Tải bản đầy đủ (.docx) (14 trang)

ĐỀ CƯƠNG CHI TIẾT THIẾT KẾ KỸ THUẬT VÀ DỰ TOÁN VỐN ĐẦU TƯ TRỒNG RỪNG TẠI XÃ MƯỜNG GIÔN, HUYỆN QUỲNH NHAI, TỈNH SƠN LA

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (112.36 KB, 14 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY BẮC
---------------------------------

NGHUYỄN THỊ HẢI VÂN

ĐỀ CƯƠNG CHI TIẾT
THIẾT KẾ KỸ THUẬT VÀ DỰ TOÁN
VỐN ĐẦU TƯ TRỒNG RỪNG TẠI XÃ MƯỜNG GIÔN,
HUYỆN QUỲNH NHAI, TỈNH SƠN LA

Chuyên ngành
: Lâm sinh
Giảng viên hướng dẫn: TS Cao Đình Sơn

Sơn La, tháng 5 năm 2017


ĐẶT VẤN ĐỀ
Mường Giôn là một xã khó khăn của huyện Quỳnh Nhai, tỉnh Sơn La. Tổng diện
tích tự nhiên là 18.787 ha, 2.232 hộ với 10.649 nhân khẩu, gồm 4 dân tộc: Thái, Kinh,
Kháng, Mông. Địa hình phức tạp bị chia cắt bởi nhiều dãy núi cao có độ dốc lớn và hệ
thống suối . Là một xã đặc biệt khó khăn, nằm xa các trung tâm kinh tế, văn hoá của tỉnh.
Diện tích đất lâm nghiệp của toàn xã chiếm trên 50% tổng diện tích đất tự nhiên, vì
vậy thu nhập chính của người dân chủ yếu dựa vào rừng. Do đó để công tác bảo vệ và
phát triển rừng đạt hiệu quả, năm 2015 chính quyền xã đã thành lập HTX Mường Giôn,
bên cạnh những hình thức kinh doanh khác, HTX còn có nhiệm vụ phát triển rừng, tăng
độ che phủ rừng. Chỉ tính riêng 6 tháng cuối năm 2015, HTX đã trồng 675 ha, với tỷ lệ
cây sống 84%, chủ yếu là cây thông, mỡ, xoan. Theo kế hoạch, từ nay đến năm 2018,
HTX sẽ thực hiện dự án trồng 975 ha. Đây là một trong những mô hình HTX trồng rừng
được đánh giá là lớn nhất của tỉnh, cùng với đó, đã giải quyết được việc làm cho nhiều lao


động địa phương.
Với những cách làm thiết thực, cụ thể, xã Mường Giôn được đánh giá là địa phương
đứng đầu toàn huyện trong công tác bảo vệ và phát triển rừng. Trong thời gian tới, xã
Mường Giôn sẽ tiếp tục gắn việc phát triển kinh tế, đa dạng các mô hình với việc phát
triển rừng, đây là mục tiêu chung của xã và đã được triển khai rộng rãi đến tận cơ sở để
phủ xanh những diện tích đất trống đồi núi trọc còn lại. Do đó việc đầu tư xây dựng trồng
rừng trên địa bàn xã Mường Giôn, huyện Quỳnh Nhai, tỉnh Sơn La là cần thiết, cấp bách
và phù hợp chủ trương, định hướng và quy định hiện hành của Nhà nước liên quan đến
công tác bảo vệ và phát triển rừng. Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn tôi thực hiện chuyên đề
“Thiết kế kỹ thuật và dự toán vốn đầu tư trồng rừng tại xã Mường Giôn, huyện Quỳnh
Nhai, tỉnh Sơn La”.


