Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG TIẾP CẬN VỐN NGÂN HÀNG CỦA CÁC DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (471.46 KB, 24 trang )

UBND THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
VIỆN NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI ĐÀ NẴNG

BÁO CÁO
ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG TIẾP CẬN VỐN NGÂN HÀNG
CỦA CÁC DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH
PHỐ ĐÀ NẴNG

Người thực hiện:
TS. Hồ Kỳ Minh
TS. Võ Thị Thúy Anh
CN. Lê Thị Hồng Cẩm

Đà Nẵng, tháng 8 năm 2012

1


MỤC LỤC
MỤC LỤC.....................................................................................................................................................2
1. ĐẶT VẤN ĐỀ............................................................................................................................................3
2. TỔNG QUAN CÁC DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG..........................................3
3. GIỚI THIỆU VỀ CUỘC KHẢO SÁT "ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG TIẾP CẬN VỐN NH CỦA DN TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG"..............................................................................................................................4
4. TÌNH HÌNH KINH DOANH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG QUA KẾT
QUẢ KHẢO SÁT............................................................................................................................................5
4.1 Tình hình tiêu thụ sản phẩm và kết quả kinh doanh của các DN....................................................5
4.2 Nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh...............................................................7
4.3 Thực trạng nguồn vốn của DN.........................................................................................................8
5. ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG TIẾP CẬN VỐN NH CỦA DN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG.................9
5.1 Lãi suất cho vay của NH..................................................................................................................11


5.2 Khả năng đáp ứng các tiêu chuẩn cho vay của DN........................................................................13
5.2.1 Về phía DN...............................................................................................................................13
5.2.2 Về phía NH...............................................................................................................................14
5.3 Nhận định chung về khả năng tiếp cận vốn NH của DN trên địa bàn thành phố Đà Nẵng..........16
6. MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KHUYẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO KHẢ NĂNG TIẾP CẬN VỐN NH CỦA CÁC
DN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG...............................................................................................17
6.1 Một số giải pháp.............................................................................................................................17
6.1.1 Về phía DN...............................................................................................................................17
6.1.2 Về phía các NHTM...................................................................................................................17
6.1.3 Về phía chính quyền địa phương............................................................................................18
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................................................21
PHỤ LỤC....................................................................................................................................................22

2


1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Kinh tế thế giới suy giảm rõ rệt và chưa hoàn toàn lấy lại đà tăng trưởng
sau cuộc khủng hoảng tài chính năm 2008, thì khủng hoảng nợ công châu Âu lại
tiếp tục phủ bóng đen lên nhiều nước. Nằm trong hệ thống kinh tế toàn cầu,
kinh tế Việt Nam cũng bị ảnh hưởng khá nhiều với những diễn biến phức tạp về
lạm phát, tỷ giá hối đoái, lãi suất… Khó khăn chung của nền kinh tế tác động
đến tất cả các thành phần kinh tế, và đối tượng chịu tác động mạnh nhất phải kể
đến là các doanh nghiệp (DN) khi số lượng DN phá sản và đứng trên bờ vực
phá sản đang tăng lên rất nhanh(1). Trước bối cảnh này, vốn ngân hàng (NH) là
một trong những trợ lực quan trọng giúp các DN tăng sức đề kháng vượt qua
khó khăn. Nhằm hỗ trợ các DN tiếp cận vốn NH, trong thời gian qua, ngân hàng
nhà nước (NHNN) cũng đã có những động thái kiên quyết để hạ nhiệt lãi suất.
Tuy nhiên, bên cạnh lãi suất, khả năng tiếp cận vốn NH của các DN còn phụ
thuộc vào nhiều yếu tố khác và việc đánh giá khả năng tiếp cận vốn NH của các

DN để có những giải pháp phù hợp là yêu cầu cấp thiết trong giai đoạn khó
khăn này.
Nội dung của báo cáo này là đánh giá khả năng tiếp cận vốn NH của các
DN trên địa bàn thành phố Đà Nẵng trên cơ sở kết của cuộc khảo sát. Qua đó
báo cáo đưa ra một số giải pháp và khuyến nghị đối với các bên có liên quan
nhằm nâng cao khả năng tiếp cận vốn NH của các DN trên địa bàn Đà Nẵng.
2. TỔNG QUAN CÁC DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ
ĐÀ NẴNG
Theo số liệu của Cục thống kê Đà Nẵng, đến ngày 31/12/2010 toàn thành
phố có 7.148 DN đang hoạt động. Trong đó, các DN vừa và nhỏ đã chiếm gần
95% tổng số DN. DN thuộc khu vực kinh tế tư nhân chiếm 97,9%; khu vực nhà
nước là 1,1% và khu vực có vốn đầu tư nước ngoài là 1%.
Cơ cấu DN phản ánh đúng cơ cấu kinh tế của thành phố khi số lượng các
DN hoạt động trong khu vực thương mại, dịch vụ chiếm 70,7%; khu vực công
nghiệp và xây dựng chiếm 28,7%; khu vực nông lâm thủy sản chỉ chiếm 0,8%.
Các DN trên địa bàn Đà Nẵng thu hút hơn 1/3 lực lượng lao động của
thành phố vào làm việc và lực lượng này tăng dần qua các năm. Cụ thể năm
2006 là 35%, năm 2007 và 2008 duy trì ở mức 38%, năm 2009 tăng lên 39%,
năm 2010 tăng lên 44%. Đóng góp cho GPD toàn thành phố chiếm tỷ trọng lớn
1()

6 tháng đầu năm 2012, số DN giải thể là 26.324, tăng 5,4% so với cùng kỳ năm 2011 – Trích "Báo cáo tình
hình kinh tế xã hội 6 tháng đầu năm 2012"- Tổng cục thống kê Việt Nam
Năm 2011, cả nước có 79.014 DN giải thể, chiếm gần 13% tổng số DN – Trích "Báo cáo quốc hội – kỳ họp tháng
5 năm 2012"

3


và cũng tăng dần qua các năm. Cụ thể năm 2006 là 60,67%; năm 2007 là

61,92%; năm 2009 là 65,97% (2)....
3. GIỚI THIỆU VỀ CUỘC KHẢO SÁT "ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG TIẾP
CẬN VỐN NH CỦA DN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG"
Viện Nghiên cứu Phát triển Kinh tế - Xã hội Đà Nẵng tiến hành khảo sát
các DN trên địa bàn thành phố từ ngày 20/6/2012 đến ngày 10/7/2012. Số lượng
phiếu khảo sát phát ra là 700 phiếu. Số phiếu thu được thu được 295 phiếu. Số
phiếu hợp lệ 255 phiếu (100% số phiếu hợp lệ có tỷ lệ trả lời từ 80% trở lên).
Địa bàn khảo sát được phân bổ đều cho các quận huyện của thành phố.
Trong đó, tập trung chủ yếu ở quận Hải Châu với 100 doanh nghiệp, chiếm
39,2%.
Bảng 1: Địa bàn khảo sát doanh nghiệp
STT Quận/Huyện
1

