Tải bản đầy đủ (.pdf) (96 trang)

NGHIÊN CỨU SẢN XUẤT THỬ VÁN DĂM TỪ PHẾ LIỆU NÔNG – LÂM NGHIỆP

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (772.13 KB, 96 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

NGHIÊN CỨU SẢN XUẤT THỬ VÁN DĂM
TỪ PHẾ LIỆU NÔNG – LÂM NGHIỆP

Họ và tên sinh viên: Nguyễn Trung Hậu
Ngành: Chế Biến Lâm sản
Niên khóa: 2004 – 2008

Tháng 07 năm 2008


NGHIÊN CỨU SẢN XUẤT THỬ VÁN DĂM
TỪ PHẾ LIỆU NÔNG – LÂM NGHIỆP

Tác giả

NGUYỄN TRUNG HẬU

Khóa luận được đệ trình để đáp ứng yêu cầu
cấp bằng Kỹ sư ngành
Chế Biến Lâm Sản

Giáo viên hướng dẫn:
Tiến sĩ Phạm Ngọc Nam

Tháng 07 năm 2008



LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành gởi lời cảm ơn tới:
 Cha mẹ tôi đã sinh ra, dậy bảo và nuôi nấng tôi
 Toàn thể thầy cô giáo trong trường đại học Nông Lâm thành phố Hồ Chí Minh đã tận tình
dạy dỗ, truyền đạt cho tôi những kiến thức quý báu trong thời gian ngồi trên ghế nhà
trường.
 Thầy cô khoa Lâm nghiệp, đặc biệt các thầy cô bộ môn Chế Biến Lâm Sản
 Thầy Tiến sĩ Phạm Ngọc Nam giảng viên khoa Lâm Nghiệp của trường đại học Nông Lâm
phố Hồ Chí Minh, người trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện đề
tài.
 Cô Kỹ sư Nguyễn Thị Tường Vy giáo viên phụ trách phòng thí nghiệm của bộ môn Chế
Biến Lâm Sản đã tạo điều kiện cho tôi trong quá trình thực tập.
 Thầy Tiến sĩ Hoàng Xuân Niên giáo viên khoa Lâm Nghiệp của trường đại học Nông Lâm
phố Hồ Chí Minh đã giúp tôi trong quá trình băm dăm.
 Toàn thể cán bộ, công nhân viên chức Công ty ván dăm La Ngà đã tạo điều kiên giúp đỡ
tôi tham quan dây chuyền sản xuất ván dăm từ bã mía.
 Các bạn lớp Chế Biến Lâm Sản khoá 30 đã giúp đỡ tôi trong thời gian vừa qua.

Thành phố Hồ Chí Minh tháng 7 năm 2008
Nguyễn Trung Hậu

i


TÓM TẮT
Đề tài: Nghiên cứu sản xuất thử ván dăm từ phế liệu Nông – Lâm nghiêp
Thời gian thực hiện: 01/03/2008 – 16/07/2008
Địa điểm phòng thí nghiệm bộ môn Chế biến lâm sản, khoa Lâm nghiệp, trường Đại học
Nông Lâm thành phố Hồ Chí Minh.

Diện tích rừng ngày càng thu hẹp, gỗ đã không còn đủ để đáp ứng các nhu cầu của con
người. Bên cạnh đó, nguồn nguyên liệu Nông – Lâm nghiệp vô cùng phong phú và đa dạng.
Xuất phát từ những vấn đề trên chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu tận dụng nguồn phế liệu từ
Nông – Lâm nghiệp để sản xuất ván nhân tạo. Mục đích nghiên cứu là tận dụng nguồn phế
liệu để sản xuất ván dăm đảm bảo chất lượng. Đồng thời đa dạng hóa nguồn liệu sản xuất ván
dăm. Chúng tôi đã xác định các tính chất cơ lý của ván dăm để tìm ra các thông số tối ưu
trong sản xuất.
Nội dung nghiên cứu: Xác định sự ảnh hưởng của các nhân tố như thời gian ép, nhiệt
độ ép, tỷ lệ phối trộn đến chất lượng ván.
Phương pháp nghiên cứu: Dùng phương pháp thực nghiệm để nghiên cứu. Xử lý số
liệu trên phần mềm Excel và Statgraf 7.0
Kết quả nghiên cứu: Xác định các thông số tối ưu nhằm sản xuất ra ván dăm đạt chất
lượng tốt. Đối với ván dăm 3 lớp phối trộn giữa dăm rơm rạ với dăm bã mía: ứng với thời
gian ép là 7,1 phút ; nhiệt độ ép là 169˚C ; tỷ lệ phối trộn giữa dăm rơm rạ và dăm bã mía là
47,5 % thì ván đạt ứng suất uốn tĩnh là 120,50 KG/cm2 và độ dãn nở của ván nghiên cứu là
9,5 %. Đối với ván dăm 3 lớp phối trộn giữa dăm rơm rạ và dăm gỗ cao su: ứng với thời gian
ép là 7 phút ; nhiệt độ ép là 179˚C ; tỷ lệ phối trộn dăm rơm rạ và dăm gỗ cao su là 46,7 % ;
thì ván đạt ứng suất uốn tĩnh là131,08 KG/cm2 và độ dãn nở của ván nghiên cứu là 8,3 %.

