Tải bản đầy đủ (.pdf) (99 trang)

KHẢO SÁT MỘT SỐ YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG GIẤY TẠI CÔNG TY GIẤY HƯNG THỊNH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (706.85 KB, 99 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

KHẢO SÁT MỘT SỐ YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHẤT
LƯỢNG GIẤY TẠI CÔNG TY GIẤY HƯNG THỊNH

Họ và Tên sinh viên: DƯƠNG VĂN LUẬN
Ngành: CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT GIẤY & BỘT GIẤY
Niên khóa: 2004-2009

Tháng 12/2008


KHẢO SÁT MỘT SỐ YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG
GIẤY TẠI CÔNG TY GIẤY HƯNG THỊNH

Tác giả

DƯƠNG VĂN LUẬN

Khóa luận được đệ trình để đáp ứng yêu cầu cấp bằng kỹ sư
Ngành Công Nghệ Sản Xuất Giấy & Bột Giấy

Giáo viên hướng dẫn
TS. Phạm Ngọc Nam

Tháng 02/ 2008
i



LỜI CẢM TẠ

Qua thời gian thực tập, thu thập số liệu để làm báo cáo tốt nghiệp cuối khóa học
tại công ty giấy HƯNG THỊNH, nhà máy NAM TÂN UYÊN. Tôi đã được học hỏi và
biết thêm nhiều kiến thức bổ ích về ngành giấy, cũng như việc sản xuất giấy nói chung
và của công ty giấy HƯNG THỊNH nói riêng.
Nhân đây, tôi xin được chân thành cảm ơn!
Ban giám đốc, phòng KCS – CN nhà máy giấy HƯNG THỊNH đã tạo điều kiện
giúp đỡ tôi hoàn thành quá trình thực tập tại nhà máy.
Các cô, chú, anh, chị kỹ sư, công nhân trong công ty TNHH giấy HƯNG THỊNH
đã tận tình giúp đỡ, chỉ dẫn cho tôi trong suốt thời gian thực tập.
Ban giám hiệu trường Đại học Nông Lâm Thành phố Hồ Chí Minh, Ban chủ
nhiệm Bộ Môn Công nghệ sản xuất giấy và bột giấy, cùng tất cả quý thầy, cô đã truyền
đạt, chỉ bảo cho tôi nhiều kiến thức bổ ích trong thời gian học tập tại nhà trường.
Thầy Phạm Ngọc Nam là giáo viên hướng dẫn, đã nhiệt tình giúp đỡ tôi hoàn
thành luận văn tốt nghiệp này.
Các bạn bè thân yêu của lớp, đã chia sẽ cùng tôi những vui buồn trong thời gian
học cũng như hết lòng hỗ trợ, giúp đỡ và động viên tôi trong thời gian học tập.
Trân trọng!
Tp.HCM, Ngày 20 tháng 12 năm 2008

Dương Văn Luận

ii


TÓM TẮT
Đề tài nghiên cứu “Khảo sát một số yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng giấy tại
công ty giấy Hưng Thịnh” được tiến hành tại công ty giấy Hưng Thịnh – nhà máy giấy

Nam Tân Uyên, thời gian từ 15/9/2008 đến 15/12/2008. Khảo sát tất cả các công đoạn
trong quy trình sản xuất để tạo thành tờ giấy bao gồm: Tỷ lệ phối chế nguyên liệu, tỷ
lệ phối chế bột, tỷ lệ và điểm phối trộn chất phụ gia vào dòng bột, quá trình công nghệ
bộ phận chuẩn bị bột giấy, xeo giấy. Kiểm tra các chỉ tiêu chất lượng giấy gồm: độ bền
kéo, chiều dài đứt, độ dày, định lượng, độ hút nước, độ trắng, độ tro, bằng các thiết bị
kiểm tra chất lương giấy tại nhà máy. Từ kết quả kiểm tra các chỉ tiêu chất lượng giấy
của hai loại giấy được sản xuất theo hai công thức tại nhà máy, với hai quy trình phù
hợp với yêu cầu, đánh giá sự ảnh hưởng của việc sử dụng loại nguyên liệu, tỷ lệ phối
chế nguyên liệu và tỷ lệ sử dụng hóa chất đến chất lượng giấy.
Kết quả cho thấy để sản xuất giấy đạt chất lượng theo yêu cầu đặt ra, phải đảm
bảo yêu cầu công nghệ trong từng công đoạn trong quy trình sản xuất bột giấy và giấy.
Tỷ lệ phối trộn nguyên liệu và tỷ lệ sử dụng hóa chất là hai vấn đề quyết định tính chất
của tờ giấy, đặc biệt là sự phối nguyên liệu đến độ trắng của sản phẩm. Trong cùng
điều kiện công nghệ và tỷ lệ sử dụng hóa chất tương đương nhau, thì việc phối nguyên
liệu quyết định độ trắng của sản phẩm như: ở cùng một định lượng 50g/m2 thì giấy in
sản xuất ngày 3/11/08 có độ trắng 67,83 oISO, còn giấy in sản xuất ngày 24/11/08 là
88,4 oISO và ngày 8/12/08 là 62,7 oISO. Cũng ở định lượng này thì các tính chất cơ lí
của chúng như độ bền kéo, chiều dài đứt thì tương đương nhau và không có sự khác
biệt nhiều. Theo kết quả kiểm tra thì chiều dài đứt MD của giấy sản xuất ngày 3/11/08
là 5,148 km, giấy ngày 24/11/08 là 4,229km và giấy ngày 8/12/08 là 5,311 km.
Với quy trình sản xuất giấy khép kín, đảm bảo yêu cầu công nghệ trong từng
khâu sản xuất, sản phẩm giấy in báo và giấy in công thức 1 của nhà máy giấy Hưng
Thịnh đảm bảo chất lượng theo tiêu chuẩn giấy in của Việt Nam.

iii


MỤC LỤC

Trang

Trang tựa................................................................................................................................i
LỜI CẢM TẠ .......................................................................................................................ii
TÓM TẮT........................................................................................................................... iii
MỤC LỤC ...........................................................................................................................iv
DANH SÁCH CÁC BẢNG .............................................................................................. vii
DANH SÁCH CÁC HÌNH............................................................................................... viii
DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT ................................................................................ix
Chương 1. MỞ ĐẦU ............................................................................................................1
1.1.

Tính cấp thiết của đề tài.........................................................................................1

1.2.

Mục tiêu đề tài .......................................................................................................2

1.3.

Giới hạn đề tài........................................................................................................2

Chương 2. TỔNG QUAN.....................................................................................................3
2.1. Tổng quan ngành công nghiệp giấy Việt Nam ..........................................................3
2.1.1. Tổng quan công nghiệp giấy Việt Nam năm 2007 .............................................4
2.1.2. Tình hình nhập khẩu giấy và bột giấy trong nước đầu năm 2008 ......................6
2.2.

