Tải bản đầy đủ (.pdf) (116 trang)

Ứng dụng mô hình phân tích bao dữ liệu (DEA) đánh giá hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại cổ phần việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.18 MB, 116 trang )

`

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
_____________________

TRẦN HOA NHÃ TRÚC

ỨNG DỤNG MÔ HÌNH PHÂN TÍCH BAO DỮ LIỆU (DEA)
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC NGÂN
HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Tp. Hồ Chí Minh - Năm 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
_____________________

TRẦN HOA NHÃ TRÚC

ỨNG DỤNG MÔ HÌNH PHÂN TÍCH BAO DỮ LIỆU (DEA)
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC NGÂN
HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN VIỆT NAM

Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số ngành : 60.340.201

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ


NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. HOÀNG ĐỨC

Tp. Hồ Chí Minh - Năm 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tác giả xin cam đoan, nội dung và số liệu sử dụng để phân tích trong Luận văn này
là kết quả nghiên cứu độc lập của tác giả với sự giúp đỡ của Thầy hƣớng dẫn. Số
liệu trong Luận văn có nguồn gốc rõ ràng, đáng tin cậy và kết quả nghiên cứu của
Luận văn chƣa đƣợc công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu khoa học nào.
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 15 tháng 12 năm 2017
Tác giả

Trần Hoa Nhã Trúc


MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ
CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU.................................................................................................... 1
1.1 Lý do chọn đề tài: ........................................................................................................ 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu: ................................................................................................... 1
1.3 Câu hỏi nghiên cứu: ..................................................................................................... 2
1.4 Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu: .............................................................................. 2
1.5 Phƣơng pháp và mô hình nghiên cứu: ......................................................................... 2
1.6 Kết cấu của luận văn: ................................................................................................... 2

1.7 Ý nghĩa của đề tài: ....................................................................................................... 3
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 ...................................................................................................... 5
CHƢƠNG 2: TỔNG QUAN VỀ ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN
HÀNG THƢƠNG MẠI VÀ MÔ HÌNH PHÂN TÍCH BAO DỮ LIỆU ............................... 6
2.1 Tổng quan về hiệu quả hoạt động của ngân hàng thƣơng mại: ................................... 6
2.1.1 Hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp: ................................................................. 6
2.1.2 Hiệu quả hoạt động của ngân hàng thƣơng mại: .................................................. 7
2.1.3 Các nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả hoạt động của NHTM:............................... 8
2.1.3.1 Nhóm nhân tố chủ quan ................................................................................. 9
2.1.3.2 Nhóm nhân tố khách quan: .......................................................................... 11
2.2 Các phƣơng pháp đánh giá hiệu quả hoạt động của ngân hàng thƣơng mại: ............ 12
2.2.1 Phƣơng pháp đánh giá hiệu quả hoạt động thông qua các chỉ tiêu tài chính: ..... 12


2.2.1.1 Nhóm chỉ tiêu đánh giá rủi ro trong hoạt động của ngân hàng:................... 12
2.2.1.2 Nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lợi: ................................................. 14
2.2.1.3 Nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng kinh doanh: ........................................... 15
2.2.2 Đánh giá hiệu quả bằng phƣơng pháp phân tích hiệu quả biên: ......................... 16
2.2.2.1 Phân tích biên ngẫu nhiên (Stochastic Frontier Analysis - SFA) - Tiếp cận
tham số: .................................................................................................................... 16
2.2.2.2 Phân tích bao dữ liệu (Data Envelopment Analysis - DEA) - Tiếp cận phi
tham số: .................................................................................................................... 17
2.3 Nâng cao hiệu quả hoạt động của Ngân hàng thƣơng mại: ....................................... 18
2.3.1 Khái niệm:........................................................................................................... 18
2.3.2 Mục tiêu của việc nâng cao hiệu quả hoạt động của Ngân hàng thƣơng mại: ... 18
2.3.3 Ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả hoạt động của Ngân hàng thƣơng mại: ..... 19
2.4 Phƣơng pháp phân tích bao dữ liệu (DEA): .............................................................. 21
2.4.1 Giới thiệu tổng quát về mô hình phân tích bao dữ liệu (DEA): ......................... 21
2.4.2 Các mô hình DEA: .............................................................................................. 24
2.4.2.1 Mô hình DEA với hiệu quả không đổi theo quy mô CRS: .......................... 24

2.4.2.2 Mô hình DEA với hiệu quả thay đổi theo quy mô VRS: ............................. 25
2.4.3 Các độ đo hiệu quả kỹ thuật (TE), hiệu quả phân bổ (AE) và hiệu quả chi phí
(CE) hay hiệu quả kinh tế: ........................................................................................... 27
2.4.4 Chỉ số Malmquist và đo lƣờng thay đổi năng suất nhân tố tổng hợp: ................ 29
2.5. Lƣợc khảo các nghiên cứu liên quan: ....................................................................... 30
2.5.1. Các nghiên cứu trên thế giới: ............................................................................. 30
2.5.2. Các nghiên cứu trong nƣớc: ............................................................................... 32
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 .................................................................................................... 36
CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÁC
NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN VIỆT NAM .................................................... 37


3.1. Thực trạng hiệu quả hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thƣơng mại Việt Nam:
......................................................................................................................................... 37
3.1.1. Mạng lƣới hoạt động của các ngân hàng thƣơng mại Việt Nam: ...................... 37
3.1.2. Năng lực tài chính: ............................................................................................. 37
3.1.3. Năng lực công nghệ: .......................................................................................... 39
3.1.4. Nguồn nhân lực: ................................................................................................. 40
3.2 Hiệu quả hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thƣơng mại Việt Nam: .............. 40
3.2.1 Các hoạt động kinh doanh chính: ....................................................................... 40
3.2.1.1 Hoạt động huy động vốn:............................................................................. 40
3.2.1.2 Hoạt động cấp tín dụng: ............................................................................... 42
3.2.1.3 Hoạt động thanh toán: .................................................................................. 42
3.2.2 Hiệu quả hoạt động của các NHTM Việt Nam: .................................................. 43
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 .................................................................................................... 47
CHƢƠNG 4: ỨNG DỤNG MÔ HÌNH PHÂN TÍCH BAO DỮ LIỆU (DEA) ĐỂ ĐO
LƢỜNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN
VIỆT NAM .......................................................................................................................... 48
4.1 Giới thiệu sơ lƣợc về phƣơng pháp nghiên cứu:........................................................ 48
4.2 Quy trình nghiên cứu: ................................................................................................ 49