ii


MỤC LỤC
TRANG
LỜI CẢM ƠN

i

TÓM TẮT


ii

MỤC LỤC

iii

DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT

vi

DANH SÁCH CÁC HÌNH

viii

DANH SÁCH BẢNG

xi

Chương 1: MỞ ĐẦU

1

1.1 Tính cấp thiết của đề tài

1

1.2 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

2


1.2.1 Đối tượng nghiên cứu

2

1.2.2 Phạm vi nghiên cứu

2

1.3 Mục đích nghiên cứu

3

1.4 Ý nghĩa của đề tài

3

Chương 2: TỔNG QUAN

4

2.1 Khái quát về lịch sử phát triển của công nghiệp ván dăm

4

2.2 Tình hình sản xuất và sử dụng ván dăm ở Việt Nam

6

2.3 Tình hình sản xuất và sử dụng ván dăm thế giới


8

2.4 Các kết quả nghiên cứu ván dăm trong nước

10

2.5 Sơ lược về nguyên liệu

13

2.5.1 Cây lúa và dăm rơm rạ

13

2.5.1.1 Cây lúa

13

2.5.1.2 Dăm rơm rạ

14

2.5.2 Cây mía và dăm bã mía

15

2.5.2.1 Cây mía

15


2.5.2.2 Dăm bã mía

16

2.5.3 Cây cao su và dăm gỗ cao su

17

2.5.3.1 Cây cao su

17

2.5.3.2 Dăm cao su

18

2.6 Chất kết dính

19
iii


2.7 Chất đóng rắn

20

2.8 Chất chống âm

20


2.9 Những yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng ván

20

2.9.1 Ảnh hưởng của nguyên liệu

20

2.9.2 Khối lượng riêng của ván

21

2.9.3 Hình dạng và kích thước dăm

21

2.9.4 Độ ẩm thảm dăm

22

2.9.5 Ảnh hưởng của chế độ ép

22

Chương 3: NỘI DUNG PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

24

3.1 Nội dung nghiên cứu


24

3.2 Giới hạn các thông số

25

3.3 Phương pháp nghiên cứu

26

3.3.1 Phương pháp cổ điển

26

3.3.2 Phương pháp quy hoạch thực nghiệm

26

3.4 xác định các tính chất cơ lý của ván

28

3.4.1 Phương pháp xác định KLTT

28

3.4.2 Phương pháp xác định độ ẩm

30


3.4.3 Phương pháp xác định độ trương nở dày khi hút nước

30

3.4.4 Phương pháp xác định độ bền uốn tĩnh

31

Chương 4: KẾT QUẢ - THẢO LUẬN

32

4.1 Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất ván dăm

32

4.2 Thuyết minh quy trình

33

4.2.1 Công đoạn chuẩn bị nguyên liệu

33

4.2.2 Trộn keo và chất chống ẩm

34

4.2.3 Trải thảm dăm và ép sơ bộ


36

4.2.4 Ép nhiệt

37

4.2.5 Khâu xử lý ván

39

4.3 Thiết lập công thức sản xuất ván dăm thí nghiệm

39

4.3.1 Tính toán nguyên liệu dăm, keo, phụ gia

39

4.3.2 Tính toán lực ép trong thí nghiệm

42

4.4 Xây dựng phương trình tương quan

43

4.4.1 Ván dăm 3 lớp phối trộn giữa dăm rơm rạ và dăm bã mía

43


4.4.1.1 Xử lý số liệu và phương trình tương quan

43

4.4.1.2 Kiểm tra các hệ số hồi quy và tương thích của phương trình

44

iv


4.4.1.3 Chuyển mô hình về dạng thực

45

4.4.1.4 Xác định các thông số tối ưu

45

4.4.2 Ván dăm 3 lớp phối trộn giữa dăm rơm rạ và dăm gỗ cao su

47

4.4.2.1 Xử lý số liệu và phương trình tương quan

47

4.4.2.2 Kiểm tra các hệ số hồi quy và tương thích của phương trình

48


4.4.2.3 Chuyển mô hình về dạng thực

48

4.4.2.4 Xác định các thông số tối ưu

49

4.5 Sản xuất thử ván dăm

50

4.5.1 Quy trình công nghệ sản xuất thử ván dăm

51

4.5.2 Kết quả kiểm tra các tính chất ván dăm sản xuất thử

52

Chương 5: KẾT LUẬN - KIẾN NGHỊ

55

5.1 Kết luận

55

5.2 Kiến nghị


56

TÀI LIỆU THAM KHẢO

57

PHỤ LỤC

59

v


DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Md/m

Trọng lượng đường trong mía

Mck/bm

Trọng lượng chất khô trong bã mía

Mckd/bm

Trọng lượng chất không đường trong mía

Mx/m

Trọng lượng xơ trong mía


Mx/bm

Trọng lượng xơ trong bã mía

Md/bm

Trọng lượng đường trong bã mía

Mdbm

Trọng lượng dăm bã mía

∆γ

Chênh lệch khối lượng thể tích

 max

Khối lượng thể tích lớn nhất

 min

Khối lượng thể tích nhỏ nhất

γtb

Khối lượng thể tích bình quân

∆S


Độ trương nở chiều dày ván



Khối lượng thể tích ván

WdRR

Độ ẩm của dăm rơm rạ

Wd

CS

Độ ẩm của dăm gỗ cao su

Wd

BM

Độ ẩm cuả dăm bã mía

Wv

Độ ẩm của ván

Mv

Khối lượng của một tấm ván thí nghiệm


Ml

Khối lượng của lớp lõi

Mm

Khối lượng của lớp mặt

dkk

Ml

Khối lượng dăm khô kiệt cho lớp lõi

Mmdkk

Khối lượng dăm khô kiệt cho lớp mặt

Pl

Hàm lượng keo của lớp lõi

Pm

Hàm lượng keo của lớp mặt

Mld

Khối lượng dăm ở độ ẩm Wd = 5% cho lớp lõi


Mmd

Khối lượng dăm ở độ ẩm Wd = 5% cho lớp mặt

kkk

Ml

Khối lượng keo khô kiệt cho lớp lõi

Mmkkk

Khối lượng keo khô kiệt cho lớp mặt

Mlddk

Khối lượng dung dịch keo ở hàm lượng khô 53% cho lớp lõi
vi


Mmddk

Khối lượng dung dich keo ở hàm lượng khô 53% cho lớp mặt

Ml

50%

Khối lượng dung dịch keo pha chế ở nồng độ 50% cho lớp lõi


Mm50%

Khối lượng dung dịch keo pha chế ở nồng độ 50% cho lớp mặt

MlH2O

Lượng nước pha thêm vào dung dịch keo lớp lõi

MmH2O

