Tải bản đầy đủ (.doc) (28 trang)

Báo cáo về công tác quản lý cốn tại Xí nghiệp xe Buýt Thăng Long.doc.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (246.57 KB, 28 trang )

Mục Lục
Lời mở đầu
Phần I : Khái quát chung về Xí nghiệp xe Buýt Thăng Long

I . Quá trình hình thành và phát triển của Xí nghiệp xe Buýt Thăng Long
II. Chức năng nhiệm vụ hiện nay của Xí nghiệp xe Buýt Thăng Long
III. Cơ cấu bộ máy quản lý của Xí nghiệp xe Buýt Thăng Long
IV. Cơ cấu sản xuất của Xí nghiệp xe Buýt Thăng Long
Phần II. Thực trạng về công tác quản lý và sử dụng vốn của xí nghiệp

I. Đặc điểm và nguồn hình thành vốn cđa xÝ nghiƯp
II. Thùc tr¹ng sư dơng vèn cđa xÝ nghiệp
1. Tình hình biến động vốn của xí nghiệp
1.1 Cơ cÊu vèn cđa xÝ nghiƯp
1.2 HiƯu qu¶ sư dơng vèn của xí nghiệp
2 . Biến động về cơ cấu vốn của xí nghiệp
III. Thực trạng công tác quản lý và HQSD vốn cố định và lu động tại XN
1. Công tác quản lý và hiệu quả sử dụng vốn cố định
1.1 .Công tác quản lý vốn cố định
1.2 . Hiệu quả sử dụng vốn cố định
2. Công tác quản lý và hiệu quả sử dụng vốn lu động
2.1 .Công tác quản lý vốn lu động
2.2 . Hiệu quả sử dụng vốn lu động
3. Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của xí nghiệp
3.1 Những kết quả đạt đợc
3.2 Những mặt tồn tại
Phần III. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại xí nghiệp

I. Phơng hớng hoạt động của xí nghiệp trong những năm tới
II. Một số giải pháp
Kết luận



01
04
05
06
06
08
09
09
12
12
12
13
18
20
20
20
22
23
23
23
26
26
28
30
30
30
36

Lời mở đầu

Dù ở bất kỳ một doanh nghiệp nào dù hoạt động công ích hay hoạt động sản xuất
kinh doanh có đặt mục tiêu lợi nhuận làm tôn chỉ hoạt động của mình hay không đặt thì
một yếu tố không thể thiếu đợc để cho doanh nghiệp tồn tại và hoạt động đợc đó chính là
vốn của doanh nghiệp . Và vấn đề đặt ra là làm sao để sử dụng vốn của doanh nghiệp một
cách hiệu quả đang là vấn đề bức xúc mà các nhà quản lý doanh nghiệp quan tâm

Khoa kinh tế pháp chế - Trờng cao đẳng kinh tế kỹ thuật công nghiệp I

1


Sau đại hội đảng lần 6 năm 1986 với việc chun ®ỉi tõ nỊn kinh tÕ tËp trung bao
cÊp sang một cơ chế kinh tế mới kinh tế thị trờng , sau một thời gian thực hiện nớc ta đÃ
đạt đợc một số thành tựu nhất định và đang từng bớc ổn định kinh tế chuẩn bị cho sự phát
triển của nền kinh tế thị trờng , tránh nguy cơ tụt hậu bắt kịp với xu hớng phát triển hiện
nay trên thế giới .
Tuy nhiên việc chuyển đổi cơ chế kinh tế cũng đồng nghĩa với việc chấp nhận
những khó khăn , thử thách và những cơ hội mới , điều này đà và đang tác động rất lớn
đến hoạt ®éng s¶n xt kinh doanh cđa doanh nghiƯp ViƯt Nam nói chung và Xí nghiệp xe
Buýt Thăng Long nói riêng và vấn đề nguồn vốn để hoạt động của doanh nghiệp ở đâu và
bao giờ cũng đợc xem trọng và chú ý đặt lên hàng đầu trong quá trình hình thành , tồn tại
và phát triển của doanh nghiệp .
Với mong muốn đợc đóng góp một phần nhỏ bé kiến thức của mình vào những giải
pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Xí nghiệp xe Buýt Thăng Long lµ mét xÝ nghiƯp
trùc thc doanh nghiƯp Nhµ níc mµ ở đây cụ thể là Công ty vận tải và dịch vụ công cộng
Hà Nội cũng đang có những vấn đề đặt ra đối với Ban lÃnh đạo xí nghiệp là phải làm gì
để giải quyết đợc những vấn đề trên nhằm phát huy hiệu quả nguồn vốn của
Xí nghiệp nhằm ngày càng hoàn thiện hơn về cơ chế quản lý vốn và từng bớc đa xí
nghiệp của mình ngày càng phát triển hơn nữa đạt đợc kế hoạch và vợt mức kế hoạt Nhà
nớc giao cũng nh đa xí nghiệp phát triển hơn nữa trong hệ thống Buýt công cộng hiện

nay .
Sau quá trình thực tập và tìm hiểu tình hình Xí nghiệp xe Buýt Thăng Long dới sự
hớng dẫn và giúp đỡ của các cô chú , anh , chÞ trong xÝ nghiƯp cịng nh sù híng dÉn của
giáo viên Phơng Mai Anh thông qua : Báo cáo về công tác quản lý cốn tại Xí
nghiệp xe Buýt Thăng Long em muốn giới thiệu về công tác quản lý vốn của xí nghiệp
trong những năm qua và hiện tại .
Với bố cục của bài viết đợc chia làm thành 3 phần :
-

Phần I : Khái quát về Xí nghiệp xe Buýt Thăng Long

-

Phần II: Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn tại Xí nghiệp xe Buýt Thăng Long

-

Phần III : Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Xí nghiệp xe
Buýt Thăng Long

Khoa kinh tế pháp chế - Trờng cao đẳng kinh tÕ kü tht c«ng nghiƯp I

2


Thông qua đây em xin chân thành cảm ơn cô giáo Nguyễn Mai Anh cùng toàn thể
các thầy cô giáo trong khoa kinh tế pháp chế Trờng cao đẳng kinh tế kỹ thuật công
nghiệp I đà giúp đỡ và hớng dẫn em tận tình trong thời gian thực tập và lập báo cáo về
công tác quản lý vốn tại xí nghiệp .
Em cũng xin chân thành cảm ơn sự chỉ bảo giúp đỡ tận tình của Ban lÃnh đạo , các

cô , chú , anh , chị trong Xí nghiệp xe Buýt Thăng Long trong thời gian em thực tập
tại xí nghiệp .
Hà nội , ngày 20 tháng 05 năm 2004
Sinh viên

Lê thị Mỹ Lệ

Phần I

Khái quát chung về Xí nghiệp xe Buýt Thăng
Long
I. Quá trình hình thành và phát triển của Xí nghiệp xe Buýt Thăng Long Hà
Nội trực thuộc Công ty vận tải và dịch vụ công cộng Hà Nội .
Những năm qua tình hình tai nạn , ùn tắc giao thông và ô nhiễm môi trờng đang
ngày một gia tăng . Đứng trớc những bức xúc trên Đại hội Đảng bộ Thành phố Hà nội lần

Khoa kinh tế pháp chế - Trờng cao đẳng kinh tế kỹ tht c«ng nghiƯp I

3


thứ XIII có nghị quyết : Đẩy mạnh sự nghiệp VTHKCC bằng xe Buýt phấn đấu đến năm
2005 đáp ứng 20% - 25% nhu cầu đi lại của nhân dân Thủ đô bằng xe Buýt
Trong lúc đó về tổ chức lực lợng vận tải hành khách công cộng lại phân tán - tham
gia hoạt động xe buýt lúc đó có 3 đơn vị gồm : Công ty xe buýt Hà Nội , Công ty xe
khách Nam Hà nội , Công ty xe điện Hà Nội - đều là những đơn vị hạch toán độc lập
cùng trực thuộc Sở Giao thông công chính Hà Nội nhng không nhất cơ chế tổ chức quản
lý điều hành .
Đứng trớc những mục tiêu và nhiệm vụ quan trọng trên cần phải tập hợp lực lợng
vận tải và thống nhât một cơ chế tổ chức quản lý điều hành trong vận tải hành khách công

cộng bằng xe Buýt . Do đó ngày 29 tháng 06 năm 2001 UBND Thành phố Hà Nội Quyết
định số 45/2001 QĐ - UB hợp nhất 3 công ty trên và thêm Công ty xe Du lịch Hà nội
thành Công ty vận tải và dịch vụ công cộng Hà Nội và quyết định số 117/QĐ - UB ngày
19 tháng 11 năm 2001 của UBND Thành phố Hà nội về các tổ chức nội bộ trong công ty
Công ty có t cách pháp nhân đầy đủ , có con dấu riêng đợc mở tài khoản tại ngân
hàng , hoạt động sản xuất kinh doanh theo luật doanh nghiệp Nhà nớc và chịu sự quản lý
Nhà nớc trực tiếp của Sở giao thông công chính thành phố Hà nội
1. Hiện nay về tổ chức :
Công ty hình thành 2 khối riêng biệt : Khối Buýt và khối sản xuất kinh doanh trên cơ
sở t¸ch tõ c¸c XÝ nghiƯp ra cơ thĨ :
a. Khèi Buýt gåm 4 XÝ nghiÖp :
- XÝ nghiÖp xe Buýt Hà nội là Công ty xe Buýt Hà nội trớc đổi tên từ Công ty thành xí
nghiệp theo Quyết định sè 45/ 2001/Q§- UB ; XÝ nghiƯp xe Bt 10 - 10 đợc tách ra từ
xí nghiệp xe Khách Nam ; Xí nghiệp xe Buýt Thủ đô đợc tách ra từ xí nghiệp xe Điện Hà
nội ra ; Xí nghiệp xe Buýt Thăng Long là đơn vị mới đợc thành lËp
b. Khèi kinh doanh gåm 5 xÝ nghiÖp :
- XÝ nghiệp kinh doanh tổng hợp Hà nội tách ra từ các bộ phận kinh doanh của Xí nghiệp
xe Buýt Hà nội ra ; Xí nghiệp xe khách Nam Hà nội là số còn lại sau khi tách 10/10 ra ;
Xí nghiệp xe Điện Hà Nội là số còn lại sau khi tách xí nghiệp xe Buýt Thủ Đô ra ; Xí
nghiệp TOYOTA Hoàn Kiếm Hà Nội là Công ty Xe du lịch Hà Nội ; Xí nghiệp Cơ khí ô
tô Hà Nội là đơn vị mới thành lập .
c. Khối văn Phòng gồm : 7 phòng nghiệp vụ gồm :

