Tải bản đầy đủ (.pptx) (67 trang)

Báo cáo về lò nung con lăn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.27 MB, 67 trang )

Trường Đại học Bách Khoa Tp HCM
Khoa Kỹ thuật Xây Dựng

GẠCH CERAMIC
LÒ NUNG CON LĂN

GVHD:Cù Khắc Trúc


LOGO

DANH SÁCH NHÓM

STT

HỌ VÀ TÊN

MSSV

1

Trần Hoàng Phong

81202740

2

Hồ Văn Sang

81203091


3

Nguyễn Đức Tâm

81203261

4

Mai Bảo Châu

81300358

5

Nguyễn Tiểu Phụng

81303087


NỘI DUNG

1) Định nghĩa

2) Thành phần cấu tạo

GẠCH
CERAMIC

3) Đặc tính kỹ thuật


4) Quy trình sản xuất

5) Lựa chọn, bảo quản, sử dụng

LOGO


NỘI DUNG

1) Cấu tạo

2) Nguyên tắc vận hành

LÒ NUNG
CON LĂN

3) Biến đổi hóa lý khi nung

4) Khuyết tật sau khi nung

5) Bảo trì, sửa chữa lò

LOGO


I. GẠCH CERAMIC


1. ĐỊNH NGHĨA
Ceramic được mô tả một cách đúng nhất là: mọi sản phẩm có 1

hình dạng nhất định được cấu thành bằng nguyên liệu thô vô
cơ (có khoáng hoặc không có là nguyên liệu tổng hợp hóa học)
được tạo ra từ những hạt bột ép rời rạc thành trạng thái rắn như
đá sau khi nung.

LOGO

Click icon to add picture


LOGO

2. THÀNH PHẦN CẤU TẠO

o

Thành phần xương ceramic: được tạo thành gồm các loại sét, cao
lanh, trường thạch, đá,cát... Xương có tác dụng làm nền, tạo ra cấu
trúc cấu thành viên gạch, tặng độ cứng cho gạch.

o

Phần men: là 1 loại thủy tinh chảy bóng trên mặt xương, thành phần
tương tự phần xương nhưng hàm lượng chất chảy cao hơn. Tăng giá
trị thẩm mỹ, cũng như độ bền của gạch.


LOGO

2. THÀNH PHẦN CẤU TẠO

2.1 Thành phần xương ceramic




Đất sét: cung cấp tính dẻo, dễ tạo hình, có chứa nhôm, silic, có cả canxi, sắt..
Nguyên liệu tạo pha lỏng: tràng thạch, dolomite nhằm tạo ra pha lỏng trong quá trình nung, liên kết các hạt tạo đk cho
phản ứng giữa các pha rắn xảy ra




Nguyên liệu khác: bột titan, đá vôi,... Nhằm cung cấp tính chất đặc biệt ( màu sắc, chịu lửa, độ co rút,..)
Phụ gia: hàm lượng nhỏ <1% nhiệm vụ để cũng cố tính lưu biến của thể keo


LOGO

2. THÀNH PHẦN CẤU TẠO
2.2 Thành phần men



Phần men: là 1 loại thủy tinh chảy bóng trên mặt xương, thành phần tương tự phần xương nhưng hàm lượng chất chảy cao hơn.
Men có vai trò như sau:
+ Men chính:
* triệt tiêu độ nhám, làm sản phẩm bóng, láng, mịn
* tăng khả năng chống ăn mòn hóa học
* tăng giá trị thẩm mỹ
+ Men lót:

* che khuyết tật
* bù trừ hệ số giản nở nhiệt
*chống thẩm thấu từ xương bảo vệ men chính

- Phần mực in: tinh chế từ nguyên liệu khoáng tinh khiết cao, rất mịn. Tạo ra độ thẩm mỹ cho gạch