Tổng quan về giấy thu hồi (giấy loại)....................................................................9

2.2.1. Nguồn gốc giấy thu hồi .......................................................................................9
2.2.2. Hình thức của nguyên liệu giấy loại .................................................................10

2.2.3. Phân loại giấy thu hồi........................................................................................10
2.2.4. Chất Lượng Giấy Thu Hồi ................................................................................11
2.2.5. Kiểm soát chất lượng giấy thu hồi ....................................................................12
2.3.

Tổng quan Tiêu chuẩn giấy loại Việt Nam..........................................................12

2.3.1. Phạm vi áp dụng................................................................................................12
2.3.2. Thuật ngữ và định nghĩa ...................................................................................12
2.3.3. Quy định chung .................................................................................................13
iv


2.3.4. Yêu cầu kỹ thuật................................................................................................13
2.4. Tổng quan nhà máy giấy Hưng Thịnh - Nam Tân Uyên.........................................18
Chương 3. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................................20
3.1.

Nội dung nghiên cứu............................................................................................20

3.2.

Phương pháp nghiên cứu .....................................................................................20

3.2.1. Phương pháp ngoại nghiệp................................................................................20
3.2.2. Phương pháp nội nghiệp ...................................................................................20
Chương 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN..........................................................................22
4.1.

Quy trình công nghệ sản xuất bột DIP tại nhà máy.............................................22


4.1.1. Sơ đồ khối dây chuyền công nghệ sản xuất line 1 (hình 4.1) ...........................22
4.1.2.
4.2.

Giải thích quy trình công nghệ sản xuất bột DIP (deinking pulp) ...............22

Quy trình công nghệ chuẩn bị bột line 2 và line 3 của nhà máy .........................26

4.2.1.

Sơ đồ khối dây chuyền công nghệ line 2 và line 3.......................................26

4.2.2.

Giải thích quy trình công nghệ line 2 và line 3 ............................................27

4.3.

Quy trình công nghệ xeo giấy tại nhà máy..........................................................30

4.3.1.

Sơ đồ quy trình .............................................................................................30

4.3.2.

Giải thích quy trình công nghệ xeo ..............................................................31

4.4.


Các hóa chất sử dụng trong sản xuất bột DIP......................................................33

4.4.1.

NaOH............................................................................................................33

4.4.2.

Na2SiO3 ........................................................................................................33

4.4.3.

H2O2 ..............................................................................................................34

4.4.4.

Chất hoạt động bề mặt..................................................................................35

4.4.5.

Chất Chelant .................................................................................................36

4.4.6.

Thứ tự sử dụng hoá chất trong dây chuyền sản xuất....................................36

4.4.7.

Thành phần dịch tẩy trắng............................................................................36


4.4.8.

Hóa học của quá trình tẩy.............................................................................38

4.4.9.

Các yếu tố ảnh hưởng tới công nghệ tẩy bằng H2O2 ....................................38

4.5.

Vai trò, mục đích của các loại hóa chất dùng trong sản xuất giấy in, viết ..........40

4.5.1.

Chất độn CaCO3 (GCC – Grounding calcium carbonate) ...........................40

4.5.2.

Keo AKD (Alkyl Kentene Dimer) ...............................................................41

4.5.3.

Tinh bột cation..............................................................................................43
v


4.5.4.

Chất bảo lưu .................................................................................................45


4.5.5. Chất phá bọt SK30 ...........................................................................................47
4.5.6.

Chất chống vi sinh Busan 94........................................................................48

Ngoai ra còn sử dụng một số chất khác như:..................................................................48
4.6.

Quy trình sản xuất bột cho công thức báo ngày 3/11/2008 .................................48

4.6.1.

Công thức phối liệu ......................................................................................48

4.6.2

Tỷ lệ sử dụng hóa chất .................................................................................49

4.6.3.

Quá trình xử lý bột cho việc sản xuất...........................................................50

4.7.

Quy trình sản xuất bột cho công thức 1 ngày 24/11/2008...................................51

4.7.1.

Công thức phối liệu ......................................................................................51


4.7.2.

Tỷ lệ sử dụng hóa chất .................................................................................52

4.7.3.

Quy trình xử lý bột trong quá trình sản xuất ................................................52

4.8.

Quy trình sản xuất bột cho công thức báo ngày 08/12/2008 ...............................54

4.8.1.

Công thức phối liệu ......................................................................................54

4.8.2.

Tỷ lệ sử dụng hóa chất .................................................................................55

4.8.3.

Quy trình xử lý bột cho việc sản xuất ..........................................................56

4.9.

Chất lượng giấy....................................................................................................56

Chương 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ..........................................................................65

5.1.

Kết luận................................................................................................................65

5.2.

Kiến nghị..............................................................................................................66

TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................................67
PHỤ LỤC ...........................................................................................................................68

vi


DANH SÁCH CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1. Nhập khẩu bột 2 tháng đầu năm 2008............................................................................. 7
Bảng 2.2. Nhập khẩu giấy 2 tháng đầu năm 2008........................................................................... 8
Bảng 2.3. Tiêu chuẩn chất lượng giấy loại Việt Nam ................................................................... 14
Bảng 2.4. Nguyên liệu sử dụng tại nhà máy.................................................................................. 19
Bảng 4.1. Định mức nguyên liệu cho công thức báo ngày 03/11/08............................................. 48
Bảng 4.2. Định mức hóa chất sử dụng cho công thức báo ngày 3/11/08. ..................................... 49
Bảng 4.3. Định mức nguyên liệu cho sản xuất giấy công thức 1 .................................................. 51
Bảng 4.4. Định mức hóa chất sử dụng, được tính % trên lượng bột khô tuyệt đối. ...................... 52
Bảng 4.5. Định mức nguyên liệu cho công thức báo sản xuất giấy định lượng 50g/m2 ............... 54
Bảng 4.6. Định mức hóa chất phần pha phối và nghiền bột cho công thức báo ........................... 55
Bảng 4.7. Định mức hóa chất cho công thức báo ngày 8/12/2008................................................ 55
Bảng 4.8. Kiểm tra thông số độ bền kéo chiều ngang (CD), giấy in báo ...................................... 56
Bảng 4.9. Kiểm tra thông số độ bền kéo chiều dọc (MD), giấy in báo ngày 3/11/2008 ............... 57
Bảng 4.10. Kiểm tra thông số độ bền kéo chiều dọc (MD), giấy in báo ngày 8/12/2008 ............. 57

