Tải bản đầy đủ (.docx) (100 trang)

TÌM HIỂU CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT TẠI MỘT SỐ DỰ ÁN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN THANH OAI THÀNH PHỐ HÀ NỘI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (759.03 KB, 100 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

KHOA QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
------------

LÊ MINH THUÝ

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
TÌM HIỂU CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ,
TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT
TẠI MỘT SỐ DỰ ÁN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN
THANH OAI - THÀNH PHỐ HÀ NỘI

HÀ NỘI – 2017


HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

KHOA QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
------------

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
TÌM HIỂU CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ,
TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT
TẠI MỘT SỐ DỰ ÁN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN
THANH OAI - THÀNH PHỐ HÀ NỘI

Sinh viên thực hiện

: LÊ MINH THÚY


Lớp

: QLC

Khóa

: 58

Chuyên ngành

: Quản lý đất đai

Người hướng dẫn

: TS. PHAN THỊ THANH HUYỀN

HÀ NỘI – 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, các số liệu, kết quả nghiên cứu này là trung thực và
chưa từng được ai báo cáo trong bất kỳ khóa luận tốt nghiệp nào khác.
Tôi xin cam đoan rằng các thông tin trích dẫn trong báo cáo đều đã được
chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày 12 tháng 05 năm 2017
Sinh viên

Lê Minh Thúy



LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình thực hiện và hoàn thành đề tài tốt nghiệp, ngoài sự nỗ lực và
cố gắng của bản thân em đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình, chu đáo của các tổ
chức và cá nhân. Qua đây em xin gửi lời cảm ơn tới:
Ban giám đốc Học viện Nông nghiệp Việt Nam, ban chủ nhiệm khoa Quản ly
Đất đai và các thầy cô giáo đã trang bị cho em những kiến thức vô cùng quy báu
trong suốt thời gian học tập và rèn luyện tại trường.
Tập thể cán bộ, anh chị chuyên viên phòng Tài nguyên và Môi trường; Ban
bồi thường giải phóng mặt bằng; các Phòng ban; cán bộ; nhân dân các xã, thị trấn,
huyện Thanh Oai đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong suốt thời gian thực tập.
Đặc biệt cho phép em gửi lời cảm ơn và biết ơn sâu sắc tới cô giáo - TS.
Phan Thị Thanh Huyền - Bộ môn Quản ly đất đai - khoa Quản ly đất đai - Học viện
Nông nghiệp Việt Nam đã tận tình hướng dẫn và chỉ bảo em trong suốt quá trình
thực hiện đề tài.
Cuối cùng em xin cảm ơn gia đình, bạn bè và người thân đã giúp đỡ và động
viên em vượt qua mọi khó khăn trong quá trình học tập và tạo điều kiện thuận lợi để
em thực hiện đề tài này.
Mặc dù đã có sự cố gắng và nỗ lực nhưng do còn nhiều hạn chế về kinh
nghiệm, kiến thức nên đề tài này chắc chắn sẽ không thể tránh khỏi những thiếu sót
và khiếm khuyết. Do vậy em rất mong nhận được sự đóng góp y kiến của các thầy
cô và bạn bè để đề tài của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội ngày 12 tháng 05 năm 2017
Sinh viên

Lê Minh Thúy


MỤC LỤC

Lời cam đoan.............................................................................................................. i
Lời cảm ơn................................................................................................................ii
Mục lục.................................................................................................................... iii
Danh mục chữ viết tắt..............................................................................................vi
Danh mục bảng.......................................................................................................vii
Danh mục hình.......................................................................................................viii
MỞ ĐẦU..................................................................................................................1
CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU..................................................................3
1.1.

Cơ sở ly luận về công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước
thu hồi đất.....................................................................................................3

1.1.1.

Khái niệm về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư................................................3

1.1.2.

Đặc điểm của công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.................................4

1.1.3.

Các yếu tố ảnh hưởng tới công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư...............5

1.2.

Công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại một số nước trên thế giới
và các tổ chức quốc tế...................................................................................9


1.2.1.

Bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại một số nước trên thế giới........................9

1.2.2.

Công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của các tổ chức Quốc tế (WB
và ADB)......................................................................................................11

1.3.

Công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư ở Việt Nam..................................13

1.3.1.

Công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư ở Việt Nam qua các giai đoạn
.................................................................................................................... 13

1.3.2.

Một số quy định về chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy
định của Luật Đất đai 2013 được cụ thể như sau:.......................................17

1.3.3.

Tình hình thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà
nước thu hồi đất ở một số địa phương và thành phố Hà Nội.......................23

CHƯƠNG 2 NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.......................27
2.1.


Đối tượng nghiên cứu.................................................................................27

2.2.

Phạm vi nghiên cứu....................................................................................27

2.3.

Nội dung nghiên cứu..................................................................................27

2.3.1.

Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Thanh Oai.................27

2.3.2.

Tình hình quản ly và sử dụng đất đai huyện Thanh Oai.............................27


2.3.3.

Khái quát về công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trên địa bàn
huyện Thanh Oai........................................................................................27

2.3.4.

Đánh giá kết quả bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại 2 dự án trên địa
bàn huyện Thanh Oai..................................................................................27


2.2.5.

Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư tại huyện Thanh Oai...........................................................28

2.4.

Phương pháp nghiên cứu............................................................................28

2.4.1.

Phương pháp thu thập tài liệu, số liệu thứ cấp............................................28

2.4.2.

Phương pháp chọn điểm nghiên cứu...........................................................28

2.4.3.

Phương pháp thu thập tài liệu, số liệu sơ cấp..............................................28

2.4.4.

Phương pháp phân tích, thống kê, tổng hợp và xử ly số liệu......................29

CHƯƠNG 3 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN........................................................30
3.1.

Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Thanh Oai, thành phố Hà Nội..........30


3.1.1.

Điều kiện tự nhiên......................................................................................30

3.1.2.

Điều kiện kinh tế - xã hội...........................................................................34

3.1.3.

Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Thanh Oai...........39

3.2.

Tình hình quản ly và sử dụng đất huyện Thanh Oai...................................40

3.2.1.

Tình hình quản ly đất đai huyện Thanh Oai giai đoạn 2012 - 2016............40

3.2.2.

Hiện trạng sử dụng đất trên địa bàn huyện Thanh Oai................................45

3.3.

