Tải bản đầy đủ (.pdf) (104 trang)

KHẢO SÁT QUÁ TRÌNH SẤY GIẤY CARTON LỚP SÓNG CỦA MÁY XEO 5 TẠI CÔNG TY GIẤY AN BÌNH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (836.46 KB, 104 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

KHẢO SÁT QUÁ TRÌNH SẤY GIẤY CARTON LỚP SÓNG
CỦA MÁY XEO 5 TẠI CÔNG TY GIẤY AN BÌNH

Họ và tên sinh viên: VŨ VĂN NAM
Ngành: CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT GIẤY VÀ BỘT GIẤY
Niên khóa: 2004 – 2008

Tháng 11/2008


KHẢO SÁT QUÁ TRÌNH SẤY GIẤY CARTON LỚP SÓNG
CỦA MÁY XEO 5 TẠI CÔNG TY GIẤY AN BÌNH

Tác giả

VŨ VĂN NAM

Khóa luận được đệ trình đề để đáp ứng yêu cầu
cấp bằng Kỹ sư Ngành
Công nghệ sản xuất giấy và bột giấy.

Giáo viên hướng dẫn:
T.S Phan Trung Diễn

Tháng 11 năm 2008
i




LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập và sinh hoạt, tôi luôn luôn nhận được sự động viên và
giúp đỡ của gia đình cùng với sự quan tâm, dạy dỗ và truyền đạt những kiến thức –
những kinh nghiệm vô cùng quí báu của quí cô, quí thầy trường Đại Học Nông Lâm
TP.HCM, đặc biệt là các thầy cô trong khoa Lâm Nghiệp để làm hành trang bước vào
cuộc sống. Qua luận văn này, tôi xin gửi lòng biết ơn sâu sắc đến:
-

Công ơn sinh thành và nuôi dưỡng của cha mẹ. Tất cả những người thân trong

gia đình đã giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập
-

Ban Giám Hiệu Trường Đại Học Nông Lâm TP.HCM

-

Ban Chủ Nhiệm Khoa Lâm Nghiệp

-

Toàn thể quí cô, quí thầy trong Khoa Lâm Nghiệp

-

TS.Phan Trung Diễn, người đã trực tiếp hướng dẫn, truyền đạt những kinh

nghiệm và tạo điều kiện để tôi hoàn thành đề tài này

-

Ban lãnh đạo Công ty Cổ phần Giấy An Bình

-

Đến anh Xuyên (giám đốc sản xuất), anh Hiền (quản đốc phân xưởng xeo giấy),

anh Tráng ( quản đốc phân xưởng lò hơi - nước thải), cùng toàn thể các anh công nhân
vận hành máy xeo 5 và các anh chị trong phòng QC của công ty giấy An Bình đã giúp
đỡ tôi rất nhiều trong quá trình tôi thực tập tại công ty.
-

Tất cả bạn bè trong lớp DH04GB
Trong quá trình thực hiện đề tài, mặc dù đã cố gắng hết sức nhưng do kiến thức

còn hạn chế và thời gian nghiên cứu còn hạn hẹp nên đề tài không tránh khỏi những
sai sót, rất mong được sự chỉ dẫn của quý thầy cô và các bạn để đề tài được hoàn thiện
hơn.
TPHCM, tháng 11/2008
Sinh viên thực hiện
Vũ Văn Nam

ii


TÓM TẮT
Đề tài “Khảo sát quá trình sấy giấy carton lớp sóng của máy xeo 5 tại công
ty cổ phần giấy An Bình” đã được thực hiện tại công ty giấy An Bình, thời gian từ
tháng 10/2007 đến tháng 12/2007. Qua thời gian thực tập tại công ty, tôi đã tìm hiểu

về hệ thống sấy, nắm bắt được quy trình vận hành cũng như quy trình công nghệ của
hệ thống sấy. Qua số liệu thu thập, tôi đã tiến hành tính toán được lượng hơi cần thiết
để sấy khô 1 tấn sản phẩm giấy carton lớp sóng có định lượng 150 g/m2
Kết quả tính toán được như sau:
Hiệu suất:  = 89,82%
Tiêu hao kg hơi/kg giấy: 2,00 kg hơi / kg giấy
Tiêu hao kg hơi/kg nước bốc hơi: 2,44 kg hơi / kg nước bốc hơi
Lượng hơi tiêu hao trong một giờ: 4,02 kg hơi / kg giấy

iii


MỤC LỤC
Trang
Trang tựa..........................................................................................................................i
Lời cảm ơn..................................................................................................................... ii
Tóm tắt.......................................................................................................................... iii
Mục lục ..........................................................................................................................iv
Danh sách các chữ viết tắt .......................................................................................... viii
Danh sách các hình ........................................................................................................ix
Danh sách các bảng ........................................................................................................x
CHƯƠNG 1: MỞ ĐẦU ................................................................................................1
1.1.Tính cấp thiết của đề tài............................................................................................1
1.2. Mục đích đề tài ........................................................................................................2
1.3. Yêu cầu thực hiện ....................................................................................................2
1.4. Giới hạn đề tài .........................................................................................................2
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN ........................................................................................4
2.1. Tổng quan về công ty giấy An Bình........................................................................4
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển .....................................................................4
2.1.2. Địa điểm xây dựng và sơ đồ công ty ..............................................................5

