Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Đảng bộ tỉnh cao bằng lãnh đạo công tác xóa đói, giảm nghèo từ năm 2001 đến năm 2010

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (379.64 KB, 26 trang )


1
Đảng bộ tỉnh Cao Bằng lãnh đạo công tác xóa
đói, giảm nghèo từ năm 2001 đến năm 2010

Hoàng Thị Ngọc Hà

Trung tâm Đào tạo, Bồi dưỡng giảng viên lý luận chính trị
Chuyên ngành: Lịch Sử Đảng Cộng sản Việt Nam; Mã số: 60 22 56
Người hướng dẫn: PGS. TS Đỗ Ngọc Ninh
Năm bảo vệ: 2012

Abstract. Trình bày một cách có hệ thống quá trình lãnh đạo thực hiện xóa đói giảm
nghèo của Đảng bộ tỉnh Cao Bằng từ năm 2001 đến năm 2010. Rút ra một số nhận xét
và bài học kinh nghiệm từ công tác lãnh đạo xóa đói, giảm nghèo của Đảng bộ tỉnh Cao
Bằng trên địa bàn tỉnh.

Keywords. Đảng Cộng sản Việt Nam; Cao bằng; Đường lối lãnh đạo; Xóa đói giảm
nghèo

Content.
MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Thế giới đang đứng trước thời khắc trọng đại của lịch sử là đang tiến vào những
thập niên đầu của thế kỷ XXI với một nền văn minh rực rỡ nhưng cũng xuất hiện không
ít những vấn đề gay gắt, mang tính toàn cầu. Một trong những vấn đề đó là đói nghèo.
Nó tồn tại như một thách thức lớn đối với sự phát triển bền vững của các chế độ xã hội,
của mỗi quốc gia, dân tộc. Cuộc chiến chống đói, nghèo luôn là vấn đề được quan tâm
hàng đầu của các nước trên thế giới, đặc biệt là trong giai đoạn hiện nay, khi toàn cầu
hóa, quốc tế hóa nền kinh tế đang là xu hướng chủ đạo, chi phối sự phát triển của mỗi


quốc gia, dân tộc. Một số quốc gia, tổ chức quốc tế đã tổ chức các diễn đàn quốc tế và
các hoạt động chống đói, nghèo. Coi đó là một trong những mục tiêu quan trọng hàng
đầu trong chương trình hoạt động của mình.
Ở nước ta, công tác xóa đói, giảm nghèo được xác định là một trong những
nhiệm vụ trọng tâm của Đảng và Nhà nước, đã và đang trở thành một nội dung quan
trọng của chương trình công tác của các cấp ủy đảng, chính quyền, đoàn thể. Công tác
này được bắt đầu từ khi xuất hiện xu hướng phân hóa giàu, nghèo trong quá trình
chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường. Trong quá trình thực hiện công tác xóa đói,

2
giảm nghèo, nâng cao mức sống của nhân dân nước ta đã đạt được nhiều thành tựu quan
trọng và được thế giới biết đến. Đó là nhờ từ rất sớm (từ năm 1991), vấn đề xóa đói,
giảm nghèo đã được đề ra trong các diễn đàn, các nghiên cứu và triển khai thành phong
trào xóa đói giảm nghèo sâu rộng trong cả nước. Theo tổng kết của Chương trình Phát
triển Liên hợp quốc (UNDP), trong điều kiện kinh tế, xã hội của mình so với những
nước có cùng mức GDP, Việt Nam đã sử dụng những nguồn lực có được một cách hiệu
quả vào việc nâng cao mức sống người dân, trình độ dân trí, tuổi thọ, bình đẳng
giới…Điều này nói lên những nỗ lực của Đảng và Nhà nước ta trong thực hiện công tác
xóa đói, giảm nghèo. Báo cáo Chính trị Đại hội X của Đảng đã chỉ rõ: “công tác xóa
đói, giảm nghèo được đẩy mạnh bằng nhiều hình thức…đến cuối năm 2005, tỷ lệ hộ
nghèo (theo tiêu chuẩn Việt Nam cho giai đoạn 2001 - 2005) còn 7% (năm 2001 là
17,5%, kế hoạch là 10%)[27, tr.157]. Đến cuối năm 2010, tỷ lệ hộ nghèo cả nước đã
giảm từ 22% năm 2005 (theo chuẩn nghèo áp dụng cho giai đoạn 2006 - 2010) xuống
còn 9,45%). Có được những thành công này là nhờ sự nỗ lực của toàn dân trong đó phải
kể tới nhân tố quan trọng hàng đầu là chủ trương, đường lối đúng đắn của Đảng Cộng
Sản Việt Nam với chiến lược phát triển kinh tế gắn với tiến bộ và công bằng xã hội; đó
là sự giúp đỡ của cộng đồng quốc tế và sự nỗ lực của các tỉnh thành trong cả nước.
Cao Bằng là một tỉnh miền núi phía Bắc còn gặp nhiều khó khăn, có tới 95%
đồng bào là dân tộc thiểu số và hơn 70% số xã nằm trong diện đặc biệt khó khăn, trình
độ dân trí thấp và chưa đồng đều giữa các dân tộc, nền kinh tế chủ yếu dựa vào nông

nghiệp. Là một trong những tỉnh có tỷ lệ hộ đói, nghèo cao (gần 47,82%, trong đó vùng
đặc biệt khó khăn còn tới trên 70%, có xã trên 90%, ở các vùng dân tộc thiểu số còn
trên 80% đói nghèo, năm 2006), đời sống của người dân còn nhiều khó khăn, nhất là
vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn, cơ sở hạ tầng kỹ thuật còn thấp kém. GDP
bình quân đầu người chỉ đạt 602 USD/người/năm (vào năm 2010). Cao Bằng hiện vẫn
đang là một trong những tỉnh có tỷ lệ hộ nghèo cao nhất cả nước.
Quán triệt chủ trương của Đảng và Nhà nước về xóa đói giảm nghèo, ngay từ
những năm đầu thập kỷ 90 của thế kỷ XX, Đảng bộ tỉnh Cao Bằng đã lãnh đạo công tác
xóa đói giảm nghèo nhằm nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân. Từ đó
đến nay, dưới sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng bộ tỉnh, sự nỗ lực phấn đấu của các
ngành, các cấp và toàn thể nhân dân, Cao Bằng đã đạt được những thành tựu lớn trong
công tác xóa đói giảm nghèo: tỷ lệ hộ nghèo năm 2006 là 47,82% đã giảm xuống còn

3
23% vào năm 2010. Tuy nhiên, công tác xóa đói, giảm nghèo của tỉnh vẫn còn gặp
nhiều khó khăn cả về khách quan và chủ quan, những nguồn lực sẵn có chưa phát huy
hết hiệu quả nên thành tựu đạt được còn khá khiêm tốn so với khả năng hiện có của
tỉnh. Để lãnh đạo xóa đói, giảm nghèo trong những năm tới đạt kết quả cao hơn, vấn đề
quan trọng hàng đầu cần thực hiện tốt là tổng kết thực tiễn, rút ra những bài học kinh
nghiệm để công tác xóa đói giảm nghèo của tỉnh đạt kết quả cao hơn. Nhằm góp phần
đáp ứng đòi hỏi cấp bách đó, tôi chọn và thực hiện đề tài luận văn thạc sỹ: “Đảng bộ
tỉnh Cao Bằng lãnh đạo công tác xóa đói, giảm nghèo từ năm 2001 đến năm 2010”.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Đói, nghèo và xóa đói, giảm nghèo là vấn đề lớn, bức thiết ở nước ta hiện nay,
đã và đang thu hút các cơ quan, các nhà khoa học nghiên cứu tìm giải pháp. Kết quả
nghiên cứu của các công trình, các nhà khoa học đã được đăng tải trong các sách, tạp
chí và trong các luận văn thạc sỹ, luận án tiến sỹ và các phương tiện thông tin đại chúng
khác. Sau đây là các công trình khoa học liên quan trực tiếp đến đề tài:
- “Xóa đói giảm nghèo” của Bộ Lao động – Thương binh xã hội (1993).
- “Vấn đề xóa đói giảm nghèo ở nông thôn nước ta hiện nay” của Nguyễn Thị

Hằng (NXB chính trị quốc gia Hà Nội - 1997)
- “Tăng trưởng kinh tế, công bằng xã hội và vấn đề xoá đói giảm nghèo ở Viêt
Nam” chủ biên GS. PTS Vũ Thị Ngọc Phùng (NXB chính trị quốc gia Hà nội - 1999);
- “Đói nghèo ở Việt Nam” chủ biên: Chu Tiến Quang (NXB Nông nghiệp Hà
nội - 2001);
- “Một số chính sách quốc gia về việc làm và xoá đói giảm nghèo” của Lê Quyết
(NXB lao động, Hà nội - 2002);
- “Đánh giá chương trình Mục tiêu quốc gia về xoá đói giảm nghèo và chương
trình 135” của Bộ LĐ- TB & XH và UNDP - 2004.
- “Tăng trưởng, đói nghèo và bất bình đẳng ở Việt Nam” (Tạp chí Lao động và
Xã hội, 2004, số 240 – 241 – 242).
- “Cuộc chiến chống đói nghèo ở Việt Nam - Thực trạng và giải pháp” (Tạp chí
Lao động và Xã hội, 2005, số 272).
- “Đói nghèo và tách biệt xã hội ở Việt Nam hiện nay” (Tạp chí Kinh tế và Dự
báo, 2006, số 3).

