Tải bản đầy đủ (.pdf) (103 trang)

Thực trạng tiếp cận vốn ngân hàng của các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.22 MB, 103 trang )

Tr-ờng đại học ngoại th-ơng hà nội
Khoa kinh tế và kinh doanh quốc tế
Chuyên ngành kinh tế đối ngoại
********* o0o ********



khoá luận tốt nghiệp

Đề tài:
Thực trạng tiếp cận vốn ngân hàng của các doanh
nghiệp vừa và nhỏ tại Việt Nam
SV thực hiện : Đặng Bảo Ngọc
Lớp : Anh 3
Khóa : K42 A
GV h-ớng dẫn : THS. Phạm Thị Minh Khai




hà nội, tháng 11 / 2007


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƢƠNG 1: MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ DOANH NGHIỆP VỪA
VÀ NHỎ VÀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG DÀNH CHO DOANH NGHIỆP
VỪA VÀ NHỎ 4
I. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ DOANH NGHIỆP VỪA VÀ
NHỎ (SME) 4
1. KHÁI NIỆM SME 4


2. NHỮNG ƯU ĐIỂM VÀ HẠN CHẾ CỦA SME 6
2.1 NHỮNG ƢU THẾ CỦA SME 6
2.2 NHỮNG HẠN CHẾ CỦA SME 7
3. VAI TRÒ CỦA SME 9
3.1 GÓP PHẦN TĂNG TRƢỞNG, ỔN ĐỊNH KINH TẾ-XÃ HỘI 9
3.2 TẠO LẬP SỰ PHÁT TRIỂN CÂN BẰNG CƠ CẤU KINH TẾ VÙNG,
LÃNH THỔ 12
3.3 TỐI ƢU HÓA CÁC NGUỒN LỰC TRONG XÃ HỘI 13
3.4 HỖ TRỢ ĐẮC LỰC CHO DOANH NGHIỆP LỚN, LÀ CƠ SỞ ĐỂ HÌNH
THÀNH NHỮNG DOANH NGHIỆP, TẬP ĐOÀN KINH TẾ LỚN MẠNH
TRONG QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ THỊ TRƢỜNG 14
II. TÍN DỤNG NGÂN HÀNG DÀNH CHO CÁC SME 15
1. KHÁI NIỆM TÍN DỤNG NGÂN HÀNG 15
2. CÁC HÌNH THỨC TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI SME 16
3. ĐẶC TRƯNG Và CÁC ƯU NHƯỢC ĐIỂM CỦA TÍN DỤNG NGÂN
HÀNG 19
3.1 ĐẶC TRƢNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG 19
3.2 ƢU ĐIỂM 20
3.3 NHƢỢC ĐIỂM 21
4. VAI TRÒ CỦA TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI SME 22
4.1 KÊNH CUNG ỨNG VỐN CHỦ YẾU VÀ KỊP THỜI CHO CÁC SME . 22
4.2 TIẾT KIỆM CHI PHÍ VỐN VÀ CHI PHÍ GIAO DỊCH 23
Thực trạng tiếp cận vốn ngân hàng của các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Việt Nam


2
4.3 TẠO ĐIỀU KIỆN CHO DOANH NGHIỆP PHÁT HUY TÍNH CHỦ
ĐỘNG, SÁNG TẠO 23
4.4 LÀ ĐỘNG LỰC ĐỂ NÂNG CAO MỨC ĐỘ TÍN NHIỆM VÀ HIỆU
QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỦA DOANH NGHIỆP 23



CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG TIẾP CẬN VỐN NGÂN HÀNG CỦA
DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI VIỆT NAM 26
I. QUY ĐỊNH VỀ TIẾP CẬN VỐN NGÂN HÀNG CỦA SME TẠI VIỆT
NAM 26
1. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG 26
2. QUY TRÌNH TÍN DỤNG CỦA NHTM 29
II. THỰC TRẠNG TIẾP CẬN VỐN NGÂN HÀNG CỦA SME TẠI
VIỆT NAM HIỆN NAY 34
1. NHỮNG KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC TRONG HOẠT ĐỘNG TIẾP CẬN
VỐN NGÂN HÀNG CỦA SME 35
1.1 SỐ LIỆU VỀ THỰC TRẠNG SME VÀ NHU CẦU HIỆN TẠI CỦA SME
VỚI NGUỒN VỐN NGÂN HÀNG 35
1.2 KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG TIẾP CẬN VỐN NGÂN HÀNG CỦA CÁC
SME 38
1.3 TÌNH HÌNH DƢ NỢ CHO VAY ĐỐI VỚI SME TẠI MỘT SỐ NGÂN
HÀNG LỚN 43
2. NHỮNG TỒN TẠI VÀ NGUYÊN NHÂN 46
2.1 NHỮNG TỒN TẠI 48
2.1.1 TỶ LỆ SME TIẾP CẬN ĐƢỢC VỚI VỐN NH CÒN THẤP 48
2.1.2 SME KHÓ TIẾP CẬN VỚI VỐN THÔNG QUA NHÓM NHTM NHÀ
NƢỚC, TRONG KHI ĐÓ, VAY VỐN NHTMCP LẠI CHỊU LÃI SUẤT CAO
50
2.2 NGUYÊN NHÂN DẪN ĐẾN NHỮNG TRỞ NGẠI TRONG TIẾP CẬN
VỐN NGÂN HÀNG CỦA SME 51
2.2.1 NGUYÊN NHÂN TỪ PHÍA NGÂN HÀNG 51
2.2.2 NGUYÊN NHÂN TỪ PHÍA DOANH NGHIỆP 53
2.2.3 NGUYÊN NHÂN TỪ CƠ CHẾ CHÍNH SÁCH CỦA NHÀ NƢỚC 62
CHƢƠNG 3: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO KHẢ NĂNG

TIẾP CẬN VỐN NGÂN HÀNG CỦA DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ
TẠI VIỆT NAM 63
I. ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIỂN CÁC SME CỦA VIỆT NAM 63
Thực trạng tiếp cận vốn ngân hàng của các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Việt Nam


4
II. KINH NGHIỆM MỘT SỐ QUỐC GIA TRÊN THẾ GIỚI VỀ VIỆC
TIẾP CẬN VỐN CỦA SME 66
1. NGUỒN VỐN TÍN DỤNG HỖ TRỢ CÁC SME TẠI MỘT SỐ NƯỚC
66
2. BÀI HỌC KINH NGHIỆM ĐỐI VỚI VIỆT NAM 70
III. GIẢI PHÁP NÂNG CAO KHẢ NĂNG TIẾP CẬN VỐN CỦA SME
72


1. KIẾN NGHỊ ĐỐI VỚI NHÀ NƯỚC, CÁC BỘ, NGÀNH VÀ CÁC TỔ
CHỨC 72
1.1 ĐỐI VỚI NHÀ NƢỚC, CÁC BỘ, NGÀNH , ĐỊA PHƢƠNG 72
1.2 ĐỐI VỚI NGÂN HÀNG NHÀ NƢỚC 74
1.3 ĐỐI VỚI CÁC HIỆP HỘI, PHÒNG THƢƠNG MẠI VÀ CÔNG NGHIỆP
VIỆT NAM 75
2. KIẾN NGHỊ ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP 76
2.1 HOÀN THIỆN HỆ THỐNG KẾ TOÁN, MINH BẠCH TÀI CHÍNH 76
2.2 DOANH NGHIỆP CHỦ ĐỘNG NÂNG CAO HIỂU BIẾT VỀ QUY
TRÌNH CHO VAY 77
2.3 SME TỰ NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH BẰNG CÁCH TẬP
TRUNG THỰC HIỆN TỐT CÁC CHIẾN LƢỢC KINH DOANH CỦA MÌNH,
TẠO ĐƢỢC UY TÍN VÀ CÓ ĐIỀU KIỆN TIẾP CẬN VỚI VỐN NGÂN
HÀNG DỄ DÀNG HƠN 77

