tình Hình Huy Động Vốn qua Hai Năm 2009 – 2010 tại MHB Chi nhánh
Long An .........................................................................................................................28
Hình 4.2 Sơ đồ quy trình giao dịch tại MHB ................................................................37
Hình 4.3 Lưu Đồ Luân Chuyển Chứng Từ Rút Và Gửi Tiền Gửi Thanh Toán ............39
Hình 4.4. Lưu Đồ Luân Chuyển Chứng Từ Gửi Tiền Gửi Tiết Kiệm ..........................52
Hình 4.5. Lưu đồ luân chuyển chứng từ rút hoặc tất toán tiền gửi tiết kiệm ................59

ix


CHƯƠNG 1
MỞ ĐẦU

1.1. Đặt vấn đề
Ngân Hàng là một loại hình doanh nghiệp kinh doanh trên lĩnh vực đặc biệt,
kinh doanh(Tiền tệ). Nên Ngân Hàng nắm giữ một vai trò vô cùng quan trọng trong
quá trình phát triển đất nước. Đó là góp phần giúp nhà nước điều tiết nền kinh tế vĩ
mô, thông qua vai trò trung gian tài chính. Nghĩa là thực hiện điều tiết nguồn vốn giữa
các khu vực trong nền kinh tế quốc dân. Để thực hiện tốt vai trò này đòi hỏi Ngân
Hàng phải có sự đầu tư vốn lớn và năng động.
Một số nhà kinh tế học cho rằng: Ngân Hàng là một trong những sản phẩm kỳ vị

nhất trong những phát minh của nhân loại. Ngân Hàng ra đời như những đứa con ưu
tú nhất của nền kinh tế hàng hoá và đến nay chính Ngân Hàng đã dẫn dắt nền kinh tế
đạt được những bước tiến to lớn.
Tăng trưởng và phát triển kinh tế xã hội đã và đang là mục tiêu của tất cả các
quốc gia trên thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng. Mặc dù trong những năm qua
Việt Nam đã đạt được nhiều thành tựu to lớn, trở thành hình tượng của khu vực Đông
Nam á, song kết quả vẫn còn rất khiêm tốn.Trong khu vực công nghiệp việc áp dụng
công nghệ khoa học, đưa thiết bị mới vào sản xuất còn rất hạn chế, khu vực nông
nghiệp thì chưa được cơ giới hóa nhiều kỹ thuật canh tác chủ yếu là kỹ thuật truyền
thống chậm đổi mới, cơ sở hạ tầng còn nhiều yếu kém, hạn chế và bất cập. Đó sẽ là
những nhân tố quan trọng nhất làm giảm tốc độ phát triển nền kinh tế đất nước trong
thời gian tới mà đặc biệt khi chúng ta gia nhập WTO. Vì vậy, trong thời gian tới muốn
đạt được sự phát triển vượt bậc về kinh tế, ổn định chính trị - xã hội thì một nguồn lực


có ý nghĩa quyết định kông thể thiếu được, đó chính là vốn, đặc biệt là nguồn
vốn trung và dài hạn.
Đối với Ngân Hàng, nếu như nói nguồn vốn tự có là cơ sở để tổ chức hoạt động
kinh doanh,là tiền đề cho sử khởi đầu của hoạt động kinh doanh Ngân Hàng thì nguồn
vốn huy động đóng vai trò chủ đạo cho mở rộng hoạt động kinh doanh, đảm bảo cơ sở
tài chính cho hoạt động kinh doanh. Mặt khác, để tăng trưởng nguồn vốn hoạt động
đòi hỏi Ngân Hàng phải có một hệ thống chiến lược sản phẩm hiệu quả nghĩa là các
biện pháp huy động vốn phải đạt hiệu quả.
Trong giai đoạn hiện nay các Ngân Hàng đều đặt công tác huy động vốn
thành mục tiêu hoạt động cơ bản, ở đâu và khi nào có cơ hội tạo vốn thì ở đó, lúc đó
Ngân Hàng có mặt. Để đáp ứng nhu cầu vốn ngày càng nhiều cho tăng trưởng kinh
tế là điều quan trọng, nhưng điều quan trọng hơn là các Ngân Hàng Thương Mại phải
từng bước nâng cao hiệu quả công tác huy động vốn, để đứng vững trong nên kinh tế
thị trường.
Chính vì vậy qua học tập, khảo sát thực tế và nghiên cứu tôi thấy rằng vấn đề cơ