Tình hình thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trên địa
bàn huyện Thanh Oai giai đoạn 2012 - 2016..............................................47

3.3.1.


Trình tự thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trên địa bàn
huyện Thanh Oai........................................................................................47

3.3.2.

Kết quả thực hiện công tác bồi thường hỗ trợ, tái định cư trên địa bàn
huyện Thanh Oai giai đoạn 2012 - 2016.....................................................53

3.4.

Tìm hiểu tình hình thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
khi nhà nước thu hồi đất tại2 dự án nghiên cứu..........................................54

3.4.1.

Khái quát chung về 2 dự án nghiên cứu......................................................54

3.4.2.

Tìm hiểu công tác bồi thường tại 2 dự án...................................................56

3.4.3.

Tìm hiểu công tác hỗ trợ tại 2 dự án...........................................................62

3.4.4.

Kết quả tái định cư......................................................................................65



3.4.5.

Đánh giá chung về công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại 2 dự án
.................................................................................................................... 66

3.5.

Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn huyện Thanh Oai..........68

3.5.1.

Giải pháp về chính sách..............................................................................68

3.5.2.

Thực hiện công khai hóa, dân chủ hóa trong công tác bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư............................................................................................69

3.5.3.

Hoàn thiện hệ thống hồ sơ địa chính...........................................................69

3.5.4.

Tuyên truyền vận động người bị thu hồi đất và nâng cao vai trò của tổ
chức quần chúng nhân dân trong công tác tuyên truyền vận động..............69

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...............................................................................71

1.

Kết luận......................................................................................................71

2.

Kiến nghị....................................................................................................72

TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................................................73
PHỤ LỤC............................................................................................................... 75


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

TT

Từ viết tắt

Nghĩa của từ viết tắt

2

ADB
BT

Ngân hàng phát triển châu Á
Bồi thường

3


CHXHCNVN Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam

4

GPMB

Giải phóng mặt bằng

5

GCNQSD

Giấy chứng nhận quyền sử dụng

6

HDB

Cục phát triển nhà ở

7

HT

Hỗ trợ

8

KT - XH


Kinh tế xã hội

9

MTTQVN

Mặt trận tổ quốc Việt Nam

10

NĐ - CP

Nghị định của Chính phủ

11

QĐ- UBND

Quyết định của UBND

12

TĐC

Tái định cư

13

THPT


Trung học phổ thông

14

UBND

Ủy ban nhân dân

15

WB

Ngân hàng thế giới

1


DANH MỤC BẢNG

Bảng 1.1.

Kết quả thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trên địa
bàn thành phố Hà Nội giai đoạn năm 2012 - 2016...............................23

Bảng 3.1.

Giá trị và cơ cấu kinh tế huyện Thanh Oai giai đoạn 2012 - 2016
.............................................................................................................34

Bảng 3.2.


Hiện trạng dân số huyện Thanh Oai năm 2016....................................36

Bảng 3.3.

Hiện trạng sử dụng đất huyện Thanh Oai năm 2016............................46

Bảng 3.4.

Khái quát về 2 dự án nghiên cứu.........................................................56

Bảng 3.5.

Kết quả xác định đồi tượng và diện tích được bồi thường tại 2 dự án
.............................................................................................................57

Bảng 3.6.

Đánh giá của người dân về việc xác định đối tượng và điều kiện
được bồi thường về đất tại 2 dự án......................................................58

Bảng 3.7.

Đơn giá bồi thường về đất tại 2 dự án..................................................59

Bảng 3.8.

Đánh giá của người dân về giá đất bồi thường tại 2 dự án...................59

Bảng 3.9.


Tổng hợp kết quả bồi thường về đất tại 2 dự án...................................59

Bảng 3.10. Tổng hợp đối tượng đủ điều kiện được bồi thường tài sản, cây cối
hoa màu tại 2 dự án..............................................................................60
Bảng 3.11. Tổng hợp đơn giá bồi thường tài sản tại 2 dự án..................................61
Bảng 3.12. Kết quả bồi thường về tài sản, cây cối hoa màu tại 2 dự án.................62
Bảng 3.13. Tổng hợp đối tượng đủ điều kiện được hỗ trợ và kết quả thực hiện
hỗ trợ tại 2 dự án..................................................................................64
Bảng 3.14. Đánh giá của người dân đối với công tác hỗ trợ tại 2 dự án................65


DANH MỤC HÌNH

Hình 3.1.

Sơ đồ vị trí huyện Thanh Oai...............................................................30

Hình 3.2.

Chuyển dịch cơ cấu kinh tế huyện Thanh Oai giai đoạn 2012 - 2016...........35

Hình 3.3.

Trình tự thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại huyện Thanh Oai.........47

Hình 3.4.

Vị trí khu đất thực hiện dự án tu sửa kéo dài Kè Xuyên Dương đê
Tả Đáy trên địa bàn xã Xuân Dương...................................................54


Hình 3.5.

Trường THPT Nguyễn Du, huyện Thanh Oai......................................55


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là tài nguyên vô cùng quy giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là
nguồn nội lực, là nguồn vốn to lớn của đất nước, là thành phần quan trọng hàng
đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố khu dân cư, xây dựng các cơ sở
kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc phòng. Sử dụng hợp ly, có hiệu quả nguồn
tài nguyên đất đai là mối quan tâm hàng đấu của mỗi quốc gia trong quá trình
xây dựng và phát triển đất nước.
Trong quá trình hội nhập và phát triển với nền kinh tế toàn cầu, nước ta
đang phát triển mạnh mẽ theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Theo kế
hoạch quy hoạch của Nhà nước, có rất nhiều khu công nghiệp, khu kinh tế, khu
đô thị được hình thành, ngoài ra để phục vụ nhu cầu cấp thiết của nhân dân ngày
một tốt hơn thì hệ thống cơ sở hạ tầng cấp quốc gia, cấp địa phương, cấp đô thị
ngày càng được tu bổ mở rộng, điều này đồng nghĩa với việc phải chuyển đổi
mục đích sử dụng của một phần đất nông nghiệp và chưa sử dụng sang nhóm đất
phi nông nghiệp này bằng rất nhiều biện pháp khác nhau trong đó có biện pháp
thu hồi đất.
Hiện nay, chúng ta đã và đang triển khai nhiều dự án đầu tư và cải thiện cơ
sở hạ tầng, các dự án đều cần quỹ đất. Sự phát triển đô thị, khu dân cư, an ninh
quốc phòng, cơ sở sản xuất đều cần có quỹ đất. Việc GPMB, thu hồi đất đang
diễn ra ở mọi nơi song gặp nhiều khó khăn trong công tác bồi thường hỗ trợ và
tái định cư làm ảnh hưởng đến tiến độ và thời gian thi công của các công trình
gây thiệt hại nhiều cho Nhà nước.
Thanh Oai, là một trong những huyện ngoại thành của Thủ đô Hà Nội.