PHẦN I
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Trên thế giới
1.1.1. Về giống cây trồng rừng
Thành công của công tác trồng rừng sản xuất trước hết phải kể đến công tác nghiên
cứu giống cây rừng. Đây là một trong những lĩnh vực nghiên cứu mang tính đột phá và đã
thu được những thành tựu đáng kể trong thời gian qua. Theo Eldridge (1993, các chương
trình chọn giống đã bắt đầu ở nhiều nước và tập trung ở nhiều cây mọc nhanh khác nhau,
trong đó có Bạch đàn. Braxin đã chọn cây trội và xây dựng vườn giống cây con thụ phấn
tự do cho các loài E.maculata ngay từ những năm 1952; Mỹ bắt đầu với loài E.robusta
vào năm 1966. Từ năm 1970 đến 1973 Úc đã chọn được 160 cây trội cho loài E.regnans
và 170 cây trội có thân hình thẳng đẹp và tỉa cành tự nhiên tốt ở loài E.grandis. Tương tự
như vậy, 150 cây trội đã được chọn ở rừng tự nhiên cho loài E.disversicolor ở Úc và loài
E.deglupta ở Papua New Guinea.
Nhờ những công trình nghiên cứu chọn lọc và tạo giống mới tới nay ở nhiều nước
đã có những giống cây trồng năng suất rất cao, gấp 2-3 lần trước đây như ở Brazil đã tạo
được những khu rừng có năng suất 70-80 m 3/ha/năm, tại Công Gô năng suất rừng cũng

đạt 40-50 m3/ha/năm. Theo Kovin (1990) tại Pháp, Ý nhiều khu rừng cung cấp nguyên
liệu giấy cũng đạt năng suất 40-50 m3/ha/năm, kết quả là hàng ngàn hecta đất nông nghiệp
được chuyển đổi thành đất lâm nghiệp để trồng rừng cung cấp nguyên liệu giấy đạt hiệu
quả kinh tế cao. Theo Swoatdi, Chamlong (1990) tại Thái Lan rừng Tếch cũng đã đạt sản
lượng 15-20 m3/ha/năm,…….
Ngoài Bạch đàn, trong những năm qua các công trình nhiên cứu về giống cũng đã
tập trung vào các loài cây trồng rừng công nghiệp khác như các loài Keo và Lõi thọ.
Nghiên cứu của Cesar Nuevo (2000) đã khảo nghiệm các dòng Keo nhập từ Úc và Papua
New Guinea, các giống Lõi thọ địa phương từ các nơi khác nhau ở Mindanao. Trên cơ sở
kết quả lựa chọn các xuất xứ tốt nhất và những cây trội đã xây dựng vùng sản xuất giống
và dán nhãn các cây trội lựa chọn.


Chọn giống kháng bệnh và lai giống cũng là những hướng nghiên cứu được nhiều
tác giả quan tâm. Tại Brazil, Ken Old, Alffenas và các cộng sự từ năm 2000-2003 đã thực
hiện một chương trình chọn giống kháng bệnh cho các loài Bạch đàn chống bện gỉ rắt
Puccinia. Các công trình nghiên cứu về lai giống cũng mang lại nhiều kết quản tốt phục
vụ trồng rừng sản xuất (Asis, 2000), (Paramathma, Surendran, 2000), (FAO, 1979),……
1.1.2. Về kĩ thuật lâm sinh
Bên cạnh công tác giống cây trồng, các biện pháp kĩ thuật gây trồng, chăm sóc và
nuôi dưỡng rừng cũng đã được quan tâm nghiên cứu. J.B Ball, TiWormald, L Ruso (1995)
khi nghiên cứu tính bền vững của rừng trồng đã qua tâm tới cấu trúc tầng tán của rừng
hỗn loài. Matthew, J Kelty (1995) đã nghiên cứu xây dựng mô hình rừng trồng hỗn loài
giữa cây gỗ và cây họ đậu. Đặc biệt ở Malaysia người ta đã xây dựng rừng nhiều tầng hỗn
loài trên 3 đối tượng: rừng tự nhiên, rừng Keo tai tượng và rừng Tếch, đã sử dụng 23 loài
cây có giá trị trồng theo băng 10m, 20m, 30m, 40m,….và phương thức hỗn giao khác
nhau. Nhiều nơi người ta đã cải tạo những khu đất đã bị thoái hóa mạnh để trồng rừng
mang lại hiệu quả cao.
Việc tạo lập các loài cây hỗ trợ ban đầu cho cây trồng chính trước khi xây dựng các
mô hình rừng trồng hỗn loài là rất cần thiết. Nghiên cứu về lĩnh vực này điển hình có tác