Khoa kinh tế pháp chế - Trờng cao đẳng kinh tế kü tht c«ng nghiƯp I

4


- Phòng tổ chức - Hành chính - Bảo vệ ;Phòng tài vụ - Kinh tế ; Phòng kế hoạch - Đầu
t ; Phòng Kỹ thuật - Đào tạo ; Phòng Kiểm tra - Giám sát ; Phòng Kinh doanh Marketinh ; Trung tâm điều hành xe Buýt và Ban Quản lý dự án .

d. Khối Đảng đoàn thể có :
- Công ty vận tải và dịch vụ công cộng Hà Nội có 3 Đảng bộ bộ phận và 6 chi bộ trực
thuộc với tổng số 250 Đảng viên trong ®ã : Lý luËn cao cÊp 3 ®/c ; Trung cấp 30 đ/c ; Sơ
cấp 190 đ/c ; Công đoàn cơ sở trực thuộc Công đoàn Ngành Giao thông công chính Hà nội
* Xí nghiệp xe Buýt Thăng Long Hà Nội là đơn vị trực thuộc công ty vận tải và
dịch vụ công cộng Hà nội .
- Tên giao dịch : Xí nghiệp xe Buýt thăng Long Hà nội

- Tên tiếng anh :

THĂNG LONG BUS ENTERPRRISE

-

Địa chỉ

-

Trụ sở giao dịch : 124 Đờng Xuân Thủy - Quận Cầu Giấy - TP Hà nội

: 124 Đờng Xuân Thủy - Quận Cầu Giấy - TP Hà nội

Xí nghiệp xe Buýt Thăng Long Hà Nội là một đơn vị trực thuộc doanh nghiệp Nhà
nớc đợc thành lập theo Quyết định số ../QĐ - GTCC ngày 11 tháng 5 năm 2002 của
Sở Giao thông công chính Hà nội .
Xí nghiệp xe Buýt Thăng Long Hà Nội là một pháp nhân không đầy đủ hoạt động
theo pháp luật và bình đẳng trớc pháp luật . Hoạt động theo định hớng của Nhà nớc ,
Thành phố và cơ quan chủ quản Sở Giao thông công chính Hà nội .Thực hiện hạch toán
kinh tế độc lập , đợc sử dụng con dấu riêng , đợc mở tài khoản tại ngân hàng theo sự uỷ
quyền của Giám Đốc công ty và là đối tợng điều chỉnh của Luật doanh nghiệp Nhà nớc

Xí nghiệp chịu sự quản lý trực tiếp của Công ty vận tải và dịch vụ công cộng Hà
nội - Sở Giao thông công chính Thành phố Hà nội đồng thời chịu sự chỉ đạo về chuyên
môn , nghiệp vụ của các cơ quan chức năng có thẩm quyền theo quy định hiện hành .

II . Chức năng nhiệm vụ hiện nay nay của Xí nghiệp xe Buýt Thăng Long .
Thăng Long .
Xí nghiệp xe Buýt Thăng Long Hà nội có chức năng vận tải hành khách công cộng bằng
xe Buýt trong Thành phố Hà nội và cã nhiƯm vơ cơ thĨ nh sau :

Khoa kinh tÕ pháp chế - Trờng cao đẳng kinh tế kỹ thuật c«ng nghiƯp I

5


- Tổ chức vận tải hành khách công cộng bằng xe Buýt trên địa bàn thành phố Hà Nội theo
kế hoạch , mạng lới tuyến và các quy định của Thành phố , Sở Giao thông công chính ,
Công ty vận tải và dịch vụ công cộng Hà Nội .
- Quản lý vốn , tài sản , phơng tiện , lao động theo phân cấp của Công ty vận tải và dịch vụ
công cộng Hà Nội .
- Quản lý , bảo vệ toàn bộ đất đai nhà xởng , tài sản thuộc phạm vi của Xí nghiệp quản lý

III. Cơ cấu bộ máy quản lý của Xí nghiệp xe Buýt Thăng Long
Bộ máy quản lý của công ty đợc tổ chức theo mô hình trực tuyến chức năng , phân
chia thành nhiều bộ phận độc lập đảm nhận các chức năng đặc thù , chỉ thuần tuý làm
công tác tham mu cố vấn cho ban lÃnh đạo mà không có quyền trực tiếp

Biểu 01 :

Sơ đồ tổ chức Xí nghiệp xe Buýt Thăng long
Giám đốc xí nghiệp


Phó giám đốc

Khối quản lý

Khoa kinh tế pháp chế - Trờng cao đẳng kinh tÕ kü tht c«ng nghiƯp I

6


Phòng kế hoạch
điều động

Ga ra ô tô

Đốc công và
KCS

Phó Ga ra

Phòng kế toán
thống kê

Quản lý đìêu
hành tuyến

Tổng hợp
thống kê

Phòng Tc- HC- BV


Quản lý
lệnh vé

Quản lý
thiết bị

* Với mô hình này thì chức năng - nhiệm vụ của từng phòng ban trong cơ cấu bộ máy
quản lý của Xí nghiệp xe Buýt Thăng Long nh sau :
1. Phòng Giám đốc :
Giám đốc là ngời điều hành lÃnh đạo mọi hoạt động của xí nghiệp theo đúng những
quy định của cơ quan quản lý cấp trên ; Đúng pháp luật của Nhà nớc , chịu trách nhiệm trớc nhà nớc và tập thể lao động về kết sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp .
- Giám đốc có quyền quyết định tổ chức bộ máy quản lý điều hành trong xí nghiệp
theo phân cấp , bảo đảm tinh giảm và có hiệu lực . Trên cơ sở có ý kiến của ban chấp hành
đảng uỷ , bộ phận Giám đốc có quyền đề nghị hoặc quyết định thành lập , giải thể , sát
nhập các bộ phận sản xuất kinh doanh và bổ nhiệm bÃi miễn cán bộ tơng ứng theo phân
cấp của cơ quan chủ quản , của cơ quan quản lý cấp trên .
2. Phó giám đốc
Phó giám đốc phụ trách từng phần việc theo sự uỷ quyền của giám đốc , có nhiệm vụ
giúp việc cho giám đốc giải quyết các công việc của xí nghiệp .Trong trờng hợp Giám đốc
vắng mặt , thì đợc uỷ quyền cho phó Giám đốc giải quyết toàn bộ công việc trong thời
gian vắng mặt .
3. Phòng Tổ chức - Hành chính - Bảo vệ :

Căn cứ định biên đợc duyệt để tuyển dụng , tiếp nhận lao động ; Đào tạo ; Duyệt công ,
tính lơng cho CBCNV ; Tính BHXH , BHLĐ
4. Phòng Tài vụ - Kinh tế :

Nhận vé từ Công ty phát cho GA RA ; Thu ngân và qut to¸n vÐ víi Ga ra ; Thùc hiƯn
c¸c chøc năng tài chính theo phân cấp


Khoa kinh tế pháp chế - Trờng cao đẳng kinh tế kỹ thuật công nghiệp I

7


5. Gara ô tô :

Quản lý : Phơng tiện , Lái xe , bán vé , thợ bảo dỡng sửa chữa , vệ sinh xe ; Nhận lệnh từ
Phòng kế hoạch điều động giao cho lái xe và Nhận vé từ ; hòng tài vụ giao cho nhân viên
bán vé ; Thu ngân và quyết toán lệnh , vé ; Tổ chức Bảo dỡng sữa chữa phơng tiện
6. Phòng kế hoạch điều động :

Nhận lệnh từ trung tâm Công ty chỉ đạo thực hiện biểu đồ chạy xe ; Lập kế hoạch sản
xuất và các kế hoạch đầu t , các kế hoạch khác ; Thống kê báo cáo sản lợng ; Quản lý
tuyến ; Quyết toán lệnh với GA RA

i V. Cơ cấu sản xuất của Xí nghiệp xe Buýt Thăng Long
Năm 2002 khi đợc thành lập Xí nghiệp xe Buýt Thăng Long có 50 xe , năm 2003 là
120 xe sang năm 2004 tăng lên 164 xe trong ®ã chđ u lµ xe Dawo vµ xe Huynh ®ai
.Hµng năm xí nghiệp có nhiệm vụ vận chuyển hành khách công cộng theo kế hoạch là
năm 2002 là 4 tuyến ; năm 2003 là 6 tuyến và săng năm 2004 là 10 tuyến đợc giao từ
Công ty vận tải và dịch vụ công cộng Hà Nội cụ thể bao gồm c¸c tuyÕn sau : TuyÕn 02 ;
TuyÕn 13; TuyÕn 14; TuyÕn 16; TuyÕn 26 ; TuyÕn 30 ; TuyÕn 31; Tuyến 35; Tuyến 38 và

