Tải bản đầy đủ (.pdf) (56 trang)

KHẢO SÁT MỘT SỐ CHỈ TIÊU CƠ THỂ HỌC VÀ QUẦY THỊT TRÊN DÊ THỊT CÓ MÁU BÁCH THẢO VÀ CỪU PHAN RANG Ở LÒ MỔ DÊ, CỪU QUẬN 7 TP.HCM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (633.72 KB, 56 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

KHẢO SÁT MỘT SỐ CHỈ TIÊU CƠ THỂ HỌC VÀ QUẦY
THỊT TRÊN DÊ THỊT CÓ MÁU BÁCH THẢO VÀ CỪU
PHAN RANG Ở LÒ MỔ DÊ, CỪU QUẬN 7 TP.HCM

Họ và tên sinh viên : LÊ ĐỊNH
Ngành

: Thú Y

Lớp

: Thú Y 29

Niên khóa

: 2003 – 2008

Tháng 09/2008


KHẢO SÁT MỘT SỐ CHỈ TIÊU CƠ THỂ HỌC VÀ QUẦY THỊT
TRÊN DÊ THỊT CÓ MÁU BÁCH THẢO VÀ CỪU PHAN RANG
Ở LÒ MỔ DÊ, CỪU QUẬN 7 TP.HCM

Tác giả


LÊ ĐỊNH

Khóa luận được đệ trình để đáp ứng yêu cầu cấp bằng Bác sỹ
ngành Thú Y

Giáo viên hướng dẫn
Ths. PHAN QUANG BÁ

Tháng 09/2008
i


XÁC NHẬN CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
Họ tên sinh viên thực tập: Lê Định
Tên luận văn “Khảo sát một số chỉ tiêu cơ thể học và quầy thịt trên dê thịt
có máu Bách Thảo và cừu Phan Rang ở lò mổ dê, cừu Quận 7 TPHCM”.
Đã hoàn thành luận văn theo đúng yêu cầu của giáo viên hướng dẫn và các ý
kiến nhận xét, đóng góp của Hội Đồng Chấm Thi Tốt Nghiệp Khoa ngày 19/09/2008

Giáo viên hướng dẫn

Ths. Phan Quang Bá

ii


LỜI CẢM TẠ
Suốt đời nhớ ơn Cha - Mẹ
Là người đã sinh thành, nuôi dưỡng, động viên cho con vượt qua những khó
khăn trong học tập để vững bước vươn lên trong cuộc sống.

Thành kính ghi ơn
Thầy Phan Quang Bá đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn từng bước, từng chi tiết
cho em trong suốt thời gian thực hiện đề tài, hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Trân trọng cảm tạ
Ban Giám Hiệu, cùng toàn thể quý thầy cô trong khoa Chăn Nuôi - Thú Y và
toàn thể cán bộ công nhân viên Trường Đại Học Nông Lâm Thành Phố Hồ Chí Minh
đã tận tình giảng dạy, truyền đạt kinh nghiệm, kiến thức quý báu và tạo mọi điều kiện
tốt cho chúng tôi trong suốt quá trình học tập.
Chân thành cảm ơn
Ban lãnh đạo, các cô chú và anh chị Trạm thú y Quận 7 Thành Phố Hồ Chí
Minh đã tận tình giúp đỡ tôi trong suốt thời gian thực tập và quá trình thực hiện đề tài.
Cảm ơn ông Mach A Mine và các anh chị em cơ sở giết mổ dê cừu số 86/20 khu
phố 2, phường Tân Quy, Quận 7 đã tận tình giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi
trong suốt thời gian thực tập để hoàn thành luận văn này.
Cảm ơn
Tất cả người thân, bạn bè và tập thể các bạn lớp Thú Y 29 đã động viên, giúp đỡ
tôi trong thời gian qua.
LÊ ĐỊNH

iii


TÓM TẮT LUẬN VĂN
Đề tài được thực hiện từ tháng 3/2008 đến tháng 5/2008 tại lò giết mổ dê, cừu
tư nhân ở Quận 7 Thành Phố Hồ Chí Minh. Chúng tôi tiến hành mổ khảo sát trên 40
dê thịt có máu Bách Thảo thuộc 2 nhóm tuổi khác nhau (gồm 20 dê thịt ở độ tuổi từ 8
tháng đến 1 năm tuổi, 20 dê thịt trên một năm tuổi) và 40 cừu thịt Phan Rang (gồm 20
cừu từ 8 tháng đến 1 năm tuổi, 20 cừu trên 1 năm tuổi), để khảo sát đo đạc một số chỉ
tiêu cơ thể học: chiều đo dài thân chéo, vòng ngực, cao vai và về trọng lượng như
trọng lượng cơ thể, lòng trắng, lòng đỏ và khảo sát một số chỉ tiêu trên quầy thịt: tỉ lệ

thịt xẻ, trọng lượng đầu, giò và đùi sau. Kết quả thu được như sau:
Về các chỉ tiêu cơ thể học:
 Trọng lượng hơi: trọng lượng trung bình của dê: 26,53 kg, ở cừu: 25,17 kg.
 Lòng trắng: gồm dạ dày, lách và ruột, trọng lượng trung bình lòng trắng dê
là 7,04 kg chiếm 27,31% TLCT, ở cừu là 6,71 kg chiếm 26,82% TLCT.
 Lòng đỏ: gồm tim, gan và phổi, trọng lượng trung bình lòng đỏ dê là 1.089 g
chiếm 4,26% TLCT, ở cừu là 961,8 g chiếm 3,87% TLCT.
 Ruột: trên dê dài gấp 45,14 lần so với dài thân chéo, trên cừu gấp 49,59 lần.
 Chiều đo dài thân chéo trên dê là 58,86 cm, trên cừu là 54,78 cm.
 Chiều đo cao vai trên dê là 64,4 cm, trên cừu là 62,45 cm.
 Chiều đo vòng ngực trên dê là 69,99 cm, trên cừu là 71,3 cm.
Về các chỉ tiêu trên quầy thịt:
 Quầy thịt: trọng lượng quầy thịt của dê là 13,74 kg chiếm 52,42% TLCT, ở
trên cừu là 11,92 kg chiếm 47,69% TLCT.
 Đùi sau: trọng lượng đùi sau của dê là 2,03 kg chiếm 7,74% TLCT, ở cừu là
1,68 kg chiếm 6,74% TLCT.
 Đầu: trọng lượng đầu dê là 1,7 kg chiếm 6,63% TLCT, trên cừu là 1,58 kg
chiếm 6,38% TLCT.
 Giò trước: trọng lượng giò trước dê là 222,63 g chiếm 0,87% TLCT, trên
cừu là 156 g chiếm 0,63% TLCT.
 Giò sau: trọng lượng giò sau dê là 203 g chiếm 0,8% TLCT, trên cừu là