Lượng nước pha thêm vào dung dịch keo lớp mặt

Mlcdr

Khối lượng chất đóng rắn khô kiệt cho lớp lõi

Mmcdr

Khối lượng chất đóng rắn khô kiệt cho lớp mặt

ddcdr

Ml

Khối lượng chất đóng rắn ở nồng độ 20% cho lớp lõi

Mmddcdr

Khối lượng chất đóng rắn ở nồng độ 20% cho lớp mặt


Pk

Áp lực chỉ trên đồng hồ

P

Áp lực trên tấm ván

Sp

Diện tích pittông

Sv

Diện tích ván

QHTN

Quy hoạch thực nghiệm

vii


DANH SÁCH CÁC HÌNH
Hình

Tên hình

Trang


2.1 Tình hình sản xuất ván dăm tại Việt Nam từ năm 2000 – 2005

7

2.2 Tình hình sản xuất ván dăm trên thế giới

9

2.3 Biểu đồ ép ván thí nghiệm

23

3.1 Mô tả quá trình nghiên cứu ván 3 lớp phối trộn

27

3.2 Vị trí kiểm tra chiều dày mẫu thử

29

3.3 Sơ đồ thiết bị kiểm tra độ bền uốn tĩnh

31

4.1 Sơ đồ công nghệ sản xuất ván dăm 3 lớp phối trộn rơm rạ và bã mía

32

4.2 Sàng dăm


33

4.3 Trộn keo dăm lớp mặt và dăm lớp lõi bằng phương pháp thủ công

35

4.4 Quét chất chống ẩm Parafin lên tấm lót kim loại

36

4.5 Trải thảm dăm và ép sơ bộ

37

4.6 Ép Nhiệt

38

4.7 Biểu đồ ép nóng trong sản xuất ván thí nghiệm

38

viii


DANH SÁCH CÁC BẢNG
Bảng

Tên bảng


Trang

2.1 Tình hình xuất- nhập khẩu ván dăm của Việt Nam từ năm 2000 – 2005

7

2.2 Dự báo về nhu cầu sử dụng ván dăm ở Việt Nam từ 2005 – 2010

8

2.3 Số lượng và công suất các nhà máy ván nhân tạo trên thế giới

9

2.4 Tình hình sản xuất ván dăm tại vùng Đông Nam Á

10

2.5 Diện tích trồng lúa tại 4 vùng sản xuất lúa chính ở cả nước Việt Nam

13

2.6 Diên tích trồng mía phân theo địa phương

15

2.7 Các tính chất cơ lý của gỗ cao su

18


2.8 Kích thước dăm dùng trong sản xuất ván dăm

21

3.1 Mức và khoảng biến thiên các yếu tố của ván dăm 3 lớp phối trộn

28

4.1 Tính toán khối lượng rơm rạ và bã mía cho từng ván với tỷ lệ khác nhau

41

4.2 Ma trận thí nghiệm và kết quả nghiên cứu của ván dăm rơm rạ và dăm bã mía

43

4.3 Kết quả tính toán tối ưu của hàm một mục tiêu của ván dăm rơm rạ và bã mía

45

4.4 Kết quả tính toán tối ưu của hàm đa mục tiêu cho ván dăm rơm rạ và bã mía

46

4.5 Ma trận thí nghiệm và kết quả nghiên cứu của ván dăm rơm và dăm gỗ cao su

47

4.6 Kết quả tính toán tối ưu hàm một mục tiêu của ván dăm rơm rạ và gỗ cao su


49

4.7 Kết quả tính toán tối ưu hàm đa mục tiêu của ván dăm rơm rạ và gỗ cao su

50

4.8 Kết quả kiểm tra các tính chất ván dăm từ dăm rơm rạ với dăm bã mía

53

4.9. Kết quả kiểm tra các tính chất ván dăm từ dăm rơm rạ với dgỗ cao su

53

4.10 So sánh chỉ tiêu cơ lý của ván rơm rạ và bã mía với ván dăm trên thị trường

53

4.11 So sánh chỉ tiêu cơ lý của ván rơm rạ và bã mía với ván dăm trên thị trường

5

ix


CHƯƠNG 1
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm trở lại đây, tốc độ tăng trưởng của ngành công nghiệp chế biến

gỗ rất cao, kim ngạch xuất khẩu gỗ tăng nhanh qua các năm và vươn lên vị trí thứ 5
trong số những mặt hàng xuất khẩu chính của nước ta sau dầu mỏ, dệt may, giày dép
và thuỷ sản. Sản phẩm gỗ Việt Nam đã có mặt trên 120 nước trên thế giới, đặc biệt là
các thị trường lớn như EU, Nhật Bản, Mỹ. Sau khi Việt Nam đã gia nhập tổ chức
thương mại thế giới WTO, mở rộng thêm nhiều thị trường cũng như có thêm nhiều cơ
hội để ngành Chế biến gỗ ngày càng phát triển và vươn xa ra thị trường toàn cầu…
Kim ngạch xuất khẩu đồ gỗ trong năm 2006 đã vượt mức 2,1 tỷ USD, năm 2007 sản
phẩm gỗ đạt 2,4 tỷ USD tăng 22,3% so với năm 2006. Bên cạnh những thành tựu đạt
được thì ngành chế biến gỗ phải đối mặt với một vấn đề rất lớn đặt ra của ngành là tìm
ra nguồn nguyên liệu để đáp ứng cho ngành công nghiệp chế biến gỗ đang phát triển
như vũ bão này. Hiện nay, hàng năm phải nhập khẩu 80% nguồn nguyên liệu từ nước
ngoài. Cùng với lệnh đóng cửa rừng của Chính phủ, và nguồn gỗ tự nhiên đã không
còn cung cấp đủ như trước nữa. Chính vì vậy, việc tìm kiếm ra một “loại nguyên liệu
mới” để cung cấp, thay thế cho gỗ tự nhiên sản xuất ra những sản phẩm như bàn ghế,
tủ …mà vẫn đáp ứng được các yêu cầu kỹ thuật đặt ra, mặt khác lại khắc phục được
các khuyết tật của gỗ tự nhiên như: tính không đồng nhất, các khuyết tật cong vênh,
mắt, bạch vè, u bứu..v.v…là mục tiêu hàng đầu của ngành Chế biến lâm sản.
Xuất phát từ những vấn đề trên chúng tôi tiến hành đề tài: “ Nghiên cứu sản xuất
thử ván dăm từ phế liệu Nông - Lâm nghiệp ”. Mục đích tạo ra những loại ván đáp ứng
được các nhu cầu trong xã hội. Mặt khác giải quyết được tình trạng phế liệu trong
nông nghiệp gây ô nhiểm môi trường. Đông thời góp phần vào việc sử dụng hợp lý
nguồn tài nguyên rừng, giúp cân bằng hệ sinh thái.