2.3.1 TĂNG CƢỜNG HOẠT ĐỘNG MARKETING HỖN HỢP 77
2.3.2 GIẢM CHI PHÍ SẢN XUẤT, HẠ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM 78
2.3.3 XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN THƢƠNG HIỆU DOANH NGHIỆP . 79
2.3.4 ĐỔI MỚI CƠ CẤU TỔ CHỨC QUẢN LÝ, HOÀN THIỆN KỸ NĂNG
QUẢN LÝ HIỆN DẠI CỦA ĐỘI NGŨ LÃNH ĐẠO, QUẢN TRỊ TRONG CÁC
SME 79
2.3.5 NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG NGUỒN NHÂN LỰC TRONG CÁC
DOANH NGHIỆP 80
3. KIẾN NGHỊ ĐỐI VỚI NGÂN HÀNG 81
3.1 TRIỂN KHAI CHÍNH SÁCH TÍN DỤNG ĐỐI VỚI SME PHÙ HỢP VỚI
THỰC TẾ 81
3.2 TRIỂN KHAI VÀ THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHO VAY NHANH
CHÓNG VÀ HIỆU QUẢ 88
3.3 THỰC HIỆN TỐT CHÍNH SÁCH MARKETING 90
3.4 PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC VỀ SỐ LƢỢNG VÀ CHẤT LƢỢNG
91
KẾT LUẬN 92
Thực trạng tiếp cận vốn ngân hàng của các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Việt Nam


2
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 94
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT SỬ DỤNG TRONG KHÓA LUẬN 96
DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ SỬ DỤNG TRONG KHÓA LUẬN 97
Thực trạng tiếp cận vốn ngân hàng của các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Việt Nam


1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài

Nền kinh tế Việt Nam trong những năm gần đây phát triển mạnh mẽ và ổn
định với tốc độ tăng trƣởng bình quân khoảng 8%/năm. Có đƣợc kết quả khả quan
đó là do Việt Nam đã và đang thực hiện thành công chiến lƣợc phát triển kinh tế xã
hội trong giai đoạn 2001 – 2010, đƣợc Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ 9 thông qua
vào tháng 4/2001, đã đặt ra những mục tiêu đầy thách thức về phát triển kinh tế, tạo
công ăn việc làm và xóa đói giảm nghèo.
Đóng góp vào sự phát triển chung của đất nƣớc, không thể không kể đến vai
trò quan trọng đang ngày đƣợc khẳng định của khối doanh nghiệp vừa và nhỏ
(SME), những đối tƣợng đã đem lại sự năng động, đổi mới và tính hiệu quả cho nền
kinh tế. Không dừng lại ở đó, mà SME còn có ý nghĩa rất lớn về mặt xã hội khi góp
phần tạo việc làm cho đông đảo lực lƣợng lao động.
Trong bối cạnh hiện nay, Việt Nam đang trong quá trình Công nghiệp hóa –
Hiện đại hóa (CNH – HĐH) để cơ bản trở thành một nƣớc công nghiệp vào năm
2020, chúng ta hội nhập ngày càng sâu rộng vào nền kinh tế toàn cầu, trở thành
thành viên chính thức của Tổ chức Thƣơng mại thế giới (WTO), hơn bao giờ hết
nền kinh tế Việt Nam cần phải nâng cao hiệu quả hơn nữa để có thể thoàn thành
mục tiêu đã đề ra và đứng vững đƣợc trƣớc sự canh tranh ngày càng gay gắt. Muốn
làm đƣợc điều đó đòi hỏi phải thiết lập một cơ cấu kinh tế nhiều tầng hợp lý và
năng động. Kinh nghiệm từ các nƣớc đi trƣớc đã cho thấy việc xây dựng bộ phận
các SME tồn tại song song với các doanh nghiệp lớn, bổ sung, hỗ trợ cho nhau là
một mô hình khá toàn diện. Mô hình này rất phù hợp với điều kiện Việt Nam vì
trình độ khoa học công nghệ còn yếu, hơn nữa thực tế đa phần các doanh nghiệp
Việt Nam hiện đang là SME.
Tuy nhiên, SME ở Việt Nam hiện nay vẫn phải đƣơng đầu với không ít khó
khăn, thử thách đang kìm hãm đáng kể sự trƣởng thành của khu vực kinh tế này,
trong đó nổi bật là tình trạng thiếu vốn. Do thị trƣờng chứng khoán ở nƣớc ta còn
đang ở giai đoạn sơ khai, chƣa đảm nhiệm đƣợc vai trò là kênh cung cấp vốn đáng
Thực trạng tiếp cận vốn ngân hàng của các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Việt Nam



2
kể cho nền kinh tế, cộng với điều kiện tham gia thị trƣờng còn tƣơng đối cao đối với
SME; trong khi đó, vẫn còn tồn tại tâm lý rụt rè của ngƣời dân Việt Nam trong việc
sử dụng vốn nhàn rỗi để góp vốn kinh doanh nên SME khi thành lập có nguồn vốn
hình thành chủ yếu từ những khoản tiền tích góp đƣợc của từng cá nhân, có thể là
vốn tự có hoặc đi vay từ bạn bè, ngƣời thân. Thông thƣờng nguồn vốn hình thành
theo cách này không đủ để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp, chứ chƣa nói tới việc mở rộng quy mô hay đầu tƣ công nghệ. Vì vậy, SME
trông cậy rất nhiều vào việc vay vốn ngân hàng để bù đắp sự thiếu hụt vốn kinh
doanh, tuy nhiên, việc tiếp cận vốn ngân hàng của khu vực này trên thực tế còn
không ít khó khăn, bất cập do cả nhân tố nội sinh và ngoại sinh. Việc tiếp cận nguồn
vốn ngân hàng còn phức tạp, rƣờm rà trong khâu thủ tục, thẩm định và yêu cầu tài
sản thế chấp, trong khi đó, bản thân doanh nghiệp khi đi vay tỏ ra thiếu kinh nghiệm
trong quan hệ với ngân hàng, phƣơng án sử dụng vốn vay chƣa thuyết phục…Điều
này dẫn đến một thực tế là các ngân hàng có vốn nhƣng không cho vay đƣợc, còn
SME có nhu cầu lớn về vốn lại không đƣợc cho vay, vì vậy cần có những biện pháp
mang tính hiệu quả và thực tiễn cao để cải thiện khả năng tiếp cận tín dụng ngân
hàng đối với SME.
Xuất phát từ thực tiễn trên, ngƣời viết mạnh dạn đi sâu nghiên cứu đề tài
“Thực trạng tiếp cận vốn ngân hàng của các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Việt
Nam”.
2. Mục tiêu nghiên cứu của khóa luận:
- Nghiên cứu những lý luận cơ bản về SME, vai trò của bộ phận doanh nghiệp
này trong nền kinh tế cũng nhƣ những khó khăn, thách thức mà đối tƣợng SME
đang gặp phải, từ đó nêu bật vai trò của tín dụng ngân hàng đối với sự phát triển của
khu vực kinh tế này.
- Nghiên cứu những lý luận cơ bản về tín dụng, tín dụng ngân hàng và quy
trình tiếp cận với kênh vốn này tại Việt Nam.
- Đi sâu tìm hiểu những kết quả đạt đƣợc và những hạn chế trong hoạt động
tiếp cận với tín dụng ngân hàng của các SME Việt Nam trong thời gian qua, cũng

nhƣ phân tích nguyên nhân của kết quả, hạn chế đó.
Thực trạng tiếp cận vốn ngân hàng của các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Việt Nam