155,25 g chiếm 0,62% TLCT.
iv


MỤC LỤC
Trang
Trang tựa...........................................................................................................................i
Xác nhận của giáo viên hướng dẫn .................................................................................ii

Lời cảm tạ ...................................................................................................................... iii
Tóm tắt luận văn ............................................................................................................ iv
Mục lục ............................................................................................................................v
Danh sách các bảng ..................................................................................................... viii
Danh sách các hình ........................................................................................................ ix
Chương 1. MỞ ĐẦU......................................................................................................1
1.1. Đặt vấn đề.................................................................................................................1
1.2. Mục đích ...................................................................................................................1
1.3. Yêu cầu .....................................................................................................................1
Chương 2. TỔNG QUAN..............................................................................................2
2.1. Hệ thống phân lọai động vật học của dê, cừu...........................................................2
2.2. Tình hình chăn nuôi dê, cừu ở Việt Nam .................................................................2
2.2.1. Tình hình chăn nuôi dê ở Việt Nam ......................................................................2
2.2.2. Tình hình chăn nuôi cừu ở Việt Nam ....................................................................3
2.3. Thuận lợi và hạn chế của nghề chăn nuôi dê, cừu....................................................4
2.3.1 Những thuận lợi cho việc phát triển chăn nuôi dê, cừu..........................................4
2.3.2. Những hạn chế đến việc phát triển chăn nuôi dê, cừu...........................................5
2.4. Một số đặc điểm sinh học của dê Bách Thảo ...........................................................6
2.4.1. Phân bố ..................................................................................................................6
2.4.2. Đặc điểm ngoại hình dê Bách Thảo ......................................................................6
2.4.3. Đặc điểm về tiêu hóa của dê..................................................................................7
2.4.4. Đặc điểm về sinh sản dê Bách Thảo......................................................................8
2.4.5. Tập tính sinh học của dê........................................................................................9
2.4.5.1. Tập tính ăn uống.................................................................................................9
2.4.5.2. Tập tính bất thường, ương bướng, hiếu động và khôn ngoan của dê.................9
2.4.5.3. Tập tính theo đàn của dê.....................................................................................9
v


2.4.6. Đặc điểm về sinh trưởng và phát triển của dê Bách Thảo.....................................9

2.4.7. Khả năng cho sản phẩm.......................................................................................10
2.4.7.1.Khả năng cho sữa ..............................................................................................10
2.4.7.2. Khả năng cho thịt..............................................................................................11
2.4.7.3. Các sản phẩm khác ...........................................................................................12
2.5. Một số đặc điểm sinh học của cừu Phan Rang.......................................................12
2.5.1. Xuất xứ ................................................................................................................12
2.5.2. Phân bố ................................................................................................................12
2.5.3. Đặc điểm ngoại hình cừu Phan Rang ..................................................................13
2.5.4. Tập tính sinh học của cừu Phan Rang .................................................................13
2.5.5. Khả năng sinh trưởng và phát triển. ....................................................................14
2.5.6. Khả năng sinh sản................................................................................................14
2.5.7. Khả năng cho lông...............................................................................................15
2.5.8. Tính trạng đặc biệt...............................................................................................15
2.6. Đặc điểm cơ thể học một số nội quan của dê và cừu .............................................15
2.6.1. Tim.......................................................................................................................15
2.6.1.1. Hình dạng và vị trí............................................................................................15
2.6.1.2. Cấu tạo..............................................................................................................15
2.6.2. Gan.......................................................................................................................16
2.6.3. Phổi......................................................................................................................16
2.6.4. Dạ dày..................................................................................................................17
2.6.5. Lách .....................................................................................................................17
2.6.6. Ruột .....................................................................................................................17
Chương 3. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH ..................................19
3.1. Thời gian và địa điểm.............................................................................................19
3.2. Dụng cụ...................................................................................................................19
3.3. Nội dung .................................................................................................................19
3.3.1. Về một số chỉ tiêu cơ thể học ..............................................................................19
3.3.2. Về một số chỉ tiêu trên quầy thịt .........................................................................19
3.4. Phương pháp thực hiện...........................................................................................19
3.4.1. Thú thí nghiệm ....................................................................................................19

vi


3.4.2. Cách xác đinh tuổi thú.........................................................................................20
3.4.3. Thao tác tiến hành ...............................................................................................21
3.4.4. Thu thập số liệu ...................................................................................................21
3.4.4.1. Về các chiều đo ................................................................................................21
3.4.4.2. Về trọng lượng..................................................................................................21
3.4.4.3. Các công thức tính............................................................................................22
3.5. Phương pháp xử lý số liệu ......................................................................................22
Chương 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN..................................................................23
4.1. Một số kết quả ghi nhận về các chỉ tiêu cơ thể học trên dê và cừu........................23
4.1.1. Trọng lượng cơ thể của dê và cừu .......................................................................23
4.1.2. Lòng trắng............................................................................................................24
4.1.3. Lòng đỏ................................................................................................................25
4.1.4. Ruột .....................................................................................................................26
4.1.5. Các chiều đo ........................................................................................................27
4.1.5.1. Chiều đo dài thân chéo .....................................................................................27
4.1.5.2. Chiều đo cao vai ...............................................................................................28
4.1.5.3. Chiều đo vòng ngực..........................................................................................29
4.2. Một số chỉ tiêu về quầy thịt trên dê và cừu ............................................................30
4.2.1. Quầy thịt dê và cừu..............................................................................................30
4.2.2. Đầu dê và cừu ......................................................................................................33
4.2.3. Giò trước và giò sau dê, cừu................................................................................34
4.2.4. Đùi sau dê và cừu ................................................................................................35
Chương 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ......................................................................37
5.1. Kết luận...................................................................................................................37
5.2. Đề nghị ...................................................................................................................38
TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................................39
PHỤ LỤC .....................................................................................................................41