Bảng 4.11. Kiểm tra thông số độ bền kéo chiều ngang (CD), giấy in báo ngày 8/12/2008 .......... 58
Bảng 4.12. Kiểm tra thông số độ bền kéo chiều dọc (MD), giấy in CT1 ngày 24/11/08.............. 58
Bảng 4.13. Kiểm tra thông số độ bền kéo chiều ngang (CD), giấy in CT1 ngày 24/11/08........... 59
Bảng 4.14. Kiểm tra các tính chất giấy báo ngày 3/11/2008......................................................... 59
Bảng 4.15. Kiểm tra các tính chất giấy in công thức 1 ngày 24/11/2008...................................... 59
Bảng 4.16. Kiểm tra các tính chất giấy in báo ngày 08/12/2008................................................... 60

vii


DANH SÁCH CÁC HÌNH
Trang
Hình 4.1 Sơ đồ khối dây chuyền công nghệ sản xuất line 1.......................................................... 25
Hình 4.2. Sơ đồ khối dây chuyền công nghệ line 2 và line 3 ........................................................ 26
Hình 4.3. Nguyên tắc hoạt động của lọc 3 cấp .............................................................................. 28
Hình 4.4. Sơ đồ quy trình công nghệ xeo giấy tại nhà máy .......................................................... 30
Hình 4.5. Cơ chế bảo lưu vi hạt..................................................................................................... 47
Hình 4.6. Sơ đồ xử lý bột cho công thức báo ngày 3/11/2008 ...................................................... 50
Hình 4.7. Biểu đồ so sánh độ trắng ............................................................................................... 61
Hình 4.8. Biểu đồ biểu thị độ bền đứt ........................................................................................... 61
Hình 4.9. Biểu đồ so sánh một số tính chất ................................................................................... 62

viii


DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT

CTB:

công thức báo


CT1:

công thức 1

DIP:

deinked pulp – Bột giấy khử mực

VPPA:

hiệp hội giấy Việt Nam

MD:

machine direction - chiều dọc máy giấy

CD:

cross direction - chiều ngang máy giấy

TAPPI:

Technical Association Of The Pulp And Paper Industry

OCC:

Old corrugated container.

ONP:


Old News Paper – giây báo cũ

OMP:

Old Magazine Paper – tạp chí cũ

WTO:

Tổ chức thương mại thế giới

ix


Chương 1
MỞ ĐẦU
1.1.

Tính cấp thiết của đề tài
Giấy được sử dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực, ngoài việc ghi chép in ấn, giấy

còn được sử dụng trong công nghiệp dùng để bao gói hàng hoá... Giấy in, giấy viết nói
chung là mặt hàng dùng trong ngành giáo dục, là loại giấy không tráng phủ bề mặt, có
mức độ gia keo phù hợp với việc dùng các loại bút mực để viết nhưng không thấm
mực nhằm tránh việc loang, nhoè nét.
Đất nước càng phát triển thì nhu cầu sử dụng giấy nói chung và giấy in, giấy viết
nói riêng ngày càng tăng. Mặc dù ngành giấy Việt Nam đang phát triển về sản lượng,
chất lượng và đa dạng hoá sản phẩm, từng bước vươn lên chiếm lĩnh thị trường bằng
con đường ứng dụng công nghệ mới, áp dụng tiến bộ kỹ thuật của thế giới đẩy mạnh
sản xuất kinh doanh. Song khả năng đáp ứng của toàn ngành giấy Việt Nam chỉ thỏa

mãn được 65% nhu cầu tiêu dùng giấy trong nước.
Hiện nay, nước ta đã gia nhập vào AFTA, WTO, mức thuế nhập khẩu giảm
xuống. vì vậy lượng giấy nhập khẩu các nước vào thị trường nước ta ngày càng tăng
nhanh, làm cho cuộc cạnh tranh giữa giấy viết trong nước và ngoại nhập đã thực sự
diễn ra, trong khi chất lượng giấy ngoại nhập hơn hẳn giấy trong nước mà giá cả thì rẻ
hơn.
Từ cuối năm 2007 và năm 2008 thị trường giá cả nguyên vật liệu ngành giấy
biến động không lường, cộng với vấn đề ô nhiễm môi trường ngành giấy, đã đặt ngành
giấy thế gới nói chung và Việt Nam nói riêng, trước những khó khăn và thách thức
lớn. buộc các nhà sản xuất giấy phải tìm cách tối ưu hóa sản xuất và nâng cao chất
lượng sản phẩm để tồn tại trong thời buổi hiện nay.
Xuất phát từ vấn đề trên, chúng tôi nghiên cứu đề tài: “Khảo sát một số yếu tố
ảnh hưởng đến chất lượng giấy tại công ty giấy Hưng Thịnh”. Nhằm mục đích làm rõ
vai trò của việc phối liệu và tỷ lệ sử dụng hóa chất, để từ đó nâng cao chất lượng, hạ

1


giá thành sản phẩm, có như vậy mới đứng vững được trong thị trường cạnh tranh khốc
liệt hiện nay.
1.2.

Mục tiêu đề tài
Tìm hiểu quy trình công nghệ sản xuất bột giấy và giấy tại công ty giấy Hưng

Thịnh. Đồng thời tìm hiểu vai trò, mục đích của các loại hóa chất sử dụng trong quá
trình sản xuất. Qua đó sẽ đề xuất những giải pháp để nâng cao chất lượng sản phẩm,
phát huy tối đa hiệu quả sản xuất, tiết kiệm nguyên vật liệu.
1.3.


Giới hạn đề tài
Do thời gian tiếp cận đề tài và thực tập tại nhà máy quá ngắn, không đủ để nói

lên chi tiết từng sự ảnh hưởng đối với chất lượng giấy thành phẩm. Do đó, đề tài này
tiến hành khảo sát quy trình công nghệ có tại nhà máy, công thức phối liệu để sản xuất
giấy in báo ngày 3/11/2008, ngày 8/12/2008 và giấy in công thức 1 ngày 24/11/2008
tại nhà máy. Đồng thời tìm hiểu vai trò, mục đích của các loại hóa chất sử dụng trong
quá trình sản xuất.
Kiểm tra chất lượng sản phẩm, để đánh giá sự ảnh hưởng của nguyên liệu, hóa
chất sử dụng. Do thiết bị, dụng cụ kiểm tra chất lượng sản phẩm ở nhà máy còn thiếu
thốn nhiều. Vì vậy, chúng tôi chỉ thực hiện, xác định một số tính chất cơ bản của giấy
in như: độ trắng ISO, độ chịu kéo, độ Cobb45, độ dày của giấy và đánh giá ảnh hưởng
của nguyên liệu lên các tính chất trên. Các chỉ tiêu về ngoại quan như: định hình,
phồng rộp, tính hai mặt… không được đề cập tới, vì các chỉ tiêu này được đánh giá
bằng mắt thường và kinh nghiệm
.