bản về vốn và kế toán huy động vốn của Ngân Hàng là rất quan trọng và cần thiết ,
nên tôi chọn đề tài: “ Kế toán nghiệp vụ huy động vốn tại ngân hàng Phát triển nhà
đồng bằng sông Cửu Long chi nhánh Long An”để làm đề tài tốt nghiệp.
1.2.Mục tiêu nghiên cứu
Tìm hiểu về các hình thức huy động vốn của ngân hàng như nhận tiền gửi , tiền
tiết kiệm của khách hàng , phát hành các giấy tờ có giá…
Tìm hiểu về công tác huy động vốn tại ngân hàng , cụ thể là quá trình luân
chuyển chứng từ, phương pháp hạch toán và ghi chép theo dõi sổ sách, qua báo cáo kế
toán về huy động vốn để phân tích tình hình huy động vốn tại ngân hàng.
Tìm ra những ưu và nhược điểm trong công tác quản lý huy động vốn, đồng thời
đưa ra những đề xuất nhằm thúc đẩy và mở rộng công tác quản lý cũng như công tác
kế toán huy động vốn tại MHB chi nhánh Long An .
1.3 Phạm vi nghiên cứu của khóa luận
Nội dung: Kế toán nghiệp vụ huy động vốn tại ngân hàng Phát triển nhà ĐBSCL
chi nhánh Long An.
Không gian: Tại ngân hàng Phát triển nhà ĐBSCL chi nhánh Long An
2


Thời gian: Từ 07/03/2011 đến 29/04/2011
1.4 Cấu trúc của khóa luận
Khóa luận gồm 5 chương:
Chương 1 : Mở đầu
Nêu lý do, ý nghĩa của vấn đề nghiên cứu.
Chương 2 : Tổng quan
Giới thiệu khái quát về ngân hàng Phát triển nhà ĐBSCL chi nhánh Long An
Chương 3 : Nội dung và phương pháp nghiên cứu.
Nêu một số khái niệm, lý luận cơ bản và các phương pháp nghiên cứu.
Chương 4 : Kết quả và thảo luận.
Mô tả quy trình huy động vốn , trình tự luân chuyển chứng từ,phương pháp tính

lãi, phương pháp hạch toán các nghiệp vụ huy động vốn tại ngân hàng và từ đó đưa ra
nhận xét về công tác quản lý cũng như công tác kế toán tại đơn vị.
Chương 5: Kết luận và kiến nghị
Qua kết quả nghiên cứu đưa ra những ưu, nhược điểm về kế toán nghiệp vụ huy
động vốn và 1 số kiến nghị.

3


CHƯƠNG 2
TỔNG QUAN

2.1. Giới thiệu chung về ngân hàng Phát triển nhà ĐBSCL
2.1.1. Thông tin chung về MHB
Tên ngân hàng: Ngân hàng Phát triển nhà Đồng Bằng Sông Cửu Long
Tên tiếng anh: Housing Bank of Mekong delta
Tên giao dich:MHB
Website: www.mhb.com.vn
Vốn điều lệ: 3000.000.000.000
2.1.2. Quá trình ra đời và phát triển
Ngân hàng phát triển Nhà đồng bằng sông cửu Long (MHB) là một trong năm
Ngân hàng thương mại Nhà nước tại Việt Nam được thành lập theo Quyết định số
769/TTg ngày 18 tháng 9 năm 1997 của Thủ tướng Chính phủ và một trong bảy ngân
hàng hàng đầu tại Việt Nam xét về tổng tài sản có.
MHB có trụ sở chính đặt tại thành phố Hồ Chí Minh và một hệ thống mạng lưới
bao gồm 01 Sở giao dịch tại Tp. Hồ Chí Minh, 01 VPĐD tại Hà Nội và 100 chi nhánh,
phòng giao dịch tại các vùng kinh tế trọng điểm trên khắp cả nước. Tuy MHB là một
ngân hàng non trẻ, nhưng MHB đã và đang thực hiện dự án hiện đại hóa ngân hàng
theo hướng tự động hóa, phù hợp với thông lệ quốc tế, có nhiều dịch vụ hiện đại phục
vụ khách hàng. Tuy tốc độ tăng trưởng nhanh nhưng MHB được công ty kiểm toán

Emst và Young đánh giá là một trong những ngân hàng an toàn nhất Việt Nam. Trong
những năm tới, MHB sẽ tiếp tục nâng cao hiệu quả trong tất cả các mặt kinh doanh
của ngân hàng cũng như nâng cao phong cách phục vụ khách hàng.
Thương hiệu MHB là chữ viết tắt của Mekong Housing Bank.
Logo của ngân hàng Phát triển Nhà Đồng bằng Sông Cửu Long gồm có M được
cách điệu (ký tự đầu của MHB) gợi liên tưởng về kiến trúc nhà cân đối, vững chắc.