vii


DANH SÁCH CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1: Số lượng và vùng phân bố đàn cừu Việt Nam năm 2005 ...............................3
Bảng 2.2: So sánh hiệu quả sản xuất sữa của dê với một số loài vật khác......................5
Bảng 2.3: Một số chỉ tiêu kinh tế và kỹ thuật của dê có máu Bách Thảo .......................8
Bảng 2.4: Khối lượng cơ thể dê sơ sinh đến 36 tháng tuổi ...........................................10
Bảng 2.5: Sản lượng phẩm chất sữa dê Bách Thảo.......................................................10
Bảng 2.6: Tỷ lệ các bộ phận, thân thịt và phẩm chất thịt dê Bách Thảo.......................11
Bảng 2.7: Phân bố đàn cừu ở một số vùng tại tỉnh Ninh Thuận ...................................12
Bảng 2.8: Chiều đo của cừu trưởng thành ....................................................................14
Bảng 2.9: Một số chỉ tiêu sinh sản của cừu Phan Rang ................................................14
Bảng 4.1: Trọng lượng cơ thể trên 2 nhóm của dê và cừu ............................................23
Bảng 4.2: Trọng lượng và tỷ lệ lòng trắng dê và cừu....................................................24
Bảng 4.3: Trọng lượng và tỷ lệ lòng đỏ dê và cừu........................................................25
Bảng 4.4: Chiều dài ruột trên dê và cừu........................................................................26
Bảng 4.5: Chiều đo dài thân chéo trên dê và cừu..........................................................27
Bảng 4.6: Chiều đo cao vai trên dê và cừu....................................................................28
Bảng 4.7: Chiều đo vòng ngực trên dê và cừu ..............................................................29
Bảng 4.8: Trọng lượng và tỷ lệ quầy thịt dê, cừu..........................................................30
Bảng 4.9: Trọng lượng và tỷ lệ đầu trên dê và cừu .......................................................33
Bảng 4.10: Trọng lượng và tỷ lệ trọng lượng giò trước, giò sau dê và cừu ..................34
Bảng 4.11: Trọng lượng và tỷ lệ đùi sau của dê và cừu ................................................35

viii



DANH SÁCH CÁC HÌNH
Trang
Hình 2.1: Dê thịt có máu Bách Thảo...............................................................................7
Hình 2.2: Đàn cừu Phan Rang .......................................................................................13
Hình 4.1: Quầy thịt dê có máu Bách Thảo ....................................................................31
Hình 4.2: Quầy thịt cừu Phan Rang...............................................................................32

ix


Chương 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Trong những năm gần đây nền kinh tế đất nước có nhiều thay đổi tích cực, thu
nhập của người dân ngày càng cao hơn, mức sống ngày càng được cải thiện. Nhu cầu
thịt động vật trong các bữa ăn hàng ngày càng cao.
Ngoài các loại thịt truyền thống như heo, bò, gà, thì thịt dê, cừu ngày càng được
quan tâm và tiêu thụ nhiều hơn. Từ đó ngành chăn nuôi dê, cừu có điều kiện phát triển
mạnh. Tuy nhiên một số chỉ tiêu về cơ thể học cũng như các chỉ tiêu trên quầy thịt của
dê, cừu chưa được nghiên cứu đầy đủ.
Xuất phát từ những lý do trên và được sự đồng ý của khoa Chăn Nuôi – Thú Y, bộ
môn Cơ Thể Ngoại Khoa trường Đại Học Nông Lâm Thành Phố Hồ Chí Minh, dưới
sự hướng dẫn của thầy Phan Quang Bá, chúng tôi thực hiện đề tài:
“Khảo sát một số chỉ tiêu cơ thể học và quầy thịt trên dê thịt có máu Bách
Thảo và cừu Phan Rang ở lò mổ dê, cừu Quận 7 TPHCM”.
1.2. Mục đích
Nhằm tạo số liệu nền để làm tài liệu tham khảo cho các nghiên cứu khác.
1.3. Yêu cầu
Thu thập những số liệu chính xác bằng phương pháp cân, đo một số nội quan:
tim, gan, phổi, thận, lách, dạ dày, ruột.

Xác định trọng lượng và tỷ lệ thịt xẻ, lòng trắng, lòng đỏ, đầu, giò.
Đo một số chiều đo: cao vai, dài thân chéo, vòng ngực.

1


Chương 2
TỔNG QUAN
2.1. Hệ thống phân loại động vật học của dê, cừu
Dê, cừu là động vật thuộc:


Cừu

Ngành

Có dây sống

Chordata

Chordata

Ngành phụ

Có sọ - có xương sống

Craniata

Craniata


Tổng lớp

4 chân

Tetrapoda

Tetrapoda

Lớp

Có vú (hoặc lớp thú)

Mammalia

Mammalia

Tổng bộ

Có guốc

Ungulata

Ungulata

Bộ

Móng đuôi

Artiodactyla


Artiodactyla

Bộ phụ

Nhai lại

Runinatia

Runinatia

Họ

Sừng rỗng

Bovidae

Bovidae

Họ phụ

Dê, cừu

Caprinae

Caprinae

Giống

Capra


Capra

Loài

Capra hireur

Ovis

2.2. Tình hình chăn nuôi dê, cừu ở Việt Nam
2.2.1. Tình hình chăn nuôi dê ở Việt Nam
Ở Việt Nam nghề nuôi dê đã có từ lâu đời, nhưng theo phương thức quảng canh
tự túc tự phát. Qua số liệu của Tổng Cục Thống Kê năm 2005 tổng đàn dê cả nước là
1.257.362 con, trong đó chủ yếu là dê nuôi lấy thịt (1.255.362 con), dê lấy sữa hàng
hóa không đáng kể (2.000).
Dê chủ yếu được nuôi theo phương thức chăn thả quảng canh tận dụng nguồn
nhân công lao động và vốn nhàn rỗi. Tuy nhiên mấy năm gần đây, các mô hình chăn
nuôi dê sữa, dê thịt đã được triển khai và xây dựng tại nhiều vùng trong cả nước.
Chăn nuôi dê góp phần tích cực vào việc xóa đói giảm nghèo, tăng thu nhập,
nâng cao đời sống cho nông dân nông thôn, đặc biệt là nông thôn miền núi.
2