2.1.3. Sản phẩm và hệ thống phân phối....................................................................6
2.1.3.1. Sản phẩm ................................................................................................6
2.1.3.2. Hệ thống phân phối ................................................................................7
2.1.4. Nguyên liệu .....................................................................................................7
2.1.5. Thành tựu đã đạt được và mục tiêu sắp tới...................................................10
2.1.5.1. Thành tựu đã đạt được..........................................................................10
2.1.5.2. Mục tiêu................................................................................................11
2.2. Tổng quan về quá trình sấy giấy............................................................................11
2.2.1. Mục đích sấy giấy .........................................................................................11
2.2.2. Các phương pháp sấy giấy ............................................................................11
2.2.3. Mô tả quá trình sấy giấy................................................................................12
2.2.4. Cách phân bố hơi giữa các lô sấy giấy..........................................................14
2.2.4.1. Cách thứ nhất........................................................................................15
iv


2.2.4.2. Cách phân bố hơi thứ hai......................................................................16
2.2.5. Cách phân bố chăn sấy trong bộ phận sấy ....................................................17
2.2.5.1. Cách mắc chăn sấy dùng hai chăn........................................................17
2.2.5.2. Cách mắc chăn sấy dùng một chăn ......................................................18
2.2.6. Qúa trình thoát nước khi sấy.........................................................................18
2.2.7. Qúa trình thoát nước ngưng ..........................................................................20
2.2.8. Quạt gió trong túi khí....................................................................................22
2.2.9. Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình sấy.......................................................23
2.2.10. Ảnh hưởng của quy trình sấy lên tính chất của giấy...................................24
2.2.10.1. Ảnh hưởng của quá trình sấy đến độ khô của giấy ............................24
2.2.10.2. Bề mặt giấy.........................................................................................25
2.2.10.3 Độ chịu bục của giấy ...........................................................................25
2.2.10.4. Ảnh hưởng đến khả năng thấm hút nước của giấy............................25
2.2.10.5. Ảnh hưởng của quá trình sấy đến độ gia nhựa của giấy ....................25

2.2.10.6 Sự co ngót của giấy .............................................................................26
CHƯƠNG 3: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .........................28
3.1. Nội dung nghiên cứu .............................................................................................28
3.2. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................................28
3.2.1. Tính cân bằng vật chất ..................................................................................28
3.2.1.1. Sơ đồ sản xuất giấy...............................................................................28
3.2.1.2. Phương pháp tính..................................................................................28
3.2.2. Tính toán nhiệt lượng sấy .............................................................................29
3.2.2.1. Nhiệt hữu ích tính cho 1 tấn sản phẩm trong 1 giờ ..............................29
3.2.2.1.1. Giai đoạn sấy 1 (tổ sấy 1) ............................................................29
3.2.2.1.2. Giai đoạn sấy 2 (tổ sấy 2) ............................................................29
3.2.2.1.3. Giai đoạn sấy 3 (tổ sấy 3) ............................................................30
3.2.2.1.4. Nhiệt hữu ích của bộ phận sấy.....................................................30
3.2.2.2. Nhiệt mất mát trong 1 giờ ....................................................................30
3.2.2.2.1. Nhiệt mất mát ở các đoạn băng giấy tự do ra môi trường xung
quanh

......................................................................................................................30
3.2.2.2.2. Nhiệt mất mát ở các đoạn bạt sấy tự do.......................................31
v


3.2.2.2.3. Nhiệt mất mát ở hai đầu lô sấy giấy ............................................32
3.2.2.2.4. Nhiệt mất mát ở mặt bên lô sấy giấy (phần mặt bên lô sấy không
có giấy) ......................................................................................................................32
3.2.2.2.5. Nhiệt mất mát ở mặt bên lô sấy giấy bị phủ bởi giấy và bạt .......33
3.2.2.2.6.Nhiệt mất mát ở mặt bên lô sấy bị phủ bởi giấy, không có bạt ....33
3.2.2.2.7. Tổng lượng nhiệt mất mát và hiệu suất sử dụng nhiệt.................34
3.2.2.3. Nhiệt cần thiết để thông hơi .................................................................35
3.2.2.3.1. Lượng không khí khô cần thiết đưa vào để đuổi hơi ẩm trong 1

giờ

....................................................................................................................35
3.2.2.3.2. Nhiệt do không khí mới mang vào (kJ/h) ....................................35
3.2.2.3.3. Lượng hơi dùng cho quá trình sấy ...............................................35
3.2.2.4. Nhiệt thông gió trong buồng sấy ..........................................................36
3.2.2.4.1. Tổng nhiệt vào

.........................................................................36

3.2.2.4.2. Tổng nhiệt ra................................................................................37
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ............................................................40
4.1. Cân bằng vật chất ..................................................................................................40
4.1.1. Cắt, cuộn lại ..................................................................................................40
4.1.2. Cuộn ..............................................................................................................41
4.1.3. Sấy tổ 1.........................................................................................................42
4.1.4. Sấy tổ 2.........................................................................................................43
4.1.5. Sấy tổ 3.........................................................................................................44
4.2. Tính toán nhiệt lượng sấy ......................................................................................45
4.2.1. Nhiệt hữu ích tính cho một 1 tấn sản phẩm trong 1 giờ ...............................45
4.2.2. Nhiệt mất mát trong 1 giờ .............................................................................46
4.2.3. Tổng lượng nhiệt dùng cho quá trình sấy và hiệu suất sử dụng nhiệt ..........47
4.2.4. Nhiệt cần thiết để thông hơi..........................................................................48
4.2.5. Cân bằng nhiệt ở sấy.....................................................................................49
4.3. Thảo luận ...............................................................................................................50
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ.................................................................52
5.1. Kết luận..................................................................................................................52
5.2. Đề nghị ..................................................................................................................52
vi