3
- Đƣa ra những giải pháp nhằm hạn chế, loại bỏ những nguyên nhân chủ yếu
dẫn đến tồn tại cản trở việc SME tiếp cận tín dụng ngân hàng, từ đó đề xuất một số
biện pháp nâng cao khả năng tiếp cận với nguồn vốn này cho các SME tại Việt
Nam.
3. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nghiên cứu của khóa luận: Tập trung vào thực trạng hoạt động tín
dụng ngân hàng đối với SME thông qua tìm hiểu những kết quả đạt đƣợc và những
hạn chế trong quan hệ tín dụng giữa các Ngân hàng thƣơng mại (NHTM) và SME ở
Việt Nam trong giai đoạn hiện nay.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Ngƣời viết chủ yếu sử dụng phƣơng pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử
của chủ nghĩa Mác-Lênin, cùng với việc vận dụng phƣơng pháp thống kê, so sánh
để làm sáng tỏ vấn đề.
5. Kết cấu của khóa luận
Ứng với mục tiêu nghiên cứu đã xác định, khóa luận có kết cấu gồm ba
chƣơng sau:

Chương 1: Một số lý luận cơ bản về Doanh nghiệp vừa và nhỏ và tín dụng
Ngân hàng dành cho Doanh nghiệp vừa và nhỏ
Chương 2: Thực trạng tiếp cận vốn ngân hàng của doanh nghiệp vừa và nhỏ
tại Việt Nam
Chương 3: Một số kiến nghị nhằm nâng cao khả năng tiếp cận vốn ngân hàng
của doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Việt Nam





Thực trạng tiếp cận vốn ngân hàng của các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Việt Nam


4
CHƢƠNG 1
MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ DOANH NGHIỆP VỪA VÀ
NHỎ VÀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG DÀNH CHO DOANH
NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ
I. Những vấn đề lý luận cơ bản về Doanh nghiệp vừa và nhỏ (SME)
1. Khái niệm SME
Doanh nghiệp vừa và nhỏ (SME) là một bộ phận cấu thành không thể thiếu
đƣợc của nền kinh tế, có mối quan hệ tƣơng hỗ không thể tách rời với các chủ thể
khác. Việc phân chia SME thƣờng dựa vào tiêu thức quy mô doanh nghiệp. Theo
tiêu thức này doanh nghiệp bao gồm: doanh nghiệp lớn và các doanh nghiệp vừa và
nhỏ. Có nhiều quan điểm khác nhau về khái niệm SME nhƣng khái niệm chung
nhất về SME có nội dung nhƣ sau:
“SME là những cơ sở sản xuất, kinh doanh có tƣ cách pháp nhân kinh doanh
vì mục đích lợi nhuận, có quy mô doanh nghiệp trong những giới hạn nhất định tính
theo các tiêu thức vốn, lao động, doanh thu, giá trị gia tăng thu đƣợc trong từng thời
kỳ theo quy định của từng quốc gia.”
1

SME là những doanh nghiệp có quy mô nhỏ bé về mặt vốn, lao động hay
doanh thu. SME có thể chia thành ba loại cũng căn cứ vào quy mô đó là doanh
nghiệp vừa, doanh nghiệp nhỏ và doanh nghiệp siêu nhỏ. Theo tiêu chí của Nhóm
Ngân hàng thế giới (WB), doanh nghiệp siêu nhỏ là doanh nghiệp có số lƣợng lao
động dƣới 10 ngƣời, doanh nghiệp nhỏ có số lƣợng lao động từ 10 ngƣời đến 50
ngƣời, còn doanh nghiệp vừa có từ 50 ngƣời đến 300 lao động.

Mỗi nƣớc đều có tiêu chí riêng để xác định SME ở nƣớc mình. Ở Việt Nam,
khái niệm SME nhƣ sau:“ Doanh nghiệp nhỏ và vừa là cơ sở sản xuất, kinh doanh

1
Beaver Graham (2002), Small business, Entrepreneurship and Enterprise Development, Prentice Hall, pp.
7.
Thực trạng tiếp cận vốn ngân hàng của các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Việt Nam


5
độc lập, đã đăng ký kinh doanh theo pháp luật hiện hành, có vốn đăng ký không quá
10 tỷ đồng hoặc số lao động hằng năm không quá 300 ngƣời.”
2

Các SME bao gồm:
- Các doanh nghiệp thành lập và hoạt động theo Luật doanh nghiệp
- Các hợp tác xã thành lập theo Luật Hợp tác xã
- Các hộ kinh doanh cá thể đăng ký theo Nghị định 02/2000/NĐ-CP ngày
03 tháng 02 của Chính phủ về đăng ký kinh doanh.
3

Nhƣ vậy có rất nhiều tiêu thức để phân loại SME. Một số tiêu thức nhƣ vốn,
lao động, doanh thu, lợi nhuận, giá trị gia tăng đƣợc dùng khá phổ biến trên thế giới
cũng giống nhƣ ở Việt Nam. Trong đó, hai tiêu thức đƣợc sử dụng nhiều nhất ở
phần lớn các nƣớc là quy mô vốn và lao động. Tuy nhiên, mỗi một nƣớc, mỗi một
nền kinh tế lại lựa chọn các tiêu chuẩn khác nhau, phụ thuộc vào nhiều yếu tố:
 Trình độ phát triển kinh tế xã hội của từng nƣớc
Thông thƣờng các nƣớc có trình độ phát triển càng cao thì quy định về chỉ
tiêu quy mô vốn cũng nhƣ lao động cao hơn so với các nƣớc có trình độ phát triển
thấp. Ví dụ nhƣ ở Nhật Bản doanh nghiệp sản xuất có số vốn dƣới 1 triệu USD và

lao động dƣới 300 ngƣời đƣợc coi là SME, nhƣng ở các nƣớc chậm phát triển nhƣ
Việt Nam hay là Lào, Campuchia thì đó lại là doanh nghiệp lớn.
Các giới hạn tiêu chuẩn này thay đổi theo thời gian sao cho phù hợp với trình
độ phát triển kinh tế - xã hội của từng giai đoạn. Khi nền kinh tế tăng trƣởng, quy
mô hoạt động của các doanh nghiệp mở rộng thì giới hạn tiêu chuẩn sẽ đƣợc điều
chỉnh lại. Hoặc khi nền kinh tế suy thoái, các doanh nghiệp hoạt động kém hiệu quả,
một số doanh nghiệp phá sản hoặc bị sáp nhập, giải thể, số lƣợng các doanh nghiệp
giảm. Lúc đó tiêu chuẩn để phân loại SME cũng sẽ thay đổi tỷ lệ với tốc độ tăng
trƣởng quy mô của các doanh nghiệp.
 Tính chất đa dạng ngành nghề

2
Điều 3, Nghị định 90/2001/NĐ - CP ngày 23/11/2001 của Chính phủ về trợ giúp phát triển doanh nghiệp
vừa và nhỏ
3
Điều 4, Nghị định 90/2001/NĐ - CP ngày 23/11/2001 của Chính phủ về trợ giúp phát triển doanh nghiệp
vừa và nhỏ
Thực trạng tiếp cận vốn ngân hàng của các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Việt Nam