Với lợi thế là một huyện có hệ thống giao thông phát triển, có các tuyến quốc lộ
21B chạy qua, những năm gần đây huyện Thanh Oai đã chấp nhận một số dự án
đầu tư trên địa bàn, cũng vì thế mà một phần diện tích đất đã bị thu hồi phục vụ
cho dự án. Việc thu hồi đất để thực hiên các dự án đầu tư vẫn gặp nhiều khó
khăn, vướng mắc trong công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư cho người có đất
bị thu hồi.


Nhằm tìm hiểu một cách tổng thể về công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư khi nhà nước thu hồi đất của huyện Thanh Oai và từ đó đề xuất giải pháp đẩy
nhanh tiến độ GPMB trong thời gian tới trên địa bàn huyện. Được sự đồng y của
khoa Quản ly đất đai, em tiến hành nghiên cứu đề tài: “Tìm hiểu công tác bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất tại một số dự án trên địa bàn
huyện Thanh Oai - thành phố Hà Nội”.
2. Mục tıêu nghıên cứu của đề tàı
- Tìm hiểu công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
tại một số dự án trên địa bàn huyện Thanh Oai - thành phố Hà Nội.
- Phân tích các nguyên nhân, tồn tại trong công tác bồi thường, hỗ trợ, tái
định, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác này trong thời gian tới.
3. Yêu cầu của đề tàı
- Hiểu và nắm vững các chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cưkhi nhà
nước thu hồi đất trên địa bàn huyện Thanh Oai, thành phố Hà Nội.
- Các số liệu điều tra phải phản ánh đúng đắn, chính xác, khách quan tình
hình thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
trên địa bàn huyện Thanh Oai.
- Các giải pháp đề xuất phải có tính khả thi cao và phù hợp với điều kiện
thực tế của địa phương.


CHƯƠNG

TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1

1.1. Cơ sở lý luận về công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu
hồi đất.
1.1.1. Khái niệm về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
1.1.1.1. Bồi thường
Theo từ điển tiếng Việt, “bồi thường” có nghĩa là trả lại tương xứng giá trị
hoặc công lao cho một chủ thể nào đó bị thiệt hại vì một hành vi của chủ thể khác.
Theo đó “bồi thường” trong công tác GPMB trong dự án là việc trả bằng tiền hay
hiện vật tương xứng để bù đắp các thiệt hại về đất đai, nhà cửa, tài sản, cây cối hoa
màu và các tài sản trên đất do việc xây dựng các công trình để thực hiện dự án gây
ra (Nguyễn Như Ý, 2001).
Theo Luật Đất đai 2003: Bồi thường khi nhà nước thu hồi đất là việc Nhà
nước trả lại quyền sử dụng đất đối với diện tích đất bị thu hồi cho người bị thu hồi
(Quốc hội, 2003).
Theo Luật Đất đai 2013: Việc bồi thường được thực hiện bằng giao đất có
cùng mục đích sử dụng với loại thu hồi đất, nếu không có đất để bồi thường thì
được bồi thường bằng tiền theo giá cụ thể của loại đất thu hồi do Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh quyết định nơi có đất bị thu hồi quyết định tại thời điểm quyết định
thu hồi (Quốc hội, 2013).
1.1.1.2. Hỗ trợ
Theo Khoản 7, Điều 4, Luật Đất đai năm 2003, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi
đất là việc Nhà nước giúp đỡ người bị thu hồi đất thông qua đào tạo nghề sớm, bố
trí việc làm mới, cấp kinh phí để di dời đến địa điểm mới (Quốc hội, 2003).
Theo Khoản 14, Điều 3, Luật Đất đai năm 2013, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi
đất là việc Nhà nước trợ giúp cho người có đất thu hồi để ổn định đời sống, sản
xuất và phát triển (Quốc hội, 2013).
Tuỳ từng loại đất bị thu hồi mà Nhà nước có những chính sách hỗ trợ phù

hợp để bảo đảm cho người có đất bị thu hồi có một cuộc sống ổn định bằng hoặc tốt


hơn trước khi bị thu hồi đất.
1.1.1.3. Tái định cư
Tái định cư có thể hiểu là việc di chuyển đến một nơi khác với nơi ở trước đây
để sinh sống và làm ăn. Tái định cư bắt buộc đó là sự di chuyển không thể tránh khỏi
khi Nhà nước thu hồi hoặc trưng thu đất đai để thực hiện các dự án phát triển.
Tái định cư được hiểu là một quá trình từ bồi thường thiệt hại về đất, tài sản;
di chuyển đến nơi ở mới và các hoạt động hỗ trợ để xây dựng lại cuộc sống, thu
nhập, cơ sở vật chất tinh thần tại đó.
Như vậy, tái đinh cư là hoạt động nhằm giảm nhẹ các tác động xấu về KT XH đối với một bộ phận dân cư đã gánh chịu cho sự phát triển chung.
Hiện nay ở nước ta, khi Nhà nước thu hồi đất mà phải di chuyển chỗ ở
thì người sử dụng đất được bố trí tái định cư bằng một trong các hình thức sau:
Bồi thường bằng nhà ở; bồi thường bằng giao đất ở mới; bồi thường bằng tiền để
người dân tự lo chỗ ở (Phan Trung Hiền, 2014).
1.1.2. Đặc điểm của công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
Công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư là một quá trình phức tạp khó khăn,
liên quan đến nhiều cấp, nhiều ngành, nhiều tổ chức, với nhiều lĩnh vực chính trị, văn
hóa, kinh tế xã hội ...và nhiều người sử dụng đất có trình độ hiểu biết, nhận thức
phong tục, tập quán khác nhau. Đây là một công việc bước đầu hết sức quan trọng đối
với việc thực hiện một dự án. Một dự án có thực hiện đúng tiến độ hay không phụ
thuộc vào công tác bồi thường GPMB bởi muốn thực hiện được các dự án thì các chủ
đầu tư cần phải có mặt bằng xây dựng.
- Tính đa dạng thể hiện: mỗi dự án được tiến hành trên một vùng đất khác
nhau với điều kiện tự nhiên kinh tế, xã hội và trình độ dân trí nhất định. Đối với khu
vực nội thành,khu vực ven đô, khu vực ngoại thành,... mật độ dân cư khác nhau,
ngành nghề đa dạng và đều hoạt động theo một đặc trưng riêng của vùng đó. Do đó,
giải phóng mặt bằng được tiến hành với những đặc điểm riêng biệt.
- Tính phức tạp thể hiện: Đất đai là tài sản có giá trị cao, có vai trò quan trọng