Chữ MHB nằm dưới chữ M như một lời cam kết đưa ra những sản phẩm dịch
vụ tốt nhất từ ngân hàng.
Màu đỏ biểu tượng cho bầu nhiệt huyết, sự đoàn kết của tập thể MHB luôn vì
sự nghiệp ngân hàng, nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ và luôn hướng đến sự
hoàn thiện trong phong cách phục vụ khách hàng. Màu xanh là biểu tượng của niềm
tin và huy vọng. MHB là nơi an toàn nhất xứng đáng để khách hàng gửi trọng niềm
tin.
Phương châm của MHB “Ngân hàng mới phong cách mới” phong cách
chuyên nghiệp, hiện đại cố gắng đáp ứng tốt nhất mọi nhu cầu của khách hàng. Công
tác chăm sóc khách hàng từng bước được nâng cao.
Tính đến ngày 31/12/2010 tổng tài sản của MHB đạt gần 51.400 tỷ đồng, tăng
29 % so với năm 2009, trong đó vốn huy động đạt trên 38.100 tỷ đồng, vốn điều lệ và
các quỹ đạt 3.126 tỷ đồng
Tổng đầu tư, tín dụng đạt trên 49.68 tỷ đồng, tăng 29,6 % so với cuối năm
2009, trong đó đầu tư tài chính đạt 26.440 tỷ đồng, dư nợ cho vay nền kinh tế đạt
22.628 tỷ đồng.
Tổng doanh số thanh toán quốc tế đạt 181 triệu USD, trong đó xuất khẩu gần 67
triệu USD, tăng 32% so với kế hoạch , tổng doanh số thanh toán biên mậu đạt 3.716 tỷ
VND, tăng 85% so với năm 2009, chi trả kiều hối thông qua Western Union đạt gần
5,4 triệu USD, tăng 58% và mở rộng mạng lưới chi trả thêm 93 điểm so với năm 2009.
Cơ cấu tổ chức và mạng lưới hoạt động.
* Cơ cấu tổ chức:

Bảy khối: Khách hàng cá nhân, Khách hàng doanh nghiệp, Ngân quỹ, Phát triển
kinh doanh, Giám sát điều hành, Quản trị nguồn lực, Công nghệ thông tin.
Bốn ban: Kiểm tra – Kiểm soát nội bộ, Chiến lược, Đảm bảo chất lượng, Chính
sách và Quản lý tín dụng.
Hai phòng: Quan hệ Quốc tế, Thẩm định tài sản (trực thuộc Tổng giám đốc)
* Mạng lưới hoạt động:

Mạng lưới chi nhánh của MHB đứng thứ bảy trong các ngân hàng ở
Việt Nam với gần 180 chi nhánh và các phòng giao dịch trải rộng trên 32 tỉnh thành
lớn trên khắp cả nước. Để thực hiện chiến lược ngân hàng bán lẻ mới, MHB đang
5


thành lập thêm 30 phòng giao dịch với quan điểm phục vụ đầy đủ các nhu cầu tín dụng
và các dịch vụ ngân hàng đang phát triển nhanh chóng của phân khúc các công ty vừa
và nhỏ nhằm đáp ứng được nhu cầu lớn về xây dựng cơ sở hạ tầng và phát triển nhà ở,
đặc biệt là ở khu vực đồng bằng sông Cửu Long mà ở đó hơn một nửa tổng số nơi ở có
cấu trúc tạm bợ.
MHB duy trì và phát triển mối quan hệ đại lý với khoảng 300 ngân hàng nước
ngoài trên 50 quốc gia trên thế giới. Năm 2008, cũng là năm thứ tư liên tiếp MHB
nhận chứng nhận là ngân hàng xuất sắc trong thanh tóan quốc tế và quản lý tiền tệ do
ngân hàng HSBC USA, NA thuộc tập đoàn tài chính toàn cầu HSBC cấp.Vào năm
2010 là năm thứ 04, MHB liên tiếp đạt danh hiệu “ Thương hiệu mạnh Việt Nam” do
thời báo kinh tế Việt Nam phối hợp với cục xúc tiến thương mại ( Bộ Công Thương)
tổ chức đánh giá
Việc bổ sung các công nghệ hiện đại đã hỗ trợ các giao dịch điện tử cho các
máy ATM, các POS, giao dịch ngân hàng qua internet, và các dịch vụ và sản phẩm
ngân hàng bán lẻ khác. MHB đã gia nhập Liên minh Thẻ Việt Nam (VNBC), kết nối
với Banknetvn, tạo điều kiện cho thẻ MHB e-cash có thể sử dụng được trên 3.500
ATM của tất cả các ngân hàng thành viên của hai hệ thống Banknetvn và VNBC trên

phạm vi toàn quốc. MHB cũng đã là thành viên của VISA và có kế hoạch trở thành
thành viên của Hiệp hội thẻ Quốc tế China Union Pay (CUP), Master Card. Trong năm
2008, MHB bắt đầu triển khai Dự án Corebanking – Ngân hàng cốt lõi, một dự án sẽ
làm thay đổi rất lớn về công nghệ và qui trình giao dịch của MHB. Ngày 01/02/2010
hệ thống Intellect
CoreBanking đã chính thức đi vào hoạt động sau hơn 02 năm triển khai đã giúp MHB
xây dựng hệ thống ngân hàng cốt lõi, tạo điều kiện cho MHB dễ dàng hơn
trong việc quản lý tập trung dữ liệu khách hàng cũng như đem lại nhiều tiện ích cho
khi sử dụng dịch vụ tại hơn 220 điểm giao dịch của MHB trên toàn quốc