4
- “Giải pháp tài chính cho chống đói nghèo một cách bền vững” (Tạp chí Kinh
tế và Dự báo, 2006, số 1).
- “Tác động của chính sách xóa đói, giảm nghèo đối với sự phân hóa xã hội ở
nước ta” của Trần Văn Phong (Tạp chí Lý luận chính trị, 2006, số 4).
- “Đảng bộ tỉnh Kon tum lãnh đạo xóa đói, giảm nghèo trong giai đoạn hiện
nay”, Luận văn thạc sỹ khoa học chính trị, chuyên ngành xây dựng Đảng Cộng sản Việt
Nam của Lê Như Nhất, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh (2007).
- “Hoàn thiện các chính sách xóa đói, giảm nghèo chủ yếu của Việt Nam đến
năm 2015” (Luận án Tiến sĩ Kinh tế - Nguyễn Thị Hoa, 2009).
- “Các huyện ủy ở tỉnh Hà Giang lãnh đạo công tác xóa đói, giảm nghèo trong
giai đoạn hiện nay”, Luận văn thạc sỹ khoa học chính trị, chuyên ngành Xây dựng
Đảng Cộng sản Việt Nam của Trịnh sơn, Học viện Chính trị - Hành chính Quốc gia Hồ
Chí Minh (2010)…

Nhìn chung từ cách tiếp cận và nghiên cứu của các chuyên ngành khác nhau các
công trình trên đã góp phần làm sáng tỏ về mặt lý luận và thực tiễn của vấn đề đói
nghèo và công tác xóa đói giảm nghèo ở nước ta trong giai đoạn hiện nay. Kết quả
nghiên cứu của các công trình đó có giá trị tham khảo tốt để thực hiện đề tài luận văn.
Tuy nhiên, đến nay chưa có công trình khoa học nào nghiên cứu một cách toàn diện
dưới góc độ của khoa học chuyên ngành Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam về sự lãnh
đạo của Đảng bộ tỉnh Cao Bằng đối với công tác xóa đói, giảm nghèo trên địa bàn tỉnh
từ năm 2001 đến năm 2010 (từ Đại hội Đảng tỉnh lần thứ XV đến kết thúc nhiệm kỳ Đại
hội Đảng tỉnh lần thứ XVI).
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
3.1. Mục đích của luận văn
Luận văn làm sáng tỏ quá trình Đảng bộ tỉnh Cao Bằng quán triệt chủ trương,
đường lối và chính sách của Đảng và Nhà nước ta vào việc lãnh đạo công tác xóa đói
giảm nghèo ở Tỉnh từ năm 2001 đến năm 2010, qua đó rút ra những kinh nghiệm để vận
dụng vào giai đoạn cách mạng tiếp theo.
3.2. Nhiệm vụ của luận văn
- Luận văn trình bày một cách có hệ thống quá trình lãnh đạo thực hiện xóa đói
giảm nghèo của Đảng bộ tỉnh Cao Bằng từ năm 2001 đến năm 2010.

5
- Rút ra một số nhận xét và bài học kinh nghiệm từ công tác lãnh đạo xóa đói,
giảm nghèo của Đảng bộ tỉnh Cao Bằng trên địa bàn tỉnh.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là quá trình Đảng bộ tỉnh Cao Bằng lãnh đạo
công tác xóa đói giảm nghèo trên địa bàn tỉnh từ năm 2001 đến năm 2010.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Luận văn nghiên cứu sự lãnh đạo công tác xóa đói, giảm nghèo
của Đảng bộ tỉnh Cao Bằng trên địa bàn của tỉnh.
- Về thời gian: Nghiên cứu từ năm 2001 đến năm 2010.

5. Cơ sở lý luận, nguồn tài liệu và phương pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận
Luận văn được thực hiện trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng
Hồ Chí Minh, đường lối của Đảng và chính sách của Nhà nước ta về xóa đói, giảm
nghèo.
5.2. Nguồn tài liệu
Để thực hiện luận văn này tác giả đã sử dụng nguồn tư liệu chủ yếu là các tác
phẩm kinh điển, Hồ Chí Minh toàn tập, các Văn kiện, Nghị quyết Đảng Cộng sản Vịêt
Nam liên quan đến đói nghèo và thực hiện xóa đói, giảm nghèo. Các văn kiện, Nghị
quyết, Báo cáo của Đảng bộ Cao Bằng trong thời kỳ 2001 - 2010. Các Báo cáo tổng kết
Chương trình xóa đói, giảm nghèo qua các năm của các Ban, ngành và Sở Lao động
Thương binh - xã hội tỉnh Cao Bằng và một số bài viết về Cao Bằng. Đây là nguồn tư
liệu cơ bản để thực hiện đề tài và được khai thác từ nhiều nguồn khác nhau nhưng chủ
yếu là tại Trung tâm Lưu trữ của Tỉnh ủy Cao Bằng, Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng,
Sở Lao động Thương binh - xã hội tỉnh Cao Bằng, Thư viện tỉnh Cao Bằng
5.3. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng nhiều phương pháp nghiên cứu nhưng pháp chủ yếu là phương
pháp lịch sử, phương pháp logic và sự kết hợp hai phương pháp đó. Ngoài ra, luận văn
còn sử dụng các phương pháp khác như phân tích, tổng hợp, so sánh, thống kê, điều tra,
khảo sát thực tiễn.



6
6. Dự kiến đóng góp của luận văn
- Góp phần làm sáng tỏ những thành công, hạn chế và những bài học kinh
nghiệm trong thực hiện công tác xóa đói, giảm nghèo của Đảng bộ tỉnh Cao Bằng
những năm 2001 – 2010.
- Kết quả nghiên cứu của Luận văn có thể là nguồn tư liệu tham khảo để công tác
xóa đói giảm nghèo của Đảng bộ tỉnh đạt kết quả lớn hơn trong những năm tới.

7. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, phụ lục, tài liệu tham khảo, luận văn gồm: 3
chương, 8 tiết.

Chương 1
ĐẢNG BỘ TỈNH CAO BẰNG LÃNH ĐẠO CÔNG TÁC XÓA ĐÓI GIẢM
NGHÈO TỪ NĂM 2001 ĐẾN NĂM 2005
1.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội tỉnh Cao Bằng và công
tác xóa đói, giảm nghèo của tỉnh trước năm 2001
1.1.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội tỉnh Cao Bằng
*Điều kiện tự nhiên
Cao Bằng là một tỉnh miền núi, vùng cao biên giới, phía Đông Bắc của Tổ Quốc.
Do hạn chế về điều kiện giao thông nên việc giao lưu kinh tế - xã hội với các tỉnh, các
vùng trong cả nuớc còn nhiều khó khăn.
Cao Bằng có khí hậu mang tính chất đặc thù của dạng khí hậu lục địa miền núi
cao thể hiện bốn mùa trong năm. Với điều kiện tự nhiên, vị trí địa lý và những nguồn tài
nguyên sẵn có, Cao Bằng có những nguồn lực để phát triển kinh tế - xã hội, cải thiện và
nâng cao đời sống nhân dân, góp phần tạo những thuận lợi nhất định trong công tác xóa
đói, giảm nghèo của tỉnh.
*Điều kiện kinh tế - xã hội
Kinh tế tiếp tục tăng trưởng, sản xuất công nghiệp có buớc tăng trưởng khá; dịch
vụ phát triển; sản xuất nông, lâm nghiệp từng bước phát triển theo hướng đổi mới cơ
cấu cây trồng, vật nuôi, cơ cấu mùa vụ và sản xuất hàng hóa.
Tuy nhiên, Cao Bằng cũng còn có những khó khăn nhất định, đặc biệt là sự
chênh lệch trong mức sống của các bộ phận dân cư còn rất lớn.