6
Do mỗi ngành nghề có tính chất, đặc trƣng riêng nên việc phân biệt quy mô
vốn cũng nhƣ lao động sử dụng riêng cho từng ngành nghề cũng khác nhau. Chẳng
hạn nhƣ ở Nhật Bản, các doanh nghiệp ở khu vực sản xuất phải có số vốn dƣới 1
triệu USD và dƣới 300 lao động, trong khi đó thƣơng mại- dịch vụ có số vốn dƣới
300.000 USD và dƣới 100 lao động thì đều thuộc SME. Ở Việt Nam, đối với doanh
nghiệp công nghiệp, doanh nghiệp nhỏ có vốn từ 1 tỷ đồng trở xuống và số lao động
từ 50 ngƣời trở xuống, còn các doanh nghiệp thƣơng mại và dịch vụ số lao động
dƣới 30 ngƣời.
2. Những ƣu điểm và hạn chế của SME

2.1 Những ƣu thế của SME
 Năng động nhạy bén với môi trƣờng kinh doanh
Đây là một ƣu thế nổi trội của SME so với những doanh nghiệp lớn. Với quy
mô nhỏ và vừa, bộ máy quản lý gọn nhẹ, cơ cấu đơn giản, số lƣợng nhân viên ít và
các nhân viên đôi khi đảm nhận nhiều vị trí, công việc trong cùng một lúc, các
SME thƣờng tập trung khai thác những khoảng trống thị trƣờng, những thị trƣờng
và mặt hàng mới, những đoạn thị trƣờng chuyên biệt mà ít doanh nghiệp lớn chú ý
tới . SME dễ dàng tìm kiếm và đáp ứng những yêu cầu có hạn trong những thị
trƣờng chuyên môn hóa đó.
Mặt khác, SME thƣờng có mối quan hệ trực tiếp với thị trƣờng và ngƣời tiêu
thụ nên có phản ứng nhanh nhạy với sự biến động của thị trƣờng hơn là các công ty
lớn với cơ cấu tổ chức kồng kềnh, kém linh hoạt. Với cơ sở vật chất kỹ thuật không
lớn, SME đổi mới linh hoạt hơn, dễ dàng chuyển đổi sản xuất hoặc thu hẹp quy mô
và không gây ra những hậu quả nặng nề cho xã hội.
SME có khả năng tạo ra một lƣợng cung hàng hàng hóa và dịch vụ đủ sức
đáp ứng đầy đủ, kịp thời, với giá cả hợp lý các nhu cầu sản xuất và tiêu dùng của xã
hội. Chính nhờ tính linh hoạt và khả năng thích ứng với thị trƣờng và chấp nhận rủi
ro của SME mà loại hình doanh nghiệp này có khả năng đổi mới và do đó tự nó đã
thể hiện đƣợc các chức năng kinh tế to lớn đối với xã hội.
 Điều kiện thành lập đơn giản, chi phí cố định thấp
Thực trạng tiếp cận vốn ngân hàng của các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Việt Nam


7
Để thành lập một SME chỉ cần một số vốn đầu tƣ ban đầu thấp, mặt bằng sản
xuất nhỏ hẹp, quy mô nhà xƣởng không lớn. Với ƣu thế nhỏ gọn, năng động, dễ
quản lý, không cần nhiều vốn. Các SME rất linh hoạt trong việc học hỏi, phát triển,
và tránh những thiệt hại to lớn do môi trƣờng khách quan tác động lên. Mặt khác,
do một số SME đƣợc thành lập mang tính chất bạn bè, gia đình nên mỗi khi gặp
hoàn cảnh khó khăn, công nhân và chủ doanh nghiệp có thể hạ thấp tiền lƣơng dễ

dàng, có tinh thần vƣợt bậc để vƣợt qua khó khăn. Điều đó, khiến cho SME giảm
đƣợc chi phí cố định, tận dụng lao động để thay thế vốn bằng tiền dùng vào việc
mua sắm máy móc thiết bị với giá công lao động thấp, có thể đạt đuợc hiểu quả kinh
tế cao.
 Tự do cạnh tranh
SME hoạt động với số lƣợng đông đảo thƣờng không có tình trạng độc
quyền. Các SME dễ dàng và sẵn sàng chấp nhận tự do cạnh tranh. So với doanh
nghiệp lớn thì SME có tính tự chủ cao hơn. Các SME không ỷ lại vào sự giúp đỡ
của Nhà Nƣớc và vì mƣu lợi, doanh nghiệp sẵn sàng khai thác các cơ hội để phát
triển mà không ngại rủi ro. Nói chung, với hoàn cảnh “tự sinh, tự diệt”, SME bắt
buộc phải duy trì sự phát triển, nếu không sẽ bị phá sản. Chính điều đó làm cho
nền kinh tế trở nên sống động và thúc đẩy sử dụng tối đa các tiềm năng của đất
nƣớc. Đây cũng là một ƣu thế quan trọng của SME.
 Phát huy hiệu quả nguồn lực sẵn có
Thành công của SME là nắm bắt đƣợc những điều kiện cụ thể của đất nƣớc
về tài nguyên, lao động. Trong các doanh nghiệp lớn, việc sử dụng các nguồn lực
sẵn có tại địa phƣơng thƣờng gặp khó khăn do trữ lƣợng thấp, không đảm bảo cho
sản xuất lớn. Ngƣợc lại, các SME rất có lợi thế trong việc tuyển dụng lao động tại
địa phƣơng và tận dụng các tài nguyên, tƣ liệu sản xuất có sẵn tại địa phƣơng, phát
huy hết tiềm lực trong nƣớc cho sản xuất kinh doanh.
2.2 Những hạn chế của SME
 Khả năng tài chính hạn chế
Tuy có ƣu thế tạo lập dễ dàng do chỉ cần một lƣợng vốn ít, SME gặp phải
hạn chế là năng lực tài chính thấp, năng lực tài chính thấp dẫn đến nguồn vốn tín
Thực trạng tiếp cận vốn ngân hàng của các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Việt Nam


8
dụng dành cho các doanh nghiệp này hạn hẹp. Khả năng tích lũy lại thấp, thậm chí
không có tích lũy nên nguồn vốn bổ sung cho đầu tƣ sản xuất kinh doanh rất ít.

Nhiều doanh nghiệp phải tìm đến con đƣờng liên doanh, liên kết để đổi mới thiết
bị công nghệ, từ đó dẫn đến một loạt những bất lợi cho SME trong sản xuất kinh
doanh.
Vốn chủ sở hữu ít nên khả năng vay vốn của các SME cũng rất hạn chế. Các
SME thƣờng thiếu tài sản thế chấp cho khoản tiền dự định vay. Ngay cả ở những
nƣớc phát triển nhƣ Mỹ, Nhật Bản…, các ngân hàng cũng e ngại cho các SME vay
vốn vì khả năng gặp rủi ro lớn khi cho vay.
Tiếp đến là do khả năng tài chính hạn chế, quy mô kinh doanh không lớn,
các SME cũng rất khó khăn và ít có khả năng huy động vốn trên thị trƣờng. Chính
vì thế, phần lớn các SME đều ở tình trạng thiếu vốn. Điều đó khiến cho khả năng
thu lợi nhuận của doanh nghiệp bị giới hạn ngay cả khi có cơ hội kinh doanh và có
yêu cầu mở rộng sản xuất. Với tình trạng đó, khả năng tự tích tũy của các SME
cũng bị hạn chế.
 Khó khăn trong việc mua nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị và tiêu thụ
sản phẩm
SME bị bất lợi trong việc mua nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị và tiêu thụ
sản phẩm. Với quy mô kinh doanh không lớn, khả năng tài chính hạn hẹp, SME
thƣờng không đƣợc hƣởng khoản chiết khấu, giảm giá do mua với số lƣợng ít.
Phần lớn công nghệ mà các SME sử dụng là lạc hậu. Lý do là vốn đầu tƣ cho
các SME rất thấp so với các doanh nghiệp quy mô lớn. Hơn nữa, SME đƣợc xác
định với tiêu chí về vốn tƣơng đối thấp. Các SME rất khó có thể vay đuợc một
khoản tín dụng trung dài hạn cần thiết để đầu tƣ cho tài sản cố định, dây chuyền
máy móc, công nghệ hiện đại
Trong trƣờng hợp phải nhập máy móc, thiết bị của nƣớc ngoài, SME thƣờng
thiếu ngoại tệ và không mua đƣợc trực tiếp mà thƣờng phải qua đại lý trong nƣớc
nên SME khó có thể dành ra một khoản tiền đủ lớn để thực hiện chiến lƣợc
marketing, và do đó khó có khả năng vƣơn ra thị trƣờng thế giới.
 Thiếu thông tin
Thực trạng tiếp cận vốn ngân hàng của các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Việt Nam