giả Matthew,(1995) đã nghiên cứu mô hình tạo lập rừng trồng hỗn loài giữa cây thân gỗ
với cây họ đậu, kết quả cho thấy cây họ đậu có tác dụng hỗ trợ rất tốt cho cây trồng chính.
Nghiên cứu về phương thức, mật độ và biện pháp kĩ thuật trồng rừng khác cũng được
thực hiện ở nhiều nước trên thế giới, tạo cơ sở khoa học cho phát triển rừng trồng sản xuất
trong thời gian qua.
Vấn đề giải quyết đời sống trước mắt của người dân tham gia phát triển rừng trồng
sản xuất cũng được nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu. Theo Bradford R. Phillips (2001)
ở Fuji người ta trồng một số loài tre luồng trên đồi vừa để bảo vệ đất và phát triển kinh tế
cho 119 hộ gia đình nghèo; ở Indonesia người ta đã áp dụng phương thức nông lâm kết
hợp với cây Tếch,…..Đây là một trong những hướng đi rất phù hợp với vùng đồi núi ở
một số nước khu vực Đông Nam châu á, trong đó có nước ta.
1.1.3. Về kinh tế- chính sách và thị trường


Muốn duy trì được tính ổn định và bền vững của rừng thì công tác trồng rừng phải
đạt được hiệu quả kinh tế, sản phẩm rừng trồng phải có thị trường tiêu thụ và phải phục
vụ được mục tiêu trước mắt cũng như lâu dài của người dân, phương thức canh tác phải
gần với kiến thức bản địa và được người dân áp dụng. Về vấn đề này nghiên cứu của
Ianusko K (1996) cho biết cần phải giải quyết vấn đề thị trường tiêu thụ sản phẩm cho các
khu rừng trồng kinh tế, trong đó cần có kế hoạch xây dựng và phát triển các nhà máy chế
biến lâm sản với các qui mô khác nhau trên cơ sở áp dụng các công cụ chính sách đòn bẩy
để thu hút các thành phần kinh tế tham gia vào phát triển rừng.
Theo quan điểm về sở hữu, Thomas Enters và Patrick B. Durst (2004) đã dẫn ra
rằng rừng trồng có thể phân theo các hình thức sở hữu sau:

- Sở hữu công cộng hay sở hữu nhà nước.
- Sở hữu cá nhân: Rừng trồng thuộc hộ gia đình,cá nhân, hợp tác xã, doanh nghiệp và các
nhà máy chế biến gỗ.

- Sở hữu tập thể: Rừng trồng thuộc các tổ chức xã hội.

LiuJinLong (2004) dựa trên việc phân tích và đánh giá tình hình thực tế trong
những năm qua đã đưa ra một số công cụ chủ đạo khuyến khích tư nhân phát triển trồng
rừng ở Trung Quốc là:

i

Rừng và đất rừng cần được tư nhân hóa.