4.2.1 Chọn lựa các DMUs: .......................................................................................... 50
4.2.2 Chọn biến đầu vào và đầu ra:.............................................................................. 51
4.2.3. Kiểm tra mối tƣơng quan giữa các biến trong mô hình: .................................... 52
4.2.4 Áp dụng mô hình phân tích bao dữ liệu (DEA):................................................. 54
4.3 Kết quả nghiên cứu: ................................................................................................... 56
4.3.1 Hiệu quả kỹ thuật mô hình DEACRS: ................................................................ 57
4.3.2 Hiệu quả kỹ thuật mô hình DEAVRS: ................................................................ 59
4.3.3 Hiệu quả kỹ thuật và hiệu quả quy mô: .............................................................. 63


4.3.4 Ƣớc lƣợng năng suất nhân tố tổng hợp TFP: ...................................................... 68
KẾT LUẬN CHƢƠNG 4 .................................................................................................... 72
CHƢƠNG 5: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN TẠI VIỆT NAM ..................................................................... 73
5.1 Một số kết luận: ......................................................................................................... 73
5.2 Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của các Ngân hàng thƣơng mại Việt
Nam:................................................................................................................................. 74
5.1.2 Đối với các NHTM: ............................................................................................ 74
5.1.2.1 Tăng hiệu quả quy mô: ................................................................................ 74
5.1.2.2 Cải thiện hiệu quả kỹ thuật thuần: ............................................................... 76
5.2.2 Đối với NHNN:................................................................................................... 79
5.2.2.1 NHNN cần đánh giá hiệu quả hoạt động của các NHTM một cách toàn diện:
................................................................................................................................. 79
5.2.2.2 Dựa vào kết quả nghiên cứu về hiệu quả quy mô của toàn bộ hệ thống
NHTM để có những chính sách hiệu quả: ............................................................... 80
5.3 Hạn chế của đề tài và gợi ý hƣớng nghiên cứu trong tƣơng lai: ................................ 80
KẾT LUẬN CHƢƠNG 5 .................................................................................................... 82
KẾT LUẬN .......................................................................................................................... 83
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 85


PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Viết tắt

Viết đầy đủ tiếng Việt

CRS

Sản lƣợng không đổi theo quy mô Constant returns to scale

DEA

Phân tích bao dữ liệu

Data envelopment analysis

DMU

Đơn vị ra quyết định

Decision making unit

DRS

Sản lƣợng giảm theo quy mô

Decreasing returns to scale


effch

Thay đổi hiệu quả kỹ thuật

Technical efficiency change

HQHĐ

Hiệu quả hoạt động

IRS

Sản lƣợng tăng theo quy mô

NH

Ngân hàng

NHNN

Ngân hàng nhà nƣớc

NHTM

Ngân hàng thƣơng mại

NHTMCP

Ngân hàng thƣơng mại cổ phần


PE

Hiệu quả kỹ thuật thuần

pech

Thay đổi hiệu quả thuần

SE

Hiệu quả quy mô

Scale efficiency

sech

Thay đổi hiệu quả quy mô

Scale efficiency change

TC

Thay đổi kỹ thuật

Technical change

TCTD

Tổ chức tín dụng


TE

Hiệu quả kỹ thuật

Technical efficiency

techch

Thay đổi tiến bộ công nghệ

Technological change

tfpch
VRS

Viết đầy đủ tiếng Anh

Increasing returns to scale

Pure technical efficiency
Pure technical efficiency
change

Thay đổi năng suất nhân tố tổng Total factor productivity
hợp

change

Sản lƣợng thay đổi theo quy mô


Variable returns to scale


DANH MỤC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ
Bảng 2.1 Tóm tắt các nghiên cứu của nƣớc ngoài đánh giá HQHĐ của NHTM
Bảng 2.2 Tóm tắt các nghiên cứu đánh giá HQHĐ của ngân hàng tại Việt Nam
Bảng 3.1: Số lƣợng các NHTMVN từ 2009 – 2015
Bảng 3.2: Hệ thống phần mềm các NHTMVN áp dụng đến năm 2015
Bảng 3.3: Thống kê một số chỉ tiêu về nhân lực trong mẫu các NH nghiên cứu
Bảng 3.4 Tình hình thanh toán qua NH giai đoạn 2009 – 2015
Bảng 3.5: Tình hình thu nhập của các NHTMVN trong mẫu nghiên cứu
Bảng 4.1: Danh sách các ngân hàng trong mẫu nghiên cứu và mã hóa
Bảng 4.2: Tên biến, số lƣợng biến, khái niệm các biến
Bảng 4.3: Kiểm tra mối tƣơng quan giữa các yếu tố đầu vào và đầu ra
Bảng 4.4: Tóm tắt dữ liệu các biến trong mẫu nghiên cứu
Bảng 4.5: Hiệu quả kỹ thuật, hiệu quả kỹ thuật thuần và hiệu quả quy mô
Bảng 4.6: Hiệu quả kỹ thuật theo mô hình DEA CRS
Bảng 4.7: Hiệu quả kỹ thuật theo mô hình DEA VRS
Bảng 4.8: Hiệu quả kỹ thuật theo mô hình DEACRS
Bảng 4.9: Hiệu quả kỹ thuật theo mô hình DEAVRS
Bảng 4.10: Hiệu quả theo quy mô
Bảng 4.11: Hiệu quả kỹ thuật và hiệu quả quy mô
Bảng 4.12: Hiệu quả kỹ thuật và hiệu quả quy mô theo nhóm ngân hàng
Bảng 4.13: Số lƣợng các NHTM trong điều kiện IRS, DRS và CRS
Bảng 4.14: Giá trị tối ƣu cho các biến số đầu vào của VAB và EIB năm 2015
Bảng 4.15: Chỉ số Malmquist bình quân toàn bộ mẫu
Bảng 4.16: Chỉ số Malmquist bình quân toàn bộ mẫu, phân loại theo hình thức sở
hữu
Biểu đồ 3.1: Vốn huy động của các NHTM Việt Nam giai đoạn 2009 – 2015
Biều đồ 3.2: Dƣ nợ cho vay của các NHTM Việt Nam giai đoạn 2009 – 2015

Biểu đồ 3.3: Khả năng sinh lợi trung bình của các NHTM Việt Nam trong mẫu
nghiên cứu