7
1.1.2. Công tác xóa đói, giảm nghèo ở tỉnh Cao Bằng trước năm 2001
Nhận thức rõ thực trạng đói nghèo của tỉnh, Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XIV

nhiệm kỳ 1996 - 2000 đã xác định xóa đói, giảm nghèo là một nhiệm vụ cấp bách của
tỉnh. Ủy ban nhân dân tỉnh đã xây dựng Chương trình xóa đói, giảm nghèo và giải quyết
việc làm giai đoạn (1996 - 2000) và trong quá trình thực hiện đã triển khai việc lồng
ghép các chương trình phát triển kinh tế - xã hội trên các địa bàn huyện, xã.
Kết quả sau 5 năm thực hiện, đời sống của những vùng nghèo, hộ nghèo đựoc cải
thiện, bớt khó khăn hơn, hạ tầng cơ sở các vùng đặc biệt khó khăn được đầu tư, đổi mới
đáng kể. Đồng bào đã có nhận thức bước đầu về chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi,
về sản xuất hàng hóa để vươn lên thoát đói nghèo. Sự điều hành của các cấp ủy Đảng,
điều hành của chính quyền và vai trò của các tổ chức đoàn thể có sự đổi mới.
Tuy nhiên, tình trạng đói nghèo của tỉnh còn rất gay gắt, số hộ phát sinh nghèo
mới còn cao, chênh lệch giàu nghèo giữa các vùng và các nhóm dân cư chưa được thu
hẹp, tiến độ xóa đói giảm nghèo chuyển biến chậm, kết quả đạt được chưa bền vững,
còn nhiều yếu tố có khả năng dẫn đến đói nghèo.
1.2. Chủ trương của Đảng về xóa đói giảm nghèo từ năm 2001 đến năm 2005
Đảng và Nhà nuớc ta luôn quan tâm đặc biệt đối với công tác xóa đói, giảm
nghèo trong cả nuớc. Điều đó được thể hiện trong các chủ trương, chính sách của Đảng
và Chính phủ như Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ IX (2001), Quyết định số
143/2001/QĐ-TTg về Chương trình mục tiêu Quốc gia xóa đói, giảm nghèo và giải
quyết việc làm giai đoạn 2001 - 2005 Trong suốt quá trình lãnh đạo, Đảng ta luôn xác
định xóa đói, giảm nghèo là nhiệm vụ quan trọng trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nuớc.
1.3. Chủ trương và sự chỉ đạo của Đảng bộ tỉnh Cao Bằng về xóa đói, giảm
nghèo từ 2001 đến 2005
1.3.1. Chủ trương, nghị quyết của Đảng bộ tỉnh về xóa đói, giảm nghèo
Dưới ánh sáng đường lối của Đảng nói chung và chính sách xóa đói, giảm nghèo
nói riêng, Đảng bộ và chính quyền tỉnh Cao Bằng luôn quan tâm giải quyết các vấn đề
xóa đói, giảm nghèo trên địa bàn tỉnh.
Nghị quyết của Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Cao Bằng lần thứ XV (2001 -
2005) đã nhấn mạnh: “Trong những năm tới cần khai thác có hiệu quả mọi tiềm năng,
thế mạnh đặc thù của tỉnh để phát triển kinh tế - xã hội tập trung mọi nguồn lực đầu tư


8
cho phát triển. Cải thiện một buớc vật chất, tinh thần của nhân dân, đặc biệt là nơi vùng
sâu, vùng xa. Tập trung tốt các mục tiêu đề ra nhất là chuơng trình xóa đói giảm
nghèo xây dựng xã hội công bằng, dân chủ và văn minh”.
Hội nghị lần thứ III của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh đã ra nghị quyết số 04-
NQ/TU ngày 01/01/2001 về Chuơng trình xóa đói giảm nghèo và giải quyết việc làm
giai đoạn 2001 - 2005, trong đó nêu những vấn đề quan trọng cần thực hiện như: mục
tiêu, nhiệm vụ cơ bản, các giải pháp và tổ chức thực hiện chương trình xóa đói giảm
nghèo giai đoạn 2001 - 2005.
Trong giai đoạn 2001 - 2005, Đảng bộ tỉnh Cao Bằng luôn xác định xóa đói giảm
nghèo là một trong những công tác cơ bản của mình. Trong quá trình thực hiện, Đảng
bộ tỉnh cũng như các Sở, Ban, Ngành đã không ngừng tổng kết thực tiễn, tích lũy kinh
nghiệm, từng bước nâng cao nhận thức về vấn đề xóa đói, giảm nghèo.
1.3.2. Sự chỉ đạo của Đảng bộ tỉnh về thực hiện xóa đói, giảm nghèo
Một là, tổ chức huy động mọi nguồn lực cho xóa đói, giảm nghèo, tập trung đầu
tư xây dựng cơ sở hạ tầng ở các xã đặc biệt khó khăn.
Giai đoạn 2001 - 2005, Cao Bằng có tới 138/189 xã đặc biệt khó khăn, cơ sở hạ
tầng còn thiếu và yếu cả về điện, đường, trường, trạm.
Nghị quyết Đại hội Đảng bộ lần thứ XV đã chỉ rõ: Thu hút mọi nguồn vốn đầu tư
cho phát triển. Chú trọng đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng để đáp ứng yêu cầu công
nghiệp hóa - hiện đại hóa, nhất là giao thông, thủy lợi, điện, nuớc sinh hoạt Thực
hiện sự chỉ đạo của Tỉnh ủy, tỉnh đã huy động tập trung mọi nguồn lực cho việc thực
hiện xóa đói, giảm nghèo.
Trong 5 năm (2001 - 2001), Tỉnh đã huy động được trên 1.343 tỷ đồng để đầu tư
hỗ trợ giúp đỡ các hộ nghèo, xã nghèo có vốn để phát triển sản xuất, tạo việc làm, từng
bước giải quyết khó khăn về đời sống vật chất, tinh thần trên tất cả các lĩnh vực. Đến
cuối năm 2005 tỷ lệ hộ nghèo toàn tỉnh đã giảm từ 25% đầu năm 2001 xuống còn
9,43%. Bộ mặt các xã đặc biệt khó khăn, biên giới đã có nhiều thay đổi, đời sống của
nhân dân được cải thiện rõ rệt, góp phần thực hiện phát triển kinh tế - xã hội ổn định và

bền vững.
Hai là, tổ chức triển khai thực hiện các chương trình, chính sách và dự án xóa
đói, giảm nghèo.

9
Các chương trình 135; chính sách 134; dự án tín dụng cho hộ nghèo vay vốn để
sản xuất kinh doanh được thực hiện đúng theo tinh thần chỉ đạo của Trung ương.
Ba là, tổ chức triển khai thực hiện các chính sách hỗ trợ trong Chương trình mục
tiêu Quốc gia xóa đói giảm nghèo.
Đảng bộ tỉnh đã triển khai chỉ đạo thực hiện các chinh sách hỗ trợ trên nhiều
phương diện như: hỗ trợ về y tế, về giáo dục, nhà ở, an sinh xã hội qua đó giải quyết
được những vấn đề thiết yếu, giúp người nghèo ổn định cuộc sống, có điều kiện vươn
lên thoát nghèo.
Bốn là, tạo việc làm mới, giảm tỷ lệ thất nghiệp cho người lao động, nâng cao
chất lượng lao động; đào tạo cán bộ làm công tác xóa đói, giảm nghèo và tăng cường
cán bộ cho xã đặc biệt khó khăn.
Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh nhận thức rõ để công tác xóa
đói, giảm nghèo được triển khai toàn diện và đạt hiệu quả cao nhất, một trong những
nhiệm vụ quan trọng là cần tạo ra được công ăn việc làm cho người nghèo.
Mặt khác, Tỉnh cũng rất chú trọng công tác đào tạo cán bộ làm công tác xóa đói,
giảm nghèo.
Năm là, phát huy vai trò của các đoàn thể nhân dân trong công tác xóa đói, giảm
nghèo.
Tỉnh ủy và các cơ quan hữu quan tỉnh Cao Bằng rất chú trọng việc phát huy vai
trò của các tổ chức, đoàn thể quần chúng nhân dân trong công tác xóa đói, giảm nghèo.
1.3.3. Kết quả lãnh đạo xóa đói, giảm nghèo của Đảng bộ tỉnh từ năm 2001
đến năm 2005
Dưới sự lãnh đạo của các cấp ủy Đảng, chính quyền từ tỉnh đến xã, sự phối hợp
của Mặt trận Tổ Quốc, các đoàn thể chương trình xóa đói, giảm nghèo đã đi vào cuộc
sống và được triển khai một cách sâu rộng. Cán bộ, đảng viên cùng nhân dân đã sớm

nâng cao nhận thứuc về chương trình xóa đói, giảm nghèo và coi đó như là một trong
những nhiệm vụ trọng tâm, cấp bách của tỉnh trong chiến lược phát triển kinh tế - xã
hội. Thực hiện những chủ trương của Đảng bộ tỉnh Cao Bằng và các cơ quan hữu quan,
công tác xóa đói, giảm nghèo đã đạt được những kết quả hết sức to lớn. Tỷ lệ nghèo đầu
năm 2001 đã giảm xuống còn 21,6% vào cuối năm (giảm 3,4%) tương ứng với 3.590 hộ
nghèo với 17.950 nhân khẩu thoát nghèo và đến cuối 2005 tỷ lệ nghèo chung của tỉnh
chỉ còn 9,43% theo tiêu chí cũ.

10
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được đáng phấn khởi, tự hào, việc thực
hiện chương trình xóa đói, giảm nghèo giai đoạn 2001 - 2005 vẫn còn một số thiếu sót
cần khắc phục.