2


Chương 2
TỔNG QUAN
2.1. Tổng quan ngành công nghiệp giấy Việt Nam
Việt Nam đã trở thành thành viên WTO từ tháng 1/2007. Nền kinh tế tiếp tục phát
triển. Xuất khẩu tăng 21% so với 2006. Đặc biệt có nhiều dự án lớn của nước ngoài
đầu tư vào sản xuất giấy và bột giấy ở Việt Nam. Tăng trưởng GDP đạt 8,48%, xuất
khẩu tăng 21,5%, nhập khẩu tăng 35,5%, FDI đạt 20,3 tỉ USD, riêng ngành giấy đạt
1,45% tỉ USD. Việc gia nhập WTO đã tác động tốt đến sự phát triển kinh tế Việt Nam
trong đó có ngành giấy. Ngành giấy Việt Nam tiếp tục tăng trưởng ở mức cao, đã xuất
hiện làn sóng đầu tư vào sản xuất bột giấy và giấy của các nhà đầu tư trong nước và

các nhà đầu tư nước ngoài.
Giá bột tăng cao liên tục trong thời gian qua, một mặt gây sức ép đến sản xuất,
tiêu dùng và hiệu quả sản xuất. Mặt khác, cùng với việc dư thừa gỗ cho sản xuất bột
giấy. Năm 2007 đã xuất khẩu khoảng 1.6 triệu tấn dăm mảnh, đã làm động lực thúc
đẩy đầu tư và sản xuất bột giấy tại Việt Nam. Các doanh nghiệp trong nước đang
nhanh chóng nâng quy mô sản xuất (ở thời điểm này quy mô đầu tư mới thấp nhất – cả
sản xuất bột và sản xuất giấy là 20.000 tấn/năm, cao nhất đạt 420.000 tấn năm) nâng
cao trình độ công nghệ, trình độ quản trị doanh nghiệp và đẩy mạnh đào tạo nguồn
nhân lực...
Trong thời gian qua ở Việt Nam đang có những dự án nhà máy giấy và bột giấy
đang khởi động xây dựng với quy mô và công nghệ hiện đại như: nhà máy giấy và bột
giấy Phương Nam, nhà máy bột Giấy Sài Gòn – Bình Định, nhà máy giấy Lee & Man
Hậu Giang, nhà máy giấy và bột giấy Thanh Hóa, dự án nhà máy giấy tissuer Diana
công suất 20.000 tấn năm, công ty giấy Vina Kraft... Việc hàng loạt dự án nhà máy
giấy đang được khởi động là một dấu hiệu đáng mừng cho ngành công nghiệp giấy
Việt Nam nói riêng và nền kinh tế nói chung. Song việc phát triển này cũng dẫn tới
nhiều hệ lụy cho môi trường, vừa qua Nhà nước đã ban hành tiêu chuẩn nước thải cho
sản xuất giấy và bột giấy với chỉ tiêu rất cao ( BOD5 < 30 mg/l, COD < 50 mg/l... đối
3


với mức A) và thành lập cảnh sát môi trường. Việc thắt chặt của nhà nước về môi
trường ngành giấy đã gây áp lực nặng nề đối với các doanh nghiệp sản xuất giấy hiện
tại.
2.1.1. Tổng quan công nghiệp giấy Việt Nam năm 2007
Bột giấy: so với năm 2006, năng lực sản xuất tăng 6,7%, tiêu dùng tăng
11,86%, sản xuất tăng 18% và nhập khẩu giảm 27,96%, năm 2007 nhập khẩu 110.039
tấn. Sản xuất bột hóa tẩy trắng chỉ đáp ứng 59% nhu cầu, sản xuất bột giấy không tẩy
giảm do gây ô nhiễm môi trường.
Giấy các loại: so với năm 2006, năng lực sản xuất 1.341.000 tấn tăng 16,84%,

nhập khẩu 951.092 tấn tăng 24%, cao nhất từ trước tới nay. Xuất khẩu tăng 12%, riêng
giấy tissuer tăng 48,86%, tiêu dùng giấy là 1.879.592 tấn, trong đó 62% là giấy làm
bao bì, 15% giấy dùng để in và giấy viết tăng 21%. Mức tự cấp: giấy in báo: 51,6%,
giấy in và viết (không trắng) 76,97%, giấy làm bao bì 53,9% và giấy tissue 99,33%.
Tiêu dùng giấy tính theo đầu người: 22kg
Tỉ trọng sản lượng giấy của các doanh nghiệp phía Nam trong tổng sản lượng
giấy của cả nước tăng từ 55% lên đến trên 65%. Theo dự báo, chỉ trong 2 - 3 năm tới tỉ
trọng này sẽ lên tới 70%.
Về sản xuất bột, bột từ nguyên liệu gỗ sẽ phát triển đều ở cả hai khu vực Bắc và
Nam. Dự báo trong thời gian tới đầu tư sản xuất giấy vẫn diễn ra tại hai khu vực,
nhưng tốc độ và quy mô vẫn nghiêng về phía Nam. Như vậy, rõ ràng phía Nam đã trở
thành trung tâm sản xuất giấy của cả nước. Tuy nhiên, hiện nay và trong vài năm tới,
thế mạnh ở phía Bắc là giấy tissue giấy in và giấy viết, còn thế mạnh ở phía Nam là
giấy in báo, giấy tráng phấn và giấy làm bao bì.
2.1.1.1. Xu hướng tới
Giá bột giấy và giấy loại tiếp tục biến đổi và chưa lường hết được mức độ biến
đổi của nó vì nền kinh tế Mỹ suy giảm ảnh hưởng trực tiếp và sâu sắc tới các nền kinh
tế. Giá nhiên liệu (xăng, dầu, than) tiếp tục tăng và biến đổi bất thường, giá tiêu dùng
tăng và điều này buộc các doanh nghiệp phải tăng lương cho lao động. Giá giấy cũng
biến đổi và khó dự báo, chu kỳ tăng giá ngày càng ngắn lại. Nhu cầu giấy các loại nhất
là giấy làm bao bì tăng nhanh nhu cầu, mức tăng trưởng trong nhập khẩu giấy giảm
dần trong vài năm tới. Ngược lại, mức tăng trưởng xuất khẩu giấy tăng dần.
4


Đầu tư tiếp tục gia tăng kể cả trong nước và nước ngoài ở hầu hết các chủng loại
giấy. Có khả năng có các dự án đầu tư sản xuất bột lớn khác.
2.1.1.2. Thách thức
Hiện nay, chúng ta đang vấp phải những thách thức lớn như: Không đủ nguồn
nhân lực, nhất là nhân lực phục vụ cho các dự án lớn. Khả năng cạch tranh yếu dần.