1

CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU
1.1 Lý do chọn đề tài:
Sau khủng khoảng tài chính toàn cầu năm 2008, hệ thống ngân hàng Việt Nam đạt
đƣợc những thành tựu đáng ghi nhận, đặc biệt khi chính phủ đƣa vấn đề tái cơ cấu
hệ thống ngân hàng là một trong ba trọng tâm hàng đầu. Giai đoạn 2009 – 2015,
mức độ đóng góp của hệ thống ngân hàng vào sự phát triển chung của nền kinh tế là
vô cùng to lớn, các NHTM không chỉ tiếp tục khẳng định là kênh dẫn vốn quan
trọng cho nền kinh tế mà còn góp phần ổn định nền kinh tế vĩ mô.
Tuy nhiên, cùng với sự phát triển đó, ngành ngân hàng cũng đang đối mặt với rất
nhiều khó khăn, đặc biệt là hiệu quả hoạt động và nợ xấu. Để tiếp tục duy trì sự tăng
trƣởng nhanh, ổn định và bền vững, vai trò của năng suất trong hoạt động ngân
hàng càng trở nên bức thiết hơn bao giờ hết.
Trên thế giới, đã có rất nhiều công trình nghiên cứu về hiệu quả hoạt động và các
nhân tố tác động đến hiệu quả hoạt động, trong đó, sử dụng phƣơng pháp phân tích
bao dữ liệu (DEA) để đánh giá hiệu quả hoạt động và ƣớc lƣợng năng suất tổng hợp.
Ở Việt Nam, cũng có khá nhiều công trình nghiên cứu về hiệu quả hoạt động và các
nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả hoạt động. Tuy nhiên, phần lớn các nghiên cứu này
sử dụng phân tích các chỉ số tài chính hay phân tích hồi quy để đánh giá tác động
của các nhân tố đến hiệu quả hoạt động. Một số khác sử dụng phƣơng pháp DEA
theo hƣớng tiếp cận tham số dựa trên giả định các ngân hàng hoạt động trên cùng
một nền tảng công nghệ và cùng đƣờng biên hiệu quả.
Trong thực tế, những giả định và phƣơng pháp này là chƣa phù hợp và nghiên cứu
này đƣợc thực hiện để giải quyết điều đó. Chính vì vậy, tác giả chọn đề tài: “Ứng
dụng mô hình phân tích bao dữ liệu để đo lƣờng hiệu quả hoạt động của các ngân

hàng TMCP Việt Nam” để nghiên cứu.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu:
Mục tiêu của nghiên cứu này là phân tích thực trạng và đánh giá hiệu quả hoạt
động của NHTMCP Việt Nam bằng mô hình phân tích bao dữ liệu.
Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của NHTM Việt


2

Nam.
1.3 Câu hỏi nghiên cứu:
Xuất phát từ mục tiêu nghiên cứu trên, tác giả nêu lên hai câu hỏi cần phải làm
rõ:
Thứ nhất, hiệu quả hoạt động của các NHTMCP Việt Nam sẽ nhƣ thế nào nếu
sử dụng mô hình DEA?
Thứ hai, sau khi đánh giá thực trạng, các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả
hoạt động tại các NHTMCP Việt Nam là gì?
1.4 Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu:
Đối tƣợng nghiên cứu: trong mô hình là hiệu quả hoạt động của các NHTMCP
Việt Nam giai đoạn 2009 đến 2015.
Phạm vi nghiên cứu: do hạn chế về dữ liệu nên luận văn tập trung nghiên cứu
hiệu quả hoạt động của 21 NHTMCP Việt Nam giai đoạn 2009 -2015. Trên cơ sở
đó, tác giả chọn thêm 03 NHTM Nhà Nƣớc để thực hiện đối chiếu hiệu quả hoạt
động của hai nhóm ngân hàng trên.
1.5 Phƣơng pháp và mô hình nghiên cứu:
Sử dụng phƣơng pháp nghiên cứu định tính kết hợp định lƣợng bằng phƣơng pháp
bao dữ liệu để đánh giá hiệu quả hoạt động của các NHTMCP Việt Nam.
Về phƣơng pháp định tính: sử dụng phƣơng pháp thống kê thông qua việc thu
thập dữ liệu từ các báo cáo thƣờng niên của NHNN và các NHTMCP ở Việt Nam
thời kỳ 2009-2015, từ đó lập bảng biểu, vẽ biểu đồ để phân tích thực trạng HQHĐ

của các NHTMCP Việt Nam. Đồng thời luận văn sử dụng phƣơng pháp tổng hợp,
so sánh để hệ thống lý thuyết về HQHĐ của NHTMCP và cách đánh giá HQHĐ
bằng mô hình phân tích bao dữ liệu DEA.
Về phƣơng pháp định lƣợng: luận văn sử dụng mô hình phân tích bao dữ liệu
để đo lƣờng HQHĐ của các NHTMCP Việt Nam.
1.6 Kết cấu của luận văn:
Kết cấu của luận văn gồm 5 chƣơng:


3

Chƣơng 1: Giới thiệu.
Chƣơng 2: Tổng quan về đánh giá hiệu quả hoạt động của ngân hàng thƣơng mại và
mô hình phân tích bao dữ liệu (DEA).
Chƣơng 3: Thực trạng hiệu quả hoạt động kinh doanh của các Ngân hàng thƣơng
mại cổ phần Việt Nam.
Chƣơng 4: Ứng dụng mô hình phân tích bao dữ liệu (DEA) để đo lƣờng hiệu quả
hoạt động của các NHTMCP Việt Nam.
Chƣơng 5: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của NHTMCP Việt Nam.
1.7 Ý nghĩa của đề tài:
Đề tài đóng góp ở hai khía cạnh: giá trị khoa học và giá trị thực tiễn
Ý nghĩa khoa học, ngày nay, có khá nhiều phƣơng pháp để đánh giá hiệu quả
hoạt động của ngân hàng thƣơng mại, mỗi phƣơng pháp có những ƣu và nhƣợc
điểm riêng. Trong luận văn, tác giả đã trình bày chi tiết về phƣơng pháp DEA đƣợc
xây dựng trên đƣờng biên sản xuất hiệu quả (có thực, có thể đạt đƣợc trên thực tế),
dựa trên số liệu thực tế nên có thể nói độ tin cậy của phƣơng pháp này rất cao. Bên
cạnh đó, đề tài đã hệ thống hóa một cách cơ bản lịch sử phát triển của phƣơng pháp
DEA cũng nhƣ những công trình nghiên cứu chất lƣợng về phƣơng pháp này.
Ý nghĩa thực tiễn, phƣơng pháp bao dữ liệu không mới nhƣng là một công cụ
rất hiệu quả để đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp nói riêng và các