ii Ký hợp đồng hoặc cho tư nhân thuê đất lâm nghiệp của Nhà nước;
iii Giảm thuế đánh vào các lâm sản;
iv Đầu tư tài chính cho tư nhân trồng rừng.
v Phát triển quan hệ hợp tác giữa các công ty với người dân để phát triển trồng rừng.
Những công cụ mà tác giả đề xuất tương đối toàn diện từ quan điểm chung về quản
lí lâm nghiệp, vấn đề đất đai, thuế,…..cho tới mối quan hệ giữa các công ty trồng rừng và
người dân. Đây có thể nói là những đòn bẩy thúc đẩy tư nhân tham gia trồng rừng ở Trung
Quốc nói riêng trong những năm qua và là những định hướng quan trọng cho các nước
đang phát triển nói chung, trong đó có Việt Nam.
1.2.Tình hình nghiên cứu trong nước
1.2.1. Về giống cây trồng rừng


Những nghiên cứu của Trung Tâm Giống cây rừng thuộc Viện Khoa học Lâm
Nghiệp Việt Nam, đặc biệt là của Lê Đình Khả, Nguyễn Hoàng Nghĩa, Hà Huy Thịnh
(1999, 2002),…đã nghiên cứu tuyển chọn các xuất xứ, giống Keo lai tự nhiên, Bạch đàn
và lai giống nhân tạo giữa các loài Keo, kết quả đã chọn và tạo ra được các dòng lai có
sức sinh trưởng gấp 1,5-2,5 lần các loài cây bố mẹ, năng suất rừng trồng ở một số vùng
đạt từ 20-30m3/ha/năm, có nơi đạt 40 m3/ha/năm.
Từ năm 1986 đến nay tập đoàn cây trồng rừng đã phong phú và đa dạng hơn, phục
vụ cho nhiều mục đích khác nhau, đặc biệt là việc tìm kiếm cây bản địa được ưu tiên hàng
đầu phục vụ chương trình 327.

Với những kết quả nghiên cứu đạt được trong những năm qua nhiều giống cây
trồng rừng đã được Bộ NN& PTNT công nhận là giống tiến bộ kỹ thuật. Hiện nay, công
tác nghiên cứu giống cây rừng đang phát triển mạnh cả về chiều rộng và chiều sâu. Nhiều
nghiên cứu đang hướng vào tuyển chọn các dòng, xuất xứ cây trồng kháng bệnh như công
trình của Nguyễn Hoàng Nghĩa và Phạm Quang Thu, 2 dòng Bạch Đàn SM16 và SM23
đã được Bộ NN& PTNT công nhận là giống tiến bộ theo Quyết đinh số 1526 QĐ/BNNKHCN ngày 6/6/2005. Công nghệ nhân giống như hom, mô, ghép, chiết,….cũng đã có
những bước tiến đáng kể (Nguyễn Hoàng Nghĩa). Hiện này, ở hầu hết các vùng đều đã có
vườn ươm công nghiệp với qui mô sản xuất hàng triệu cây một năm. Những thành công
trong công tác nghiên cứu giống cây trồng rừng đã tạo ra những điều kiện thuận lợi cho
việc phát triển rừng trồng sản xuất ở nước ta trong những năm qua. Tuy nhiên, những
giống cây mới có năng suất cao mới chủ yếu được thử nghiệm và phát triển ở một số vùng
như Đông Nam Bộ, Đông Hà, Quy Nhơn, KonTum,……đối với vùng miền núi phía Bắc
mới chỉ được phát triển trong phạm vi hẹp ở một số tỉnh miền núi như Phú Thọ, Thái
Nguyên, Hòa Bình,….còn lại hầu hết các tỉnh miền núi chưa đưa được các giống mới này
vào sản xuất, đặc biệt là những bộ giống mới và kỹ thuật vào sản xuất ở vùng miền núi
phía Bắc là rất cần thiết nhằm nâng cao hiệu quả công tác trồng rừng, thu hút được nhiều
tầng lớp nhân dân vào xây dựng rừng. Đây cũng là mong muốn và chủ trương của Bộ
NN& PTNN, Bộ KHCN trong những năm qua và hiện nay.
1.2.2.Về kĩ thuật lâm sinh


