Tải bản đầy đủ (.doc) (98 trang)

• ĐẢNG BỘ TỈNH SƠN LA LÃNH ĐẠO CÔNG TÁC DI DÂN TÁI ĐỊNH CƯ DỰ ÁN THỦY ĐIỆN SƠN LA TỪ NĂM 2003 ĐẾN NĂM 2010

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (446.79 KB, 98 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
----------------------------------------------

NGUYỄN BÍCH HẰNG

ĐẢNG BỘ TỈNH SƠN LA LÃNH ĐẠO CÔNG TÁC
DI DÂN TÁI ĐỊNH CƯ DỰ ÁN THỦY ĐIỆN SƠN LA
TỪ NĂM 2003 ĐẾN NĂM 2010

LUẬN VĂN THẠC SĨ LỊCH SỬ

Hà Nội - 2015


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
----------------------------------------------

NGUYỄN BÍCH HẰNG

ĐẢNG BỘ TỈNH SƠN LA LÃNH ĐẠO CÔNG TÁC
DI DÂN TÁI ĐỊNH CƯ DỰ ÁN THỦY ĐIỆN SƠN LA
TỪ NĂM 2003 ĐẾN NĂM 2010

Chuyên ngành: Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam
Mã số: 60 22 03 15

LUẬN VĂN THẠC SĨ LỊCH SỬ

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Hoàng Hồng



Hà Nội – 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi dưới sự
hướng dẫn khoa học của PGS. TS. Hoàng Hồng. Các số liệu trong luận văn là
trung thực, chính xác, đảm bảo tính khách quan, khoa học và có nguồn gốc xuất xứ
rõ ràng.
Hà nội, ngày 25 thánh 10 năm 2015
Tác giả luận văn

Nguyễn Bích Hằng


LỜI CẢM ƠN
Luận văn được hoàn thành với sự giúp đỡ, chỉ đạo tận tình nghiêm khắc của
PGS.TS Hoàng Hồng, cùng các thầy cô trong Khoa Lịch sử trường Đại học Khoa
học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội. Em xin trân trọng cảm ơn Thầy
cùng các thầy cô trong Khoa Lịch sử đã dạy em trong những năm qua.
Em cũng xin trân trọng cảm ơn các bác, các cô, các chú, các anh chị ở Tỉnh
ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La, Ban Chỉ đạo, Ban quản lý Dự
án di dân tái định cư tỉnh Sơn La, Huyện ủy, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
trực thuộc tỉnh Sơn La, Báo Sơn La đã tạo mọi điều kiện để em tìm hiểu về Dự án
di dân tái định cư thủy điện Sơn La, cung cấp tài liệu giúp em hoàn thành Luận văn.
Trong quá trình thực hiện Luận văn, do trình độ còn hạn chế, khả năng thu
thập, phân tích tài liệu chưa sâu sắc nên Luận văn chắc chắn không tránh khỏi
nhũng thiếu sót. Em kính mong nhận được sự đóng góp của các thầy cô giáo cùng
các bạn học viên.
Em xin chân trọng cảm ơn!



MỤC LỤC
MỞ ĐẦU................................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài...............................................................................................1
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề.................................................................................3
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu.....................................................................6
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu......................................................................7
5. Cơ sở lý luận, nguồn tài liệu và phương pháp nghiên cứu.................................7
6. Đóng góp của luận văn......................................................................................8
7. Kết cấu của luận văn..........................................................................................9
CHƯƠNG 1. DỰ ÁN THỦY ĐIỆN SƠN LA VÀ CHỦ TRƯƠNG, KẾ
HOẠCH CỦA ĐẢNG VÀ NHÀ NƯỚC VỀ THỰC HIỆN DỰ ÁN DI DÂN
TÁI ĐỊNH CƯ.......................................................................................................10
1.1. Dự án thủy điện Sơn La..............................................................................10
1.1.1. Sự cần thiết phải xây dựng công trình thủy điện Sơn La........................10
1.1.2. Những tác động tích cực của dự án........................................................12
1.1.3 Những khó khăn khi thực hiện dự án.......................................................16
1.2. Chủ trương, kế hoạch của Đảng và Nhà nước về Dự án
thủy điện Sơn La.........................................................................................18
1.2.1. Cơ sở lí luận và thực tiễn về di dân tái định cư......................................18
1.2.1.1. Di dân..............................................................................................18
1.2.1.2. Tái định cư.......................................................................................20
1.2.2. Vấn đề di dân tái định cư dự án thủy điện Sơn La..................................22
1.2.3. Chủ trương của Đảng và Nhà nước về di dân tái định cư Dự án thủy
điện Sơn La......................................................................................................25
CHƯƠNG 2. CHỦ TRƯƠNG VÀ QUÁ TRÌNH CHỈ ĐẠO CỦA ĐẢNG BỘ
TỈNH SƠN LA VỀ DI DÂN TÁI ĐỊNH CƯ DỰ ÁN THỦY ĐIỆN SƠN LA TỪ
NĂM 2003 ĐẾN NĂM 2010..................................................................................34
2.1. Chủ trương của Đảng bộ tỉnh Sơn La về công tác di dân tái định cư dự

án thủy điện Sơn La...........................................................................................34


2.2. Quá trình chỉ đạo thực hiện.......................................................................37
2.2.1. Thành lập bộ máy tổ chức và xây dựng phương án di dân TĐC............37
2.2.2 Tuyên truyền vận động nhân dân về di dân TĐC.....................................42
2.2.3 Chỉ đạo quá trình di dân.........................................................................47
2.2.4 Chỉ đạo công tác ổn định cuộc sống cho đồng bào vùng TĐC................52
CHƯƠNG 3. MỘT SỐ NHẬN XÉT VÀ KINH NGHIỆM................................67
3.1 Một số nhận xét............................................................................................67
3.1.1 Về ưu điểm...............................................................................................67
3.1.2. Về hạn chế..............................................................................................73
3.2. Một số kinh nghiệm....................................................................................77
KẾT LUẬN............................................................................................................83
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................87