9
Trong thời đại ngày nay, thông tin cũng là một đầu vào rất quan trọng của
hoạt động sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên, do khả năng tài chính hạn chế mà SME
thƣờng khó khăn trong việc tiếp cận thông tin thị trƣờng, tiếp cận công nghệ sản
xuất và công nghệ quản lý tiên tiến. Do đó, trình độ quản lý của đội ngũ điều hành
trong các SME cũng bị hạn chế.
 Ít có khả năng thu hút đƣợc các nhà quản lý và lao động giỏi
Với quy mô sản xuất không lớn, sản phẩm tiêu thụ không nhiều, SME khó có
thể trả lƣơng cao cho ngƣời lao động, và cũng với sự thiếu vững chắc trong hoạt
động sản xuất kinh doanh, SME khó có khản năng thu hút đƣợc ngƣời lao động có
trình độ cao trong sản xuất kinh doanh và trong quản lý điều hành.
Những phân tích trên cho thấy, các hạn chế của SME tựu chung lại đều bắt
nguồn từ quy mô vốn nhỏ, khả năng tài chính hạn hẹp. Vì lẽ đó, để khắc phục các
hạn chế trên đòi hỏi các SME phải tăng cuờng khai thác các nguồn vốn, nhất là
nguồn vốn vay từ ngân hàng.
3. Vai trò của SME
SME có vai trò rất quan trọng trong nền kinh tế của mỗi nƣớc, trong kinh
doanh SME thể hiện sự năng động và sáng tạo, đối với xã hội, SME đóng góp phần
lớn tạo công ăn việc làm cho ngƣời lao động, và đối với Chính phủ, SME tạo nên sự
tăng trƣởng quốc gia, đóng góp vào ngân sách thu từ thuế. Ở nhiều quốc gia trên thế
giới đặc biệt là các nƣớc phát triển SME luôn là nền tảng của nên kinh tế, là bộ
phận cấu thành không thể thiếu đƣợc của nền kinh tế. Chính phủ các nƣớc cũng xác
định vai trò quan trọng, lâu dài của SME.
3.1 Góp phần tăng trƣởng, ổn định kinh tế-xã hội
Trƣớc hết, các SME chiếm tỷ trọng lớn trong nền kinh tế, thậm chí áp đảo
trong tổng số doanh nghiệp. Sự phát triển nhanh của các SME cả về số lƣợng và
chất lƣợng đã đóng góp quan trọng vào GDP. Ở các quốc gia trên thế giới, đặc biệt
là các nƣớc phát triển, SME chiếm 90% số lƣợng doanh nghiệp, đóng góp từ một
phần đáng kể vào giá trị GDP hàng năm. Tỷ lệ này thay đổi tùy thuộc vào trình độ

phát triển của mỗi quốc gia, những nƣớc có nền kinh tế càng phát triển thì vai trò
của SME càng đƣợc khẳng định. Ở các nƣớc có thu nhập cao, SME đóng góp trên
Comment [A1]: SO LIEU???
Thực trạng tiếp cận vốn ngân hàng của các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Việt Nam


10
50% GDP, ở các nƣớc có thu nhập trung bình, con số này là gần 40% còn chỉ có
16% GDP đƣợc đóng góp bởi SME tại các nƣớc có thu nhập thấp.
4
Vì vậy, việc
phát triển SME đóng góp đáng kể trong việc thực hiện các chỉ tiêu tăng trƣởng của
nền kinh tế, đặc biệt là các nƣớc đang phát triển nhƣ tăng thu nhập bình quân đầu
ngƣời, cải thiện mức sống trong dân cƣ, và các vấn đề xã hội khác. Cũng nhờ những
thành quả đem lại trong kinh tế mà nhiều quốc gia đã cải thiện đáng kể các vấn đề
khó khăn của quốc gia nhƣ: nâng cao khả năng tích lũy vốn, cải thiện cán cân thanh
toán, tăng thu ngân sách.
Biểu đồ 1: Tỷ lệ SME đóng góp vào GDP và tạo việc làm tại các nhóm
nƣớc khác nhau trên thế giới
30.20
16.04
54.96
39.7
64.32
50.09
0
10
20
30
40

50
60
70
Các nước có thu
nhập thấp
Các nước có thu
nhập trung bình
Các nước có thu
nhập cao
Việc làm GDP

Nguồn: Tổ chức Hợp tác kinh tế và Phát triển (OEDC) (2005), Báo cáo tình hình
phát triển SME.
SME có thể đƣợc tạo lập một các dễ dàng với số vốn nhỏ, hoạt động ở nhiều
ngành nghề kinh doanh khác nhau và có thể hoạt động tại những ngành những vùng
mà doanh nghiệp lớn không thể vƣơn tới. Vì vậy, cùng với các doanh nghiệp lớn,
sự tồn tại và kinh doanh có hiệu quả của các SME đã tạo việc làm cho nhiều lao
động. Thực tế cho thấy, số lƣợng lao động làm việc trong các SME tại các nƣớc trên

4
Tổ chức Hợp tác kinh tế và Phát triển (OEDC) (2005), Báo cáo tình hình phát triển SME, trang 13 – 14.
Thực trạng tiếp cận vốn ngân hàng của các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Việt Nam


11
thế giới chiếm khoảng 60-80% tổng số lao động. Cụ thể: ở Nhật Bản, số lao động
làm việc trong các SME chiếm 79,2%, ở các nƣớc Tây Âu là 58% trong lĩnh vực
sản xuất vật chất, 78% trong lĩnh vực dịch vụ, 90% trong lĩnh vực xây dựng, ở Thái
Lan, Đài Loan là 70%.
5