1


1.2 Đối tượng và phạm vi khảo sát
1.2.1 Đối tượng nghiên cứu
Cây lúa (tên khoa học là Oryza sativa) được trồng ở nhiều nước trên thế giới,
đặt biệt trong vùng nhiệt đới từ 37 độ Vĩ Bắc đến 39 độ Vĩ Nam chiếm khoảng 85%

sản lượng lương thực hàng năm trên thế giới. Ở Việt Nam, cây lúa là nguyên liệu
chính cung cấp lương thực cho toàn xã hội, ngoài ra còn có các loài cây lương thực
khác như cây bắp, cây mì, cây đậu…. Trong quá trình sản xuất, các nhà nông đã thải ra
hàng ngàn tấn rơm rạ. Lượng rơm rạ này thường được tận dụng để làm nấm, đốt lấy
tro làm phân bón hưu cơ trong quá trình sản nông nghiệp. Tuy nhiên phần lớn rơm rạ
còn lại chưa có hướng tận dụng nên gây trở ngại không nhỏ cho quá trình sản xuất như
chiếm kho bãi, gây ô nhiễm môi trường, dễ gây hỏa hoạn ....
Cây mía (tên khoa học là Saccharum spp) được trồng ở nhiều nước trên thế giới
trong vùng nhiệt đới và Á. nhiệt đới từ 35 độ Vĩ Bắc đến 35 độ Vĩ Nam chiếm khoảng
60% sản lượng đường chế biến hàng năm của thế giới. Mía là nguyên liệu chính để sản
xuất đường. Trong quá trình sản xuất, các nhà máy mía đường đã thải ra hàng ngàn
tấn bã mía. Lượng bã mía này thường được tận dụng để đốt lò hơi trong quá trình sản
xuất đường, mặt khác lượng lớn bã mía còn lại chưa có hướng tận dụng nên gây ô
nhiễm môi trường ảnh hưởng đến quá trình sản xuất.
Cây cao su (có tên khoa học là Heavea Brasillienis) có nguồn gốc từ vùng
Amazon ( Nam Mỹ), phát triển mạnh ở Đông Nam Á. Lần đầu tiên trồng ở Gava
(Inđônêxia). Đưa vào Việt Nam trồng từ 1897. Hiện nay được trồng chủ yếu ở các tỉnh
miền Đông Nam Bộ và Tây Nguyên (Đồng Nai, Bình Dương, Đắc Lắc, Gia Lai, Kon
Tum,…). Ưa đất đỏ, thích hợp với điều kiện khí hậu nóng ẩm, sinh trưởng nhanh, tái
sinh hạt tốt. Đây là loài cây công nghiệp cho nhựa, được trồng ở nhiều vùng trên Việt
Nam. Sau khi khai thác nhựa có thể lấy gỗ để dùng sản xuất hàng mộc, còn cành ngọn
và bìa bắp chỉ làm chất đốt là chủ yếu. Theo thống kê diện tích rừng cao su trên thế
giới khoảnh 9 triệu ha trong đó châu Á chiếm 91,8%.
1.2.2 Phạm vi nghiên cứu
Trong phạm vi đề tài này chúng tôi chỉ nghiên cứu một số yếu tố công nghệ sản
xuất ván dăm 3 lớp phối trộn giữa dăm rơm rạ với dăm bã mía và giữa dăm rơm rạ với
dăm gỗ cao su theo tỉ lệ biến thiên.
2



1.3. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu tìm ra công nghệ sản xuất thích hợp tận dụng được nguồn phế liệu
Nông – Lâm nghiệp là rơm rạ, bã mía và bìa bắp gỗ cao su để đưa vào sản xuất loại
ván dăm có chất lượng, có giá trị thẩm mỹ cao, đáp ứng được yêu cầu ngày càng cao
của thị trường trong nước cũng như sản xuất hàng mộc xuất khẩu.
Thiết lập được các phương trình tương quan giữa một số chỉ tiêu đánh giá chất
lượng ván: độ bền uốn tĩnh ut (kG/cm2); độ trương nở của ván ∆S (%) và các thông số
công nghệ theo tiêu chuẩn ngành 04TCN2-1999 như khối lượng thể tích γ (g/cm3), độ
hút nước, độ ẩm của ván ...
Đối với ván dăm 3 lớp phối trộn theo tỉ lệ biến thiên
Nghiên cứu tỉ lệ phối trộn dăm rơm rạ với dăm bã mía và dăm rơm rạ với dăm
gỗ cao su ảnh hưởng tới chất lượng sản phẩm
Nghiên cứu nhiệt độ ép ảnh hưởng tới chất lượng sản phẩm
Nghiên cứu thời gian ép ảnh hưởng tới chất lượng sản phẩm
1.4. Ý nghĩa của đề tài
Tận dụng nguồn nguyên liệu từ phế liệu Nông - Lâm nghiệp tạo ra ván dăm
đảm bảo chất lượng phục vụ cho sản xuất hàng mộc trong nước và xuất khẩu.
Góp phần bảo vệ môi trường sinh thái và nguôn tài nguyên rừng, làm tăng thu
nhập cho người nông dân, thúc đẩy sự phát triển của ngành Chế biến gỗ tạo công ăn
việc làm cho người lao động.

3


Chương 2
TỔNG QUAN
2.1 Khái quát về lịch sử phát triển công nghiệp ván dăm
Ván dăm là sản phẩm được sản xuất bằng phương pháp ép các dăm gỗ, có sự
tham gia của chất kết dính, trong một điều kiện về nhiệt độ, áp suất nhất định. Có
nhiều loại ván dăm và sự khác biệt cơ bản của chúng là sự khác nhau về kích thước,

hình dạng của dăm, sự phân bố dăm trong ván, lượng keo dùng, khối lượng thể tích
của ván. Tính chất và khả năng sử dụng của ván sẽ phụ thuộc vào các yếu tố này.
Ngoài dăm gỗ ra ván dăm còn có thể sản xuất bằng những loại dăm khác nhau như
dăm tre, nứa, bã mía, rơm rạ và vỏ trấu. Về lý thuyết, các loại nguyên liệu có nguồn
gốc Xenlulo đều có thể dùng để sản xuất ván dăm.
Ván dăm trên thế giới được phát triển từ cuối thế kỷ 18 và cho đến đầu thế kỷ
20. Tuy nhiên vào những năm 1930 nền công nghiệp sản xuất ván dăm mới bắt đầu
hình thành ở một số nước công nghiệp phát triển.
Xưởng ván dăm đầu tiên của nước Đức cũng là xưởng ván dăm đầu tiên trên
thế giới, được hình thành vào nửa cuối những năm 30 ở Bremen-Hemeligen. Ván được
sản xuất từ mùn cưa gỗ mềm, ép ở áp suất 80-100 kG/cm2 và nhiệt độ 1000C với hàm
lượng keo Phenol 8-10%. Sản phẩm này có kích thước 2.000x3.000 mm với hai loại bề
dày là 14 và 25mm, ván có khối lượng thể tích =0,8-1,1 g/cm3; ứng suất uốn tĩnh u=
200-500 kG/cm2.
Đối với ván dăm một lớp được sản xuất theo phương pháp CRS của Tiệp Khắc
(cũ): Nguyên liệu dùng là phế liệu mùn cưa, qua khâu sàng lọc bụi gỗ sau đó đem sấy
để độ ẩm 6% rồi trộn với keo Phenol – Formaldehyt tỷ lệ 8-10%. Nhờ cơ cấu con lắc,
dăm được trải mền trên tấm đệm để định hình ván. Mền dăm được định hình sẽ tiếp
tục đưa qua khâu ép sơ bộ với áp lực 7 kG/cm2. Bàn ép nguội này có cơ cấu gờ bốn
phía để rìa mền được vững chắc hơn. Quá trình ép nóng được tiến hành với áp lực 154


