Tải bản đầy đủ (.pdf) (99 trang)

XÁC ĐỊNH ĐƯỜNG CUNG, CẦU ĐẤT SÉT CHO SẢN XUẤT VẬT LIỆU XÂY DỰNG VÀ MỘT SỐ BIỆN PHÁP TRONG QUẢN LÝ NGUỒN TÀI NGUYÊN Ở HUYỆN TÂN UYÊN TỈNH BÌNH DƯƠNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (679.76 KB, 99 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
************

HÀ CẨM HẰNG

XÁC ĐỊNH ĐƯỜNG CUNG, CẦU ĐẤT SÉT CHO SẢN XUẤT
VẬT LIỆU XÂY DỰNG VÀ MỘT SỐ BIỆN PHÁP TRONG
QUẢN LÝ NGUỒN TÀI NGUYÊN Ở HUYỆN TÂN UYÊN
TỈNH BÌNH DƯƠNG

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH KINH TẾ TÀI NGUYÊN MÔI TRƯỜNG

Thành phố Hồ Chí Minh
Tháng 7 /2011


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
************

HÀ CẨM HẰNG

XÁC ĐỊNH ĐƯỜNG CUNG, CẦU ĐẤT SÉT CHO SẢN XUẤT
VẬT LIỆU XÂY DỰNG VÀ MỘT SỐ BIỆN PHÁP TRONG
QUẢN LÝ NGUỒN TÀI NGUYÊN Ở HUYỆN TÂN UYÊN
TỈNH BÌNH DƯƠNG

Ngành: Kinh Tế Tài Nguyên Môi Trường


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Người hướng dẫn: TS. ĐẶNG THANH HÀ

Thành phố Hồ Chí Minh
Tháng 7/2011


Hội đồng chấm báo cáo khóa luận tốt nghiệp đại học khoa Kinh Tế, trường Đại
Học Nông Lâm Thành Phố Hồ Chí Minh xác nhận khóa luận “Xác Định Đường Cung,
Cầu Đất Sét Cho Sản Xuất Vật Liệu Xây Dựng và Một Số Biện Pháp Trong Quản
Lý Nguồn Tài Nguyên ở Huyện Tân Uyên tỉnh Bình Dương” do Hà Cẩm Hằng, sinh
viên khóa 2007 – 2011, ngành Kinh Tế Tài Nguyên Môi Trường, đã bảo vệ thành công
trước hội đồng vào ngày _____________________________.

TS. ĐẶNG THANH HÀ
Người hướng dẫn,

____________________________
Ngày

tháng

năm

Chủ tịch hội đồng chấm báo cáo

Thư ký hội đồng chấm báo cáo

____________________________


____________________________

Ngày

tháng

năm

Ngày

tháng

năm


LỜI CẢM TẠ
Khóa luận đã hoàn thành với tất cả sự nỗ lực của bản thân. Bên cạnh đó, nó
cũng là kết quả của sự động viên, giúp đỡ cả về vật chất, tinh thần và kiến thức của
nhiều cá nhân, tổ chức. Để có được kết quả như ngày hôm nay tôi xin:
Để được như ngày hôm nay tôi không thể nào quên công ơn ba mẹ đã sinh
thành, dưỡng dục, không ngại vất vả, hy sinh trong suốt thời gian qua để con được
bước tiếp con đường mà mình đã chọn. Xin cảm ơn tất cả những người thân trong gia
đình đã luôn động viên và ủng hộ cho tôi.
Cảm ơn Ban Giám Hiệu Trường ĐH. Nông Lâm TP.HCM, Ban Chủ Nhiệm
Khoa Kinh Tế, các Thầy Cô giảng dạy.
Gửi đến thầy TS. Đặng Thanh Hà lòng biết ơn chân thành nhất. Cảm ơn Thầy
đã rất nhiệt tình giảng dạy, chỉ bảo, truyền đạt cho tôi những kiến thức bổ ích, và sự
hướng dẫn tận tình trong suốt quá trình thực hiện khóa luận này.
Cảm ơn các anh chị thuộc Phòng Tài Nguyên và Môi Trường huyện Tân Uyên,

Phòng Kinh Tế Huyện, đặc biệt anh Trí, anh Tâm, chị Thảo (Phòng Tài Nguyên và
Môi Trường Huyện), chị Ngọc (Phòng Kinh Tế Huyện) đã nhiệt tình cung cấp số liệu
và hướng dẫn tận tình cho tôi hoàn thành nghiên cứu này.
Xin cảm ơn sự giúp đỡ của các Cơ Sở, Doanh Nghiệp sản xuất gạch trên địa
bàn huyện Tân Uyên.

Xin chân thành cảm ơn!
TP. Hồ Chí Minh, ngày 11 tháng 07 năm 2011
Sinh viên
Hà Cẩm Hằng


NỘI DUNG TÓM TẮT
HÀ CẨM HẰNG. Tháng 07 năm 2011. “Xác Định Đường Cung, Cầu Đất
Sét Cho Sản Xuất Vật Liệu Xây Dựng Và Một Số Biện Pháp Trong Quản Lý
Nguồn Tài Nguyên ở Huyện Tân Uyên tỉnh Bình Dương”.
HÀ CẨM HẰNG. June 2011. “Determine the Supply - Demand Curves for
Construction Materials Production and a Number of Measures in The
Management of Resources in Tan Uyen District – Binh Duong Province”
Tình trạng khai thác đất sét trên địa bàn Huyện rất phức tạp do lượng cho phép
khai thác khoảng 868.000 m3/năm ít hơn lượng sét làm nguyên liệu cho các Cơ sở,
Doanh nghiệp sản xuất gạch trên địa bàn Huyện cho nên tình hình khai thác nhiều hơn
lượng cho phép vẫn tiếp tục diễn ra.
Với nguồn số liệu từ cuộc điều tra 85 Cơ sở, Doanh nghiệp sản xuất gạch trên
địa bàn huyện Tân Uyên, đề tài đã xác định được đường cầu sét cho mỗi Cơ sở,
Doanh nghiệp sản xuất gạch dưới dạng hàm Cobb-Douglas:
Q = e-4,42*P-0,204*LSP1,007*e0,255D1*e0,209D2 .
Ứng dụng kết quả đường cầu và đường cung cho phép khai thác, khóa luận đã
xác định được giá sét là 8.683.200 đồng/m3, giá sét trên thực tế là khoảng 89.021
đồng/m3. Chênh lệch giữa lượng sét khai thác thực tế và lượng cho phép khai thác khá

cao khoảng 1,5 lần nên giá sét được xác định cũng chênh lệch khá cao, do quá trình
Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa đi cùng với phát triển cơ sở hạ tầng trên địa bàn Tỉnh
kéo theo lượng sét khai thác không phép tăng lên.
Bằng phương pháp dự báo ARIMA, đề tài dự báo từ nđến quý 1 năm 2015
lượng sét sử dụng cho sản xuất gạch khoảng 768.936 m3/quý, lượng sét khai thác trong
một quý của thời gian này gần bằng với lượng hiện nay cho phép khai thác trên một năm. Để
quản lý và sử dụng tài nguyên sét trên địa bàn có hiệu quả cao cần có kế hoạch khai thác theo
quy hoạch đã được đề ra, biện pháp xử lý các hành vi vi phạm trong khai thác quá mức và
không phép.