NHTM nói chung. Phần này, dựa vào báo cáo tài chính và báo cáo thƣờng niên của
các ngân hàng công bố tại thời điểm nghiên cứu, tác giả đã vận dụng phƣơng pháp
DEA để đo lƣờng hiệu quả hoạt động của các ngân hàng, là cơ sở để NHNN xem
xét lại hiệu quả hoạt động của hệ thống ngân hàng nói chung, các NHTM có thể
nghiên cứu để nâng cao hiệu quả hoạt động của mình nói riêng.
Ngoài ra, nghiên cứu là một công cụ vừa giúp các NHTM đo lƣờng hiệu quả
hoạt động của riêng mình, đồng thời giúp NHNN có thể so sánh, đối chiếu hiệu quả
giữa các NHTMCP với nhau, hoặc giữa các nhóm ngân hàng. So với các nghiên cứu
trƣớc đây, nghiên cứu này có một vài điểm mới: thứ nhất, mở rộng phạm vi nghiên
cứu từ một năm hoặc ba năm sang giai đoạn bảy năm, là một khoảng thời gian đủ


4

dài để có thể đƣa ra những đánh giá nhất định về hiệu quả hoạt động; thứ hai, cho
phép chọn đƣợc thêm nhiều biến đầu vào kết hợp với nhiều biến đầu ra, điều mà
trƣớc đây chỉ thực hiện bởi một biến đầu vào và một biến đầu ra hay hai biến đầu
vào và một biến đầu ra; thứ ba, phân tách các NHTM Việt Nam thành hai nhóm
riêng biệt để đánh giá mức độ hiệu quả, ƣu nhƣợc điểm của từng nhóm để có những
nhận định riêng góp phần cải thiện hiệu quả hoạt động của các ngân hàng.


5

KẾT LUẬN CHƢƠNG 1
Trong chƣơng 1, tác giả đã giới thiệu những thông tin cơ bản về đề tài, tính cấp thiết
của đề tài, mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu, đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu,
phƣơng pháp nghiên cứu sử dụng trong luận văn. Trên cơ sở đó, tác giả đã trình bày
những đóng góp của đề tài ở cả hai khía cạnh là: ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực
tiễn.



6

CHƢƠNG 2: TỔNG QUAN VỀ ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA
NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI VÀ MÔ HÌNH PHÂN TÍCH BAO DỮ LIỆU
2.1 Tổng quan về hiệu quả hoạt động của ngân hàng thƣơng mại:
2.1.1 Hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp:
Theo Nguyễn Khắc Minh (2004), hiệu quả “efficiency” trong kinh tế đƣợc
định nghĩa là mối tƣơng quan giữa đầu vào các yếu tố khan hiếm với đầu ra hàng
hóa và dịch vụ. Khái niệm hiệu quả đƣợc dùng để xem xét các tài nguyên đƣợc các
thị trƣờng phân phối tốt nhƣ thế nào. Nhƣ vậy, có thể hiểu hiệu quả là mức độ thành
công mà các doanh nghiệp đạt đƣợc trong việc phân bổ các đầu vào có thể sử dụng
và các đầu ra mà họ sản xuất, nhằm đáp ứng một mục tiêu nào đó. Hiệu quả là một
phạm trù đƣợc sử dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực khác nhau nhƣ kinh tế, kỹ
thuật, xã hội... Một cách đơn giản, hiệu quả đƣợc đo bằng tỷ lệ đầu ra so với đầu
vào:
Hiệu quả = (đầu ra)/(đầu vào).
Nguồn lực đầu vào của một doanh nghiệp là các yếu tố đầu vào sản xuất nhƣ
vốn, lao động, kỹ thuật. Đầu ra là kết quả kinh tế nhƣ sản phẩm, doanh thu, lợi
nhuận.
Theo Farrell (1957), hiệu quả có hai dạng là hiệu quả kỹ thuật và hiệu quả
phân bổ. Hiệu quả kỹ thuật là sự chuyển hóa các đầu vào vật lý cho trƣớc (nhƣ nhân
công, máy móc) thành các đầu ra với cách làm tốt nhất (best practice). Hiệu quả kỹ
thuật có thể đƣợc đánh giá về khả năng của một đơn vị trong việc tối đa hóa đầu ra
trong điều kiện đầu vào cho trƣớc (định hƣớng đầu ra) hoặc tối thiểu hóa tổng đầu
vào để sản xuất một lƣợng đầu ra nhất định (định hƣớng đầu vào). Ở mức độ cao
hơn, khi có nhiều lựa chọn để thay thế giữa các yếu tố đầu vào với nhau thì trên cơ
sở cho trƣớc giá tƣơng đối của các đầu vào, một đơn vị đƣợc gọi là đạt hiệu quả
phân bổ khi tìm đƣợc cách thức kết hợp các đầu vào để sản xuất một đầu ra cho

trƣớc với mức chi phí thấp nhất.
Nhƣ vậy, hiệu quả phản ánh trình độ của đơn vị trong việc sử dụng các nguồn
lực có giới hạn, cho biết kết quả đạt đƣợc từ hoạt động kinh doanh của doanh


7

nghiệp bằng cách phản ánh quan hệ so sánh giữa kết quả kinh doanh và chi phí bỏ
ra để đạt đƣợc kết quả đó.
Khi đánh giá HQHĐ của một tổ chức, có thể dựa vào hai chỉ tiêu đó là hiệu
quả tuyệt đối và hiệu quả tƣơng đối.
Hiệu quả hoạt động tuyệt đối có đặc điểm là phản ánh qui mô, khối lƣợng của
một đối tƣợng trong điều kiện, thời gian và địa điểm cụ thể. Hiệu quả hoạt động
tuyệt đối đƣợc đo lƣờng bằng kết quả kinh doanh trừ đi chi phí bỏ ra để đạt đƣợc
kết quả đó. Tuy nhiên, trong một số trƣờng hợp, các chỉ tiêu này khó có thể so sánh
đƣợc và chƣa phản ánh chính xác hiệu quả hoạt động của các tổ chức trong phép so
sánh với nhau. Ví dụ, tổ chức có quy mô lớn sẽ có thể tạo ra nhiều lợi nhuận hơn tổ
chức có quy mô nhỏ, nhƣng chƣa thể kết luận là tổ chức có quy mô lớn hoạt động
có hiệu quả hơn tổ chức có quy mô nhỏ. Nhƣ vậy, hiệu quả hoạt động tuyệt đối
không cho biết chính xác trình độ sử dụng các nguồn lực trong mối quan hệ so sánh
hoạt động giữa các tổ chức.
Hiệu quả hoạt động tương đối đƣợc đánh giá dựa trên tỷ lệ so sánh giữa kết
quả đầu ra và yếu tố đầu vào. Một cách đơn giản, đối với trƣờng hợp doanh nghiệp
có một biến đầu vào và một biến đầu ra, hiệu quả hoạt động tƣơng đối đƣợc xác
định nhƣ sau: dạng thuận Hiệu quả= đầu ra/ đầu vào (Efficiency= output/ input)
hoặc dạng nghịch Hiệu quả= đầu vào/ đầu ra (Efficiency= input/ output). Cách đánh
giá hiệu quả tƣơng đối này thuận tiện hơn khi so sánh giữa các tổ chức có quy mô
khác nhau, các không gian khác nhau, cũng nhƣ qua những thời kỳ khác nhau.
2.1.2 Hiệu quả hoạt động của ngân hàng thƣơng mại:
Theo Rose, Peter S., (2001), về bản chất ngân hàng thƣơng mại cũng có thể