Hải Châu

2

Số lượng Tỷ trọng (%)
100

39,2

Thanh Khê

40

15,7

3


Cẩm Lệ

40

15,7

4

Liên Chiểu

25

9,8

5

Sơn Trà

15

5,9

6

Ngũ Hành Sơn

15

5,9


7

Hòa Vang

20

7,8

Tổng cộng

255

100

(Nguồn: số liệu khảo sát của Viện Nghiên cứu Phát triển KT–XH Đà Nẵng)
Đối tượng khảo sát: các DN hoạt động trên địa bàn thành phố thuộc mọi
loại hình và ngành nghề sản xuất kinh doanh (trừ các TCTD và bảo hiểm). Về
loại hình: chỉ có 4 DN nhà nước và 2 DN có vốn FDI được khảo sát, đa số thuộc
khu vực kinh tế tư nhân với 247 DN – chiếm 97,6%.
Về lĩnh vực kinh doanh: tập trung chủ yếu vào lĩnh vực thương mại, dịch
vụ. Có 65% DN được khảo sát hoạt động trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ;
27,5% thuộc lĩnh vực cơ khí, xây dựng; 10,6% thuộc lĩnh vực CN nhẹ và hàng
tiêu dùng; lĩnh vực khác chủ yếu là Giáo dục đào tạo.
Biểu đồ 1: Lĩnh vực kinh doanh của các DN

2()

Khoa Tài chính ngân hàng – Đại học Kinh tế – Đại học Đà Nẵng


4


(Nguồn: số liệu khảo sát của Viện Nghiên cứu Phát triển KT–XH Đà Nẵng)
Về quy mô: xét về cả lao động lẫn nguồn vốn, các DN được khảo sát chủ
yếu là DN vừa và nhỏ. 96,5% DN có số lao động dưới 300 người. Trong đó, các
DN có số lao động dưới 30 người chiếm đến 64,3%. 77% DN có nguồn vốn
dưới 10 tỷ và tập trung nhiều nhất ở phân đoạn 1 tỷ đến 5 tỷ với lệ trọng 35,5%.
Biểu đồ 2: Số lao động trong các DN

Biểu đồ 3: Nguồn vốn trong các DN

(Nguồn: số liệu khảo sát của Viện Nghiên cứu Phát triển KT–XH Đà Nẵng)
4. TÌNH HÌNH KINH DOANH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA
BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG QUA KẾT QUẢ KHẢO SÁT
4.1 Tình hình tiêu thụ sản phẩm và kết quả kinh doanh của các DN
Mức tiêu thụ sản phẩm ở thị trường trong nước 6 tháng đầu năm 2012 so
với cùng kỳ năm 2011 có nhiều biến động không tốt: chỉ có hơn 32% DN có
mức tiêu thụ tăng, 26% mức tiêu thụ không thay đổi trong khi có đến 41,4%
mức tiêu thụ giảm.
5


Mặc dù kinh tế trong và ngoài nước gặp nhiều khó khăn, hoạt động xuất
khẩu 6 tháng đầu năm 2012 vẫn đạt kết quả khả quan. Có 22/255 DN được khảo
sát có tham gia hoạt động xuất khẩu, chiếm 8,6% tổng số DN. Trong đó, có
72,7% DN có doanh số xuất khẩu 6 tháng đầu năm 2012 tăng so với cùng kỳ
năm 2011; 9,1% không thay đổi và chỉ có chưa tới 18,1% giảm xuống. Điều này
được lý giải bởi phần lớn các mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam nói chung và
của Đà Nẵng nói riêng là các mặt hàng thiết yếu, nên dù cho tình hình kinh tế

thế giới ảm đạm, nhu cầu nhập khẩu các mặt hàng này cũng không bị ảnh hưởng
nhiều(3).
Biểu đồ 4: Tình hình tiêu thụ sản
phẩm nội địa 6 tháng đầu năm 2012
so với cùng kỳ năm 2011

Biểu đồ 5: Doanh số xuất khẩu 6
tháng đầu năm 2012 so với cùng kỳ
năm 2011

(Nguồn: số liệu khảo sát của Viện Nghiên cứu Phát triển KT–XH Đà Nẵng)
Trong bối cảnh chung của sự suy thoái kinh tế, kết quả kinh doanh của
các DN trên địa bàn thành phố cũng đang đi xuống. So với cùng kỳ năm 2011, 6
tháng đầu năm 2012 số DN có mức tăng trưởng lợi nhuận trước thuế giảm
xuống chiếm một tỷ trọng đáng kể (44,7%) - trong đó, 19,8% DN có lợi nhuận
giảm chưa đến 20% và gần 24% DN có lợi nhuận giảm trên 20%. Tỷ trọng DN
có lợi nhuận tăng chỉ chiếm 34,6% và lợi nhuận không thay đổi chiếm 27,6%.

3()

“Xuất khẩu – Tăng trưởng ấn tượng” – TS. Lê Quốc Phương – Tạp chí tài chính tháng 7/2012

6


Biểu đồ 6: Mức tăng trưởng lợi nhuận trước thuế 6 tháng đầu năm
2012 so với cùng kỳ năm 2011

(Nguồn: số liệu khảo sát của Viện Nghiên cứu Phát triển KT–XH Đà Nẵng)
4.2 Nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh

Đánh giá tầm quan trọng của các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động sản
xuất kinh doanh cũng mức độ thuận lợi/khó khăn mà mỗi nhân tố mang lại đối
với hoạt động kinh doanh hiện tại của DN, qua khảo sát nhóm nghiên cứu thu
được kết quả như sau:
Bảng 2: Đánh giá mức độ quan trọng của các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt
động sản xuất kinh doanh

STT

Chỉ tiêu

Số điểm
TB(4)

Tỷ trọng DN đánh
Mức độ
giá nhân tố này
quan
mang tính khó khăn
trọng
(%)

1

Vốn ngân hàng

2,73

2


53,3

2

Giá nguyên nhiên vật
liệu/giá vốn hàng hóa đầu
vào

2,33

1

43,9

3

Lao động

3,58

4

14,1

4

Cơ sở hạ tầng

4,44


5

11,4

5

Thị trường kinh doanh

2,93

3

49,0

6

Môi trường pháp lý

4,99

6

17,3

(Nguồn: số liệu khảo sát của Viện Nghiên cứu Phát triển KT–XH Đà Nẵng)
Trong 6 nhân tố đưa ra, giá nguyên nhiên vật liệu/giá vốn hàng hóa đầu
vào được đánh giá là nhân tố quan trọng nhất ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất
4()

Thang đo mức độ quan trọng xếp theo thứ tự tăng dần từ 1 – 6 tương ứng với mức độ quan trọng giảm dần

(thấp nhất là quan trọng nhất)