MỤC LỤC
Trang
Danh mục các chữ viết tắt

viii

Danh mục các bảng

ix

Danh mục các hình

x

Danh mục phụ lục

xi

CHƯƠNG 1. MỞ ĐẦU


1

1.1. Đặt vấn đề

1

1.2. Mục tiêu nghiên cứu

2

1.2.1 Mục tiêu chung

2

1.2.2. Mục tiêu cụ thể

2

1.3. Phạm vi nghiên cứu của khóa luận

3

1.3.1. Phạm vi thời gian

3

1.3.2. Phạm vi không gian

3


1.3.3. Về nội dung

3

1.4. Cấu trúc của khóa luận

3

CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN

5

2.1. Tổng quan về tài liệu nghiên cứu

5

2.2. Tổng quan về huyện Tân Uyên

7

2.2.1. Điều kiện tự nhiên

7

2.2.2. Điều kiện kinh tế - xã hội

11

2.3. Nhu cầu đất sản xuất vật liệu xây dựng, gốm sứ giai đoạn 2010 – 2020. 15

CHƯƠNG 3. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Nội dung nghiên cứu

17
17

3.1.1. Một số khái niệm và cơ sở lý luận liên quan đến tài nguyên sét 17
3.1.2. Một số lý luận cơ bản về đường cầu

19

3.1.3. Các hệ số co giãn của cầu

21

3.1.4. Một số lý luận cơ bản về đường cung

23

3.1.5. Cân bằng thị trường

24

3.1.6. Một số lý luận cơ bản về mô hình dự báo ARIMA

24

v



3.2. Phương pháp nghiên cứu

30

3.2.1. Phương pháp phân tích hồi quy

30

3.2.2. Phương pháp xây dựng hàm cầu đất sét

31

3.2.3. Phương pháp xây dựng hàm cung đất sét

33

3.2.4. Phương pháp định giá tài nguyên đất sét

33

3.2.5. Phương pháp dự báo với mô hình ARIMA

33

3.2.6. Phương pháp thu thập số liệu

34

3.2.7. Phương pháp xử lý số liệu


35

CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

36

4.1. Thực trạng khai thác và sử dụng tài nguyên sét gạch ở huyện Tân Uyên 36
4.1.1. Khai thác sét

36

4.1.2. Sử dụng sét

37

4.2. Mô hình ước lượng hàm cầu sét gạch huyện Tân Uyên

42

4.2.1. Kết quả ước lượng các thông số của mô hình

42

4.2.2. Kiểm định mô hình

44

4.2.3. Nhận xét chung và phân tích mô hình đường cầu

45


4.3. Xây dựng hàm cầu và hàm cung sét gạch của thị trường

48

4.3.1. Xây dựng hàm cầu sét gạch sản xuất gạch của toàn Huyện

48

4.3.2. Hàm cung sét gạch theo lượng khai thác có giấy phép

49

4.3.3. Định giá sét gạch

49

4.4. Một số biện pháp và khó khăn trong công tác xử lý vi phạm trong lĩnh vực
khai thác khoáng sản

51

4.4.1. Một số biện pháp xử lý vi phạm trong lĩnh vực khai thác khoáng
sản

51

4.4.2. Khó khăn, vướng mắc trong lĩnh vực quản lý và xử lý khai thác
khoáng sản


54

4.5. Dự báo

55

4.5.1. Thị trường sử dụng đất sét gạch ngói ở huyện Tân Uyên

55

4.5.2. Mô hình hồi quy thông thường

58

4.5.3. Mô hình ARIMA

59

vi


CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

64

5.1. Kết luận

64

5.2. Kiến nghị


65

5.2.1. Đối với các cơ quan chức năng

65

5.2.2. Đối với các Cơ sở, Doanh nghiệp sản xuất gạch

67

TÀI LIỆU THAM KHẢO

68

PHỤ LỤC

vii


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
PTN&MT

Phòng Tài Nguyên và Môi Trường

UBND

Ủy Ban Nhân Dân

VLXD


Vật liệu xây dựng

BXD

Bộ xây dựng



Quyết định

QHSDĐ

Quy hoạch sử dụng đất



Nghị định

CP

Chính phủ

GTSX

Giá trị sản xuất

GTGT

Giá trị gia tăng


TNCN

Thu nhập cá nhân

BVMT

Bảo vệ môi trường

VAC

Vườn ao chuồng

viii


DANH MỤC CÁC BẢNG

Trang
Bảng 1.1. Diện Tích các Loại Đất ở Huyện Tân Uyên – Bình Dương

9

Bảng 1.2. Dân Số Thời Kỳ 2001 – 2010 Huyện Tân Uyên

13

Bảng 3.1. Các Loại Mô Hình

29


Bảng 3.2. Kỳ Vọng Dấu cho Hệ Số của Mô Hình Ước Lượng

32

Bảng 4.1. Số Lượng Cơ Sở, Doanh Nghiệp Sản Xuất Gạch ở Huyện Tân Uyên Giai
Đoạn 2000 – 2011

39

Bảng 4.2. Tỷ Lệ Sử Dụng Sét và Than Đá Sản Xuất 1000 Viên Gạch Theo Từng Kiểu


41

Bảng 4.3. Tổng Hợp Lượng Sét Sử Dụng và Sản Phẩm của Từng Kiểu Lò

42

Bảng 4.4 . Các Thông Số Ước Lượng của Mô Hình Đường Cầu Sét Gạch

43

Bảng 4.5 . Các Thông Số Ước Lượng của Mô Hình Đường Cầu Sét Gạch Sau Khi
Loại Biến LnKC, LnTL, LnTN