Chương 2
ĐẢNG BỘ TỈNH CAO BẰNG LÃNH ĐẠO CÔNG TÁC XÓA ĐÓI GIẢM
NGHÈO TỪ NĂM 2006 ĐẾN NĂM 2010

2.1. Chủ trương của Đảng về xóa đói, giảm nghèo từ năm 2006 đến năm 2010
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng đã thông qua phương hướng,
nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2006 - 2010 và khẳng định tiếp tục đẩy mạnh
công cuộc xóa đói, giảm nghèo của đất nước. Trong đó, nhấn mạnh: “Đa dạng hóa các
nguồn lực và phương thức thực hiện xóa đói, giảm nghèo theo hướng phát huy cao độ
nội lực và kết hợp sử dụng có hiệu quả sự trợ giúp của quốc tế. Nhà nước tập trung đầu
tư xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội và trợ giúp về điều kiện sản xuất, nâng cao
kiến thức để người nghèo, hộ nghèo, vùng nghèo tự vươn lên thoát nghèo và cải thiện
mức sống một cách bền vững; kết hợp chính sách của Nhà nước với sự giúp đỡ trực tiếp
và có hiệu quả của toàn xã hội, của những người khá giả cho người nghèo, hộ nghèo,
nhất là đối với những vùng đặc biệt khó khăn. Ngăn chặn tình trạng tái nghèo.
Đẩy mạnh việc thực hiện chính sách đặc biệt về trợ giúp đầu tư phát triển sản
xuất, nhất là đất sản xuất; trợ giúp đất ở, nhà ở, nước sạch, đào tạo nghề và tạo việc làm

cho đồng bào dân tộc thiểu số nghèo. Có chính sách khuyến khích mạnh các doanh
nghiệp, trước hết là các doanh nghiệp nhỏ và vừa, các hộ giàu đầu tư vốn phát triển sản
xuất ở nông thôn, nhất là nông thôn vùng núi. Phát huy hơn nữa vai trò của Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam và các đoàn thể nhân dân tham gia xóa đói, giảm nghèo”.
Các chủ trương, chính sách về xáo đói, giảm nghèo của Đảng và Nhà nước ta
trong giai đoạn này cho thấy Đảng và Nhà nước luôn coi trọng công tác xóa đói, giảm
nghèo trong hoạt động của mình. Điều đó phản ánh nhận thức sâu sắc của Đảng và Nhà
nước về tầm quan trọng của công tác này trong phát triển kinh tế - xã hội.



11
2.2. Chủ trương, sự chỉ đạo thực hiện xóa đói, giảm nghèo của Đảng bộ tỉnh
Cao Bằng
2.2.1. Chủ trương, nghị quyết của Đảng bộ tỉnh về xóa đói, giảm nghèo
Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Cao Bằng khóa XVI (18/12/2005 - 21/12/2005)
tiếp tục đề ra các mục tiêu chỉ đạo công tác xóa đói, giảm nghèo cho giai đoạn mới:
“Giảm tỷ lệ hộ nghèo xuống dưới 30% (theo chuẩn mới); tỷ lệ lao động qua đào tạo
26%, trong đó qua đào tạo nghề 19%; bình quân giải quyết việc làm mới cho 9.000
người/năm”.
Ngày 08 tháng 12 năm 2006 tại kỳ họp thứ 10 của Hội đồng nhân dân khóa XIV
đã ra nghị quyết số 37/2006/NQ-HĐND phê chuẩn Đề án Chương trình mục tiêu Quốc
gia giảm nghèo và việc làm tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2006 - 2010 và ngay sau đó ngày
21 tháng 12 năm 2006 Đề án này đã được Ủy ban nhân dân tỉnh thông qua tại quyết
định số 2975/2006/QĐ-UBND
Ngày 12/12/2007, Hội đồng nhân dân tỉnh Cao Bằng đã ban hành Nghị quyết số
19/2007/NQ-HĐND về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2008, trong đó có đưa
ra mục tiêu: Đẩy mạnh công tác xoá đói, giảm nghèo; thực hiện các chính sách trợ giúp
người nghèo vươn lên, tạo điều kiện cho các đối tượng là đồng bào dân tộc thiểu số, các
đối tượng thuộc diện chính sách xã hội được hưởng tốt hơn nữa các dịch vụ công của

Nhà nước
Từu những chủ trương, nghị quyết trên cho thấy, trong giai đoạn (2006 – 2010)
các cấp ủy Đảng từ tỉnh đến cơ sở luôn coi xóa đói, giảm nghèo là một nhiệm vụ chính
trị quan trọng trong chương trình hành động của mình.
2.2.2. Sự chỉ đạo của Tỉnh ủy thực hiện xóa đói, giảm nghèo
Thứ nhất, tập trung thực hiện các chương trình, chính sách giảm nghèo lớn:
- Chương trình 135: Để chỉ đạo thực hiện chương trình 135 giai đoạn (2006 -
2010), Hội đồng nhân dân tỉnh đã ban hành 02 nghị quyết số 38/2006 phê chuẩn nội
dung thực hiện chương trình 135 và nghị quyết số 10/2007 phê chuẩn chính sách hỗ trợ
phát triển sản xuất thuộc chương trình 135 giai đoạn II của tỉnh Cao Bằng.
Dưới sự chỉ đạo, lãnh đạo của các caaps ủy đảng, chính quyền và các ban, ngành,
đoàn thể, chương trình 135 (giai đoạn II) đã đựoc triển khai một cách quyết liệt với 4 dự
án chủ yếu là:
+ Dự án phát triển cơ sở hạ tầng.

12
+ Dự án hỗ trợ phát triển sản xuất, hướng dẫn hộ nghèo kiến thức về tổ chức sản
xuất và thực hiện chính sách khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư.
+ Dự án đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực cán bộ cơ sở và cộng đồng.
+ Chính sách hỗ trợ các dịch vụ, cải thiện và nâng cao đời sống nhân dân, trợ
giúp pháp lý nâng cao nhận thức pháp luật.
- Chính sách 134: Tiếp tục thực hiện chính sách 134 trong giai đoạn (2006 –
2010), Ủy ban nhân dân tỉnh đã ban hành quyết định số 274/QĐ – UBND phê duyệt
điều chỉnh, bổ sung đề án thực hiện quyết định 134.
Mặt khác, tăng cường công tác vận động, tuyên truyền nhân dân cùng thực hiện,
tránh trông chờ, ỷ lại hoàn toàn vào nhà nước.
Nhờ sự nỗ lực lớn của tất cả các cấp ủy, ban ngành và nhân dân tham gia, chính
sách 134 đã được triển khai sâu rộng trên tất cả các mặt:
+ Đất sản xuất.
+ Đất ở.

+ Nước sinh hoạt phân tán.
+ Nước sinh hoạt tập trung.
+ Nhà ở.
Những kết quả đạt được đã nâng cao chất lượng đời sống vật chất và tinh thần
cho các hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo đời sống khó khăn, từng bước thoát khỏi
nghèo nàn, lạc hậu, nhất là điều kiện về nhà ở và nước sinh hoạt. Tình hình an ninh
chính trị, trật tự xã hội được củng cố, ổn định.
- Nghị quyết 30a: Theo Nghị quyết 30a, Cao Bằng có 5 huyện là: Bảo Lâm, Bảo
Lạc, Hà Quảng, Thông Nông, Hạ Lang.
Thực hiện nghị quyết 30a, ngày 9/3/2009 Ủy ban nhân dân tỉnh đã ban hành kế
hoạch số 342/KH-UBND triển khai thực hiện Nghị quyết 30a của Chính phủ.
Ngày 27/5/2010 Ban Thường vụ Tỉnh ủy đã ban hành Chỉ thị số 60 - CT/TU “Về
việc tăng cường lãnh đạo thực hiện Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP của Chính phủ về
Chương trình giảm nghèo nhanh và bền vững”.
Dưới sự chỉ đạo của Tỉnh ủy, một số chính sách thuộc Nghị quyết 30a đã được
thực hiện như:
+ Chính sách hỗ trợ sản xuất, tạo việc làm, tăng thu nhập.
+ Chính sách giáo dục, đào tạo, dạy nghề, nâng cao dân trí.

