Tải bản đầy đủ (.pdf) (84 trang)

XÂY DỰNG ĐỊNH MỨC TIÊU HAO MỘT SỐ VẬT LIỆU PHỤ TRONG SẢN XUẤT BỘ BÀN GHẾ LINCOLN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN GỖ MINH DƯƠNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (778.43 KB, 84 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
XÂY DỰNG ĐỊNH MỨC TIÊU HAO MỘT SỐ VẬT LIỆU
PHỤ TRONG SẢN XUẤT BỘ BÀN GHẾ LINCOLN
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN GỖ MINH DƯƠNG

Họ và tên sinh viên: Nguyễn Thị Hòa
Ngành:

Chế biến lâm sản

Niên khóa:

2004 – 2008

Tháng 07/2008


XÂY DỰNG ĐỊNH MỨC TIÊU HAO MỘT SỐ VẬT LIỆU PHỤ
TRONG SẢN XUẤT BỘ BÀN GHẾ LINCOLN TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN GỖ MINH DƯƠNG

Tác giả
Nguyễn Thị Hòa

Khóa luận được đệ trình đề để đáp ứng yêu cầu
cấp bằng kỹ sư ngành chế biến lâm sản


Giáo viên hướng dẫn
Th.S Lê Ánh Tuyết

Tháng 07/2008
i


LỜI CẢM ƠN
Em xin chân thành cảm ơn Ban Giám Hiệu trường Đại Học Nông Lâm TP.
Hồ Chí Minh và toàn thể các thầy giáo, cô giáo đã dạy dỗ em trong những năm
qua. Đặc biệt là các thầy giáo, cô giáo thuộc khoa Lâm Nghiệp. Xin gửi lời biết ơn
đến cô Lê Ánh Tuyết – người đã trực tiếp hướng dẫn em thực hiện đề tài này.
Cám ơn thầy Hoàng Văn Hòa và các bạn trong lớp Chế Biến Lâm Sản 30 đã
góp ý, giúp đỡ em hoàn thành đề tài. Qua đây em cũng gửi lời cảm ơn tới Ban
Giám Đốc và toàn thể anh chị em trong công ty cổ phần gỗ Minh Dương đã tạo
điều kiện và giúp đỡ em trong thời gian qua.

Chân thành cảm ơn
Sinh viên: Nguyễn Thị Hòa

ii


TÓM TẮT
Đề tài xây dựng định mức tiêu hao một số vật liệu phụ trong sản xuất bộ
bàn ghế Lincoln tại công ty cổ phần gỗ Minh Dương được tiến hành từ thàng 03
đến tháng 06 năm 2008 tại công ty cổ phần gỗ Minh Dương.
Mục đích của đề tài là xác định tiêu hao vật liệu phụ keo, nhám và sơn trên
sản phẩm khảo sát; phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến tiêu hao vật liệu phụ từ đó
đề xuất một định mức mới nhằm hạ giá thành sản phẩm. Để đạt được mục đích đó,

đề tài đã tiến hành các mục tiêu: xác định các bước công nghệ sản xuất sản phẩm
khảo sat, đưa ra được định lượng cụ thể về sự tiêu hao vật liệu phụ trên từng khâu
công nghệ của sản phẩm khảo sát; tìm hiểu được nguyên nhân gây hao phí và đề
xuất biện pháp khắc phục.
Loại vật liệu phụ đề tài lựa chọn khảo sát là keo, nhám và sơn  đây là
những loại vật liệu phụ có ảnh hưởng lớn nhất trong kết cấu giá thành. Sản phẩm
lựa chọn khảo sát là bộ bàn ghế ăn Lincoln  sản phẩm làm bằng gỗ Cao Su loại
gỗ sử dụng nhiều nhất tại công ty và đang được sản xuất hàng loạt tại công ty
Minh Dương.
Kết quả của đề tài là định mức tiêu hao vật liệu phụ: keo, nhám và sơn quy
về m2 và đề xuất lượng vật liệu phụ sử dụng để sản xuất sản phẩm khảo sát. Phân
tích được các nguyên nhân gây hao phí vật liệu phụ và đề xuất một số biện pháp
khắc phục.

iii


MỤC LỤC
Trang
BÌA PHỤ................................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN .......................................................................................................... ii
TÓM TẮT.............................................................................................................. iii
MỤC LỤC.............................................................................................................. iv
DANH MỤC CÁC BẢNG SỐ............................................................................. vii
DANH MỤC CÁC HÌNH................................................................................... viii
Chương 1.ĐẶT VẤN ĐỀ ....................................................................................... 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu...................................................................................... 2
1.2.1. Ý nghĩa của đề tài ................................................................................... 2
1.2.2. Mục tiêu của đề tài.................................................................................. 2

1.3. Giới hạn của đề tài......................................................................................... 2
Chương 2................................................................................................................. 3
TỔNG QUAN ......................................................................................................... 3
2.1. Tổng quan về công ty cổ phần gỗ Minh Dương............................................ 3
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển công ty Minh Dương ....................... 3
2.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý và sản xuất ........................................... 5
2.1.2.1. Cơ cấu bộ máy quản lý công ty cổ phần gỗ Minh Dương............... 5
2.1.2.2. Cơ cấu sản xuất công ty cổ phần gỗ Minh Dương........................... 5
2.1.3. Tình hình sản xuất tại công ty Minh Dương .......................................... 6
2.1.3.1. Tình hình về nguyên liệu ................................................................. 6
2.1.3.2. Tình hình về vật liệu ........................................................................ 6
2.1.3.3. Tình hình sử dụng vật liệu tại công ty ............................................. 9
2.1.3.4. Sản phẩm của công ty Minh Dương ............................................. 10
2.1.3.5. Khách hàng của công ty Minh Dương........................................... 10
2.1.3.6. Tình hình máy móc, thiết bị sản xuất............................................. 10
2.2. Tổng quan tài liệu........................................................................................ 11
iv


