Tải bản đầy đủ (.pdf) (83 trang)

Nghiên cứu ảnh hưởng của ý kiến kiểm toán tới biến động giá cổ phiếu bằng chứng thực nghiệm tại các công ty niêm yết tại sở giao dịch chứng khoán tp HCM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.12 MB, 83 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM

BÙI THỊ NĂM

NGHIÊN CỨU ẢNH HƢỞNG CỦA Ý KIẾN KIỂM TOÁN
TỚI BIẾN ĐỘNG GIÁ CỔ PHIẾU – BẰNG CHỨNG THỰC
NGHIỆM TẠI CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT TẠI SỞ GIAO
DỊCH CHỨNG KHOÁN TP.HCM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. Hồ Chí Minh – Năm 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM

BÙI THỊ NĂM

NGHIÊN CỨU ẢNH HƢỞNG CỦA Ý KIẾN KIỂM TOÁN
TỚI BIẾN ĐỘNG GIÁ CỔ PHIẾU – BẰNG CHỨNG THỰC
NGHIỆM TẠI CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT TẠI SỞ GIAO
DỊCH CHỨNG KHOÁN TP.HCM
Chuyên ngành: Kế toán
Mã số: 60340301

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. VĂN THỊ THÁI THU



TP. Hồ Chí Minh – Năm 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn “Nghiên cứu ảnh hƣởng của ý kiến kiểm toán tới
biến động của giá cổ phiếu - Bằng chứng thực nghiệm tại các công ty niêm yết
tại Sở giao dịch chứng khoán Tp. HCM” là kết quả nghiên cứu độc lập của tôi, do
chính tôi hoàn thành.
Nội dung của luận văn có tham khảo và sử dụng các tài liệu, thông tin được đăng
tải trên các tác phẩm, tạp chí và các website theo danh mục tài liệu của luận văn.
Tp. Hồ Chí Minh, tháng 12 năm 2017

Bùi Thị Năm


MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU, BIỂU ĐỒ, HÌNH VẼ
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài........................................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................................ 2
3. Câu hỏi nghiên cứu.................................................................................................................. 3
4. Đối tượng nghiên cứu.............................................................................................................. 3
5. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................................................. 3
5.1. Về nội dung ....................................................................................................................... 3
5.2. Về không gian, thời gian.................................................................................................. 4

6. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................................................ 4
7. Những đóng góp của đề tài..................................................................................................... 5
8. Kết cấu của luận văn................................................................................................................ 5
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ........................6
1.1. Các nghiên cứu trên thế giới................................................................................................ 6
1.2. Các nghiên cứu liên tại Việt Nam..................................................................................... 11
1.3. Nhận xét các nghiên cứu trước và xác định khe hổng nghiên cứu................................ 13
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 ........................................................................................15
CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT ......................................................................16
2.1. Cơ sở lý thuyết về kiểm toán báo cáo tài chính và ý kiến kiểm toán ............................ 16


2.1.1. Khái niệm, mục đích của kiểm toán báo cáo tài chính và ý kiến kiểm toán ......... 16
2.1.2. Các loại ý kiến kiểm toán báo cáo tài chính ............................................................. 17
2.2. Cơ sở lý thuyết về cổ phiếu và giá cổ phiếu .................................................................... 22
2.2.1. Cổ phiếu ....................................................................................................................... 22
2.2.2. Đặc điểm ...................................................................................................................... 23
2.2.2. Các loại cổ phiếu ......................................................................................................... 23
2.2.3. Giá cổ phiếu thường .................................................................................................... 23
2.3. Ảnh hưởng của ý kiến kiểm toán tới sự biến động giá cổ phiếu ................................... 24
2.3.1. Ảnh hưởng của ý kiến kiểm toán tới sự biến động giá cổ phiếu ............................ 24
2.3.2. Phương pháp nghiên cứu ảnh hưởng của ý kiến kiểm toán tới biến động giá cổ
phiếu ........................................................................................................................................ 26
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 ........................................................................................30
CHƢƠNG 3: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................................................31
3.1. Quy trình thực hiện nghiên cứu......................................................................................... 31
3.2. Mô hình và các giả thuyết nghiên cứu.............................................................................. 32
3.2.1. Mô hình nghiên cứu .................................................................................................... 32
3.2.2. Giả thuyết nghiên cứu ................................................................................................. 35
3.3. Phương pháp chọn mẫu ..................................................................................................... 35