Với quyết

tâm tiến tới họat động theo tiêu chuẩn kế toán quốc tế hoàn toàn trong tương lai, MHB
đang phát triển hệ thống thông tin quản lý với sự hỗ trợ từ WB, theo dự án hiện đại
hóa ngân hàng, nhằm đảm bảo thực thi đúng theo các yêu cầu báo cáo do luật pháp qui
định, loại bỏ được những hạn chế của hệ thống công nghệ thông tin hiện nay. Ngoài ra,
MHB còn có kế hoạch củng cố hệ thống thông tin quản lý, có khả năng xử lý các yêu
6


cầu quản lý hiệu quả danh mục cho vay, lãi suất, ngoại hối, quản lý rủi ro vốn khả
dụng.
MHB vừa hoàn tất 2 năm thực hiện dự án hỗ trợ kỹ thuật SECO (2006-2008) là
dự án nằm trong chương trình chung của Chính phủ Thụy Sĩ nhằm trợ giúp tiến trình
tái cấu trúc lại các định chế tài chính Việt Nam, cụ thể, giúp MHB – một ngân hàng
non trẻ nhưng có tốc độ phát triển nhanh và tiềm lực cao – cơ cấu tổ chức lại Ngân
hàng theo những tiêu chuẩn và thông lệ Quốc tế về quản trị ngân hàng, sẵn sàng cho
tiến trình hội nhập và Cổ phần hóa.
2.1.3. Phương hướng và chiến lược phát triển của MHB trong tương lai
MHB sẽ tiếp tục hoàn thiện và cũng cố năng lực quản lý và các công cụ quản lý

đáp ứng yêu cầu thực tế và phù hợp với chuẩn mực quốc tế; Tăng cường huy động
vốn, tiếp tục coi công tác huy động vốn là hoạt động then chốt của Ngân hàng , mở
rộng tín dụng trên cơ sở gắn liền với huy động vốn và cơ cấu lại khách hàng, đồng thời
triển khai tốt các chủ trương, chỉ đạo của chính phủ và NHNN; Cùng với hệ thống
Core Banking, tiếp tục cải tổ lại mô hình hoạt động theo đề xuất SECO theo hướng
tăng cường kiểm soát tập trung đối với các hoạt động mọi mặt của chi nhánh, kết hợp
hài hòa quản lý theo ngành dọc và quản lý theo địa bàn.
Tiếp tục đẩy mạnh công tác đào tạo, tự đào tạo để nâng cao chất lượng đội ngũ
cán bộ, nhân viên MHB theo kịp nhu cầu trước mắt và trong tương lai ; Tiếp tục đẩy
mạnh mảng dịch vụ ngân hàng bán lẻ , tăng tỷ trọng thu dịch vụ; đẩy mạnh nghiên cứu
và phát triển sản phẩm mới và mở rộng mạng lưới kinh doanh; Chú trọng công tác
quản trị rủi ro và kiểm tra chặt chẻ chất lượng tín dụng ; Tiếp tục mở rộng hệ thống
mạng lưới hoạt động nhưng phải đảm bảo tiết kiệm chi phí và hiệu quả hoạt động ;
Tiếp tục chú trọng và nâng cao giá trị thương hiệu, nâng cao công tác chăm sóc khách
hàng để thu hút nguồn vốn huy động và gia tăng số lượng khách hàng. Theo dõi và
giám sát chặt chẻ việc thực hiền kế hoạch kinh doanh, đảm bảo đúng định hướng
2.2. Giới thiệu chung về MHB chi nhánh Long An
2.2.1. Sự thành lập và phát triển
Ngân hàng Phát triển nhà ĐBSCL - Chi nhánh Long An được thành lập theo
quyết định số: 38/2001/QĐ.NHN.HĐQT, ngày 25/8/2001 của Hội Đồng Quản Trị
Ngân hàng Phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long . Hoạt động theo Điều lệ về tổ
7


chức và hoạt động của Ngân hàng phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long, theo quy
chế về tổ chức và hoạt động của chi nhánh và theo sự ủy quyền của Tổng giám đốc; là
đại diện pháp nhân, hạch toán kinh tế phụ thuộc
Đời sống xã hội phát triển, thu nhập bình quân của người dân ngày càng cao,
nhu cầu về vốn để đầu tư cơ sở hạ tầng, để xây dựng phát triển sửa chữa nhà ở ngày
càng tăng, Ngân hàng phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long chi nhánh Long An