2.2.1. Những cơ sở lý luận về keo dán gỗ ...................................................... 11
2.2.1.1. Khái niệm về keo dán .................................................................... 11
2.2.1.2. Những yếu tố công nghệ ảnh hưởng đến chất lượng dán dính ...... 11
2.2.2. Những cơ sở lý luận về chất phủ tạo màng .......................................... 12
2.2.2.1. Mục đích – Ý nghĩa của việc trang sức bề mặt gỗ......................... 12
2.2.2.2. Cơ sở lý luận của công nghệ chất phủ tạo màng ........................... 12
2.2.3. Những cơ sở lý luận về giấy nhám ....................................................... 13
Chương 3............................................................................................................... 14
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................................... 14
3.1. Nội dung nghiên cứu ................................................................................... 14
3.2. Phương pháp nghiên cứu............................................................................ 15

3.2.1. Phương pháp thu thập số liệu ............................................................... 15
3.2.2. Số lượng mẫu........................................................................................ 16
3.2.3. Phương pháp xử lý số liệu .................................................................... 16
3.2.4. Một số công thức tính toán ................................................................... 16
Chương 4............................................................................................................... 20
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .................................................................................. 20
4.1. Giới thiệu về sản phẩm khảo sát ................................................................. 20
4.1.1. Giới thiệu về sản phẩm ghế Lincoln:.................................................... 21
4.1.2.2. Giới thiệu về sản phẩm bàn ........................................................... 24
4.2. Tính toán định mức thực tế ......................................................................... 26
4.2.1. Định mức keo ....................................................................................... 26
4.2.2. Định mức giấy nhám ............................................................................ 27
4.2.2.1. Định mức nhám trên máy nhám thùng .......................................... 27
4.2.2.2. Định mức nhám trên máy nhám cạnh............................................ 28
4.2.2.3. Định mức nhám trên máy nhám trục (bầu hơi).............................. 29
4.2.3. Định mức sơn: ...................................................................................... 30
4.3. Đánh giá kết quả sử dụng vật liệu phụ ........................................................ 31
4.3.1. Đánh giá kết quả sử dụng sơn............................................................... 31
v


4.3.2. Đánh giá kết quả sử dụng keo .............................................................. 32
4.3.3. Đánh giá kết quả sử dụng giấy nhám ................................................... 32
4.4. Một số biện pháp khắc phục tình trạng lãng phí vật liệu phụ ................................33
4.4.1. Biện pháp khắc phục lãng phí keo .......................................................................33
4.4.2. Biện pháp khắc phục lãng phí nhám ....................................................................33
4.4.3. Biện pháp khắc phục lãng phí sơn .......................................................................34

4.5. Đề xuất lượng vật liệu phụ cho sản phẩm Lincoln ..................................... 34
4.5.1. Đề xuất lượng keo dùng cho một sản phẩm Lincoln............................ 34

4.5.2. Đề xuất lượng giấy nhám sử dụng cho một sản phẩm Lincoln............ 35
4.5.2.1. Lượng giấy nhám thùng dùng cho sản phẩm Lincoln ................... 35
4.5.2.2. Lượng giấy nhám cạnh dùng cho sản phẩm Lincoln..................... 36
4.5.2.3. Lượng giấy nhám tiêu hao trên máy nhám trục cho một sản phẩm
Lincoln ........................................................................................................ 37
4.5.3. Lượng sơn dùng cho sản phẩm Lincoln ............................................... 37
4.5.3.1. Lượng màu dùng cho một sản phẩm Lincoln ................................ 37
4.5.3.2. Lượng sơn Sealer (lót) dùng cho một sản phẩm Lincoln .............. 37
4.5.3.3. Lượng sơn Topcoat dùng cho một sản phẩm Lincoln ................... 38
Chương 5............................................................................................................... 39
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................................. 39
5.1. Kết luận ....................................................................................................... 39
5.2. Kiến nghị ..................................................................................................... 40
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 41

vi


DANH MỤC CÁC BẢNG SỐ
Trang
Bảng 2.1: Bảng tính chất của keo CU3.....................................................................7
Bảng 2.2: Bảng các thông số kỹ thuật keo CU3 .......................................................7
Bảng 2.3 : Bảng tính chất keo DHLL .......................................................................8
Bảng 2.4: Các thông số kỹ thuật keo DHLL.............................................................8
Bảng 2.5: Cách pha sơn lót AC (áp dụng cho sản phẩm Lincoln)............................8
Bảng 2.6: Cách pha sơn Top AC (áp dụng cho sản phẩm Lincoln) .........................9
Bảng 2.7: Bảng một số quy cách nhám.....................................................................9
Bảng 2.8: Bảng định mức sơn của công ty (áp dụng cho sản phẩm Lincoln) ........10
Bảng 4.1: Bảng quy cách tinh ghế Lincoln.............................................................22
Bảng 4.2 Bảng quy cách tinh bàn Lincoln .............................................................25

Bảng 4.3: Bảng tổng hợp lượng tiêu hao keo và chất xúc tác ................................27
Bảng 4.4: Bảng kết quả định mức nhám thùng.......................................................28
Bảng 4.5: Bảng kết quả định mức nhám cạnh ........................................................29
Bảng 4.6: Bảng kết quả nhám trục..........................................................................30
Bảng 4.7: Bảng kết quả định mức sơn ....................................................................31
Bảng 4.8: Bảng so sánh kết quả khảo sát thực tế với định mức của công ty..........31
Bảng 4.9: Bảng tiêu hao keo cho một sản phẩm Lincoln .......................................35
Bảng 4.10: Bảng tính lượng nhám thùng cho một sản phẩm Lincoln ....................36
Bảng 4.11: Bảng tính lượng tiêu hao nhám chạnh cho một sản phẩm ...................36
Bảng 4.12: Bảng lượng tiêu hao nhám trục cho một sản phẩm Lincoln ................37
Bảng 4.13: Bảng tính lượng màu cho một sản phẩm Lincoln ................................37
Bảng 4.14: Bảng lượng sơn lót một sản phẩm Lincoln ..........................................38
Bảng 4.15: Bảng tổng hợp lượng sơn topcoat cho một sản phẩm Lincoln.............38