3.3.1. Lý do chọn mẫu ........................................................................................................... 35
3.3.2. Quy trình chọn mẫu..................................................................................................... 36
3.4. Thu thập dữ liệu nghiên cứu.............................................................................................. 37
3.5. Phương pháp phân tích dữ liệu.......................................................................................... 39
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 ........................................................................................42
CHƢƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU..............................................................43


4.1. Kết quả nghiên cứu............................................................................................................. 43
4.1.1. Thống kê mô tả ............................................................................................................ 43
4.1.2. Kết quả kiểm định phản ứng giá cổ phiểu ................................................................ 44
4.2. Thử nghiệm bổ sung .......................................................................................................... 49
4.3. Thảo luận kết quả nghiên cứu ........................................................................................... 51
KẾT LUẬN CHƢƠNG 4 ........................................................................................53
CHƢƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.........................................................54
5.1. Kết luận................................................................................................................................ 54
5.2. Kiến nghị ............................................................................................................................. 54
5.2.1. Kiến nghị đối với công ty niêm yết ........................................................................... 54
5.2.2. Kiến nghị với các doanh nghiệp kiểm toán .............................................................. 55
5.2.3. Kiến nghị đối với nhà đầu tư ...................................................................................... 56
5.2.4. Kiến nghị đối với cơ quan ban hành chính sách, quản lý, hội nghề nghiệp .......... 57
5.3. Kết luận về hạn chế của đề tài và đề xuất cho hướng nghiên cứu trong tương lai ...... 57
5.3.1. Hạn chế của đề tài........................................................................................................ 57
5.3.2. Hướng phát triển nghiên cứu trong tương lai ........................................................... 58
KẾT LUẬN CHƢƠNG 5 ........................................................................................59
PHẦN KẾT LUẬN ..................................................................................................60
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC



DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BCTC

Báo cáo tài chính

OLS

Mô hình bình phương tối thiểu nhỏ nhất

TP. HCM

Thành phố Hồ Chí Minh

KTV

Kiểm toán viên

AR

Thu nhập bất thường

AAR

Thu nhập bất thường trung bình

CAAR

Thu nhập trung bình tích lũy



DANH MỤC BẢNG BIỂU, BIỂU ĐỒ, HÌNH VẼ
Số hiệu

Tên

Bảng biểu
3.1

Chi tiết cơ sở kế thừa các biến

4.1

Mô tả mẫu

4.2

Giá trị AAR theo từng ngày và từng loại ý kiến

4.3

Kết quả t-test AAR cho số liệu tổng hợp của hai loại ý kiến kiểm toán

4.4

Kết quả t-test AAR cho ý kiến kiểm toán ngoại trừ

4.5

Kết quả t-test AAR cho ý kiến chấp chấp nhận toàn phần với đoạn vấn
đề cần nhấn mạnh liên quan đến sự không chắc chắn về khả năng hoạt

động liên tục hoặc khủng hoảng tài chính.

4.6

Kiểm định Anova cho AAR

4.7

T-test cho CAAR cho tất cả các quan sát trong cửa sổ sự kiện

4.8

Kết quả t-test cho các CAAR cho từng cửa sổ sự kiện ngắn xung
quanh ngày sự kiện

4.9

Kết quả t-test cho các quan sát được kiểm toán bởi Big 4

Hình vẽ
3.1

Khung nghiên cứu của luận văn

3.2

Mô hình nghiên cứu đề xuất

3.3


Thời gian nghiên cứu cửa sổ sự kiện

Biểu đồ
4.1.