13
+ Chính sách đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng.
+ Chính sách hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo.
+ Chính sách hỗ trợ của các tổng công ty.
Việc triển khai thực hiện có hiệu quả một số chính sách của Nghị quyết 30a đã
tạo ra những cơ hội lớn giúp nhân dân phát triển kinh tế, vươn lên thoát đói nghèo. Tuy
nhiên, bên cạnh những thành tựu đạt được, trong quá trình thực hiện Nghị quyết 30a vẫn
còn tồn tại một số khó khăn.
Thứ hai, tiếp tục thực hiện các chính sách hỗ trợ cho người nghèo:
- Chính sách hỗ trợ vốn tín dụng ưu đãi cho người nghèo: Trên 10.000 lượt hộ
nghèo được vay tiền trong một năm. Định mức số vốn mỗi hộ nghèo được vay ngày

càng tăng lên. Tổng cộng, giai đoạn 2006 – 2010 đã có 79.426 lượt hộ nghèo, hộ cận
nghèo được vay vốn với lãi suất ưu đãi, doanh số cho vay là 1.078.445 triệu đồng, mức
vay bình quân trên 13 triệu đồng/ hộ.
Thực hiện Quyết định số 32/2007/QĐ-TTg và Quyết định 126/2008/QĐ-TTG, số
hộ dân tộc thiểu số đặc biệt khó khăn được vay vốn là 11.854 triệu đồng với 2.384 hộ,
tối đa là 5 triệu đồng/hộ.
Ngaòi ra, Đảng bộ tỉnh còn chú trọng các hình thức khác để huy động vốn thực
hiện chính sách tín dụng cho người nghèo.
Thực hiện chính sách tín dụng hỗ trợ vốn sản xuất cho người nghèo đã trở thành
một nguồn lực quan trọng giúp hàng ngàn hộ nghèo có điều kiện phát triển sản xuất,
kinh doanh vươn lên thoát nghèo, góp phần thực hiện thắng lợi chiến lược phát triển
kinh tế của tỉnh.
- Chính sách hỗ trợ người nghèo về y tế: Từ năm 2006 - 2010 có 1.968.527
người nghèo được cấp thẻ bảo hiểm y tế và 2.403.677 lượt người nghèo khám, chữa
bệnh bằng thẻ bảo hiểm y tế.
- Chính sách hỗ trợ người nghèo về giáo dục: Tỉnh đã tăng cường nhiều chính
sách giáo dục như: miễn giảm học phí và các khoản đóng góp; hỗ trợ sách giáo khoa,
giấy vở học sinh con hộ nghèo; hỗ trợ học bổng
- Chính sách an sinh xã hội, trợ giúp các đối tượng yếu thế: Thực hiện trợ giúp
đột xuất cho các hộ nghèo, gặp rủi ro do thiên tai bão lụt
Thứ ba, thực hiện dự án đào tạo cán bộ làm công tác giảm nghèo và dạy nghề
cho người lao động, giải quyết công ăn việc làm và nhân rộng mô hình giảm nghèo:

14
- Đảng bộ tỉnh Cao Bằng rất chú trọng công tác tập huấn cán bộ xóa đói, giảm
nghèo. Hàng nghìn lớp tập huấn đã được triển khai. Tạo ra được một đội ngũ cán bộ
làm công tác này, đặc biệt là cán bộ cơ sở biết cách thực hiện tổ chức khảo sát, xác định
đối tưọng thụ hưởng của các chính sách, dự án của chương trình.
- Vấn đề đào tạo nghề, giải quyết việc làm cho người lao động được Tỉnh ủy đặc
biệt nhấn mạnh trong các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, giải quyết được

phần nào nhu cầu đối với công ăn việc làm cho người nghèo.
- Mô hình xóa đói giảm nghèo cũng được xây dựng tạo điều kiện để giúp đỡ các
hộ nghèo vượt khó tự vươn lên thoát khỏi cảnh nghèo đói bằng chính nội lực bản thân.
Thứ tư, vận động nhân dân, xã hội tham gia thực hiện Chương trình giảm
nghèo, giúp đỡ người nghèo:
Các đoàn thể nhân dân đã xây dựng và thực hiện chương trình giúp nhau làm
kinh tế gia đình, xóa đói giảm nghèo bằng nhiều hình thức, việc làm thiết thực có hiệu
quả.
Tỉnh ủy Cao Bằng đã chú trọng phát huy vai trò của các tổ chức quần chúng,
phát huy đầy đủ các lực lượng thực hiện đồng thời nhiều chương trình, dự án nhằm
mang lại hiệu quả cao nhất trong công tác xóa đói, giảm nghèo.
Việc phát huy vai trò của các đoàn thể nhân dân, đặc biệt là người nghèo làm cho
công tác xóa đói, giảm nghèo thực sự mang tính xã hội hóa.
Đây là một trong những yếu tố quan trọng hàng đầu góp phần tạo nên những
thành tựu của tỉnh trong công tác xóa đói, giảm nghèo nói riêng và phát triển kinh tế -
xã hội nói chung.
2.3. Kết quả và hạn chế
2.3.1. Kết quả
Trong 5 năm (2006 - 2010) mặc dù còn có nhiều khó khăn do thiên tai, dịch
bệnh, đặc biệt là sự tác động của khủng hoảng tài chính, suy thoái kinh tế làm cho đời
sống nhân dân gặp nhiều khó khăn nhưng được sự quan tâm chỉ đạo của các cấp ủy
đảng, sự điều hành tập trung quyết liệt của các cấp chính quyền và sự phối hợp chặt chẽ,
thống nhất, có hiệu quả của các ban nghành, đoàn thể, chương trình xóa đói giảm nghèo
đã đạt được một số thành tựu như sau:
- Về nhận thức: Trong nhận thức và hành động của các cấp, các ngành đối với
công tác xóa đói, giảm nghèo trên địa bàn tỉnh đã có sự chuyển biến lớn lao. Các cấp,

15
các ngành và nhân dân toàn tỉnh đã nỗ lực, cố gắng vượt qua khó khăn, tích cực triển
khai đồng bộ và có hiệu quả các giải pháp giảm nghèo, giải quyết việc làm, nâng cao

chất lượng lao động, đảm bảo an sinh xã hội, đời sống nhân dân đặc biệt là hộ nghèo, hộ
đồng bào dân tộc thiểu số không ngừng được cải thiện và từng bước được nâng lên, góp
phần thực hiện thắng lợi mục tiêu kinh tế - xã hội mà Nghị quyết đại hội Đảng bộ tỉnh
lần thứ XVI đề ra.
- Về thành tựu: Theo kết quả điều tra đầu năm 2006, tỷ lệ nghèo đói theo chuẩn
mới (2006 - 2010) trên phạm vi toàn tỉnh là 47,82%. Trải qua thời gian thực hiện, đến
năm 2010, toàn tỉnh đã giảm được 22.807 hộ nghèo. Tỷ lệ giảm bình quân hàng năm là
3 - 5%. Kết quả thực hiện vượt trên 9% so với kế hoạch.
2.3.2. Hạn chế
- Việc quán triệt nhiệm vụ xóa đói, giảm nghèo trên thực tế chưa thật sự thường
xuyên và rộng rãi đối với các cấp, các ngành. Công tác lãnh đạo, chỉ đạo của một số cấp
ủy, chính quyền huyện, xã và ban ngành chưa thật sự thường xuyên, sát sao, quyết liệt.
Sự tham gia của các đoàn thể cơ sở một số nơi chưa thật sự sâu sát, chưa có các giải
pháp cụ thể, sát thực.
- Tỉnh ủy chưa thật sự chú trọng công tác tổng kết, rút kinh nghiệm sự lãnh đạo
của mình và các cấp ủy đối với công tác này
Năng lực lãnh đạo, chỉ đạo điều hành của các cấp ủy, chính quyền địa phương
còn có những hạn chế nhất định.
Hàng năm chưa xây dựng được kế hoạch và biện pháp cụ thể để thực hiện
chương trình giảm nghèo có hiệu quả.
- Đa số cấp ủy, chính quyền, đoàn thể các huyện chưa thực hiện thường xuyên
việc kiểm tra, giám sát, đánh giá tình hình triển khai các chương trình, dự án xóa đói,
giảm nghèo. Hàng năm không thực hiện việc sơ, tổng kết để rút kinh nghiệm kịp thời
nên những khó khăn, vướng mắc ở cơ sở chậm được tháo gỡ, khắc phục.
Việc lồng ghép giữa chương trình 134 với các chương trình, dự án khác hầu như
các huyện không thực hiện.
Một bộ phận người dân còn có tư tưởng trông chờ, ỷ lại sự hỗ trợ của nhà nước.
- Cơ chế dân chủ ở cơ sở trong tổ chức triển khai chương trình xóa đói, giảm
nghèo ở một số địa phương chưa được thực hiện tốt.


16
- Kinh tế của tỉnh còn nặng về nông - lâm - nghiệp, vùng sâu vùng xa còn lạc
hậu.
Các giải pháp khắc phục nguyên nhân nghèo đối với các hộ nghèo vẫn chưa bền
vững, nguy cơ tái nghèo luôn thường trực, tỷ lệ đói nghèo của một số địa phương tuy đã
giảm đáng kể nhưng vẫn còn cao.
- Chất lượng đội ngũ làm công tác xóa đói, giảm nghèo còn nhiều hạn chế, bất
cập. Phần lớn đội ngũ cán bộ làm công tác xáo đói, giảm nghèo ở cấp xã vẫn là kiêm
nhiệm và chưa được đào tạo bài bản, chủ yếu vẫn dựa vào đội ngũ cán bộ tăng cường,
nhưng trình độ của đội ngũ cán bộ tăng cường lại không đồng đều, còn hạn chế về trình
độ chuyên môn, thiếu kinh nghiệm trong công tác vận động quần chúng.
Về lâu dài, tỉnh cần phải chú trọng đào tạo, bồi dưỡng lực lượng cán bộ tại địa
phương, đặc biệt là cán bộ dân tộc thiểu số, để lực lượng này có thể đáp ứng về căn bản
những yêu cầu của việc thực hiện chương trình xóa đói, giảm nghèo và phát triển kinh
tế - xã hội ở địa phương.