vii


DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 2.1. Công ty cổ phần gỗ Minh Dương .............................................................3
Hình 2.2. Biểu đồ doanh thu công ty cổ phần gỗ Minh Dương................................4
Hình 2.3. Sơ đồ cơ cấu quản lý của công ty Minh Dương........................................5
Hình 4.1. Bộ bàn ghế ăn Lincoln (khi gấp).............................................................20
Hình 4.2. Bộ bàn ghế ăn Lincoln (khi mở) .............................................................21
Hình 4.3. Ghế Lincoln.............................................................................................21
Hình 4.4. Bàn ăn Lincoln ........................................................................................24
Hình 4.5. Máy nhám thùng .....................................................................................28
Hình 4.6. Máy nhám cạnh.......................................................................................29
Hình 4.7. Máy nhám trục ........................................................................................30


viii


Chương 1
ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Hiện nay, nền kinh tế thế giới cũng như Việt Nam đang ngày càng phát triển.
Cuộc sống con người ngày một cải thiện, nhu cầu của xã hội không chỉ ăn ngon mặc
đẹp mà còn cần một mái nhà sang trọng và ấm cúng. Các mặt hàng nội, ngoại thất
bằng gỗ đã và đang được người tiêu dùng ưa chuộng vì tính năng ưu việt của nó.
Trong bối cảnh đó, rất nhiều công ty sản xuất và kinh doanh sản phẩm đồ gỗ ra
đời nhằm thõa mãn tối đa nhu cầu của con người. Tuy nhiên, để đứng vững và phát
triển các doanh nghiệp cần phải biết sản xuất những sản phẩm đúng theo nhu cầu của
khách hàng, với giá cả phù hợp, phân phối đúng luồng đúng địa điểm và thời gian bởi
cạnh tranh là một trong những nguyên tắc cơ bản của nền kinh tế thị trường. Sản phẩm
mẫu mã đẹp, chất lượng tốt với giá cả cạnh tranh là yếu tố sống còn của doanh nghiệp.
Để nâng cao giá trị sử dụng và kéo dài tuổi thọ của sản phẩm mộc, ngày nay
người ta thường phủ lên bề mặt gỗ các loại chất phủ tạo màng. Đặc biệt trong tình
trạng nguồn nguyên liệu ngày càng khan hiếm, hầu hết các nhà máy sản xuất đồ gỗ
thường sử dụng ván nhân tạo để sản xuất hàng mộc. Trong đó ván ghép thanh được sử
dụng rộng rãi nhất vì ván ghép thanh giữ được một số tính chất đặc trưng của gỗ tự
nhiên với công nghệ sản xuất tương đối đơn giản. Do đó, các loại vật liệu phụ trong
sản xuất hàng mộc như sơn, keo, giấy nhám đóng góp một phần đáng kể trong kết cấu
giá thành sản phẩm. Ngoài ra, kiểm soát định mức tiêu hao vật liệu phụ còn có ý nghĩa
trong việc điều tiết quá trình sản xuất, giúp cho quá trình sản xuất được thông suốt,
liên tục và tiết kiệm.
Tuy nhiên, hầu hết các doanh nghiệp chưa xây dựng được các định mức này. Vì
vậy, xây dựng định mức tiêu hao vật liệu phụ trong sản xuất bộ bàn ghế Lincoln tại
công ty cổ phần gỗ Minh Dương là thực sự cần thiết.


1


1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Ý nghĩa của đề tài
Đề tài xác định tiêu hao vật liệu phụ keo, nhám và sơn đối với sản phẩm khảo sát;
phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến tiêu hao vật liệu phụ từ đó đề xuất một định mức
mới nhằm hạ giá thành sản phẩm.
1.2.2. Mục tiêu của đề tài
- Xác định các bước công nghệ sản xuất sản phẩm gỗ tại nhà máy;
- Đưa ra định lượng cụ thể về sự tiêu hao vật liệu phụ trên sản phẩm khảo sát;
-Tìm hiểu nguyên nhân gây hao phí vật liệu phụ (nếu có) trong sản xuất sản phẩm
khảo sát và rút ra phương pháp khắc phục;
- Đề xuất sử dụng vật liệu phụ phù hợp cho sản phẩm khảo sát.
1.3. Giới hạn của đề tài
Địa điểm thực hiện đề tài: Địa điểm chúng tôi chọn để thực hiện đề tài là xưởng 4
– công ty cổ phần gỗ Minh Dương.
Nội dung của đề tài: Có nhiều loại vật liệu được sử dụng trong nhà máy như các
loại vật tư lắp ráp, keo, sơn, nhám, bông vải, các loại bột trám trít, bao bì… Tuy nhiên,
đối với vật tư lắp ráp và bao bì thì định mức tiêu hao vật liệu hoàn toàn phụ thuộc vào
kết cấu, loại hình, hình dáng và kích thước của sản phẩm. Do đó, đề tài chỉ chọn khảo
sát tính toán định mức tiêu hao vật liệu phụ sơn, keo, giấy nhám – là các loại vật liệu
phụ có ảnh hưởng lớn đến kết cấu giá thành sản phẩm. Một số khâu công nghệ đề tài
lựa chọn khảo sát là:
+ Đối với keo: Khảo sát tính toán định mức keo ở các khâu công nghệ: nối đầu
(ghép finger) và ghép tấm.
+ Đối với sơn: Khảo sát tính toán định mức sơn ở các khâu: lau màu, sealer và
topcoat.
+ Đối với nhám: Hiện xưởng có rất nhiều loại máy chà nhám với các chức năng
khác nhau. Tuy nhiên, vì thời gian có hạn, hơn nữa một số máy chà nhám như: máy

nhám băng (đứng, nằm), nhám rung, nhám chổi và nhám tay ta không xác định được
chính xác diện tích chà nhám nên không khảo sát. Một số máy chà nhám đề tài thực
hiện khảo sát tính định mức đó là: máy nhám thùng, máy nhám cạnh và máy nhám bầu
hơi (nhám trục).
2


Chương 2
TỔNG QUAN
2.1. Tổng quan về công ty cổ phần gỗ Minh Dương
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển công ty Minh Dương
Công ty trách nhiệm hữu hạn Minh Dương được thành lập vào ngày 12 tháng 12
năm 2002 tại ấp 1B, xã An Phú, huyện Thuận An, tỉnh Bình Dương. Được sự cho phép
của Sở Kế Hoạch và Đầu Tư tỉnh Bình Dương, công ty TNHH Minh Dương chính
thức chuyển đổi hình thức thành công ty cổ phần gỗ Minh Dương vào ngày 01 tháng
10 năm 2007. Với tổng diện tích gần 56 000 m2, bao gồm 6 xưởng sản xuất độc lập.
Mỗi xưởng đều có một dây chuyền công nghệ hoàn chỉnh để có thể tạo ra sản phẩm
hoàn thiện. Với phương châm: “chất lượng, trung thực, hạ giá thành, duy trì danh tiếng
qua việc đảm bảo số lượng, chất lượng sản phẩm và uy tín đối với khách hàng”, công
ty đã và đang gặt hái được nhiều thành quả. Sản phẩm của công ty đã có mặt tại nhiều
nước trên thế giới trong đó có cả những khách hàng khó tính như Châu Âu và Mỹ.