đƣợc coi nhƣ một tập đoàn kinh doanh và hoạt động với mục tiêu tối đa hóa lợi
nhuận với mức độ rủi ro cho phép. Tuy nhiên, khả năng sinh lời là mục tiêu đƣợc
các ngân hàng quan tâm hơn cả vì thu nhập cao sẽ giúp các ngân hàng có thể bảo
toàn vốn, tăng khả năng mở rộng thị phần, thu hút vốn đầu tƣ.
Ngân hàng thƣơng mại hoạt động với mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận trong mức
độ rủi ro cho phép. Vì vậy, việc đánh giá HQHĐ của NHTM cũng dựa trên những


8

nền tảng lý thuyết nhƣ đánh giá HQHĐ của một doanh nghiệp, tổ chức. Ngoài ra, vì
quan điểm về hiệu quả là đa dạng, nên tùy theo mục đích mà nhà nghiên cứu sẽ xem
xét theo những khía cạnh khác nhau.
Đánh giá hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thƣơng mại có thể đƣợc chia
làm hai nhóm đó là hiệu quả tuyệt đối và hiệu quả tƣơng đối:
Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả tuyệt đối (hiệu quả hoạt động = kết quả kinh tế
- chi phí bỏ ra để đạt đƣợc kết quả đó) cho phép đánh giá hiệu quả hoạt động của
ngân hàng thƣơng mại theo cả chiều sâu và chiều rộng. Tuy nhiên loại chỉ tiêu này
trong một số trƣờng hợp lại khó có thể thực hiện so sánh đƣợc. Chẳng hạn, những
ngân hàng có nguồn lực lớn thì tạo ra lợi nhuận lớn hơn những ngân hàng có nguồn
lực nhỏ, nhƣng không có nghĩa là các ngân hàng quy mô lớn lại có hiệu quả lớn hơn
các ngân hàng có quy mô nhỏ hơn. Nhƣ vậy, hiệu quả tuyết đối không cho biết khả
năng sử dụng tiết kiệm hay lãng phí các đầu vào.
Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả tƣơng đối có thể đƣợc thể hiện dƣới dạng tĩnh
(hiệu quả hoạt động = kết quả kinh tế/chi phí bỏ ra để đạt đƣợc kết quả đó hoặc
dạng nghịch hiệu quả hoạt động = chi phí/ kết quả kinh tế) hoặc dưới dạng động
hay dạng cận biên (hiệu quả hoạt động = mức tăng kết quả kinh tế/mức tăng chi
phí). Những chỉ tiêu này rất thuận tiện so sánh theo thời gian và không gian nhƣ cho
phép so sánh hiệu quả giữa các ngân hàng có quy mô khác nhau, các thời kỳ khác
nhau.

Trong luận văn này, xuất phát từ những hạn chế về thời gian và nguồn số liệu,
tác giả đánh giá HQHĐ của các NHTMCP dựa trên tiêu chuẩn hiệu quả kinh tế: cho
thấy khả năng của một ngân hàng kết hợp các nguồn lực đầu vào (lao động, kỹ
thuật, vốn…) thành các đầu ra (thu nhập, lợi nhuận…).
2.1.3 Các nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả hoạt động của NHTM:
Theo Athanasoglou và cộng sự (2006) và Sehrish và cộng sự (2011), các yếu
tố ảnh hƣởng đến HQHĐ của NHTMCP đƣợc phân thành hai nhóm nhân tố: nhóm
nhân tố chủ quan và nhóm nhân tố khách quan. Nhóm nhân tố chủ quan chủ yếu
liên quan đến năng lực quản lý và mục tiêu chính sách của ngân hàng, tiêu biểu nhƣ


9

năng lực về vốn, quy mô và chất lƣợng tài sản có, khả năng thanh khoản, khả năng
sinh lợi, công nghệ cũng nhƣ nhân lực của ngân hàng. Trong khi đó, nhóm nhân tố
khách quan chủ yếu liên quan đến các yếu tố phản ánh môi trƣờng kinh tế và pháp
lý mà các ngân hàng đang hoạt động. Nghiên cứu này sử dụng cách tiếp cận nhƣ
trên.
2.1.3.1 Nhóm nhân tố chủ quan
Nhóm nhân tố chủ quan đƣợc bàn đến chính là các nhân tố bên trong nội bộ
của chính các ngân hàng thƣơng mại nhƣ các nhân tố về năng lực tài chính, năng
lực quản trị và điều hành, năng lực về công nghệ, trình độ và chất lƣợng của lao
động...
Năng lực tài chính:
Năng lực tài chính của một ngân hàng thƣơng mại thƣờng đƣợc biểu hiện trƣớc hết
là qua khả năng mở rộng nguồn vốn chủ sở hữu, vì vốn chủ sở hữu thể hiện sức
mạnh tài chính của một ngân hàng. Theo Berger (1995) và Sufian và Habibullah
(2010) thì một tỷ lệ vốn thấp có thể đặt các ngân hàng trong trạng thái nguy hiểm,
và sẽ tác động tiêu cực đến lợi nhuận cũng nhƣ hiệu quả hoạt động của ngân hàng,
một cấu trúc vốn mạnh tác động tích cực đến HQHĐ của ngân hàng. Trái lại một

mức vốn chủ sở hữu cao hơn sẽ có thể giúp giảm bớt các chi phí về nguồn vốn huy
động, tác động tích cực đến khả năng sinh lợi của ngân hàng (Molyneux, 1993).
Tiềm lực về vốn chủ sở hữu ảnh hƣởng tới quy mô kinh doanh của ngân hàng nhƣ:
khả năng huy động và cho vay vốn, khả năng đầu tƣ tài chính và trình độ trang bị
công nghệ. Thứ hai, khả năng sinh lời cũng là một nhân tố phản ánh về năng lực tài
chính của một ngân hàng vì nó thể hiện tính hiệu quả của một đồng vốn kinh doanh.
Thứ ba là khả năng phòng ngừa và chống đỡ rủi ro của một ngân hàng cũng là nhân
tố phản ánh năng lực tài chính. Nếu nợ xấu tăng thì dự phòng rủi ro cũng phải tăng
để bù đắp rủi ro, có nghĩa là khả năng tài chính cho phép sử dụng để bù đắp tổn thất
có thể xảy ra. Ngƣợc lại, nếu nợ xấu tăng nhƣng dự phòng rủi ro không đủ để bù
đắp có nghĩa là tình trạng tài chính xấu và năng lực tài chính bù đắp cho các khoản
chi phí này bị thu hẹp.