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
- TĐC

: Tái định cư

- UBND

: Ủy ban nhân dân

- HĐND

: Hội đồng nhân dân


- UBMTTQVN

: Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam

- CCB

: Cựu chiến binh

- TNCSHCM

: Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh

- CNH-HĐH

: Công nghiệp hóa-hiện đại hóa

- NN & PTNT

: Nông nghiệp & phát triển nông thôn

- KT – XH

: Kinh tế - xã hội

- BQL

: Ban quản lý

- QĐ


: Quyết định


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Thủy điện Sơn La là công trình trọng điểm quốc gia, đồng thời cũng là nhà
máy thủy điện lớn nhất Đông Nam Á được đầu tư xây dựng trên sông Đà, tại tuyến
Pá Vinh II, xã Ít Ong, huyện Mường La, tỉnh Sơn La. Đây là công trình có ý nghĩa
đặc biệt quan trọng góp phần thúc đẩy sự nghiệp CNH – HĐH đất nước, mở ra một
vận hội có tính lịch sử với các tỉnh Tây Bắc nói chung và Sơn La nói riêng. Tạo ra
thế và lực trong thời kỳ mới đưa Sơn La thoát khỏi tình trạng khó khăn, phát triển
nhanh, bền vững.
Thủy điện Sơn La không chỉ lớn về quy mô nhà máy mà còn lớn nhất về quy
mô di chuyển dân từ trước đến nay. Việc xây dựng công trình thủy điện Sơn La đã
đặt ra cho ba tỉnh: Sơn La, Điện Biên, Lai Châu nhiệm vụ lịch sử to lớn, đầy khó
khăn, thách thức, là tổ chức vận động, tuyên truyền và di chuyển 18.897 hộ dân với
91.100 nhân khẩu (riêng Sơn La có 12.479 hộ dân với 62.394 nhân khẩu) đến nơi ở
mới an toàn trước khi công trình thủy điện Sơn La đóng cống dẫn dòng vào năm
2010, Song song với cuộc chuyển dân, công tác ổn định đời sống và sản xuất cho
các hộ TĐC cũng phải được đảm bảo. Đây là một nhiệm vụ hết sức nặng nề, là
thách thức lớn đối với Đảng bộ, chính quyền và nhân dân các dân tộc trong tỉnh vì
liên quan đến nhiều lĩnh vực phức tạp, nhạy cảm của đời sống đồng bào các dân tộc
[23, tr. 12].
Trong dự án này, Sơn La là tỉnh bị ảnh hưởng, thiệt hại và di dân, tái định cư
lớn nhất với vùng ngập lòng hồ thủy điện bao gồm ba huyện Mường La, Quỳnh Nhai,
Thuận Châu với 17 xã, 145 bản, trung tâm huyện lỵ Quỳnh Nhai, diện tích tự nhiên bị
ngập khoảng 16.000 ha. Hơn nữa, dự án được triển khai trong điều kiện địa hình phức
tạp và bị chia cắt mạnh; hệ thống kết cấu hạ tầng (nhất là giao thông đến các khu,
điểm tái định cư) chưa được chủ động đầu tư trước; công tác quy hoạch các khu,
điểm tái định cư được tiến hành đồng thời với công tác di chuyển dân, do đó, không

chủ động xây dựng được hoàn chỉnh các khu, điểm tái định cư để đồng bào lựa chọn.

1


Đối tượng di chuyển chủ yếu là đồng bào dân tộc thiểu số, trình độ dân trí chưa cao
nên công tác tuyên truyền, vận động, giải thích phải kiên trì và mất nhiều thời gian…
Di dân tái định cư là một nhiệm vụ đặc biệt quan trọng, liên quan đến nhiều
mặt, nhiều lĩnh vực khác nhau của đời sống kinh tế - xã hội, như: đất đai, phong tục
tập quán, tư tưởng, nhận thức, tâm lý dân tộc, môi trường, chế độ chính sách, đời
sống, sản xuất, kinh tế, chính trị, xã hội, quốc phòng, an ninh, trật tự an toàn xã
hội…Việc tổ chức di dân trong khoảng thời gian ngắn, đồng bào cư trú chủ yếu ở
những thôn bản đặc biệt khó khăn, nhưng hầu hết họ không muốn rời bỏ quê hương
bao đời nay gắn bó để đến nơi ở mới. Vì vậy, việc vận động di chuyển dân thực sự
là một cuộc cách mạng về lòng người.
Công cuộc di dân tái định cư Dự án Thủy điện Sơn La được coi là cuộc vận
động lịch sử lơn nhất từ sau khi đất nước ta thống nhất. Với trách nhiệm của cả hệ
thống chính trị, Đảng bộ, Chính quyền và nhân dân các dân tộc tỉnh Sơn La đã đạt
được những thành công quan trọng trong công tác tái định cư. Hoàn thành di chuyển
dân đúng kế hoạch, đảm bảo tiến độ xây dựng công trình thủy điện Sơn La, bước đầu
ổn định đời sống cho đồng bào trên quê mới. Như vậy, mục tiêu cơ bản của dự án đã
được thực hiện. Sơn La đã có cơ hội sắp xếp lại dân cư theo quy hoạch; tăng cường
đầu tư kết cấu hạ tầng, nhất là giao thông, điện lưới quốc gia, nước sinh hoạt… từng
bước hình thành mô hình nông thôn mới, là cơ sở để khẳng định chủ trương di dân tái
định cư trong tỉnh, phù hợp với phong tục tập quán, văn hoá truyền thống và nguyện
vọng của nhân dân; đồng bào các dân tộc đã nhanh chóng làm quen với môi trường
mới, chuyển dần từ sản xuất tự cung tự cấp sang sản xuất hàng hoá với nhiều cây
trồng, vật nuôi và ngành nghề mới hiệu quả hơn, đời sống vật chất, tinh thần của
đồng bào không ngừng được nâng cao. Cách thức tổ chức của Sơn La trong di dân tái
định cư đồng thời là bài học kinh nghiệm quý để các địa phương tham khảo.

Kết quả đạt được của Dự án di dân TĐC thủy điện Sơn La rất to lớn và đáng
tự hào. Tuy nhiên, phải nói rằng việc hoàn thành nhiệm vụ di chuyển dân ra khỏi
vùng hồ thủy điện Sơn La mới chỉ là thắng lợi bước đầu của cả dự án, việc ổn định
đời sống của các hộ dân TĐC, giúp bà con sản xuất, định cư bền vững với là trọng
2