Hình 2.1. Công ty cổ phần gỗ Minh Dương
Với sự phát triển của Công ty và nhu cầu hàng hóa của khách hàng ngày càng
tăng. Để đáp ứng nhu cầu đó, công ty đã mở rộng quy mô sản xuất bằng việc đầu tư
3


nhà máy chế biến gỗ thứ hai tại xã An Bình huyện Dĩ An tỉnh Bình Dương vào năm
2005 với diện tích 28 000 m2.

Tuy chỉ mới đi vào hoạt động chưa đầy sáu năm nhưng công ty cổ phần gỗ Minh
Dương đã gặt hái được nhiều thành quả. Doanh thu hàng năm của công ty không
ngừng tăng mạnh. Hình 2.2 là biểu đồ doanh thu của công ty Minh Dương (chi nhánh
tại An Phú) qua các năm từ 2004 đến 2007.

Doanh thu(triệu USD)

14

10
8
6

2004

2005

2006

2007

Năm

Nguồn: Theo Công ty cổ phần gỗ Minh Dương (07/2008)
Hình 2.2. Biểu đồ doanh thu công ty Minh Dương
Công ty luôn chú trọng đến điều kiện và môi trường làm việc, đảm bảo sức khỏe,
y tế cho người lao động, thực hiện theo đúng chế độ, quy định của pháp luật, luôn có ý
thức bảo vệ môi trường chung, đang hướng dần đến mục tiêu quản lý chất lượng theo
tiêu chuẩn ISO. Công ty cổ phần gỗ Minh Dương đã được Bộ Thương Mại Việt Nam
xếp vào một trong năm mươi doanh nghiệp xuất khẩu đồ gỗ hàng đầu của Việt Nam và

được tặng bằng khen về danh hiệu: “Doanh nghiệp đạt thành tích cao trong xuất khẩu
đồ gỗ”.

4


2.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý và sản xuất
2.1.2.1. Cơ cấu bộ máy quản lý công ty cổ phần gỗ Minh Dương
Với đội ngũ cán bộ quản lý, điều hành sản xuất là những người được đào tạo
chuyên sâu và có kinh nghiệm lâu năm trong ngành sản xuất đồ gỗ, đã từng làm việc
lâu năm trong các công ty hàng đầu về lĩnh vực chế biến gỗ ở Việt Nam. Vì thế sản
phẩm của công ty Minh Dương ngay từ bước đầu có mặt trên thị trường đã đáp ứng
được yêu cầu của khách hàng cả về kỹ thuật, mỹ thuật và chất lượng sản phẩm. Cơ cấu
bộ máy quản lý của công ty cổ phần gỗ Minh Dương được thể hiện qua hình 2.3.

Hội Đồng Quản Trị
Ban Giám đốc

Khối sản xuất

Khối văn phòng

P. kế
Toán

P.
tài
vụ

P. kinh

doanh

P.
nhân
sự

P. vật


P. kế
hoạch

P. kỹ
thuật

Hình 2.3. Sơ đồ cơ cấu quản lý của công ty Minh Dương
2.1.2.2. Cơ cấu sản xuất công ty cổ phần gỗ Minh Dương
Hiện nay công ty cổ phần gỗ Minh Dương với hai nhà máy chế biến gỗ có
khoảng 2 300 công nhân đang làm việc trong đó 65 % là nam và 35 % là nữ. Đội ngũ
lao động tại công ty hầu hết có độ tuổi từ 18 – 25. Họ là những người trẻ tuổi, sáng tạo
và năng động trong công việc. Chính họ là những người góp phần mang lại cho công
ty doanh thu trên 2 triệu USD/tháng.
Công ty cổ phần gỗ Minh Dương bao gồm 8 xưởng sản xuất: 6 xưởng tại An Phú
– Thuận An – Bình Dương và 2 xưởng tại Tam Bình – Tam Phú – Thủ Đức. Về cơ
bản, mỗi xưởng thường gồm 9 tổ:

5


1. Tổ phôi;

2. Tổ định hình;
3. Tổ nhám;
4. Tổ filler;
5. Tổ ráp;
6. Tổ sealer (lót);
7. Tổ xả
8. Tổ topcoat;
9. Tổ bao bì.
Xưởng 4 cũng gồm 9 tổ như vậy. Mỗi tổ có chức năng riêng để phối hợp tạo ra
sản phẩm hoàn thiện từ nguyên liệu là gỗ xẻ đã qua tẩm sấy.
2.1.3. Tình hình sản xuất tại công ty Minh Dương
2.1.3.1. Tình hình về nguyên liệu
Đa số sản phẩm của công ty đều được sản xuất từ gỗ Cao Su. Cao Su là loại gỗ
được khách hàng ưa chuộng không chỉ nó có giá rẻ hơn các loại gỗ khác mà còn do
cây Cao Su là cây gỗ rừng trồng, sinh trưởng và phát triển nhanh. Sử dụng gỗ Cao Su
thay thế các loại gỗ rừng tự nhiên có ý nghĩa trong việc bảo vệ rừng nguyên sinh, bảo
vệ môi trường. Hơn nữa, sản phẩm làm từ gỗ Cao Su vẫn đảm bảo được vẻ đẹp và độ
bền cần thiết. Gỗ Cao Su cũng là loại gỗ tương đối dễ gia công. Do đó nó là loại gỗ
được dùng phổ biến hiện nay không chỉ ở Minh Dương mà còn ở nhiều công ty sản
xuất đồ gỗ xuất khẩu khác.
Ngoài ra, công ty còn sử dụng một số loại gỗ khác như: Ash (Sồi), Thông, …
nhập khẩu từ New Zealand, Nga, Mỹ …
Gỗ nguyên liệu ở công ty chủ yếu được mua từ một số nhà máy xẻ gỗ như: công
ty TNHH Thanh Hùng, cơ sở Thanh Bích, cơ sở Phương Dung, công ty TNHH Tân
Phát Thịnh, công ty TNHH Hiệp Sanh. Tất cả nguyên liệu gỗ nhập về đều đã qua xẻ và
tẩm bằng thuốc borax hoặc boric và có độ ẩm từ 6 – 10 %.
2.1.3.2. Tình hình về vật liệu
Có rất nhiều loại vật liệu đựơc sử dụng tại nhà máy như: vật tư lắp ráp, các loại
keo, các loại sơn, nhám, bao bỉ và một số vật tư khác. Ở đây đề tài chỉ tập trung giới
thiệu vài nét về các loại vật liệu phụ: sơn, keo, nhám.