Tuy nhiên đây là ngành chăn nuôi còn mới mẻ ở nước ta, vì vậy cần có sự quan
tâm một cách thích đáng trong việc đầu tư cơ sở vật chất kỷ thuật, trong việc nghiên
cứu và đặc biệt là việc đào tạo – chuyển giao kỷ thuật thích hợp về chăn nuôi dê cho
cán bộ kỷ thuật cũng như người dân chăn nuôi con gia súc này.
2.2.2. Tình hình chăn nuôi cừu ở Việt Nam
Vào những năm 1960 – 1970, nước ta đã nhập hàng ngàn cừu giống từ Mông
Cổ, Trung Quốc về nuôi ở Mộc Châu, Cao Bằng nhưng thất bại và xóa sổ đàn cừu này.
Hiện chủ yếu là giống cừu Phan Rang, cừu nhập ngoại còn rất ít, mới chỉ có các giống

của Úc (Dopper và White Sufolk) với số lượng rất ít trong tổng số đàn cừu cả nước.
Cừu Phan Rang được nuôi chủ yếu ở nông hộ từ vài chục đến vài trăm con,
chăn nuôi cừu chủ yếu để lấy thịt và kết hợp bán con giống là chính chứ ít ai nuôi với
mục đích để lấy lông.
Do phương thức chăn nuôi quảng canh, công tác lưu giữ và quản lý giống yếu
kém nên việc sử dụng 1 đực giống chung cho nhiều thế hệ trong đàn với tỷ lệ đực cái
là 1/50 (cừu) rất phổ biến. Đồng thời, giá cừu giống cao (4 – 7 triệu đồng/con) nên cừu
cái sinh ra đều được giữ lại làm giống mà không có chọn lọc. Vì vậy, giống cừu chăn
nuôi ở Việt Nam hiện đang suy giảm chất lượng, thoái hóa giống cao.
Bảng 2.1: Số lượng và vùng phân bố đàn cừu Việt Nam năm 2005
Vùng điều tra

Đơn vị (con)

Tỷ lệ (%)

Giống

Khánh Hòa

2100

3,69

Phan Rang

Daklak

105


0,18

Phan Rang

Bình Phước

12

0,02

Phan Rang

Bình Thuận

7000

12,32

Phan Rang

Ninh Thuận

41940

73,80

Phan Rang

60


0,11

Úc

Đồng Nai

110

0,19

Phan Rang

TTNC Dê Thỏ Sơn Tây

500

0,88

Phan Rang

Bến Tre

5000

8,79

Địa phương

Tổng


56.827

100

Nguồn: Đinh Văn Bình, Nguyễn Đức Tưởng và cộng tác viên, 12/2005
3


2.3. Thuận lợi và hạn chế của nghề chăn nuôi dê, cừu
2.3.1 Những thuận lợi cho việc phát triển chăn nuôi dê, cừu
Chăn nuôi dê, cừu đòi hỏi vốn đầu tư ban đầu ít hơn so với bò nhất là bò sữa.
Hiện nay ở Việt Nam vốn dùng đầu tư một bò sữa giống ta có thể dùng nó để đầu tư
mua được khoảng 10 – 15 dê, cừu.
Dê, cừu sinh sản nhanh hơn bò và trâu: thời gian mang thai của dê, cừu (khoảng
150 ngày) ngắn hơn thời gian mang thai của trâu, bò (khoảng 280 ngày).
Mặc dù dê nhỏ nhưng nếu giống tốt thì mỗi con sản xuất ra từ 3 – 3,5 lít
sữa/ngày khi được cung cấp đầy đủ nhu cầu dinh dưỡng.
Dê, cừu nhỏ nên nhu cầu thức ăn của nó ít hơn so với trâu, bò.
Dê, cừu nhỏ bé, hiền lành nên ai cũng có thể nuôi được nhưng đối với bò sữa
thì người già, phụ nữ và trẻ nhỏ nuôi chúng rất vất vả.
Dê, cừu cần ít diện tích đồng cỏ. Có thể nuôi dê, cừu vói số lượng nhiều hơn so
với nuôi bò. Nếu nuôi ít dê, cừu có thể chăn thả quanh vườn nhà dọc theo bờ đê, bờ
ruộng, có thể nuôi nhốt dê trong chuồng, trong sân bãi rồi cắt cỏ, lá về cho ăn hoặc có
thể chăn thả dê dưới vườn cây ăn trái, dưới rừng cây nông nghiệp.
Phân dê, cừu thải ra là nguồn phân bón cho cây trồng và là nguồn thức ăn có giá
trị cho cá và giun đất.
Chăn nuôi dê sữa ở gia đình cung cấp nguồn thực phẩm sữa dê có giá trị dinh
dưỡng cao và là nguồn thu nhập hàng ngày cho người dân.
Dê, cừu là loài gia súc rất sạch sẽ, nó không ăn các thức ăn thừa, bẩn hay lên
men thối rữa và thích nằm ở nơi cao thoáng mát.

Chăn nuôi dê, cừu còn là nguồn bảo hiểm kinh tế cho gia đình, chẳng may mùa
màng thất bát hay trong gia đình cần tiền để trang trải, phục vụ cuộc sống thì có thể
bán bớt một số dê, cừu là giải quyết được.
Dê, cừu nhỏ con dễ vận chuyển, dễ bán các sản phẩm từ dê, cừu là nguồn thức
ăn có giá trị và đang được thị trường ưa chuộng.
Chăn nuôi dê cừu ở những vùng đã và đang là một nghề mới ở nông thôn miền
núi góp phần nâng cao thu nhập, xóa đói giảm nghèo, nâng cao đời sống cho người
dân.