Có thể nói về lĩnh vực này chúng ta cũng đã rút ra được nhiều kinh nghiệm. Trước
đây các công trình nghiên cứu chủ yếu tập trung vào một số ít các loài cây như Bạch đàn
liễu, Mỡ, Bồ đề, Thông nhựa, Thông đuôi ngựa,…….thì gần đây, cùng với những tiến bộ
về nghiên cứu giống cây rừng, chúng ta đã tập trung nhiều vào cây mọc nhanh cung cấp
nguyên liệu như Keo lai, Keo tai tượng, Bạch đàn Urophylla, Thông Caribe,…..Các công
trình nghiên cứu quan trọng có thể kể đến là:
- Hoàng Xuân Tý và các cộng sự (1996) về nâng cao công nghệ thâm canh rừng
trồng Bồ đề, Bạch đàn, Keo và sử dụng cây họ đậu để cải tạo đất và nâng cao sản lượng
rừng.

- Phạm Thế Dũng (1998) về ứng dụng các kết quả nghiên cứu khoa học để xây
dựng mô hình trồng rừng năng suất cao làm nguyên liệu giấy.
- Đặc biệt, gần đây Đỗ Đình Sâm và các cộng sự (2001) đã thực hiện độc lập đề tài
cấp Nhà nước “ Nghiên cứu những vấn đề kỹ thuật lâm sinh nhằm thực hiện hiệu quả đề
án 5 triệu ha rừng và hướng tới đóng cửa rừng tự nhiên’’, trong đó đã tập trung nghiên
cứu năng suất rừng trồng Bạch đàn Urophylla, Bạch đàn trắng camaldulensis và
tereticornis, Keo mangium, Keo lai,….tại vùng Trung Tâm Bắc Bộ, Đông Nam Bộ và Tây
Nguyên. Nghiên cứu này đã giải quyết khá nhiều các vấn đề về cơ sở khoa học cho thâm
canh rừng trồng như làm đất, bón phân, phương thức và kỹ thuật trồng,…..kết quả đã
nâng cao năng suất rừng trồng.
Về gây trồng cây đặc sản cũng có nhiều nghiên cứu như: Lê Đình Khả và cộng sự
(1976-1980) nghiên cứu chọn giống Ba Kích có năng suất cao; Lê Thanh Chiến(1999),
nghiên cứu thăm dò khả năng trồng Quế có năng suất tinh dầu cao từ lá.
Từ kết quả của những nghiên cứu trên, hàng loạt các quy trình, quy phạm và
hướng dẫn kỹ thuật đã được ban hành và áp dụng trồng rừng thành công ở nhiều nơi, góp
phần đáng kể vào công tác phát triển rừng trồng sản xuất ở nước ta trong thời gian qua.
1.2.3 Về kinh tế- chính sách và thị trường
Từ khi đổi mới chiến lược phát triển lâm nghiệp Chính phủ đã ban hành hàng loạt
các chính sách về quản lý rừng như Luật đất đai, Luật BV&PTR, các Nghị định 01/CP;
02/CP;163/CP về việc giao đất, cho thuế đất lâm nghiệp; các chính sách đầu tư, tín dụng
như luật Khuyến khích đầu tư trong nước, nghị định 43/1999 NĐ- CP, nghị đinh 50/1999/


NĐ- CP,…các chính sách trên đã có tác động mạnh tới phát triển sản xuất lâm nghiệp, đặc
biệt là trồng rừng sản xuất.
Nghiên cứu và kinh tế và chính sách phát triển trồng rừng sản xuất ở Việt Nam
trong thời gian gần đây cũng đã được quan tâm nhiều hơn, song cũng chỉ tập trung vào
một số vấn đề như: phân tích và đánh giá hiệu quả kinh tế của cây trồng, sử dụng đất lâm
nghiệp và một số nghiên cứu nho về thị trường. Các công trình quan trọng có thể kể đến
là:

- Đỗ Doãn Triệu (1997) đã nghiên cứu xây dựng một số luận cứ khoa học và thực
tiễn góp phần hoàn thiện các chính sách khuyến khích đầu tư nước ngoài và trồng rừng
nguyên liệu công nghiệp.
- Vũ Long (2000) đã đánh giá hiệu quả sử dụng đất sau khi giao khoán đất lâm
nghiệp ở các tỉnh miền núi phía bắc; Đỗ Đình Sâm, Lê Quang Trung (2003)[55] đã đánh
giá hiệu quả trồng rừng công nghiệp ở Việt Nam.
- Nguyễn Xuân Quát và cộng sự (2003) đã đánh giá thực trạng trồng rừng nguyên
liệu phục vụ công nghiệp chế biến gỗ và lâm sản trong thời gian qua; Lê Quang Trung và
cộng sự (2000) đã nghiên cứu và phân tích các chính sách khuyến khích trồng rừng Thông
nhựa đã đưa ra 10 khuyến nghị mang tính định hướng để phát triển loại rừng này.
1.3. Nhận xét và đánh giá chung
Trong lĩnh vực nghiên cứu về trồng rừng các nghiên cứu trên thế giới và Việt Nam
khá đầy đủ và toàn diện. Tuy nhiên, để thiết kế các biện pháp kỹ thuật cho một điều kiện
cụ thể của địa phương, đặc biệt là nơi có địa hình chia cắt mạnh, quá trình vận chuyển
nguyên vật liệu, di chuyển trồng rừng rất khó khăn thì việc bám sát các quy định của địa
phương là rất quan trọng. Do đó, “Thiết kế kỹ thuật và dự toán vốn đầu tư trồng rừng
tại xã Dồm Cang, huyện Sộp Cộp, tỉnh Sơn La” vừa có ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực
tiễn.


PHẦN II
MỤC TIÊU – NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu nghiên cứu:
- Trồng rừng trên diện tích đất trống, góp phần nâng cao độ che phủ, chất lượng và
trữ lượng rừng trên địa bàn xã Mường Giôn; hạn chế thiên tai, phòng chống xói mòn tạo
nguồn sinh thủy trong khu vực;
- Gỗ làm nguyên liệu bột giấy, gỗ trụ mo;
- Sử dụng có hiệu quả diện tích đất lâm nghiệp, tạo thêm nhiều việc làm, tăng thêm
thu nhập cho nhân dân, góp phần xoá đói giảm nghèo trên địa bàn xã Mường Giôn, huyện
Quỳnh Nhai.

2.2. Nội dung nghiên cứu:
- Nghiên cứu những căn cứ pháp lý trong công tác trồng rừng và dự toán vốn;
- Nghiên cứu các biện pháp kỹ thuật thiết kế trồng, chăm sóc và bảo vệ rừng tại xã
Mường Giôn, huyện Quỳnh Nhai, tỉnh Sơn La.
- Dự toán vốn đầu tư trồng rừng tại xã Mường Giôn, huyện Quỳnh Nhai, tỉnh Sơn
La;
- Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác trồng rừng tại xã Mường Giôn,
huyện Quỳnh Nhai, tỉnh Sơn La.
2.3. Phương pháp nghiên cứu
2.3.1. Công tác chuẩn bị
- Chuẩn bị các phiếu phong vấn;
- Sưu tầm các tài liệu có liên quan;
- Chuẩn bị các tài liệu liên quan, đến công tác thiết kế như: bản đồ VN-2000 tỷ lệ
1/25.000, bản đồ địa hình 1/10.000, máy GPS.
2.3.2. Công tác ngoại nghiệp
- Xác định vị trí, phạm vi thiết kế rồi tiến hành đo diện tích bằng máy GPS. Dọc
theo đường lô tiến hành đóng cọc mốc quét sơn rồi đánh dấu thứ tự lô trên bản đồ.
- Tiến hành khảo sát các yếu tố tự nhiên như: đào phẫu diện để xác định tầng đất,
tỷ lệ đá lẫn. Điều tra thảm thực bì, dân sinh, kinh tế cùng các vấn đề liên quan đến thiết kế
trồng rừng.