43

Bảng 4.6. Kiểm Tra Lại Dấu Các Thông Số Ước Lượng Mô Hình Đường Cầu


44

Bảng 4.7. Lượng Đất Sét Gạch Sử Dụng ở Mỗi Kiểu Lò

56

Bảng 4.8. Lượng Sét Sử Dụng Qua Các Quý Giai Đoạn 2000 – 2011

57

Bảng 4.9. Các Thông Số Ước Lượng của Mô Hình Dự Báo

58

Bảng 4.10. So Sánh Các Chỉ Tiêu Đánh Giá Các Mô Hình Dự Báo

60

Bảng 4.11. Kết Quả Dự Báo Lượng Sét Gạch Sử Dụng trên Địa Bàn Huyện Giai Đoạn
2011- 2015

61

Bảng 6.1: Kết Quả Kiểm Định Đa Cộng Tuyến Bằng Hồi Quy Bổ Sung

83

ix



DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 2.1. Bản Đồ Huyện Tân Uyên

7

Hình 3.1. Đường Cầu

20

Hình 3.2. Đường Tổng Cầu

21

Hình 3.3. Đường Cung Thị Trường

23

Hình 3.4. Cân Bằng Cung Cầu Thị Trường

24

Hình 4.1. Đường Cầu Sét Gạch Theo Giá Dạng Cobb – Douglas

47

Hình 4.2. Đường Cầu Sét Cho Các Cơ Sở, Doanh Nghiệp Sản Xuất Gạch Trên Toàn
Huyện Tân Uyên

48


Hình 4.3. Đường Cung Sét Gạch Theo Lượng Khai Thác Có Giấy Phép

49

Hình 4.4. Đồ Thị Diễn Biến Lượng Đất Sét Gạch Cơ Sỏ, Doanh Nghiệp Sử Dụng Mỗi
Quý Giai Đoạn 2000 - 2011 Ở Huyện Tân Uyên

58

Hình 4.5. Dự Báo Lượng Sét Gạch Cơ Sở, Doanh Nghiệp Sử Dụng Giai Đoạn
2011 – 2015 Mô Hình (6,1,3)

62

x


DANH MỤC PHỤ LỤC

Phụ lục 1: Kết Xuất Eviews Mô Hình Đường Cầu Sét Gạch Cho Cơ Sở, Doanh
Nghiệp Sản Xuất Gạch Chạy Bằng Phương Pháp OLS
Phụ lục 2: Kết Xuất Kiểm Định White Mô Hình Đường Cầu Sét Gạch Cho Cơ Sở,
Doanh Nghiệp Sản Xuất Gạch Chạy Bằng Phương Pháp OLS
Phụ lục 3: Kết Xuất Kiểm Định LM Mô Hình Đường Cầu Sét Gạch Cho Cơ Sở,
Doanh Nghiệp Sản Xuất Gạch Chạy Bằng Phương Pháp OLS
Phụ lục 4: Khắc Phục Hiện Tượng Tự Tương Quan Bằng Cách Sử Dụng AR(p) Trong
Eview
Phụ lục 5: Ma Trận Hệ Số Tương Quan Giữa Các Biến Trong Mô Hình Đường Cầu
Phụ lục 6: Kết Xuất Các Mô Hình Hồi Quy Phụ

Phụ lục7: Bảng Giá Trị Thống Kê Mô Tả Các Biến Trong Mô Hình Đường Cầu
Phụ lục 8: Kết Xuất Eviews Mô Hình Dự Báo Lượng Sét Gạch
Phục lục 9: Các Kiểm Định Giả Thiết Cho Mô Hình Đường Cầu Sét Gạch
Phụ lục 10: Kiểm Tra Các Vi Phạm Giả Thiết Trong Mô Hình
Phụ lục 11: Một Số Hình Ảnh về Khai Thác Sét
Phụ lục 12: Một Số Hình Ảnh về Các Công Nghệ Sản Xuất Gạch
Phụ lục 13: Bảng Câu Hỏi Phỏng Vấn

xi


CHƯƠNG 1
MỞ ĐẦU

1.1. Đặt vấn đề
Nước ta có vị trí địa chất, địa lý độc đáo, là nơi giao cắt của hai vành đai sinh
khoáng lớn Thái Bình Dương và Địa Trung Hải, là nước nhiệt đới gió mùa phát triển
mạnh các quá trình phong hoá thuận lợi cho sự hình thành khoáng sản. Qua 65 năm
nghiên cứu điều tra cơ bản và tìm kiếm khoáng sản của các nhà địa chất Việt Nam cùng
với các kết quả nghiên cứu của các nhà địa chất Pháp từ trước cách mạng tháng 8 đến
nay chúng ta đã phát hiện trên đất nước ta có hàng nghìn điểm mỏ và tụ khoáng của
hơn 60 loại khoáng sản khác nhau từ các khoáng sản năng lượng, kim loại đến khoáng
chất công nghiệp và vật liệu xây dựng, trong đó ở Bình Dương cũng có nhiều loại
khoáng sản như: cát, đá, sét, kaolin, laterit…
Huyện Tân Uyên thuộc khu vực miền Đông Nam Bộ, theo số liệu của ngành địa
chất từ công tác khảo sát nghiên cứu, khoan thăm dò và đánh giá trữ lượng về tài
nguyên khoáng sản qua các giai đoạn và từng thời kỳ thì huyện Tân Uyên được đánh
giá là một Huyện giàu tiềm năng về tài nguyên khoáng sản phi kim loại, khoáng sản chủ
yếu là sét gạch ngói, cao lanh, đá xây dựng và đã được UBND tỉnh Bình Dương phê
duyệt trong kế hoạch sử dụng đất đến năm 2010 và tầm nhìn đến năm 2020 cho vùng

khai thác khoáng sản huyện Tân Uyên với diện tích trên 1.000ha, khoáng sản được tập
trung chủ yếu ở các xã: Khánh Bình, Tân Hiệp, Thạnh Phước, Tân Bình, Tân Mỹ, Vĩnh
Tân, Tân Thành và xã Thường Tân. Bên cạnh đó thuận lợi về giao thông vận tải đường
bộ và đường thủy xuôi về các Tỉnh cũng rất thuận lợi cho việc khai thác và tiêu thụ sản
phẩm, từ những thuận lợi đó các đơn vị và Cơ sở, Doanh nghiệp đầu tư vào xin cấp
phép khai thác.
Hiện nay trên địa bàn có nhiều doanh nghiệp sản xuất đồ gốm, vật liệu xây
dựng… Theo thống kê của phòng Kinh tế Huyện, tính đến thời điểm tháng 12/2010 trên