20 kG/cm2. Ván dăm này có bề dày 8mm và có các chỉ tiêu kỹ thuật sau: Ứng suất uốn
tĩnh u=20-80 kG/cm2; khối lượng thể tích =600-750 kg/m3.
Đối với ván dăm 3 lớp, theo phương pháp “Behr” dăm lớp mặt có kích thước bề
dày 0,15 – 0,2 mm, lớp giữa bề dày 0,4-0,5mm keo sử dụng là Ure-formandehyd với
tỷ lệ 10-20% cho lớp mặt và 5-6% cho lớp giữa, bánh dăm được ép nguội với áp suất
10 kG/cm2. Ở khâu ép nóng bánh dăm được ép với áp lực duy trì ở 15 kG/cm2, nhiệt
độ 1450C trong thời gian 15 phút. Sản phẩm tạo ra có bề dày 20,5mm sau khi đưa vào
phòng làm nguội và điều hòa trong vòng 6 ngày đem ra kiểm tra cho thấy đạt chất

lượng cao với: khối lượng thể tích =600 kg/cm3; ứng suất uốn tĩnh u=175-220
kG/cm2.
Ở Trung Quốc đã có nhiều công trình nghiên cứu về ván dăm đã ra đời như ván
dăm chậm cháy, ván dăm định hướng, ván dăm gỗ kết hợp với các loại vật liệu khác…
Dưới đây là một số kết quả nghiên cứu:
Ván dăm định hướng cấu trúc (PSL). Đây là một trong những loại nguyên liệu
có cấu trúc mới. Dăm gỗ được cắt ra thành miếng nhỏ với chiều dầy 1,5mm, chiều
rộng 14mm, sau đó đem sấy, trộn keo Phenol-formaldehyt, trải thảm định hướng, cuối
cùng là ép nhiệt và hoàn thiện ván. Sản phẩm đạt được các chỉ tiêu sau: Khối lượng thể
tích: 0,69g/cm3; độ trương nở theo chiều dầy (TS): 9,6%; độ bền uốn tĩnh theo phương
song song (MOR//): 130Mpa.
Ván dăm định hướng (OSB) là loại ván có cấu trúc định hướng, dăm gỗ được
băm từ gỗ nhỏ hoặc lõi gỗ bóc. So với dăm trong ván PSL, dăm trong OSB có kích
thước ngắn hơn, dễ định hướng trong quá trình trải thảm. OSB một lớp hay nhiều lớp
đều có tính chất định hướng theo hướng thớ gỗ của dăm, do vậy ván thường đạt cường
độ cao. Ở loại ván này dăm được băm ra theo kích thước 0,5 x 10 x 80 mm theo 3
chiều dầy, rộng, dài được đem sấy đến độ ẩm 3-6% sau đó trộn keo rồi ép ván. Loại
keo sử dụng là keo Ure-formaldehyt hoặc Phenol- formaldehyt. Ván sau khi ép và
hoàn thiện đạt được các chỉ tiêu sau: Khối lượng thể tích: 0,65 g/cm3; độ bền uốn tĩnh
theo phương song song (MOR//): 44,1Mpa.
Ván dăm định hướng từ cành, nhánh có đường kính nhỏ. Vì nguyên liệu này có
tỷ lệ vỏ cao nên trong sản xuất và sử dụng còn nhiều hạn chế, tuy nhiên chúng có thể
dùng để sản xuất ván định hướng mỏng. Trước tiên, cành nhánh được băm bằng máy
5


kiểu trống sau đó lọc lấy dăm mịn có kích thước 0,5 x 15 x 55 mm, được sấy đến 5%
độ ẩm, trộn keo với tỷ lệ 12% tỷ lệ parafin 1,5% sau đó định hình rồi ép nóng với nhiệt
độ 1400C trong thời gian 3 phút. Ván đạt các chỉ tiêu sau: Khối lượng thể tích: 0,7
g/cm3 (ván dầy 6mm); độ bền uốn tĩnh theo phương song song (MOR//): 43,8Mpa.

Riêng ở Việt Nam, nhà máy ván dăm đầu tiên ở nước ta được xây dựng đó là
nhà máy ván dăm Việt Trì (1967) với thiết bị của Nam Tư, sản xuất ván dăm 3 lớp từ
gỗ bồ đề với phương pháp ép phẳng, công suất thiết kế là 6000 m3 sản phẩm/năm.
Năm 1970 nhà máy ván dăm Đồng Nai được xây dựng với công suất thiết kế là 2000
m3 sản phẩm/năm, sản xuất ván okal theo phương pháp ép đùn và nguồn nguyên liệu
lấy từ dây chuyền công nghệ sản xuất ván dán. Những năm gần đây hàng loạt nhà máy
ván nhân tạo đã ra đời như nhà máy MDF Gia Lai, nhà máy ván dăm Hiệp Hòa – Long
An, nhà máy ván dăm Thái Nguyên, nhà máy ván dăm La Ngà Đồng Nai…..
2.2. Tình hình sản xuất và sử dụng ván dăm ở Việt Nam
Hiện nay diện tích rừng tự nhiên ngày càng bị thu hẹp do sự khai thác quá mức
của con người, diện tích rừng chỉ còn 27,7 % diện tích tự nhiên, thấp xa so với độ an
toàn sinh thái. Sản lượng khai thác gỗ trước năm 1990 khoảng 1,2 triệu m3, đến năm
2005 giảm xuống còn 150000 m3. Đã không còn đủ gỗ để đáp ứng cho nhu cầu của
con người cho nên ván nhân tạo trong đó có ván dăm được dùng để thay thế phần nào
gỗ tự nhiên. Ván dăm đã khắc phục được một số nhược điểm của gỗ tự nhiên như giá
thành rẻ, đa dạng về kích thước….Bên cạnh đó chất lượng của ván dăm trong nước
phần lớn vẫn chưa cạnh tranh được với ván dăm ngoại. Do đó đã dẫn đến tình trạng
nhập siêu. Cụ thể là năm 2000, sản lượng ván dăm sản xuất tại Việt Nam chỉ đạt 2000
m3 nhưng đến năm 2005 đã đạt được 48000 m3, tăng 41,66%. Cũng trong năm 2005
Việt Nam phải nhập khẩu 126401 m3 ván dăm nhưng chỉ xuất khẩu 1453 m3, lượng
ván dăm nhập khẩu gấp hơn 80 lần lượng ván dăm xuất khẩu.