7


kinh doanh của các DN. Xếp thứ 2 và thứ 3 sau đó lần lượt là nhân tố vốn NH
và thị trường kinh doanh. Tuy nhiên, nhân tố được cho là quan trọng thứ 2 đối
với hoạt động sản xuất kinh doanh – vốn NH – cũng là nhân tố gây nhiều khó
khăn nhất cho hoạt động sản xuất kinh doanh, tiếp theo đó là nhân tố thị trường
kinh doanh và giá nguyên nhiên vật liệu/giá vốn hàng hóa đầu vào.
Như vậy, để hỗ trợ các DN trên địa bàn thành phố vượt qua khó khăn và
phát triển sản xuất kinh doanh, chính quyền cần tập trung giải quyết những vấn
đề liên quan đến 3 nhân tố được đánh giá là quan trọng và khó khăn nhất là: vốn
NH, giá nguyên nhiên vật liệu/giá vốn hàng hóa đầu vào, thị trường kinh doanh.
4.3 Thực trạng nguồn vốn của DN
Số đông các DN trên địa bàn Đà Nẵng là các DN vừa và nhỏ. Đặc điểm
của các DN này là thường được tổ chức theo kiểu DN gia đình, tính minh bạch
về tài chính không cao và quy mô nguồn vốn khá nhỏ. Bên cạnh đó, do ở Việt
Nam thị trường tài chính chưa phát triển, số lượng kênh huy động vốn còn rất
hạn chế nên đa phần các DN đều phải trông chờ vào NH như kênh chủ chốt để
bổ sung nguồn vốn kinh doanh. Kết quả khảo sát cho thấy: trong tổng nguồn
vốn của DN thì vốn vay NH có tỷ trọng xếp thứ 2 về độ lớn (5) - chỉ sau vốn chủ
sở hữu. Đáng chú ý là trong 255 DN được khảo sát, có đến 77 DN (chiếm
30,2% DN) đang có tỷ trọng vốn vay NH cao hơn tỷ trọng vốn chủ sở hữu. Điều
này chứng tỏ các DN tại Đà Nẵng hiện có mức phụ thuộc khá cao vào vốn NH.
Trong các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của DN,
vốn NH được đánh giá là yếu tố gây nhiều khó khăn nhất cho các DN hiện nay.
Áp lực lãi suất cao kéo dài của các khoản vay cũ lẫn khoản vay mới trong thời
gian qua khiến các DN hoạt động trên địa bàn Đà Nẵng gặp rất nhiều khó khăn
mà đặc biệt là các DN nhỏ và vừa, vì khả năng tự đáp ứng nguồn vốn kinh

doanh của những DN này không cao. Có đến phân nữa (46,7%) DN được hỏi
cho rằng khả năng tự đáp ứng nguồn vốn kinh doanh là rất kém/kém, 42,4% cho
rằng bình thường, còn lại chỉ có 11% cho rằng rất tốt/tốt.

Biểu đồ 7: Đánh giá khả năng tự đáp ứng nguồn vốn kinh doanh của DN

5()

Xem phụ lục

8


(Nguồn: số liệu khảo sát của Viện Nghiên cứu Phát triển KT–XH Đà Nẵng)
Một tỷ lệ lớn các DN được khảo sát (hơn 60%) đang thiếu vốn kinh
doanh, gần 40% DN đủ vốn hoặc dư vốn – trong đó chỉ có 3 DN dư vốn. Đa số
các DN thiếu vốn đều có nhu cầu vay thêm vốn, và mục đích vay vốn chủ yếu là
để đầu tư tái sản xuất kinh doanh – chiếm 76,2% tổng số DN muốn vay thêm
vốn. Những bất ổn của nền kinh tế khiến cho thị trường bị thu hẹp, việc tiêu thụ
sản phẩm gặp nhiều khó khăn, tồn kho tăng lên dẫn đến tốc độ luân chuyển vốn
lưu động chậm lại, vì vậy nhiều DN trở nên thiếu vốn để tái đầu tư sản xuất
kinh doanh. Mặt khác, việc ứ đọng vốn cũng khiến DN gặp khó khăn trong việc
thanh toán các khoản nợ đến hạn. Bởi vậy, số lượng DN muốn vay thêm vốn để
trả nợ cũng chiếm một tỷ lệ không nhỏ: 49% vay thêm vốn để trả nợ NH đến
hạn; gần 34% trả nợ cho người LĐ/nhà cung cấp.
Bảng 3: Mục đích vay vốn của các DN
STT
1
2


Mục đích vay vốn

Số
Tỷ trọng
lượng
(%)
DN
115
76,2
37
24,5

Đầu tư tái sản xuất kinh doanh
Đầu tư xây dựng cơ sở vật chất
Mua sắm máy móc thiết bị, phương tiện, vật tư
3 phục vụ nông nghiệp
15
9,9
4 Thực hiện các hợp đồng xuất khẩu
13
8,6
5 Trả nợ vốn vay ngân hàng đến hạn
74
49,0
Trả lương cho người lao động/trả nợ nhà cung
6 cấp
51
33,8
Tổng cộng DN muốn vay thêm vốn
151

100
(Nguồn: số liệu khảo sát của Viện Nghiên cứu Phát triển KT–XH Đà Nẵng)
5. ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG TIẾP CẬN VỐN NH CỦA DN TRÊN ĐỊA
BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
Các DN được khảo sát đánh giá khả năng tiếp cận vốn NH hiện nay từ
mức bình thường trở lên chỉ chiếm chưa tới 50%, trong khi hơn 50% còn lại cho
9


rằng khả năng tiếp cận vốn vay NH của mình thấp hoặc rất thấp (thấp: 39,2%;
rất thấp: 11,2%). Tỷ lệ này cho thấy khả năng tiếp cận vốn NH của các DN trên
địa bàn Đà Nẵng hiện nay vẫn còn khá thấp.
Biểu đồ 9: Đánh giá khả năng tiếp cận vốn NH của các DN

(Nguồn: số liệu khảo sát của Viện Nghiên cứu Phát triển KT–XH Đà Nẵng)
Hơn 70% DN được hỏi cho rằng khó khăn của các DN khi tiếp cận vốn
NH hiện nay chủ yếu xuất phát từ phía NH, 53% có khó khăn xuất phát từ bản
thân DN. Riêng đối với 23% DN không gặp khó khăn khi tiếp cận vốn NH hiện
nay, 82% trong số đó có nguồn vốn từ 10 tỷ trở lên và 77% có lợi nhuận 6 tháng
đầu năm 2012 tăng so với cùng kỳ năm 2011. Xét về cơ cấu nguồn vốn: 100%
các DN này có tỷ trọng vốn chủ sở hữu cao hơn vốn vay NH, chứng tỏ các DN
có quy mô lớn, kinh doanh hiệu quả và ít phụ thuộc vào vốn NH có khả năng
tiếp cận vốn NH cao hơn.
Biểu đồ 10: Nguồn gốc khó khăn của các DN khi tiếp cận vốn NH

(Nguồn: số liệu khảo sát của Viện Nghiên cứu Phát triển KT–XH Đà Nẵng)
Khó khăn xuất phát từ phía NH tập trung vào 2 lý do: NH đưa ra lãi suất
cao ngoài sức chịu đựng của DN (83,6%); thủ tục vay vốn rườm rà, phức tạp
(33,3%); chi phí ngoài lãi suất cũng chiếm một số lượng tương đối 17,6%.