địa bàn Huyện có khoảng 176 cơ sở, DN sản xuất gạch trong đó doanh nghiệp sản xuất
gạch ngói thủ công khoảng 127, 20 lò gạch Hoffman và 29 lò gạch tuynel đang hoạt
động sử dụng nguồn nguyên liệu từ sét gạch ngói, trong khi đó trên địa bàn Huyện hiện
nay chỉ có 05 mỏ sét gạch ngói được cấp phép khai thác thác với tổng diện tích là 86,56
ha, trữ lượng được phê duyệt là 6.299.520 m3 và công suất khai thác là 868.000
m3/năm, lượng cho phép khai thác không đáp ứng đủ nhu cầu sử dụng của các Cơ sở,
Doanh nghiệp sản xuất gạch từ đó dẫn đến việc khai thác trái phép diễn ra thường
xuyên trong thời gian qua như một số báo đã đăng tin.
Do đó lượng cầu về tài nguyên đất sét nhiều, nguồn tài nguyên đất sét gạch dồi
dào và dễ khai thác từ đó dẫn đến khai thác quá mức, trái phép cùng với các công tác
quản lý trong khai thác, cấp phép còn chưa chặt chẽ xảy ra nhiều nơi trên địa bàn Tỉnh
trong đó có huyện Tân Uyên. Tài nguyên đất sét là loại tài nguyên không tái sinh nếu
khai thác bừa bãi và không có quy hoạch trước sẽ gây ra tình trạng cạn kiệt và không
đảm bảo được nguồn nguyên liệu để sản xuất VLXD cung cấp cho trong và ngoài Tỉnh.
Vấn đề đặt ra là nguồn tài nguyên đất sét mà chúng ta để lại cho thế hệ sau sử dụng là
bao lâu? trong khi đó vẫn đảm bảo được lượng sét sử dụng để ổn định phát triển kinh tế
hiện nay. Để xác định được lượng đất sét khai thác tối ưu trong một năm là bao nhiêu
vừa đảm bảo ổn định nguồn nguyên liệu cho tương lai vừa ổn định phát triển của ngành
sản xuất gạch và việc làm của các công nhân, song song đó phải biết lượng cầu nên xây
dựng đường cầu đất sét và đường cung cho một năm 2010, tiếp theo là dự báo lượng

cầu đất sét trong 5 năm tới. Xuất phát từ vấn đề trên nên tôi nghiên cứu đề tài “Xác
định đường cung, cầu đất sét cho sản xuất vật liệu xây dựng và một số biện pháp
trong quản lý nguồn tài nguyên ở huyện Tân Uyên tỉnh Bình Dương”. Nhằm tìm ra
lời đáp cho câu hỏi trên và góp một phần nhỏ vào công tác quản lý tài nguyên đất sét tại
đây.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Xác định đường cung, cầu đất sét cho sản xuất vật liệu xây dựng và một số biện pháp
trong quản lý nguồn tài nguyên ở huyện Tân Uyên - Bình Dương.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Phân tích thực trạng khai thác và sử dụng đất sét ở Huyện.
2


- Xác định đường cầu đất sét gạch đối với các Cơ sở, Doanh nghiệp sản xuất
gạch trên địa bàn huyện Tân Uyên.
- Xác định đường cung đất sét.
- Định giá giá trị tài nguyên đất sét.
- Dự báo nhu cầu đất sét của xã hội trong 5 năm tới ở Huyện.
- Đề xuất biện pháp khai thác và quản lý nhằm góp phần khai thác bền vững tài
nguyên đất sét đảm bảo việc sử dụng lâu dài.
1.3. Phạm vi nghiên cứu của khóa luận
1.3.1. Phạm vi thời gian
Đề tài thực hiện trong khoảng thời gian từ 10/03/2008 đến 25/06/2011. Trong đó
khoảng thời gian từ 10/03 đến 29/04 tiến hành thu thập số liệu thứ cấp ở PTN&MT, từ
ngày 02/05 đến ngày 15/05 điều tra thử và điều tra chính thức thông tin về tình hình sử
dụng đất sét gạch của các Cơ sở, Doanh nghiệp trong một năm trên địa bàn Huyện và
nhập số liệu. Thời gian còn lại tập trung vào xử lý số liệu, chạy mô hình, viết báo cáo.
1.3.2. Phạm vi không gian
Đề tài tiến hành trên địa bàn huyện Tân Uyên. Số liệu sơ cấp được điều tra chọn

mẫu ngẫu nhiên tại bốn xã, thị trấn: TT Tân Phước Khánh, TT Thái Hòa, xã Khánh
Bình, xã Thạnh Phước.
1.3.3. Về nội dung
Do hạn chế về số liệu thứ cấp có sẵn và thời gian nghiên cứu tương đối ngắn nên
đề tài chỉ nhằm vào các nội dung chính là:
- Phân tích thực trạng khai thác và sử dụng đất sét của các Cơ sở,Doanh nghiệp
sản xuất gạch trên địa bàn Huyện.
- Xây dựng mô hình đường cầu đất sét gạch đối với các Cơ sở, Doanh nghiệp sản
xuất gạch trên địa bàn Huyện.
- Xác định đường cung, cầu đất sét gạch.
- Định giá giá trị tài nguyên đất sét gạch.
- Dự báo nhu cầu đất sét của Huyện trong 5 năm tới.
- Đề xuất chính sách khai thác và quản lý tài nguyên sét.
1.4. Cấu trúc của khóa luận
Đề tài nghiên cứu gồm 5 chương:
3


Chương1. Mở đầu
Trình bày sự cần thiết của đề tài, mục tiêu nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu, nội
dung nghiên cứu và cấu trúc của khóa luận.
Chương 2. Tổng quan
Giới thiệu tổng quan về tài liệu tham khảo, trình bày về điều kiện tự nhiên, kinh
tế, xã hội của huyện Tân Uyên.
Chương 3. Nội dung và phương pháp nghiên cứu
Trình bày một số khái niệm về lĩnh vực nghiên cứu và phương pháp để tiến hành
nghiên cứu.
Chương 4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Trong chương này sẽ trình bày những kết quả nghiên cứu chính bao gồm: Đặc
điểm tự nhiên và trữ lượng tài nguyên đất sét ở Huyện; Tình hình khai thác và sử dụng

sét ở các Cơ Sở, Doanh nghiệp sản xuất gạch; Xây dựng mô hình đường cầu đất sét;
Xác định giá trị 1m3 tài nguyên đất sét; Dự báo về lượng đất sét mà các Cơ Sở, Doanh
nghiệp sản xuất gạch sử dụng trong 5 năm tới ở Huyện. Cuối cùng là một số biện pháp
trong khai thác và sử dụng có hiệu quả về nguồn tài nguyên sét.
Chương 5. Kết luận và kiến nghị
Tóm lược các kết quả nghiên cứu và đưa ra những kiến nghị nhằm nâng cao hiệu
quả trong khai thác và quản lý nguồn tài nguyên sét.