Chương 3
MỘT SỐ NHẬN XÉT VÀ KINH NGHIỆM

3.1. Một số nhận xét
* Về thành tựu:
Thứ nhất, trước hết là sự lãnh đạo đúng đắn, linh hoạt của Đảng bộ Cao Bằng và
các cấp ủy đảng. Chương trình xóa đói, giảm nghèo và giải quyết việc làm luôn nhận
được sự quan tâm chỉ đạo và thực hiện của các cấp ủy đảng, chính quyền, Mặt trận Tổ
quốc
Nhận thức rõ ý nghĩa và tầm quan trọng của xóa đói, giảm nghèo, Đảng bộ, Ủy
ban nhân dân tỉnh Cao Bằng đã tự xác định nhiệm vụ hàng đầu hiện nay là lãnh đạo, chỉ
đạo thực hiện mục tiêu xóa đói, giảm nghèo, các chương trình kinh tế - xã hội khác
cũng hướng vào mục tiêu đó.
Trong quá trình lãnh đạo, chỉ đạo công tác xóa đói, giảm nghèo, Đảng bộ tỉnh

Cao Bằng trước hết là Tỉnh ủy, Ban Thường vụ Tỉnh ủy đã coi trọng tổng kết thực tiễn
và học hỏi kinh nghiệm của các tỉnh khác.

17
Chương trình xóa đói, giảm nghèo đã được các cấp ủy đảng, chính quyền, đoàn
thể từ tỉnh đến cơ sở chỉ đạo sát sao và triển khai thực hiện tích cực, đã khơi dậy đựoc
tiềm năng và nguồn nội lực của nhân dân trong khai thác tiềm năng và thế mạnh về lao
động, đất đai để thực hiện các mục tiêu xóa đói, giảm nghèo.
Các cấp ủy, chính quyền đã triển khai thực hiện đồng bộ các mô hình xóa đói,
giảm nghèo có hiệu quả vào các vùng khó khăn, đối tượng khó khăn nhất.
Tỉnh ủy và các cấp ủy cơ sở luôn coi trọng tổng kết, rút kinh nghiệm và bổ sung
những chủ trương, quan điểm mới. Đây là một trong những nguyên nhân quan trọng
hàng đầu để Cao Bằng đạt được những thành công đáng kể trong công tác xóa đói, giảm
nghèo.
Thứ hai, có sự tham gia, phối kết hợp một cách chặt chẽ của các sở, ban, ngành
trên địa bàn tỉnh trong công tác xóa đói, giảm nghèo.
Công tác xóa đói, giảm nghèo trên địa bàn tỉnh đã nhận đựoc sự quan tâm, ủng
hộ tích cực của các ban, ngành, đoàn thể và các doanh nghiệp trong tỉnh như Nhờ đó,
đã phát huy cao độ tính tự giác của các sở, ban, ngành, đoàn thể, nâng cao hiệu quả và
chất lượng của công tác xóa đói, giảm nghèo.
Thứ ba, hệ thống chính sách, cơ chế, giải pháp xóa đói, giảm nghèo bước đầu
được thực hiện và đi vào cuộc sống. Tạo ra những điều kiện thuận lợi cho xóa đói, giảm
nghèo, phát triển vùng sản xuất và nâng cao chất lượng cuộc sống cho nhân dân.
Thứ tư, Chương trình mục tiêu Quốc gia xóa đói, giảm nghèo và giải quyết việc
làm của tỉnh sau khi đưa vào triển khai thựuc hiện đã nhận đựoc sự đồng thuận và ủng
hộ tích cực của nhân dân, nhất là của người nghèo.
* Về hạn chế:
Nhận thức của Đảng bộ tỉnh về vấn đề xóa đói, giảm nghèo tuy có sự phát triển
song vẫn còn hạn chế. Nhiều vấn đề cơ bản và mang tính chiến lược bảo đảm tính bền
vững cho công tác xóa đói, giảm nghèo chưa được Tỉnh ủy quan tâm chỉ đạo kịp thời.

Một số cấp ủy, chính quyền cơ sở chưa nhậnt hứuc sâu sắc tầm quan trọng của công tác
giảm nghèo nên việc lãnh đạo, chỉ đạo chưa thường xuyên. Mặt khác, nhận thức về
trách nhiệm đối với công tác xóa đói, giảm nghèo và việc làm của một số địa phương,
đơn vị nhất là cơ sở còn hạn chế, chưa rõ và thiếu nhất quán nên việc điều hành, phối
hợp thực hiện công việc còn lúng túng. Công tác tổ chức, cán bộ chưa được coi trọng
đúng mức. Trách nhiệm quản lý chương trình chưa được quan tâm củng cố và nâng cao.

18
Sự phối hợp giữa các cấp, các ngành trong quá trình tổ chức thực hiện xóa đói,
giảm nghèo chưa được đồng bộ. Vai trò của mỗi cấp, ngành trong quá trình tổ chức thực
hiện xóa đói, giảm nghèo dù đã được nêu rõ nhưng lại chưa cụ thể. Các thủ tục hành
chính còn rườm rà.
Công tác tuyên truyền, vận động nhân dân trong xáo đói, giảm gnhèo chưa được
thường xuyên, liên tục, còn hạn chế về nội dung và hình thức tuyên truyền vận động.
Một số cấp ủy, chính quyền chưa thật sự quan tâm chỉ đạo công việc này dẫn đến tình
trạng cán bộ và nhân dân trong tỉnh không nhận thức được đầy đủ về công tác xóa đói,
giảm nghèo.
Chương trình mục tiêu Quốc gia xoá đói, giảm nghèo là chương trình kinh tế - xã
hội tổng hợp, diễn ra trên phạm vi rộng, đòi hỏi phải có nguồn lực lớn cũng như hệ
thống chính sách đồng bộ thì quá trình triển khai mới thuận lợi nhưng thực tế cho thấy,
một số chính sách chưa hợp lý nên chưa tạo được điều kiện thuận lợi để đẩy nhanh tiến
độ thực hiện chương trình.
Điều kiện tự nhiên của các huyện trong tỉnh không được thuận lợi do địa hình
hiểm trở núi cao vực sâu Đặc biệt, hiện nay vẫn có trên 50% số hộ nghèo cuả tỉnh sống
ở vùng núi đá cao , vùng xa xôi hẻo lánh thiếu nước sinh hoạt; bản sắc văn hóa cảu
một số dân tộc bị mai một, bất bình đẳng giới khá rõ, khoảng cách chênh lệch về mức
sống giữa các tầng lớp dân cư ngày càng tăng Những nguyên nhân này đã ảnh hưởng
không nhỏ tới việc thựuc hiện các chương trình, dự án, chính sách xóa đói, giảm nghèo,
kìm hãm tốc độ páht triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
3.2. Một số kinh nghiệm

Một là, tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy đảng đối với công tác xóa
đói, giảm nghèo.
Đây là một trong những kinh nghiệm quan trọng hàng đầu trong công átc xáo
đói, giảm nghèo được rút ra từ thựuc tiễn của Cao Bằng. Thực tiễn cho thấy, ở đâu cấp
ủy, chính quyền quan tâm chỉ đạo sâu sát, cán bộ đảng viên tiên phong gương mẫu, ở đó
việc giảm nghèo đạt hiệu quả cao.
Hai là, đẩy mạnh công tác giáo dục chính trị - tư tưởng, tạo sự chuyển biến lớn
lao trong nhận thức của cán bộ, đảng viên và quần chúng nhân dân về xóa đói, giảm
nghèo.

19
Một trong những nguyên nhân quan trọng để Cao Bằng đạt được những thành
quả lớn trong công tác xóa đói, giảm nghèo là Đảng bộ đã chú trọng đến hoạt động
tuyên truyền, giáo dục qua đó nâng cao được nhận thức của cá nhân, gia đình và toàn xã
hội đối với hoạt động này. Đặc biệt chú trọng thực hiện công tác thông tin, tuyên truyền
làm cho người nghèo thấy được nguyên nhân cơ bản của sự đói nghèo là ở chính bản
thân, gia đình từ đó có sự nỗ lực vươn lên cùng với sự giúp đỡ, hỗ trợ của Nhà nước,
cộng đồng.
Ba là, lồng ghép các dự án, chương trình, chính sách giải quyết đồng bộ các vấn
đề liên quan đến xóa đói, giảm nghèo.
Cao Bằng đã rất chú trọng việc thực hiện lồng ghép nhiều dự án, chính sách kinh
tế - xã hội để giúp đỡ người nghèo. Góp phần ổn định đời sống hộ nghèo trước mắt và
giải quyết nguyên nhân của tình trạng đói nghèo, đảm bảo cho công tác xóa đói giảm
nghèo mang tính bền vững.
Trong giai đoạn cách mạng tiếp theo, kinh nghiệm này có nhiều các điều kiện
thuận lợi để tiếp tục phát huy. Vì vậy, quán triệt và vận dụng kinh nghiệm này trong
những năm tới sẽ mang lại hiệu quả lớn hơn trong công tác xóa đói, giảm nghèo.
Bốn là, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ làm công tác xóa đói, giảm nghèo.
Vấn đề cán bộ luôn là vấn đề quan trọng, quyết định thành công hay thất bại của
công việc. Trong công tác xóa đói, giảm nghèo của Cao Bằng, Đảng bộ tỉnh đã rất chú