TÀI LIỆU THAM KHẢO..........................................................................................54
PHỤ LỤC ....................................................................................................................56

vii


DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT
TS: Tiến sĩ
OCC: (old corrugated container): giấy thùng carton cũ
MW: (mixed wastepaper): giấy hỗn hợp ytheo tiêu chuẩn Mỹ
BBC: (box board cutting): giấy rìa, giấy rẻo
DLK: (new double-lined kraft corrugated cuttings): thùng carton ngoại nhập có 2 lớp
làm bằng giấy Kraft dày
KKK: Không khí khô
o

ISO: Tiêu chuẩn chất lượng

TPHCM: Thành Phố Hồ Chí Minh
QC: Bộ phận kiểm tra chất lượng giấy trong công ty
WTO: Tổ chức thương mại quốc tế

viii


DANH SÁCH CÁC HÌNH
Hình 2.1: Thùng carton ngoại nhập, có hai lớp làm bằng giấy kraft dày.......................7
Hình 2.2: Giấy rìa carton của các công ty liên doanh sản xuất bao bì ..........................7
Hình 2.3: Giấy rìa từ các đơn vị sản xuất bao bì trong nước .........................................8

Hình 2.4: ống vải, ống nòng giấy hư ..............................................................................8
Hình 2.5: Ống cuộn chỉ nhập từ nước ngoài ..................................................................8
Hình 2.6: Giấy lề xám làm thùng, hộp carton làm bằng giấy xám ngoại.......................8
Hình 2.7: Thùng carton sản xuất trong nước có lẫn các loại giấy báo, bao gói .............9
Hình 2.8: Thùng carton gián nhiều băng keo .................................................................9
Hình 2.9: Tình hình doanh thu và sản lượng của Công Ty từ 2000 – 2007...............10
Hình 2.10: Cơ cấu hình hệ thống sấy nhiều lô .............................................................13
Hình 2.11: Túi khí giữa các lô sấy ..............................................................................13
Hình 2.12: Sơ đồ cách phân bố hơi thứ nhất ................................................................16
Hình 2.13: Cách bố trí hơi thứ hai................................................................................16
Hình 2.14: Cách bố trí chăn sấy hai chăn.....................................................................17
Hình 2.15: Cách mắc chăn sấy một chăn .....................................................................18
Hình 2.16: Đường cong sấy..........................................................................................19
Hình 2.17: Quá trình hơi nước ngưng bám trên bề mặt lô ...........................................20
Hình 2.18: Hơi nước ngưng rớt xuống .........................................................................21
Hình 2.19: Chu trình tái sửu dụng hơi bị kéo theo nước ngưng...................................21
Hình 2.20: Hệ thống gia nhiệt, nén khí cho phần hơi bị kéo theo nước ngưng ...........21
Hình 2.21: Sự thông gió trong túi khí qua những trục đỡ chăn....................................23
Hình 2.22 : Sự thông gió trong túi khí với hệ thống ống dẫn.......................................23

ix


DANH SÁCH CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Chỉ tiêu cơ lý của công ty ..............................................................................7
Bảng 2.2: Tỷ lệ phối trộn nguyên liệu............................................................................9
Bảng 4.1. Nhiệt hữu ích tính cho một 1 tấn sản phẩm trong 1 giờ...............................45
Bảng 4.2. Nhiệt mất mát trong 1 giờ ............................................................................46
Bảng 4.3. Tổng lượng nhiệt dùng cho quá trình sấy và hiệu suất sử dụng nhiệt .........47
Bảng 4.4. Nhiệt cần thiết để thông hơi .........................................................................48

Bảng 4.5. Cân bằng nhiệt ở sấy ....................................................................................49