Phần II
Thực trạng về công tác quản lý và sử dụng vốn của Xí nghiệp
xe Buýt Thăng Long
I. Đặc điểm và nguồn hình thành vốn của xí nghiệp xe Buýt Thăng Long
Có lẽ không có lĩnh vực quản lý kinh doanh nào phức tạp hay đòi hái nhiỊu chó ý

cho b»ng l·nh vùc tµi chÝnh . TiỊn lµ chÊt nhên lµm cho doanh nghiƯp cã thĨ chạy tốt .
Phải có tiền để mua phơng tiện , nguyên vật liệu và các phụ tùng và các chi phí khác để

Khoa kinh tế pháp chế - Trờng cao đẳng kinh tế kỹ thuật công nghiệp I

8


phục vụ cho hoạt động của doanh nghiệp . Phải có tiền để trả lơng cho nhân viên , tiền
thuê nhà và các chi phí hành chính ..v.v .
Tiền chính là thớc đo thể hiện tính hiệu quả hoạt động của mỗi doanh nghiệp . Tiền
vốn phải đợc xoay vòng liên tục vào và ra theo quy luật vốn có của nó trong hoạt động của
doanh nghiệp mà thiếu chất nhờn này thì bộ máy làm việc của doanh nghiệp cũng ngng và
không thể hoạt động đợc . Vậy ở xí nghiệp xe Buýt Thăng Long cái chất nhờn đó đợc hình
thành từ đâu ? Với số lợng bao nhiêu ? Và nó đợc sử dụng nh thế nào chúng ta cùng tìm
hiểu qua một số vấn đề sau :
Xí nghiệp xe Buýt Thăng Long là một doanh nghiệp nhà nớc có cơ cấu tài chính
khá đặc biệt so với những doanh nghiệp khác . Nh đà nói ở trên xí nghiệp này là một đơn
vị hoạt động trong ngành vận tải hành khách công cộng .
Hoạt động vì mục tiêu xà hội và lấy mục tiêu xà hội làm tiêu chí hàng đầu cho hoạt
động và tồn tại của xí nghiệp chứ không phải xí nghiệp ra đời và hoạt động vì mục tiêu lợi
nhuận . Nguồn vốn để xí nghiệp hoạt động chiếm tới hơn 90% là nguồn vốn đợc cấp từ
ngân sách . Còn lại và vốn do xí nghiệp chiếm dụng đợc của bạn hàng và các khoản phải
trả nhng cha trả .
Trong hai năm hoạt ®éng t×nh h×nh sư dơng vèn ë xÝ nghiƯp cịng có những biến
động nhất định . Chúng ta cùng tìm hiểu nguồn hình thành vốn của xí nghiệp qua biểu sau

Biểu 02:

Nguồn hình thành vốn của Xí nghiệp xe Buýt Thăng Long

Đơn vị tính : đồng

Chỉ tiêu

Năm 2002

Năm 2003

C. Tổng cộng nguồn vốn
A. Vốn Chủ sở hữu
I. Nguồn vốn và q

Lỵng
40.144.425.701
36.761.093.241
42.398.300.000

Tû träng
100
91.6
105.6

Lỵng
102.584.925.868
93.546.800.313
112.968.400.000

Tû träng
100
91.2

110.1

1. Ngn vèn kinh doanh

42.398.300.000

105.6

112.968.400.000

110.1

II. Ngn kinh phÝ , quĩ khác
B. Nợ phải trả
1. Nợ ngắn hạn
2. Nợ khác (trích trớc vào z )

- 5.637.206.759
3.383.332.460
1.224.811.320
2.158.521.140

- 14.04
8.4
3.05
5.35

- 19.421.599.687
9.038.125.555
1.716.823.658

7.321.301.897

- 18.9
8.8
1.7
7.1

Khoa kinh tế pháp chế - Trờng cao đẳng kinh tế kü tht c«ng nghiƯp I

9


- Ty sè nỵ = B / A
- Vèn tù có = A/ C

0.092
0.9157

9.2
91.57

0.096
0.9118

9.6
91.18

(Nguồn : Bảng CĐKT Xí nghiệp xe Buýt Thăng Long năm 2002 - 2003 )
* Qua biểu 1 ta có thể thấy tài sản của xí nghiệp đợc hình thành từ các nguồn chủ yếu là
* Nguồn vốn chiếm dụng

- Năm 2002 lợng vốn vay và chiếm dụng đợc là :3.383.332.460 đồng tơng ứng với
(+ 8,4%) so với tổng nguồn trong đó nợ ngắn hạn ( +3.05 % ) ; nợ khác là (+ 5.35 % ),
năm 2003 đà tăng lên là 0.088 (lần) tơng ứng với (+ 8,8 %) so với tổng nguồn trong đó
nợ ngắn hạn là ( + 1.7% ) nợ khác là ( +7.1% ) . Nh vây nguồn vốn chiếm dụng năm sau
tăng so với năm trớc là (+0.4%) . Qua số liệu đà tính đợc ở trên ta thấy ở đây vốn chiếm
dụng có tăng song không nhiều và nếu so víi tỉng ngn vèn th× tû lƯ vèn chiÕm dơng
trong cả hai năm 2002 và 2003 còn nhỏ cha đến 10% ,
Vậy nguyên nhân của vấn đề này là gì chúng ta lại quay lại đặc thù của xí nghiệp
này là hoạt động vận tải công cộng , chịu sự quản lý , điều phối và nhà nớc cấp vốn bằng
nguồn ngân sách cho hoạt động . Nên tỷ lệ vốn chiếm dụng ở đây chỉ chiếm một tỷ trọng
nhỏ mà chủ yếu là do nợ tiền hàng hoặc các chi phí phải trả cha trả . Song không vì vậy
mà xí nghiệp không cần đến vốn để hoạt động s¶n xt kinh doanh nÕu nh xÝ nghiƯp cã
thĨ huy ®éng , chiÕm dơng ®ỵc mét tû lƯ vèn (vay, chiếm dụng ) hợp lý thì cũng là một
điều rất tốt tạo điều kiện thuận lợi hơn cho hoạt động cđa m×nh cịng nh kÐo d·n thêi gian
cÊp vèn cđa nhµ níc cho xÝ nghiƯp .
* Ngn vèn chđ së hữu :
Năm 2002 khi thành lập vốn của xí nghiệp đợc cấp là : 36.761.093.241 đồng tơng
ứng với (+ 91.6%) trong đó nguồn vốn và quỹ chiếm (+ 105.6% ); nguồn kinh phí và quĩ
khác là (- 14.04% ) . Đến năm 2003 nguồn vốn chủ sở hữu của xí nghiệp đà tăng lên :
93.546.800.313 đồng tơng ứng với ( + 91.2%) Trong đó nguồn vốn và quỹ chiếm (+
110.1% ); nguồn kinh phí và quĩ khác là (- 18.9% ) . Nh vây qua hai năm thì tỷ lệ vốn chủ
sở hữu đà có sự thay đổi năm sau thấp hơn năm trớc là 0.4% nguyên nhân của việc giảm
nguồn vốn chủ sở hữu là do năm 2003 tỷ lệ vốn chiếm dụng tăng 0.4% so với tổng nguồn
hợp với quy luật vốn vay tăng vốn chủ sở hữu giảm . Nh vậy xí nghiệp đà huy động vốn
bên ngoài (chủ yếu là vốn nợ đọng của các đối tác của xí nghiệp và chi phí phải trả đÃ

Khoa kinh tế pháp chế - Trờng cao đẳng kinh tế kü tht c«ng nghiƯp I 10


trích trớc ) nên đà làm giảm tỷ lệ vốn chủ sở hữu là một điều tất yếu và đây lµ mét biĨu

hiƯn tèt cho xÝ nghiƯp .
Ngn vèn chđ sở hữu là chỉ tiêu , thớc đo , đánh giá khả năng tự chủ về tài chính
của xí nghiệp . Mét xÝ nghiƯp cã møc vèn chđ së h÷u cao sẽ chủ động hơn về năng lực
hoạt động của mình không bị phụ thuộc vào các đối tác bên ngoài . Qua những số liệu đÃ
phản ánh ta thấy rÊt râ r»ng ë xÝ nghiƯp nµy ngêi ta cã thể hoàn toàn chủ động về vốn hoạt
động kinh doanh mà không bị phụ thuộc quá nhiều vào nguồn vốn bên ngoài .
* Qua việc tính toán các hệ số nợ và vốn tự có ta có thể có một cái nhìn cụ thể
hơn về tình hình của xí nghiệp :
- Hệ số nợ của công ty rất nhỏ nhng có xu hớng tăng lên qua hai năm 2002 là 0.092
lần tơng ứng với 9.2% đến năm 2003 hệ số nợ lúc này tăng lên : 0.096 lần tơng ứng với
9.6% . Tuy nhiên tỷ lệ tăng này là không đáng kể .
Nguyên nhân của việc tăng hệ số nợ là do xí nghiệp đà chiếm dụng một số vốn của
đối tác và sự gia tăng của các khoản chi phí phải trả cha trả .
- Lợng vốn tự có cđa xÝ nghiƯp chiÕm mét phÇn rÊt lín trong tỉng nguồn nhng lại
có xu hớng giảm qua hai năm 2002 là 91,6% đến năm 2003 lợng vốn tự có giảm xuống
91,18% . Nh vậy năm sau giảm hơn so với năm trớc là 0.39% .
Nguyên nhân lợng vốn tự có giảm là do sự tăng lên của hệ số nợ đây là một quy
luật tất yếu và nó tỷ lệ thn víi nhau . Víi lỵng vèn tù cã chiÕm hơn 90% trong tổng
nguồn nh vậy xí nghiệp hoàn toàn có thể chủ động trong hoạt động của mình và đây là
một lợi thế vô cùng lớn của xí nghiệp so với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh .

II. Thực trạng sử dụng vốn của công ty .
1. Tình hình biến động vốn ( tài sản ) của xí nghiệp :
1.1. Cơ cấu vốn của xí nghiệp
Vậy với đặc điểm và nguồn hình thành vốn nh vậy thì ở xi nghiệp xe Buýt Thăng
Long thực trạng sử dụng nguồn vốn ®ã nh thÕ nµo ? Chóng ta xem qua sè liệu đợc thể hiện
sau :
Biểu : 03

Bảng cơ cấu vốn của xí nghiệp 2002 - 2003

Đơn vị tính : đồng
Chỉ tiêu

Năm 2002

Tỷ trọng

Năm 2003

Tỷ trọng

Khoa kinh tế pháp chế - Trờng cao đẳng kinh tế kỹ thuật công nghiệp I 11


Vốn lu động
Vốn cố định
Tổng nguồn
- Vốn ngân sách cấp
- Vốn bên ngoài
Tổng nguồn

1.561.973.451
38.582.452.250
40.144.425.701
36.761.093.241
3.383.332.460
40.144.425.701

3.9
96.1

100
91.6
8.4
100

2.069.391.118
100.515.534.750
102.584.925.868
93.546.800.313
9.038.125.555
102.584.925.868

2.02
97.98
100
91.2
8.8
100

(Nguồn : Bảng cân đối kế toán ngày 31/12/2003 )
* Nhìn qua bảng số liệu về cơ cÊu vèn cđa xÝ nghiƯp ta thÊy tû lƯ cđa hai loại vốn
chênh lệch nhau khá nhiều lợng vốn lu ®éng chØ chiÕm ( 3.9% ) trong khi ®ã vèn cố định
chiếm tới ( 96.1% ) trong tổng nguồn năm 2002 , sang năm 2003 tỷ lệ này có xu hớng
giảm đi hơn nữa so với năm 2002 mà cụ thể là vốn lu động chỉ chiếm ( 2.02% ) và vốn cố
định chiếm tới ( 97.98% ) . Nh vậy Tổng nguồn vốn của xí nghiệp năm 2003 so với năm
2002 tăng một lợng là : 62.440.507.167 đồng tơng øng víi ( 155.5%) Tû lƯ vèn lu ®éng
cđa xÝ nghiệp đà giảm đi ( 1.88% ) tỷ lệ thuận với tỷ lệ tăng của vốn cố định là (1.88% )
so với tổng nguồn vốn của xí nghiệp .
Nguyên nhân của việc tăng đột biến vốn cố định này là do đặc thù của xí nghiệp là
hoạt động trong lĩnh vực vận tải công cộng với phơng tiện vận tải (ô tô ) là nòng cốt và đơng nhiên nó chiÕm tû träng nhiỊu nhÊt trong c¬ cÊu vèn cè định của xí nghiệp . Từ 50 xe

đợc cấp ban đầu năm 2002 khi thành lập sau một năm hoạt động năm 2003 số lợng xe đợc cấp đà tăng lên thành 120 xe . Qua số liệu ta thấy tổng nguồn vốn của xí nghiệp năm
2003 đà tăng so với năm 2002 là 155.5 % chứng tỏ quy mô của xí nghiệp cũng đợc mở
rộng dẫn đến việc tăng tài sản cố định là một điều tất yếu , bình thờng và phù hợp với quy
luật kinh tế .
* Ngn vèn kinh doanh cđa xÝ nghiƯp chđ u lµ nguồn vốn chủ sở hữu ( Nguồn
vốn ngân sách cấp ) năm 2002 chiếm ( 91.57% ) và vốn đi vay chiếm ( 8.43% ) , sang năm
2003 tỷ lệ vốn chủ sở hữu có giảm đi ( 0.4% ) tuy đây là một tỷ lệ nhỏ nhng cũng đà có
một ý nghĩa khá quan trọng bởi vì nó thể hiện tính hiệu quả của việc sử dụng nguồn vốn
ngân sách cấp . Tuy nhiên nguồn vốn chủ sở hữu ë xÝ nghiƯp vÉn chiÕm mét tû träng lín
víi ( 91.19% ) . Nguồn vốn bên ngoài lúc này là (8.81%) . Nh vậy năm 2003 nguồn vốn
bên ngoài tăng tỷ lệ thuận với vốn chủ sở hữu một lợng là (0.4%) .
1.2. Hiệu quả sử dụng vốn của xí nghiệp Buýt Thăng Long
Trong năm 2003 với nguồn vốn của mình xí nghiệp đà đa vào sử dụng và thu đợc
những kết quả biểu hiện qua biểu sau :

Khoa kinh tế pháp chế - Trờng cao đẳng kinh tế kỹ tht c«ng nghiƯp I 12


Báo cáo thực hiện tài chính 2003

Biểu 04 :
Đơn
Stt
I
1
2
II
1
2


Chỉ tiêu

vị

Sản lợng
Hành khách vé tháng
Hành khách vé tuyến
Doanh thu
Vé tháng
Vé lợt

tính
Lợt
Lợt
Lợt
đồng
đồng
đồng

Kế hoạch
5.348.553
81.751
5.266.802
15.619.540.000
2.452.530.000
13.167.005.000

Thực hiện
6.685.693
102.189.

6.583.504
19.524.430.000
3.065.670.000
16.458.760.000

Chênh lệch

Tỷ
trọng
100
1,5
98,5
100
15,7
84,3

Lợng
1.337.140
20.438
1.316.702
3.904.890.000
613.140.000
3.291.755.000

Tỷ
trọng
25,0
25,0
25,0
25,0

25,0
25,0

(Nguồn : Báo cáo tài chính năm 2003 )
Nhìn vào biểu số liệu về kết quả sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp trong năm
2003 ta có thể thấy sản lợng cũng nh doanh thu của xí nghiệp thực hiện tăng so với kế
hoạch đề ra :

ã Về sản lợng :
Kế hoạch đặt ra của 10 tuyến xe Buýt là : 5.348.553 (lợt) , khi thực hiện xí nghiệp
đà vợt kế hoặch và đạt đợc : 6.685.693 (lợt ) .Nh vậy xí nghiệp đà thực hiện vợt mức kế
hoạch đề ra về sản lợng là : 1.337.140 (lợt ) tơng ứng với 25% Trong đó :
- Sản lợng vé tháng kế hoạch đề ra là : 81.751 (lợt) khi thực hiện đạt 102.189 (lợt)
chiếm 1,5 % so với tổng sản lợng . Năm 2003 xí nghiệp đà thực hiện vợt kế hoạch một lợng vé tháng là : 20.438 (lợt ) tơng ứng với 25%
- Sản lợng vé tuyến kế hoạch đề ra là : 5.266.802 (lợt) thực hiện đạt 6.583.504 (lợt)
tơng ứng với 98,5% so với tổng sản lợng . Năm 2003 xí nghiệp đà thực hiện vợt kế hoạch
một lợng vé tuyến là : 1.316.702 (lợt) tơng ứng với 25%

ã Về doanh thu :
Kế hoạch đề ra là : 15.619.540.000 (đông) khi thực hiện đạt doanh thu thực tế là :
19.524.430.000 (đồng) . tơng ứng với 25%Trong đó :
- Doanh thu vé tháng kế hoạch đề ra là : 2.452.530.000 (đồng) khi thực hiện đạt
3.065.670.000 (đồng) chiếm 15,7% so với tổng doanh thu thu đợc . Nh vậy trong năm

Khoa kinh tế pháp chế - Trờng cao đẳng kinh tế kỹ thuật công nghiệp I 13


2003 xí nghiệp đà thực hiện vợt kế hoạch một lợng vé tháng là : 613.140.000 (đồng) tơng
ứng với 25%
- Doanh thu vé lợt kế hoạch đề ra là : 13.167.005.000 (đồng) khi thực hiện đạt

16.458.760.000 (đồng) chiếm 84,3% so với tổng doanh thu thu đợc . Nh vậy trong năm
2003 xí nghiệp đà thực hiện vợt kế hoạch một lợng vé lợt là : 3.291.755.000 (đồng) tơng
ứng với 25%

ã Nhận xét :
Qua việc tính toán và phân tích hai chỉ tiêu sản lợng và doanh thu của xí nghiệp
trong năm 2003 ta thấy chúng cùng tăng 25% đây là một điều hợp lý và đúng với quy luật
kinh tế , khi sản lợng tăng tức quy mô cũng nh năng lực hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp đợc mở rộng dẫn đến doanh thu cũng tăng theo . Nhng không phải bao giờ quy mô
tăng doanh thu tăng luôn tỷ lệ thuận với lợi nhuận tăng . Chúng ta cïng theo dâi biĨu sau :

BiĨu 05 :

C¸c danh mơc về chi phí hoạt động của xí nghiệp năm 2003

STT

Chỉ tiêu

1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11

12
13

Chi phí
Lơng lái , phụ xe
BHXH, BHYT, KPCĐ
Nhiên liệu
Dầu nhờn
Khấu hao TSCĐ
Sữa chữa thờng xuyên
Sữa chữa lớn
Săm lốp
BH tài sản DN
Lệ phí bến
Tiền thuế đất
Quản lý phí
Bảo hiểm hành khách (thu hộ )

Kế hoạch
45.115.213.821
8.470.112.364
762.589.583
13.819.137.512
528.452.133
7.720.778.250
3.003.714.451
3.767.796.622
1.516.903.200
91.440.900
306.815.567

156.318.991
4.732.710.768
238.443.480

Thực hiện
50.128.015.357
9.411.235.960
847.321.759
15.354.597.235
587.169.036
8.578.642.500
3.337.460.501
4.186.440.691
1.685.448.000
101.601.000
340.906.185
173.687.768
5.258.567.520
264.937.200

Tỷ trọng
100
18.77
1.69
30.63
1.17
17.11
6.65
8.35
3.36

0.20
0.68
0.34
10.49
0.52

( Nguồn : Báo cáo thực hiện kế hoạch tài chính 2003

ã Về chi phí :
Tỷ lệ thuận với tăng sản lợng và doanh thu là việc tăng chi phí để có đợc lợng tăng
đó .Trong kế hoạch đề ra của xí nghiệp về tổng chi phí năm 2003 là : 45.115.213.821
đồng thì thực hiện là : 50.128.015.357 đồng nh vậy chi phí thực tế phát sinh đà vợt kế
hoạch một lợng là : 5.012.801.536 ®ång t¬ng øng víi (11.1 % ) .