4


CHƯƠNG 2
TỔNG QUAN

2.1. Tổng quan về tài liệu nghiên cứu
Trong quá trình thực hiện khóa luận tôi đã tham khảo các nghiên cứu của những
tác giả, nhóm tác giả, cơ quan dưới đây:
Luật khoáng sản sửa đổi năm 2005, nội dung là sửa đổi và bổ sung một số điều
của Luật khoáng sản số 46/2005/QH11 được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa
Việt Nam khoá XI, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 14 tháng 6 năm 2005. Bổ sung về
những nguyên tắc hoạt động trong lĩnh vực khoáng sản để lấy cơ sở định hướng cho
mọi hoạt động khai thác khoáng sản; quy định về quy hoạch khoáng sản; xác định rõ
trách nhiệm về việc bảo vệ tài nguyên khoáng sản; chính sách ưu đãi, khuyến khích của
Nhà nước trong việc tạo điều kiện đầu tư thăm dò, khai thác và chế biến khoáng sản;
quy định cụ thể các trường hợp có thể thăm dò và khai thác khoáng sản mà không cần
phải xin phép, cũng như những căn cứ để giải quyết các trường hợp khi tiến hành xây
dựng công trình có phát hiện ra các mỏ quặng dưới lòng đất... Luật khoáng sản này sẽ
có hiệu lực thi hành từ 1/10/2005.
Báo cáo thuyết minh tổng hợp Quy hoạch sử dụng đất năm 2020, kế hoạch sử
dụng đất 5 năm kỳ đầu (2010 – 2015) huyện Tân Uyên, Bình Dương. Phân bố lại quỹ

đất cho các mục đích sử dụng, phù hợp với định hướng phát triển không gian về lâu dài,
đồng thời đáp ứng nhu cầu, phù hợp các chỉ tiêu phát triển của các ngành, địa phương
đến năm 2020. Tạo cơ sở pháp lý và khoa học cho việc tiến hành đầu tư, thực hiện các
thủ tục thu hồi đất, giao đất, sử dụng đất đúng pháp luật, đúng mục đích, có hiệu quả, ổn
định tình hình quản lý và sử dụng đất. Trên cơ sở quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020,
xây dựng kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011-2015) đáp ứng yêu cầu phát triển
kinh tế – xã hội của Huyện.


Nguyễn Thị Như Kiều Oanh, 2010, Đề tài nghiên cứu lợi ích chi phí giữa các
công nghệ sản xuất gạch có tính chi phí môi trường và không tính chi phí môi trường, từ
đó có cơ sở để lựa chọn công nghệ sản xuất vừa ít ô nhiễm và có hiệu quả kinh tế.
Trong trường hợp không có chi phí môi trường thì NPV của lò Tuynel là 1.104.599.554
đồng, lò VSBK là 872.901.559,3 đồng, như vậy NPV của hai lò tương đương nhau,
trong khi lò VSBK lại có chi phí sản xuất thấp hơn so với lò tuynel. Lò thủ công có
NPV là 389.013.691,5 đồng thấp hơn nhiều so với hai lò theo công nghệ mới. Trong
trường hợp có tính chi phí môi trường vào thì NPV của lò tuynel là 909.503.614,9 đồng,
lò VSBK là 397.975.678,6 đồng. Lò thủ công có NPV là -100.839.889,5 đồng, Đây là
kiểu lò gây ô nhiễm môi trường do đó không được khuyến khích đầu tư sản xuất. Qua
nghiên cứu này khuyến khích đầu tư vào hai loại công nghệ sản xuất gạch là lò Tuynel
và lò Liên tục kiểu đứng
Nguyễn Thị Thanh Tuyền, 2008. Đề tài nghiên cứu kinh tế và quản lý tài nguyên
nước ngầm trên cơ sở phân tích số liệu kỹ thuật về địa chất thủy văn đã tính toán được
trữ lượng nước ngầm của Huyện. Trong đó, trữ lượng động là 37.110,72 m3/ngày, trữ
lượng tĩnh là 149.840,61 m3/ngày và trữ lượng tiềm năng là 186.951,33 m3/ngày theo
phương pháp cân bằng. Giá trị tính toán trữ lượng làm cơ sở để xác định lượng cung
bền vững hàng năm. Tác giả đã xây dựng được mô hình hàm cầu nước ngầm cho sinh
hoạt dưới dạng hàm Cobb-Douglas:
Q = e-0,661*P-0,483*HHSIZE0,912*INCOPER0,38*e0,171*DUM. Ứng dụng kết quả đường cầu
và đường cung bền vững, đề tài đã xác định được giá nước tối ưu là 4.800 đ/m3 và giá

trị tài nguyên là 44.478,3 tỷ đồng.
Trần Thành Dũng, 2007. Đề tài nghiên cứu về dự báo giá cao su xuất khẩu của
các loại cao su của Việt Nam như: cao su tự nhiên, cao su SVR CV60, cao su SVR
CV50, cao su SVR 3L đây là các sản phẩm mủ cao su xuất khẩu mạnh của nước ta do
những loại cao su này có chất lượng tốt, thị trường thế giới ưa chuộng, dùng để sản xuất
các loại sản phẩm có độ đàn hồi cao vì vậy nhu cầu tiêu thụ của thế giới tăng và nguồn
hàng xuất khẩu có giới hạn. Dự báo giá cao su tăng sẽ tăng theo thời gian đây là điều
đáng mừng cho ngành cao su, các cấp lãnh đạo cần có bước đi đúng cho ngành cao su
nước nhà, giúp nông dân thoát nghèo và làm giàu từ cao su bằng cách mở rộng diện tích
gieo trồng các giống cao su có năng suất cao đem lại hiệu quả kinh tế ở vùng Đông
6