trách nặng nề đặt lên vai các cấp, các ngành từ Trung ương đến địa phương, đây với
là yếu tố quan trọng cuối cùng, quyết định thành công dự án di dân TĐC thủy điện
Sơn La. Trong khi đó, chính sách bồi thường, hỗ trợ TĐC dự án thủy điện Sơn La
được Chính phủ ban hành, song quá trình thực hiện còn nhiều vấn đề phát sinh nên
phải điều chỉnh, bổ sung dẫn đến vướng mắc trong quá trình tổ chức thực hiện. Tiến
độ triển khai đầu tư xây dựng một số dự án thành phần còn chậm, quy hoạch các khu
tái định cư mặc dù đã rất cố gắng, nhưng do yếu tố địa chất, địa hình nên một số nơi
xảy ra tình trạng sạt lở, chưa phù hợp, cần phải điều chỉnh phù hợp hơn; công tác thu
hồi đất, giao đất cho các hộ dân TĐC chưa đáp ứng yêu cầu và còn nhiều lúng túng;
công tác hướng dẫn sản xuất, chuyển giao kỹ thuật cho nhân dân chưa được triển khai
sâu rộng, phát triển sinh kế cho người dân ở các khu tái định cư vẫn còn nhiều bất
cập. Một vân đề bất cập hiện nay là sau tái định cư đời sống của người dân còn hết
sức khó khăn, ruộng đất ngày càng thu hẹp. Sự tham gia của chính quyền địa phương
trong chuyển đổi nghề chưa đạt hiệu quả, người dân vẫn chủ yếu chuyển đổi nghề tự
phát, sự thích nghi của người dân tại khu TĐC chưa cao, đặc biệt khó khăn với những
hộ từ vùng sâu, vùng xa lên TĐC ở vùng đô thị... Những hạn chế trên chính là những
khó khăn, thách thức đặt ra đối với các cấp, các ngành và địa phương công công tác ổn
định đời sống cho đồng bào di dân TĐC dự án thủy điện Sơn La trong thời gian tới.
Từ những nhận thức trên đây, tôi đã chọn đề tài “ Đảng bộ tỉnh Sơn La lãnh
đạo công tác di dân tái định cư Dự án Thủy điện Sơn La từ năm 2003 đến năm
2010” làm luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam, nhằm
làm rõ công tác lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh Sơn La đối với cuộc di dân tái định cư
Dự án Thủy điện Sơn La. Từ đó đánh giá kết quả đã đạt được, thực trạng và bài học

kinh nghiệm để tiếp tục hoàn thành nhiệm vụ ổn định đời sống cho đồng bào vùng
tái định cư trong giai đoạn tiếp theo.
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Dự án Thủy điện Sơn La là dự án trọng điểm quốc gia, được các cấp, các ngành
từ trung ương đến địa phương đặc biệt quan tâm. Thắng lợi của dự án này có ý nghĩa
đặc biệt quan trọng đối với sự nghiệp CNH- HĐH đất nước trong thời kỳ mới. Song
3


song với việc đảm bảo tiến độ thi công của dự án, đưa công trình thủy điện Sơn La về
đích đúng tiến độ, thì việc thực hiện nhiệm vụ di dân tái định cư cũng quyết định đến
thành bại của dự án này. Chính vì thế, ngay từ khi Quốc hội thông qua Dự án Thủy
điện Sơn La, các cấp, các ngành đã bắt tay vào công tác vận động, tuyên truyền, lựa
chọn, quy hoạch các điểm tái định cư để đón dân đến nơi ở mới an toàn. Từ trước khi
Dự án được khởi công, Đảng, Nhà nước, các bộ, ngành trung ương và địa phương đã
ban hành nhiều văn bản chỉ đạo, hướng dẫn, xây dựng cơ chế chính sách thích hợp từ
trung ương để địa phương căn cứ tình hình thực tế triển khai. Các tổ chức, cá nhân đã
hoàn thành nhiều công trình nghiên cứu xoay quanh vấn đề di dân tái định cư. Cùng
với đó, các cơ quan truyền thông trong và ngoài nước cũng đã phản ánh công tác di dân
tái định cư trong tác phẩm của mình, góp phần tuyên truyền sâu rộng chính sách của
Đảng và Nhà nước đối với chính sách di dân tái định cư, thực hiện thắng lợi nhiệm vụ
của Dự án thủy điện Sơn La đã đặt ra.
- “Cuộc sống mới ở các điểm tái định cư thủy điện Sơn La”, Nxb Chính trị
Quốc gia, Hà Nội, 2010, do Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, UBND tỉnh Sơn La, Ban
Chỉ đạo di dân tái định cư thủy điện Sơn La chỉ đạo biên soạn. Cuốn sách đã điểm lại
một số chủ trương lớn của tỉnh Sơn La về công tác di dân, tái định cư Dự án Thủy
điện Sơn La. Đây là cuốn sách ảnh ghi lại cuộc sống trên quê mới của đồng bào vùng
tái định cư, trong đó sử dụng ảnh tư liệu chủ yếu của các nghệ sĩ nhiếp ảnh và phóng
viên Báo Sơn La.
- “Sơn La thế và lực mới trong thế kỷ XXI”, Nxb Chính trị Quốc qia, Hà

Nội, 2008. Nhóm tác giả đã giới thiệu đến bạn đọc trong và ngoài nước những
thông tin cơ bản và đa dạng, nhất là tiềm năng của Sơn La. Nội dung cuốn sách
không chỉ giới thiệu về đất và người Sơn La mà còn tập trung giới thiệu bức tranh
tổng quan về tiềm năng, lợi thế và các định hướng lớn trong phát triển kinh tế- xã
hội của tỉnh cũng như các ngành, lĩnh vực quan trọng của Sơn La.
- “Nghiên cứu tình hình sản xuất và mức sống dân cư của các hộ gia đình ở
một số khu tái định cư thủy điện Sơn La trên địa bàn tỉnh Sơn La”, Báo cáo tổng kết
đề tài khoa học cấp bộ, 2010, của tác giả Đào Thị Bích Ngọc. Qua hai năm nghiên
4


cứu đề tài đã đạt được một số kết quả, như: nghiên cứu tổng quan về công trình thủy
điện Sơn La, về dự án di dân tái định cư thủy điện Sơn La. Đặc biệt, tác giả đã tiến
hành điều tra thực tế tại 7 khu tái định cư thuộc 5 huyện, thành phố để xác định thực
trạng sản xuất và mức sống của các hộ gia đình. Trên cơ sở đó đề xuất những giải
pháp nhằm ổn định đời sống và phát triển sản xuất ở một số khu tái định cư theo
hướng phát triển bền vững.
- Báo cáo chuyên đề: “Công tác vận động, tuyên truyền và những bài học
kinh nghiệm trong công cuộc di dân tái định cư Dự án Thủy điện Sơn La (20032010)” của Đ/c Thào Xuân Sùng, Ủy viên Trung ương Đảng, Phó Trưởng Ban Dân
vận Trung ương ngày 26/6/2013. Báo cáo đã nêu rõ vị trí, vai trò và tầm quan trọng
của công trình Thủy điện Sơn La; công tác vận động, tuyên truyền trong cán bộ,
đảng viên và nhân dân các dân tộc về việc thực hiện tốt cơ chế, chính sách và quy
trình di dân tái định cư; cách thức thực hiện được cụ thể hóa ớ từng cấp, từng
ngành, từng đoàn thể chính trị- xã hội. Từ đó rút ra những bài học kinh nghiệm
trong công tác vận động, tuyên truyền di dân tái định cư Dự án Thủy điện Sơn La.
Nhìn chung, các công trình nêu trên đã phản ánh một cách chân thực công tác
di dân tái định cư của Đảng bộ, chính quyền và nhân dân các dân tộc tỉnh Sơn La, từ
việc đề ra cơ chế chính sách, khảo sát, bố trí quy hoạch các điểm, khu tái định cư,
phương án di chuyển dân, tiến độ di chuyển và việc triển khai chính sách bồi thường,
hỗ trợ di dân tái định cư, nhanh chóng giúp đồng bào ổn định cuộc sống trên quê mới.