10


Khó khăn xuất phát từ bản thân DN tập trung vào 3 lý do: DN không đủ
tài sản đảm bảo (gần 84%); DN có quy mô nhỏ (60,5%); DN đang chịu áp lực
từ nhiều khoản nợ đến hạn/quá hạn (hơn 45%).
Bảng 4: Khó khăn tiếp cận vốn vay NH của các DN hiện nay
STT
1
2
3
4
5
STT
1
2
3
4
5
6
7

Khó khăn từ phía NH
NH đưa ra lãi suất cao ngoài sức chịu đựng của DN
Thủ tục vay vốn rườm rà, phức tạp
Chi phí ngoài lãi suất
Chính sách của NHNN gây khó khăn cho DN
Khó khăn khác
Tổng số DN gặp khó khăn
Khó khăn từ bản thân DN


Số lượng Tỷ trọng
DN
(%)
138
83,6
55
33,3
29
17,6
19
11,5
6
3,6
165
100,0
Số lượng Tỷ trọng
DN
(%)
75
60,5
5
4,0
15
12,1

DN có quy mô nhỏ
DN có lịch sử tín dụng không tốt
DN đang có hệ số nợ lớn
DN đang chịu áp lực từ nhiều khoản nợ đến hạn/quá

hạn
56
45,2
Hoạt động kinh doanh trong tương lai không khả quan
17
13,7
Không có đủ tài sản đảm bảo (TSĐB)
104
83,9
Khó khăn khác
0
0,0
Tổng số DN gặp khó khăn
124
100
(Nguồn: số liệu khảo sát của Viện Nghiên cứu Phát triển KT–XH Đà Nẵng)

Những khó khăn kể trên của DN khi tiếp cận vốn NH nhìn chung chỉ
xoay quanh 2 vấn đề chính là lãi suất cho vay của NH và khả năng đáp ứng các
tiêu chuẩn cho vay của DN. Các phân tích dưới đây sẽ lần lượt đi làm rõ từng
vấn đề.
5.1 Lãi suất cho vay của NH
Lãi suất cao là một trong những vấn đề khó khăn nhất trong việc tiếp cận
vốn NH của DN hiện nay. Với mức phụ thuộc lớn vào nguồn vốn NH, việc lãi
suất tăng cao trong suốt thời gian qua đã khiến nhiều DN đi đến giải thể và
ngừng hoạt động. Trước bối cảnh đó, NHNN đã có những động thái kiên quyết
hạ nhiệt lãi suất nhằm hỗ trợ các DN vượt qua giai đoạn khó khăn này (6). Tuy
nhiên, không nhiều DN đánh giá chính sách lãi suất hiện nay có tác động tốt/rất
tốt đến hoạt động sản xuất kinh doanh của DN (chưa tới 23% DN được khảo sát
– chiếm một tỷ lệ rất khiêm tốn). Đa phần các DN cho rằng chính sách lãi suất

6()

Chính sách hạ trần lãi suất huy động (từ 14% xuống còn 9%) qua các Thông tư 05, 08, 19, 20/2012/TTNHNN; Chính sách hỗ trợ lãi suất đầu ra các khoản vay ngắn hạn bằng đồng VN đối với một số lĩnh vực ưu tiên
qua Thông tư 14/2012/TT-NHNN

11


hiện nay không làm tăng khả năng tiếp cận vốn NH của họ, chỉ 96/255 DN
(tương ứng với 37,6%) có kết quả ngược lại.
Tính từ tháng 9/2011(7) đến tháng 7/2012, có gần 60% DN vay thêm vốn
NH. Trong đó, so với thời gian trước tháng 9/2011 chỉ có 32,2% được tiếp cận
vốn NH với mức lãi suất giảm xuống, 43,2% có mức lãi suất không đổi, 24,7%
vẫn phải vay vốn với mức lãi suất tăng lên.
Biểu đồ 11: Tình hình lãi suất vay vốn NH của các DN từ tháng 9/2011 đến
tháng 7/2012

(Nguồn: số liệu khảo sát của Viện Nghiên cứu Phát triển KT–XH Đà Nẵng)
Theo số liệu từ NHNN Việt Nam – Chi nhánh Đà Nẵng, từ tháng 9/2011
đến nay, nhìn chung mặt bằng lãi suất cho vay bình quân bằng VND lẫn ngoại tệ
đối với lĩnh vực sản xuất kinh doanh trên địa bàn đều giảm xuống. Tuy nhiên
mức giảm còn rất thấp (tính đến cuối tháng 6/2012 - giảm 3,34% cho VND,
giảm 0,86% cho ngoại tệ) và lãi suất hiện tại vẫn là rất cao so với khả năng chi
trả của các DN.

7()

Tháng 9/2011 – NHNN ban hành Thông tư số 30/2011/TT–NHNN bổ sung cho Thông tư 02/2011/TT–NHNN
ngày 3/3/2011 quy định về trần lãi suất huy động, mở đầu cho một loạt các các quy định hạ trần lãi suất sau đó


12


Bảng 5: Diễn biến lãi suất cho vay bình quân của các NH trên địa bàn
thành phố Đà Nẵng từ tháng 9/2011 – tháng 6/2012
9/2011 10/2011
Chỉ tiêu
LS cho vay
19,85 19,67
VND (%)
LS cho vay
6,84
USD (%)

6,87

11/2011 12/2011 1/2012 2/2012

3/2012 4/2012

5/2012

6/2012

19,67

19,52

19,61


19,46

19,17

18,79

18,14

16,51

7,13

7,1

7,1

7,19

6,98

6,87

6,62

5,98

(Nguồn: NHNN Việt Nam – Chi nhánh Đà Nẵng)
Lãi suất hiện nay vẫn duy trì ở mức cao xuất phát từ hai nguyên nhân
chính:
+ Thứ nhất, do các NHTM mà đặc biệt là khối các NH ngoài quốc doanh

chưa thực sự chia sẽ khó khăn với DN. Hơn 33% DN được khảo sát cùng đưa ra
ý kiến: nhiều NHTM vẫn cố tình vi phạm trần lãi suất huy động và cho vay vẫn
ở mức cao. Khảo sát của khoa Tài chính - Ngân hàng (Trường Đại học Kinh tế,
Đại học Đà Nẵng) thực hiện trong tháng 6/2012 giành cho các cán bộ NHTM
trên địa bàn Đà Nẵng (từ cấp Trưởng, Phó phòng hoặc vị trí tương đương trở
lên) cũng chỉ ra phản ứng thiếu tích cực của các NHTM đối với chính sách trần
lãi suất huy động như sau: chỉ có 6,3% cho rằng các NH sẽ chấp hành triệt để
chính sách trần lãi suất huy động; 25,8% cho rằng NH sẽ lách trần lãi suất huy
động; 66% cho rằng các NH nhỏ, có thanh khoản kém sẽ phải lách trần lãi suất
huy động và đó gần như một lựa chọn khó thay thế(8).
+ Thứ hai, do các DN nội lực suy giảm, không đáp ứng các tiêu chuẩn
cho vay của NH nên phải chấp nhận vay ở mức lãi suất cao. Lý do này sẽ được
phân tích kỹ hơn trong phần tiếp theo.
5.2 Khả năng đáp ứng các tiêu chuẩn cho vay của DN
5.2.1 Về phía DN
Với đặc thù DN vừa và nhỏ chiếm đại đa số, khi đáp ứng tiêu chuẩn cho
vay của NH, các DN trên địa bàn thành phố gặp những khó khăn như sau:
+ Báo cáo tài chính thiếu minh bạch: Công tác hạch toán kế toán và báo
cáo tài chính của hầu hết các DNNVV thiếu độ tin cậy, không có hệ thống kế
toán theo tiêu chuẩn và không được kiểm toán. Tình trạng thông tin không chính
xác gây nhiều khó khăn trong việc thẩm định phương án kinh doanh để xác định
hạn mức vay vốn, đồng thời cũng là nguyên nhân khiến cho các NH thường xác
định hạn mức tín dụng thấp hơn so với nhu cầu của DN.
+ Tài sản đảm bảo thiếu hụt: Trong các tiêu chuẩn vay vốn NH hiện
nay, TSĐB là yếu tố khiến cho các DN gặp nhiều khó khăn nhất (xem Bảng 6 –
8()