x


CHƯƠNG 1
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Giấy là một sản phẩm không thể thiếu trong hoạt động xã hội của bất kì đất
nước nào. Mạc dù các phương tiện tin học trong thông tin và lưu trữ phát triện mạnh,
nhưng giấy vẫn luôn là một sản phẩm không thể thay thế trong hoạt động giáo dục, in
ấn, báo chí, văn học, hội họa… Và khi nền kinh tế quốc gia đang phát triển, nhu cấu xã
hội gia tăng thì nhu cầu bao bì từ giấy và nhu cầu về các loại giấy gia dụng sẽ càng gia
tăng. Người ta ước tính, cứ sau mỗi 15 năm thì sản lượng giấy của thế giới lại tăng gấp
đôi. Hiện nay mức tiêu thụ giấy bình quân đầu người trên thế giới khoảng
50kg/người/năm. Chỉ số này thay đổi tùy từng nước: ở những nước phát triển thì chỉ số
này là 150 ÷ 250 kg/người/năm; còn ở những nước kém phát triển thì chỉ số này chỉ
khoảng một vài kg/người/năm; tại Việt Nam chỉ số này vào năm 2003 là khoảng
10kg/người/năm. Bên cạnh lợi ích của sản phẩm giấy thì ngành công nghiệp giấy còn
tạo ra công ăn việc làm cho nhiều người từ khâu trồng rừng làm nguyên liệu đến khâu
sản xuất và phân phối sản phẩm giấy. Những điều này cho thấy sự đóng gióp quan
trọng của ngành giấy vào sự phát triển kinh tế của xã hội.
Trong quá trình sản xuất giấy, nhiều phương pháp được sử dụng để tách bỏ
nước khỏi tấm giấy ướt, đó là các phương pháp: thoát nước tự do, hút chân không, ép
và sấy. Mỗi phương pháp đó cần phải thực hiện sao cho đạt hiệu quả cao nhất đồng
thời không làm hại đến cấu trúc và những tính chất khác của giấy. Nếu coi toàn bộ
lượng nước có trong tấm giấy ướt mới hình thành trên máy xeo là 100% thì trên bộ
phận lưới lượng nước thoát đi đã thoát đi khoảng 96-97%, còn trên bộ phận sấy thì tỷ
lệ này khoảng 1,5%. Riêng 1,5% này thôi thôi thì đối với máy xeo hiện đại, vận tốc
cao sản xuất giấy in báo, khối lượng nước được bay hơi tại bộ phận sấy là khoảng 250

– 300 tấn trong một ngày đêm (Cao Thị Nhung, Các yếu tố công nghệ và tính chất các
loại giấy).
Thoát nước bằng phương pháp sấy là tiêu tốn nhiều năng lượng nhất. Người ta
tính rằng chi phí cho phương pháp sấy để bay hơi cùng một lượng nước thì cao gấp
10-12 lần so với phương pháp ép nước thì cao hơn 60-70 lần so với phương pháp thoát
1


nước trên bàn lưới.Ngoài ra bộ phận sấy của máy xeo hiện đại là phần đắt tiền nhất và
tốn kém nhiều kim loại nhất so với các bộ phận khác của máy xeo, nếu coi toàn bộ giá
trị của dàn máy xeo hiện đại là 100% thì riêng giá trị của bộ phận sấy chiếm khoảng
48%, khối lượng của bộ phận sấy chiếm 60-68%.
Nhiệm vụ của nhà công nghệ giấy là tìm cách tăng cường lượng nước thoát đi
càng nhiều càng tốt trên bộ phận lưới và ép. Khi độ khô tấm giấy trước khi vào sấy
tăng lên 1% thì tương ứng với sự tiết kiệm hơi ở bộ phận sấy là 3%. Tuy nhiên việc
tăng cường thoát nước ở bộ phận lưới và bộ phận ép chỉ có giới hạn của nó buộc lòng
ta phải dùng phương pháp sấy để làm bay hơi lượng nước còn lại trong băng giấy. Do
đó để giảm giá thành sản phẩm giấy thì giảm chi phí cho khâu sấy giấy cần thiết được
quan tâm, cũng như để cho quá trình sấy đạt hiệu quả cao và tiêu tốn ít năng lượng,
chúng ta ngoài việc hiểu rõ về công nghệ để đề ra chế độ sấy thích hợp.
Xuất phát từ thực tiễn trên, được sự gợi ý của giáo viên hưóng dẫn, tôi đã thực
hiện đề tài : “Khảo sát quá trình sấy giấy carton lớp sóng của máy xeo 5 tại công
ty cổ phần giấy An Bình”. trong thời gian từ tháng 10/2008 đến tháng 12/2008.
1.2. Mục đích đề tài
Khảo sát hệ thống sấy máy xeo 5 của công ty giấy An Bình và tính toán, xử lý
các số liệu thu được để đánh giá hiệu quả hoạt động của hệ thống sấy và từ đó đề xuất
một số giải pháp nhằm cải thiện hiệu quả sử dụng nhiệt tại công ty nhằm hạ giá thành
sản phẩm giấy.
1.3. Yêu cầu thực hiện
Tính toán cân bằng vật chất

Tính toán lượng nhiệt tiêu hao
Tính toán hiệu suất hoạt động của hệ thống sấy máy xeo 5
Tính toán nhiệt thông gió buồng sấy
Tính toán lượng hơi cần cấp vào hệ thống sấy để sấy giấy
1.4. Giới hạn đề tài
Để đánh giá hiệu quả hoạt động của hệ thống sấy cần phải xem xét rất nhiều
yếu tố ảnh hưởng đến quá trình sấy giấy như: loại nguyên liệu làm giấy, loại giấy sản
xuất, độ ẩm của giấy trước sấy, áp lực hơi sấy, ứng suất căng của chăn sấy, độ sạch
của bề mặt bên trong và bên ngoài lô sấy…nhưng vì thời gian có giới hạn nên đề tài
2


chỉ tập trung vào việc tính toán theo các yêu cầu đã được đề cập ở trên đối với hệ
thống sấy máy xeo 5 khi sản xuất giấy carton lớp sóng định lượng 150g/m2