trọng công tác đòa tạo và nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ làm công tác xóa đói,
giảm nghèo ở tất cả các cấp, đặc biệt là cấp cơ sở.
Nhận thức được tầm quan trọng của đội ngũ này, tỉnh đã tổ chức nhiều đợt và
nhiều lớp tập huấn không chỉ về vai trò và nội dung của công tác xóa đói, giảm nghèo
mà còn về khoa học - kỹ thuật trong sản xuất.
Việc quán triệt và phát huy kinh nghiệm này trong những năm tiếp theo là rất
quan trọng để nâng cao hiệu quả xóa đói, giảm nghèo trở thành đội ngũ giữ vai trò nòng
cốt trong công tác xóa đói, giảm nghèo.
Năm là, phát huy sức mạnh tổng hợp để thực hiện xóa đói, giảm nghèo hiệu quả và
bền vững.
Xã hội hóa các hoạt động xóa đói giảm nghèo, huy động sự tham gia của các cấp
ủy đảng, chính quyền, sự chia sẻ trách nhiệm của các cơ quan, đoàn thể và cộng đồng xã
hội trong việc trợ giúp người nghèo. Động viên và khuyến khích sự nỗ lực vươn lên của

20
chính bản thân người nghèo là một trong những động lực lớn của công cuộc xóa đói
giảm nghèo.
Các Chương trình mục tiêu của Tỉnh đã khẳng định “Xóa đói, giảm nghèo là một
chương trình kinh tế - xã hội mang tính toàn diện, không một cấp, một ngành nào có thể
đảm đương được mà đòi hỏi phải có sự phối kết hợp chặt chẽ của các cấp, các ngành,
các tổ chức đoàn thể xã hội và sự tham gia của cộng đồng đặc biệt là sự quyết tâm vươn
lên của chính bản thân người nghèo, hộ nghèo”. Đây được coi là chỉ đạo nhất quán của
Đảng bộ tỉnh nhằm phát huy sức mạnh của cả hệ thống chính trị vào thực hiện công tác
xóa đói, giảm nghèo.
Thực hiện chủ trương trên, tỉnh Cao Bằng đã phát huy được các nguồn lực như:
nguồn lực đầu tư của Nhà nước, nguồn vốn đầu tư nước ngoài, nguồn vốn từ các doanh
nghiệp, của các tổ chức đoàn thể xã hội, nguồn lồng ghép kết hợp với việc khai thác tốt
nhất các tiềm năng, nguồn lực sẵn có và phát huy nội lực của mỗi địa phương, cơ sở, hộ
gia đình … Những nguồn lực này được quản lý, sử dụng, điều hành một cách có hiệu
quả bởi các hệ thống chính quyền, các tổ chức quần chúng…đã tạo nên sức mạnh tổng

hợp giúp Cao Bằng có được những thành quả quan trọng trong phát triển kinh tế - xã
hội cũng như trong công tác xóa đói, giảm nghèo.

KẾT LUẬN
Bước sang thế kỷ XXI với những thành tựu đạt được sau 15 năm tiến hành sự
nghiệp đổi mới, là nền tảng để tiếp tục giành thắng lợi trên con đường xây dựng CNXH.
Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm 2001 - 2010 được đặt ra với mục tiêu:
„Đưa nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển, nâng cao rõ rệt đời sống vật chất và
tinh thần của nhân dân”, công tác xóa đói, giảm nghèo là một trong những vấn đề hàng
đầu được Đảng ta quan tâm. Thực hiện chủ trương của Đảng Cộng sản Việt Nam, Đảng
bộ tỉnh Cao Bằng đã lãnh đạo công tác xóa đói, giảm nghèo trên địa bàn tỉnh một cách
toàn diện và đồng bộ trên nhiều lĩnh vực, có sự phối kết hợp của các ban, ngành, đoàn
thể và lực lượng xã hội tham gia. Đảng bộ tỉnh đã xác định rõ yêu cầu, mục tiêu, nhiệm
vụ và các giải pháp thực hiện xóa đói, giảm nghèo qua hai giai đoạn (2001 - 2005) và
giai đoạn (2006 - 2010). Đặc biệt, Đảng bộ đã tập trung chỉ đạo 5 nội dung quan trọng:
tổ chức huy động mọi nguồn lực cho xóa đói giảm nghèo, tập trung đầu tư xây dựng cơ
sở hạ tầng các xã đặc biệt khó khăn; tổ chức triển khai thực hiện các chương trình, chính

21
sách và dự án xóa đói giảm nghèo, tổ chức triển khai thực hiện các chính sách hỗ trợ
trong Chương trình mục tiêu Quốc gia xóa đói giảm nghèo; tạo việc làm mới, giảm tỷ lệ
thất nghiệp cho người lao động, nâng cao chất lượng lao động; đào tạo cán bộ làm công
tác xóa đói, giảm nghèo và tăng cường cán bộ cho xã đặc biệt khó khăn; phát huy vai
trò của các đoàn thể nhân dân trong công tác xóa đói, giảm nghèo để thực hiện xóa đói,
giảm nghèo đạt kết quả ổn định, bền vững.
Đảng bộ Tỉnh lãnh đạo công tác xóa đói, giảm nghèo (2001 - 2010) đã giành
được những thành tựu to lớn về mặt tư duy lý luận và trong thực tiễn. Song, bên cạnh
đó, việc lãnh đạo công tác xóa đói, giảm nghèo của Đảng bộ tỉnh trong 10 năm qua vẫn
còn những hạn chế, khuyết điểm. Đáng chú ý là hạn chế trong nhận thức và năng lực
lãnh đạo của một số Ban cán sự đảng, các ngành và các cấp ủy cơ sở.

Từ những thành công và hạn chế đó, luận văn tổng kết, rút ra 5 kinh nghiệm chủ
yếu: tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy Đảng đối với công tác xóa đói,
giảm nghèo; đẩy mạnh công tác giáo dục chính trị - tư tưởng, tạo sự chuyển biến lớn
lao trong nhận thức của cán bộ, đảng viên và quần chúng nhân dân về xóa đói, giảm
nghèo; lồng ghép các dự án, chương trình, chính sách giải quyết đồng bộ các vấn đề liên
quan đến xóa đói, giảm nghèo; nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ làm công tác xóa
đói, giảm nghèo; phát huy sức mạnh tổng hợp để thực hiện xóa đói, giảm nghèo hiệu
quả và bền vững.
Năm kinh nghiệm nêu trên là những vấn đề có tính khái quát từ thực tiễn, có giá trị
về mặt lý luận. Những kinh nghiệm đó không những chỉ đạo công tác xóa đói, giảm
nghèo (2001 - 2010) đạt được những thành tựu to lớn, mà còn có giá trị chỉ đạo công tác
xóa đói, giảm nghèo trong những năm tiếp theo, đảm bảo cho công tác này đạt hiệu quả
cao hơn.

References.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Báo cáo phát triển Việt Nam (2004), “Nghèo”, Báo cáo chung của các nhà tài trợ
tại Hội nghị Tư vấn các nhà tài trợ Việt Nam, Hà Nội.
2. Ban Dân tộc tỉnh Cao Bằng (2005), Dự án ổn định dân cư các xã biên giới Việt –
Trung tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2005 - 2010.

22
3. Ban Dân tộc tỉnh Cao Bằng (2007), Báo cáo tình hình thực hiện một số chính
sách dân tộc giai đoạn 2000 - 2006.
4. Ban Dân tộc tỉnh Cao Bằng (2009), Báo cáo tổng kết 4 năm thực hiện quyết định
134 giai đoạn 2004 - 2008 trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.
5. Bộ Lao động - Thương binh và xã hội (2004), Số liệu Thống kê xóa đói giảm
nghèo giai đoạn 1998 - 2000 và 2001- 2003, Nxb Lao động - Xã hội, Hà Nội.
6. Bộ Lao động - Thương binh và xã hội và Chương trình phát triển liên Hợp quốc

(2004), Đánh giá chương trình mục tiêu quốc gia về xóa đói giảm nghèo và
chương trình 135, Hà Nội.
7. Bộ Lao động - Thương binh và xã hội, tháng 9 - 2005: “Chương trình mục tiêu
Quốc gia về giảm nghèo 2006 - 2010”.
8. Báo Nhân Dân ngày 26/12/2005: “Điều tra mức sống dân cư”.
9. Báo Dân tộc và phát triển, số 45 - 2009: “Trợ giá, trợ cước ở Cao Bằng: tiếp sức
cho xóa đói giảm nghèo”.
10. Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Cao Bằng (1995), Văn kiện Đại hội đại biểu Đảng
bộ tỉnh Cao Bằng khóa XIV (1996 - 2000).
11. Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Cao Bằng (2000), Văn kiện Đại hội đại biểu Đảng
bộ tỉnh Cao Bằng khóa XV (2001 - 2005).
12. Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Cao Bằng (2005), Văn kiện Đại hội đại biểu Đảng
bộ tỉnh Cao Bằng khóa XVI (2006 - 2010).
13. Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Cao Bằng (2010), Văn kiện Đại hội đại biểu Đảng
bộ tỉnh Cao Bằng khóa XVII (2011 - 2015).
14. Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Cao Bằng (2006), 9 chương trình thực hiện Nghị
quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng và Nghị quyết Đại hội đại
biểu Đảng bộ tỉnh Cao Bằng lần thứ XVI.
15. Chính phủ Việt Nam (27 - 9 - 2001), Quyết định số 143/2001/QĐ-TTg, “Quyết
định của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt “Chương trình mục tiêu Quốc gia xóa
đói giảm nghèo và việc làm giai đoạn 2001 - 2005””, Hà Nội.
16. Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2005), Văn kiện Chương trình mục tiêu
Quốc gia về giảm nghèo giai đoạn 2006 - 2010, Hà Nội.
17. Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2003): Chiến lược toàn
diện về tăng trưởng và xóa đói giảm nghèo, Hà Nội.