4


Bảng 2.2: So sánh hiệu quả sản xuất sữa của dê với một số loài vật khác

Loài vật nuôi

Sản lượng sữa

Khối lượng cơ thể

trung bình trong

trung bình (kg)

năm (kg)

Sản lượng sữa/
khối lượng cơ thể

Bò sữa (Bos indicus)


1377

364

3,8

Bò sữa (Bos taurus)

1814

410

4,4

Trâu

880

445

1,9

Dê địa phương

90

33

2,8


Dê lai

295

42

7,1

(Anglo* địa phương)
Nguồn: FAO – IGA – IDRC, 1992
2.3.2. Những hạn chế đến việc phát triển chăn nuôi dê, cừu
Do tập quán chăn nuôi và do chưa có hiểu biết về lợi ích của chăn nuôi dê, cừu
nên chăn nuôi dê, cừu ở nước ta vẫn chưa phát triển đúng với tiềm năng của nó và
chưa được quan tâm đúng mức.
Do trong suy nghĩ nhiều người con dê, cừu là con vật phá hoại cây cối, chúng
bứt hết những búp lá non, làm cây cối không phát triển lên được. Do vậy một thời gian
chúng bị coi là con vật tàn phá môi trường và cần phải tiêu diệt. Nhưng thật ra dê, cừu
với đặc tính của chúng là thích ăn, bứt lá cây, hiếu động nên mỗi cây chúng chỉ bứt vài
ngọn để rồi chuyển sang cây khác, không giống như trâu, bò chúng gặp đâu là ăn sạch
đấy, lại to con nên làm lở đất đai.
Do chưa có kinh nghiệm: đây cũng là một yếu tố khiến nghề nuôi dê, cừu chưa
phát triển mạnh lên được, phần lớn kinh nghiệm chăn nuôi dê, cừu có được từ các tài
liệu, do tích lũy và học hỏi từ người khác. Trước đây nuôi dê, cừu chỉ là thả rong dựa
vào các bãi chăn là chính, tận dụng rừng, đồi, gò, công lao động và vốn nhàn rỗi chứ ít
ai nghĩ đến việc nuôi dê, cừu với mục đích là để tạo thu nhập và làm giàu.
Do không quan tâm đến công tác giống, thói quen của người nuôi dê, cừu là
nuôi giữ một con đực làm giống trong đàn khá lâu hoặc chọn ngay một con đực trong
đàn để làm giống phối cho cả đàn nên hiện tượng đồng huyết xảy ra trong chăn nuôi
dê cừu là rất phổ biến.

5


Do sinh sản sớm: thông thường dê, cừu đạt độ tuổi từ 5 – 6 tháng là đã có thể
phát dục. Nhưng để dê, cừu sinh sản tốt thì phải đạt độ tuổi ít nhất là từ 8 tháng tuổi
trở đi. Do quản lý giống kém nên dê, cừu thường để phối tự do, có con lúc phối chỉ đạt
5 – 6 tháng tuổi, do đó đời con sinh ra thì còi cọc, hay ốm yếu, chất lượng giống giảm
sút.
Mặc dù sữa dê thơm ngon, hàm lượng dinh dưỡng cao, dễ tiêu hoá lại an toàn
nhưng hiện nay chưa được người tiêu dùng sử dụng rộng rãi, có thể người ta ấn tượng
sữa dê có mùi hôi khó uống. Con dê đực thường có mùi hôi đặc biệt làm người khó
chịu khi nuôi nó gần chổ ở của người.
2.4. Một số đặc điểm sinh học của dê Bách Thảo
Dê Bách Thảo là giống dê kiêm dụng thịt sữa của nước ta. Dê có nhiều tên gọi
khác nhau như Bắc Thảo, Bát Thảo, Bắc Hải, Bách Thảo nhưng được gọi thống nhất là
Bách Thảo từ sau hội hội nghị nghiên cứu và phát triển chăn nuôi dê toàn quốc tổ chức
tại Thành Phố Hồ Chí Minh tháng 11 năm 1992.
Có nhiều ý kiến cho rằng dê Bách Thảo là giống dê được hình thành từ việc tạp
giao giữa dê cỏ và các giống dê được nhập vào nước ta từ hàng trăm năm trước như
Alpine, Anglo Nubian. Qua một thời gian khá dài hàng trăm năm thích ứng với điều
kiện thời tiết khắc nghiệt nóng khô của vùng cực nam trung bộ, dê Bách Thảo ngày
nay có những đặc điểm rõ rệt về hình thái sinh học mang dấu ấn của vùng sinh thái
nóng khô.
2.4.1. Phân bố
Số lượng dê Bách Thảo hiện nay không lớn lắm, trên dưới 10.000 con được
nuôi tập trung chủ yếu ở các tỉnh duyên hải miền trung: Bình Thuận, Ninh Thuận,
Khánh Hòa.
2.4.2. Đặc điểm ngoại hình dê Bách Thảo
Dê Bách Thảo có màu lông tương đối đồng nhất 60% đen, 40% trắng (đen đốm
trắng hoặc trắng đốm đen). Nhìn chung, dê Bách Thảo có bộ lông mượt sáng, phần lớn

có 2 dải lông trắng song song trên mặt, trắng ở 4 chân. Đặc điểm đặc trưng nhất của
nhóm dê này là sóng mũi nhô, miệng rộng và thô, tai cụp xuống, một số con có sừng
và sừng nhỏ chếch ra 2 bên về phía sau. Con cái đầu cổ thanh chắc, móng hở, bầu vú
hình bát úp, núm vú dài 4 – 6 cm. Trọng lượng trưởng thành trên con cái 36 – 40 kg
6


cao 55 – 58 cm, con đực nặng 46 – 55 kg cao 60 – 64 cm. Khả năng sinh sản của dê
Bách Thảo khá tốt, tỉ lệ sinh đôi cao, thỉnh thoảng có những trường hợp sinh ba.
Dê hiền lành có thể nuôi nhốt hoàn toàn hoặc nuôi kết hợp với chăn thả ở các
vùng và cho kết quả nuôi tốt.

Hình 2.1: Dê thịt có máu Bách Thảo
2.4.3. Đặc điểm về tiêu hóa của dê
Dê có 8 răng cửa hàm dưới và răng hàm, không có răng nanh và răng cửa hàm
trên. Dê đẻ 5 – 10 ngày đã có 4 răng cửa sữa, sau 3 – 4 tháng thì có đủ 8 răng cửa sữa.
Răng sữa trắng, nhẵn và nhỏ hơn răng vĩnh viễn, răng vĩnh viễn có thể to gấp rưỡi đến
gấp đôi răng sữa, màu hơi vàng và có những vạch đen ở mặt trước. Sự phát triển của
dê có liên quan chặt chẽ với việc mọc và thay răng.
Dê Bách Thảo là loài nhai lại, có cấu tạo dạ dày 4 túi: dạ cỏ, dạ tổ ong, dạ lá
sách và dạ múi khế.
Dạ cỏ là phần rất quan trọng trong quá trình tiêu hóa của dê. Khi còn nhỏ dê
uống sữa thông qua sự đóng mở của rãnh thực quản để sữa đi thẳng từ miệng qua dạ lá
sách xuống dạ múi khế, lúc này thức ăn tiêu hóa ở dạ múi khế nên khối lượng dạ múi
khế chiếm 70% dạ dày dê, các dạ khác chiếm 30%. Khi trưởng thành dạ cỏ phát triển
mạnh chiếm tới 80% khối lượng dạ dày dê, dạ múi khế chỉ còn lại 7%. Khu hệ vi sinh
7


vật ở dạ cỏ của dê cũng có sự khác biệt với các gia súc nhai lại khác bởi lẽ dê có biên