Báo cáo Đánh giá tác động của lãi suất và chính sách lãi suất đối với NHTM – Khoa Tài chính – Ngân hàng,
Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng


13


Khó khăn tiếp cận vốn NH của các DN hiện nay). Có đến 104/255 DN được
khảo sát đang thiếu hụt TSĐB. Sau một thời gian dài phải đối mặt với những
khó khăn của nền kinh tế, các TSĐB có thể được NH chấp nhận đã được DN sử
dụng hết cho các khoản vay trước đó. Bởi vậy, để đáp ứng được yêu cầu của NH
về TSĐB trong thời gian này là điều hết sức khó khăn đối với nhiều DN. Sự
thiếu hụt TSĐB làm cho DN hoặc là không tiếp cận được nguồn vốn vay NH,
hoặc là được cho vay nhưng mức cho vay chưa phù hợp với nhu cầu của DN.
+ Phương án kinh doanh không khả thi: Do hạn chế về tầm nhìn,
không có chiến lược cụ thể và rõ ràng, rất nhiều DN không có kế hoạch kinh
doanh cụ thể trong ngắn hạn và chiến lược trong dài hạn. Việc xây dựng phương
án kinh doanh thực chất chỉ đối phó với yêu cầu từ phía NH. Điều này làm giảm
độ tin cậy của NH vào năng lực kinh doanh và khả năng trả nợ của DN, ảnh
hưởng đến việc tiếp cận được vốn NH của DN.
5.2.2 Về phía NH
+ Không giảm tiêu chuẩn cho vay: theo Thông tư 14/2012/TT–NHNN
ngày 4/5/2012 và Chỉ đạo của Thống đốc NHNN tháng 7/2012, lãi suất thực sự
đã được nhiều NH điều chỉnh giảm nhưng để giảm nợ xấu và cạnh tranh tìm
kiếm khách hàng tốt, các NH đã không giảm tiêu chuẩn cho vay. Điều này khiến
cho các DN dù thuộc diện hỗ trợ nhưng vẫn không thể tiếp cận được các nguồn
tín dụng lãi suất thấp. Tại khoản 1 Điều 2 Thông tư 14/2012/TT–NHNN có quy
định: khách hàng để được hưởng trần lãi suất cho vay ngắn hạn phải “có đủ
điều kiện vay vốn theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về hoạt
động cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng và được tổ chức tín
dụng, chi nhánh NH nước ngoài đánh giá là có tình hình tài chính minh bạch,
lành mạnh”. Tuy nhiên, trong những năm qua, trước những khó khăn của nền
kinh tế nói chung đã làm cho nội lực của các DN suy giảm, DN khó có thể đáp
ứng được các tiêu chuẩn cấp tín dụng của NH. Do đó, các khách hàng thuộc 4

lĩnh vực ưu đãi (Nông nghiệp – nông thôn; xuất khẩu; DN vừa và nhỏ; công
nghiệp hỗ trợ) sẽ không vay được theo lãi suất quy định mặc dù Chính phủ đang
ưu tiên dòng tín dụng cho các lĩnh vực này(9).
+ Chưa quan tâm đúng mức đến Tính khả thi của phương án kinh
doanh: Xét về mức độ ưu tiên khi tiếp nhận hồ sơ vay vốn của DN, theo các
DN được khảo sát, vấn đề được NH quan tâm nhiều nhất hiện nay chính là
TSĐB, tiếp theo là Quy mô của DN, Tính khả thi của phương án kinh doanh

9()

Trích dẫn Báo cáo sơ kết hoạt động NH thành phố Đà Nẵng 6 tháng đầu năm 2012 – NHNN Việt Nam – Chi
nhánh Đà Nẵng

14


hay mục đích vay vốn chỉ xếp thứ 3 trong các vấn đề được quan tâm nhiều nhất
(10)
.
+ Quy định khắt khe về TSĐB: Hiện nay các quy định về TSĐB của hệ
thống NH rất khắt khe, rất ít loại tài sản có thể sử dụng để thế chấp hợp pháp,
hợp lệ trong khi nhu cầu vay của DN lại thường cao hơn so với TSĐB DN có.
Loại hình tài sản được chấp nhận phổ biến nhất là bất động sản, tiếp theo đó là
TSCĐ, hàng hóa luân chuyển trong quá trình sản xuất kinh doanh chỉ được chấp
nhận nếu DN đã thế chấp bất động sản ở NH. Bên cạnh đó, tài sản hình thành từ
vốn vay như dây chuyền, thiết bị, phương tiện vận tải, hàng tồn kho rất khó phát
mại hoặc số tiền thu được sau phát mại cũng rất thấp; hoặc nếu có thế chấp thì
giá trị của tài sản này cũng quá nhỏ so với nhu cầu. Hơn nữa, các tài sản này lại
rất khó quản lý trong quá trình thế chấp. Chính vì vậy, TSĐB được NH chấp
nhận rộng rãi nhất là BĐS. Đây không phải là đặc điểm riêng của cho vay đối

với DN tại Việt Nam mà là đặc điểm chung của các NHTM khác trên thế giới
(11)
.
+ Định giá TSĐB thấp: Việc định giá TSĐB của các NH hiện nay cũng
là trở ngại lớn để các DN được tăng hạn mức tín dụng. Theo kết quả khảo sát,
có đến gần 80% DN cho rằng việc định giá TSĐB của NH thấp hơn giá trị thực
tế, chỉ hơn 20% DN được đánh giá cao hơn hoặc bằng. Đối với các trường hợp
quyền sử dụng đất được hợp pháp hóa bằng việc cấp phép sử dụng đất, các NH
thường định giá thấp hơn rất nhiều so với giá thị trường, phương pháp định giá
của NH chưa rõ ràng và quyết định của NH về vấn đề này còn tùy tiện (12). Một
số DN được khảo sát cho rằng: các NHTM quốc doanh mặc dù lãi suất cho vay
thì cạnh tranh hơn các NHTM ngoài quốc doanh, nhưng thường định giá TSĐB
thấp hơn, điều này khiến cho số tiền DN vay được ở các NH này thấp hơn so
với cùng một TSĐB ở NHTM ngoài quốc doanh. Đó là chưa kể các thủ tục
nhiêu khê khi DN chuyển hồ sơ vay vốn từ một NH quen thuộc sang NH mới để
được vay với lãi suất thấp hơn.

10()

Xem Phụ lục

11()

“Bank Finacing for SMEs around the world – Drivers, Obstacles, Business Models, and Lending Practices”,
Thorsten Beck, Asli Demirguc – Kunt, Maria Soledad Martinez Peria, World Bank, tháng 11/2008
12()

“Nâng cao khả năng tài trợ vốn NH đối với hoạt động của DN Việt Nam”, Nguyễn Thị Hiền, Tạp chí Ngân
hàng, số 16, 2011.