3


CHƯƠNG 2
TỔNG QUAN
2.1. Tổng quan về công ty giấy An Bình
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển
Ngày 20 tháng 8 năm 1992, doanh nghiệp giấy An Bình đã khởi sự bước đầu
tiên với một công ty gia đình chuyên sản xuất bột tre bán hóa cung cấp cho các nhà
máy giấy lớn trong nước như Tân Mai, Đồng Nai, Linh Xuân, Vĩnh Huê…. với sản
lượng 800 tấn/tháng, doanh thu năm đầu tiên là 5 tỷ đồng.
Sau đó, nhận thức được xu hướng tích cực của nền công nghệ tái chế trong việc
bảo vệ môi trường, công ty quyết định chuyển hướng hoạt động sang lĩnh vực sản xuất
giấy carton làm bao bì, sử dụng 100% nguồn nguyên liệu từ giấy đã qua sử dụng, giấy
thải…thay vì sử dụng nguồn nguyên liệu khai thác từ thiên nhiên lồ ô, tre nứa…như

trước kia.
Trải qua 15 năm hoạt động, với số vốn nhỏ ban đầu đăng ký 300 triệu đồng, đến
nay vốn đóng góp của các cổ đông là 145 tỷ đồng. Nhà máy tọa lạc tại xã An Bình
(huyện Dĩ An, tỉnh Bình Dương) là một trong hai nhà máy duy nhất ở Việt Nam sử
dụng thiết bị chuẩn bị bột thao công nghệ tiên tiến của tạp đoàn ANDRITZ. Trong
năm 2007 nhà máy đã sản xuất được gần 51.000 tấn sản phẩm, doanh thu đạt trên 16.5
triệu đôla.
Đầu năm 2007, công ty quyết định thay đổi hình thức sở hữu và tên gọi được
chuyển từ Công ty Trách nhiệm hữu hạn An Bình thành Công ty Cổ Phần Giấy An
Bình, do sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Bình Dương ký ngày 12 tháng 02 năm 2007.
Với đội ngũ nhân viên năng động, sáng tạo, giàu kinh nghiệm và làm việc
trong hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001:2000, được sự tư vấn giúp đỡ của các
chuyên gia về thiết bị, công nghệ, hóa chất từ Andritz (Áo), Kamira, Behn Meyer
Group (Đức)…cho đến nay, công ty là một nhà máy sản xuất mặt hàng giất bao bì
công nghiệp với công suất thiết kế 75.000 tấn/năm. Công ty đang nỗ lực duy trì vị trí là
một trong những nhà máy hàng đầu của ngành sản xuất giấy bìa carton Việt Nam, với
khách hàng là những nhà sản xuất bao ì lớn trong nước – cả nội địa lẫn đầu tư nước
ngoài. Lượng khách hàng to lớn và không ngừng tăng cao này đã cho công ty niềm tin
4


để vạch ra hướng phát triển mới, đáp ứng nhu cầu ngày càng phong phú và đa dạng
của thị trường.
2.1.2. Địa điểm xây dựng và sơ đồ công ty

Công ty cổ phần giấy An Bình nằm tại 27/5A Đường Kha Vạn Cân - Xã An
Bình - Huyện Dĩ An - Tỉnh Bình Dương.
Cơ cấu tổ chức của công ty:
Hội đồng cổ đông


Hội đồng quản trị

Tổng giám đốc

Phó tổng
giám đốc

Thư ký

DATDNCDT

Nhân
sự

Công
nghệ
thông tin

Sản
xuất

5

Phó tổng
giám đốc

Tài
chính

Kinh

doanh


Cơ cấu tổ chức sản xuất:
Giám đốc
sản xuất

Phân
xưởng
chuẩn bị
bột

Phân
xưởng xeo

Khu vực
lò hơi

Khu vực
xử lý nước
thải

Xưởng
cơ khí

2.1.3. Sản phẩm và hệ thống phân phối
2.1.3.1.Sản phẩm
Sản phẩm giấy An Bình đã được đăng ký chất lượng tại chi cục tiêu chuẩn đo
lường chất lượng tỉnh Bình Dương, theo tiêu chuẩn số 24 TCVN 72-99; 24 TCVN 7399 . Luôn đáp ứng được các yêu cầu về tiêu chuẩn kỹ thuật khách hàng là nhà sản xuất
bao bì lớn, sản xuất trên quy trình hiện đại, đòi hỏi chất lượng nguyên liệu đầu vào cao

và ổn định về độ chịu bục, độ chịu nén vòng, chịu nén phẳng và mức độ đồng đều của
định lượng...như YUEN FOONG YU, OJITEX, CHENG NENG, TÂN Á ...
Công ty sản xuất giấy bao bì công suất 75000 tấn/ năm bao gồm: giấy cáctông
sóng và giấy cáctông lớp mặt.
Đặc điểm sản phẩm:
 Sản phẩm giấy An Bình có độ bền cơ lý tốt do dùng nguyên liệu là giấy thu hồi
ngoại nhập vốn được sản xuất từ xơ sợi nguyên thủy, sợi dài, và được xử lý trên quy
trình hiện đại, sử dụng các chất phụ gia phù hợp.
 Sản phẩm giấy An Bình có định lượng giấy ổn định trên suốt chiều ngang và
chiều dài cuộn giấy.
 Sản phẩm giấy An Bình có màu sắc giấy được kiểm soát chặt chẽ, đảm bảo tính
bền màu trong thời gian dài.
:

6


Bảng 2.1: Chỉ tiêu cơ lý của công ty
Chủng loại

Định lượng

Độ chịu bục

( g/m2)

(kgf/ cm2)

130 – 350


3 – 10

Độ ẩm(%)

Màu sắc

7±2

Theo yêu cầu

Giấy carton
lớp mặt của
carton sóng

của khách

(A,B,C)

hàng

Giấy chạy
sóng (A,B)

90 – 200

1.5 – 4.0

7±2

( nguồn: công ty giấy An Bình)

2.1.3.2. Hệ thống phân phối
Công ty có hệ thống phân phối rộng khắp nơi với khách hàng là những nhà sản
xuất bao bì lớn trong nước – cả nội địa lẫn đầu tư nước ngoài – như Yuen Foong Yu,
Cheng Neng (Taiwan), Alcamax, Orna (Malaysia), Ojitex (Nhật), Tân Á (Singapore),
Vinatoyo, Sovi, Việt Long, Á Châu, Hồng Ân, Bao Bì Việt, etc... ; bên cạnh đó công
ty còn xuất khẩu ra nước ngoài như Golden Frontier, Linocraft, Real Paper, Harta
Packaging, Kheng Wa, Lunas (Malaysia), AMB Packaging, Cheng Heng
(Singapore)….
2.1.4. Nguyên liệu
Giấy carton loại một:( DLK, BBC)
Thùng carton ngoại nhập, có hai lớp làm bằng giấy kraft dày.
Giấy rìa carton của các công ty liên doanh sản xuất bao bì.
Giấy xén lề làm thùng, hộp carton cao cấp có một hoặc hai mặt làm bằng giấy trắng
(không lẫn tạp chất, tỷ lệ băng keo cho phép tối đa 0,5%).

7


Hình 2.1: Thùng carton ngoại nhập, có

Hình 2.2: Giấy rìa carton của các công

hai lớp làm bằng giấy kraft dày

ty liên doanh sản xuất bao bì

Giấy carton loại hai:
Giấy rìa từ các đơn vị sản xuất bao bì trong nước.
Ống vải, ống nòng giấy hư.
Ống cuộn chỉ nhập từ nước ngoài.

Giấy lề xám làm thùng, hộp carton làm bằng giấy xám ngoại. Thùng carton thải ra từ
siêu thị, cửa hàng tạp hóa (tỷ lệ băng keo cho phép tối đa là 1%).

Hình 2.3: Giấy rìa từ các đơn vị sản

Hình 2.4: Ống vải, ống nòng giấy hư

xuất bao bì trong nước

Hình 2.6: Giấy lề xám làm thùng, hộp
Hình 2.5: Ống cuộn chỉ nhập từ nước

carton làm bằng giấy xám ngoại

ngoài

8


Giấy carton loại 3 : ( MW, OCC)
Thùng carton sản xuất trong nước có lẫn các loại giấy báo, bao gói, tập học sinh, hộp
thuốc tây, hộp thuốc lá đã làm sạch (khoảng 10%).
Thùng carton dán nhiều băng keo (tỷ lệ tối đa 2%).
Thùng carton làm bằng giấy nội có lẫn các loại giấy khác như tạp chí, giấy báo, tập
học sinh, giấy bao gói... chiếm khoảng 20%.
Tất cả các loại giấy phải tuân thủ theo tiêu chuẩn chung.
Giấy phải khô, độ ẩm cho phép  12%.
Giấy không lẫn bao xi măng, thùng sáp, thùng đựng táo bằng bột rơm, giấy keo và
tráng phủ hóa chất.


Hình 2.7: Thùng carton sản xuất trong

Hình 2.8: Thùng carton dán nhiều băng

nước có lẫn các loại giấy báo, bao gói

keo

Các loại giấy vụn được phối trộn theo tỷ lệ được trình bày ở Bảng 2.2
Bảng 2.2: Tỷ lệ phối trộn nguyên liệu
Giấy carton loại 1

Giấy carton loại 2

Giấy carton loại 3

10%

75%

15%

9


2.1.5.Thành tựu đã đạt được và mục tiêu sắp tới
2.1.5.1. Thành tựu đã đạt được:
Công ty cổ phần giấy An Bình là một trong những doanh nghệp tái chế giấy hàng
đầu ở Việt Nam chuyên sản xuất giấy Carton làm bao bì từ nguyên liệu giấy vụn, giấy
thải…nhập khẩu và nội địa. Nhờ sớm nhận thức được giá trị môi trường và kinh tế to

lớn của tái chế mà An Bình đã đạt được sự tăng trưởng ngoạn mục, liên tục trong 7
năm từ năm 2000 đến 2007 được thể hiện như sau:

Hình2.9: Tình hình doanh thu và sản lượng của Công Ty từ 2000 – 2007
Với sản lượng 51.644 tấn trong năm 2007, An BÌnh đã xuất khẩu trên 6000 tấn, trị
giá gần 50 tỷ đồng chiếm hơn 10% tổng sản lượng cả năm. Đây là con số đáng kể mà
không phải doanh nghiệp giấy nào trong nước cũng đạt được.
Sang năm 2008, An Bình dự tính sẽ nâng tổng sản lượng lên 75.000 tấn, vẫn với
hai mặt hàng chính là giấy testliner làm lớp mặt và giấy medium làm lớp sóng. Thực
hiện 3 tháng đầu năm ( trong đó có tháng 2 là tháng có nhiều ngày nghỉ Tết ) đạt gần
15.