Khoa kinh tÕ pháp chế - Trờng cao đẳng kinh tế kỹ thuật c«ng nghiƯp I 14


- Trong 13 danh mơc vỊ chi phÝ cđa doanh nghiƯp ta thÊy chi phÝ vỊ nhiªn liƯu
nhiỊu nhÊt so víi tỉng chi phÝ cđa xÝ nghiƯp chiÕm ( 30.63 % ) . Tiếp theo là chi phí về lơng nhân công chiếm 18.77 % . Đây là một điều hợp lý vì ở xí nghiệp xe buýt Thăng với
nhiệm vụ chủ yếu là vận tải hành khách công cộng thì nhiên liệu và nhân công là hai yếu
tố chính để cấu thành nên sản phẩm dịch vụ . chi phí lớn thứ ba là chi phí khấu hao TSCĐ
chiếm 17.11 % trong tỉng chi phÝ chi phÝ vỊ khÊu hao TSCĐ lớn là do xí nghiệp mới đợc
thành lập năm 2002 mà nghành nghề hoạt động là vận tải hành khách nên chủ yếu nguồn
vốn hoạt động của xí nghiệp nằm trong TSCĐ mà chủ yếu là phơng tiện vận tải hàng năm
cần phải trích một số lợng khấu hao theo định mức .
- Ta cũng nhận thấy rằng chi phí dành cho quản lý cũng chiếm một tỷ trọng đáng kế
trong tổng chi phí của xí nghiệp tới 10.49 % trong tỉng chi phÝ cđa xÝ nghiƯp .vµ chiếm tới
26.93 % so với doanh thu đạt đợc . Qua số liệu về chi phí quản lý này ta thấy nó chiếm
một tỷ trọng cao hơn mức bình thờng vì theo quy định của bộ tài chính ban hành thì chi
phí quản lý thông thờng không vợt quá 10% trên tổng doanh thu . Nhng do đặc thù của xí

nghiệp là một doanh nghiệp duy nhất hiện nay đợc nhà nớc bù lỗ với phơng châm hoạt
động là vận tải công cộng và hớng tới mục tiêu xà hội là chính song nếu nh xí nghiệp có
thể hạn chế và quản lý loại phí này thì sẽ góp phần giảm bớt phần bù lỗ của nhà nớc đối
với ngành vận tải công cộng .
Biểu : 06
STT
1
2
3
4
5
6
7
8

Tình hình hoạt động của xí nghiệp

Chỉ tiêu
Tổng tài sản
Chi phí
Doanh thu
Lợi nhụân (bù lỗ )
TAU = 3/1
Rp
= 4/3
Rr
= 4/1
RCPHĐ/DT = 2/3

ĐVT

đồng

Năm 2002
40.144.425.701

Năm 2003
102.584.925.868

đồng
đồng
đồng
đồng
đồng
đồng
Lần

21.537.766.449
5.838.106.702
-5.637.206.759
0.14
- 0.96
- 0.14
3.69

50.128.015.357
19.569.819.357
-19.421.599.687
0.19
- 0.99
- 0.19

2.57

Qua các chỉ số đà tính toán đợc ta thấy : một vấn đề lớn đang đặt ra đối với xí
nghiệp xe Buýt Thăng Long và các xí nghiệp hoạt động trong ngành Buýt lúc này là doanh
thu , thu đợc từ hoạt động kinh doanh của mình không đủ để bù đắp chi phí điều này đợc
phản ánh cụ thể qua các chỉ số liệu cụ thể sau đây :
* Hiệu suất sử dụng tổng tài sản ( TAU )

Khoa kinh tế pháp chế - Trờng cao đẳng kinh tế kỹ thuật công nghiệp I 15


HiƯn t¹i chØ sè TAU cđa xÝ nghiƯp cã chiỊu hớng tăng dần qua hai năm , nhng chỉ
số này đang là rất thấp. Một đồng tài sản của xí nghiệp chỉ tạo ra đợc ( 0.14 ) đồng doanh
thu năm 2002 và sang năm 2003 con số này đà tăng lên ( 0.19 ) đồng doanh thu . Nh vậy ở
xí nghiệp hiện nay đang gặp vấn đề khó khăn đối với việc sử dụng tài sản của mình . Cha
phát huy đợc hết tiềm năng của TSCĐ nhng cũng cần phải nói thêm rằng do xí nghiệp
hoạt động vì mục tiêu xà hội có vốn hoạt động từ ngân sách cấp -> bị ấn định giá bán ->
đợc bù lỗ cho hoạt động kinh doanh của mình . Chính vì vậy xí nghiệp không thể tự quyết
định giá bán và điều chỉnh doanh thu bằng giá bán .
* Tỷ số lợi nhuận trên doanh thu (Rp ) và Tỷ suất lợi nhận trên tổng tài sản có (Rr )
Tỷ số lợi nhuận ( bù lỗ ) trên doanh thu và trên tổng tài sản ở xínghiệp hiện tại là
rất thấp và đang bị âm điều này chứng tỏ khả năng sinh lời từ đồng vốn ngân sách cấp là
không có và không chỉ vậy hiện tại còn đang bị thâm hụt và cũng đang có chiều hớng
tăng dần qua các năm . Chỉ số Rp (Năm 2002 (- 0.96) đồng đà tăng lên (- 0.99) đồng và
chỉ số Rr (Năm 2002 (- 0.14) đồng đà tăng lên (- 0.19) .Sở dĩ có điều này là do trong năm
2003 xí nghiệp đà tăng qui mô của xí nghiệp lên 1.5 lần so với năm 2002 và trong năm
2003 doanh thu cũng đà tăng lên 2.4 lần so với năm 2002 .
Nh vậy mặc dù nhà xí nghiệp kinh doanh của xí nghiệp không hiệu quả về mặt lợi
nhuận ( phơng diện kinh tế ) vẫn bị lỗ, nhà nớc vẫn phải bù lỗ nhng thực chất qua các chỉ
số trên chứng tỏ một điều là xí nghiệp cũng đà và đang giảm sự bù lỗ của nhà nớc cho

hoạt động của mình và họ đà làm đợc điều đó bằng kết quả kinh doanh của mình .
* Tỷ số chi phí hoạt động trên doanh thu (RCPHD?DT )
Qua việc tính toán chỉ số trên đây ta thấy chi phí hoạt động so với doanh thu đang ở
một mức có thể nói là quá cao chi phí hoạt động gấp (3.69 ) lần doanh thu năm 2002 và
gấp ( 2.57 ) lần doanh thu năm 2003 . Sở dĩ có đìều này là do xí nghiệp có một có cấu tài
chính khá đặc biệt đợc nhà nớc cấp vốn , không đợc điều chinh giá vé và đợc nhà nớc bù
lỗ cho hoạt động và một điều khá quan trọng là xí nghiệp lấy mục tiêu hoạt động xà hội
làm mục tiêu lớn cho hoạt động của mình . Tuy nhiên chi phí trên doanh thu cũng đang có
chiều hớng giảm xuống dần qua các năm đây là một biểu hiện tốt thể hiện việc xí nghiệp
đà có cố gắng trong việc hạ thấp chi phí , hạ giá thành , giảm bù lỗ của nhà nớc cho hoạt
động của mình .

Khoa kinh tế pháp chế - Trờng cao đẳng kinh tÕ kü tht c«ng nghiƯp I 16


2. Biến động của cơ cấu vốn của xí nghiệp :
Để thấy đợc sự biến động cơ cấu vốn của xÝ nghiƯp ta theo dâi qua b¶ng sè liƯu sau :
BiĨu 07 :

C¬ cÊu vèn cđa XÝ nghiƯp xe Bt Thăng Long năm 2003
Đơn vị : triệu đồng
Dầu năm
Lợng
%
40.144.425.70 100

Chỉ tiêu
Tổng nguồn
A.