6


a) Keo: Các loại keo công ty thường sử dụng gồm: keo CU3 và keo DHLL. Các loại
keo này đựợc công ty nhập từ công ty keo Phú Mỹ hoặc nhập từ nước ngoài.
* Keo CU3: Là loại keo hai thành phần chủ yếu được dùng trong ghép tấm và ráp.
Loại keo này sử dụng kèm với chất xúc tác CU3 với thành phần từ 120 – 150 g xúc
tác/1kg keo tùy thuộc vào thời tiết nóng hay lạnh. Thời gian sử dụng hỗn hợp sau khi
trộn là 50 – 60 phút.
Bảng 2.1. Bảng tính chất của keo CU3
Hạng mục

CU3

Xúc tác

Biểu hiện

Nhũ tương màu trắng

Dung dịch màu nâu

Thành phần chính

Nhựa vinyl biến tính

Polyisocyanate

Hàm lượng rắn (%)


57 – 61

100

7 000 – 12 000

-

6–8

-

200 – 300 g / m2

-

Độ nhớt (m Pas)
Độ pH
Lượng trãi keo

Nguồn: Công ty Keo Phú Mỹ (2007)
Bảng 2.2. Bảng các thông số kỹ thuật keo CU3
Hạng mục

Tiêu chuẩn

Độ ẩm gỗ

6 – 12 %


Thời gian ghép
Cảo

Mở

0 – 5 phút

Đóng

0 – 15 phút

Áp lực

0,3 – 2.0 Mpa

Thời gian

45 phút hoặc hơn

Thời gian lão hóa

1 – 7 ngày
Nguồn: Công ty keo Phú Mỹ (2007)

* Keo DHLL: Là loại keo một thành phần hệ polyvinyl acetate đồng nhất, không chứa
formandehyd, có giá thành rẻ hơn so với keo CU3. Loại keo này công ty dùng chủ yếu
trong ghép thanh.

7



Bảng 2.3. Bảng tính chất keo DHLL
Hạng mục

DHLL

Biểu hiện

Nhũ tương màu trắng sữa

Thành phần chính

Nhựa polyvinyl acetate

Hàm lượng rắn (%)

40 ± 1

Độ nhớt (m. Pas)

12 000 ± 2 000

Độ pH

5,5 ± 0,5
200 – 220 g / m2

Lượng trãi keo

Nguồn: Công ty keo Phú Mỹ (2007)

Bảng 2.4. Các thông số kỹ thuật keo DHLL
Hạng mục

Tiêu chuẩn

Độ ẩm gỗ

6 – 12 %

Thời gian ghép
Cảo

Mở

0 – 5 phút

Đóng

0 – 10 phút

Áp lực

0,3 – 2 mPa

Thời gian

45 phút hoặc hơn

Thời gian lão hóa


1 – 5 ngày
Nguồn: Công ty keo Phú Mỹ (2007)

b) Sơn: Các loại sơn chủ yếu mà công ty Minh Dương sử dụng là các loại màu, sơn
NC, sơn AC và sơn PU. Tất cả các loại sơn đều nhập từ công ty hóa keo Bình Thạnh.
Đối với các loại màu đã được pha chế sẵn còn các loại sơn được công ty Minh Dương
pha chế trước khi sử dụng phù hợp với yêu cầu của khách hàng. Ngoài ra còn một số
loại phụ khác như: bột BA, bột oxit titan, bột gỗ, …
Bảng 2.5. Cách pha sơn lót AC (áp dụng cho sản phẩm Lincoln)
TT

Thành phần

Đơn vị

Phun máy tĩnh điện

Phun tay

1

Lót AC

kg

10

10

2


Xăng AC

kg

4

3

3

Cứng AC

kg

1

1

Nguồn: Phòng kế hoạch  Công ty Minh Dương (2008)

8


Bảng 2.6. Cách pha sơn Top AC (áp dụng cho sản phẩm Lincoln)
TT

Thành phần

Đơn vị


Phun máy tĩnh điện

Phun tay

1

Bóng AC 20 %

kg

10

10

2

Cứng AC

kg

1

1

3

Xăng AC

kg


4

3

4

Stain top A14

kg

0,075

0,14

Nguồn: Phòng Kế Hoạch  Công ty Minh Dương (2008)
c) Nhám: Hai loại nhám chính mà công ty sử dụng là nhám oxit nhôm và nhám carbua
silic. Mật độ nhám từ 80, 100, 120, 150, 180, 240, 320 và 600 hạt /cm2. Tùy từng khâu
công nghệ hoặc yêu cầu độ nhẵn bề mặt sản phẩm để sử dụng loại nhám thích hợp.
Đối với các loại nhám có mật độ hạt nhỏ thì sử dụng chà cho công đoạn chà thô còn
nhám mịn thì chà tinh.
Bảng 2.7. Bảng một số quy cách nhám
TT

Tên máy

Kích thước nhám
Rộng (mm)

Dài (mm)


Mật độ nhám (hạt /cm2)