15


Biểu đồ 12: Định giá tài sản đảm bảo của các NH

(Nguồn: số liệu khảo sát của Viện Nghiên cứu Phát triển KT–XH Đà Nẵng)
+ Thủ tục vay vốn rườm rà: Để phục vụ cho quá trình thẩm định hồ sơ
vay vốn, DN phải cung cấp cho NH khá nhiều hồ sơ: hồ sơ pháp lý của DN, hồ
sơ tài chính, hồ sơ về phương án kinh doanh, và hồ sơ về tài sản đảm bảo. Một
khi chủ DN hiểu biết không đầy đủ các quy định của pháp luật và nghiệp vụ
NH, sẽ dẫn đến các thiếu sót trong việc lập hồ sơ vay vốn. Tuy nhiên, việc các
NH yêu cầu điều chỉnh hồ sơ vay vốn nhiều lần là một trong những lý do khiến
nhiều DN cảm thấy các thủ tục vay vốn của NH rườm rà, phức tạp (gần 17%
DN được khảo sát cùng đưa ra ý kiến này).
Xem xét một cách khách quan, khó khăn của các DN hiện nay ngoài
những lý do thuộc về bản thân DN thì phần nhiều là do tác động của những bất
ổn kinh tế trong và ngoài nước. Bên cạnh những DN hoạt động tùy tiện, đầu tư
vào những dự án rủi ro thì cũng có rất nhiều những DN có phương án kinh
doanh tốt, nhưng chỉ tạm thời gặp khó khăn chưa quay vòng vốn kịp thời để trả
được nợ và chịu áp lực lớn từ những khoản nợ đến hạn/quá hạn. Vì thế, việc
NHTM áp dụng máy móc và cứng nhắc các nguyên tắc cho vay trong thời gian
qua đã khiến nhiều DN có khả năng vực dậy nếu được tiếp vốn kịp thời đi đến
giải thể.
5.3 Nhận định chung về khả năng tiếp cận vốn NH của DN trên địa bàn
thành phố Đà Nẵng
Trong bối cảnh khó khăn chung của kinh tế Việt Nam và thế giới, tình
hình kinh doanh của các DN trên địa bàn thành phố Đà Nẵng hiện nay cũng
đang gặp nhiều khó khăn: giá thành sản phẩm tăng, lãi suất ở mức cao, sức mua
thị trường giảm kéo theo kết quả kinh doanh của nhiều DN giảm sút, nội lực của
DN suy yếu.

Vốn NH là kênh huy động chủ yếu đồng thời cũng là một trong những
yếu tố có vai trò quan trọng nhất đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của các
DN. Nhưng do mức độ phụ thuộc của các DN vào vốn NH khá cao nên khi lãi
16


suất tăng thì vốn NH trở thành yếu tố gây nhiều khó khăn nhất đến hoạt động
sản xuất kinh doanh của DN.
Nhu cầu vay thêm vốn NH của các DN trên địa bàn hiện đang rất lớn.
Tuy nhiên khả năng tiếp cận vốn vay NH của các DN trên địa bàn hiện còn rất
thấp. Lãi suất cao và thiếu TSĐB là hai vấn đề khó khăn nhất của các DN hiện
nay. Với các nỗ lực của Chính phủ trong việc hạ nhiệt lãi suất cả khoản vay mới
lẫn vay cũ trong thời gian qua, mặt bằng lãi suất cho vay bình quân có giảm
nhưng hiện vẫn đang ở mức cao so với ngưỡng chịu đựng của các DN. Bên
cạnh đó, các tiêu chuẩn cho vay của NH không giảm nên trong điều kiện nội lực
suy giảm và kiệt quệ sau một thời gian đối mặt với khó khăn, rất ít các DN có
thể đáp ứng được tiêu chuẩn cho vay của NH hiện nay.
Việc cho vay của NH đang còn cứng nhắc và máy móc, quá chú trọng đến
TSĐB và quy mô DN trong khi tính khả thi của phương án/mục đích vay vốn
chưa được quan tâm đúng mức. Giữa NH và DN chưa tìm được tiếng nói chung,
nên còn một khoảng cách dài để DN tiếp cận được vốn vay NH. Để nâng cao
khả năng tiếp cận vốn NH của các DN trên địa bàn trong thời gian tới cần phải
có nỗ lực và hợp tác của nhiều bên liên quan.
6. MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KHUYẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO KHẢ
NĂNG TIẾP CẬN VỐN NH CỦA CÁC DN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH
PHỐ ĐÀ NẴNG
6.1 Một số giải pháp
6.1.1 Về phía DN
- Tạo được lòng tin từ phía NH bằng cách chia sẽ thông tin trung thực,
cởi mở và thiện chí để NH giãn nợ; đồng thời sử dụng vốn đúng mục đích như

đã cam kết ban đầu với NH.
- Nâng cao tính minh bạch về tài chính bằng việc ghi chép sổ sách kế toán
đầy đủ, xây dựng các báo cáo tài chính định kỳ. Đồng thời nhờ đến bên thứ ba
là các đơn vị kiểm toán độc lập chứng minh tính minh bạch về tài chính để dễ
dàng tiếp cận vốn NH hơn.
- Các DN thực hiện tái cấu trúc lại DN mình theo hướng giảm bớt sự phụ
thuộc vào vốn NH, đồng thời nâng cao năng lực cạnh tranh, năng lực quản lý
dòng tiền, thực hiện đầu tư kinh doanh đúng hướng hơn.
6.1.2 Về phía các NHTM
- Nghiêm túc thực hiện các chính sách lãi suất, chính sách hỗ trợ DN mà
NHNN ban hành.

17


- Tạm thời điều chỉnh lại mục tiêu lợi nhuận, đưa mục tiêu hỗ trợ DN lên
hàng đầu nhưng vẫn phải đảm bảo tính an toàn của hệ thống. Muốn vậy, NHTM
phải nâng cao khả năng đánh giá DN để hỗ trợ đúng DN thực sự có khả năng
hấp thụ vốn NH.
- NHTM cơ cấu lại nợ vay, điều chỉnh kỳ hạn nợ: giãn nợ, gia hạn nợ cho
DN, giúp DN không phải trả lãi phạt do trễ hạn, giảm áp lực của các khoản nợ
đến hạn, yên tâm phát triển sản xuất.
- Thực hiện cho vay trên cơ sở đặt tính khả thi của phương án kinh doanh
lên đầu tiên. Xử lý linh hoạt các TSĐB, tạo điều kiện tối đa cho các DN được
vay vốn bằng cách mở rộng TSĐB trên hàng tồn kho, các khoản phải thu…
Việc định giá TSĐB phải đảm bảo tính cạnh tranh và quyền lợi của DN. Để áp
dụng tỷ lệ TSĐB/tổng giới hạn tín dụng một cách hợp lý, NH cần phân loại các
DN có quan hệ tín dụng tốt; trên cơ sở này, mở rộng tỷ lệ cho vay tín chấp đối
với các DN hoạt động tốt để tăng giới hạn tín dụng cho DN. Đồng thời có
phương án phát triển hoạt động cho vay tín chấp về lâu dài, giảm gánh nặng về