Ở phần lớn các nền kinh tế, các SME là những nhà thầu phụ cho các doanh
nghiệp lớn. Sự điều chỉnh hợp đồng thầu phụ tại các thời điểm cho phép nền kinh tế
giữ đƣợc sự ổn định. Hơn nữa, thông thƣờng các SME chuyên môn hoá vào sản
xuất một vài chi tiết hay một vài công đoạn để lắp ráp thành sản phẩm hoàn chỉnh
đƣa ra thị trƣờng. Đứng trƣớc nhu cầu ngày càng cao của thị trƣờng, các SME phải
không ngừng nâng cao năng lực sản xuất, từng bƣớc cải tiến máy móc và thiết bị,
tăng cƣờng sản xuất sản phẩm cả về số lƣợng và chất lƣợng. Chính sự đầu tƣ này
giúp đẩy nhanh quá trình CNH – HĐH đồng thời tạo ra sự phát triển đồng nhất và
bền vững cho nền kinh tế. Chính vì thế, các SME đƣợc ví là thanh giảm sốc cho nền
kinh tế.
Mặt khác, vì SME có quy mô nhỏ nên dễ điều chỉnh hoạt động. Các doanh
nghiệp này thƣờng hoạt động rất năng động và linh hoạt trong nền kinh tế nên kéo
theo nền kinh tế năng động theo. Sự góp mặt đáng kể của các doanh nghiệp này
khiến cho các doanh nghiệp lớn cũng phải điều chỉnh theo, tạo đà cho nền kinh tế
ngày càng phát triển.
Hoạt động đa năng và bao trùm hầu hết các lĩnh vực kinh tế, SME đã và
đang cung cấp một khối lƣợng lớn hàng hoá, dịch vụ đáng kể cho nền kinh tế. Với
những ƣu thế về ngành nghề, tính nhạy cảm thị trƣờng cao, các SME có nhiều lợi
thế trong việc cung ứng các sản phẩm, dịch vụ đáp ứng nhu cầu trong nƣớc và ngoài
nƣớc. Các SME cũng đóng góp một phần vào kim ngạch xuất nhập khẩu. Ở các
nƣớc đang phát triển, một số ngành nghề có lợi thế xuất khẩu nhƣ: nông sản, thủ
công mỹ nghệ, chế biến thủy hải sản, dệt may…thì đều do các SME sản xuất. Từ
đó, tạo nguồn thu nhập ổn định cho dân cƣ.

5
Tổ chức Hợp tác kinh tế và Phát triển (OEDC) (2005), Báo cáo tình hình phát triển SME, trang 10.
Thc trng tip cn vn ngõn hng ca cỏc doanh nghip va v nh ti Vit Nam



12
Riờng i vi cỏc nc ang trong quỏ trỡnh CNH-HH t nc, s phỏt
trin ca cỏc SME giai on u l cỏch thc tt nht sn xut hng húa thay th
nhp khu. Vi vn ling v trỡnh k thut ca mỡnh, SME cú th sn xut mt s
mt hng thay th nhp khu, phự hp vi sc mua ca dõn chỳng. T ú gúp
phn n nh i sng, n nh xó hi, tng trng v phỏt trin kinh t bn vng.
Vai trũ trờn cng c khng nh trong nhng thi kỡ nn kinh t suy thoỏi,
cỏc doanh nghip ln phi sa thi lao ng. Vớ d nh c, khi nn kinh t gp
nhiu khú khn, cỏc doanh nghip ln phi ct gim 321.000 lao động, trong khi đó,
các SME lại tạo đ-ợc 723.000 chỗ làm mới. Các SME n-ớc Anh đã tạo thêm đ-ợc
290.000 việc làm, trong khi đó các tập đoàn, trong khi con số này tại các công ty
lớn chỉ là 20.000.
6

3.2 Tạo lập sự phát triển cân bằng cơ cấu kinh tế vùng, lãnh thổ
Thông th-ờng các doanh nghiệp lớn tập trung ở các vùng đô thị, nơi có cơ sở
hạ tầng phát triển, nh-ng lại không đáp ứng đ-ợc tất cả các yêu cầu của nền kinh tế
nh- l-u thông hàng hóa, dịch vụ, phát triển ngành nghề truyền thống, tiểu thủ công
nghiệp, giải quyết lao động, ổn định đời sống xã hội của nhân dânVới chiều
h-ớng đó sẽ gây ra tình trạng mất cân đối nghiêm trọng về trình độ phát triển kinh
tế, văn hóa xã hội giữa thành thị và nông thôn, giữa các vùng trong một quốc gia.
Trong khi đó, với sự tạo lập dễ dàng, SME có thể phát triển rộng rãi ở mọi
vùng lãnh thổ và tạo ra các sản phẩm phong phú, đa dạng, đồng thời tạo ra sự phát
triển cân bằng giữa các vùng trong một n-ớc. Đặc biệt, SME có thể hiện diện ở khắp
mọi miền đất n-ớc, kể cả ở nông thôn và miền núi, những nơi th-a dân, có cơ cấu
kinh tế ch-a phát triển và nhờ đó, chúng cung cấp hàng hóa và dịch vụ cho dân c-
địa ph-ơng và những vùng phụ cận.
Chính sự phát triển của SME góp phần quan trọng trong việc tạo lập sự cân
đối trong phát triển giữa các vùng. Nó giúp cho vùng sâu, vùng xa, các vùng nông
thôn có thể khai thác đ-ợc tiềm năng của vùng của địa ph-ơng để phát triển các

ngành sản xuất và dịch vụ, tạo ra sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo vùng lãnh thổ.

6
Europan Commission (August, 2005), A review of European innovation and enterprise, Vol 44 2/2005.
Comment [A2]:
Comment [A3]:
Comment [A4]:
Thc trng tip cn vn ngõn hng ca cỏc doanh nghip va v nh ti Vit Nam


13
Đây cũng là vấn đề có ý nghĩa rất lớn trong việc thực hiện CNH - HĐH nông nghiệp
và nông thôn.
Thông th-ờng, SME cung ứng sản phẩm tại chỗ với 95% sản phẩm tiêu thụ
nội địa, mà chủ yếu là tiêu thụ trong vùng, khoảng 5% sản phẩm dành cho xuất
khẩu
7
. Nh- vậy, các SME thực sự góp phần đắc lực cho sự tăng tr-ởng kinh tế và
chuyển dịch cơ cấu kinh tế của đất n-ớc.
3.3 Tối -u hóa các nguồn lực trong xã hội
Về nguồn tài chính: Các SME có thể thành lập và hoạt động mà không cần
quá nhiều vốn. Điều này đã tạo cơ hội cho đông đảo ng-ời dân có thể tham gia đầu
t Mặt khác, trong quá trình hoạt động, các SME có thể dễ dàng huy động vốn dựa
trên quan hệ họ hàng, bạn bè thân thuộc. Chính vì vậy, SME đ-ợc coi là ph-ơng tiện
có hiệu quả trong việc huy động và sử dụng có hiệu quả các khoản tiền nhàn rỗi
trong dân c- và biến nó thành các khoản vốn đầu t
Về nguồn lao động: Chiếm -u thế về số l-ợng, SME đã và đang thu hút một
l-ợng lớn lao động tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh. Thông th-ờng
nguồn lao động trong SME chiếm tỷ lệ từ 60 80% trong tổng số lao động trong
nền kinh tế.

8
Các SME chủ yếu hoạt động ở lĩnh vực th-ơng mại- dịch vụ nên nhu
cầu lao động nhiều. Một đặc điểm là lao động trong khu vực này th-ờng là lao động
đơn giản, không mất nhiều thời gian đào tạo, chỉ cần bồi d-ỡng ngắn ngày là họ có
thể tham gia sản xuất đ-ợc. Đặc biệt, đối với những n-ớc đang phát triển, nguồn lao
động tay nghề và trình độ thấp nhiều. Chính các SME là nơi vừa tạo công ăn việc
làm cho họ, vừa tận dụng nguồn lao động sẵn có mà chi phí nhân công lại rẻ.
Nền kinh tế ngày càng phát triển, cùng với xu thế chung, các SME cũng xuất
hiện nhiều hơn mà đứng đầu là các chủ doanh nghiệp. Đây là lực l-ợng rất cần thiết
để góp phần thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển. Ngày nay, nhiều g-ơng mặt trẻ
tài năng đã tự mình thành lập và vận hành doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả.