1
và 1.561.973.451

TSLĐ

Cuối năm
Lợng
%
102.584.925.86 100

Chênh lệch
Lợng
%
62.440.500.16 155,5

3,89

8
2.069.391.118

2,02

7
507.417.667

32,5

3,00
0,85
0,04

96,1

1.671.139.034
364.489.084
33.763.000
100.515.534.75

1,63
0,36
0,03
97,98

464.749.149
24.265.518
18.403.000
61.933.082.50

38,5
7,1
119,8
160.5

97,98

0
61.933.082.50

160.5

97,98


0
61.933.082.50

160.5
166.4
44.2
-

ĐTNH
1. Vốn bằng tiền
2. Nợ phải thu
3. Hàng tồn kho
4. TSLĐ khác
B.TSCĐ và ĐTDH

1.206.389.885
340.223.566
15.360.000
38.582.452.25

I. Tài sản cố định

0
38.582.452.25

96,1

0
100.515.534.75


1.Tài sản CĐHH

0
38.582.452.25

96,1

0
100.515.534.75

- Nguyên giá

0
42.398.300.00

0
105,6 112.959.400.00

110,1

0
70.561.100.00

- Giá trị hao mòn
2. Đầu t dài hạn

0
-3.815.847.750
-


- 9,5
-

0
-12.443.865.250
-

1
-12,13
-

0
8.628.017.500
-

(Nguồn : Bảng CĐTK của Xí nghiệp xe Buýt Thăng Long ngày )
VỊ c¬ cÊu vèn cđa xÝ nghiƯp :
Tỉng ngn cđa xí nghiệp đầu năm 2003 là 40.144.425.701 đồng , đến cuối năm
tăng lên : 102.584.925.868 đồng . Nh vậy qua tính toán ta thấy tổng nguồn cuối năm so
với đầu năm đà có một sự gia tăng một lợng là : 62.440.500.167 đồng tơng ứng với
155,5% ). Trong đó :
* Về vốn lu động ( Tài sản lu động và đầu t ngắn hạn )

Khoa kinh tế pháp chế - Trờng cao đẳng kinh tế kỹ thuật công nghiệp I 17


Đầu năm vốn lu động của xí nghiệp là 1.561.973.451 ®ång t¬ng øng víi ( 3,89 %)
so víi tỉng ngn , cuối năm khi nhìn vào lợng tài sản có ở xí nghiệp hiện có là
2.069.391.118 đồng ta thấy có sự tăng lên về số lợng là 507.417.667 đồng tơng ứng với

32,5% so với đầu năm . Nhng nếu đem so sánh với tổng nguồn ở thời điểm cuối năm thì
vốn lu động của xí nghiệp lại có sự sụt giảm cả về số tuyệt đối và số tơng đối .
Nguyên nhân của sự sụt giảm đó là do vào thời điểm cuối năm quy mô của xí
nghiệp đà lớn hơn với sự gia tăng của vốn cố định chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng
nguồn nên nếu nhìn qua những con số đà thể hiện trong biểu thì rõ ràng là cuối năm đà có
sự gia tăng nhng thực chất thì vốn lu động của xí nghiệp lại có sự sụt giảm cuối năm so
với đầu năm . Về tû träng nÕu so víi biÕn ®éng cđa doanh thu và chi phí hoạt động của xí
nghiệp thì tốc độ biÕn ®éng cđa vèn lu ®éng thÊp . Nh vËy qua điều này cho thấy xí nghiệp
đà tiết kiệm đợc vốn lu động , tăng vòng quay của vốn lu động .
* Về vốn cố định (Tài sản cố định) và đầu t dài hạn )
- Vốn cố định của công ty chiếm một lợng đầu năm là : 38.582.452.250 đồng tơng
ứng với ( 96,1% ) cuối năm lợng vốn cố định của xí nghiệp đà tăng lên là :
100.515.534.750 đồng tơng ứng với ( 97,98 % ) trên tổng nguồn . Giá trị gia tăng cuối
năm so với đầu năm một lợng là 61.933.082.500 tơng ứng với ( 160,5% ) . Nh vây giá trị
vốn cố định của xí nghiệp đà có sự gia tăng cả về số tuyệt đối lẫn số tơng đối .
Nguyên nhân chủ yếu là do trong năm 2003 xí nghiệp đà đợc cấp trên cấp thêm
một số lợng ô tô mới là 70 chiếc ( từ 50 chiếc đầu năm tăng lên 120chiếc vào cuối năm )
và một phần tăng bởi điều chỉnh giá và mua sắm , trang bị thêm phơng tiện , máy móc ,
thiết bị kỹ thuật mới cho các bộ phận trong xí nghiệp phục vụ , đáp ứng kịp thời , đầy đủ
các nhu cầu tu sửa phơng tiện tạo điều kiện hoạt động tốt , an toàn và hiệu quả .
- Chi phí về khấu hao tài sản cè dÞnh cđa xÝ nghiƯp cịng chiÕm mét tû lƯ đáng kể năm
2002 là 3.815.847.750 đồng tơng ứng với 9, 5% đến năm 2003 đà tăng gấp 44,.2% tơng
ứng với 8.628.017.500 đồng so với năm 2002 cụ thể là về lợng đà tăng là : 12.443.865.250
đồng tơng ứng với 12,13% . Nguyên nhân của việc tăng 44,2 % chi phí về khấu hao TSCĐ
năm 2003 là do trong năm nay nguyên giá TSCĐ của xí nghiệp đà tăng lên 166,4% so với
năm 2002 . việc tăng nguyên giá đẫn đến việc tăng chi phsi khấu hao là một điều hợp lý và
bình thờng .

Khoa kinh tế pháp chế - Trờng cao đẳng kinh tế kỹ thuật công nghiệp I 18



* Nh vậy qua phân tích về cơ cấu và tính hiệu quả sử dụng tài sản , nguồn vốn của của
Xí nghiệp xe Buýt Thăng Long năm 2003 ta thấy :
- Tổng tài sản của xí nghiệp tăng lên : 61.933.082.500 đồng . Các loại tài sản khác đều
có xu hớng tăng lên . Bên cạnh đó hiệu quả sư dơng vèn cđa xÝ nghiƯp cßn cã mét sè hạn
chế nhất định bởi nhiều nguyên nhân khác nhau. Để có thể hiểu một cách chính xác hơn ta
đi sâu vào nghiên cứu hai loại vốn của xí nghiệp là vốn cố định và vốn lu động từ đó giúp
ta có đợc một cái nhìn cụ thể hơn về tình tr¹ng sư dơng vèn t¹i xÝ nghiƯp .

III. Thùc tr¹ng công tác quản lý và hiệu quả sử dụng vốn cố định
và lwu động tại Xí nghiệp xe Buýt Thăng Long
1.Công tác quản lý và hiệu quả sử dụng vốn cố định
1..1 . Công tác quản lý vốn cố đinh :
Vốn cố định là một phần vốn kinh doanh để tạo nên nguồn vốn của xí nghiệp. Việc
năng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định đóng một vai trò khá quan trọng trong việc nâng
cao hiệu quả kinh doanh , nã cho phÐp gi¶m tû suÊt chi phÝ lu thông và tăng doanh lợi của
xí nghiệp. Đặc điểm của vốn cố định là chuyển dần dần từng phần giá trị vào kết quả hoạt
động của doanh nghiệp trong nhiều chu kỳ hoạt động của doanh nghiệp và chỉ hoàn thành
một vòng tuần hoàn khi TSCĐ đà khấu hao hết . Qua việc phân tích ở trên ta thấy vốn cố
định của xí nghiệp chiếm một tỷ trọng lớn với h¬n 90% trong tỉng ngn vèn ,
BiĨu 08:

C¬ cÊu vèn cố định của Xí nghiệp xe Buýt Thăng Long
Đơn vị : đồng

Chỉ tiêu

Năm 2002

Tỷ

trọng
(%)

Năm 2003

Tỷ
trọng
(%)

Chênh lệch
Tuyệt đối
Tơng đối
(%)

1. Nhà xởng
2. Máy móc thiết bị
3.Phơng tiệnvận tải
4.Thiết bị văn phòng
Tổng giá trị TSCĐ

1.736.210.351
1.234.638.472
34.917.119.286
694.484.141

4,5
3,2
90,5
1,8


3.015.466.043
4.422.683.529
91.471.866.623
1.608.248.556

3,0
4,4
91,0
1,6

1.279.255.692
3.188.045.057
56.554.747.337
913.764.415

73,7
258,2
161,97
131,6

38.582.452.250

100

100.515.534.750

100

61.933.082.500


160,5

(Nguồn : BCTC của Xí nghiệp xe Buýt Thăng Long )

Qua sè liƯu ë biĨu 03 ta thÊy : Tài sản cố định hữu hình của xí nghiệp bao gồm :
- Nhà xởng năm 2002 chiếm một lợng là ( 1.736.210.351 đồng ) tơng ứng với (4,5 %)
trên tổng giá trị TSCĐ của xí nghiệp . Đến năm 2003 chiếm một lợng là

(3.015.466.043đồng ) tơng ứng với ( 3,0% ) trên tổng giá trị TSCĐ của xí nghiệp . Nh
Khoa kinh tế pháp chế - Trờng cao đẳng kinh tÕ kü tht c«ng nghiƯp I 19


vậy nhà xởng năm 2003 tăng một lợng là 1.279.255.692 đồng tơng ứng với ( +73,7%) so
với năm 2002. Nguyên nhân là do năm 2003 xí nghiệp đà đợc mở rộng về quy mô hoạt
động phơng tiện vận tải tăng nhanh và nhiều nên cần có thêm nhiều bến bÃi để đậu xe
chính vì vậy xí nghiệp phải đầu t thêm về nhà xởng nhằm đáp ứng nhu cầu thực tế của
mình.
- Máy móc thiết bị năm 2002 chiếm một lợng là ( 1.234.638.472 đồng ) tơng ứng với
( 3,2 %) trên tổng giá trị TSCĐ của xí nghiệp . Đến năm 2003 chiếm một lợng là
( 4.422.683.529 đồng ) tơng ứng với ( 4,4 %) trên tổng giá trị TSCĐ của xí nghiệp .
Với việc tăng qui mô mà chủ yếu là phơng tiện vận tải ở một xí nghiệp hoạt động vận
tải thì việc tăng máy móc thiết bị là một điều cần thiết vì với những máy móc thiết bị mới
và tiên tiến xí nghiệp có thể hoàn toàn chủ động trong việc sửa chữa bảo phơng tiện của
mình một cách kịp thời đáp ứng yếu tố an toàn của phơng tiện lu thông trên đờng cũng nh
sức khoẻ và tính mạng của hành khách tham gia giao thông . Chú trọng và hiểu rõ điều
này xí nghiệp Buýt Thăng Long đà có những quan tâm chú ý nhất định đến việc đầu t mua
sắm loại TSCĐ bằng chứng cụ thể nhất là sự gia tăng đột biÕn víi ( + 258,2%) ®· chøng
minh ®iỊu ®ã .
- Phơng tiện vận tải một yếu tố tiên quyết cho việc có tồn tại hay không tồn tại trong
ngành vận tải của Buýt Thăng Long cũng đà đợc đầu t nhiều , với sự gia tăng không nhỏ