6


60000
50000

43500


48000 48000

m

3

40000
30000
20000
10000

2000

2000

2000

2000

2001

2002

0
2003

2004

2005


Năm
Hình 2.1: Tình hình sản xuất ván dăm tại Việt Nam từ năm 2000 – 2005

Bảng 2.1: Tình hình xuất–nhập khẩu ván dăm của Việt Nam từ năm 2000 – 2005
Năm

Nhập khẩu (m3)

Xuất khẩu (m3)

2000

49000

400

2001

64000

0

2002

20000

0

2003


20000

0

2004

126401

1453

2005

126401

1453

7


Bảng 2.2: Dự báo về nhu cầu sử dụng ván dăm của Việt Nam trong giai đoạn
2005 – 2010
Chỉ tiêu
Khu vực thành thị
Dân số
Tiêu dùng/người - năm
Khu vực nông thôn
Dân số
Tiêu dùng/người - năm
Cả nước


Năm 2005

Năm 2010

221146

315182

21366764

26265208

0.01

0.012

61575

76670

61574746

63891128

0.001

0.0012

282721


391853

Theo dự án của Chính phủ đến năm 2010 sản lượng ván dăm đạt 1 triệu m3 sản
phẩm/năm.
Để chủ động về nguồn nguyên liệu đá ứng đủ nhu cầu sản xuất đồ mộc trong
nước cung như xuất khẩu ngành đã có đề xuất đối với ván nhân tạo, đến năm 2015, chỉ
nên tập trung đầu tư sản xuất ván dăm và ván sợi (MDF) sử dụng nguyên liệu gỗ rừng
trồng, trong đó 60% là ván dăm.
2.3 Tình hình sản xuất và sử dụng ván dăm trên thế giới
Trong nhưng năm trở lại đây ngành chế biến gỗ phát triển rất mạnh, đặc biệt là
ván nhân tạo. Số nhà máy mọc lên rất nhiều năm 2001 có khoảng 1074 nhà máy các
loại đến năm 2005 có 1224 nhà máy, trong đó có 719 nhà máy sản xuất ván dăm, với
công suất lên đến 85,844 triệu m3/năm

8


Bảng 2.3: Số lượng và công suất các nhà máy ván nhân tạo trên thế giới
Năm 2001

STT Loại nhà máy ván
nhân tạo

Số lượng

Năm 2005

Tăng

Công suất


Số

Công suất

trưởng (%)

1000 m3

lượng

1000 m3

2005/2001

1

Nhà máy ván dăm

733

81972

719

85844

4,7%

2


Nhà máy MDF

275

30561

424

46141

50,7%

3

Nhà máy OSB

66

22389

81

31406

40,7%

1074

134922


1224

163361

Tổng cộng

120,000

Triệu m 3

100,000

99,667
84,997

80,000
65,282

60,000
40,000

55,418
45,374

20,000
0
1985

1990


1995

2000

Năm

Hình 2.2: Tình hình sản xuất ván dăm trên thế giới

9

2005


Bảng 2.4: Tình hình sản xuất ván dăm tại vùng Đông Nam Á
Công suất 1000 m3
STT

Nhà máy ván nhân tạo

Năm

Năm

2001

2005

Tăng trưởng (%)
2005/2001


1

MDF

2600

3170

21,92%

2

Ván dăm

5655

7622

34,78%

Do nền công nghiệp tiên tiến đồng thời ý thức bảo vệ môi trường cao nên đã
thúc đẩy nền công nghiệp ván dăm phát triển.
Xu hướng sử dụng ván dăm sẽ ngày càng tăng do vậy cần phải đầu tư phát triển
công nghệ và đảm bảo nguồn nguyên liệu ổn định có như vậy ngành công nghiệp ván
dăm mới phát triển bền vững.
2.4 Các kết quả nghiên cứu ván dăm trong nước
Ở phía Nam công nghiệp sản xuất ván dăm được hình thành từ dây chuyền sản
xuất ván Okal, nguyên liệu được tận dụng chủ yếu là phế liệu ván bóc của Xí nghiệp
chế biến gỗ tổng hợp Tân Mai (Biên Hòa-Đồng Nai), được xây dựng và đưa vào sản

xuất rất có hiệu quả trước ngày giải phóng Miền Nam. Sau khi đất nước hoàn toàn giải
phóng (1975) nhà máy chỉ duy trì sản xuất ở mức độ trung bình. Đến năm 1994 thị
trường tiêu thụ ván Okal bắt đầu hấp dẫn. Ván của Xí nghiệp ván Tân Mai đã trở thành
một mặt hàng có giá trị trong trang trí nội thất ở Thành Phố Hồ Chí Minh và các khu
vực lân cận. Nhà máy sản xuất ván dăm theo phương pháp okal (ép đẩy) với: Kích
thước ván có 2 loại chiều dầy 18; 37 mm và 1.220 mm chiều rộng. Độ ẩm dăm là 6%
được trộn với keo Ure-formaldehyt có hàm lượng khô 48-52%, khối lượng keo dùng là
10%. Nhiệt độ ép là 1200C và độ pH=8.
Năm 1999, Phạm Ngọc Nam và Nguyễn Trọng Nhân nghiên cứu sử dụng cọng
dừa nước làm nguyên liệu sản xuất ván dăm. Cọng dừa nước được chẻ ra với kích
thước: chiều dày:0,1-0,3 mm; chiều rộng 3-5 mm; chiều dài 30-50 mm. Dùng keo Ureformaldehyt với hàm lượng khô 48%, đem ép ở nhiệt độ 1400C trong thời gian 14-16
phút với pH=7-7,5. Ván dăm thu được có tính chất cơ lý hoàn toàn có thể dùng cho
sản xuất hàng mộc.
10