7
Audretsch David B. (2000) The economic role of Small-and Medium-Sized Enterprises, McGraw-Hill, pp.
49.



Thc trng tip cn vn ngõn hng ca cỏc doanh nghip va v nh ti Vit Nam


14
Chính từ đây mà đội ngũ cán bộ, nhà kinh doanh có trình độ, kỹ năng đã ra đời. Với
khả năng am hiểu thị tr-ờng, trình độ quản lý chyên nghiệp, cùng với sự năng động
và linh hoạt, họ đã và đang khẳng định vai trò to lớn của SME trong nền kinh tế thị
tr-ờng.
Về tài nguyên thiên nhiên: Với quy mô nhỏ và vừa, lại đ-ợc phân bố ở hầu
khắp các địa ph-ơng, các vùng lãnh thổ nên các SME có khả năng khai thác và phát
huy các tiềm năng về nguyên vật liệu với trữ l-ợng hạn chế, không đáp -ng nhu cầu
sản xuất quy mô lớn, nh-ng sẵn có tại địa ph-ơng một cách hiệu quả. Đồng thời, sử

dụng các sản phẩm phụ hoặc phế liệu, phế phẩm của các doanh nghiệp lớn.
3.4 Hỗ trợ đắc lực cho doanh nghiệp lớn, là cơ sở để hình thành những doanh
nghiệp, tập đoàn kinh tế lớn mạnh trong quá trình phát triển kinh tế thị tr-ờng
SME có mặt trong nhiều ngành nghề, lĩnh vực và tồn tại tất yếu khách quan
trong nền kinh tế của mỗi n-ớc. Nó là một bộ phận hữu cơ, gắn bó chặt chẽ với các
doanh nghiệp lớn. Doanh nghiệp lớn th-ờng tập trung vào những đoạn thị tr-ờng có
quy mô lớn và không thể bao quát đ-ợc toàn bộ thị tr-ờng. Trong khi đó thị tr-ờng
mục tiêu của các SME lại tập trung vào những thị tr-ờng ngách nhằm hỗ trợ các
doanh nghiệp lớn trong việc tiếp cận thị tr-ờng, cân đối cung cầu trong xã hội. Với
vai trò là một kênh phân phối có hiệu quả, các SME vừa cung cấp các yếu tố đầu vào
vừa là thị tr-ờng tiêu thụ sản phẩm. Có thể nói với số vốn hoạt động không nhiều,
một số SME hoạt động trên thị tr-ờng nguyên vật liệu trở thành những vệ tinh cung
cấp các yếu tố đầu vào cho các doanh nghiệp lớn. Một số SME khác lại trở thành thị
tr-ờng tiêu thụ sản phẩm cho các doanh nghiệp lớn ví dụ nh- mua máy móc, thiết
bị, vật t- cần thiết phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh. Chớnh iu ny ó
lm tng kh nng hot ng ca cỏc doanh nghip trờn th trng, to mi liờn kt
cht ch gia cỏc loi hỡnh kinh t, nõng cao nng lc cnh tranh ca cỏc doanh
nghip núi riờng v ca nn kinh t núi chung.
S tham gia ca cỏc SME trờn th trng lm cho s lng v chng loi
hng húa, dch v khụng ngng tng lờn. Vi kh nng tip cn v i mi cụng
ngh, cựng vi xu th phỏt trin ca nn kinh t, cỏc SME buc phi i mi
phng thc hot ng, a dng hoỏ sn phm, tng nng sut, nõng cao cht lng
Thực trạng tiếp cận vốn ngân hàng của các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Việt Nam


15
sản phẩm, giảm giá thành… Điều này dẫn đến tính chất cạnh tranh trên thị trƣờng
ngày càng gay gắt. Đứng trƣớc thách thức này, các doanh nghiệp lớn cũng phải
thƣờng xuyên đổi mới và nâng cao năng lực hoạt động nhằm tạo ra những lợi thế
nhằm tăng cƣờng khả năng cạnh tranh với các SME. Những yếu tố đó có tác động

lớn làm nền kinh tế năng động, hiệu quả hơn.
Sự hình thành các doanh nghiệp lớn một phần cũng đi lên từ các SME. Một
doanh nghiệp mới thành lập không phải lúc nào cũng có đƣợc một nguồn lực tài
chính dồi dào để hoạt động với quy mô lớn, rất nhiều các tập đoàn kinh tế lớn trên
thế giới đƣợc thành lập từ các phân xƣởng nhỏ… Tuy nhiên trong quá trình hoạt
động, các cơ sở nhỏ này tự tích lũy vốn, kinh nghiệm dần dần đến một giới hạn nhất
định, các SME sẽ mở rộng quy mô sản xuất, tăng cƣờng khả năng tài chính và năng
lực hoạt động để trở nên lớn mạnh, trở thành những tập đoàn kinh tế. Đây cũng là
một trong những cách mà tập đoàn kinh tế trên thế giới đƣợc thành lập. Chính vì
vậy, các SME có tác dụng hỗ trợ, bổ sung và thúc đẩy các doanh nghiệp lớn phát
triển.
Tóm lại, tuy mỗi nƣớc đều có đặc điểm kinh tế và mức độ phát triển khác
nhau, nhƣng các SME đều đóng một vai trò quan trọng trong vấn đề phát triển và ổn
định kinh tế-xã hội, tận dụng triệt để các nguồn lực đồng thời cũng là mắt xích
không thể thiếu trong sự hình thành và phát triển các doanh nghiệp lớn, các tập
đoàn kinh tế hùng mạnh. Chính vì vậy, sự tồn tại và phát triển của các SME là một
yếu tố khách quan cần thiết trong quá trình phát triển của mỗi quốc gia.
II. Tín dụng ngân hàng dành cho các SME
1. Khái niệm tín dụng ngân hàng
Trƣớc hết, “Tín dụng” là quan hệ chuyển nhƣợng tạm thời một lƣợng giá trị
(dƣới hình thái tiền tệ hoặc hiện vật) từ ngƣời sở hữu (gọi là ngƣời cho vay) sang
ngƣời sử dụng (gọi là ngƣời đi vay) để sau một thời gian nhất định thu về một lƣợng
giá trị lớn hơn lƣợng giá trị ban đầu. Khi đó quan hệ giữa ngƣời cho vay và ngƣời đi
vay đƣợc gọi là quan hệ tín dụng.
Thực trạng tiếp cận vốn ngân hàng của các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Việt Nam


16
Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng dƣới hình thái tiền tệ phát sinh giữa
một bên là ngân hàng với một bên là tất cả các tổ chức, cá nhân trong xã hội, trong