đáp ứng mọi nhu cầu về vốn tạo điều kiện cho nhân dân an cư lạc nghiệp, góp phần
phát triển kinh tế , thực hiện chương trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa của tỉnh nhà
Khai trương và đi vào hoạt động từ ngày : 26/12/2001 .
Địa bàn hoạt động : Huy động và đầu tư phục vụ 13 huyện, 1 thành phố của tỉnh
Long An bao gồm: Bến Lức, Cần Đước, Cần Giuộc, Châu Thành, Mộc Hóa, Tân
Hưng, Tân Thạnh, Đức Hòa, Đức Huệ, Thạnh Hóa, Vĩnh Hưng, Thủ Thừa, Tân Trụ và
TP.Tân An.
Các sản phẩm dịch vụ:
1. Huy động vốn: ngắn hạn, trung hạn và dài hạn của các tổ chức kinh tế,cá
nhân trong nước, các tổ chức và người nước ngoài ở Việt Nam. Tiền gửi tiết kiệm với
nhiều loại hình sản phẩm,đa dạng, phong phú.
2. Tiếp nhận nguồn vốn tài trợ, ủy thác và các nguồn vốn khác của các tổ chức,
cá nhân trong nước và ngoài nước để đầu tư cho các chương trình phát triển nhà ở và
phát triển kinh tế-xã hôi, xây dựng cơ sở hạ tầng tại địa phương.
3. Cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn phục vụ các thành phần kinh tế:
- Cho vay phát triển sản xuất kinh doanh, ưu tiên đầu tư vốn cho các doanh
nghiệp sản xuất, thu mua và chế biến hàng xuất khẩu
- Cho vay xây dựng sửa chữa nhà ở
- Cho vay xây dựng phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế-xã hội, xây dựng các khu
dân cư, đô thị tập trung. Ưu tiên đầu tư vốn cho các doanh nghiệp sản xuất, thu mua và
chế biến hàng xuất khẩu
- Cho vay chiết khấu chứng từ có giá, cầm cố bất động sản.
- Cho vay tiêu dùng phục vụ đời sống cán bộ công nhân viên và dân cư.
- Cho vay phát triển kinh tế phụ gia đình.

8


- Cho vay xây dựng, sửa chữa nhà ở, nhằm chỉnh trang đô thị và từng bước kiên
cố hóa nhà ở nông thôn theo chủ trương của tỉnh.

- Thực hiện dịch vụ cầm cố tài sản, kinh doanh ngoại tệ và vàng bạc, góp vốn
liên doanh liên kết.
- Thực hiện các dịch vụ thanh toán chuyển tiền trong và ngoài nước, chi trả kiều
hối Western Union.
- Thực hiện nghiệp vụ ngân hàng đối ngoại, nghiệp vụ bảo lãnh và tái bảo lãnh
vay vốn đầu tư và phát triển.
Được thành lập từ năm 2001 đến nay, hoạt động của Ngân hàng MHB Long An
ngày càng phát triển. Lợi nhuận và doanh thu năm sau luôn cao hơn năm trước. Với
mạng lưới phân bố rộng khắp cả nước, uy tín của MHB nói chung và MHB Long An
nói riêng ngày càng được cũng cố và phát triển tại Chi nhánh.
Trong năm 2008, doanh thu và lợi nhuận sau thuế ước tính đạt trên 135% kế
hoạch giao cho, mức tăng trưởng bình quân hàng năm tăng 30%, với hơn 9.000 khách
hàng thân thiết thường xuyên giao dịch đáp ứng kịp thời theo chuẩn mực quốc tế
Trong năm 2009 hệ thống thẻ MHB vừa được kết nối với hệ thống Banknet
Việt Nam. Hệ thống này được thành lập nhằm giúp các ngân hàng thành viên của mình
kết nối các khách hàng sở hữu thẻ MHB E-Cash có thể sử dụng được 3.500 máy ATM
và 10.000 POS của tất cả các ngân hàng thành viên của 2 hệ thống Banknetvn và
VNBC trên phạm vi toàn quốc. Đây là tiềm lực cạnh tranh rất lớn của chi nhánh, trong
thời gian tới cần chú trọng đẩy mạnh phát triển dịch vụ thẻ.
Đặc biệt, khi Việt Nam gia nhập WTO đã và đang đẩy mạnh nhanh chóng tốc
độ đầu tư trong và ngoài nước. Nắm bắt cơ hội, Ban lãnh đạo MHB Long An không
ngừng tăng tốc quảng bá thương hiệu sâu sát đến mọi người dân, nâng cao phong cách
phục vụ, đảm bảo chất lượng các sản phẩm dịch vụ đa dạng, đa năng, đảm bảo thực
hiện tốt các chỉ tiêu về nguồn vốn huy động, dư nợ và các chỉ tiêu kinh doanh, giảm tỷ
lệ nợ xấu. Bám sát định hướng cho vay của HĐQT, thực hiện tốt kiểm soát tín dụng để
nâng cao chất lượng và có biện pháp xử lý kịp thời nợ xấu, nợ quá hạn. Tuân thủ
nghiêm ngặt các qui trình quy chế cho vay của Tổng Giám đốc, thường xuyên đánh giá
kết quả kinh doanh và chất lượng tín dụng, phát triển kịp thời các sản phẩm công nghệ
cao phục vụ khách hàng. Đề xuất các biện pháp thúc đẩy tăng trưởng lợi nhuận, hạ
9