23
18. PGS. TS Nguyễn Thị Cúc (2006), Báo cáo tổng quan đề tài khảo sát: Khảo sát
việc xóa đói giảm nghèo ở các tỉnh miền núi phía Bắc, Hà Nội.
19. Đảng Cộng sản Việt Nam (1991), Nghị quyết Hội nghị lần thứ sáu BCHTƯ Đảng

khóa VII, Nxb Sự thật, Hà Nội.
20. Đảng Cộng sản Việt Nam (1991), Nghị quyết Hội nghị lần thứ bảy BCHTƯ
Đảng khóa VII, Nxb Sự thật, Hà Nội.
21. Đảng Cộng sản Việt Nam (1991), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ
VII, Nxb Sự thật, Hà Nội.
22. Đảng Cộng sản Việt Nam (1994), Văn kiện Hội nghị giữa nhiệm kỳ BCHTƯ
khóa VII, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
23. Đảng Cộng sản Việt Nam (1996), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ
VIII, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
24. Đảng Cộng sản Việt Nam, Ban chấp hành Trung ương (29/11/1997), Chỉ thị số
26/CT-TW về lãnh đạo thực hiện công tác xoá đói giảm nghèo.
25. Đảng Cộng sản Việt Nam (2001), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ
IX, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
26. Đảng Cộng sản Việt Nam (2002), Văn kiện Hội nghị lần thứ năm BCHTW khóa
IX, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
27. Đảng Cộng sản Việt Nam (2006), Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ
X, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
28. Đảng Cộng sản Việt Nam (2007), Văn kiện Hội nghị lần thứ năm BCHTW khóa
X, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
29. Đảng Cộng sản Việt Nam (2008), Văn kiện Hội nghị lần thứ sáu BCHTW khóa
X, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
30. Đảng Cộng sản Việt Nam (2008), Văn kiện Hội nghị lần thứ bảy BCHTW khóa
X, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
31. Hội đồng nhân dân tỉnh Cao Bằng (2008), Kỷ yếu của Hội đồng nhân dân tỉnh
Cao Bằng khóa XIV - kỳ họp thứ 16.
32. Nguyễn Thị Hằng (1999): Vấn đề xoá đói giảm nghèo ở nông thôn nước ta hiện
nay, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.

24
33. Nông Công Hiếu (2006), Đảng bộ tỉnh Cao Bằng lãnh đạo thực hiện chương

trình xóa đói, giảm nghèo từ 1996 đến 2005, Luận văn cao cấp, Học viện chính
trị - Hành chính Quốc gia, Hà Nội.
34. GS. TS Vũ Văn Hiền (2010), Vấn đề nghèo đói và việc xóa đói giảm nghèo.
35. GS. TS Vũ Thị Ngọc Phùng (Chủ biên, 1999): Tăng trưởng kinh tế, công bằng
xã hội và vấn đề xóa đói giảm nghèo ở Việt Nam, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà
Nội.
36. Sở Lao động - Thương binh xã hội tỉnh Cao Bằng (2006), Báo cáo tổng kết
Chương trình mục tiêu Quốc gia xóa đói giảm nghèo và giải quyết việc làm
(2001 - 2005).
37. Sở Lao động - Thương binh xã hội tỉnh Cao Bằng (2006), Báo cáo đánh giá tình
trạng đói nghèo giai đoạn 2006 - 2008.
38. Sở Lao động - Thương binh xã hội tỉnh Cao Bằng (2010), Báo cáo thành tích
trong thực hiện chương trình 135 giai đoạn II.
39. Sở Lao động - Thương binh xã hội tỉnh Cao Bằng (2011), Báo cáo tổng kết
Chương trình mục tiêu Quốc gia xóa đói giảm nghèo và giải quyết việc làm giai
đoạn 2006 - 2010.
40. Sở Lao động - Thương binh xã hội tỉnh Cao Bằng (2011), Báo cáo đánh giá kết
quả thực hiện chương trình giảm nghèo giai đoạn 2006 - 2010.
41. Tỉnh Ủy Cao Bằng (05 - 10 - 2001), Nghị quyết Hội nghị lần thứ ba Ban chấp
hành Đảng bộ tỉnh Cao Bằng khóa XV về Chương trình xóa đói, giảm nghèo và
giải quyết việc làm giai đoạn 2001 - 2005.
42. Tỉnh ủy Cao Bằng (số 18 - Ctr/TU ngày 15 - 11 - 2001), “Chương trình hành
động của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh Cao Bằng về việc thực hiện Nghị quyết
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng và Nghị quyết Đại hội đại biểu
lần thứ XV Đảng bộ tỉnh Cao Bằng”.
43. Tỉnh ủy Cao Bằng, Nghị quyết Hội nghị lần thứ 12 Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh
Cao Bằng khóa XV về phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn giai đoạn 2003 - 2010.
44. Tỉnh ủy Cao Bằng (04/11/2004), Chỉ thị số 43 - CT/TU của Ban Thường vụ Tỉnh
ủy về việc lãnh đạo thực hiện Quyết định 134/2004/QĐ - TTg của Thủ tướng
Chính phủ về một số chính sách hỗ trợ đất sản xuất, đất ở, nhà ở và nước sinh

hoạt cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo đời sống khó khăn.

25
45. Tổng cục Thống kê tháng 7 năm 2005 “Thông cáo báo chí về tỷ lệ hộ nghèo
2002 và 2004 theo chuẩn nghèo áp dụng cho giai đoạn 2006 - 2010”.
46. Tỉnh ủy Cao Bằng (01/02/2007), Chỉ thị về tăng cường sự lãnh đạo của cấp ủy
Đảng trong thực hiện Chương trình 120, 134, 135.
47. Tỉnh ủy Cao Bằng (10/06/2008), Chỉ thị của Ủy ban thường vụ Tỉnh ủy về việc
tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy Đảng thực hiện mục tiêu xóa nhà dột nát
các hộ nghèo năm 2008.
48. Tỉnh ủy Cao Bằng (14/10/2008), Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết
Ban chấp hành Trung Ương lần thứ bảy (khóa X) về nông nghiệp, nông dân và
nông thôn, giai đoạn 2008 - 2010, tầm nhìn 2020.
49. Tỉnh ủy Cao Bằng, Nghị quyết Hội nghị lần thứ XVII Ban Chấp hành Đảng bộ
tỉnh khóa XVI về mục tiêu và một số nhiệm vụ trọng tâm năm 2009 (Số 09 -
NQ/TU).
50. Tỉnh ủy Cao Bằng (2009), Chỉ thị của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về thực hiện Nghị
quyết số 30a và Quyết định 167 của Thủ tướng Chính phủ.
51. Tỉnh ủy Cao Bằng (27/5/2010), Chỉ thị của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về việc tăng
cường sự lãnh đạo thực hiện Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP của Chính phủ về
Chương trình giảm nghèo nhanh và bền vững.
52. Võ Đăng Thiên (1996), “Hội nghị chương trình Quốc gia xóa đói, giảm nghèo”,
Tạp chí Cộng sản, số 21, tr 60.
53. Tổng cục thống kê (General Statisical offce) Vụ Tổng hợp và thông tin - ISID
(1998), Tư liệu kinh tế - xã hội 61 tỉnh và thành phố, Nhà xuất bản Thống kê, Hà
Nội.
54. Thông tư liên tịch số 05/1999/TTLT - Bộ Lao động thương binh và xã hội - BYT -
BTC, ngày 29 - 1 - 1999.
55. Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng (2002), Xây dựng chương trình mục tiêu Quốc
gia xóa đói giảm nghèo và giải quyết việc làm giai đoạn 2001 - 2005.

56. Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng (2006), Xây dựng chương trình mục tiêu Quốc
gia về giảm nghèo giai đoạn 2006 - 2010 cho tỉnh Cao Bằng.
57. Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng (2008), Đề án hỗ trợ đồng bào dân tộc thiểu số
nghèo, đời sống khó khăn tỉnh Cao Bằng theo Quyết định 134.

×