2.3.3. Công tác nội nghiệp
- Căn cứ vào các yếu tố đã thu thập ngoài thực địa, tiến hành xây dựng bản đồ thiết
kế hoàn chỉnh, xây dựng các bảng biểu, tính toán lập dự toán, viết thuyết minh thiết kế
trồng rừng.
- Căn cứ vào số liệu đo, tính toán ta có vị trí, phạm vi, diện tích thiết kế.
- Các số liệu được xử lý trên phần mềm Excel, Word.



PHẦN III
ĐẶC ĐIỂM KHU VỰC NGHIÊN CỨU
3.1. Điều kiện tự nhiên
3.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
3.3. Nhận xét và đánh giá chung:


PHẦN IV
DỰ KIẾN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

- Những căn cứ pháp lý trong công tác trồng rừng và dự toán vốn;
- Các biện pháp kỹ thuật thiết kế trồng, chăm sóc và bảo vệ rừng tại xã Mường
Giôn, huyện Quỳnh Nhai, tỉnh Sơn La.
- Dự toán vốn đầu tư trồng rừng tại xã Mường Giôn, huyện Quỳnh Nhai, tỉnh Sơn
La;
- Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác trồng rừng tại xã Mường Giôn,
huyện Quỳnh Nhai, tỉnh Sơn La.


TÀI LIỆU THAM KHẢO

1 Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn (2006), “Chương trình hỗ trợ ngành Lâm
nghiệp và các đối tác”, Cẩm nang ngành Lâm nghiệp.

2 Lê Mộng Chân, Lê Thị Huyên (2000), Thực vật rừng, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.
3 Ngô Quang Đê, Nguyễn Hữu Vĩnh (1997), Trồng rừng, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.
4 Võ Đại Hải (2003), "Một số kết quả đạt được trong nghiên cứu xây dựng mô hình
rừng trồng sản xuất ở các tỉnh miền núi phía Bắc", Tạp chí Nông nghiệp & Phát
triển Nông thôn, số 12/2003, tr:1580-1582.


5 Võ Đại Hải (2004),Thị trường lâm sản rừng trồng sản xuất ở các tỉnh miền núi
phía bắc và các chính sách để phát triển, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.

6 Võ Đại Hải, Nguyễn Xuân Quát, Trần Văn Con, Đặng Thịnh Triều (2006), Trồng
rừng sản xuất vùng núi phía Bắc – từ nghiên cứu đến phát triển, NXB Nông
nghiệp, Hà Nội, 160 trang.


PHẦN 5
KẾ HOẠCH THỰC HIỆN
Stt

Nội dung đề

1

tài
hoàn thành
Viết đề cương 15/5/2017

2

Thời gian

Sản phẩm đạt được

Người thực

Hoàn thành đề cương


hiện
Sinh viên

Tìm hiểu căn

Từ 6/2017 đến

Tìm hiểu được các căn cứ

cứ pháp lý

10/2017

pháp lý trồng rừng và đưa

trồng rừng,

ra các biện pháp kỹ thuật

đưa ra biện

trồng rừng

thực hiện
Giảng viên
hướng dẫn
và Sinh viên
thực hiện

pháp kỹ thuật

trồng rừng và
dự toán được
3

vốn đầu tư
Xử lý số liệu

Từ 10/2017

Hoàn thành chuyên đề tốt

và viết báo

đến 11/2017

nghiệp

cáo

Giảng viên
hướng dẫn
và Sinh viên
thực hiện

Giảng viên hướng dẫn

Sinh viên thực hiện

TS. Cao Đình Sơn


Nguyễn Thị Hải Vân



×