trong đời sống kinh tế - xã hội đối với mọi người dân. Ở khu vực nông thôn, dân cư


chủ yếu sống dựa vào hoạt động sản xuất nông nghiệp mà đất đai lại là tư liệu sản
xuất quan trọng trong khi trình độ sản xuất của nông dân thấp, khả năng chuyển đổi
nghề nghiệp khó khăn do đó tâm ly dân cư vùng này là giữ được đất để sản xuất, thậm
chí họ cho thuê đất còn được lợi nhuận cao hơn là sản xuất nhưng họ vẫn không cho
thuê. Trước tình hình đó đã dẫn đến công tác tuyên truyền, vận động dân cư tham gia
di chuyển là rất khó khăn và việc hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp là điều cần thiết để
đảm bảo đời sống dân cư sau này.
1.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng tới công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
1.1.3.1. Việc ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật đất đai
Đất đai luôn biến động theo sự phát triển của nền kinh tế - xã hội. Để thực
hiện tốt chức năng quản ly nhà nước về đất đai đòi hỏi các văn bản pháp luật liên
quan đến lĩnh vực này phải mang tính ổn định cao và phù hợp với tình hình thực tế.
Từ năm 1987 đến nay, Luật Đất đai đã được ban hành mới 4 lần (1987, 1993,
2003, 2013) và sửa đổi 2 lần (1998, 2001). Sau khi Quốc hội thông qua Luật Đất đai
2013 cùng với các văn bản hướng dẫn thi hành đã nhanh chóng đi vào cuộc sống.
Thực tiễn triển khai cho thấy việc ban hành các văn bản quy phạm về quản ly, sử
dụng đất đai có ảnh hưởng rất lớn đến công tác BT, HT, TĐC. Để hướng dẫn thi
hành Luật Đất đai năm 2013, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành 15
Nghị định, Chỉ thị, Quyết định; Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Tư pháp, Bộ Tài
chính và các Bộ, ngành có liên quan ở Trung ương đã ban hành 200 văn bản trong
đó có hơn 60 văn bản hướng dẫn thi hành Luật đất đai và 42 văn bản liên quan đến
pháp luật về đất đai (Viện nghiên cứu Quản ly đất đai, 2013).
Với những đổi mới về pháp luật đất đai, thời gian qua công tác GPMB đã đạt
những kết quả đáng khích lệ, đã cơ bản đáp ứng được nhu cầu về mặt bằng cho việc
phát triển các dự án đầu tư. Tuy nhiên bên cạnh đó, do pháp luật về đất đai chưa ổn
định, chưa thống nhất qua các thời kì, còn có nhiều vấn đề chồng chéo, mâu thuẫn
do đó công tác BT, HT, TĐC đã gặp khá nhiều khó khăn và cản trở.

1.1.3.2. Công tác đăng kí quyền sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, lập và quản lí hồ sơ địa chính
Đăng kí đất đai là cơ sở pháp lí quan trọng để phục vụ cho việc theo dõi quản


lí của nhà nước đối với các hoạt động liên quan đến đất đai, là dữ liệu địa chính để
xây dựng hệ thống thông tin đất đai,lập và quản ly hồ sơ địa chính. Theo quy định
của Luật Đất đai, người sử dụng đất đăng kí quyền sử dụng đất tại cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền để được xét duyệt lập hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận
qyền sử dụng đất (Quốc hội nước CHXHCNVN, 1993; 2003; 2013). Đây là căn cứ
để xác đinh đối tượng được bồi thường, loại đất, diện tích bồi thường khi Nhà nước
thu hồi đất.Lập và quản ly chặt chẽ hệ thống hồ sơ địa chính có vai trò quan trọng
hàng đầu để quản ly chặt chẽ đất đai trong thị trường bất động sản.
So với Luật Đất đai 2003 thì Luật Đất đai 2013 bổ sung quy định về các
trường hợp đăng ky lần đầu, đăng ky biến động, đăng ky đất đai trên mạng điện tử;
bổ sung quy định quy định trường hợp quyền sử dụng đất, quyền sử dụng nhà ở và
tài sản khác gắn liền với đất là tài sản chung của nhiều người thì cấp cho mỗi người
một giấy chứng nhận hoặc cấp chung một giấy chứng nhận. Trường hợp là tài sản
chung của vợ và chồng thì giấy chứng nhận ghi cả họ, tên vợ hoặc họ tên chồng,
nếu giấy chứng nhận đã cấp chỉ ghi họ tên của vợ hoặc chồng thì được cấp đổi sang
giấy chứng nhận mới để ghi cả họ tên vợ và họ tên chồng nếu có nhu cầu.
1.1.3.3. Công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất là biện pháp quản ly không thể thiếu trong
việc tổ chức sử dụng đất của các ngành kinh tế - xã hội và các địa phương, là công
cụ thể hiện sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế, có tác dụng quyết định để cân đối giữa
nhiệm vụ an toàn lương thực với nhiệm vụ công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước
nói chung và của huyện Thanh Oai nói riêng.
Luật Đất đai 2013 quy đinh cụ thể, rõ ràng từ nguyên tắc đến nội dung và
mở rộng dân chủ, công khai trong quá trình lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất; quy định về đảm bảo quyền lợi của người sử dụng đất trong vùng quy

hoạch như: Việc lấy y kiến của nhân dân về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất ở
cấp quốc gia và cấp tỉnh và cấp huyện được thực hiện thông qua hình thức công
khai thông tin về nội dung của quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trên trang
thông tin điện tử theo quy định.
Việc quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được quy định chi tiết đến từng giai