3. ĐẶC TÍNH KỸ THUẬT:
Theo TCVN 7132:2002

3.1 Gạch lát sàn
1. Độ hút nước 6%
2. Cường độ uốn 31N/mm2
3. Độ chịu mài mòn 450-II(số vòng- cấp)
4. Hệ số dãn nở nhiệt 6.81*10-6/OC
5. Độ cứng bề mặt theo thang Mohs 6
6. Chất lượng Bề mặt 99%

LOGO


3. ĐẶC TÍNH KỸ THUẬT:
3.2 Gạch ốp tường
1. Độ hút nước 13%
2. Cường độ uốn 220N/mm2
3. Độ chịu mài mòn 450-II(số vòng- cấp)
4. Hệ số dãn nở nhiệt 6.6*10-6/OC
5. Độ cứng bề mặt theo thang Mohs 5
6. Chất lượng Bề mặt 99%


LOGO


LOGO

3. ĐẶC TÍNH KỸ THUẬT:
3.3 Gạch chống trơn
1. Độ hút nước 5.5%
2. Cường độ uốn 35N/mm2
3. Độ chịu mài mòn 450-II(số vòng4. Hệ số dãn nở nhiệt 7.55*10-6/OC
5. Độ cứng bề mặt theo thang Mohs 5
6. Chất lượng Bề mặt 99%

cấp)


LOGO

4. QUY TRÌNH SẢN XUẤT

Chuẩn bị bột xương

Khử Từ

Ép và sấy gạch

Phân loại và đóng gói sản phẩm

Nung gạch đã tráng men


Tráng men


LOGO

4. QUY TRÌNH SẢN XUẤT
4.1 Chuẩn bị bột xương:

o
o

Nguyên liệu thô bao gồm đất sét và tràng thạch.
Các nguyên liệu được nạp vào phễu định lượng và chuyển vào máy nghiền bi
để nghiền mịn, trộn lẫn nhau và hoà trộn với nước.

o

Hồ sau khi sấy phun sẽ đạt được dạng bột có độ ẩm khoảng 6% độ ẩm được
băng tải và gầu nâng đưa vào dự trữ trong các silô chứa

MÁY NGHIỀN BI


4. QUY TRÌNH SẢN XUẤT

LOGO

4.2 Khử Từ

o


Hệ thống khử từ gồm 1 máng dài bằng sắt nghiêng 1 góc 15 ⁰ so với mặt đất bên trong có chứa thanh nam châm hoặc nam
châm điện.

o

Hồ từ bể chứa được bơm lên máng khử từ ở đây các tạp chất có từ tính được thanh nam châm giữ lại, sau thời gian 30 phút
người ta lấy ra và loại bỏ chúng.


LOGO

4. QUY TRÌNH SẢN XUẤT
4.3 Ép và sấy gạch:

o

Bột ép được tháo ra khỏi silô tự động, chuyển vào phễu của máy ép và cấp theo khuôn ép với máy ép với lực ép tối đa 2.500
Kg.

Máy ép thủy lực SACMI PH 1400


4. QUY TRÌNH SẢN XUẤT
4.3 Ép và sấy gạch:

o

Gạch ở công đoạn này trước khi được đưa vào
sấy gọi là gạch mộc. Ở lò sấy đứng, gạch được

sấy trung bình khoảng 75 phút với nhiệt độ sấy
0
tối đa là 250 C

LOGO


4. QUY TRÌNH SẢN XUẤT

4.4 Tráng men:

o
o

Men đã được gia công sẵn và dự trữ trong bể
chứa.
Khi gạch sau khi được sấy ở lò sấy đứng xong,
được theo băng chuyền dẫn đưa thẳng vào dây
chuyền tráng men, làm sạch, phun ẩm rồi phủ
men và in hoa văn trang trí bằng các thiết bị
chuyên dùng.