Các tác phẩm này đã đề cập đến nhiều nội dung, dưới nhiều góc độ nghiên cứu khác
nhau. Tuy nhiên, đến nay vẫn chưa có một công trình đề cập đến một cách toàn diện
và sâu sắc về công tác lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng bộ tỉnh Sơn La đối với công tác di
dân tái định cư từ năm 2003 đến năm 2010. Là giai đoạn quan trọng nhất, quyết định
thành bại của cả dự án.

5


3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1 Mục đích
Làm rõ quá trình lãnh đạo thực hiện di dân tái định cư dự án thủy điện Sơn La
từ năm 2003 đến năm 2010 của Đảng bộ tỉnh Sơn La. Chỉ ra ưu điểm, hạn chế và đúc
rút kinh nghiệm từ thực tiễn lãnh đạo công tác di dân tái định cư của Đảng bộ.
3.2 Nhiệm vụ
- Đánh giá tổng quan về công trình thủy điện Sơn La, chủ trương xây dựng,
mục tiêu và tác động của công trình thủy điện Sơn La về tự nhiên, kinh tế, văn hóa,
xã hội; khái quát về tỉnh Sơn La và những vấn đề đặt ra đối với Đảng bộ tỉnh Sơn
La trong công tác lãnh đạo di dân, tái định cư.
- Nghiên cứu về chủ trương của Đảng và nhà nước về công tác di dân, tái
định cư Dự án Thủy điện Sơn La; hệ thống văn bản chỉ đạo về công tác di dân tái
định cư từ trung ương đến địa phương.
- Nghiên cứu nội dung, phương thức lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh Sơn La đối
với nhiệm vụ di dân, tái định cư từ cơ chế quản lý điều hành.
- Đánh giá kết quả thực hiện công tác di dân, tái định cư từ năm 2003 đến
năm 2010.
- Đánh giá thực trạng quá trình lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh Sơn La đối với
công tác di dân, tái định cư.
- Những bài học kinh nghiệm trong công cuộc di dân, tái định cư Dự án Thủy
điện Sơn La

- Đánh giá những khó khăn, vướng mắc của công tác di dân, tái định cư
trong giai đoạn hiện nay, từ đó đưa ra một số giải pháp tăng cường sự lãnh đạo của
Đảng bộ tỉnh Sơn La đối với công tác di dân, tái định cư, nhằm thực hiện thắng lợi
nhiệm vụ di dân, tái định cư theo mục đích đề ra.

6


4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là sự lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh Sơn La
đối với công tác di dân, tái định cư từ năm 2003 đến năm 2010, bao gồm chủ trương
và các biện pháp trong quá trình chỉ đạo thực hiện của Đảng bộ tỉnh Sơn La.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Phân tích, đánh giá quá trình lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh Sơn
La đối với nhiệm vụ di dân tái định cư. Trong đó tập trung nghiên cứu cơ chế chính
sách điều hành, kết quả thực hiện Dự án.
- Thời gian nghiên cứu từ khi triển khai dự án di dân tái định cư thủy điện
Sơn La cho đến mốc hoàn thành di chuyển dân ra khỏi vùng ảnh hưởng của long hồ
thủy điện Sơn La (2003-2010)
- Không gian: Tập trung nghiên cứu các huyện nằm trong chương trình , kế
hoạch di dân tái định cư Thủy điện Sơn La, bao gồm cả nơi đi và nơi đến.
5. Cơ sở lý luận, nguồn tài liệu và phương pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận
Luận văn được nghiên cứu dựa trên cơ sở những nguyên lý của Chủ nghĩa
Mác- Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh; quan điểm, đường lối của Đảng Cộng sản Việt
Nam về công tác vận động quần chúng. Đường lối của Đảng, chính sách pháp luật
của nhà nước về công tác di dân tái định cư Dự án Thủy điện Sơn La. Trên cơ sở đó
vận dụng vào thực tiễn lãnh đạo công tác di dân tái định cư của Đảng bộ tỉnh Sơn La.
5.2. Nguồn tài liệu

- Các văn bản của Đảng và Nhà nước về dự án thủy điện Sơn La và kế hoạch
di dân tái định cư phục vụ dự án.
- Các văn bản của Đảng bộ tỉnh Sơn La, UBND và các ban ngành tỉnh Sơn
La về di dân tái định cư dự án thủy điện Sơn La.
- Các công trình nghiên cứu, bài viết liên quan đến đề tài.
- Tài liệu thu thập từ điền dã.

7


5.3. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp lịch sử và phương pháp logic được ứng dụng để trình bày vấn
đề một cách sinh động và đúng tiến trình đồng thời khái quát được bản chất của vấn
đề.
- Phương pháp sử liệu học nhằm thu thập mọi tài liệu, hiện có liên quan đến
đề tài thông qua nhiều nguồn khác nhau đồng thời khai thác được những thông tin
lịch sử cần thiết.
- Phương pháp tổng hợp: Đề tài thực hiện tổng hợp, phân tích và đánh giá
trên cơ sở tài liệu, thông tin thu được để đưa ra nhận xét, tìm tòi và kết luận về sự
lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh Sơn La đối với công tác di dân tái định cư.
- Điều tra xã hội học: Phỏng vấn sâu các hộ tái định cư, nhằm thu thập thông
tin từ những cá nhân có vị trí chủ chốt trong cộng đồng như già làng, trưởng bản, và
lãnh đạo chính quyền địa phương.
6. Đóng góp của luận văn
6.1 Giá trị về mặt lý luận
Luận văn hoàn thành sẽ cung cấp một cái nhìn tổng quát về công trình thủy
điện Sơn La, về Dự án di dân tái định cư thủy điện Sơn La. Đặc biệt góp phần phản
ánh lại quá trình lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh Sơn La đối với công tác di dân tái định
cư giai đoạn từ năm 2003 đến năm 2010.
6.2. Giá trị về mặt thực tiễn

- Kết quả nghiên cứu của luận văn còn có thể sử dụng làm tài liệu phục vụ
công tác vận động, tuyên truyền di dân, tái định cư không chỉ đối với các cấp ủy
đảng thuộc Đảng bộ tỉnh Sơn La mà còn tài liệu tham khảo đối với các địa phương
trong cả nước khi thực hiện nhiệm vụ di dân, tái định cư.
- Luận văn hoàn thành còn là cơ sở để các cơ quan, ban, ngành tỉnh Sơn La
kiểm nghiệm thực tiễn, đúc rút bài học kinh nghiệm đề tiếp tục hoàn thành thắng lợi
nhiệm vụ di dân tái định cư trong thời gian tới.