đó ngân hàng giữ vai trò vừa là ngƣời đi vay vừa là ngƣời cho vay.
Đây là quan hệ tín dụng gián tiếp mà ngƣời tiết kiệm, thông qua vai trò trung
gian của ngân hàng, thực hiện đầu tƣ vốn vào các chủ thể có nhu cầu về vốn. Khác
với hình thức tín dụng trực tiếp, nguồn vốn của tín dụng ngân hàng là nguồn vốn
huy động của xã hội với khối lƣợng cũng nhƣ thời hạn khác nhau, do đó nó có thể
thỏa mãn các nhu cầu về vốn đa dạng về khối lƣợng cũng nhƣ thời hạn và mục đích
sử dụng. Vì vậy đây là một kênh huy động phù hợp, đóng vai trò quan trọng trong
các nguồn vốn của SME.
2. Các hình thức tín dụng ngân hàng đối với SME
 Phân loại theo phƣơng thức cho vay:
 Thấu chi.
Thấu chi là nghiệp vụ cho vay qua đó ngân hàng cho phép ngƣời vay đƣợc
chi trội (vƣợt) trên số dƣ tiền gửi thanh toán của mình đến một giới hạn nhất định trong
một khoảng thời gian xác định. Giới hạn này gọi là mức thấu chi. Đây là hình thức ngắn
hạn, linh hoạt, thủ tục đơn giản, phần lớn không có đảm bảo. Hình thức này có thể cấp
cho doanh nghiệp và cá nhân trong vài ngày hoặc vài tháng trong năm nhƣng chỉ sử
dụng cho khách hàng có độ tin cậy cao, thu nhập đều đặn và kỳ thu nhập ngắn.
 Cho vay trực tiếp từng lần
Cho vay trực tiếp từng lần đƣợc sử dụng tƣơng đối phổ biến khi ngân hàng
cho vay khách hàng không có nhu cầu vay thƣờng xuyên, không có điều kiện để
đƣợc cấp hạn mức thấu chi. Khách hàng khi mở rộng sản xuất kinh doanh, nếu số
vốn chủ sở hữu và tín dụng thƣơng mại không đủ tài trợ thì khách hàng sẽ vay thêm
ngân hàng. Nghiệp vụ cho vay từng lần tƣơng đối đơn giản. Ngân hàng có thể kiểm
soát từng món vay tách biệt và đảm bảo khả năng tƣơng đối an toàn do tiền vay dựa
vào tài sản đảm bảo, ngân hàng luôn kiểm tra mục đích và hiệu quả sử dụng vốn
vay của khách hàng.
 Cho vay theo hạn mức
Thực trạng tiếp cận vốn ngân hàng của các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Việt Nam



17
Ngân hàng thỏa thuận cấp cho khách hàng hạn mức tín dụng. Đó là số dƣ tối
đa tại thời điểm tính. Hạn mức tín dụng đƣợc cấp trên cơ sở kế hoạch sản xuất kinh
doanh, nhu cầu vốn và nhu cầu vay vốn của khách hàng. Hạn mức tín dụng có thể
tính cho cả kỳ hoặc cuối kỳ. Khách hàng có thể thực hiện vay trả nhiều lần, song dƣ
nợ không đƣợc vƣợt quá hạn mức tín dụng. Hình thức này áp dụng cho khách hàng
có quan hệ vay mƣợn thƣờng xuyên, vốn vay thƣờng tham gia vào quá trình sản
xuất kinh doanh. Do vậy, hình thức này thuận lợi cho khách hàng, đáp ứng kịp thời
nhu cầu của khách hàng nhƣng lại gây khó khăn cho ngân hàng vì các lần vay
không tách biệt thành các kỳ hạn nợ cụ thể nên ngân hàng khó kiểm soát hiệu quả
sử dụng của từng lần vay.
 Cho vay luân chuyển.
Đây là hình thức cho vay dựa trên luân chuyển hàng hóa. Ngân hàng sẽ cho
vay để mua hàng và sẽ thu nợ khi khách hàng bán đƣợc hàng hóa. Cho vay luân
chuyển dựa trên luân chuyển hàng hóa nên cả ngân hàng và doanh nghiệp đều phải
nghiên cứu kế hoạch lƣu chuyển hàng hóa để dự đoán dòng ngân quỹ trong thời
gian tới. Cho vay luân chuyển thƣờng áp dụng đối với các doanh nghiệp thƣơng
nghiệp hoặc doanh nghiệp sản xuất có chu kỳ tiêu thụ ngắn ngày, có quan hệ vay trả
thƣờng xuyên với ngân hàng.
 Cho vay trả góp.
Theo hình thức này, khách hàng đƣợc phép trả gốc làm nhiều lần trong thời
gian cho vay đã thỏa thuận. Cho vay trả góp mang tính chất là khoản tín dụng trung
và dài hạn, tài trợ cho tài sản cố định hoặc hàng lâu bền. Số tiền trả mỗi lần đƣợc
tính toán sao cho phù hợp với khả năng trả nợ. Hình thức này thƣờng đƣợc áp dụng
đối với ngƣời tiêu dùng thông qua hạn mức nhất định. Hình thức này gặp rủi ro cao
vì tài sản thế chấp lại chính là hàng hóa mua trả góp. Khả năng trả nợ phụ thuộc vào
thu nhập đều đặn của ngƣời vay. Do vậy, lãi suất cho vay trả góp thƣờng cao nhất
trong các loại cho vay của ngân hàng.
 Cho vay gián tiếp.
Nhằm đa dạng hóa các hình thức cho vay, ngân hàng phát triển hình thức cho vay

gián tiếp. Đây là hình thức cho vay thông qua tổ chức trung gian nhƣ là tổ, đội, hội,
Thực trạng tiếp cận vốn ngân hàng của các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Việt Nam


18
nhóm… Ngân hàng có thể chuyển một vài khâu của hoạt động cho vay sang các tổ chức
trung gian nhƣ phát tiền vay hay thu nợ…Khi ngƣời vay không có hoặc không có đủ tài
sản đảm bảo thì các tổ chức trung gian này đứng ra bảo đảm cho các thành viên vay,
hoặc các thành viên trong nhóm bảo lãnh cho một thành viên vay vốn.
 Phân loại theo thời gian.
 Cho vay ngắn hạn: từ 12 tháng trở xuống
Tín dụng ngắn hạn nhằm tài trợ cho tài sản lƣu động hoặc theo nhu cầu sử
dụng vốn ngắn hạn của Nhà nƣớc, doanh nghiệp, hộ sản xuất. Các hình thức cho
vay ngắn hạn đƣợc áp dụng là cho vay từng lần hay cho vay theo hạn mức, cho vay
trực tiếp hoặc cho vay gián tiếp, cho vay có bảo đảm hoặc cho vay không cần bảo
đảm, cho vay thấu chi hoặc luân chuyển. Khách hàng sẽ làm đơn và trình bày với
ngân hàng kế hoạch sử dụng vốn vay. Từ đó ngân hàng thực hiện phân tích tín
dụng, tính toán hiệu quả sử dụng vốn, xem xét rủi ro, các nguồn trả nợ.
 Cho vay trung hạn: từ 1 năm đến 5 năm
Tín dụng trung hạn tài trợ cho tài sản cố định nhƣ phƣơng tiện vận tải, trang
thiết bị chóng hao mòn. Bên cạnh đầu tƣ tài sản cố định, cho vay trung hạn còn là
nguồn hình thành vốn lƣu động thƣờng xuyên của các doanh nghiệp đặc biệt là
những doanh nghiệp mới thành lập.
 Cho vay dài hạn: trên 5 năm
Tín dụng dài hạn tài trợ cho công trình xây dựng nhƣ nhà, sân bay, cầu,
đƣờng, máy móc thiết bị có giá trị lớn và có thời gian sử dụng dài. Cho vay dài hạn
thƣờng gắn với kế hoạch đầu tƣ của doanh nghiệp, của từng ngành, từng địa phƣơng
và trong một số trƣờng hợp đƣợc nhà nƣớc chỉ định nguồn vốn có lãi suất ƣu đãi.
 Phân loại theo tài sản đảm bảo
 Cho vay cần tài sản đảm bảo

Tài sản đảm bảo là hình thức hạn chế tổn thất cho ngân hàng khi khách hàng
gặp rủi ro. Ngân hàng yêu cầu khách hàng phải có tài sản đảm bảo thế chấp khi
muốn ngân hàng cấp tín dụng. Trên cơ sở đó, ngân hàng sẽ kiểm tra, đánh giá, thẩm
định tài sản và sẽ quyết định cho vay. Thông thƣờng thì giá trị khoản vay tối đa
bằng 80% giá trị tài sản đảm bảo và tùy từng loại tài sản thế chấp, ngân hàng sẽ cho

×