thấp chi phí, thực hiện tốt quy chế tài chính của Trung Ương. Quản lý tốt dự án nâng
cấp đô thị qua việc thu hồi nợ gốc và lãi, thực hiện gói thầu đúng quy định. Để hoàn
thành tốt các chủ trương trên, Chi nhánh đã đề ra những giải pháp cụ thể sao cho phù
hợp vói tình hình thực tế tại đơn vị, đảm bảo kết quả đạt được hàng tháng đồng đều,
tránh tình trạng chạy nước rút vào những tháng cuối năm
Trong những năm hoạt động, ngân hàng đã có những thuận lợi hay khó khăn
nhất định mà từ những việc đó đã giúp ngân hàng ngày càng phát triển và vững mạnh.
Thuận lợi:
Trụ sở của chi nhánh đồ sộ, khang trang có bãi đậu xe rộng rãi, thoáng mát, an
toàn, vị trí tọa lạc thuận lợi cho khách hàng đến giao dịch.
Phong cách phục vụ chuyên nghiệp, nhanh chóng, kịp thời, chính xác, vừa lòng
khách đến, hài lòng khách đi.
Thủ tục đơn giản, dễ dàng, giảm thiểu chi phí và thời gian giao dịch cho cả khách
hàng và ngân hàng.
Chi nhánh cung cấp nhiều sản phẩm – dịch vụ hấp dẫn và không ngừng tung ra
các chương trình chiêu thị cạnh tranh thu hút khách hàng mới và tri ân khách hàng cũ
đã giao dịch thường xuyên với ngân hàng.
Chi nhánh thường xuyên cập nhật và đổi mới công nghệ, chi nhánh đã đầu tư
phát triển hệ thống thẻ E-Cash, đem lại nhiều tiện ích cho khách hàng.
Chính sách khung lãi suất linh hoạt, chăm lo đến lợi ích của khách hàng và đảm
bảo tính cạnh tranh, đã góp phần nâng cao uy tín chi nhánh và chiếm được lòng tin của
khách hàng
Khó khăn:
Mạng lưới hoạt động của ngân hàng chưa rộng khắp so với các đối thủ cạnh tranh
trên địa bàn, gây ảnh hưởng không nhỏ đến sức cạnh tranh của chi nhánh. Trong khi
đó, mạng lưới của các đối thủ như: Ngân hàng Agribank, Ngân hàng Sacombank,
Vietcombank,… thì rộng khắp với hệ thống máy ATM được lắp đặt tại các điểm thuận
tiện cho khách hàng giao dịch: Trường học, ủy ban, các sở ban nghành.


10


Công tác Marketing chưa được đẩy mạnh phát triển. Cụ thể là ngân hàng chưa có
phòng chuyên nghiên cứu về Marketing. Dịch vụ này có một vai trò quan trọng trong
việc quảng bá hình ảnh thương hiệu của ngân hàng đến với người tiêu dùng được xem
là hiệu quả nhất.
Chi nhánh chịu sự chi phối rất lớn từ NHNN và ngân hàng chủ quản cấp trên, nên
gặp khó khăn trong việc thực thi các chính sách hoạt động huy động vốn của riêng
mình ứng với tình hình thực tế của thị trường tại địa bàn.
Nguồn vốn hoạt động của chi nhánh còn khá nhỏ so với các ngân hàng TMCP
trên địa bàn
Sản phẩm huy động vốn chưa đa dạng, chủ yếu là tập trung vào các hình thức huy
động truyền thống.
Hướng phát triển của ngân hàng trong tương lai
Tất cả các phòng giao dịch trong hệ thống phải đặt nhiêm vụ huy động vốn lên
hàng đầu trong việc tổ chức thực hiên kế hoạch kinh doanh năm 2011, mở rộng tín
dụng trên cơ sở gắn liền với huy động vốn và cơ cấu lại khách hàng. Tiếp tục triển
khai ngay các giải pháp phù hợp nhằm đẩy mạnh công tác huy động vốn.
Thường xuyên bám sát tình hình nguồn vốn và lãi suất trên địa bàn tiếp tục phát
huy tính linh hoạt nhạy bén trong điều hành lãi suất phù hợp với tín hiệu thị trường để
thu hút khách hàng nhằm đảo nguồn vốn đáp ứng nhu cầu mở rộng tín dụng nâng cao
hiệu quả kinh doanh và đảm bảo tính cạnh tranh với các ngân hàng khác.
Nghiên cứu đưa ra thị trường nhiều sản phẩm và đáp ứng nhu cầu của khách
hàng, luôn hướng tới khách hàng. Bên cạnh các biện pháp giữu ổn định khách hàng cũ,
phải tích cực tìm kiếm và phát triển khách hàng mới để tăng trưởng số dư huy động
vốn.
Mở rộng và nâng cao chất lượng dịch vụ ngân hàng, tập trung đầu tư, đào tạo
nguồn nhân lực, đổi mới công nghệ ngân hàng theo hướng hiên đại hóa, đủ năng lực

cạnh tranh và hội nhập.