Thu nhập bất thường trung bình trong cửa sổ sự kiện

4.2

Thu nhập bất thường trung bình trong cửa sổ sự kiện với BCTC được
kiểm toán bởi Big 4


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thị trường chứng khoán là một bộ phận quan trọng của thị trường vốn, là kênh
đầu tư thu hút nhiều cá nhân, tổ chức tham gia. Nhà đầu tư chọn đầu tư vào chứng
khoán vì một số lý do, cụ thể như: tỷ suất sinh lời mang lại có thể cao hơn rất nhiều
kênh đầu tư hiện nay như gửi tiết kiệm, mua trái phiếu, vàng, nhà đất,.. đồng thời
đây cũng là kênh đầu tư linh hoạt, không đòi hỏi cao về vốn đầu tư ban đầu cùng
tính thanh khoản cao nhất chỉ sau tiền mặt.
Khi đầu tư vào một loại chứng khoán cụ thể nào đó, lợi tức thu được của nhà đầu
tư đến từ cổ tức, đây chính là phần lãi chia cho mỗi cổ phần từ lợi nhuận và lợi tức
do chênh lệch giá. Phần lớn các nhà đầu tư ngắn hạn sẽ quan tâm chủ yếu vào chênh
lệch giá cổ phiếu để kiếm lời. Tuy nhiên, giá cổ phiếu có xu hướng biến động liên
tục và sự biến động của giá sẽ phụ thuộc vào rất nhiều nhân tố gồm cả nhân tố kinh
tế, nhân tố phi kinh tế và nhân tố thị trường. Để xác định chính xác giá cả và khả
năng sinh lợi của cổ phiếu đòi hỏi các nhà đầu tư cần có kiến thức khá tốt về chứng

khoán cũng như có kinh nghiệm trong đầu tư. Trên các thị trường vốn phát triển
hiện đại, các nhà đầu tư thường tham chiếu rất nhiều các chỉ số tài chính khác nhau
để đánh giá giá trị và khả năng sinh lợi của cổ phiếu cũng như các thông tin, xu
hướng thị trường trước khi đưa ra các quyết định đầu tư hay chấp thuận giao dịch
mua bán.
BCTC đã được kiểm toán là một trong những thông tin mà các công ty niêm yết
được yêu cầu cung cấp trên thị trường chứng khoán. Đây là một trong những kênh
cung cấp thông tin cho những nhà đầu tư. Tác động mong đợi của báo cáo kiểm
toán đối với các quyết định của người sử dụng là một trong những yếu tố quan trọng
đứng sau nhu cầu về dịch vụ kiểm toán. “Báo cáo thích hợp có nghĩa là nó phải tạo
sự khác biệt trong việc ra quyết định, nếu không, người sử dụng báo cáo sẽ không
đọc và không xem xét nó trong quá trình ra quyết định. Ảnh hưởng đến việc ra
quyết định có nghĩa là báo cáo có nội dung thông tin ảnh hưởng đến quyết định đầu


2

tư, quyết định cho vay nợ và giá cổ phiếu. Nếu ảnh hưởng của báo cáo không được
cảm nhận bởi người sử dụng thì giá trị của việc kiểm toán sẽ là một sự nghi
ngờ”(Al-Thuneibat et al., 2008, p84).
Ở các nước phát triển, thông tin được cung cấp cho thị trường liên tục, do đó ý
kiến kiểm toán có ảnh hưởng chỉ khi có ý kiến kiểm toán bất ngờ được đưa ra. Tuy
nhiên, với thị trường đang phát triển tồn tại một số điểm khác biệt như thông tin
được công bố vào thời điểm BCTC (thay vì liên tục), và các trung gian thông tin có
thể không được tinh vi như ở các thị trường phát triển. Do đó, thị trường ít có khả
năng dự đoán ý kiến kiểm toán và ý kiến kiểm toán được mong đợi sẽ mang đến
một số giá trị thông tin những người sử dụng báo cáo (Robert Czernkowski et al.,
2010). Đã có một số nghiên cứu về ảnh hưởng của ý kiến kiểm toán lên thị trường ở
các nước trên thế giới, một số ở những nước có thị trường phát triển như Úc, Mỹ và
một số ở các thị trường đang phát triển như Jordan, Iran. Tuy nhiên, tại Việt Nam