56.554.747.337 đồng tơng ứng với (+161,97%) .Với con số này đà chứng tỏ cơ cấu vốn cố
định của xí nghiệp đặc biệt là phơng tiện vận tải tăng mạnh . Xí nghiệp đà đợc nhà nớc
quan tâm chú ý đầu t mua sắm rất nhiều năm sau so vớ năm trớc cụ thể là : năm 2002
chiếm loại TSCĐ này mới chỉ chiếm một lợng là (34.917.119.286 đồng) tơng ứng với
(90,5%) trên tổng giá trị TSCĐ của xí nghiệp thì đến năm 2003 con số này đà tăng lên
một lợng là ( 91.471.866.623 đồng ) tơng ứng với ( 91%) trên tổng giá trị TSCĐ của xí
nghiệp .
- Thiết bị văn phòng năm 2002 chiếm một lợng là ( 694.484.141 đồng ) tơng ứng
với (1,8 %) trên tổng giá trị TSCĐ của xí nghiệp . Đến năm 2003 chiếm một lợng là
(1.608.248.556 đồng ) tơng ứng với ( 1,6 %) trên tổng giá trị TSCĐ của xí nghiệp . Nếu
nhìn qua về số tơng đối thì ta cứ ngỡ rằng ở đây loại Tài sản này đà có sự sụt giảm , nhng
không loại thiết bị này cũng nh những loại TSCĐ khác đà và đang đợc trang bị nhiều bằng
chứng là năm 2003 loại TS này đà tăng so với năm 2002 tới (+131,6%) . Chứng tỏ xí
nghiệp đà có sự đầu t cho khâu quản lý nhằm ngày càng hoàn thiện hơn cơ chế quản lý
của mình nhằm giảm bớt nhân công , hạ giá thành.
Tóm lại : Qua việc tìm hiểu và tính toán các chỉ số về cơ cấu vốn cố định của Xí
nghiệp xe Buýt Thăng Long ta thấy một điều khá rõ nét đó là sự gia tăng về số lợng của

Khoa kinh tế pháp chế - Trờng cao đẳng kinh tế kỹ thuật công nghiệp I 20


các tất cả các loại TSCĐ với những con số kh«ng nhá , së dÜ cã sù chun biÕn nhanh về
qui mô TSCĐ này thì một yếu tố tham gia và có ảnh hởng nhiều nhất đó là sự đầu t vốn và
sự quan tâm chú ý của Nhà nớc đến vấn đề nóng bỏng Sự ùn tắc giao thông kéo theo hàng
loạt các trên các thành phố lớn đông dân .

1..2. Hiệu quả sử dụng vốn cố định :
Nhờ cã viƯc kiĨm tra tÝnh hiƯu qu¶ sư dơng vèn cố định giúp xí nghiệp có một căn
cứ xác đáng để đa ra những quyết định tài chính về đầu t , điều chỉnh quy mô của mình
sao cho phù hợp hơn và từ đó phát hiện ra những điểm yếu để đa ra những biện pháp

trong quản lý . Chúng ta cùng phân tích đánh giá những chỉ tiêu đó thông qua biểu sau :
Biểu 09:

Báo cáo thực hiện tài chính của Xi nghiệp năm 2003
Đơn vị tính : VNĐ

Chỉ tiêu
Năm 2002
Năm 2003
1. Vốn cố định bình quân
38.528.452.250
100.515.534.750
2. Doanh thu
5.838.106.702
19.569.819.357
4. Số lỗ trong kinh doanh
- 5.637.206.759
- 19.569.819.537
5. Hàm lợng VC§ = 1 / 2
6,59
5,14
6. FAU
= 4/1
- 0.14
- 0,19
(Nguån : Bảng CĐKT của xí nghiệp xe Buýt Thăng Long năm 2002 - 2003 )

Vai trò của nguồn vốn cố định đối với sự tồn tại và phát triển của xí nghiệp Buýt
Thăng Long là rất to lớn đặc biệt quan trọng là nguồn vốn ngân sách cấp do tính đặc thù
của xí nghiệp này là : Vốn của ngân sách cấp ; Bị ấn định giá bán ; Đợc bù lỗ cho hoạt

động kinh doanh .Với đặc điểm nh vậy trong năm 2003 Xi nghiệp xe Buýt Thăng Long
đà sử dụng nguồn VCĐ của mình và thu đợc những kết quả nhất định :
Qua biểu 09 ta thấy hiệu quả sử dụng vốn cố định của xí nghiệp có xu hớng tăng
dần qua từng năm , năm sau cao hơn năm trớc nhng vẫn đang
- Hàm lợng vốn cố định trên doanh thu của xí nghiệp năm 2002 là 6.59 đồng và
giảm xuống 5,14 đồng năm 2003 . Nh vậy qua hai năm hàm lợng vốn cố định trên doanh
thu đà có sự sụt giảm năm sau so với năm trớc là ( - 1.45 đồng )
- Hiệu quả sử dụng vốn cố định của xí nghiệp đang ở một tỷ lệ rất thấp : Năm 2002
một đồng vốn cố định của xí nghiệp bỏ vào kinh doanh sẽ bị lỗ (-0,14) đồng lợi nhuận
năm 2002 , đến năm 2003 một đồng vốn cố định khi bỏ vào kinh doanh bị lỗ (-0,19 ) đồng
lợi nhuận . Nh vậy năm 2003 hiệu quả sử dụng vốn cố định của xí nghiệp là thấp dẫn đến
hiệu quả sử dụng vốn cha cao kéo dài trong nhiều năm làm ảnh hởng không tốt đến kết
quả sản xuất kinh doanh của xí nghiệp cũng nh khả năng thu hồi vốn của xí nghiệp .

Khoa kinh tế pháp chế - Trờng cao đẳng kinh tÕ kü tht c«ng nghiƯp I 21


- Nguyên nhân tình hình trên là do xí nghiệp đà cha thực hiện tốt công tác phân loại
và đánh giá đợc hiệu quả sử dụng của từng loại TSCĐ nên việc sử dụng tài sản cố định của
công ty cha đạt đợc những hiệu quả nhất định . Bên cạnh đó có một nguyên nhân quan
trọng nữa ảnh hởng đến việc trên là do xí nghiệp bị ấn định giá bán -> ảnh hởng đến
doanh thu .

2. Công tác quản lý và hiệu quả sử vốn lu động tại xí nghiệp trong hai năm
2.1 Tình hình vốn l u động của xí nghiệp :
Để đánh giá đợc thực trạng quản lý vốn lu động của xí nghiệp ta nghiên cứu qua bảng
sau :
Biểu 10 :

Cơ cấu vốn của xí nghiệp xe Buýt Thăng Long

Đơn vị tính : đồng

Chỉ tiêu
A. TSLĐ và ĐTNH
a. Vốn bằng tiền
b. Nợ phải thu
c. Hàng tồn kho
d. TSLĐ khác
B. TSCĐ và ĐTDH
Tổng cộng tài sản
I. Nợ phải trả
1. Nợ ngắn hạn
2. Nợ dài hạn
3.Nợ khác
II. Nguồn vốn
Tổng nguồn vốn
Vốn LĐTX = A - 1

Dầu năm
Lợng
1.561.973.451
1.206.389.885
340.223.566
15.360.000
38.582.452.250
40.144.425.701
3.383.332.460
1.224.811.320
2.158.521.140
36.761.093.241

40.144.425.701
337.162.131

%
3,89
3,00
0,85
0,04
96,1
100
8,43
3,05
5,38
91,57
100
0,84

Cuối năm
Lợng
2.069.391.118
1.671.139.034
364.489.084
33.763.000
100.515.534.750
102.584.925.868
9.038.125.555
1.716.823.658
7.321.301.897
93.546.800.313
102.584.925.868

352.567.460

%
2,02
1,63
0,36
0,03
97,98
100
8.81
1,67
7.14
91,2
100
0,34

Chênh lệch
Lợng
507.417.667
464.749.149
24.265.518
18.403.000
61.933.082.500
62.440.500.167
5.654.793.095
492.012.338
5.162.780.757
56.785.707.072
62.440.500.167
15.405.329


%
32,5
38,5
7,1
119,8
160,5
155,5
167,1
40,17
239.18
154,47
155,5
4,7

( Nguồn : Báo cáo tài chính năm 2003 của Xi nghiệp xe Buýt Thăng Long )
Qua những số liệu đà tính toán trong bảng ta thấy :
- Vốn bằng tiền : Chiếm 80% Trên tổng tài sản lu động của xí nghiệp . Nguyên
nhân chủ yếu dẫn đến cơ cấu về vốn lu động trên là do hình thức thanh toán của xí gnhiệp
chủ yếu là bằng tiền mặt trả ngay hoặc trả trớc . Vì vậy trong cơ cấu của Tài sản lu động
không có khoản mục các khoản phải thu .
Vốn lu động của xí nghiệp đầu năm chiếm một lợng là 1.206.389.885 đồng tơng
ứng với ( 3,0% ) cuối năm chiếm một lợng là 1.671.139.034 đồng tơng ứng với ( 1,63% )
trên tổng giá trị tài sản . Giá trị gia tăng cuối năm so với đầu năm là 464.749.149 đồng tơng ứng với ( 38,5% ) . Vốn bằng tiền ở xí nghiệp năm sau nhiều hơn năm trớc tới 38,5 %