1

Máy nhám thùng

1295

1905

100, 120, 150, 180, 240

2

Máy nhám cạnh

152

737

120,150, 180, 240, 320

3

Máy bầu hơi

229

574


100, 120, 150, 180, 240, 320

2.1.3.3. Tình hình sử dụng vật liệu tại công ty
Đối với keo, hiện tại công ty chưa có định mức về keo. Keo được cấp khi cần
thiết với số lượng lớn. Trong quá trình sản xuất, keo nối đầu được quét bằng tay còn
keo ghép tấm tráng keo bằng máy tráng keo rồi quét lại bằng tay.
Đối với nhám, hiện tại công ty cũng chưa có định mức cụ thể. Đối với nhám
thùng, nhám được cấp theo bộ, mỗi bộ gồm 6 tờ: nhám P80, P100, P120, P150, P180
và nhám P240. Thông thường khoảng 15 – 20 ngày, xưởng 4 sử dụng hết một bộ
nhám.
Đối với sơn: Hiện công ty cung cấp sơn cho các xưởng sản xuất theo định mức
trong bảng 1.8. Xưởng có 2 máy phun tĩnh điện hoạt động tốt. Tuy nhiên 2 máy này
chỉ phun các chi tiết nhỏ, còn các chi tiết lớn, cồng kềnh thì phun bằng máy phun tay.
Sản phẩm qua máy phun tĩnh điện được phun lại bằng súng phun tay.
9


Bảng 2.8. Bảng định mức sơn của công ty (áp dụng cho sản phẩm Lincoln)
TT

Định mức (kg /m2)

Khâu công nghệ

1

Lau màu

0,05


3

Sơn lót (sealer)

0,14

4

Sơn top (topcoat)

0,17

Nguồn: Theo Phòng kế hoạch – công ty Minh Dương (04/2008)
2.1.3.4. Sản phẩm của công ty Minh Dương
Sản phẩm chủ yếu mà công ty sản xuất là các mặt hàng nội thất như: Bàn ghế
phòng khách, bàn ghế ăn, tủ …Ngoài ra, công ty cũng sản xuất một số mặt hàng cao
cấp dùng trong văn phòng, khách sạn, nhà tắm, bàn máy tính, đồ gỗ dành cho trẻ em.
Các loại mặt hàng đều phong phú về chủng loại và mẫu mã. Ngoài những sản phẩm
mang phong cách trẻ trung còn có những sản phẩm giả cổ ấn tượng cho những khách
hàng lớn tuổi hoặc những khách hàng yêu thích đồ cổ.
Đa số các mặt hàng công ty đều sản xuất theo đơn đặt hàng của khách hàng, theo
đúng yêu cầu của khách hàng. Ngoài ra, công ty cũng có nhiều mẫu mã trưng bày tại
showroom để khách hàng lựa chọn hoặc thiết kế sản phẩm theo ý tưởng của khách
hàng.
2.1.3.5. Khách hàng của công ty Minh Dương
Hiện nay, đồ gỗ của công ty Minh Dương đã có mặt ở nhiều nước tại Châu Á,
Châu Âu và Châu Mỹ và đó cũng là định hướng thị trường chính của công ty trong
thời gian tới. Một số khách hàng chính của công ty hiện nay là: Mao Year Shing (Đài
Loan); Yaeram, Dae Hae, Hàn Việt, Shinil (Hàn Quốc); A.Y, Taimei (Nhật Bản), công

ty Home Base (Anh), công ty Lapeyre (Pháp), công ty Direct Sourcing Alliance, LLC
(Mỹ), …
2.1.3.6. Tình hình máy móc, thiết bị sản xuất
Qua khảo sát tại xưởng 4 của công ty, chúng tôi nhận thấy xưởng có hệ thống
máy móc tương đối hiện đại. Đặc biệt hệ thống hút bụi hoạt động liên tục với công
suất lớn nên xưởng tương đối sạch và ít bụi. Toàn bộ máy móc của xưởng được thống
kê trong bảng phụ lục 1.

10


2.2. Tổng quan tài liệu
2.2.1. Những cơ sở lý luận về keo dán gỗ
2.2.1.1. Khái niệm về keo dán
Keo hóa học là loại keo pha chế từ nhựa hóa học cao phân tử hòa tan được trong
dung dịch kiềm. Hay nói cách khác keo hóa học có nguồn gốc từ nhựa hóa học được
pha chế ở nồng độ nhất định và độ pH nhất định.
Trong thực tế sản xuất, người ta thường nấu nhựa để dự trữ, khi cần sử dụng mới
đem pha chế nhựa thành keo. Để bảo quản nhựa được lâu thường phải duy trì độ pH =
7,5 – 8. Đối với keo, người ta pha chế có độ pH = 5 đối với keo dán nóng và pH = 2 –
3 đối với keo dán nguội. Ngoài ra, người ta còn thêm nhiều chất phụ gia khác như chất
chống sâu nấm, mối mọt,…
2.2.1.2. Những yếu tố công nghệ ảnh hưởng đến chất lượng dán dính
+ Độ ẩm của gỗ: Độ ẩm gỗ quá cao thì khả năng hút ẩm của nó thấp dẫn đến keo
đóng rắn không hoàn toàn. Do đó mối dán giảm bền. Độ ẩm gỗ thích hợp cho dán dính
là khoảng 6 – 10%. Người ta có thể tác động đến ảnh hưởng độ ẩm của gỗ bằng cách
như sau:
-

Thay đổi độ ẩm của gỗ;


-

Thay đổi hàm lượng rắn của dung dịch keo;

-

Điều chỉnh thời gian chờ của ván mỏng đã tráng keo trước khi ép;

-

Sấy trước ván mỏng tráng keo rồi sau đó mới ép;

-

Sử dụng keo ở các dạng khác nhau (keo nước, keo lá, …)

+ Bề dày màng keo và áp suất keo:
Độ bền của mối dán phụ thuộc vào quá trình tạo màng keo. Lượng keo cần thiết
để tạo màng keo thích hợp nó phụ thuộc vào bề mặt của gỗ. Bề mặt gỗ trơn láng cần ít
keo hơn là bề mặt xù xì.
Theo quan niệm của nhiều nhà khoa học sự bám cái của keo vào các ống mạch gỗ
thực tế không góp phần làm tăng được độ bền dán dính. Việc ngấm sâu của keo vào gỗ
không ích lợi gì và ngược lại sự dịch chuyển đó làm cho màng keo đói (nghĩa là không
đủ lượng keo để tạo thành màng liên tục) ảnh hưởng đến chất lượng dán dính.