vấn đề này chưa được tìm hiểu. Vì vậy, nghiên cứu vấn đề này được kỳ vọng sẽ hữu
ích đối với nghề kiểm toán, nhà đầu tư, chủ nợ và người sử dụng khác về giá trị
thông tin của báo cáo kiểm toán, do đó tác giả quyết định chọn đề tài “ Nghiên cứu
ảnh hƣởng của ý kiến kiểm toán tới biến động của giá cổ phiếu – Bằng chứng
thực nghiệm tại các công ty niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán Tp. HCM”
làm đề tài cho luận văn cao học của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu tổng quát: Luận văn nhằm nghiên cứu ảnh hưởng của ý kiến KTV đến
biến động giá cổ phiếu, từ đó đề xuất các định hướng và kiến nghị nhằm nâng cao
giá trị của kênh thông tin này đến quá trình ra quyết định của nhà đầu tư.
Để đạt được mục tiêu tổng quát nêu trên, luận văn đưa ra một số mục tiêu nghiên
cứu cụ thể như sau:
- Nghiên cứu ảnh hưởng của ý kiến kiểm toán ngoại trừ hoặc ý kiến chấp nhận
toàn phần với đoạn vấn đề cần nhấn mạnh liên quan đến sự không chắc chắn về khả


3

năng hoạt động liên tục hoặc khủng hoảng tài chính đến sự biến động của giá cổ
phiếu.
- Nghiên cứu ảnh hưởng của ý kiến kiểm toán ngoại trừ hoặc ý kiến chấp nhận
toàn phần với đoạn vấn đề cần nhấn mạnh liên quan đến sự không chắc chắn về khả
năng hoạt động liên tục hoặc khủng hoảng tài chính đến quyết định của nhà đầu tư.
3. Câu hỏi nghiên cứu
Với mục tiêu đã đề ra, nghiên cứu cần trả lời các câu hỏi sau đây:
(i) Phản ứng của thị trường như thế nào đối với các ý kiến kiểm toán ngoại trừ
hoặc ý kiến chấp nhận toàn phần với đoạn vấn đề cần nhấn mạnh liên quan đến sự
không chắc chắn về khả năng hoạt động liên tục hoặc khủng hoảng tài chính thể
hiện qua biến động giá cổ phiếu?
(ii) Ý kiến kiểm toán ngoại trừ hoặc ý kiến chấp nhận toàn phần với đoạn vấn

đề cần nhấn mạnh liên quan đến sự không chắc chắn về khả năng hoạt động liên tục
hoặc khủng hoảng tài chính thực sự có giá trị trong quyết định thực hiện giao dịch
của nhà đầu tư hay không?
4. Đối tƣợng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là ảnh hưởng của ý kiến KTV đến biến động
của giá cổ phiếu.
5. Phạm vi nghiên cứu
5.1. Về nội dung
Nghiên cứu tập trung xem xét thực trạng ý kiến kiểm toán ngoại trừ và ý kiến
chấp nhận toàn phần với đoạn nhấn mạnh liên quan đến sự không chắc chắn về khả
năng hoạt động liên tục hoặc khủng hoảng tài chính của các công ty niêm yết tại Sở
Giao dịch Chứng khoản Tp.HCM. Từ đó kiểm định chiều hướng, mức ảnh hưởng
của các loại ý kiến này với quyết định của nhà đầu tư, thể hiện thể hiện qua biến
động giá cổ phiếu trong một khoảng thời gian ngắn từ trước, trong và sau khi báo


4

cáo kiểm toán được đưa ra. Qua đó, nghiên cứu xác định mức ý nghĩa của ý kiến
kiểm toán để đưa ra các kiến nghị cần thiết.
Mô hình dùng để kiểm định ảnh hưởng của ý kiến kiểm toán đến biến động giá
cổ phiếu được kế thừa từ các nghiên cứu trước đây.
5.2. Về không gian, thời gian
Phạm vi nghiên cứu là các công ty phi tài chính được niêm yết trên Sở giao dịch
chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh (HOSE), trong khoảng thời gian 5 năm, từ
2012 đến 2016 và hiện tại vẫn còn giao dịch.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để đạt mục tiêu nghiên cứu của đề tài, trả lời các câu hỏi đặt ra, nghiên cứu sử
dụng chủ yếu bằng phương pháp định lượng. Bên cạnh đó, nghiên cứu cũng sử
dụng phương pháp phân tích và tổng hợp.