Nam Bộ và Tây Nguyên. Đồng thời nghiên cứu chuyển đổi một số cây trồng có hiệu
quả thấp sang trồng cao su, hỗ trợ vốn cho nông dân trong việc phát triển cao su tiểu
điền bằng cách cho vay vốn, hướng dẫn kỹ thuật, hợp đồng sản phẩm …
Tóm lại, các nghiên cứu trên là những tư liệu đáng quý để thực hiện đề tài này.
Nghiên cứu này sử dụng nguồn số liệu thứ cấp sẵn có về hiện trạng sử dụng và khai
thác đất sét gạch lâu dài. Bên cạnh đó khóa luận còn sử dụng phương pháp cân bằng để
tìm mức giá ở lượng khai thác cho phép, dự báo được xu hướng sử dụng trong tương
lai. Và, trong mô hình đường cầu sét gạch có đưa biến giả theo từng công nghệ sản xuất
gạch được đưa vào nhằm thể hiện sự khác biệt về lượng cầu sét gạch theo công nghệ sử
dụng. Trên cơ sở đó đề tài đưa ra một số biện pháp để khai thác sét sử dụng một cách
hợp lý, tiết kiệm, hiệu quả nguồn tài nguyên khoáng sản của nước ta.
2.2. Tổng quan về huyện Tân Uyên
2.2.1. Điều kiện tự nhiên
a) Vị trí địa lý
Huyện Tân Uyên nằm phía Đông Nam của tỉnh Bình Dương, phía Bắc giáp với
huyện Phú Giáo, phía Đông giáp với huyện Vĩnh Cửu (Đồng Nai), phía Tây giáp với
Thị xã Thủ Dầu Một, phía Nam giáp với huyện Thuận An. Tọa độ địa lý: 106o 46' 106o 55'50” kinh độ Đông, 10 o19'5” - 11o 20' 2” vĩ độ Bắc.

Hình 2.1. Bản Đồ Huyện Tân Uyên

Nguồn: tanuyen.binhduong.gov.vn

7


b) Tổ chức hành chính
Tân Uyên có tổng diện tích tự nhiên là 59.337 ha, được chia thành 22 đơn vị
hành chính cấp xã, bao gồm 19 xã và 03 thị trấn là: TT Thái Hòa, Uyên Hưng, Tân
Phước Khánh, Tân Hiệp, Khánh Bình, Tân Vĩnh Hiệp, Tân Mỹ, Hiếu Liêm, Đất Cuốc,
Tân Định, Tân Phước, Phú Chánh, Tân Bình, Hội Nghĩa, Bình Mỹ, Thường Tân, Tân
Thành, Vĩnh Tân, Tân Lập, Bạch Đằng. Trung tâm Huyện được quy hoạch thuộc thị
trấn Uyên Hưng.
c) Địa hình địa mạo
Địa hình trung du cao dần về hướng Bắc, có các dải đồi cao và điểm cao độc lập
nằm ở Phía Bắc (có cao trình 40 - 50 m) thích hợp cho cây công nghiệp lâu năm như
cao su. Về phía Nam cao trình thấp trung bình 20 - 30 m, đất đai bằng phẳng ít bị chia
cắt tạo thành vùng rộng lớn thuận lợi cho cây trồng và xây dựng.
d) Khí tượng - thủy văn
- Khí tượng
Huyện Tân Uyên nằm trong vùng có chế độ khí hậu nhiệt đới gió mùa cận xích
đạo, ít gió bão và không có mùa đông, phân thành hai mùa rõ rệt: Mùa mưa bắt đầu từ
tháng 5 đến tháng 10, lượng mưa trung bình là 1.890 mm/năm. Mùa khô từ tháng 11
đến tháng 4 năm sau, lượng mưa nhiều vào tháng 9 (362 mm), tháng 1 có lượng mưa ít
nhất (dưới 50mm). Thời tiết có tính ổn định, ít xảy ra thiên tai. Đây là điều kiện thuận
cho cuộc sống con người và động thực vật.
+ Nhiệt độ trung bình năm: khoảng 26,50C, nhiệt độ trung bình tháng cao nhất
30oC (tháng 4), tháng thấp nhất 25oC (tháng 1). Biên độ trung bình giữa các tháng trong
năm thấp là điều kiện thuận lợi cho sự tăng trưởng và phát triển quanh năm của động

thực vật.
+ Chế độ độ ẩm: Độ ẩm tương đối cao, trung bình 80 – 90% thay đổi theo mùa, ít
có sự đột biến. Trong đó: mùa mưa có độ ẩm cao nhất trong năm (tháng 8, 9) là 86,5%,
và độ ẩm thấp nhất trong năm vào giữa mùa khô ( tháng 3, 4) là 74%.
+ Chế độ nắng và bức xạ: lượng bức xạ dồi dào, trung bình khoảng 75-80
Kcal/cm2/năm, số giờ nắng trung bình 6,8 giờ/ngày và khoảng 2.400 giờ/năm.

8


- Thủy văn:
+ Nước mặt: Huyện có 2 con sông lớn là sông Đồng Nai ở phía Đông, Sông Bé ở
phía Bắc và nhiều sông, suối nhỏ khác. Đoạn qua Tân Uyên: sông Đồng Nai dài 55 km
với lưu lượng nước trung bình 485 m3/s (lúc nước lớn 800 m3/s, nước ròng 200m3/s) và
độ dốc 4,6%, Sông Bé dài 100km. Nước dùng trong nông nghiệp hiện dùng nước mặt
tại sông, suối, hồ và các công trình thủy nông.
+ Nước ngầm: Huyện thuộc khu vực có mực nước ngầm không nhiều với độ sâu
trung bình 30 - 50 m, tốc độ cung cấp nước của giếng đào trung bình là 0,3l/s. Tuy nhiên
hiện nay nước sinh hoạt và các xí nghiệp sản xuất vẫn dùng nước ngầm là chủ yếu.
e) Tài nguyên đất
Diện tích đất tự nhiên của huyện là 59.337 ha, chiếm khoảng 22,8% diện tích tự
nhiên của toàn tỉnh Bình Dương. Trong đó, đất nông nghiệp có 48.551,19 ha, chiếm
81,82%; đất phi nông nghiệp có 10.784,92ha, chiếm 18,17 %. Chia làm 4 nhóm chính.
Bảng 1.1. Diện Tích các Loại Đất ở Huyện Tân Uyên – Bình Dương
Số
TT