tài sản đảm bảo cho DN.
- Cải thiện quy trình, thủ tục cho vay: rà soát lại các thủ tục vay vốn, cắt bỏ
đi những thủ tục không cần thiết gây cản trở cho khả năng tiếp cận vốn của DN.
Việc yêu cầu DN sửa lỗi cũng như bổ sung chứng từ còn thiếu trong quá trình
lập hồ sơ vay vốn cần tránh trường hợp yêu cầu khách hàng sửa đi sửa lại hoặc
phải đến NH nhiều lần.
6.1.3 Về phía chính quyền địa phương
- Hỗ trợ các DN vay vốn:
+ Thành lập Quỹ bảo lãnh tín dụng cho các DN vừa và nhỏ. Quỹ có tư
cách pháp nhân đầy đủ, sử dụng nguồn vốn của mình đứng ra bảo lãnh cho DN
vay vốn. Nguồn vốn của Quỹ có thể hình thành từ sự đóng góp của chính các
DN, các NH và chính quyền địa phương.
+ Khuyến khích các TCTD tăng cường công tác quảng bá, cung cấp
thông tin đến các DN, giúp DN nắm bắt thông tin về các cơ chế, chính sách tín
dụng ưu đãi.
+ Các sở, ban, ngành từng địa phương triển khai các biện pháp hỗ trợ
để DN tiếp cận nguồn vốn tín dụng ưu đãi của Trung ương, đặc biệt tập trung
vào các chương trình hỗ trợ lãi suất, vay vốn ưu đãi đối với các dự án quan
trọng trên địa bàn.
- Hỗ trợ DN tháo gỡ các khó khăn khác trong sản xuất kinh doanh:
+ Giải quyết tồn kho cho DN thông qua các chính sách kích cầu tiêu
dùng, khuyến khích người dân dùng hàng nội.
18


+ Hỗ trợ DN đổi mới công nghệ, thực hiện xúc tiến thương mại,
nghiên cứu thị trường, quảng bá sản phẩm, dịch vụ miễn phí trên cổng thông tin
điện tử của UBND thành phố và các sở, ngành.
+ Hỗ trợ giảm giá nguyên vật liệu đầu vào, chi phí thuê mặt bằng cho
các DN.

- Phát huy vai trò cầu nối của các hiệp hội ngành nghề. Định kỳ tổ chức đối
thoại giữa lãnh đạo địa phương, các sở, ban, ngành với đại diện các DN, hiệp
hội ngành nghề nhằm lắng nghe ý kiến phản ánh của các DN, qua đó xử lý kịp
thời những khó khăn vướng mắc trong quá trình kinh doanh của DN.
- Tập trung giải quyết các yếu tố về điều kiện cơ sở hạ tầng nhằm tạo thuận
lợi cho các dự án sớm đi vào hoạt động như: hệ thống điện, nước; đường giao
thông kết nối với các đường quốc lộ, đường vành đai; sự ổn định về cung cấp
năng lượng, công tác giải phóng mặt bằng…
- Cải thiện môi trường kinh doanh thông qua:
+ Rà soát cắt giảm các thủ tục hành chính nhằm loại bỏ các rào cản
pháp lý đối với sự phát triển các ngành kinh tế, tạo điều kiện thuận lợi cho các
nhà đầu tư phát triển kinh doanh.
+ Tăng cường công khai, minh bạch các chủ trương, chính sách, quy
hoạch, kế hoạch phát triển KT – XH của địa phương cũng như các chương trình,
dự án, đề án phát triển ngành, lĩnh vực thông qua nhiều kênh thông tin nhằm
thuận lợi hóa việc tiếp cận thông tin pháp lý, các tài liệu kế hoạch cho cộng
đồng DN.
+ Cải thiện môi trường đầu tư theo hướng thống nhất, bình đẳng,
minh bạch và ổn định để khuyến khích mạnh mẽ các thành phần kinh tế bỏ vốn
đầu tư phát triển kinh doanh.
6.2. Một số khuyến nghị
6.2.1. Đối với Chính phủ
- Ban hành các chính sách kích cầu tiêu dùng, duy trì chính sách miễn giảm
thuế cho các DN có đủ thời gian phục hồi sau khó khăn.
- Hoàn thiện khung pháp lý đối với các hoạt động mua bán nợ, mua bán
TSĐB, giải thể, sáp nhập, mua bán DN; đẩy mạnh tái cơ cấu DN, lành mạnh
hóa tình hình tài chính DN, tạo điều kiện thuận lợi cho các NHTM cho vay.
- Sớm đưa ra phương hướng xử lý nợ xấu đang gia tăng, giúp các NHTM
có được định hướng trong việc hỗ trợ vốn vay cho DN.
- Phát triển các kênh huy động vốn khác, giảm mức độ phụ thuộc của các

DN vào vốn NH.
19


- Tăng cường sự tham gia của các DN, hiệp hội ngành nghề trong việc
hoạch định các chính sách liên quan đến phát triển hoạt động sản xuất kinh
doanh của các DN nói chung và chính sách hỗ trợ vốn cho DN nói riêng.
- Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến các chính sách, pháp luật
rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại chúng để các DN được biết và phát
huy quyền lợi của mình.
6.2.2. Đối với NHNN
- Ổn định chính sách lãi suất giúp các DN xác định được chi phí vốn, yên
tâm sản xuất kinh doanh, mạnh dạn đầu tư các dự án mới.
- Tăng cường công tác kiểm tra giám sát các NHTM trong việc thực hiện
các chính sách lãi suất, thực hiện xử phạt nghiêm minh và triệt để đối với các
NH cố tình vi phạm.
- Tích cực tham mưu cho Chính phủ để có những chính sách kịp thời hỗ trợ
các DN tháo gỡ khó khăn về nguồn vốn kinh doanh mà trước mắt là chỉ đạo các
đơn vị liên quan xử lý nhanh TSĐB, giúp NH sớm giải phóng các TSĐB, tăng
thanh khoản cho nền kinh tế.

20


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Báo cáo Đánh giá tác động của chương trình hỗ trợ lãi suất vốn vay đối
với các DN trên địa bàn thành phố Đà Nẵng – TS Võ Thúy Anh và các
cộng sự (2009).
2. Báo cáo Tăng cường năng lực cạnh tranh của các DNVVN trên địa bàn
thành phố Đà Nẵng – TS Võ Thúy Anh và các cộng sự (2010).

3. Niêm giám thống kê kinh tế thành phố Đà Nẵng năm 2010, 2011 – Nhà
xuất bản thống kê.
4. Báo cáo tổng kết hoạt động NH thành phố Đà Nẵng năm 2010, 2011 –
NHNN Việt Nam – Chi nhánh Đà Nẵng.
5. Báo cáo sơ kết hoạt động NH thành phố Đà Nẵng tháng 6 đầu năm 2012
– NHNN Việt Nam – Chi nhánh Đà Nẵng.
6. Báo cáo Tình hình phát triển kinh tế xã hội Việt Nam năm 2011, 6 tháng
đầu năm 2012 – Tổng cục thống kê Việt Nam.
7. Báo cáo Tình hình phát triển kinh tế xã hội thành phố Đà Nẵng năm 2011,
6 tháng đầu năm 2012 – Cục thống kê thành phố Đà Nẵng.
8. Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh “Mở rộng cho vay DN nhỏ và vừa
tại chi nhánh NH đầu tư và phát triển Hải Vân” – Nguyễn Trương Mẫn
Thuần (2012).
9. “Nâng cao khả năng tài trợ vốn ngân hàng đối với hoạt động của doanh
nghiệp Việt Nam”, Nguyễn Thị Hiền, Tạp chí Ngân hàng, số 16 (2011).
10.“Bank Finacing for SMEs around the world – Drivers, Obstacles,
Business Models, and Lending Practices”, Thorsten Beck, Asli Demirguc
– Kunt, Maria Soledad Martinez Peria, World Bank (2008).
11.Báo cáo “Kết quả chỉ số PCI Đà Nẵng năm 2011 và một số khuyến nghị”,
TS. Hồ Kỳ Minh – Viện Nghiên cứu Phát triển KT – XH Đà Nẵng
(2012).
12.Thông tin từ Website NHNN Việt Nam:
21