8


7. Kết cấu của luận văn
Ngài phần mở đầu, danh mục tài liệu tham khảo, kết luận và phụ lục, luận
văn gồm có 3 chương:
Chương 1. Dự án thủy điện Sơn La và chủ trương, kế hoạch của Đảng và Nhà
nước về thực hiện dự án di dân tái định cư
Chương 2. Chủ trương và quá trình chỉ đạo của Đảng bộ tỉnh Sơn La về di
dân tái định cư dự án thủy điện Sơn La từ năm 2003 đến năm 2010
Chương 3. Một số nhận xét và kinh nghiệm

9


CHƯƠNG 1. DỰ ÁN THỦY ĐIỆN SƠN LA VÀ CHỦ TRƯƠNG,
KẾ HOẠCH CỦA ĐẢNG VÀ NHÀ NƯỚC VỀ THỰC HIỆN DỰ ÁN
DI DÂN TÁI ĐỊNH CƯ
1.1. Dự án thủy điện Sơn La
Công trình thủy điện Sơn La là một dự án thuộc các công trình trọng điểm
Quốc gia và là công trình thủy điện lớn nhất Đông Nam Á, có dung tích hồ chưa
9,26 tỷ m3 nước, công suất 2.400 MW, cho sản lượng điện trung bình hàng năm

9,429 tỷ KW. Tổng mức đầu tư 36.433 tỷ đồng, trong đó, gần 12.000 tỷ đồng phục
vụ giải phóng mặt bằng và di dân tái định cư. Với vai trò và ý nghĩa của nó, công
trình thủy điện Sơn La là công trình đạt được nhiều mục tiêu, có hiệu ích tổng hợp,
có ý nghĩa quan trọng đối với công cuộc phát triển kinh tế - xã hội của cả nước, của
vùng Tây Bắc và đặc biệt 3 tỉnh Sơn La, Điện Biên, Lai Châu.
Công trình thủy điện Sơn La là công trình phải tiến hành công cuộc di dân tái
định cư có tổ chức lớn nhất ở nước ta cho đến thời điểm hiện tại. Xây dựng công
trình thủy điện Sơn La có ý nghĩa to lớn và tầm quan trọng đặc biệt, đóng góp
nguồn điện lớn phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, góp
phần thực hiện thắng lợi mục tiêu Nghị quyết Đại hội lần thứ X của Đảng đề ra
“Sớm đưa nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển, tạo nền tảng để đến năm 2020
nước ta trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại”. Xây dựng công trình
là vận hội to lớn có tính lịch sử đối với các tỉnh Tây Bắc nói chung và tỉnh Sơn La
nói riêng.
1.1.1. Sự cần thiết phải xây dựng công trình thủy điện Sơn La
Thứ nhất, năm 2004 bình quân mức sử dụng điện ở nước ta mới đạt 340
kWh/người/năm; theo nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, nước ta thiếu 9 tỷ kWh
mỗi năm, đến năm 2015 phải mua tới 6 -7 tyr kWh. Trong khi đó, với điều kiện tự
nhiên Tây Bắc nước ta có lợi thế lớn về thủy năng. Trên sông Đà ta đã và sẽ có các
nhà máy thủy điện: Hòa Bình với công suất 1.920 MW; Sơn La thấp (tuyến Pá Vinh
II) với công suất 2.400 MW; Lai Châu (tuyến Nậm Nhùn) với công suất 1.200 MW;
10


Huổi Quảng với công suất 520 MW; Nậm Chiến với công suất 230 MW; Bản Chát
với công suất 180 MW. Đây là nguồn năng lượng có khả năng tự tái tạo, do đó việc
sử dụng nguồn năng lượng này cho sản xuất điện là một phương án có lợi thế kinh
tế hơn hẳn các phương án sử dụng nguồn năng lượng khác [57, tr. 9].
Thứ hai, Ngay khi giúp Việt Nam xây dựng thủy điện Hòa Bình, các chuyên
gia Liên Xô lúc bấy giờ đã tính toán 10 năm sau Việt Nam phải xây dựng công trình

thủy điện trên sông Đà để đảm bảo an toàn đập Hòa Bình. Theo tính toán đập thủy
điện Hòa Bình chỉ chịu được mức xả lũ 37.800 m 3/s, nhưng trong những năm gần
đây, có lúc lũ liên tục xảy ra với cường suất lớn, khi tính toán lũ cực hạn có khả
năng lên tới 60.000 m3/s. Việc xây dựng thủy điện Sơn La góp phần điều hòa nước
và tăng cường công suất phát điện cho thủy điện Hòa Bình thêm 107 MW.
Theo thiết kế thủy điện Sơn La tích nước lên cao trình 215m, diện tích lưu
vực của lòng hồ phủ rộng 43.760 km2. Hồ thủy điện Sơn La có chiều rộng lớn nhất
khoảng 1,5 km, chiều dài lòng hồ tính từ điểm đập ngăn tại địa phận thị trấn Ít Ong
(Mường La) ngược lên phía thượng nguồn thuộc thị xã Mường Lay (Lai Châu) vào
khoảng 120 km, dung tích hồ chứa đạt 9,26 tỷ m3 nước. Nhờ đó, khả năng điều tiết
nước chống hạn, chống lũ sông Đà được nâng lên, giảm bớt sự tàn phá của thiên tai.
Tuyến giao thông đường thuỷ Sơn La - Lai Châu được cải thiện. Thuỷ điện Sơn La
trở thành công trình kinh tế, văn hoá, xã hội và du lịch quan trọng của đất nước.
Công trình thủy điện Sơn La là công trình trọng điểm quốc gia, có tầm quan
trọng to lớn đối với đất nước nói chung và đối với vùng Tây Bắc nói riêng:
Đối với đất nước:
- Thủy điện Sơn La cung cấp điện năng với sản lượng điện bình quân hàng
năm là 9,429 tỷ kWh/năm, đây là nguồn điện lớn hết sức quan trọng trong thời kỳ
đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập kinh tế quốc tế. Giá
trị sản xuất điện khi nhà máy hoàn thành và đưa vào sử dụng , mỗi năm làm lợi cho
đát nước gần 5 nghìn tỷ đồng;
- Xây dựng Thủy điện Sơn La góp phần quan trọng để điều hòa nước, giải
tỏa sức ép về lũ vào mùa mưa, tích nước và cung cấp nước về mùa kiệt, tăng thêm
11


năng lực phát điện cho nhà máy thủy điện Hòa Bình. Sự có mặt của thuỷ điện Sơn
La cùng với các hồ chứa thuỷ điện Hoà Bình, Thác Bà, Tuyên Quang đã góp phần
bảo vệ cho đồng bằng Bắc bộ trước những trận lũ, đảm bảo nguồn nước cho sản
xuất. Hàng năm, căn cứ vào yêu cầu của Bộ NN-PTNT, Tập đoàn Điện lực Việt