đoạn như: Căn cứ lập quy hoạch, trách nhiệm của cơ quan tổ chức, thẩm quyền
thẩm định quy hoạch, thẩm quyền quyết định điều chỉnh quy hoạch, tư vấn lập quy
hoạch, công bố công khai, thực hiện và báo cáo thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất. Việc này vừa đảm bảo tính chặt chẽ, khoa học, vừa đáp ứng được yêu cầu
quản ly của từng cấp. Mặt khác, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được công
khaiđến từng người dân giúp họ nắm được chủ trương thu hồi đất của nhà nước khi
có dự án mới.
Ngoài ra, Luật thiết lập sự bình đẳng hơn trong việc tiếp cận đất đai giữa nhà
đầu tư trong và nước ngoài; quy định cụ thể điều kiện được Nhà nước giao đất, cho
thuê đất để thực hiện dự án đầu tư nhằm lựa chọn được nhà đầu tư có năng lực thực
hiện dự án. Đặc biệt, Luật đã bổ sung quy định về điều kiện được giao đất, cho thuê
đất để thực hiện các dự án có sử dụng đất trồng lúa, đất có rừng, dự án đầu tư tại
khu vực biên giới, ven biển và hải đảo. Điều này nhằm huy động nguồn lực và khắc
phục lãng phí trong việc giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư.
1.1.3.4. Công tác giao đất, cho thuê đất
Việc giao đất, cho thuê đất có tác dụng rất lớn trong việc bồi thường, hỗ trợ
khi Nhà nước thu hồi đất. Nguyên tắc giao đất, cho thuê đất phải căn cứ vào kế
hoạch sử dụng đất. Tuy nhiên, vẫn còn nhiều địa phương chưa áp dụng nguyên tắc
này dẫn đến việc hạn mức đất được giao và nghĩa vụ đóng thuế chưa rõ ràng, tình
trạng quản ly đất đai thiếu chặt chẽ gây khó khăn cho công tác đền bù.
Luật Đất đai 2013 ra đời giúp khắc phục những hạn chế này. Điểm mới của
Luật Đất đai 2013 so với Luật Đất đai 2003 là quy định rõ ràng các đối tượng được
Nhà nước giao đất, cho thuê đất và điều kiện để triển khai thực hiện các dự án đầu

tư để Nhà nước giao đất, cho thuê đất. Qua đó, có thể khắc phục một cách có hiệu
quả việc giao đất, cho thuê đất một cách tràn lan, chưa tính đến năng lực của các
chủ đầu tư trong việc triển khai các dự án gây nên tình trạng sử dụng đất lãng phí,
kém hiệu quả như trong thời gian vừa qua.
Luật Đất đai năm 2013 cũng được hoàn thiện theo hướng quy định cụ thể
các quyền, nghĩa vụ của cá nhân, hộ gia đình và tổ chức sử dụng đất phù hợp với
từng hình thức như giao đất không thu tiền sử dụng đất, giao đất có thu tiền sử dụng


đất, thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất và quy định các điều kiện khi người sử
dụng đất thực hiện các quyền của mình. Bên cạnh đó, Luật quy định bình đẳng hơn
về quyền và nghĩa vụ về đất giữa nhà đầu tư trong nước và nhà đầu tư nước ngoài,
tạo cơ chế thu hút cho đầu tư phát triển kinh tế của tổ chức nước ngoài.
1.1.3.5. Yếu tố giá đất và định giá đất
Hiện nay, giá cả đất đai dựa trên quyền sử dụng đất, là tổng hòa giá trị hiện
hành địa tô nhiều năm.
Theo Luật Đất đai 2003, giá đất được hình thành trong các trường hợp sau
đây: (1) Do UBND các tỉnh, thành phố Trung ương (gọi chung là UBND cấp tỉnh)
quy định (căn cứ vào nguyên tắc, phương pháp xác định giá đất và khung giá đất do
Chính phủ quy định) và được thực hiện vào ngày 01 tháng 01 hành năm; (2) Do đấu
giá quyền sử dụng đất hoặc đấu thầu dự án có sử dụng đất; (3) Do người sử dụng
đất thỏa thuận về giá đất với những người có liên quan khi thực hiện các quyền
chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử
dụng đất.
Luật Đất đai năm 2013 quy định rõ nguyên tắc định giá đất phải theo mục
đích sử dụng đất hợp pháp tại thời điểm định giá, theo thời hạn sử dụng đất; bổ sung
quy định về cơ quan xây dựng, cơ quan thẩm định giá đất, vị trí của tư vấn giá đất
trong việc xác định giá đất, thẩm định giá đất và việc thuê tư vấn để xác định giá
đất cụ thể. Luật quy định khung giá đất do Chính phủ ban hành, định kỳ 05 năm
một lần đối với từng loại đất, theo từng vùng; bỏ quy định việc công bố bảng giá

đất vào ngày 01/01 hàng năm, thay vào đó, bảng giá đất được xây dựng định kỳ
5 năm một lần và công bố công khai vào ngày 01/01 của năm đầu kỳ. Bảng giá
đất chỉ áp dụng đối với một số trường hợp thay cho việc áp dụng cho tất cả các
mục đích như quy định hiện hành sẽ tạo ra khung giá đất hợp ly cho từng địa
điểm.Việc xác định rõ giá đất, khung giá đất theo thời điểm thu hồi đất tạo điều
kiện thuận lợi cho việc bồi thường về đất cho người sử dụng đất, tạo ra sự công
bằng giữa những người sử dụng đất.
1.1.3.6. Thị trường bất động sản