PHỤ LỤC
MỘT SỐ THÔNG TIN KHẢO SÁT
1. Giá thành sản phẩm chính
Chỉ có 13,7% trong tổng số doanh nghiệp trả lời có Giá thành sản phẩm
giảm, còn lại hơn 57% có giá thành sản phẩm tăng, 29% có giá thành sản phẩm

không đổi.
Bảng 6: So sánh giá thành sản phẩm chính 6 tháng đầu năm 2012 so với
cùng kỳ năm 2011
STT
1
2
3
4
5

Chỉ tiêu
Tăng trên 20%
Tăng chưa đến 20%
Không thay đổi
Giảm chưa đến 20%
Giảm hơn 20%
Tổng số DN trả lời

Số lượng DN
40
102
72
21
13
248

Tỷ trọng trả Tỷ trọng lũy kế
lời (%)
(%)
16,1

16,1
41,1
57,3
29
86,3
8,5
94,8
5,2
100
100

Giải thích cho việc giá thành thay đổi, đa số các doanh nghiệp lựa chọn lý
do: Giá nguyên vật liệu/Giá vốn hàng hóa tăng hoặc giảm. Sự thay đổi của chi
phí lãi vay cũng góp phần không nhỏ vào việc tăng hoặc giảm giá thành sản
phẩm.
Đối với các doanh nghiệp có giá thành sản phẩm tăng: 41,5% các doanh
nghiệp lựa chọn là do chi phí lãi vay tăng; 58,5% do Giá nhiên liệu tăng; 71,1%
do Giá nguyên vật liệu/Giá vốn hàng hóa tăng. Trước áp lực lạm phát phi mã,
giá cả của hầu hết các yếu tố đầu vào của quá trình hoạt động kinh doanh đều
tăng, đẩy giá thành sản phẩm tăng lên là một điều dễ hiểu. Đó là chưa kể đến
những ảnh hưởng từ thị trường thế giới về giá nhiên liệu. Trong những năm gần
đây giá xăng dầu thế giới liên tục tăng, trong khi đó xăng dầu tiêu dùng ở trong
nước chủ yếu phải nhập khẩu từ thị trường thế giới. Từ năm 2011 đến nay
Chính phủ đã nhiều lần điều chỉnh tăng giá xăng dầu, điều này đã tác động
không nhỏ đến các doanh nghiệp sản xuất. Những tháng quý II năm 2012 khi
giá xăng dầu thế giới lao dốc, Chính phủ đã có nhiều đợt điều chỉnh giảm giá
liên tục, nhưng theo nhận định của doanh nghiệp, giá xăng dầu vẫn ở mức cao
và nhân tố gây khó khăn cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Chỉ số giá NNVL
dùng cho sản xuất năm 2011 tăng 21,3% so với năm 2010; trong đó giá nguyên,
nhiên liệu cho sản xuất nông nghiệp tăng 30,65%; than cốc, sản phẩm dầu mỏ

tăng 27,68%... Chỉ số giá cước vận tải tăng 18,32% so với năm trước, trong đó
22


vận tải đường sắt tăng 20,34%. Trong khi đó, chỉ số giá bán sản phẩm chỉ tăng
khoảng 18,3%.
Bên cạnh những doanh nghiệp có giá thành tăng, có hơn 13% doanh
nghiệp có giá thành giảm. Nguyên nhân giá thành giảm được đánh giá do giá
NVL/Giá vốn hàng hóa giảm chiếm 50%, chi phí lãi vay giảm chiếm 38,2%, giá
nhiên liệu giảm chiếm 32,4%. Tuy nhiên, với số lượng áp đảo của các doanh
nghiệp có giá thành tăng có lý do ngược lại, kết quả khảo sát đã thể hiện được
rõ nét những khó khăn trong hoạt động sản xuất kinh doanh hiện nay của doanh
nghiệp tại Đà Nẵng.
Bảng 7: Nguyên nhân thay đổi giá thành sản phẩm chính
STT
1
2
3
4
5
STT

Nguyên nhân giá thành tăng
Chi phí lãi vay tăng
Giá nhiên liệu tăng
Giá nguyên nhiên vật liệu/Giá vốn hàng
hóa tăng
Lương trả cho người lao động tăng
Nguyên nhân khác
Nguyên nhân giá thành giảm


1
2

Chi phí lãi vay tăng
Giá nhiên liệu tăng
Giá nguyên nhiên vật liệu/Giá vốn hàng
3
hóa tăng
4
Lương trả cho người lao động tăng
5
Nguyên nhân khác
2. Tỷ trọng các nguồn vốn của doanh nghiệp

Số lượng
DN
59
83

Tỷ trọng
(%)
41,5
58,5

101

71,1

66

5
Số lượng
DN
13
11

46,5
3,5
Tỷ trọng
(%)
38,2
32,4

17

50,0

11
6

32,4
17,6

Câu hỏi: Xin ông bà cho biết các thông tin về tỷ trọng các nguồn vốn của
doanh nghiệp:
Tỷ trọng nguồn vốn
(Đánh số từ 1-5 theo độ lớn,1: lớn nhất)

Nguồn vốn
Vốn chủ sở hữu

Vốn ngân hàng
Tín dụng thương mại
Phải trả người lao động
Vốn khác

23


Kết quả: Với thang đo xếp theo thứ tự tăng dần từ 1 – 5 tương ứng với
mức độ lớn giảm dần (thấp nhất là lớn nhất nhất), ta có được bảng sau:
Bảng 8: Thứ tự tỷ trọng các nguồn vốn của doanh nghiệp
STT
Nguồn vốn
Điểm TB Xếp loại
1
Vốn chủ sở hữu
1,4
1
2
Vốn vay ngân hàng
2,3
2
3
Tín dụng thương mại
3,2
3
4
Phải trả người lao động
3,6
4

5
Vốn khác
4,3
5
3. Vấn đề NH quan tâm khi cho DN vay vốn
Câu hỏi: Khi doanh nghiệp đi vay vốn, Ngân hàng thường quan tâm tới
vấn đề nào nhất?
Mức độ quan tâm
(Đánh số từ 1-5 theo độ lớn,
1: quan tâm nhiều nhất)

Nguồn vốn
Tính khả thi của phương án kinh doanh/mục đích
vay vốn
Tài sản đảm bảo
Quy mô của doanh nghiệp
Lịch sử tín dụng của doanh nghiệp
Các khoản nợ hiện tại của doanh nghiệp

Kết quả: Với thang đo xếp theo thứ tự tăng dần từ 1 – 5 tương ứng với
mức độ quan tâm giảm dần (thấp nhất là quan tâm nhất), ta có được bảng sau:
Bảng 9: Vấn đề qua tâm của NH khi cho DN vay vốn
STT
1
2
3
4
5

Vấn đề NH quan tâm

Tính khả thi của phương án kinh doanh/mục đích
vay vốn
Tài sản đảm bảo
Quy mô của doanh nghiệp
Lịch sử tín dụng của doanh nghiệp
Các khoản nợ hiện tại của doanh nghiệp

Điểm
TB

Xếp
loại

3,2

3

1,6
2,5
3,8
3,9

1
2
4
5

24




×