10


2.1.5.2. Mục tiêu:
Đến năm 2010, công ty sẽ xây dựng hoàn chỉnh và đưa vào hoạt động thêm một
nhà máy sản xuất giấy bao bì công nghiệp mới, sử dụng các thiết bị máy móc công
nghệ kỹ thuật tiên tiến của châu Âu trong công nghệ tái chế, có tên là Nhà máy giấy
Phú Mỹ . Dự án này được khởi động từ tháng 05/2007, có công suất thiết kế 335.000
tấn/năm. Với vị trí tọa lạc tại huyện Tân Thành – vốn là trung tâm công nghiệp của
tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu – cùng những thuận lợi kinh nghiệm uy tín thương hiệu có được
hoạt động lâu năm trong ngành cũng như từ các mối quan hệ tố đẹp với các đối tác,
khách hàng và các nhà cung cấp, công ty hy vọng dự án Nhà máy giấy Phú Mỹ sẽ có
được những bước đi vững chắc trong tương lai.
2.2. Tổng quan về quá trình sấy giấy
2.2.1. Mục đích sấy giấy
- Sau khi đi qua khỏi bộ phận ép tờ giấy có độ khô khoảng 38 – 40% , lượng
nước còn lại trong băng giấy chủ yếu là nước liên kết rất khó tách ra bằng phương
pháp ép do đó để tách lượng nước liên kết này ra khỏi băng giấy ta dùng phương pháp

sấy. Nhiệm vụ của bộ phận này là tách các phần tử nước còn lại trong tờ giấy đến độ
khô phù hợp cho sử dụng. Tờ giấy phải được sấy sao cho đạt chất lượng và tiêu hao về
kinh tế là thấp nhất. Hệ thống hơi sấy phù hợp làm cho tốc độ bốc hơi nước đạt tối đa,
tờ giấy có độ ẩm đồng đều theo suốt chiều ngang, nâng cao khả năng sấy và tận thu
được nhiệt lượng dư thừa trong quá trình sấy giấy.
2.2.2 Các phương pháp sấy
- Sấy bằng lô sấy: dùng nhiệt từ hơi nước ở áp suất cao đi vào các lô sấy để sấy
giấy. Phương pháp này thường được áp dụng trong sản xuất các loại giấy thông
thường như: giấy in, giấy viết, giấy bao bì carton, giấy vệ sinh…
- Sấy bằng lò sấy tuynen ( hay còn gọi là phương pháp sấy đối lưu bằng không
khí nóng ): là tấm giấy ướt được dẩn vào trong lò có thổi không khí nóng qua lò để
làm khô tấm giấy. Phương pháp này thường được áp dụng để sấy bột thương phẩm.
Bột giấy được sấy bằng phương pháp này mang tính chất độ xốp và khả năng trương
nở cao, thấm hút nước tốt nên thường được sử dụng để sấy bột giấy sản xuất băng vệ
sinh, tã lót trẻ em. Ngoài ra phương pháp này được áp dụng khi sấy sơ bộ các lớp
11


tráng phủ bề mặt giấy, giấy tráng sơn, giấy trang phấn. Khi đó trong buồng sấy, giấy
được làm khô từ độ khô 53% lên thành 85%, sau đó giấy được làm khô tiếp tục bằng
sấy tiếp xúc trực tiếp với lô sấy. Giấy làm túi xi măng nếu được sấy bằng phương
pháp này thì độ chịu kéo dọc và ngang của giấy đều tốt hơn lên, khả năng chụi giãn
trước khi đứt tăng lên, độ chịu bục và độ bền của túi giấy tăng lên ( Cao Thị Nhung,
Các yếu tố công nghệ và tính chất các loại giấy).
- Phương pháp sấy bằng tia hồng ngoại: để làm khô lớp keo phủ trên bề mặt
giấy thì phương pháp tối ưu nhất là sửu dụng tia hồng ngoại, phương pháp sấy này tối
ưu hơn cả phương pháp sấy đối lưu trong lò tuynen bằng khí nóng. Phương pháp sấy
bằng tia hồng ngoại còn có thể được áp dụng ở trước cặp ép cuối nhằm mục đích làm
nóng tấm giấy, làm giảm độ nhớt của nước trong tấm giấy, giúp cho nước thoát dễ
dàng hơn và nhiều hơn khi qua cặp ép cuối ( Cao Thị Nhung, Các yếu tố công nghệ và