10

Năng lực quản trị và điều hành:
Năng lực quản trị, điều hành cũng là nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả hoạt động của
các ngân hàng. Năng lực quản trị điều hành trƣớc hết phụ thuộc vào cơ cấu tổ chức
bộ máy quản lý, trình độ lao động và tính hữu hiệu của cơ chế điều hành để có thể
ứng phó tốt trƣớc những diễn biến của thị trƣờng. Tiếp theo năng lực quản trị, điều
hành còn có thể đƣợc phản ánh bằng khả năng giảm thiểu chi phí hoạt động, nâng
cao năng suất sử dụng các đầu vào để có thể tạo ra đƣợc một tập hợp đầu ra cực đại.
Nhƣ vậy có một mối quan hệ tích cực giữa năng lực quản trị và điều hành với
HQHĐ (Isik & Hassan, 2002).
Năng lực về công nghệ:
Trong môi trƣờng hội nhập và canh tranh gay gắt, nếu các ngân hàng chỉ duy trì
cung ứng các dịch vụ truyền thống thì các ngân hàng không thể nào giữ vững vị thế
của mình. Vì vậy công nghệ thông tin đóng vai trò không kém phần quan trọng,
giúp các ngân hàng tăng khả năng cạnh tranh thông qua việc đa dạng hóa sản phẩm

dịch vụ, chiếm lĩnh thị phần bằng các thiết bị giao dịch tự động, đầu tƣ vào hệ thống
thanh toán, hệ thống thông tin điện tử…tăng cƣờng khả năng dự báo rủi ro, hạn chế
tổn thất qua việc đầu tƣ vào hệ thống báo cáo rủi ro, hệ thống thông tin quản lý…
nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh. Sufian (2010) chỉ ra rằng các ngân
hàng đạt đƣợc HQHĐ cao hơn nhờ vào sử dụng công nghệ thông tin để giảm thiểu
chi phí hoạt động.
Trình độ và chất lƣợng lao động:
Nguồn nhân lực là đội ngũ giúp đảm bảo xây dựng và thực hiện thành công các mục
tiêu, chiến lƣợc, kế hoạch kinh doanh đảm bảo ứng phó tốt với biến động, là yếu tố
quan trọng quyết định đến sự thành bại trong bất kỳ hoạt động nào của các ngân
hàng. Nghiên cứu của Molyneux và Thornton (1992) cho thấy chi phí hoạt động có
tác động tiêu cực đến hiệu quả hoạt động của NHTM, và chi phí nhân viên là thành
phần chiếm tỷ trọng lớn nhất trong chi phí hoạt động. Từ đó cho thấy khi chi phí
nhân viên lớn sẽ tác động tiêu cực đến hiệu quả hoạt động của NHTM.
Bên cạnh đó khi xã hội ngày càng phát triển đòi hỏi những dịch vụ mới, chất


11

lƣợng cao hơn từ ngân hàng, do đó đội ngũ lao động cũng phải đƣợc nâng cao để
đáp ứng kịp thời. Nguồn nhân lực có đạo đức, nghề nghiệp và giỏi về nghiệp vụ
chuyên môn sẽ giúp ngân hàng ngăn ngừa và giảm thiểu rủi ro có thế xảy ra trong
hoạt động kinh doanh, đầu tƣ và giúp giữ chân đƣợc khách hàng.
2.1.3.2 Nhóm nhân tố khách quan:
Ngoài các nhân tố chủ quan của ngân hàng, hiệu quả hoạt động của các ngân
hàng còn bị ảnh hƣởng bởi các nhân tố khách quan liên quan đến môi trƣờng bên
ngoài nhƣ môi trƣờng kinh tế, xã hội, pháp luật.
Môi trƣờng kinh tế, chính trị, xã hội trong và ngoài nƣớc:
Ngân hàng thƣơng mại là một tổ chức trung gian tài chính làm cầu nối giữa khu vực
tiết kiệm với khu vực đầu tƣ của nền kinh tế, do vậy những biến động của môi

trƣờng kinh tế, chính trị và xã hội có những ảnh hƣởng không nhỏ đến hoạt động
của các ngân hàng. Nếu môi trƣờng kinh tế, chính trị và xã hội ổn định sẽ tạo điều
kiện thuận lợi cho hoạt động của các ngân hàng thƣơng mại, vì đây cũng là điều
kiện làm cho quá trình sản xuất của nền kinh tế đƣợc diễn ra bình thƣờng, đảm bảo
khả năng hấp thụ vốn và hoàn trả vốn của các doanh nghiệp trong nền kinh tế. Khi
nền kinh tế có tăng trƣởng cao và ổn định, các khu vực trong nền kinh tế đều có nhu
cầu mở rộng hoạt động sản xuất, kinh doanh do đó nhu cầu vay vốn tăng làm cho
các ngân hàng thƣơng mại dễ dàng mở rộng hoạt động tín dụng của mình đồng thời
khả năng nợ xấu có thể giảm vì năng lực tài chính của các doanh nghiệp cũng đƣợc
nâng cao. Ngƣợc lại, khi môi trƣờng kinh tế, chính trị và xã hội trở nên bất ổn thì lại
là những nhân tố bất lợi cho hoạt động của các ngân hàng thƣơng mại nhƣ nhu cầu
vay vốn giảm; nguy cơ nợ quá hạn, nợ xấu gia tăng làm giảm hiệu quả hoạt động
của các ngân hàng thƣơng mại. Các nghiên cứu của Bourke (1989), Molyneux và
Thornton (1992) cho thấy một mối quan hệ tích cực giữa lạm phát và hiệu quả của
ngân hàng. Sufian và Habibullah (2010) chỉ ra rằng lạm phát có tác động tích cực
đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng bởi vì lãi suất cho vay đƣợc điều chỉnh để
phù hợp với tình hình lạm phát nhanh hơn là lãi suất tiền gửi. Nhân tố tác động kế
tiếp là tốc độ tăng trƣởng GPD – chỉ số đại diện cho sự phát triển của nền kinh tế.