LOGO


4. QUY TRÌNH SẢN XUẤT
4.5 Nung gạch đã tráng men

o


Gạch sau khi đã tráng men trang trí được đưa qua máy xếp tải
được xếp lên các xe lưu chứa.

o

Sau đó được vận chuyển đến máy dỡ tải và cấp vào lò nung thanh
lăn.

o

0
Tại đây, lò nung thanh lăn, gạch được nung ở nhiệt độ từ 1150 C
0
– 1180 C

LOGO


LOGO

4. QUY TRÌNH SẢN XUẤT
 

Đường cong gia công nhiệt nung 55 phút


4. QUY TRÌNH SẢN XUẤT
4.6 Phân loại và đóng gói sản phẩm:

o


Gạch sau khi nung, qua đường thanh lăn được đưa vào băng
chuyền phân loại tự động, xếp chồng và được đóng gói hộp
các tông, dán keo, in nhãn, bọc nilon và xếp lên xe nâng hàng
đưa vào kho thành phẩm.

LOGO


LOGO

5. LỰA CHỌN, SỬ DỤNG, BẢO QUẢN
5.1 Lựa chọn

o
o
o
o
o

Lưng (bề dày) gạch màu trắng (nguyên liệu là cao lanh và tràng thạch) tốt hơn màu đỏ (nguyên liệu chính là đất sét).
Gõ nhẹ vào gạch, âm thanh phát ra thanh chứng tỏ gạch cứng và chắc. Tuy nhiên, không áp dụng cách này với gạch ốp tường.
Gạch phải thật phẳng, có thể úp mặt 2 viên gạch vào nhau xem khe hở có bị cong vênh hay không.
Nhìn kỹ mặt gạch xem có lỗ nhỏ hay không, càng ít lỗ (không quá 3 lỗ), càng nhỏ (chỉ bằng đầu kim máy may) càng tốt.
Nhỏ vài giọt nước vào lưng gạch phần không tráng men, nước thấm càng chậm càng tốt. Cách này cũng không áp dụng với gạch ốp
tường.


LOGO


5. LỰA CHỌN, SỬ DỤNG, BẢO QUẢN
5.2 Bảo quản và sử dụng gạch:

o
o

Gạch phải được bảo quản nơi khô ráo, sạch sẽ, bằng phẳng, chất gạch lên nhau không quá 2m để tránh bị cấn gãy, đỗ vỡ.

o

Để lát gạch, có nhiều loại vật liệu khác nhau như: chất dính, vữa xi măng, vữa cát, keo dán chuyên dùng...Vật liệu dùng để
lát gạch cần có một thời gian đông kết, thời gian đông kết khác nhau tuỳ theo từng loại vật liệu. Lưu ý tránh đi lại hoặc để
vật nặng lên trên nền đã lát quá sớm tránh làm nền bị bong tróc.

o

Kiểm tra bề mặt lát gạch và chuẩn bị vật liệu để lát gạch. Kiểm tra kích thước chiều dài, chiều rộng của diện tích phải lát
để tính toán và pha trộn hợp lý số lượng gạch, vữa lát, tránh tình trạng bị thiếu hụt.

Vệ sinh thật sạch nền và tường dự định lát. Phải đầm nền cho thật phẳng và chắc. Kiểm tra độ phẳng bằng thước cân thuỷ.


LOGO

5. LỰA CHỌN, SỬ DỤNG, BẢO QUẢN

o
o
o


Ngâm gạch trong nước sạch tối thiểu 15 phút trước khi ốp hoặc lát để đảm bảo độ kết dính cho phép với công trình.
Khi nền đã khô, làm sạch tưới nước và phủ một lớp hồ dán dày khoảng 10mm để chuẩn bị dán gạch.
Không nên trải lớp hồ dán quá rộng vì nếu lát không kịp, lớp hồ dán sẽ bị khô không đảm bảo yêu cầu kết dính. Gạch cắt
hay những viên gạch khuyết không nên lắp đặt ở những vị trí hay chú ý nhất.

o

Gạch chỉ nên lát vào giai đoạn cuối của công trình, sau khi đã hoàn tất các công đoạn chính của trần và tường để tránh
cát, bụi dơ có thể làm trầy xước, mất độ bóng. Sau khi lát xong cũng phải làm sạch ngay nền nhà, loại bỏ cát bụi.


II. LÒ NUNG CON LĂN GẠCH CERAMIT


×