độ thích ứng rộng với mùi vị các loại thức ăn. Nó có thể ăn nhiều loại thức ăn có nhiều
độc tố, cay, đắng mà các loại gia súc khác không ăn được như lá xoan, lá xà cừ, lá
chàm, tai tượng, cỏ,….
2.4.4. Đặc điểm về sinh sản dê Bách Thảo
Bảng 2.3: Một số chỉ tiêu kinh tế và kỹ thuật của dê có máu Bách Thảo
STT

Chỉ tiêu

Trung bình

1

Tuổi thành thục ở dê cái

7 - 8 tháng

2

Tuổi thành thục ở dê đực

5 – 6 tháng

3

Trọng lượng bắt đầu phối giống ở dê cái

17 – 18 kg

4


Trọng lượng bắt đầu phối giống ở dê đực

15 – 16 kg

5

Trọng lượng lúc 1 tuổi ở dê cái

20 kg

6

Trọng lượng lúc 1 tuổi ở dê đực

22 kg

7

Tỷ lệ nuôi sống

85%

8

Tuổi thải các loại dê cái

7 tuổi

9


Tuổi thải các loại dê đực

8 tuổi

10

Lứa đẻ bình quân mỗi dê mẹ/năm

1,6 lứa

11

Thời gian con theo mẹ (bú sữa)

60 ngày

12

Trọng lượng sơ sinh 1 con/1 lần đối với dê cái

2 kg

13

Trọng lượng sơ sinh 1 con/1 lần đối với dê đực

2,3 kg

14


Trọng lượng sơ sinh 2 con/1 lần đối với dê cái

1,5 kg

15

Trọng lượng sơ sinh 2 con/1 lần đối với dê đực

2 kg

16

Trọng lượng sơ sinh 3 con/1 lần đối với dê cái

1,3 kg

17

Trọng lượng sơ sinh 3 con/1 lần đối với dê đực

1,5 kg

18

Trọng lượng cai sữa dê cái

6 kg

19


Trọng lượng cai sữa dê đực

7 kg

20

Tỷ lệ đực/cái

1/20 – 1/15

Nguồn: Theo Nguyễn Thiện – Đinh Văn Hiến, 1999
8


2.4.5. Tập tính sinh học của dê
2.4.5.1. Tập tính ăn uống
Dê có khả năng gặm cỏ như trâu bò nhưng lại thích ăn lá cây, hoa và các cây
bụi, họ đậu thân gỗ hạt dài. Dê là con vật nhanh nhẹn, chúng di chuyển rất nhanh. Môi
và lưỡi của dê rất linh hoạt để vơ, ngoạm thức ăn và chọn loại thức ăn nào nó ưa thích
nhất. Lượng thức ăn ăn được trên 100 kg khối lượng bình thường là 2,5 – 5 kg vật chất
khô/ngày. Dê là con vật sử dụng nước nhiều hơn so với trâu bò, nhưng nó có khả năng
chịu khát rất giỏi.
2.4.5.2. Tập tính bất thường, ương bướng, hiếu động và khôn ngoan của dê
Dê là loài vất có tính khí bất thường và hiếu động. Dê rất phàm ăn, chúng nếm
mỗi thứ một ít rồi cuối cùng chẳng ưng ý một món nào cả. Dê vừa chạy nhảy vừa leo
trèo rất giỏi, chúng có thể leo lên vách núi, mõm đá cạnh vực sâu cheo leo nguy hiểm.
Dê thường chọi nhau rất hăng, chúng húc vào mặt đầu và bụng địch thủ. Khi
gặp nguy hiểm dê tỏ ra rất hung hăng, liều mạng, nhưng nhiều khi lại tỏ ra nhát, dễ
hoảng sợ trước một vật lạ, nhiều người nuôi dê phàn nàn cho là dê ương bướng.

Tuy nhiên dê cũng là con vật rất khôn ngoan, dê rất mến những người chăm sóc
chúng. Nó nhận biết chủ của nó từ xa và kêu ầm lên để đón chào.
2.4.5.3. Tập tính theo đàn của dê
Dê thường sống tập trung từng đàn. Mỗi con trong đàn có một vị trí xã hội nhất
định. Những con mới nhập đàn phải thử sức để biết vị trí xã hội của nó. Ở trong đàn dê
rất yên tâm, khi tách khỏi đàn dê tỏ ra sợ hãi.
Dê ngủ nhiều lần trong ngày, nhiều lúc trong khi ngủ dê vẫn nhai lại, khứu giác
và thính giác của dê rất nhạy nên nó nhạy cảm với tiếng động.
Dê thường có khả năng chịu đựng bệnh tật rất giỏi. Khi dê ốm thường vẫn theo
đàn cho đến khi kiệt sức ngã quỵ xuống mới chịu, vì vậy phải tỉ mỉ mới phát hiện được
bệnh.
2.4.6. Đặc điểm về sinh trưởng và phát triển của dê Bách Thảo
Cũng như các loại gia súc khác, sinh trưởng và phát triển của dê tuân theo quy
luật giai đoạn, nó phụ thuộc vào giống, tính biệt, điều kiện nuôi dưỡng chăm sóc, quản
lý và môi trường.