Cùng với sự phát triển của nền kinh tế nước ta, thị trường bất động sản cũng
được hình thành và phát triển. Ngày nay, thị trường bất động sản đã trờ thành một
bộ phận không thể thiếu trong hệ thống các lọai thị trường của nền kinh tế quốc dân,
nó có những đóng góp to lớn vào sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
Việc hình thành và phát triển thị trường bất động sản đã góp phần giảm thiểu
việc thu hồi đất để thực hiện các dự án đầu tư; đồng thời người thu hồi đất có thể tự
mua hoặc cho thuê đất đai, nhà cửa mà không cần thiết phải thông qua Nhà nước
thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
Giá cả của bất động sản được hình thành trên thị trường và nó sẽ tác động
đến giá đất tính bồi thường. Thị trường càng sơ khai thì việc thu hồi đất càng thiếu
cơ sở thực tiễn để xác định đúng giá bồi thường.
1.2. Công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại một số nước trên thế giới và
các tổ chức quốc tế
1.2.1. Bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại một số nước trên thế giới
1.2.1.1. Trung Quốc
Với hình thức sở hữu Nhà nước, sở hữu tập thể về đất đai, mục tiêu bao trùm
của chính sách bồi thường và tái định cư ở Trung Quốc là hạn chế tối đa việc thu
hồi đất cũng như một số người chịu ảnh hưởng bởi dự án. Trong trường hợp không
thể tránh khỏi việc tái định cư sẽ được chuẩn bị thành những chương trình cụ thể để
đảm bảo cho những người bị ảnh hưởng được bồi thường và hỗ trợ đầy đủ trong đó

đã tính đến lợi ích của cả ba bên là Nhà nước, tập thể và cá nhân. Tại các thành phố
lớn như Bắc Kinh, Vũ Hán, Quảng Châu và một số tỉnh, nhiệm vụ quy hoạch đất
đai ở đô thị và nông thôn được Nhà nước Trung Quốc đặc biệt quan tâm triệt để.
Công tác bồi thường và tái định cư ở Trung Quốc những năm gần đây đạt
được kết quả đáng kể, nguyên nhân là do xây dựng các chính sách và các thủ tục rất
chi tiết, ràng buộc các hoạt động tái định cư với nhiều lĩnh vực khác, mục tiêu của
chính sách này là cung cấp cơ hội phát triển cho tái định cư, thông qua cách tiếp cận
và tạo nơi ở mới ổn định, tạo nguồn lực sản xuất cho người thuộc diện bồi thường
TĐC. Đối với các dự án phải bồi thường để giải phóng mặt bằng, kế hoạch tái định


cư chi tiết được chuẩn bị trước khi thông qua dự án, cùng với việc dàn xếp kinh tế
khối kinh tế cho từng địa phương, từng gia đình và người bị ảnh hưởng.
Thành công của chính phủ Trung Quốc trong việc thực hiện bồi thường và
TĐC là do hệ thống pháp luật đồng bộ, pháp luật đất đai và chính sách đất đai đầy
đủ, phù hợp công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai rất năng động, khoa
học cùng với một nhà nước pháp quyền vững chắc, năng lực thể chế của chính
quyền địa phương theo thẩm quyền có hiệu lực cao, người dân có y thức pháp
luật nghiêm minh, nhân dân tin tưởng vào chế độ của Nhà nước xã hội chủ nghĩa
(Nguyễn Quang Tuyến, 2003).
1.2.1.2. Thái Lan
Thái Lan cũng giống như ở nhiều nước khác trong khu vực châu Á, quá
trình đô thị hoá diễn ra nhanh chóng, mọi giao dịch về đất đai đều do cơ chế thị
trường điều tiết.
Năm 1987, Thái Lan ban hành luật về trưng dụng bất động sản áp dụng cho
việc trưng dụng đất phục vụ vào các mục đích xây dựng các công trình công cộng,
an ninh quốc phòng. Luật này đã quy định những nguyên tắc thu hồi đất, nguyên tắc
tính giá trị bồi thường các loại tài sản được bồi thường, trình tự lập dự án, duyệt dự
án, lên kế hoạch bồi thường trình các cấp có thẩm quyền phê duyệt và còn quy định
thủ tục thành lập các cơ quan, uỷ ban tính toán bồi thường TĐC, trình tự đàm phán,

nhận tiền bồi thường, trình tự khiếu nại, giải quyết khiếu nại, trình tự đưa ra toà án.
Thành công trong công tác bồi thường, GPMB ở Thái Lan được dựa trên một
số điểm chủ yếu sau:
- Về giá đất làm căn cứ bồi thường thì căn cứ mức giá do một ủy ban của
Chính phủ xác định trên cơ sở thực tế giá thị trường chuyển nhượng bất động sản.
Quá trình bồi thường chủ yếu bằng tiền mặt.
- Việc chuẩn bị khu TĐC được chính quyền Nhà nước quan tâm đúng mức,
luôn đáp ứng đầy đủ các nhu cầu TĐC, cho nên họ chủ động được công tác này.
- Việc tuyên truyền vận động đối với các đối tượng được di dời được thực
hiện rất tốt, việc bố trí cán bộ có phẩm chất, năng lực phục vụ công tác bồi thường,
GPMB rất được quan tâm, các tổ chức chuyên trách thực hiện công tác này.


- Sự thống nhất trong chỉ đạo điều hành giải quyết, sự phân công nhiệm vụ rõ
ràng, phân cấp rõ về trách nhiệm, sự phối hợp cao trong quá trình giải quyết vấn đề,
cũng góp phần đẩy nhanh tiến độ thực hiện công tác bồi thường, GPMB (Nguyễn
Quang Tuyến, 2003).
1.2.1.3. Singapore
Ở Singapore mức đền bù thiệt hại căn cứ vào giá trị đất đai của chủ sở hữu.
Các chi phí tháo dỡ, di chuyển hợp lý, chi phí mua vật tư thay thế, thuế sử
dụng nhà mới... đều được tính toán cân đối trong mức đền bù. Nếu người dân
không tin tưởng nhà nước, có thể thuê một tổ chức định giá tư nhân để định
giá lại và chi phí do Nhà nước chịu. Kinh nghiệm xác định giá đền bù cho thấy,
Nhà nước Singapore đền bù giá thấp hơn hiện tại, vì giá đất đai hiện tại đã bao
gồm giá trị gia tăng do Nhà nước đầu tư hạ tầng, do đó Nhà nước điều tiết một
phần giá trị đã đầu tư. Nhà nước không đáp ứng yêu cầu đền bù theo giá trong
tương lai.
Ngoài ra, các yếu tố sau đây cũng được xem xét khi đền bù: giá trị đất gia tăng
do công trình công cộng đi ngang qua, Nhà nước sẽ điều tiết; ngược lại, công
trình công cộng ảnh hưởng xấu đến thửa đất (như tiếng ồn, khói bụi, người