Nam (EVN) tổ chức xả nước tại các hồ chứa thủy điện để cung cấp nước cho vùng
hạ du, nhằm đảm bảo đủ nước tưới phục vụ sản xuất nông nghiệp và nhu cầu nước
sinh hoạt của người dân. Với sự hiện diện của hồ chứa thuỷ điện Sơn La cùng với
các hồ chứa thuỷ điện Hoà Bình, Thác Bà, Tuyên Quang các công trình thủy điện
không chỉ cung cấp dòng điện cho quá trình công nghiệp hóa đất nước mà còn ngăn
lũ, điều tiết nước cho sản xuất vùng đồng bằng và Trung du Bắc bộ [60; tr. 27].
Đối với vùng Tây Bắc:
Khi triển khai xây dựng và vận hành, thủy điện Sơn La sẽ tạo ra những tác
động tích cực, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội vùng Tây Bắc. Là thời
cơ lớn để đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện
đại hóa, sắp xếp lại lao động và dân cư, đẩy nhanh tốc độ phát triển kinh tế - xã hội,
sớm đưa Sơn La ra khỏi trạng thái tỉnh đặc biệt khó khăn, tạo lập các yếu tố cơ bản
để phát triển nhanh và bền vững trong những năm tiếp theo.
1.1.2. Những tác động tích cực của dự án
Vùng Tây Bắc nước ta có vị trí địa chiến lược quan trọng về kinh tế, xã hội
và an ninh quốc phòng, có tiềm năng về các điều kiện tự nhiên, tài nguyên và các
nguồn lực kinh tế- xã hội và nhân văn. Do đó, đòi hỏi khai thác tổng hợp lãnh thổ
hợp lý đảm bảo sự phát triển bền vững. Tuy thế, việc xây dựng công trình thủy điện
Sơn La nhằm khai thác nguồn năng lượng điện tiềm năng trên dòng sông Đà không
chỉ mang lại ý nghĩa to lớn về kinh tế mà tất yếu nó cũng sẽ ảnh hưởng theo hai
chiều hướng khác nhau đối với môi trường tự nhiên, kinh tế - xã hội của 3 tỉnh Sơn
La, Điện Biên, Lai Châu nói riêng và cả vùng Tây Bắc nói chung.
a. Tác động đối với tự nhiên
* Tài nguyên nước

12


Trước hết là do sự thay đổi về chế độ dòng chảy từ thượng lưu về hạ lưu.
Một dòng sông hung dữ chuyển thành một hồ chứa nước hiền hòa. Cùng với chế độ

điều tiết nước, khi có đập và hồ chứa (Sơn La + Hòa Bình) sẽ nâng cao hiệu quả cắt
lũ và điều tiết lượng nước hợp lý, hạn chế tối đa các quá trình gây ngập ở hạ du
đặc biệt là đồng bằng sông Hồng (ĐBSH) và Hà Nội. Mặt khác, khu vực Tây Bắc
đặc biệt là 2 tỉnh Sơn La, Lai Châu thường xuyên xảy ra lũ quét gây ra hiện tượng
bùn tích cho lòng hồ điều này ảnh hưởng đến tuổi thọ công trình và hồ chứa đòi hỏi
phải có giải pháp thích hợp trong thời gian tới.
Với diện tích đất vùng ngập lớn, quá trình xây dựng thủy điện Sơn La đã gây
ra sự biến động tài nguyên đất rõ ràng nhất ở cả khu vực lòng hồ và các khu TĐC
của nhân dân từ lòng hồ. Trong đó, việc lựa chọn phương án 2 mặt dù hạn chế diện
tích đất ngập là 16.393 ha so với Sơn La cao song một diện tích lớn đất có khả năng
canh tác nông nghiệp đã bị mất, trong khi dự trữ đất thích hợp của sản xuất nông
nghiệp của cả vùng Tây Bắc còn hạn chế, khả năng khai hoang mở rộng diện tích hạn
chế. Điều này ảnh hưởng rõ rệt đến quá trình phát triển kinh tế của người dân đặc biệt
là đối với các hộ TĐC và người dân sở tại trong trong quá trình phân chia đất, làm
tăng cao tỷ lệ phá rừng, du canh du cư. Tuy nhiên, quá trình này lại góp phần tạo điều
kiện chuyển đổi đất nông nghiệp sang diện tích mặt nước với các phương án nuôi
trồng thủy hải sản.
* Khí hậu
Việc xây dựng hồ chứa nước công trình thủy điện Sơn La sẽ góp phần tác
động làm thay đổi khí hậu tiểu vùng: lượng mưa lớn hơn, thời tiết điều hòa hơn, độ
ẩm tăng, mùa đông ở ven hồ sẽ ấm hơn, mùa hè thời tiết sẽ dịu hơn, phần nào có thể
giảm bớt tính chất cực đoan của các hiện tượng thời tiết đặc biệt tại khu vực Tây
Bắc. Tuy nhiên, trong quá trình xây dựng thủy điện vấn đề ô nhiễm không khí, ô
nhiễm, tiếng ồn… là những ảnh hưởng không thể tránh khỏi làm suy giảm chất
lượng không khí.
Thủy điện Sơn La hoàn thành cũng biến đổi nhiều cảnh quan vùng lòng hồ.
Từ một vùng miền núi với kinh tế chủ yếu là nương rẫy, vườn đồi, rừng… thành
13