Xử lý nước thải, giải quyết vấn đề về môi trường (đầu tư lớn, chi phí xử lý cao, các
doanh nghiệp có quy mô nhỏ khó có thể xử lý nước thải đạt yêu cầu). Nhiều nhà máy
sẽ phải ngừng sản xuất.
2.1.1.3. Khó khăn
Khó khăn lớn nhất mà các doanh nghiệp gặp phải là thiếu nguyên liệu và giá
nguyên liệu biến động không dự báo được. Những doanh nghiệp có tiềm lực vẫn thu
hút được nguyên liệu từ việc nâng giá thu mua và nhập khẩu, còn những doanh nghiệp
khác thì bị ảnh hưởng nặng nề buộc phải sản xuất đứt đoạn. Do đó, trong giai đoạn
hiện nay, trong khi một số doanh nghiệp sản xuất phát triển thì một số doanh nghiệp
khác dậm chân tại chổ hoặc có chiều hướng đi xuống, sự chênh lệch về tiềm lực này
ngày càng sâu sắc.
Có khá nhiều doanh nghiệp đầu tư hiệu quả như: Xuân Đức, An Bình, Sài Gòn...
nhưng cũng có những doanh nghiệp sau 3 - 4 năm đầu tư vẫn chưa đạt được mục đích
đề ra.
Vấn đề về môi trường cũng sẽ là một áp lực lớn đối với mọi doanh nghiệp sản
xuất giấy. Nhiều doanh nghiệp đã và đang đầu tư theo các công nghệ khác nhau để xử
lý môi trường và chúng ta chưa đủ thực tiễn để định hình việc xử lý nước thải hiệu
quả, chi phí thấp nhất và phải đợi thêm vài năm nữa chúng ta mới thấy được hiệu quả
việc ứng dụng các công nghệ khác nhau này.
2.1.1.4. Giải pháp
Những doanh nghiệp đang yếu đi, cần đánh giá một cách khách quan và toàn
diện một cách chuyên nghiệp. Sau đó, thực hiện các biện pháp thích hợp, loại bỏ công
nghệ thiết bị cũ hoặc nâng cấp hoặc nhanh chóng đầu tư mới để tồn tại và phát triển.
Giải pháp giải quyết vấn đề về nguyên liệu: triệt để thu gôm giấy loại trong
nước (lượng giấy loại thu hồi để tái sử dụng ở Việt Nam chỉ mới đạt trên 30% trong
khi nhiều nước khác tỉ lệ này là trên 60% cá biệt ở Malaysia là 73%) nhưng cũng cần
5


nhập khẩu ổn định giấy loại Mỹ, Nhật Bản, để dẫn đến ổn định thị trường giấy loại

trong nước. Đã đến lúc các doanh nghiệp có thể cùng nhau nhập khẩu, rồi cùng nhau
thành lập công ty nhập khẩu giấy thải loại để trước hết lo cho chính mình, sau đó lo
cho các doanh nghiệp khác.
Các doanh nghiệp cần phải thích ứng với việc tăng giá nguyên liệu, vật tư và
năng lượng. tiếp tục đổi mới tư duy về cạnh tranh, đầu tư, quản lý, đào tạo nhân lực,
đẩy mạnh hợp tác và hiệp lực.
Ngành giấy Việt Nam cần gấp rút chuẩn bị sẵn sàng thích ứng với giá điện, than,
dầu trong nước sẽ tiếp cận giá thế giới trong thời gian tới đây. Cần thực hiện ngay việc
đánh giá hiệu quả sử dụng năng lượng và thực hiện các biện pháp trước mắt và lâu dài
để đạt được hiệu quả sử dụng cao nhất. Tiếp tục thay đổi nhận thức về cạnh tranh.
Cạnh tranh không phải là triệt hạ mà là hợp tác để cùng phát triển và cạnh tranh trên
phạm vi toàn cầu.
Áp dụng ISO 9001:2000 về quản lý chất lượng và ISO 14001:2004 về quản lý
môi trường. Tăng cường hơn nữa hợp tác trong mua bán, đầu tư, tạo thế mạnh cho
từng doanh nghiệp.
2.1.2. Tình hình nhập khẩu giấy và bột giấy trong nước đầu năm 2008
Đầu năm 2008 tình hình nhập khẩu giấy và bột giấy ở Việt Nam nhiều biến
động. nhập khẩu bột giấy tăng 3 – 6 lần và nhập khẩu giấy tăng 1,4 – 2,5 lần.

6


Bảng 2.1. Nhập khẩu bột 2 tháng đầu năm 2008
Tháng 1
Loại bột

Tháng 2

Lượng


Tiền

Lượng

Tiền

Lượng

Tiền

(tấn)

(USD)

(tấn)

(USD)

(tấn)

(USD)

Bột kraft gỗ cứng không tẩy

1.016

548.660

Bột kraft gỗ mềm tẩy trắng


5.260

3.797.054

774

Bột kraft gỗ cứng tẩy trắng

4.871

3.269.371

Bột hóa nhiệt cơ

4.933
16.080

Tổng

Tổng

1.016

548.660

549.321

6.034

4.346.375


9.088

6.281.194

13.959

9.550.565

3.004.937

600

379.724

5.533

3.384.661

10.620.022

10.462

7.210.239

26.542

17.830.661

Nguồn: VPPA

Lượng giấy nhập khẩu trong hai tháng đầu năm 2008 đã lên tới 190.000 tấn với
giá trị 130 triệu USD. So với cùng kì năm ngoái, giấy nhập khẩu đã tăng khoảng 1,5
lần cả về lượng và giá trị. Đây cũng là mức tăng kỷ lục trong 10 năm qua. Chứng tỏ,
tuy sản xuất tăng trưởng nhưng mức đáp ứng nhu cầu thấp dần.
Mức tăng trưởng xếp từ cao nhất xuống thấp nhất lần lượt như sau: giấy lụa,
giấy xeo khô để làm khăn ướt, giấy làm lớp sóng các tông sóng, giấy in báo, giấy làm
lớp mặt các tông sóng, giấy tráng phấn và giấy in & viết, giấy duplex…

7


Bảng 2.2. Nhập khẩu giấy 2 tháng đầu năm 2008
Tháng 1/2008

Tháng 2/2008

Tổng cộng

Lượng

Tiền

Lượng

Tiền

Lượng

(Tấn)


(USD)

(Tấn)

(USD)

(Tấn)

Tiền (USD)

Giấy in báo

7.588

4.598.796

5.978

3.560.523

13.566

8.159.319

Giấy in & viết

7.599

6.721.475


7.130

6.477.700

14.729

13.199.175

72.947 45.890.130 60.939 37.872.931 133.886

83.763.061

12.536

7.348.671 10.147

6.099.203

22.683

13.447.874

22.260

9.601.087 24.514 11.351.986

46.774

20.953.073


Bao bì công
nghiệp
- Giấy làm lớp
mặt
- Giấy lớp sóng
- Giấy bao gói
- Duplex
- Giấy tráng