ngoài có thể nhìn vào nhà...), Nhà nước sẽ tăng đền bù; công trình cắt manh
mún thửa đất hiện hữu, chi phí để hoàn tất thủ tục cho thửa đất còn lại do Nhà
nước đài thọ.
Phương thức thanh toán khi đền bù là trả trước 20% khi chủ nhà thực hiện
việc tháo dỡ, phần còn lại trả khi hoàn tất việc di dời. Nếu hộ gia đình có nhu
cầu cấp bách về nhà ở, sẽ thu xếp cho thuê với giá phù hợp.
Ngoài ra, Nhà nước Singapore còn có các chính sách hỗ trợ khác đảm bảo
quyền lợi của chủ đất phải di dời. Trong quá trình đền bù, chủ đất có quyền
khiếu kiện về giá trị đền bù. Hội đồng đền bù sẽ là tổ chức quyết định giá trị
đền bù đối với người khởi kiện. Nếu chủ đất không đồng ý có thể đưa vụ việc
lên Tòa Thượng thẩm. Nhìn chung , chính sách đền bù ở Singapore được tiến
hành thận trọng , nhất là đất đai của tư nhân, với các văn bản luật quy định
chặt chẽ, tạo điều kiện thuận lợi và chính sách đền bù công bằng đối với mọi tổ
chức, cá nhân, do đó tạo được sự đồng thuận cao trong xã hội. Việc giải tỏa di


dời ít làm xáo trộn công ăn việc làm của người dân( do đất đai nước Singapore
quá nhỏ bé nên việc đi lại thuận tiện). Tỷ lệ cưỡng chế không đáng kể, dưới 1%
(Nguyễn Quang Tuyến, 2003).
1.2.2. Công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của các tổ chức Quốc tế (WB
và ADB)
Theo ngân hàng thế giới (WB), ngân hàng phát triển châu Á (ADB) và các tổ
chức phi Chính phủ thì bản chất của việc bồi thường, hỗ trợ và TĐC khi Nhà nước
thu hồi đất phục vụ mục đích an ninh quốc phòng, lợi ích quốc gia, lợi ích công
cộng phải đồng thời đảm bảo lợi ích của những người bị ảnh hưởng để họ có một
cuộc sống tốt hơn trước về mọi mặt. Trên tinh thần giảm thiểu đến mức thấp nhất
các tác động của việc thu hồi đất có chính sách thỏa đáng, phù hợp đảm bảo cho
người bị thu hồi đất không gặp bất lợi hay khó khăn trong cuộc sống. Khắc phục
cảithiện chất lượng cuộc sống, nguồn sống đối với người bị ảnh hưởng. Để thực
hiện được phương châm đó thì trong công tác bồi thường và TĐC phải nhìn nhận

con người là trung tâm chứ không phải chính sách bồi thường vật chất. Từ quan
điểm đó chính sách bồi thường công bằng là bồi thường ngang bằng với tình trạng
như không có dự án được sử dụng bằng giá thay thế, sao cho đời sống của người bị
ảnh hưởng sau khi được bồithường ít nhất phải đạt được ngang mức cũ của họ như
trước khi có dự án.
Các biện pháp phục hồi được cung cấp là bồi thường theo giá thay thế nhà
cửa và các kết cấu khác, bồi thường đất nông nghiệp là lấy đất có cùng hiệu suất và
phải thật gần với đất đã bị thu hồi, bồi thường đất thổ cư có cùng diện tích được
người bị ảnh hưởng chấp nhận, giao đất TĐC với thời hạn ngắn nhất. Đối với đất
đai và tài sản được đền bù chính sách của WB và ADB là phải bồi thường theo giá
xây dựng mới đối với tất cả các công trình xây dựng và quy định thời hạn bồi
thường TĐC hoàn thành trước một tháng khi dự án triển khai thực hiện. Về quyền
được tư vấn và tham gia của các hộ bị thu hồi đất, WB và ADB quy định các thông
tin về dự án cũng như chính sách bồi thường TĐC của dự án phải thông báo đầy đủ,
công khai để tham khảo y kiến, hợp tác và tìm mọi cách thỏa mãn nhu cầu chính
đáng của họ trong suốt quá trình lập kế hoạch bồi thường TĐC cho tới khi thực hiện


công tác lập kế hoạch. Kế hoạch giải toả thu hồi đất được thực hiện sau khi đã hội y
với người bị thu hồi đất. Việc lập kế hoạch cho công tác bồi thường TĐC được WB
và ADB coi là điều bắt buộc trong quá trình thẩm định dự án. Mức độ chi tiết của kế
hoạch phụ thuộc vào số lượng người bị ảnh hưởng và mức độ tác động của dự án.
Kế hoạch bồi thường TĐC phải được coi là một phần của chương trình phát triển cụ
thể, cung cấp đầy đủ nguồn vốn và cơ hội cho các hộ bị ảnh hưởng. Ngoài ra còn
phải áp dụng các biện pháp sao cho người bị di chuyển hoà nhập được với cộng
đồng mới. Để thực hiện các biện pháp này, nguồn tài chính và vật chất cho việc di
dân luôn được chuẩn bị sẵn.
1.3. Công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư ở Việt Nam
1.3.1. Công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư ở Việt Nam qua các giai đoạn
1.3.1.1. Giai đoạn trước khi có Luật Đất đai 1987

Ngay khi hòa bình được lập lại ở miền Bắc (1954), Đảng và Nhà nước đã khẳng
định con đường tất yếu của Cách Mạng Việt Nam là xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền
Bắc và đấu tranh giải phóng miền Nam. Để đáp ứng nhiệm vụ đất nước trong giai đoạn
cách mạng mới năm 1953, Nhà nước ta thực hiện cải cách ruộng đất nhằm phân phối lại
ruộng đất cho nhân dân với khẩu hiệu: “Người cày có ruộng” và từ đó luật cải cách
ruộng đất được ban hành. Đồng thời Nhà nước ta cũng khẳng định đất đai được tồn tại
dưới 3 hình thức đó là: sở hữu Nhà nước, sở hữu tập thể và sở hữu tư nhân.
Hiến pháp năm 1959, Nhà nước thừa nhận tồn tại ba hình thức sở hữu đất đai
ở nước ta, gồm có sở hữu Nhà nước, sở hữu tập thể và sở hữu tư nhân. Thời kỳ này
quan hệ đất đai trong bồi thường chủ yếu là thoả thuận, sau đó thống nhất giá trị bồi
thường mà không cần cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt phương án bồi
thường hay ban hành giá bồi thường.
Nghị định 151/TTg ngày 14/4/1959 của Thủ tướng Chính phủ “Quy định
thể lệ tạm thời về trưng dụng ruộng đất”, là văn bản pháp quy đầu tiên liên quan
đến việc bồi thường và tái định cư ở Việt Nam. Nghị định này quy định những
nguyên tắc cơ bản trong việc trưng dụng ruộng đất của nhân dân trong việc xây
dựng các công trình do Nhà nước quản ly đó là: “đảm bảo kịp thời và đủ tiện ích