một vùng hồ, cảnh quan núi non, sông nước thay đổi. Một hồ nước mênh mông,
phẳng lẳng sẽ thay thế cho dòng sông Đà hung dữ trước đây.
* Tài nguyên sinh vật và hệ sinh thái
Chịu sự tác động của công trình thủy điện Sơn La ở các giai đoạn, thời kì
trước và sau khi hình thành hồ chứa với mức độ khác nhau. Làm biến đổi các hệ
sinh thái, xuất hiện hệ sinh thái mới với sự gia tăng đáng kể số lượng sinh vật nổi.
Với mức độ dâng nước của lòng hồ một mặt góp phần cải thiện môi trường đất,
nước và tiểu khí hậu của vùng nhưng mặt khác cũng sẽ tiêu diệt nhiều loại thực vật,
đẩy các loài động vật sinh sống trên mặt đất và trên cây lên cao hơn, chia cắt các
quần thể động vật, hạn chế sự phát triển của các loài về số lượng.
b. Tác động về mặt kinh tế
Tác động rõ nét nhất về mặt kinh tế của thủy điện Sơn La là cung cấp nguồn
điện năng rất lớn cho phát triển KT- XH của cả nước (cung cấp 25% giá trị điện
năng cả nước). Thủy điện Sơn La cũng góp phần quan trọng trong quá trình chuyển
đổi cơ cấu kinh tế: tăng tỷ trọng của ngành công nghiệp và dịch vụ, giảm tỷ trọng
của ngành nông nghiệp. Mở rộng thị trường, tạo điều kiện thu hút vốn đầu tư cho
Tây Bắc nói chung và trực tiếp là Sơn La, trong tương lai nhờ có thủy điện, Sơn La
sẽ trở thành cực hút và trọng điểm phát triển kinh tế của khu vực.
Thủy điện Sơn La hoàn thành sẽ tạo điều kiện khai thác tốt hơn tiềm năng về
vị trí địa lý (phát triển kinh tế cửa khẩu với Trung Quốc và Lào), về điều kiện tự
nhiên (đất đai, khí hậu, nước), về tài nguyên thiên nhiên (khoáng sản như đất hiếm,
nước khoáng nóng…), nguồn lao dồi dào… phát triển các ngành kinh tế được xem
là tiềm năng và là thế mạnh của vùng trong tương lai.
Phát triển hệ thống giao thông thủy liên vùng thuần lợi, mở rộng giao lưu
kinh tế với các vùng hạ du rút ngắn dần khoảng cách với các vùng và khu vực
khác...
Việc hình thành hồ chứa Sơn La cũng tạo môi trường thuận lợi cho phát triển
ngành đánh bắt và nuôi trồng thủy sản (cơ hội chuyển đổi cơ cấu sản xuất của Tây
Bắc). Mặt khác, một trong những mục tiêu của thủy điện Sơn La đối với sự phát
14



triển kinh tế - xã hội của khu vực Tây Bắc là mở rộng một hướng mới cho sự phát
triển của hoạt động du lịch trên sông Đà như thủy điện Hòa Bình đã và đang thực
hiện. Điều này được quyết định phần nhiều do quá trình hình thành hồ chứa Sơn La
đã tạo nên cảnh quan hồ, núi đẹp với những điều kiện thuận lợi cho ngành kinh tế
du lịch Sơn La nói riền và khu vực Tây Bắc nói chung có bước chuyển đáng kể.
c. Tác động về mặt văn hóa, xã hội
Việc di dân vùng lòng hồ là một công việc phức tạp và đòi hỏi thực hiện tốt
công tác di dân gắn liền với quá trình tổ chức TĐC sẽ là điều kiện tiên quyết đối với
sự thành bại của công trình thủy điện Sơn La.
- Thành phần dân tộc của dân cư vùng lòng hồ Sơn La khá đa dạng (12/30
dân tộc sinh sống trên toàn Tây Bắc), chủ yếu là người Thái (chiếm 65,12%), công
đồng người Thái + Kinh chiếm gần 20%, ngoài ra còn có người Dao chiếm 4%; còn
lại là đồng bào các dân tộc ít người. Phần lớn đời sống đồng bào còn gặp nhiều khó
khăn, trình độ dân trí còn thấp. Mặt khác, các hộ di dân chủ yếu là đồng bào còn
gặp nhiều khó khăn, trình độ dân trí còn thấp. Mặt khác, các hộ di dân chủ yếu là
đồng bào các dân tộc ít người do vậy, cần có những chính sách dân tộc cho phù hợp.
Thủy điện Sơn La được xây dựng sẽ có những tác động đáng kể vào đời sống
văn hóa, xã hội của người dân. Cùng với sự chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế, đời
sống vật chất của người dân ngày một nâng cao, cơ sở hạ tầng được đầu tư phát
triển là sự mở rộng mạng lưới giáo dục, y tế, các dịch vụ công cộng.
Cái được cho dân khi xây dựng nhà máy thủy điện Sơn La thì có nhiều xong
cái mất cũng không phải là không có. Việc chúng ta phải làm là bảo tồn nền văn hóa
cộng đồng các dân tộc. Trong khi hiện nay, các giá trị văn hóa vật thể, phi vật thể
đang dần chìm xuống lòng sông, những nét bản sắc, văn hóa truyền thống của cộng
đồng các dân tộc dường như bị lãng quên tạm thời nhường chỗ cho những nỗi lo
của cuộc sống mới. Với thủy điện Hòa Bình cách đây 28 năm, chúng ta đã một lần
luyến tiếc vì không bảo tồn được bản sắc văn hóa của cư dân vùng bị ảnh hưởng bới
dự án. Vì thế, ở thủy điện Sơn La, vấn đề bảo tồn bản sắc văn hóa được chú trọng.

Dự án về bảo tồn các giá trị văn hóa vật thể và phi vật thể của đồng bào các dân tộc
15


Sơn La, Điện Biên, Lai Châu là giải pháp tối ưu hơn cả để chúng ta không phải
luyến tiếc về một vùng văn hóa lâu đời.
Việc làm cho người lao động, đặc biệt là các vùng TĐC nông thôn cũng là
một vấn đề cần được quan tâm đặc biệt trong điều kiện quỹ sản xuất chưa có hoặc
có nhưng chưa đủ, các phương thức sản xuất mới hoàn toàn khác lạ với những tập
quán sản xuất truyền thống... Vấn đề “thừa lao động, thiếu việc làm” đã và đang trở
thành vấn đề bức xúc ở nhiều điểm TĐC.
Việc xây dựng công trình thủy điện Sơn La đã tạo cơ hội lớn cho đồng bào
các dân tộc Tây Bắc nói chung và cho nhân dân Sơn La nói riêng, bộ mặt Tây Bắc
sẽ thay đổi khi chúng ta nắm được thời cơ và những thuận lợi mới mà thủy điện Sơn
La mang lại. Tiếp tục đẩy mạnh công cuộc đổi mới, phát triển kinh tế xã hội với tốc độ
nhanh, hiệu quả và bền vững, đồng thời chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng CNH –
HĐH... là tiền đề phát triển lâu dài cuộc sống của đồng bào khu vực Tây Bắc.
1.1.3 Những khó khăn khi thực hiện dự án
Xây dựng thủy điện Sơn La đặt ra cho tỉnh Sơn La nhiệm vụ to lớn có tính
lịch sử, vừa là thời cơ lớn những cũng rất nhiều khó khăn, thách thức đã, đang và sẽ
tác động mạnh đến nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh còn trong tình trạng
một tỉnh đặc biệt khó khăn, cùng với việc tiếp tục đẩy mạnh công tác xóa đói giảm
nghèo cho 88.279 hộ nghèo, chiếm 46,03% (theo tiêu chí mới); tập trung ổn định
sản xuất và đời sống cho 26.244 hộ ở 768 bản thuộc diện định cư, du canh và tiềm
ẩn du canh, du cư; tỉnh Sơn la phải tổ chức di dân, TĐC tính đến năm 2010 cho
12.584 hộ dân, đảm bảo di dân đến nơi ở mới an toàn, đúng tiến độ thi công xây
dựng công trình; từng bước ổn định sản xuất, đời sống tốt hơn nơi ở cũ và hoàn
thành toàn bộ công cuộc di dân to lớn này vào năm 2010.
Di dân, TĐC là nhiệm vụ mới quan trọng, toàn diện và nhạy cảm, liên quan
đến nhiều mặt, nhiều lĩnh vực khác nhau của đời sống kinh tế - xã hội; công tác di