9


Bảng 2.4: Khối lượng cơ thể dê sơ sinh đến 36 tháng tuổi
Khối lượng (kg)

Tháng tuổi

Đực

Cái

Sơ sinh


2,8

2,5

1

6,8

6,1

2

9,6

8,7

3

13,5

11,5

4

16,1

13,4

6


22,6

18,3

9

32,6

26,1

12

40,0

31,2

18

48,1

35,2

24

56,2

38,6

30


60,3

40,1

36

63,2

41,9

Nguồn: Đinh Văn Bình và cộng tác viên, 1995.
2.4.7. Khả năng cho sản phẩm
Dê Bách Thảo cũng được sử dụng như một gia súc kiêm dụng, khả năng cho
sữa và thịt đều tốt, ngoài ra dê còn cung cấp những sản phẩm có giá trị khác.
2.4.7.1. Khả năng cho sữa
Bảng 2.5: Sản lượng phẩm chất sữa dê Bách Thảo
Chỉ tiêu

Đơn vị

Trung bình

Ngày

145,93

Năng suất sữa bình quân/ngày

Kg


1,18

Sản lượng sữa bình quân/chu kỳ

Kg

172

Tỷ lệ vật chất khô của sữa

%

15,04

Tỷ lệ protein sữa

%

3,34

Tỷ lệ mỡ sữa

%

5,44

Tỷ lệ đường sữa

%


4,6

Tỷ lệ đường khoáng

%

0,96

Thời gian cho sữa

Nguồn: Đinh Văn Bình, 1995
10


Dê Bách Thảo có khả năng cho sữa khá cao với năng suất trung bình trên 1
kg/ngày trong thời gian cho sữa 5 tháng/1 chu kỳ vắt, sản lượng sữa bình quân 170
ngày/chu kỳ, như vậy với khoảng cách lứa đẻ như trên một năm dê có thể sản xuất
khoảng 300 kg sữa, sữa dê có hàm lượng vật chất khô khá cao khoảng 15% đặc biệt tỷ
lệ mỡ sữa 5,5% cao hơn nhiều so với sữa bò.
Người ta căn cứ vào các chỉ tiêu như sản lượng sữa/con/ngày, thời gian cho
sữa/chu kỳ tiết sữa, số lứa đẻ/năm để tính ra lượng sữa sản xuất/dê/năm, bên cạnh đó
người ta còn tính sản lượng sữa/100 kg thể trọng, chi phí thức ăn để sản xuất ra 1 lít
sữa để đánh giá khả năng cho sữa của từng con.
Chất lượng sữa dê phụ thuộc vào giống, tháng cho sữa, thức ăn. Đánh giá giá trị
dinh dưỡng của sữa dê người ta thấy tốt hơn so với sữa bò và trâu. Sữa dê có hàm
lượng vitamin, khoáng, protein, đường cao hơn, kích thước hạt mỡ sữa dê lại nhỏ hơn
nhiều so với trâu và bò nên khả năng tiêu hóa hấp thu của nó rất tốt.
2.4.7.2. Khả năng cho thịt
Bảng 2.6: Tỷ lệ các bộ phận, thân thịt và phẩm chất thịt dê Bách Thảo
Chỉ tiêu


Đơn vị

Dê đực

Dê cái

Khối lượng dê mổ thịt

Kg

35,2

25,52

Tỷ lệ đầu

%

7,4

7,24

Tỷ lệ chân

%

2,0

2,0


Tỷ lệ lông da

%

7,5

8,3

Tỷ lệ phủ tạng

%

29,1

34,6

Tỷ lệ máu

%

3,7

6,01

Tỷ lệ thịt xẻ

%

46,77


38,9

Tỷ lệ xương

%

14,37

11,53

Tỷ lệ thịt tinh

%

32,39

27,37

Tỷ lệ nước trong thịt

%

77,6

77,6

Tỷ lệ protein trong thịt

%


19,49

19,49

Tỷ lệ mỡ trong thịt

%

0,98

0,98

Tỷ lệ Khoáng trong thịt

%

1,14

1,14

Nguồn: Đinh Văn Bình, 1995

11


Dê Bách Thảo cũng có khả năng cho thịt tốt, tỷ lệ thịt xẻ 40 – 45%, tỷ lệ thịt
tinh đạt từ 30 – 35%.
Thịt dê Bách Thảo cũng có chất lượng khá, các tỷ lệ chất khô, protein, mỡ đều
thấp hơn so với thịt dê cỏ, nhưng hàm lượng mỡ trong thịt thấp là chỉ tiêu tốt vì được

nhiều người ưa chuộng hơn.
2.4.7.3. Các sản phẩm khác
Dê Bách Thảo chủ yếu được nuôi để sản xuất thịt và sữa. Tuy vậy cũng như dê
cỏ, dê Bách Thảo cũng cho các sản phẩm khác có giá trị. Da dê có thể dùng làm túi
xách, vali, giày dép. Xương dê, huyết dê, dạ dày dê, gan dê, tinh hoàn dê, thịt dê,…
đều là những nguyên liệu quý trong y học để chữa bệnh và bồi bổ sức khỏe.
2.5. Một số đặc điểm sinh học của cừu Phan Rang
2.5.1. Xuất xứ
Theo các lão nông ở địa phương thì giống cừu Phan Rang xuất xứ từ vùng nhiệt
đới Ấn Độ, Pakistan và Châu phi, được người Chà Và đưa vào, cũng có giả thiết cho
rằng các giáo sĩ truyền đạo Kitô đã mang vào từ thời Pháp thuộc.
Giống cừu Phan Rang được coi như là giống cừu duy nhất của nước ta, nó được
chọn lọc tự nhiên và nhân tạo từ các loại cừu Âu – Á được du nhập vào nước ta từ
hàng trăm năm trước. Đây là giống cừu nhỏ con, chỉ trên dưới 40 kg, nhưng ưu điểm
là thích nghi tốt với điều kiện sinh thái của Ninh Thuận, Bình Thuận và nhiều vùng
khác trong nước.
2.5.2. Phân bố
Bảng 2.7: Phân bố đàn cừu ở một số vùng tại tỉnh Ninh Thuận
Vùng phân bố

Số cừu nuôi (con)

Số cừu sinh sản (con)

Thị xã Phan Rang

940

570


Ninh Sơn

8.250

3.450

Bắc Ái

850

290

Ninh Hải

9.150

4.400

Ninh Phước

21.300

13.330

Tổng

41.490

22.040


Nguồn: Cục Thống Kê Ninh Thuận, 2005

12


2.5.3. Đặc điểm ngoại hình cừu Phan Rang
Cừu Phan Rang có màu lông trắng (80%), một số ít có màu lông nâu (11%) số
còn lại lông nâu điểm trắng hoặc trắng điểm nâu hoặc lông nâu đen, một số con có mặt
đen hoặc trắng nhưng phần lớn là mặt trắng, có điểm một vệt trắng ở song mũi và hai
dải đen ở hai bên má. Toàn thân cừu phủ một lớp lông, lông phần hông nơi dài nhất từ
11 – 12 cm, lông phần lưng nơi ngắn nhất khoảng 8 cm. lông nhỏ mịn và không xoăn,
lông cừu đực khô hơn lông cừu cái nhưng không rõ rệt như ở dê.
Đầu cổ cừu ngắn, mũi nhô, không sừng, không có râu cằm, thân hình trụ, ngực
sâu và nở, bụng to gọn, mông nở, 4 chân nhỏ và khô, móng hở, vú nhỏ và treo, núm vú
ngắn (2 cm), cấu tạo con vật thể hiện giống hướng thịt.