Năm 2000, Phạm Ngọc Nam nghiên cứu công nghệ sản xuất ván dăm từ cành
ngọn, bìa bắp gỗ cao su. Với các thông số kỹ thuật như sau: độ ẩm dăm 4 - 6 %; keo
Ure formandehyd của công ty Dyno ở dạng bột có hàm lượng khô 50 – 60 %, lượng
keo dùng 10,5 %, chất đóng rắn NH4Cl; nhiệt độ ép 155˚C; thời gian ép 22,7 phút. Kết
quả thu được ván có khối lượng thể tích 0,75 g/cm3, độ dãn nở dày ∆S = 9,2%, ứng
suất uốn tĩnh 163 KG/cm2.
Năm 2001, Trần Tuấn Nghĩa, đã nghiên cứu sản xuất ván dăm 3 lớp từ gỗ Bạch
đàn. Dùng keo Ure-formaldehyt của hãng Dyno với định mức keo cho lớp mặt 20% và
cho lớp ruột 10%, nhiệt độ ép là 110-1300C; áp lực ép: 15-18kG/cm2; thời gian ép là
15 phút. Kết quả khối lượng thể tích: 0,62g/cm3, độ trương nở chiều dầy (sau khi ngâm
trong nước 2 giờ): 4,8%; độ bền uốn tĩnh: 64kG/cm2.
Năm 2002, Nguyễn Văn Thiết nghiên cứu công nghệ sản xuất ván dăm từ gỗ
mỡ tỉa thưa và gỗ cây bông gòn. Nguyên liệu gỗ cây bông gòn và gỗ mở tỉa thưa ở độ
tuổi 4 – 5 .Sử dụng keo U-F ở dạng lỏng có màu đục, hàm lượng khô 49


2%, độ nhớt

220 pa.s. Chất chống ẩm parafin lỏng dạng nhũ tương có nồng độ 50 – 60%, pH = 6.
Với thông số ván thí nghiệm: Lượng keo trộn cho lớp ngoài 14%, nhiệt độ ép 150oC,
thời gian duy trì áp suất ép cực đại 1 phút/mm. Kết quả khối lượng thể tích của ván 0,5
g/cm3, độ bền uốn tĩnh 100,34 KG/cm2, môđun đàn hồi khi uốn tĩnh 10299,30
KG/cm2, độ nén ngang thớ 3,09 KG/cm2, độ trương nở theo chiều dày 13,22%
Năm 2002, Lê Văn Mích nghiên cứu sử dụng phế liệu gỗ bạch đàn trong khai
thác gỗ mỏ ở Quảng Ninh để sản xuất ván dăm thông dụng. Nguyên liệu gỗ bạch đàn ở
độ tuổi 8 – 9 được khai thác tại huyện Hoàng Bộ (Quảng Ninh). Sử dụng keo U-F loại
WG 2888 của hãng DYNO keo dạng lỏng, màu đục, hàm lượng khô 48 2%, độ nhớt
220 pa.s, độ pH = 7, thời gian sống công nghệ > 48h, thời gian gel hoá 85 s (ở 100 ºC).
Chất chống ẩm parafin lỏng dạng có nồng độ 50 – 60%, pH = 6. Với thông số ván thí
nghiệm: Ván dăm ba lớp với tỉ lệ 1:4:1, khối lượng thể tích 0,7 g/cm3, kích thước ván
610 x 610 x 16 (mm), nhiệt độ ép 160 ºC, áp suất ép Pmax = 18 KG/cm2, thời gian ép
0,5 phút/mm chiều dày ván. Kết quả nghiên cứu: khối lượng thể tích 0,716 g/cm3;
trương nở chiều dày sau 2h ngâm nước 8,28%, độ bền uốn tĩnh 158,99 KG/cm2.
Năm 2003, Nguyễn Trọng Nhân nghiên cứu xác định một số tính chất ván dăm
từ gỗ bạch đàn nâu. Nguyên liệu gỗ bạch đàn nâu được khai thác ở độ tuổi 8 tại Phù
11


Ninh tỉnh Phú Thọ. Gỗ được đem băm thành dăm ở độ ẩm 60%, sử dụng keo U-F ở
dạng lỏng có màu đục, hàm lượng khô 48 – 50 %, thời gian chảy qua nhớt kế BZ4 hết
25 – 30s, độ pH của keo 7 – 7,5 , lượng chất xúc tác NH4Cl chiếm 1% so với keo. Với
các thông số công nghệ: kích thước ván 5 x 50 x 1,5 (cm), ván 3 lớp tỷ lệ giữa các lớp
20/60/20(%), lượng keo lớp mặt 12%, còn lớp trong 8% so với dăm gỗ khô kiệt, nhiệt
độ ép 140 – 145 oC, thời gian ép 15 phút. Kết quả nghiên cứu: khối lượng thể tích 0,7
g/cm3, độ bền uốn tĩnh 18,89 Mpa, độ bền kéo vuông góc 0,36 Mpa, tỷ lệ trương nở