chuyển dân trong thời gian ngắn, tập trung vào những xã, bản vùng dân tộc ít người,
đời sống khó khăn, dân trí thấp, lao động hầu hết chưa qua đào tạo, phong tục tập
quán canh tác chủ yếu là thuần nông tự cấp, tực túc; tâm tư, nguyện vọng của không
16


ít người dân là không muốn xa quê hương, bản quán nơi đã từng sinh sống ngàn
đời; do vậy, còn một số hộ còn do dự không muốn đi dến các điểm TĐC xa nơi ở
cũ. Địa hình phức tạp, chia cắt, đa số các bản đều chưa có đường ô tô đến, phải làm
đường công vụ để di chuyển dân, công tác di dân phải di chuyển qua nhiều sông,
suối lớn; khí hậu thời tiết khắc nghiệt hình thành hai mùa rõ rệt, công tác di dân chỉ
thực hiện được trong các tháng mùa khô. Kết cấu hạ tầng tại các khu, điểm TĐC
chưa được đầu tư xây dựng đồng bộ, kịp thời, chưa phù hợp với thực tiễn phát sinh
tại cơ sở và đang trong quá trình hoàn thiện; công tác quy hoạch các khu, điểm TĐC
được tiến hành đồng thời với công tác di chuyển dân, do đó không chủ động xây
dựng được các khu, điểm TĐC để nhân dân lựa chọn, dẫn đến gây khó khăn trong
quá trình tuyên truyền vận động và tổ chức di chuyển dân.
Đội ngũ cán bộ chuyên môn trực tiếp làm công tác quản lý, chỉ đạo thực hiện
nhiệm vụ di dân TĐC từ tỉnh đến các huyện, thành phố và cơ sở vừa thiếu về con
người vừa yếu về chuyên môn, nghiệp vụ chưa trải qua kinh nghiệm thực tiễn; điều
kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ công tác chưa được đầu tư đồng bộ để đáp
ứng yêu cầu nhiệm vụ công tác, gây khó khăn, lúng túng trong quá trình lãnh đạo,
chỉ đạo công tác di dân, TĐC dự án thủy điện Sơn La.
Thêm vào đó, hệ thống các văn bản liên quan đến công tác TĐC tuy đã được
Thủ tướng Chính phủ và các bộ, ngành Trung ương ban hành, song quá trình vận
dụng vào thực tiễn, trên một số lĩnh vực chưa thực sự phù hợp và thường xuyên
phát sinh những vấn đề cần được bổ sung hoàn thiện, dẫn đến ảnh hưởng đến tiến
độ và quá trình triển khai thực hiện dự án.
Những khó khăn trên đặt ra thách thức và trách nhiệm lớn lao đối với Đảng
bộ và nhân dân các dân tộc tỉnh Sơn La, đòi hỏi toàn Đảng, toàn dân và toàn quân

trong tỉnh phải đồng tâm, nhất trí, cùng với Trung ương nỗ lực triển khai thực hiện
Dự án, đảm đúng tiến độ, phấn đấu hoàn thành công tác giải phóng mặt bằng lòng
hồ và đóng đập phát điện tổ máy số 1 vào năm 2010, sớm hơn 2 năm so với kế
hoạch đề ra.

17


1.2. Chủ trương, kế hoạch của Đảng và Nhà nước về Dự án
thủy điện Sơn La
1.2.1. Cơ sở lí luận và thực tiễn về di dân tái định cư
1.2.1.1. Di dân
a. Khái niệm di dân
Có hai nhóm định nghĩa chủ yếu: di dân theo nghĩa rộng và di dân theo nghĩa hẹp.
- Thứ nhất, theo nghĩa rộng: Di dân được hiểu đồng nhất với khái niệm “sự
vận động của dân cư” nghĩa là bất cứ hay toàn bộ sự di chuyển nào của con người
trong không gian đều gọi là di dân. Định nghĩa di dân theo nghĩa rộng có thể quy tụ
sự xáo trộn của con người có liên quan đến “sự chuyển động cơ học” của dân cư.
Cách hiểu đó không tính hết được khoảng cách, thời gian, mục đích di chuyển và
phạm vi lãnh thổ và nơi định cư cụ thể.
- Thứ hai, theo nghĩa hẹp: “Di dân là sự di chuyển của con người gắn liền với
sự thay đổi chỗ ở thường xuyên, cố định của họ, thay đổi vị trí môi trường từ nơi đi
đến nơi đến trong khoảng thời gian nhất định nào đó”. Tùy vào mức độ thời gian và
tính liên tục mà di dân giữa các vùng có hình thức trở lại hoặc không trở lại nơi ở cũ.
Năm 1958, Liên hiệp quốc định nghĩa di dân như sau: “Di dân là một hình
thức di chuyển trong không gian của con người giữa một đơn vị địa lý hành chính
và một đơn vị địa lý hành chính khác, kèm theo sự thay đổi chỗ ở thường xuyên
trong khoảng thời gian xác định” [58, tr.35].
Khái niệm di dân theo nghĩa hẹp sẽ là cơ sở cho việc xác định số dân di dân,
tái định cư Dự án thủy điện Sơn La. Theo các nhà nghiên cứu và thực tế ở nước ta có

thể di dân theo khái niệm chung nhất là “sự chuyển dịch dân cư theo không gian và
thời gian nhằm đạt được những mục tiêu nhất định”. Có 3 tiêu chí để xác định di dân:
- Về không gian: Tiêu chí này yêu cầu các đối tượng di dân phải có sự thay
đổi nơi cư trú từ nơi ở cũ (nơi xuất cư) đến nơi ở mới (nơi nhập cư). Nơi xuất cư
và nơi nhập cư có thể trong cùng một cấp hành chính hoặc khác nhau về các cấp
hành chính trong một quốc gia và cũng có thể khác nhau cả về quốc gia, châu lục.

18


×