cần thiết cho xây dựng công trình, đồng thời chiếu cố đúng mức quyền lợi và đời
sống của người có ruộng đất. Những người có ruộng đất được trưng dụng được
bồi thường và trong những trường hợp cần thiết được giúp giải quyết công ăn
việc làm, hết sức tiết kiệm ruộng đất cày cấy, trồng trọt, tận dụng đất hoang để
không phải trưng dụng hoặc chỉ trưng dụng ít ruộng đất của nhân dân. Hết sức
tránh những nơi dân cư đông đúc, nghĩa trang liệt sĩ, nhà thờ, đền chùa, trường
hợp đặc biệt phải bàn kỹ với nhân dân địa phương”.
Về mức và cách tính bồi thường, Nghị định 151/TTg có quy định:Đối với
ruộng đất nếu không thể đổi bằng đất thì sẽ bồi thường bằng một số tiền bằng từ 1
đến 4 năm sản lượng thường niên của đất bị trưng dụng; Đối với nhà cửa và kiến
trúc thì được giúp đỡ xây dựng cái khác; Đối với hoa màu đã trồng mà chưa thu

hoạch phải bồi thường thiệt hại đúng mức; Đối với mồ mả căn cứ và tình hình cụ
thể, phong tục tập quán của địa phương mà giúp cho họ số tiền thích đáng làm phí
tổn di chuyển.
Có thể nói, những nguyên tắc cơ bản của việc bồi thường thiệt hại trong
Nghị định 151/TTg là rất đúng đắn, đáp ứng nhu cầu trưng dụng đất đai trong
những năm 1960. Tuy nhiên, Nghị định chưa quy định cụ thể mức bồi thường thiệt
hại mà chỉ quan tâm đến sự thoả thuận của các bên. Tiếp đó là Thông tư số
1792/TTg ngày 11-01-1970 của Thủ tướng Chính phủ quy định một số điểm tạm
thời “Về bồi thường nhà cửa, đất đai, cây lưu niên, các hoa mầu cho nhân dân ở
những vùng xây dựng kinh tế, mở rộng thành phố” trên nguyên tắc:“Phải đảm bảo
thoả đáng quyền lợi hợp pháp của Hợp tác xã và của nhân dân”. Tuy nhiên, thông
tư này mới chỉ dừng lại ở việc quy định bồi thường về tài sản trên đất mà chưa đề
cập cụ thể đến chính sách bồi thường về đất đai.
Hiến pháp năm 1980 quy định đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước
thống nhất quản ly, ngày 01 tháng 07 năm 1980 Hội đồng Chính phủ ra Quyết định số
201/CP quy định về việc “Không được phát canh, thu tô, cho thuê, cầm cố hoặc bán
nhượng đất dưới bất cứ hình thức nào ,không được dùng để thu những khoản lợi
không do thu nhập mà có, trừ trường hợp do Nhà nước quy định”. Quan hệ đất đai thời
kỳ này đơn thuần chỉ là quan hệ “giao – thu” giữa Nhà nước với người sử dụng đất.


1.3.1.2. Giai đoạn Luật Đất Đai 1987 đến Luật Đất đai 1993
Luật Đất đai năm 1987 ra đời dựa trên quy định đất đai thuộc sở hữu toàn dân
do Nhà nước thống nhất quản ly. Tại Khoản 4 Điều 48 quy định: “Đền bù thiệt hại
thực tế cho người đang sử dụng đất bị thu hồi để giao cho mình, bồi hoàn thành quả
lao động và kết quả đầu tư đã làm tăng giá trị của đất đó theo quy định của pháp
luật” (Quốc hội, 1987).
Ngày 31/5/1990, Hội đồng Bộ trưởng ban hành Quyết định 186-HĐBT về bồi
thường thiệt hại đất nông nghiệp, đất có rừng để sử dụng vào mục đích khác. Căn
cứ để tính mức bồi thường thiệt hại về đất nông nghiệp và đất có rừng tại Quyết

định này là diện tích, chất lượng và vị trí đất. Toàn bộ tiền bồi thường phải nộp vào
ngân sách Nhà nước và được điều tiết theo phân cấp ngân sách Trung ương 30%,
địa phương 70% để sử dụng vào mục đích khai hoang, phục hoá và định canh, định
cư cho nhân dân vùng bị thu hồi đất.
Hiến pháp 1992 ra đời là bước ngoặt quan trọng trong việc xây dựng chính
sách pháp luật đất đai nói chung và chính sách bồi thường, GPMB nói riêng. Tại
Điều 17 quy định: “Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước thống nhất quản ly
theo quy hoạch và pháp luật”. Tại Điều 18 quy định “Các tổ chức và cá nhân được
Nhà nước giao đất sử dụng lâu dài và được chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo
quy định của pháp luật”. Tại Điều 23 quy định “Tài sản hợp pháp của cá nhân, tổ
chức không bị quốc hữu hoá; Trong trường hợp thật cần thiết vì ly do quốc phòng,
an ninh và vì lợi ích của quốc gia, Nhà nước trưng mua hoặc trưng dụng có bồi
thường tài sản của cá nhân hoặc tổ chức theo thời giá thị trường; Thể thức trưng
mua, trưng dụng do luật định” (Quốc hội, 1992).
1.3.1.3. Giai đoạn Luật Đất Đai 1993 đến Luật Đất đai 2003
Hiến pháp 1992 đặt nền móng cho việc xây dựng chính sách bồi thường
GPMB qua những điều 17, 18, 23. Trên cơ sở Hiến pháp 1992, Luật đất đai 1993
được Quốc hội thông qua và có hiệu lực từ ngày 15 tháng 10 năm 1993. Với quy
định "đất có giá", người sử dụng đất có các quyền và nghĩa vụ, đây là sự đổi mới có
y nghĩa rất quan trọng đối với công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của Luật đất


×