Nhóm đất




Diện

Tỷ lệ

hiệu

tích (ha)

(%)

1

Phù sa

P, Pf

5.028

8,47

2

Đất xám

X, Xg

8.273

13,94


Fs, Fp

41.984

70,76

2.262

3,81

3
4

Đất đỏ
vàng
Đất dốc tụ

D

Loại cây trồng phù hợp
Hợp lúa, cây ăn trái, rau,
cây ngắn ngày
Cây CN lâu năm
Cây CN lâu năm (cao su),
cây ăn quả
Lúa nước

Nguồn: Phòng TN&MT huyện Tân Uyên
f) Tài nguyên động thực vật

Rừng: Diện tích rừng ở toàn Huyện còn 6.004 ha đất lâm nghiệp, trong đó chỉ
còn khoảng 891ha đất có rừng và toàn bộ là rừng sản xuất. Nhưng trong đất sản xuất
nông nghiệp có tới 36.602ha đất cây lâu năm (mà chủ yếu là cao su) độ che phủ là 78%.
Đảm bảm được khả năng thanh lọc môi trường và che phủ đầu nguồn sông Đồng Nai.

9


Cây trồng: phát triển các loại cây dài ngày như điều, tiêu và cây ăn trái như bưởi,
cam, chôm chôm, nhãn. Đặc biệt có bưởi Tân Triều tại cù lao Bạch Đằng, cù lao Rùa
dọc sông Đồng Nai nổi tiếng.
Động vật: có tôm cá nước ngọt. Thuận lợi chăn nuôi gà, bò, lợn. Đặc biệt tôm là
loại có giá trị cao.
g) Tài nguyên khoáng sản
Theo tài liệu quy hoạch thăm dò khai thác sử dụng khoáng sản tỉnh Bình Dương,
trên địa bàn huyện Tân Uyên có các loại kháng sản như sau:
Cao lanh: Có 2 mỏ với tổng diện tích 30 km2, trữ lượng 34 triệu tấn. Gồm mỏ
Tân Mỹ ( Đất Cuốc) lộ thiên diện tích 10km2, trữ lượng 18 triệu tấn, chất lượng tốt khai
thác cơ giới, sản lượng khai thác 700 - 800 tấn/năm chủ yếu do xí nghiệp trung ương
khai thác; Mỏ Vĩnh Tân chất lượng khá, diện tích 20km2, trữ lượng 16 triệu tấn chưa
khai thác.
Sét: Hiện nay trên địa bàn huyện chỉ có 5 mỏ sét gạch ngói được cấp phép khai
thác còn hiệu lực với trữ lượng được phê duyệt là 6.299.520 m3, công suất khai thác
868.000 m3/năm, tổng diện tích mỏ là 86,56 ha cung cấp cho 176 đơn vị sản xuất vật
liệu xây dựng như gạch trên địa bàn Huyện chưa kể phục vụ cho các huyện lân cận trên
địa bàn Tỉnh, trong đó khu vực khai thác nhiều ở Vĩnh Tân, Tân Hiệp, Thạnh Phước,
Khánh Bình.
Đá xây dựng: Trữ lượng khoảng 162,45 triệu m3, tốc độ khai thác trung bình
6.160.150 m3/năm và phân bố ở hai xã Thường Tân, Tân Mỹ. Trong Tỉnh còn có mỏ ở
huyện Thuận An.

Cát làm vật liệu xây dựng và thủy tinh: Tập trung ven sông Đồng Nai, cù lao
Rùa đến Vàm Hiếu Liêm, cù lao Bình Chánh. Trước đây chủ yếu dùng làm vật liệu xây
dựng. Gần đây được xác định làm nguyên liệu chế biến thủy tinh tốt.
Kaolin: toàn tỉnh có 23 vùng mỏ với tiềm năng từ 300 - 320 triệu tấn, trong đó
15 vùng đang được khai thác cung cấp nguyên liệu cho ngành gốm sứ và làm chất phụ
gia công nghiệp cho các cơ sở sản xuất trong và ngoài Tỉnh. Tại Tân Uyên mỏ có trữ
lượng lớn khoảng 34 triệu tấn và được nhiều nơi biết đến như là Đất Cuốc, Tân Thành,
Vĩnh Tân.

10


2.2.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
a) Tình hình kinh tế
Tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Trong 10 năm qua kinh tế ở Tân Uyên tăng trưởng khá nhanh, nhờ đẩy mạnh quá
trình công nghiệp hóa và đô thị hóa nên tốc độ tăng trưởng của khu vực công nghiệp –
xây dựng và dịch vụ tăng trưởng rất nhanh, trong khi ngành nông nghiệp vẫn giữ được
tốc độ tăng trưởng khá ổn định. Tốc độ tăng trưởng nền kinh tế thời kỳ 2006 – 2010 đạt
15,14%, trong đó: Công nghiệp tăng 18,33%, dịch vụ tăng 22,23% và nông nghiệp tăng
4,99%. Xu thế chuyển dịch cơ cấu kinh tế qua các thời kỳ như sau:
 Tỷ trọng ngành công nghiệp tăng từ 32,5% năm 2000 lên 45,2% năm 2005 và
chiếm khoảng 58,43% năm 2010.
 Tỷ trọng ngành dịch vụ tăng tương ứng từ 21,16% -> 24,9% -> 26,19%.
 Tỷ trọng ngành nông nghiệp giảm tương ứng từ 46,34% -> 30% -> 15,38%.
Như vậy cơ cấu kinh tế ở Huyện là: Công nghiệp – dịch vụ - nông nghiệp.
Phát triển công nghiệp, dịch vụ mang lại nguồn thu nhập tăng cao cho người lao
động, tốc độ tăng trưởng thu nhập bình quân đầu người trong giai đoạn 2001 – 2005 đạt
11,88%, giai đoạn 2006-2010 đạt 13,83%. Thu nhập bình quân trên người tăng từ 7,7
triệu đồng năm 2000 lên 13,5 triệu đồng năm 2005 và đạt khoảng 25,8 triệu đồng