11


Áp suất ép phải đủ lớn nhưng chưa đủ làm phá hủy gỗ. Gỗ cứng đòi hỏi áp suất

ép cao hơn gỗ mềm, bề mặt xù xì, lượn sóng cũng cần một áp lực cao hơn bề mặt gỗ
trơn láng.
+ Độ nhớt của keo dán:
Keo có độ nhớt càng lớn thì lượng keo sử dụng càng nhiều. Tuy nhiên, nếu độ
nhớt của keo quá bé thì màng keo không đạt được độ bền cần thiết.
+ Độ axit – bazơ (pH) của keo dán:
Độ axit – bazơ ảnh hưởng trực tiếp đến cường độ dán dính của keo. Tính axit
mạnh hay bazơ mạnh đều làm giảm cường độ dán dính của keo hay nó phá hoại các tổ
chức tế bào gỗ, làm ảnh hưởng đến lực kéo hay lực uốn xung kích của gỗ.
2.2.2. Những cơ sở lý luận về chất phủ tạo màng
2.2.2.1. Mục đích – Ý nghĩa của việc trang sức bề mặt gỗ
Trang sức bề mặt gỗ là việc phủ lên bề mặt gỗ các loại chất phủ tạo màng nhằm
bảo vệ bề mặt gỗ và làm cho sản phẩm gỗ đẹp hơn. Sử dụng chất phủ tạo màng giúp
sản phẩm gỗ có khả năng chống lại các tác nhân gây hại như môi trường tự nhiên, các
loại côn trùng, …Từ đó kéo dài tuổi thọ sản phẩm gỗ và nâng cao giá trị sử dụng sản
phẩm gỗ.
Mục đích của trang sức bề mặt gỗ thực chất là tạo một lớp màng phủ lên bề mặt
đồ gỗ để ngăn cách sự phá hoại của môi trường đồng thời thõa mãn yêu cầu thẫm mỹ
và phù hợp với giá trị kinh tế mà nó mang lại.
2.2.2.2. Cơ sở lý luận của công nghệ chất phủ tạo màng
a) Những yêu cầu đối với chất phủ tạo màng
Chất phủ tạo màng phải thõa mãn các yêu cầu sau:
- Có khả năng tạo màng mỏng tốt, trải đều lên bề mặt gỗ, độ phủ kín cao và không có
hiện tượng loang.
- Khả năng bám dính lên bề mặt gỗ tốt, khả năng bám dính càng cao thì tuổi thọ màng
sơn vecni càng bền.
- Yêu cầu màng sơn có độ cứng cao, chịu mài mòn tốt.
- Độ bền uốn và co giãn thích hợp nhưng vẫn đảm bảo độ cứng.
- Màu sắc của sơn: Đồng đều, đúng màu quy định, bền màu, chống được ẩm, nhiệt và
hóa chất.

12


- Độ trong suốt (nếu có): Yêu cầu trong suốt, không tạp chất.
- Độ nhớt của sơn: Để bám dính tốt, dễ phun và dễ quét, yêu cầu độ nhớt khoảng 13 –
50 giây, cốc Bz4.
- Thời gian khô: Phụ thuộc vào chiều dày màng sơn, dung môi pha sơn, chất đóng
rắn…với yêu cầu không nhanh quá hoặc chậm quá.
- Sức chịu sự va đập va đập tốt, không bị rạn nứt, móp, tróc do bị va đập.
b) Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng bám dính:
1. Ảnh hưởng của chủng loại nguyên liệu: do đặc điểm cấu tạo, tính chất cơ lý, hóa
khác nhau dẫn đến khả năng bám dính khác nhau.
2. Ảnh hưởng của độ ẩm nguyên liệu, độ ẩm cao hoặc thấp đều ảnh hưởng đến khả
năng bám dính.
3. Ảnh hưởng của độ nhẵn bề mặt, sai số gia công, khuyết tật bề mặt gỗ.
4. Ảnh hưởng của các thông số kỹ thuật của chất phủ (thành phần hóa học, độ nhớt,
hàm lượng khô, dung môi…)
5. Phương pháp công nghệ, các chỉ tiêu kỹ thuật khi sơn, môi trường phun sơn…
6. Phương pháp đóng rắn màng sơn vernis: đóng rắn do dung môi, nhiệt độ, do chất
xúc tác hoặc phối hợp các phương pháp trên…
2.2.3. Những cơ sở lý luận về giấy nhám
Giấy nhám là loại vật liệu giúp làm nhẵn bề mặt, làm cho chất lượng bề mặt trơn
láng trước khi sơn. Giấy nhám chia làm hai nhóm chính: nhóm làm nhẵn bề mặt và
nhóm hoàn tất bề mặt.
Hạt mài trong các loại giấy nhám có thể có nguồn gốc tự nhiên hay nhân tạo.
Theo bản chất vật liệu mài và mật độ hạt mài có thể chia giấy nhám làm 4 loại:
+ Giấy nhám thủy tinh: cỡ hạt lớn, mật độ hạt nhỏ. Là loại giấy nhám thô sử dụng chà
nhám bề mặt gỗ, mật độ nhỏ hơn 80 hạt/cm2.
+ Giấy nhám đá lửa: mật độ hạt mài 80, 100, 120, 150, 180, 200, 220, 240, 320. Giấy
nhám mịn thích hợp cho hoàn tất bề mặt gỗ.

+ Giấy nhám oxit nhôm: mật độ hạt mài 40, 50, 60, 80, 100, 120, 150 thích hợp cho
hoàn tất bề mặt các loại gỗ cứng.
+ Giấy nhám carbua silic: mật độ hạt 80, 100, 120, 150, 180, 220, 240, 280, 320, 400,
600, 1200. Loại giấy nhám này sử dụng cho các lớp sơn bóng tổng hợp hay vernis,
không sử dụng cho nền gỗ.