Hình 2.2: Đàn cừu Phan Rang
2.5.4. Tập tính sinh học của cừu Phan Rang
Tính cừu hiền lành chăm chỉ, trên đồng bãi cừu di chuyển chậm, ăn miệt mài,
gặm sát đất. Cừu ăn nhiều loại thức ăn nhưng ăn cỏ và cây thấp là chủ yếu (khác với
dê là thích ăn lá trên cành).
Cừu có tính bầy đàn cao, chăn thả chung nhưng ít khi bị lạc đàn. Chúng thích ở
nơi cao ráo, tránh vùng ẩm thấp.
13


2.5.5. Khả năng sinh trưởng và phát triển
Cũng như các loại gia súc khác, sinh trưởng của cừu tuân theo quy luật giai
đoạn, nó phụ thuộc vào giống, tính biệt, điều kiện nuôi dưỡng chăm sóc, quản lý và
môi trường.

Cừu sinh trưởng rất nhanh từ sơ sinh đến 1 tháng tuổi, sau đó tốc độ sinh trưởng
chậm dần. Tháng thứ 2 thường là tháng khủng hoảng vì lượng sữa giảm thấp mà cừu
con thì chưa quen ăn cỏ, sau đó sức lớn trở lại bình thường. Tuổi trưởng thành trung
bình con cái nặng 38,96 kg, con đực nặng 42,64 kg.
Bảng 2.8: Chiều đo của cừu trưởng thành (cm)
Chiều đo

Con cái

Con đực

Dài thân

64,4

63,0

Cao vây

60,0

59,5

Cao khum

62,8

62,0

Sâu ngực


25,8

28,0

Rộng ngực

16,6

16,1

Vòng ngực

70,0

78,0

Rộng hông

13,7

14,0

Vòng ống

7,3

6.5

Nguồn: bảo tồn quỹ gen cừu Phan Rang – Lê Viết Ly.

2.5.6. Khả năng sinh sản
Bảng 2.9: Một số chỉ tiêu sinh sản của cừu Phan Rang
Chỉ tiêu
Con đực

Con cái

Đơn vị tính

Trung bình

Tuổi có phản xạ nhảy

Tháng

5

Tuổi sử dụng phối giống

Tháng

8,5 – 9

Tuổi động dục lần đầu

Tháng

5,5 – 6

Tuổi phối giống


Tháng

9 – 10

Chu kỳ động dục

Ngày

16 – 17

Thời gian mang thai

Ngày

150

Số con trên ổ

Con

1,25

Khoảng cách lứa đẻ

Ngày

208 – 262

Số lứa đẻ trên năm


Lứa

1,4

Nguồn: Bảo tồn quỹ gen cừu Phan Rang – Lê Viết Ly.
14


Cũng như dê, cừu là loài gia súc sớm thành thục về sinh dục. Cừu đực 5 tháng
tuổi đã có biểu hiện phối giống, nhưng người ta thường sử dụng vào lúc 10 tháng tuổi.
Cừu cái 6 tháng tuổi đã động dục và tuổi phối giống đầu tiên thường vào lúc 9 – 10
tháng tuổi. thời gian mang thai khoảng 150 ngày, chu kỳ động dục từ 16 – 17 ngày,
mùa động dục không rõ rệt nhưng vào các tháng mùa xuân thường động dục nhiều và
tỷ lệ thụ thai cao.
2.5.7. Khả năng cho lông
Lông của cừu thịt Phan Rang chưa được sử dụng có lẽ vì đàn cừu còn quá ít,
phân bố rải rác và vì thịt cừu ở xứ nóng nên lông không nhiều. Tỷ lệ da thường chiếm
8% trọng lượng cơ thể, da cừu mềm, đàn hồi tốt là mặt hàng được ưa chuộng
2.5.8. Tính trạng đặc biệt
Chịu được khí hậu nhiệt đới là đặc điểm quí của cừu Phan Rang, không những
sống được mà nó còn phát triển rất tốt. Trong lúc các giống cừu nhập vào nước ta
không còn sống sót thì cừu Phan Rang vẫn tồn tại và phát triển tốt, chịu đựng với bãi
chăn thả sỏi đá nghèo chất dinh dưỡng cũng là một đặc điểm quí.
2.6. Đặc điểm cơ thể học một số nội quan của dê và cừu
2.6.1. Tim
2.6.1.1. Hình dạng và vị trí
Tim có màu đỏ đậm, hình chóp nón, nằm lệch sang bên trái lồng ngực, tim dê,
cừu có đường kính nhỏ và dài hơn so với các loài khác, đáy nằm ngang giữa ngực,
đỉnh nằm ở phần sụn của sườn số 5 cách xương ức 2 cm, bờ trước nằm ở sườn số 3 và

bờ sau nằm ở sườn số 6. Tim bị hai lá phổi bao phủ nhưng các thùy của phổi che
không hết, nhất là ở bên trái, rãnh giữa thùy tim và thùy cách mô rộng nên tim lộ
nhiều.
2.6.1.2. Cấu tạo
Ngoài là màng bao tim (gồm 2 màng)
Màng tim sợi: bao quanh tim và màng tương dịch ở đỉnh tim, màng tim sợi dính
liền với phần ức của cơ hoành để tạo thành dây treo hoành cách mô màng tim.
Màng tương dịch: gồm 2 lớp lá thành và lá tạng tạo thành một túi trong chứa
dịch tim, lá thành dính sát vào mặt trong của màng tim sợi, lá tạng dính vào cơ tim.

15


×