theo chiều dày 16,78 %.
Năm 2003, Hoàng Hữu Nguyên và Hoàng Xuân Niên nghiên cứu một số yếu tố
chủ yếu công nghệ ép ván dăm xơ dừa. Các thông số công nghệ như nhiệt độ ép 189200oC; thời gian ép 0,52 phút/mm; tỷ lệ keo U-F 12-13%; áp suất ép 16-18kg/cm2. Kết
quả ván có các tính chất như khối lượng thể tích 0,68-0,72 g/cm3; độ bền uốn tĩnh
291,8 KG/cm2; độ bền kéo vuông gốc 4,248 KG/cm2; độ ẩm cuối cùng 8-10%.
Năm 2006, Trần Tuấn Nghĩa nghiên cứu công nghệ tạo ván dăm, tận dụng phế
liệu của dây chuyền sản xuất đồ mộc từ gỗ bạch đàn. Nguyên liệu gỗ được chọn từ phế
liệu gỗ bạch đàn ở công đoạn xẻ và sản xuất đồ mộc. Ván có kết cấu theo tỷ lệ 1:4:1 ,
lớp ruột là dăm lá mỏng, được tạo ra từ máy băm dăm dạng bào, có kích thước: 10 x
20 x 0,5 – 1 mm, ở độ ẩm 5 – 8 %, lớp mặt là dăm dạng hạt, được tạo ra từ máy nghiền
dạng búa, ở độ ẩm 5 – 8 %, tỷ lệ keo lớp mặt 12% còn lớp lõi 10%. Các thông số kỹ
thuật: keo sử dụng là keo UF ở dạng bột của hãng DINO, kích thước ván 1200 x 2400
x 16 ( mm), nhiệt độ ép từ 110 – 130 0C, áp suất ép từ 12 – 15 KG/cm2 với khối lượng
thể tích từ 620 – 650 g/cm3, thời gian ép 30 giây/1mm chiều dày ván. Kết quả thu
được: khối lượng thể tích từ 616 – 641 g/cm3, độ trương nở của ván sau 2 giờ ngâm
nước từ 8,04 – 10,13 5, độ bền uốn tĩnh từ 136 – 153 KG/cm2.
Năm 2007, Phạm Ngọc Nam nghiên cứu sản xuất ván ghép tre lồ ô và ván dăm
tre phế liệu tre lồ ô với cành ngọn gỗ điều tại tỉnh Bình Phước. Nghiên cứu sử dụng
Keo U-F của Dyno với hàm lượng khô (50+2)%, với thông số công nghệ của như tỷ lệ
phối trộn 66,2% dăm tre với 33,8% dăm gỗ điều; hàm lượng keo 11,6% so với lượng
dăm khô kiệt; áp suất ép 18 KG/cm2; nhiệt độ ép ván 176oC; thời gian ép 6,34 phút.
Kết quả nghiên cứu cho thấy ván dăm 1 lớp dày 18 mm có khối lượng thể tích 0,63
g/cm3; ứng suất uốn tĩnh 188 kg/cm2; độ dãn nở dày 7,76%.
12


2.5 Sơ lược về nguyên liệu
2.5.1 Cây lúa và dăm rơm rạ
2.5.1.1 Cây lúa
Đối với người Việt chúng ta, hay phần lớn dân Á châu nói chung, cây lúa thuộc

ngành có hạt và hạt gạo là một loại thực phẩm hết sức gần gũi và đóng một vai trò cực
kỳ quan trọng trong dinh dưỡng. Cây lúa là cây trồng có nhiều ưu điểm và có giá trị
kinh tế cao. Xét về mặt sinh học thì cây lúa có bộ rễ thuộc loại rễ chùm. Những rễ non
có màu trắng sữa, rễ trưởng thành có màu vàng nâu và nâu đậm, rễ đã già có màu đen;
thân lúa có nhiều mắt và lóng được bao bọc bởi bẹ lá, tổng số mắt trên thân bằng số lá
trên thân cộng thêm 2; lá lúa điển hình gồm bẹ lá, phiến lá, lá thìa và tai lá. Xét về mặt
sản phẩm thì ngoài sản phẩm chính là cho thóc lấy gạo, cây lúa còn là nguyên liệu trực
tiếp hoặc gián tiếp của nhiều ngành nông nghiệp trong việc chăn nuôi gia súc hay làm
phân bón hữu cơ. Vì trong thân cây lúa có một lượng chất đạm rất lớn và một nguồn
năng lượng dồi dào....Thành phần chủ yếu của rơm lúa là xơ (34%), tỷ lệ tiêu hoá thấp,
nghèo dinh dưỡng (protein: 2 – 3%). Tuy nhiên rơm lúa chứa một năng lượng tiềm
tàng. Để nâng cao hiệu quả sử dụng rơm, người ta xử lý bằng nhiệt, áp suất cao hay
các loại hoá chất (xút, axít, amoniac . . . ).

13


Bảng 2.5: Diện tích trồng lúa tại 4 vùng sản xuất lúa chính ở Việt Nam
Khu vực
Ðồng bằng sông
Cửu Long
Ðồng bằng sông
Hồng
Duyên hải Bắc
Trung Bộ
Duyên hải Nam
Trung Bộ
Tổng cộng

Địa hình tương đối


Diện tích

Vùng

Vùng

Vùng

cao

trung

thấp

87,9

813

1073,3

108,5

667,3

6,6

64,9

227,4


291,6

76,8

395,8

31,6

91,1

177,8

66,9

28,4

279,9

15,1

63,7

55,6

117,9

27,6

3425,7


53,3

307,6

1273,8

1549,7

241,3

(1000 ha)

Cao

2082,7

Trũng

21,5

2.5.1.2 Dăm rơm rạ
Khi lúa đã thu hoạch thì thóc sẽ được tuốc ra bằng máy phóng, để lại sau đó là
những đống rơm với rất nhiều chất hưu cơ còn trong thân và lá lúa. Để khử các chất
này có nhiều cách nhưng đơn giản và ít tốn kém nhất là để rơm trong môi trường
không khí, các chất hưu cơ theo thời gian sẽ bị phân hủy bởi vi sinh vật. Những đống
rơm được che đậy, ở trong lòng đống sẽ dễ bị phân hủy hơn do ở bên trong đống có
nhiệt độ và độ ẩm cao. Sau 1 – 3 tháng rơm sẽ được đem đi xử lý bằng Urê sau 7 – 10
ngày rồi đem băm thành dăm, nhưng dăm vẫn chưa đạt được kích thước tiêu chuẩn để
sản xuất ván dăm. Do vậy cần phải qua khâu tạo dăm nhằm sản xuất ra dăm đồng đều

về kích thước và đạt tiêu chuẩn.
Tính toán trọng lượng dăm rơm/ha. Theo kết quả kiểm kê đất đai năm 2005 cho
thấy, tổng diện tích trồng lúa của cả nước là 4.165.277 ha, trong đó khu vực Đồng
bằng Sông Cửu Long xấp xỉ 2 triệu ha và Đồng bằng Sông Hồng là 631.416 ha.
Rơm lúa ở nước ta có khoảng 25 Triệu tấn ( tỷ lệ rơm/lúa khoãng 0,8:1). Tính
theo khối lượng khô thì trong rơm có từ 3 đến 4,5% chất có đạm, 1,2 đến 2% chất béo,
30% các chất dẫn xuất không chứa đạm, 35 - 36% xenlulôza và 14-15% chất khoáng.
Vậy năng suất rơm trên 1 ha là:
14


×