975

600.793

13

7.037

988

607.830

5.158

2.678.768

5.748

3.148.675

10.906


5.827.443

26.272 18.914.293 17.654 13.788.814

43.926

32.703.107

phấn
2.991

1.924.510

1.493

817.852

4.484

2.742.362

2.755

4.822.008

1.370

2.659.364


4.125

7.481.372

1.429

1.366.844

1.158

1.200.648

2.587

2.567.492

45

101.315

47

78.394

92

179.709

- Tissue


14

19.214

32

38.709

46

57.923

- Khăn ướt

31

82.101

15

39.685

46

121.786

9.604 11.342.337 12.973 10.580.211

22.577


21.922.548

- Giấy bao xi
măng
- May, giày,
chè, thuốc lá
Giấy kĩ thuật
Giấy lụa khăn
ướt

Giấy khác

8


- Tự nhân bản

609

- Sản phẩm giấy
Tổng cộng

870.653

498

736593

1.107


1.607.246

8.995 10.471.684 12.475

9.843.618

21.470

20.315.302

99.212 70.020.897 88.225 59.770.407 187.437 129.791.304
Nguồn: VPPA

2.2.

Tổng quan về giấy thu hồi (giấy loại)
Trước tình trạng khan hiếm rừng nguyên liệu cho việc sản xuất giấy, thì việc áp

dụng biện pháp tái sử dụng một lượng lớn giấy đã qua sử dụng là rất cần thiết. Hiện
nay, cả thế giới đã và đang sử dụng lại lượng giấy này. Việc này đã đáp ứng được phần
nào việc thiếu nguyên liệu gỗ tự nhiên, đồng thời cũng giảm thiểu phần nào sự ô
nhiễm gây ra với môi trường, do lượng giấy này thải ra. Và trong quá trình tái sản xuất
từ giấy loại cũng giảm đáng kể chi phí sản xuất và hóa chất thải ra môi trường ít hơn,
tạo điều kiện cải tạo môi trường tốt hơn, ít gây hại cho môi trường hơn.
Giấy thu hồi được định nghĩa là giấy đã trải qua ít nhất một lần sử dụng vào
những mục đích khác nhau và giấy phế thải hay không đạt tiêu chuẩn của các nhà máy
sản xuất cũng như chế biến các sản phẩm giấy. được thu gom nhằm mục đích tái sử
dụng.
Những ưu điểm của việc sử dụng giấy thu hồi:
-


Giá thành rẻ

-

Chi phí sản xuất thấp, tốn ít năng lượng nghiền

-

Có thể thay thế cho bột giấy mới được sản xuất từ nguyên liệu gỗ

-

Hiệu quả sử dụng cao, hiệu quả kinh tế cao, tiết kiệm tài nguyên rừng

2.2.1. Nguồn gốc giấy thu hồi
Thông thường giấy thu hồi có nguồn gốc từ các nguồn như: các công ty chế biến
các sản phẩm giấy, xí nghiệp in ấn, các công ty sản xuất công nghiệp có sử dụng sản
phẩm giấy, giấy loại văn phòng, hộ gia đình…
Ở nhiều quốc gia trên thế giới, loại bột này được dùng để sản xuất lớp độn cho
giấy thùng cacton. Tuy nhiên, nếu việc khử mực được thực hiện tốt thì loại này có thể
được sử dụng để sản xuất các loại giấy có chất lượng tốt hơn. Bột khử mực từ các
nguyên liệu ban đầu như giấy báo cũ, tạp chí… gọi là bột DIP. Thường được dùng để

9


sản xuất giấy in báo, giấy tissue, giấy vệ sinh… có định lượng thấp, hoặc có thể pha
trộn với các loại bột có độ trắng cao hơn, để sản xuất giấy in, giấy viết…
Nguyên liệu được mua từ các kho phế liệu trong nước (tuy nhiên nguồn cung

cấp không ổn định), tại các cơ sở này họ chỉ phân loại sơ bộ các loại giấy nên nguồn
vào vẫn còn nhiều tạp chất và nhiều loại giấy khác nhau. Phần lớn phải nhập nguyên
liệu từ nước ngoài: Mỹ, Singapo, Hồng Kông, và các nước khác. Bột nhập được đóng
thành từng bành giấy vụn, còn giấy vụn trong nước thì chở bằng xe đổ xuống kho giấy
vụn. Nguyên liệu được tồn trữ trong kho giấy vụn.
Giấy loại có nguồn gốc từ các văn phòng hành chính sự nghiệp thường là giấy
in, giấy viết có hàm lượng bột hóa cao. Thường sử dụng mực in (laser, mực in
photocopy…) loại này khó tách mực hơn, người ta dùng nguyên liệu bột sản xuất từ
loại giấy này thay cho bột hóa để sản xuất các loại giấy in, giấy viết, giấy tissue… với
chất lượng cao hơn hoặc qua tẩy trắng để sản xuất các loại giấy bao gói chất lượng
cao.
2.2.2. Hình thức của nguyên liệu giấy loại
Giấy thu hồi khi giao đến phân xưởng sản xuất bột DIP có hình thức đóng bành
(đối với nguyên liệu giấy loại được nhập từ nước ngoài về) và dạng rời. chủ yếu là
giấy loại được thu gôm trong nước, tùy vào hệ thống nạp liệu và cách thức hoạt động
của hồ quậy thủy lực mà nguyên liệu được xử lý ở dạng bành hay rời rạc.
Đối với nguyên liệu được đóng bành thì dễ vân chuyển, dễ xử lý, ít có nguy cơ
cháy. Tuy nhiên, tiêu tốn thêm lao công, yêu cầu về thiết bị để loại bỏ tạp chất, cắt
giây cột bành, phân loại giấy…
2.2.3. Phân loại giấy thu hồi
Tùy theo xuất sứ giấy loại như: giấy loại nhập khẩu từ Mỹ dễ khử mực hơn giấy
loại nhập từ Úc và Newzeland, cũng như loại giấy mà giấy loại được phân loại như
sau:
Giấy thu hồi sạch: là các giấy lề, giấy đứt của nhà máy, giấy hỏng thu lại từ các
nhà máy chế biến các sản phẩm giấy, giấy văn phòng, giấy viết chưa sử dụng,… loại
này không cần trải qua công đoạn làm sạch mà chỉ trải qua công đoạn đánh tơi.
Giấy thu hồi từ các nhà máy in bị thải do in sai, hoặc quá hạng sử dụng. loại này
cũng sạch nhưng cần phải khử mực in.
10