12

Theo Sufian và Habibullah (2010), tốc độ tăng trƣởng GDP cao hơn tác động tích
cực đến ROA và NIM bởi vì nhu cầu đối với các dịch vụ tài chính có xu hƣớng gia
tăng khi nền kinh tế đƣợc mở rộng và xã hội trở nên giàu có.
Môi trƣờng pháp lý:
Theo Ngô Đình Giao (1997), “môi trƣờng pháp lý bao gồm luật, văn bản dƣới luật,
quy trình, quy phạm kỹ thuật sản xuất... Tất cả các quy phạm kỹ thuật sản xuất kinh
doanh đều tác động trực tiếp đến hiệu quả và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp”.

Thực tế cho thấy sự phát triển của các nền kinh tế thị trƣờng trên thế giới hàng
trăm năm qua đã minh chứng cho tầm quan trọng của hệ thống luật trong việc điều
hành nền kinh tế thị trƣờng. Nếu hệ thống luật pháp đƣợc xây dựng không phù hợp
với yêu cầu phát triển của nền kinh tế thì sẽ là một rào cản lớn cho quá trình phát
triển kinh tế. Với đặc thù là định chế tài chính quan trọng, hoạt động chứa đựng rất
nhiều rủi ro, gây tác động lớn đến toàn bộ nền kinh tế, nên ngành ngân hàng chịu sự
kiểm soát chặt chẽ của pháp luật hơn so với các ngành khác. Nghiên cứu của
Demirguc-Kunt, Laeven và Levine (2004) giải thích rằng các quy định của pháp
luật về ngân hàng hạn chế sự tự do của các ngân hàng trong hoạt động kinh doanh,
đồng thời làm gia tăng chi phí hoạt động, vì vậy, các quy định này có tác động tiêu
cực tới hiệu quả hoạt động của ngân hàng.
2.2 Các phƣơng pháp đánh giá hiệu quả hoạt động của ngân hàng thƣơng mại:
2.2.1 Phƣơng pháp đánh giá hiệu quả hoạt động thông qua các chỉ tiêu tài
chính:
Việc đánh giá hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thƣơng mại đƣợc thực
hiện thông qua 03 nhóm chỉ tiêu chính: nhóm chỉ tiêu đánh giá rủi ro trong hoạt
động của ngân hàng nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lợi, nhóm chỉ tiêu phản
ánh khả năng kinh doanh.
2.2.1.1 Nhóm chỉ tiêu đánh giá rủi ro trong hoạt động của ngân hàng:
Theo E.Elyasiani và các đồng sự (1994) và Yeh (1996), các chỉ tiêu tài chính
sau thƣờng đƣợc sử dụng để đánh giá rủi ro trong hoạt động của ngân hàng:


13

 Tỷ lệ dự trữ thanh khoản trên tổng tài sản (Liquid Assets/ Total Assets):
chỉ tiêu này phản ánh rủi ro thanh khoản, cho thấy tỷ trọng của tài sản thanh khoản
trong tổng tài sản của ngân hàng. Tỷ lệ này càng tăng cho thấy khả năng chống đỡ
rủi ro thanh khoản của ngân hàng càng tăng, và ngƣợc lại.
Tỷ lệ dự trữ thanh khoản trên tổng tài sản=


Dự trữ thanh khoản
Tổng tài sản

Tuy nhiên, việc nắm giữ các tài sản có tính thanh khoản càng nhiều thì có khả
năng sinh lợi của ngân hàng càng thấp, nên tỷ lệ này cần đƣợc giữ ở mức hợp lý
nhằm tối ƣu hóa lợi nhuận của ngân hàng với một mức rủi ro có thể kiểm soát đƣợc.
 Tỷ lệ an toàn vốn (Capital Adequacy): chỉ tiêu này phản ánh sức mạnh tài
chính cũng nhƣ sự ổn định của ngân hàng, cho thấy tỷ trọng vốn tự có (bao gồm
vốn cấp 1 và vốn cấp 2) trong tổng tài sản có rủi ro của ngân hàng.
Tỷ lệ an toàn vốn=

Vốn tự có
Tổng tài sản có rủi ro

Hiện nay, theo tiêu chuẩn đƣợc thiết lập bởi Ngân hàng Thanh toán Quốc Tế,
các ngân hàng tốt nhất phải duy trì tỷ lệ này từ 8% trở lên.
 Tỷ lệ cho vay trên tổng vốn huy động (Total Loans/ Total Deposits): chỉ
tiêu này phản ánh mức độ mà các khoản huy động của ngân hàng đƣợc dành để cho
vay so với các khoản nợ khác và vốn chủ sở hữu. Tỷ lệ này càng cao chứng tỏ ngân
hàng sử dụng vốn huy động chủ yếu để cho vay nên rủi ro tín dụng sẽ cao hơn.
Tỷ lệ cho vay trên tổng vốn huy động=

Tổng cho vay
Tổng vốn huy động

Một ngân hàng biết đa dạng hóa danh mục đầu tƣ và dịch vụ cung ứng cho
khách hàng sẽ có tỷ lệ này thấp.
 Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dƣ nợ tín dụng (Non-Performing Loans/ Total
Loans): chỉ tiêu này phản ánh rủi ro tín dụng của ngân hàng thƣơng mại. Chỉ số này

càng nhỏ thể hiện chất lƣợng tín dụng của ngân hàng càng cao.
Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dƣ nợ tín dụng=

Nợ xấu
Tổng dƣ nợ

Theo Thông tƣ 13/2010/TT-NHNN của Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam, quy


14

định về các tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng đƣợc ban
hành ngày 20/05/2010, thì tỷ lệ nợ xấu trên tổng dƣ nợ của các ngân hàng thƣơng
mại phải dƣới mức 3%.
 Tỷ lệ Tổng vốn chủ sở hữu trên Tổng tài sản (Total Equity/ Total Assets):
chỉ tiêu này phản ánh có bao nhiêu đồng tài sản đƣợc tạo ra trên cơ sở một đồng vốn
chủ sở hữu và ngân hàng phải dựa vào nguồn vốn vay nợ là bao nhiêu. Tỷ lệ này
càng thấp, chứng tỏ ngân hàng vay nợ càng nhiều, khả năng chống đỡ của vốn chủ
sở hữu không đủ để bù đắp rủi ro, vì vậy rủi ro phá sản của ngân hàng càng lớn.
Tỷ lệ tổng vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản=

Tổng vốn chủ sở hữu
Tổng tài sản

2.2.1.2 Nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lợi:
Theo Yeh (1996), các chỉ tiêu tài chính sau thƣờng đƣợc sử dụng để đánh giá
khả năng sinh lợi của ngân hàng:
 Tỷ lệ lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA), tỷ lệ lợi nhuận trên vốn chủ sở
hữu (ROE). ROA phản ánh tính hiệu quả của quản lý, cho thấy khả năng sinh lợi
trên mỗi đồng tài sản của ngân hàng. Một ngân hàng có ROA thấp cho thấy chi phí

hoạt động của ngân hàng đang quá cao, hoặc có cơ cấu tài sản chƣa hợp lý, và
ngƣợc lại.
ROA =