(tương đương với mức bình quân toàn Tỉnh – năm 2009 là 23,1 triệu đồng/người).
Các điều kiện sống được cải thiện về ăn, mặc, nhà ở, đi lại, chữa bệnh và phúc
lợi xã hội khác. Mức sống dân cư vùng sâu, vùng xa, vùng kháng chiến được cải thiện
đáng kể. Tỷ lệ hộ nghèo giảm xuống còn 0,83% theo chuẩn cũ, 2,07% theo chuẩn mới
năm 2009 tương đương với mức nghèo toàn Tỉnh (2,0%).
- Công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp (CN-TTCN)
Sản xuất công nghiệp có bước tăng trưởng khá nhanh, tuy nhiên do ảnh hưởng
của suy thoái kinh tế toàn cầu trong những năm 2008 – 2010 nên giá trị sản xuất công
nghiệp tăng bình quân trong 05 năm (2006 – 2010) chỉ đạt 24,58%.
Đến năm 2010, trên địa bàn Huyện có 289 dự án đầu tư nước ngoài và 511 dự án
đầu tư trong nước được cấp phép đầu tư với tổng vốn đăng ký là 1.020,6 triệu USD và
4.283 tỷ đồng, trong đó: trong khu, cụm công nghiệp có 204 dự án. Toàn Huyện, hiện
có 04 khu công nghiệp, 05 cụm công nghiệp đã được quy hoạch, triển khai thực hiện.
11


Từng bước hạn chế đầu tư bên ngoài khu, cụm công nghiệp. Ngành nghề đầu tư cũng
phát triển đa dạng, phong phú, ít gây ảnh hưởng đến môi trường với đa phần là doanh
nghiệp vừa và nhỏ với chức năng tổng hợp sản xuất kinh doanh và dịch vụ.
- Nông nghiệp: diện tích đất nông nghiệp của Huyện là 48.551,19ha trong đó
chia làm các loại như: Đất sản xuất nông nghiệp: 42.339,8 ha, đất lâm nghiệp: 6003,63
ha, đất nuôi trồng thủy sản: 153,66 ha, đất nông nghiệp khác: 54,86 ha
Tuy tỷ trọng ngành nông nghiệp ngày càng giảm nhưng khu vực kinh tế nông
nghiệp vẫn giữ vai trò quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội của Huyện,
đặc biệt là ở địa bàn nông thôn. Tốc độ tăng trưởng GTSX ngành nông nghiệp thời kỳ
2006 – 2010 tăng 5,04% và tăng gấp 1,3 lần năm 2005.
Trong cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp thì sản xuất nông nghiệp (trồng trọt,
chăn nuôi) chiếm vai trò chủ đạo, lâm nghiệp và thủy sản chiếm tỷ trọng nhỏ. Cơ cấu
chuyển dịch theo hướng giảm dần tỷ trọng ngành trồng trọt và tăng dần tỷ trọng ngành
chăn nuôi. Tốc độ tăng trưởng GTSX ngành trồng trọt giai đoạn 2006 – 2010 tăng bình

quân khoảng 5,11% và ngành chăn nuôi tăng bình quân 8,2%/năm.
- Thương mại Dịch vụ (TM-DV)
Giá trị ngành dịch vụ thương mại đạt 2.422 tỷ đồng, tăng trưởng bình quân đạt
26,06%/năm trong giai đoạn 2006-2010. Hoạt động thương mại đã có bước phát triển
đáng kể trong thời gian qua, tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng,
cùng với số lượng cơ sở kinh doanh thương mại ngày càng phủ khắp địa bàn dân cư.
Dịch vụ du lịch: Đã thực hiện chủ trương khai thác tối đa tiềm năng, thế mạnh
vốn có của Huyện về cảnh quan thiên nhiên, từ đó đã thu hút một số dự án du lịch như:
Khu du lịch nghỉ dưỡng Mắt Xanh, khu du lịch sinh thái Hàn Tam Đẳng, khu du lịch
sinh thái Mêkông Golf & Villas Bạch Đằng..., tạo tiền đề phát triển các điểm du lịch và
các tuyến du lịch kết nối trong Tỉnh ở những năm kế tiếp.

12


b) Tình hình dân số - lao động - xã hội
Bảng 1.2. Dân Số Thời Kỳ 2001 – 2010 Huyện Tân Uyên
Năm

Đơn
Chỉ tiêu

vị
tính

Tăng trưởng

2000

2005


2009

2010

2001-

2006-

2005

2010

Tổng dân số

Người

121.172

161.708

205.527

213.347

5,94

5,70

Thành thị


Người

21.205

32.789

39.356

66.441

9,11

15,17

Nông thôn

Người

99.967

128.919

166.171

146.906

5,22

2,65


Nguồn: Niên Giám Thống Kê tỉnh Bình Dương
Quá trình công nghiệp hóa, đô thị hóa ở Huyện trong thời gian qua diễn ra khá
nhanh nên dân số tăng rất nhanh. Tốc độ tăng trưởng dân số trung bình trong 10 năm
qua luôn ở mức trên 5,7%/năm. Theo
số liệu thống kê năm 2010 dân số toàn huyện là 213.347 người, mật độ dân số
đạt 278 người/km2 (thấp hơn mật độ chung toàn Tỉnh - 410 người/km2). Dân cư đông là
một lợi thế của huyện Tân Uyên trong việc cung cấp nguồn lao động cho các khu công
nghiệp đang phát triển rầm rộ trên địa bàn Huyện. (Niên giám thống kê năm 2010 - cục
thống kê Bình Dương).
Cùng với sự tăng trưởng về dân số, lao động làm việc trong các ngành kinh tế
cũng tăng nhanh qua các năm. Tốc độ tăng trưởng lao động trong 10 năm qua đạt 8,3%,
cao hơn so với mức tăng bình quân dân số (5,7%). Đến năm 2010, toàn Huyện có
khoảng 132,3 ngàn lao động đang làm việc như nghành nông lâm nghiệp khoảng 34.800
người, công nghiệp – xây dựng là 78.103 người, dịch vụ là 19.475 người so với năm
2009 thì lao động trong ngành nông lâm nghiệp (38.267 người ) cao hơn năm 2010. Lao
động di chuyển từ khu vực nông nghiệp có năng suất thấp sang làm việc ở các khu vực
công nghiệp, dịch vụ tạo năng suất lao động cao hơn và đóng góp tích cực hơn vào sự
phát triển chung của nền kinh tế.
c) Tình hình cơ sở hạ tầng kỹ thuật
- Giao thông – vận tải
Giao thông đường bộ: Hệ thống giao thông toàn huyện gồm 992 tuyến đường,
tổng chiều dài 1.199,2km. Trong đó, đường nhựa hóa 29,1%, đường sỏi đỏ chiếm
63,3% và đường đất chiếm 7,6%. Mật độ đường bộ đạt 5,3km/1000 dân, đạt 2,0km/km2.
13


×