Giấy thu hồi từ các nguồn khác nhau có thành phần đa dạng, độ sạch không
đồng đều nên phải qua công đoạn làm sạch hoàn chỉnh. Khi thành bột giấy thì chủ yếu
là để sản xuất giấy cacton. Nếu xử lý tốt việc khử mực và tẩy trắng thì được dùng để
sản xuất giấy in báo hoặc phối trộn với bột khác để sản xuất các loại giấy chất lượng
cao.
Ngoài ra, người ta cũng phân loại theo đặt thù giấy sử dụng như: ONP, OMG
Giấy văn phòng, Giấy lề, giấy đứt, giấy không đạt tiêu chuẩn
2.2.4. Chất Lượng Giấy Thu Hồi
Việc kiểm tra chất lượng, cũng như kiểm soát chất lượng giấy thu hồi, cần phải
được thực hiện nghiêm ngặt. Nhằm ổn định chất lượng đầu vào, bảo quản, tránh cho
nguyên liệu ban đầu bị giảm chất lượng do mối mọt, mục nát… góp phần đảm bảo cho
hệ thống hoạt động tối ưu. Không gây hỏng hóc thiết bị, tiêu tốn nhiều hóa chất…
2.2.4.1. độ sạch
Mức độ sạch của nguồn cung cấp ban đầu là yếu tố đầu tiên, ảnh hưởng đến khả
năng loại bẩn của hệ thống thiết bị. Mặc dù dây chuyền công nghệ xử lý giấy loại ở
mỗi nhà máy có khác nhau, nhưng đều có chung một mục đích là: loại bỏ tạp chất
không phải xơ sợi ra khỏi bột, càng triệt để càng tốt, cho đến nay vẫn chưa có công bố
nào về một hệ thống tái sản xuất, cũng như sản xuất bột có khả năng tách loại hoàn
toàn tạp chất. Do đó, khâu kiểm tra, chọn lựa và kiểm soát chất lượng độ sạch nguyên
liệu đầu vào, sẽ góp phần loại bỏ phần lớn lượng tạp chất thô, chuẩn bị cho quá trình
xử lý tiếp theo.
2.2.4.2. độ đồng đều
Đây là yếu tố kiểm tra sự ổn định của nguyên liệu đầu vào, là phạm vi xác định
thành phần ổn định của nguyên liệu. Đây là yếu tố ảnh hưởng lớn đến chất lượng bột
thành phẩm. Do đó, nếu chúng được tập hợp bởi nhiều chủng loại giấy khác nhau, thì
tỷ lệ phối trộn giữa chúng phải được giữ ở một tỉ lệ hợp lý nào đó, để đảm bảo cho sự
hoạt động ổn định của hệ thống thiết bị, cũng như ổn định chất lượng bột. Sự không
đồng đều của nguyên liệu đầu vào, làm cho chất lượng bột thành phẩm bị thay đổi. Do
đó, việc kiểm tra, kiểm soát độ đồng đều là rất cần thiết và phải thực hiện nghiêm ngặt.

2.2.4.3. chất lượng xơ sợi

11


Chất lượng của xơ sợi có trong giấy thu hồi, quyết định chất lượng bột sản xuất
từ các loại giấy này. Sự phức tạp của giấy loại như: Giấy loại được sản xuất từ bột hóa,
bột bán hóa, bột cơ, bột đã qua tẩy trắng hay không tẩy trắng, bột có xơ sợi dài hoặc sớ
ngắn… chính sự phức tạp này, làm cho chất lượng xơ sợi trong nguyên liệu khác nhau
và khó kiểm soát. Mặc khác, các loại bột trên đã qua ít nhất 1 lần sản xuất và sử dụng.
Do đó, tính chất xơ sợi bị biến đổi, xơ sợi bi trơ, cứng, cắt ngắn,… làm cho chất
lượng xơ sợi lúc này giảm hẳn và khó xác định. Những điều đó quyết định tính chất,
chất lượng bột tái sinh. Do đó, yếu tố này cần được quan tâm và kiểm tra kỹ lưỡng.
2.2.5. Kiểm soát chất lượng giấy thu hồi
Vì chất lượng giấy loại có mối quan hệ và ảnh hưởng đến sự vận hành dây
chuyền sản xuất, cũng như chất lượng bột thành phẩm. Do đó, chúng cần phải có hệ
thống kiểm soát chất lượng. Điều đặc biệt cần thiết là phải xây dựng được các yêu cầu
về đặc tính kỹ thuật một cách chi tiết, cho chất lượng giấy loại, cũng như bột thành
phẩm gồm:
-

Những loại giấy được chấp nhận, Tỷ lệ giữa chúng

-

Những vật liệu không được chấp nhận, Sự hạn chế của các loại chất bẩn

-

Hàm lượng độ ẩm của giấy loại


-

Độ tuổi của giấy loại ( giấy càng cũ càng khó tách mực, chất lượng xơ sợi kém)

-

Phương pháp đóng bành cũng như kích cỡ đóng bành

-

Các phương thức thải loại tạp chất

-

Các yêu cầu cần thiết, các phương thức giao hàng, cách thức tồn trữ…

2.3.

Tổng quan Tiêu chuẩn giấy loại Việt Nam
TCVN5946:2007 thay thế cho TCVN5946:1995, do Ban Kỹ thuật Tiêu chuẩn

TCVN/TC 6 giấy và sản phẩm giấy biên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất
lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
2.3.1. Phạm vi áp dụng
Tiêu chuẩn này áp dụng cho giấy loại dùng làm nguyên liệu tái sản xuất giấy
2.3.2. Thuật ngữ và định nghĩa
a. Giấy loại (waste paper): tất cả các loại giấy và các tông đã qua sử dụng hoặc
giấy và các tông bị loại trong quá trình sản xuất, phân loại, gia công, in ấn, được sử


12


dụng để tái sản xuất thành bột giấy, giấy và các tông bằng các phương pháp xử lý cơ
học, hoặc kết hợp giữa phương pháp cơ học và hóa học.
b. Các vật liệu không sử dụng được (unusable materials): các loại vật liệu không
sử dụng được trong tái sản xuất bột giấy, giấy và các tông gồm: các thành phần không
phải là giấy, giấy và các tông có hại cho quá trình sản xuất.
b.1. Thành phần không phải là giấy (non-paper components): các loại vật liệu có
lẫn trong giấy loại, mà trong quá trình sản xuất là nguyên nhân làm hỏng hóc máy móc
thiết bị hoặc làm ngừng hoạt động của dây chuyền sản xuất hoặc làm giảm chất lượng
của sản phẩm, gồm: kim loại, chất dẻo, thủy tinh, vải, cát, vật liệu xây dựng, vật liệu
tổng hợp, giấy làm từ xơ sợi tổng hợp.
b.2. Giấy và các tông có hại cho quá trình sản xuât (paper and board detrimental
to production): loại giấy và các tông được xử lý đặc biệt, không thể sử dụng để làm
nguyên liệu tái sản xuất bột giấy, giấy và các tông, hoặc sẽ gây ra hỏng hóc cho máy
móc thiế bị,
hoặc sự có mặt của chúng làm cho sản phẩm giấy và các tông không dùng được.
2.3.3. Quy định chung
a. Yêu cầu về vệ sinh, an toàn và bảo vệ môi trường của giấy loại phải đúng
theo quy định hiện hành.
b. Giấy loại phải có nguồn gốc rõ ràng
Giấy loại được thu gom riêng lẻ từ các nơi phân loại đồ bỏ đi, không phù hợp để
tái sản xuất bột giấy, giấy và các tông, giấy loại có nguồn gốc từ các hệ thống thu gom
nhiều loại vật liệu mà trong đó chỉ gồm các loại vật liệu có giá trị và tái sinh phải được
đánh dấu riêng, bên mua có thể yêu cầu bên bán cung cấp nguồn gốc của giấy loại và
các tiêu chuẩn quy định mà bên bán phải tuân theo.
2.3.4. Yêu cầu kỹ thuật
a. Phân loại: căn cứ vào chất lượng nguyên liệu, giấy loại được chia làm 5
nhóm. Nhóm A: loại chất lượng thấp; nhóm B: loại chất lượng trung bình; nhóm C:

loại chất lượng cao; nhóm D: loại giấy kraft; nhóm E: loại chất lượng đặc biệt.

13


Bảng 2.3. Tiêu chuẩn chất lượng giấy loại Việt Nam
Nhóm A: loại chất lượng thấp
Nhóm

Tên giấy loại

A1

Giấy và các tông hỗn hợp chưa lựa chọn: hỗn hợp của các loại giấy và các tông
có chất lượng khác nhau, không hạn chế hàm lượng xơ sợi ngắn.

A2

Giấy và các tông hỗn hợp đã lựa chọn: hỗn hợp của các loại giấy và các tông có
chất lượng khác nhau, có chứa hàm lượng giấy báo và tạp chí, không lớn hơn
40%

A3

Các tông duplex: các tông duplex đã in hoặc chưa in có lớp mặt màu trắng, lớp
đế màu xám, hoặc hỗn hợp của các loại bìa không có các tông sóng.

A4

Giấy và các tông sóng từ các siêu thị: giấy và các tông sóng được sử dụng để bao

gói, bao gồm: các tông sóng bìa cứng và giấy bao gói, trong đó hàm lượng giấy
các tông sóng không nhỏ hơn 70%.

A5

Hòm hộp các tông sóng cũ (OCC): hòm hộp và các tờ các tông sóng đã qua sử
dụng có chất lượng khác nhau.

A6

Tạp chí không bán được: các loại tạp chí không bán được.

A7

Sách danh bạ điện thoại: sách danh bạ điện thoại mới và đã qua sử dụng, không
giới hạn các trang màu, chấp nhận loại đã cắt thành lề.

A8

Hỗn hợp giấy báo và tạp chí:
Hỗn hợp giấy báo và tạp chí có chứa hàm lượng giấy báo, không nhỏ hơn 50%
Hỗn hợp giấy báo và tạp chí có chứa hàm lượng tạp chí, không nhỏ hơn 60%

Nhóm B: loại chất lượng trung bình
Nhóm Tên giấy loại
B1

Giấy báo: giấy báo có tỷ lệ các trang hoặc tờ quảng cáo màu, không lớn hơn 5%.

B2


Báo không bán được: báo hàng ngày không bán được, không có các tờ phụ hoặc
tranh ảnh màu, chấp nhận loại đã được cắt thành lề.

B3

Giấy lề trắng in màu nhạt: giấy lề trắng in màu nhạt được làm chủ yếu từ bột cơ.

B4

Giấy lề trắn in màu đậm: giấy lề trắng in màu nhạt được làm chủ yếu từ bột cơ.

B5

Giấy loại văn phòng đã được lựa chọn:
Các loại giấy trắng có hàm lượng bột cơ học, không nhỏ hơn 40%.
14


Các loại giấy trắng hoặc nhuộm màu, không có bột cơ và bột chưa tẩy trắng.
B6

Giấy tài liệu màu: các loại thư từ có lẫn giấy nhuộm màu, đã in hoặc chưa in
thuộc chủng loại giấy in và giấy viết, không có giấy than và bìa cứng.

B7

Sách in bằng giấy trắng: sách bao gồm cả các quyển in sai, không có bìa cứng,
được in bằng mực đen trên giấy trắng, được làm chủ yếu từ bột hóa học, hàm
lượng giấy tráng phấn không lớn hơn 10%.


B8

Tạp chí màu được in trên giấy làm từ 100% bột hóa: tạp chí được in trên giấy
tráng phấn hoặc chưa tráng, màu trắng hoặc nhuộm màu, không có bìa bằng chất
dẻo, chất kết dính, mực không phân tán, tờ quảng cáo và nhãn hiệu, trong khối
lượng giấy đã cắt thành lề, có thể có giấy in màu đậm và giấy nhuộm màu, hàm
lượng giấy có chứa bột cơ học không lớn hơn 10%.

B9

Giấy in trên máy tính liên tục được làm chủ yếu từ bột giấy cơ học: giấy in trên
máy tính liên tục được làm chủ yếu từ bột giấy cơ, đã được lựa chon theo màu.

Nhóm C: loại giấy chất lượng cao
Nhóm

Tên giấy loại

C1

Hỗn hợp lề giấy in màu nhạt: hỗn hợp lề giấy in và viết, in màu nhạt, có hàm
lượng bột giấy hóa học không nhỏ hơn 50%.

C2

Hỗn hợp lề giấy in màu nhạt không có bột giấy cơ học: hỗn hợp lề giấy in và
viết, in màu nhạt, có hàm lượng bột giấy hóa học không nhỏ hơn 90%.

C3


Bìa sách không có bột giấy cơ học: lề bìa sách in màu nhạt, không lẫn giấy
nhuộm màu, có hàm lượng bột giấy cơ học không lớn hơn 10%.

C4

Lề giấy in hỏng: lề giấy in màu nhạt không chứa bột giấy cơ học, không chứa
giấy có độ bền ướt và giấy nhuộm màu.

C5

Giấy văn phòng không có bột giấy cơ học: giấy viết trắng không có bột giấy
cơ học, đã được lựa chọn, có nguồn gốc từ các báo cáo văn phòng, không có
các quyển séc, giấy than và các chất kết dính không tan trong nước.

C6

Giấy trắng đã in các biểu mẫu tờ khai: giấy trắng đã in dạng các biểu mẫu tờ
khai, không chứa bột giấy cơ học.

C7

Giấy trắng không chứa bột giấy cơ học đã in từ máy tính: Giấy trắng không
chứa bột giấy cơ học đã in từ máy tính, không có giấy copy không các bon.

C8

Các tông được làm từ bột giấy sulphat tẩy trắng, in màu đậm: Các tông được
15



×