tính chất các loại giấy).
- Phương pháp sấy bằng sóng cao tần hay lò vi sóng: phương pháp này đắt giá
nhất mặc dù hiệu suất tách nước của phương pháp này rất cao, có thể đạt tới 100kg
nước bay hơi trên một 1m2 diện tích sấy trong một giờ. Năng lượng điện tiêu hao
khoảng 100kW.h để bay hơi 1 tấn nước ( Cao Thị Nhung, Các yếu tố công nghệ và
tính chất các loại giấy).
Trong tất cả các phương pháp được sử dụng để sấy giấy thì phương pháp sấy
giấy bằng lô sấy là phương pháp đắt tiền tuy nhiên nó lại là phương pháp hiệu quả
nhất so với các phương pháp sấy khác để sản xuất giấy.
2.2.3. Mô tả quá trình sấy
Băng giấy ướt từ phần ép chứa khoảng 55-60% hàm ẩm sẽ được đi vào hệ
thống các lô sấy . Thường lô sấy có đuờng kính 1,5-1,8 mét và tại đây nước được bốc
hơi rồi dược lấy đi nhờ hệ thống quạt gió . Băng giấy ướt tì chặt vào lô sấy qua lớp
chăn sấy có tính thấm nước . Chăn sấy cũng có nhiệm vụ đỡ và dẫn băng giấy đi qua
các lô sấy . Đa phần các máy xeo có 3-5 tổ lô sấy độc lập với nhau, được dẫn động và
điều chỉnh tốc độ một cách riêng lẽ để điều chỉnh độ co ngót của tờ giấy. Các bạt trên
và bạt dưới đều có lô căng bạt và chỉnh bạt. Cũng có khi từng tổ có hệ điều chỉnh áp
suất hơi riêng lẻ.
12


Một cấu hình đặc trưng của hệ thống sấy truyền thống được minh hoạ khái quát ở hình
2.9

Hình 2.10: Cấu hình hệ thống sấy nhiều lô

Hình 2.11: Túi khí giữa các lô sấy
Hình 2.5 minh hoạ sự tạo thành các túi khí giữa các lô sấy .
Qúa trình sấy giấy có thể được xem như một quá trình hai pha được lặp lại
.Trong pha thứ nhất, băng giấy sẽ lấy phần nhiệt nhạy khi nó tiếp xúc với lô sấy. Trong

pha thứ hai, băng giấy sẽ nhả phần hơi trong đoạn kéo căng giữa lô trên và lô dưới.
Như vậy băng giấy sẽ được làm mát tức thời và sẵn sàng lấy nhiệt trong hành trình ở
lô sấy kế tiếp. Qúa trình truyền nhiệt từ hơi nóng bên trong lô sấy đến bề mặt giấy có
trở lực lớn nhất ở lớp hơi ngưng tụ (nằm sát mặt trong trục sấy) và ở lớp không khí
giữa băng giấy và trục sấy. Lớp không khí này có thể được giảm bằng việc sử dụng
một lực căng chăn sấy đủ lớn giữ băng giấy áp sát vào mặt trục sấy, tuy nhiên, giải
13


pháp này cũng có một giới hạn. Lực căng cần có sẽ tỉ lệ với tốc độ máy và đường kính
trục sấy là phần có trở lực truyền nhiệt lớn nhất trên máy xeo tốc độ cao.
Để đánh giá hiệu quả sấy cần dựa trên ba chỉ tiêu quan trọng: hiệu suất bốc hơi
nước, tiêu tốn hơi sấy và độ đồng đều theo chiều ngang máy xeo (Nguyễn Thị Ngọc
Bích , Kỹ thuật xenlulô và giấy).
- Hiệu suất bốc hơi nước: là số kilôgram nước bốc hơi trên 1 giờ trên 1 mét
vuông bề mặt tiếp xúc với trục sấy. Thông số này phụ thuộc rất nhiều vào áp suất của
hơi quá nhiệt bên trong trục sấy.
- Tiêu tốn hơi sấy: là số kilôjul (hay kilôgram hơi quá nhiệt) cần cho 1
kilôgram nước bốc hơi. Với một hệ thống sấy hiện đại, giá trị phổ biến là khoảng 1,3
kg hơi sấy/kg nước bốc hơi.
- Độ đồng đều của quá trình sấy: được kiểm tra bằng độ ẩm theo chiều ngang
của máy từ đầu ra chỗ bộ phận ép của băng giấy cho đến cuối buồng sấy.
Để nghiên cứu toàn bộ quá trình sấy và đánh giá năng saut61 sấy của máy xeo,
ta phải tiến hành các bước ( Cao Thị Nhung, Các yếu tố công nghệ và tính chất các
loại giấy, trang 181 )
- Xác định độ ẩm của giấy trước và sau khi qua bộ phận sấy
- Tính toán lượng hơi nước tiêu tốn và lượng nước ngưng tụ thu được trong quá
trình sấy
- Xác định độ ẩm của dòng không khí và vận tốc của nó trong nhà xeo và trong
khoang của bộ phận sấy

- Từ đó tính ra lượng không khí tham gia vào quá trình sấy và các thông số
khác của quá trình sấy như: nhiệt độ của bề mặt lô sấy, độ ẩm của không khí và nhiệt
độ của tấm giấy
- Từ các số liệu đó tính toán ra công suất của bộ phận sấy theo lượng nước
thoát ra từ giấy trên 1m2 diện tích bề mặt lô sấy trong 1 giờ và nêu lên ảnh hưởng của
đồ thị sấy lên các thông số khác của quá trình sấy.
2.2.4. Cách phân bố hơi giữa các lô sấy giấy
Do quá trình sấy có nhiều giai đoạn với tốc độ sấy và nhiệt độ sấy khác nhau
nên các lô trong bộ phận sấy được phân bố thành từng nhóm gọi là những tổ sấy. Mỗi
tổ sấy có cùng một nhiệt độ trên các lô, cùng chung một chăn sấy. Phân bố như vậy
14


×