Lợi nhuận sau thuế
Tổng tài sản

ROE phản ánh khả năng sinh lời của mỗi đồng vốn đầu tƣ, thể hiện thu nhập
của các cổ đông khi đầu tƣ vào ngân hàng với việc chấp nhận rủi ro nhằm thu đƣợc
lợi nhuận ở mức hợp lý
ROE =

Lợi nhuận sau thuế
Vốn chủ sở hữu

ROA, ROE là hai chỉ tiêu tài chính thƣờng đƣợc sử dụng rộng rãi trong phân
tích hiệu quả hoạt động và đánh giá tình hình tài chính của ngân hàng.
 Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên (NIM), tỷ lệ thu nhập ngoài lãi cận biên (NNIM).


15

Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên (NIM) phản ánh năng lực của nhà quản trị trong
việc duy trì sự tăng trƣởng các nguồn thu so với mức tăng của chi phí, cho thấy mức
chênh lệch giữa thu từ lãi và chi phí trả lãi. Tỷ lệ NIM tăng cho thấy việc quản trị
tốt tài sản Nợ - tài sản Có, và ngƣợc lại
NIM =

Thu nhập lãi − Chi phí lãi
Tổng tài sản


Tỷ lệ thu nhập ngoài lãi cận biên (NNIM) đo lƣờng mức chênh lệch giữa
nguồn thu ngoài lãi (chủ yếu là nguồn thu từ phí dịch vụ) với các chi phí ngoài lãi
mà ngân hàng phải chịu (nhƣ tiền lƣơng, chi phí sửa chữa, bảo hành thiết bị,…)
NNIM =

Thu nhập ngoài lãi − Chi phí ngoài lãi
Tổng tài sản

2.2.1.3 Nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng kinh doanh:
Theo Yeh (1996), các chỉ tiêu phản ánh khả năng kinh doanh thƣờng đƣợc sử
dụng gồm:
 Tổng thu nhập hoạt động trên Tổng tài sản (Total Operating Income/ Total
Assets): chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả sử dụng tài sản của ngân hàng trong việc tạo
ra thu nhập. Hệ số này càng lớn cho thấy ngân hàng đã phân bổ tài sản một cách
hợp lý, giúp nâng cao lợi nhuận của ngân hàng.
Tỷ lệ thu nhập hoạt động trên tổng tài sản=

Thu nhập hoạt động
Tổng tài sản

 Tổng chi phí hoạt động trên Tổng thu từ hoạt động (Total Operating
Expenses/ Total Operating Income): chỉ tiêu này phản ánh khả năng thu nhập từ
hoạt động bù đắp chi phí trong hoạt động của ngân hàng.
Tỷ lệ chi phí hoạt động trên tổng thu từ hoạt động=

Chi phí hoạt động
Thu nhập hoạt động

Mặc dù có nhiều chỉ tiêu tài chính đƣợc sử dụng để đo lƣờng hiệu quả tuy

nhiên phƣơng pháp đo lƣờng hiệu quả này còn tồn tại các hạn chế nhất định. Các
nghiên cứu của Yeh (1996) và Maudos và các cộng sự (2002) cho thấy việc sử dụng
các chỉ tiêu tài chính đơn lẻ chỉ phản ánh hay đánh giá mối quan hệ giữa hai biến số
cụ thể mà không cho thấy cái nhìn tổng quát về tình hình của một ngân hàng, để làm


16

đƣợc điều này đòi hỏi nhà phân tích phải kết hợp rất nhiều chỉ số lại với nhau. Tuy
nhiên, việc kết hợp các chỉ số tài chính là một quá trình khá phức tạp, đòi hỏi những
kinh nghiệm và kỹ năng của nhà phân tích. Trong điều kiện kinh tế biến động nhƣ
hiện nay thì sự kết hợp này càng gặp phải nhiều khó khăn do đó các phƣơng pháp
linh hoạt hơn đã đƣợc phát triển để đánh giá hiệu quả hoạt động của ngân hàng.
Gần đây, các nhà phân tích thƣờng sử dụng phƣơng pháp phân tích hiệu quả
biên để phân tích về hiệu quả hoạt động của ngân hàng do khắc phục đƣợc các
nhƣợc điểm trong phân tích của các chỉ tiêu tài chính và cho thấy đƣợc cái nhìn
tổng quan thực trạng của ngân hàng.
2.2.2 Đánh giá hiệu quả bằng phƣơng pháp phân tích hiệu quả biên:
Phƣơng pháp phân tích hiệu quả biên tính toán chỉ số hiệu quả tƣơng đối dựa
trên việc so sánh khoảng cách của các đơn vị (trong đề tài này là các ngân hàng) với
một đơn vị thực hiện hoạt động tốt nhất trên đƣờng biên (biên hiệu quả tốt nhất
đƣợc tính từ tập dữ liệu, vì trên thực tế không thể xác định đƣợc biên hiệu quả toàn
bộ theo lý thuyết). Phƣơng pháp này cho phép xác định đƣợc hiệu quả chung của
từng ngân hàng dựa trên hoạt động của chúng và cho phép xếp hạng hiệu quả hoạt
động của từng ngân hàng dựa trên hoạt động thực tế của chúng. Từ đó giúp các nhà
quản lý xác định đƣợc thực tế hoạt động hiệu quả nhất trong đánh giá hoạt động của
hệ thống ngân hàng mình, đồng thời có những cải thiện nhằm nâng cao khả năng
hoạt động thực tế tốt nhất ở những bộ phận có thể áp dụng đƣợc, qua đó cải thiện
hiệu quả hoạt động của toàn bộ ngân hàng.
Phƣơng pháp phân tích hiệu quả biên đƣợc chia thành hai nhóm là tiếp cận

tham số và tiếp cận phi tham số.
2.2.2.1 Phân tích biên ngẫu nhiên (Stochastic Frontier Analysis - SFA) - Tiếp
cận tham số:
Năm 1957, Farell đã đƣa ra một độ đo hiệu quả kỹ thuật để phản ánh khả năng
của một đơn vị ra quyết định (hay một ngân hàng) đạt đƣợc đầu ra cực đại từ một
tập hợp các yếu tố đầu vào đã cho. Điểm mấu chốt ở chỗ hàm sản xuất của các đơn
vị ra quyết định sẽ khác nhau do vậy cần phải ƣớc lƣợng hàm sản xuất từ số liệu


×