11


2.2.2.Cơ cấu tổ chức và chức năng nhiệm vụ của các phòng ban
Hình 2.1: Cơ cấu tổ chức của MHB chi nhánh Long An
Ban Giám Đốc

Bộ phận Kế Toán
Ngân quỹ

P.Hành Chính-Nhân
Sự

PGD Đức
Hòa

PGD Tân An

P.Quản lý rủi ro và
Hỗ trợ kinh doanh

PGD Bến
Lức

PGD Số 2

P.NV Kinh
Doanh


PGD Cần
Đước

Bộ phận
Nguồn Vốn

PGD Cần
Giuộc

Ban Giám Đốc
Giám Đốc: Là người được Hội sở bổ nhiệm. Có nhiệm vụ sau:
Tổ chức, điều hành mọi hoạt động của đơn vị, trực tiếp ký kết hoạt đồng tín
dụng, hợp đồng cầm cố, thế chấp, bão lãnh theo quy định, quy trình nghiệp vụ tín dụng
của ngân hàng MHB chi nhánh Long An, và chịu trách nhiệm trước Tổng Giám Đốc
và pháp luật về các quyết định của mình. Được quyền ủy quyền cho phó Giám Đốc ký
kết các hợp đồng cầm cố, thế chấp, bảo lãnh bằng tài sản đối với các dự án vay vốn
trong phạm vi được ủy quyền.
Phân công cụ thể nhiệm vụ cho từng bộ phận và nhận thông tin phản hồi từ các
phòng ban.
Có quyết định chính thức cho một khoản vay.
Có thẩm quyền quyết định tổ chức bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật
hay nâng lương các công nhân trong đơn vị, ngoài trừ kế toán trưởng và kiểm soát
trưởng.
Phó Giám Đốc: Có trách nhiệm hỗ trợ Giám Đốc trong việc tổ chức điều hành
mọi hoạt động chung của toàn chi nhánh, các nghiệp vụ cụ thể trong việc tổ chức tài
chính thẩm định vốn.

12



Phòng hành chánh – nhân sự:
Phỏng vấn, tuyển dụng nhân viên và thực hiện hợp đồng lao động theo kế hoạch
được hội sở chính duyệt hàng năm.
Sắp xếp, bố trí cán bộ công nhân viên vào công việc phù hợp, trực tiếp giải
quyết các vấn đề liên quan đến mức lương, hưu trí.
Lập và trình đào tạo cán bộ nhân viên, theo dõi nhân viên trong tác phong làm
việc và thực hiện công tác thi đua khen thưởng.
Lập thủ tục cần thiết trình Ban Giám Đốc, ra quyết định nâng bậc lương hoặc
thi hành kỷ luật, có trách nhiệm bảo quản toàn bộ tài sản của đơn vị, giám sát trong
ngoài, tiếp cận thông tin, tin tức có liên quan trình lên Giám Đốc.
Lập kế hoạch và tổ chức thực hiện công tác xây dựng cơ bản, mua sắm thiết bị
và công cụ lao động.

Phòng NV kinh doanh.
Phòng có nghiên cứu tình hình kinh tế - xã hội trên địa bàn để lập kế hoạch
kinh doanh ngắn, trung và dài hạn, tổ chức kiểm tra, kiểm soát theo quy trình nghiệp
vụ thanh toán quốc tế, bảo lãnh và tái bảo lãnh, hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ xin
vay vốn đúng quy trình nghiệp vụ và trình cấp trên phê duyệt. Lưu trữ, bảo quản hồ sơ
tín dụng, đôn đốc thu hồi các khoản nợ đến hạn.

Bộ phận kế toán – ngân quỹ.
Tổ chức hạch toán các nghiệp vụ phát sinh của chi nhánh.
Hướng dẫn khách hàng mở tài khoản tại chi nhánh, lập các thủ tục nhận và chi
trả tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi của các tổ chức kinh tế, cá nhân,…
Tổ chức chế độ giải trình tài chính hàng năm với Hội sở.
Kiểm tra chuyên đề kiểm toán, ngân quỹ trong phạm vi chi nhánh.
Chấp hành đầy đủ, kịp thồi nghĩa vụ tài chính đối với ngân sách Nhà nước và
quyết định về nghĩa vụ tài chính của hệ thống.
Tổ chức bảo quản hồ sơ thế chấp, cầm cố, bảo lãnh do Phòng nghiệp vụ kinh

doanh chuyển sang theo chế độ qui định.
Tổng hợp, lưu trữ hồ sơ, tài liệu kế toán, giữ bí mật các tài liệu, số liệu theo qui
định của Nhà nước và nghành ngân hàng.
13


Bộ phận Nguồn Vốn
Theo dõi, quản lý nguồn vốn, điều chuyển vốn trong hệ thống và các phòng
giao dịch.
Marketing, tiếp thị, huy động mọi nguồn vốn nhàn rỗi từ các tổ chức kinh tế và
dân cư.
Theo dõi tình hình biến động lãi suất trên địa bàn, tham mưu lãnh đạo, đề xuất
kế hoạch cụ thể trong từng thời kỳ.
Thực hiện công tác báo cáo thống kê theo quy định

Phòng Quản lý rủi ro và Hỗ trợ kinh doanh
Nhiệm vụ chủ yếu của phòng là hỗ trợ khách hàng trong quá trình làm thủ tục
vay vốn, thực hiện các biện pháp Marketing quảng bá thương hiệu, tiếp xúc với khách
hàng.