Khoa kinh tế pháp chế - Trờng cao đẳng kinh tế kỹ thuật c«ng nghiƯp I 22


nhng thực chất khi so sánh với tổng giá trị tài sản ở tại mỗi thời điểm thì lại giảm nguyên
nhân là cuối năm quy mô của xí nghiệp đợc mở rộng tổng giá trị tài sản lúc này tăng tới

155,5% so với đầu năm .
- Hàng tồn kho : Hàng tồn kho của xí nghiệp chủ yếu là nhiên liệu một loại
nguyên liệu chủ yếu tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh của ngành vận tải và phụ
tùng thay thế và công cụ dụng cụ . Do đặc thù sản xuất kinh doanh của mình không phải
là doanh nghiệp sản xuất mà là hoạt động vận tải hành khách công cộng nên ở xí nghiệp
không có thành phẩm tồn kho , bán thành phẩm ... Lợng hàng tồn kho trên tổng Tài sản là
rất ít
Hàng tồn kho ở xí nghiệp đầu năm chiếm một lợng là : 340.223.566 đồng tơng ứng
với ( 0,85% ) cuối năm là 364.489.084 đồng tơng ứng với ( 0.36% ) trên tổng giá trị tài
sản . Giá trị gia tăng đầu năm so với cuối năm là : 24.265.518 đồng tơng ứng víi
( 7,1% ) . Ta thÊy hµng tån kho cđa xÝ nghiƯp cịng giång nh vèn b»ng tiỊn vỊ gi¸ trị năm
sau đều cao hơn năm trớc nhng nếu so sánh với tổng giá trị tài sản của từng thời kỳ thì có
sự sụt giảm nguyên nhân là do sự tăng lên về quy mô của xí nghiệp với lợng vốn chủ yếu
năm trong vốn cố định của xí nghiệp .
- Tài sản lu động khác ở xí nghiệp chủ yếu là tạm ứng đầu năm chiếm một lợng
là : 15.360.000 đồng tơng ứng với (0.04%) cuối năm là 33.763.000 đồng tơng ứng với
(0.03%) trên tổng giá trị tài sản . Giá trị gia tăng cuối năm so với đầu năm là 18.403.000
đồng tơng ứng với (119,8 %) .
Nguyên nhân của việc tăng tài sản lu động khác là sự tăng lên của tạm ứng trong
năm . Vốn lu động thờng xuyên của xí nghiệp luôn > 0 . Nguồn vốn lu động đủ để đầu t, đáp ứng cho nhu cầu hoạt động.Song nếu trong khả năng cho phép Xí nghiệp nên huy
động thêm vốn ngắn hạn hợp pháp nhằm đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động kinh doanh
của xí nghiệp đợc chủ động hơn . Tình hình tài chính của xí nghiệp hiện tại khá ổn định
và ít bị phụ thuộc vào bên ngoài vì hơn 90% vốn của doanh nghiệp là vốn ngân sách cấp .
2.2. Hiệu quả sử dụng vốn lu động của xi nghiệp
Tình hình tài chính của xí nghịêp đợc thể hiện khá rõ nét qua các chỉ tiêu về khả năng
thanh toán . Khả năng thanh toán của xí nghiệp phản ánh mối quan hệ tài chính giữa các
khản có khả năng thanh toán trong kỳ với các khoản phải thanh toán trong kỳ .

Khoa kinh tế pháp chế - Trờng cao đẳng kinh tÕ kü tht c«ng nghiƯp I 23



Biểu 10 :

Tình hình sử dụng vốn lu động tại Xí nghiệp xe Buýt Thăng Long
Đơn vị tính : VNĐ

Chỉ tiêu
Năm 2002
Năm 2003
Chênh lệch
1.Tài sản lu động bình quân
1.561.973.451
2.069.391.118
507.417.667
2.Nợ ngắn hạn
1.224.811.320
1.716.125.555
536.314.235
3. Hàng tồn kho
340.223.566
364.489.084
24.265.518
4. Doanh thu
5.838.106.702
19.569.819.357 13.731.721.655
5. Rc = 1 / 2
1,28
1,21
- 0,07
6. Rq = (1-3) / 2

0,997
0,993
- 0,004
7. Rvßng quay hàng tồn kho = 4/1
3,73
9,45
5,72
(Nguồn : Bảng BCTC của xí nghiệp xe Buýt Thăng Long năm 2002 - 2003 )

Qua sè liƯu ë biĨu 8 ta thÊy :
* Tû số luân chuyển tài sản lu động (Rc - The current ratio )
- Tỷ số này cho biết năm 2002 một đồng nợ ngắn hạn đợc đảm bảo bằng (1,28 )
đồng tài sản lu động . Năm 2003 một đồng nợ ngắn hạn đợc đảm bảo bằng (1,21 ) đồng
TSLĐ của xí nghiệp . Tỷ số luân chuyển TSLĐ trong hai năm luôn lớn hơn 1 chứng tỏ nợ
ngắn hạn luôn ít hơn TSLĐ và xí nghiêp có đủ TSLĐ để trả nợ .
- Năm 2003 Tỷ số Rc của xí nghiệp có xu hớng giảm đi 0,07 lần so với năm 2002 .
Nguyên nhân là do năm 2003 nợ ngắn hạn đà tăng lên so với năm 2002 là : ( 536.314.235
đồng ) song TSLĐ cũng đà tăng lên ( 507.417.667 đồng ) đây là một tỷ lệ tăng hợp lý và
có tính bổ trợ cho nhau và xí nghiệp vẫn có khả năng thanh toán nợ ngắn hạn .
* Tû sè thanh to¸n nhanh (Rq - The quick ration )
Tỷ số thanh toán nhanh năm 2002 là ( 0.993 ) ®ång < 1 cho thÊy xÝ nghiƯp chØ sẵn
sàng thanh toán nhanh một đồng nợ ngắn hạn bằng (,0,993 ) đồng TSLĐ .Điều này chứng
tỏ tại xí nghiệp còn có một lợng TSLĐ đang còn nằm ở dạng hàng hoá tồn kho của xí
nghiệp , sang năm 2003 tỷ số Rq là : ( 0,997 ) đồng . Nh vậy so với năm 2002 chỉ số Rq
đà có chiều hớng giảm đi : ( - 0,004 ) đồng đây là một dấu hiệu không tốt với chỉ số thanh
toán nhanh giảm đà chứng tỏ khả năng thanh toán nhanh nợ ngắn hạn của công ty năm
2003 đà bị giảm tuy không đáng kể nhng cũng cần quan tâm chú ý để khắc phục và điều
chỉnh hợp lý hơn .
* Số vòng quay của vốn lu động
Tỷ số vòng quay của vốn lu động ở mức cao và tăng nhiều qua các năm điều này đợc thể hiện cụ thể nh sau :

+ Năm 2002 số vòng quay của vốn lu động là : 3,73 vòng

Khoa kinh tế pháp chế - Trờng cao đẳng kinh tế kỹ thuật công nghiÖp I 24


+ Năm 2003 số vòng quay của vốn lu động là : 9,45 vòng . Nh vậy sau một năm
vòng quay của vốn lu động đà tăng lên 5.72 vòng so với năm 2002.
Qua số liệu ta thấy vòng quay của vốn lu động ở mức bình thờng và có chiều hớng
tốt lên năm sau tăng so với năm trớc .Nguyên nhân của hiện tợng trên là do cơ cấu tài
chính đặc biệt vốn kinh doanh của công ty chủ yếu nằm trong vốn cố định chếm hơn 90%
trong tổng nguồn , hơn nữa với đặc thù hoạt động của xí nghiệp là đợc nhà nớc cấp vốn và
hoạt động chính là vận tải nên vòng quay của vốn lu động ở mức bình thờng và ít là điều
tất yếu .
Tuy nhiên do đặc điểm ngành thì nhiên liệu là một yếu tố đầu vào của quá trình
hoạt động luôn luôn biến động lớn theo thị trờng và không ổn định nên nếu nh xí nghiệp
làm tốt công tác dự báo cộng thêm tiềm lực Tài chính thì xí nghiệp nên chủ động hơn nữa
trong việc dự trữ nhiên liệu để đảm bảo sản xuất và ổn định giá thành thì xí nghiệp có thể
chủ động hơn trong hoạt động kinh doanh của mình .

3. Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của công ty
Từ việc phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại Xí nghiệp xe Buýt Thăng Long ta cã thĨ
rót ra mét sè nÐt kh¸i qu¸t nh sau :
3.1. Những kết quả đạt đợc
a. Về vốn cố định :
Công ty đà chú trọng đầu t máy móc , thiết bị dụng cụ quản lý tiến hành nhợng bán
số máy móc thiết bị cũ lạc hậu . Sử dụng hợp lý nguồn vốn ngân sách cấp để đầu t thay
mới , đảm bảo cho công ty có đợc một cơ cấu TSCĐ hợp lý với máy móc và phơng tiện
hiện đại phục vụ tốt cho hoạt động kinh doanh của mình .
Xí nghiệp đà tiến hành lập kế hoạch khấu hao cho từng năm . Việc lập kế hoạch cụ
thể cho từng năm giúp cho xí nghiệp kế hoạch hoá đợc nguồn vốn khấu hao , sử dụng hợp

lý và có hiệu quả hơn nguôn vốn này . Xí nghiệp qui định rõ trách nhiệm vật chất đối với
từng cá nhân , phòng ban trong việc sử dụng tài sản của mình , đảm bảo tài sản đợc sử
dụng đúng mục đích có hiệu quả .
Hiệu quả sử dụng vốn cố định của xí nghiệp ngày càng tăng qua các năm theo chiều
hớng tốt . Tỷ suất lợi nhuận đạt đợc tăng dần qua các năm , giảm đợc số bù lỗ của nhà nớc cho hoạt động của mình .

Khoa kinh tế pháp chế - Trờng cao đẳng kinh tế kỹ thuật công nghiệp I 25


×