13


Chương 3
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Nội dung nghiên cứu
Để đạt được các mục tiêu đã nêu trong mục 1.2.2, đề tài tiến hành những nội
dung sau:
+ Khảo sát dây chuyền sản xuất :
- Khảo sát về các loại máy móc, thiết bị trong xưởng: số lượng máy, công dụng và
công suất, yêu cầu vận hành của từng loại máy;
- Khảo sát về sản phẩm, các mặt hàng xưởng thường sản xuất;
- Khảo sát về nguyên vật liệu thường dùng để sản xuất trong nhà máy;
- Loại keo nhà máy thường sử dụng: loại keo, loại chất xúc tác, thành phần % chất xúc
tác, nồng độ và độ nhớt keo và nguồn gốc của loại keo đó;
- Các loại giấy nhám sử dụng tại xưởng;
- Loại sơn thường sử dụng và: loại sơn, nồng độ sơn, độ nhớt, tính năng và xuất xứ của
loại sơn đó;
+ Khảo sát quy trình sản xuất từng chi tiết của sản phẩm Lincoln bao gồm Lincoln
Dining Chair và Lincoln Flip Top Dining Table;
+ Khảo sát tính toán định mức thực tế quy về m2
Đề tài tập trung khảo sát và tính định mức cho một số loại vật liệu phụ đó là: keo
(keo nối đầu, keo ghép tấm); giấy nhám (cho các loại máy nhám thùng, nhám cạnh và
nhám bầu hơi); chất phủ tạo màng (màu lau, khâu sealer và sơn) trong sản xuất bộ bàn

ghế Lincoln;
+ So sánh với kết quả lý thuyết và rút ra nhận xét về tình hình sử dụng vật liệu phụ tại
xưởng.
+ Tìm hiểu, phân tích và đánh giá các nguyên nhân khách quan và chủ quan gây nên
tình trạng lãng phí tại xưởng (nếu có) và rút ra biện pháp khắc phục.

14


+ Đề xuất lượng vật liệu phụ cần thiết để sản xuất hai sản phẩm Lincoln Dining Chair
và Lincoln Flip Top Dining Table.
3.2. Phương pháp nghiên cứu
- Đề tài sử dụng phương pháp lịch sử để thu thập thông tin về tình hình sản xuất đồ gỗ
của Việt Nam, thế giới và tình hình sản xuất của công ty.
- Sử dụng phương pháp thu thập số liệu thứ cấp từ các phòng ban của công ty.
- Sử dụng phương pháp điều tra ngẫu nhiên có chọn lựa để thu thập và tính toán mức
tiêu hao nguyên vật liệu phụ:
+ Keo
+ Nhám
+ Sơn
3.2.1. Phương pháp thu thập số liệu
Để có kết quả chính xác về việc sử dụng keo, nhám và các loại chất phủ có thể áp
dụng hai cách lấy số liệu như sau:
Cách 1: Theo dõi xem để sản xuất được một lượng nhất định sản phẩm cần một
lượng vật tư phụ (keo, nhám, chất phủ) là bao nhiêu.
Cách 2: Lấy một lượng vật tư nhất định và theo dõi xem lượng vật tư đó có thể
dùng để sản xuất được bao nhiêu sản phẩm.
Đề tài chọn cách 2 vì cách 2 dễ thực hiện, phù hợp với quá trình sản xuất hơn.
a) Cách lấy số liệu keo:
+ Keo ghép thanh (nối đầu): Lấy mỗi lần 1 kg keo DHLL rồi theo dõi số đầu tráng

được.
+ Keo ghép tấm: Lấy mỗi lần 1 kg keo CU3 trộn với 120 g chất xúc tác và theo dõi số
mặt tráng được. Làm thí nghiệm lặp lại 30 lần.
b) Cách lấy số liệu nhám:
Theo dõi và ghi chép lại tất cả các chi tiết đi qua tờ nhám khảo sát. Sau đó lấy
tổng diện tích của các chi tiết đi qua.
c) Cách lấy số liệu sơn:
+ Màu: Lấy 1 kg màu và theo dõi xem lượng màu đó sử dụng được bao nhiêu sản
phẩm.

15


+ Sơn lót và sơn top bằng máy sơn tĩnh điện: Do khi qua máy sơn tĩnh điện phải dặm
lại bằng tay nên khi lấy mẫu phải kết hợp cả phun máy và phun tay. Lấy 5 kg sơn dùng
cho sơn máy và 5 kg sơn dùng cho sơn tay rồi theo dõi xem lượng sơn đó sử dụng
được bao nhiêu chi tiết hoặc cụm chi tiết.
+ Sơn lót và sơn top bằng tay: Lấy 5 kg sơn loại dành cho sơn tay và theo dõi số chi
tiết hay cụm chi tiết sử dụng được.
3.2.2. Số lượng mẫu
Số lượng mẫu càng lớn, số lần điều tra càng nhiều thì mức độ chính xác càng cao.
Theo Bùi Việt Hải (2003), thông thường trong thực tế, dung lượng mẫu thích hợp cho
phân tích thống kê phải lớn hơn 30 và đương nhiên càng nhiều càng làm tăng độ chính
xác của ước lượng. Tuy nhiên vì thời gian thực tập có hạn, hơn nữa một số loại vật tư
đặc biệt là nhám thùng, thời gian sử dụng hết một bộ nhám là rất lâu nên không thể
khảo sát 30 lần được. Đối với các loại vật tư khác (nhám bầu hơi, nhám cạnh, keo nối
đầu, keo ghép tấm, keo ráp, chất phủ các loại) khảo sát 30 lần.
3.2.3. Phương pháp xử lý số liệu
Có nhiều cách xử lý số liệu, để đơn giản chúng tôi chọn phương pháp trung bình
mẫu. Số liệu được xử lý bằng phần mềm excel.

3.2.4. Một số công thức tính toán
• Công thức tính diện tích:
Diện tích hình chữ nhật:
S = a.b.10-6 (m2)

(3.1)

Trong đó:
S: Diện tích hình chữ nhật (m2)
a: Chiều dài hình chữ nhật (mm)
b: Chiều rộng hình chữ nhật (mm)
10-6: Hệ số qui đổi đơn vị.
Chiều dài và chiều rộng của chi tiết đã được chúng tôi đo bằng thước dây. Nếu
chi tiết cong thì đo bằng thước dây mềm theo đường cong rồi áp dụng công thức tính
diện tích hình chữ nhật.

16


×