14


CHƯƠNG 3
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1.Khái quát về nghiệp vụ huy động vốn
- Vốn huy động là nguồn vốn chủ yếu, chiếm tỷ trọng rất lớn trong các ngân hàng.
Nếu phát huy tốt công tác huy động vốn không chỉ mở rộng việc cho vay,tăng cường
vốn cho nền kinh tế mà còn mang lại nhiều lợi nhuận cho ngân hàng

3.2.Các hình thức huy động vốn
- Vốn huy động tồn tại dưới nhiều hình thức,hay nói cách khác là ngân hàng huy
động vốn từ nhiều nguồn khác nhau và phổ biến nhất là các nguồn sau đây:
3.2.1. Tiền gửi không kỳ hạn ( tiền gửi thanh toán)
- Đây là tiền gửi mà khách hàng có thể rút bất cứ lúc nào và có thể yêu cầu ngân
hàng thực hiện việc chi trả tiền mau hàng hóa, dịch vụ hay chuyển khoản cho mình
trong phạm vi số dư tài khoản. Với tính chất linh hoạt của số dư và của người gửi tiền
được hưởng các tiện ích thanh toán, nên TGTT thường được trả lãi với mức lãi suất
thấp.
- Mục đích của việc gửi tiền này là đảm bảo an toàn về tài sản, thực hiện việc chi
trả trong hoạt động sản xuất kinh doanh và tiêu dùng một cách nhanh chóng, an toàn.
Tính chất của tài khoản này luôn có số dư có. Tuy nhiên giữa ngân hàng và người gửi
tiền thỏa thuận với nhau sử dụng hình thức thấu chi tài khoản, thì tài khoản này có thể
dư có và cũng có thể dư nợ, nên được gọi là tài khoản vãng lai.
3.2.2. Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn
- Tiền gửi này chủ yếu là tiền gửi của dân cư. Nhưng do nhu cầu chi tiêu không xác
định được nên khách hàng chỉ gửi không kỳ hạn, nghĩa là có thể rút ra bất cứ lúc nào.
- Loại tiền gửi không kỳ hạn lãi suất thấp


- Khi KH đến gửi không kỳ hạn thì NH phải mở sổ theo dõi. Khi KH có nhu cầu
chi tiêu có thể rút một phần trên số tiền tiết kiệm, sau khi xuất trình các giấy tờ hợp lệ.
NH rút số dư trên sổ tiết kiệm không kỳ hạn và trả lại cho NH.
- Đối với gửi tiền tiết kiệm không kỳ hạn lãi được nhập vốn và được tính lãi theo
nhóm ngày gửi tiền.
3.2.3. Tiền gửi tiết kiệm định kỳ (có kỳ hạn)
- Tiền gửi tiết kiệm định kỳ có thể được phân thành nhiều loại với các kỳ hạn 01
tháng, 02 tháng, 03 tháng, 06 tháng …
- KH gửi tiết kiệm định kỳ thì được NH cấp sổ tiết kiệm.
- Về nguyên tắc KH chỉ được rút vốn khi đến hạn. Nếu rút trước hạn chỉ được

hưởng lãi bằng mức lãi suất của tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn
- Lãi suất cho loại hình tiết kiệm có kỳ hạn cao hơn lãi suất tiết kiệm không kỳ
hạn.Mức lãi suất còn thay đổi theo kỳ hạn gửi(3,6,9 hay 12 tháng), tùy theo loại đồng
tiền gửi tiết kiệm, tùy theo uy tín và rủi ro của NH nhận tiền gửi.
3.2.4. Tiền gửi có kỳ hạn
- Đây là TGTT nhưng KH ( chủ yếu là các doanh nghiệp) gửi có kỳ hạn. Về tính
chất hoạt động thì giống tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn nhưng về mục đích gửi tiền khác
nhau và đối tượng gửi cũng khác nhau.
- Tiền gửi có kỳ hạn có thể có các loại: 03 tháng, 06 tháng, 12 tháng ……
3.2.5. Phát hành các giấy tờ có giá( GTCG)
- Ngoài việc huy động vốn qua tài khoản TGTT va tài khoản tiết kiệm, các tổ chức
tín dụng nói chung và NHTM nói riêng còn có thể huy động vốn bằng cách phát hành
các loại GTCG
- Các GTCG do NH phát hành bao gồm trái phiếu, kỳ phiếu chứng chỉ tiền gửi có
mệnh giá …. Các loại giấy tờ này có giá trị huy động vốn ngắn hạn, trung và dài hạn.
Huy động vốn ngắn hạn
- Để huy động vốn ngắn hạn, các tổ chức tín dụng có thể phát hành các giấy tờ có
giá ngắn hạn. GTCG ngắn hạn là các giấy tờ có thời hạn dưới 12 tháng, bao gồm kỳ
phiếu, chứng chỉ tiền gửi ngắn hạn, tín phiếu và các giấy tờ có giá ngắn hạn khác.
Huy động vốn trung và dài hạn

16


×