Phương pháp phân tích và tổng hợp: khái quát lý thuyết về các vấn đề nghiên
cứu và các nghiên cứu có liên quan, làm cơ sở để đề xuất các loại ý kiến kiểm toán
có khả năng tác động đến quyết định của nhà đầu tư.
Phương pháp định lượng: Thực hiện bằng cách thu thập các ý kiến kiểm toán,
ngày ký báo cáo từ báo cáo kiểm toán của các công ty phi tài chính được niêm yết
trên HOSE, giá cổ phiếu đang lưu hành trên thị trường chứng khoán và chỉ số giá
thị trường VN-Index trong khoảng thời gian 155 ngày trước ngày công bố, ngày
công bố và 5 ngày sau khi công bố báo cáo kiểm toán. Sau khi thu thập, số liệu sẽ
được sắp xếp theo chuỗi thời gian và được xử lý bằng công cụ Excel để xác định
thu nhập bất thường trong cửa sổ sự kiện, từ đó kiểm chứng mối quan hệ giữa ý
kiến kiểm toán ngoại trừ hoặc ý kiến chấp nhận toàn phần với đoạn vấn đề cần nhấn
mạnh liên quan đến sự không chắc chắn về khả năng hoạt động liên tục hoặc khủng
hoảng tài chính với biến động giá cổ phiểu của các công ty phi tài chính được niêm
yết tại Sở giao dịch chứng khoản Tp.HCM


5

Nghiên cứu sử dụng dữ liệu thứ cấp, được thu thập từ các website gồm hsx.vn,
vietstock.vn, cophieu68.vn, cafef.vn.
7. Những đóng góp của đề tài
Về mặt lý thuyết: Nghiên cứu cung cấp thêm bằng chứng về ảnh hưởng của ý
kiến kiểm toán tới biến động giá cổ phiếu tại một nước có thị trường chứng khoán
đang phát triển là Việt Nam.
Về mặt thực tiễn: Cung cấp một kết quả nghiên cứu có tính khoa học về ảnh
hưởng của ý kiến kiểm toán với quyết định của nhà đầu tư thông qua phân tích biến
động giá cổ phiếu. Đây là cơ sở để các bên liên quan có thể xem xét trong việc đưa
ra các giải pháp nhằm nâng cao ý nghĩa của kênh thông tin này.
8. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và phần tài liệu tham khảo, Luận văn dự kiến được kết cấu 5

chương, bao gồm:
Chương 1: Tổng quan các nghiên cứu liên quan
Chương 2: Cơ sở lý thuyết
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu
Chương 4: Kết quả nghiên cứu
Chương 5: Kết luận và kiến nghị


6

CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN
1.1. Các nghiên cứu trên thế giới
Ý kiến của KTV trên báo cáo kiểm toán là vấn đề thú vị cho nhiều nhà nghiên
cứu. Tuy nhiên, kết luận đưa ra bởi các nghiên cứu đã được thực hiện hiện có những
mâu thuẫn, chưa thống nhất. Theo Giuseppe Ianniello and Giuseppe Galloppo
(2015), hầu hết các nghiên cứu về phương diện này được phân loại thành hai hướng
gồm:
- “Experimental studies”- các nghiên cứu thực nghiệm: Các nghiên cứu kiểm
tra phản ứng của người ra quyết định (giám đốc tín dụng, nhà phân tích tài chính)
với thay đổi trong các loại ý kiến kiểm toán; và
- “Market-based studies”- các nghiên cứu dựa vào thị trường: Các nghiên cứu
sử dụng dữ liệu lưu trữ để cố gắng thu thập phản ứng của thị trường cổ phiếu xung
quanh thời điểm công bố thông tin báo cáo kiểm toán.
Với hướng nghiên cứu thứ nhất – nhóm nghiên cứu thực nghiệm: Theo Bessell et
al. (2003), phần lớn các nghiên cứu thực nghiệm kết luận rằng những người sử dụng
báo cáo kiểm toán đã không có thêm sự tin tưởng với báo cáo ý kiến ngoại trừ. Tuy
nhiên, một số nghiên cứu khác cung cấp bằng chứng rằng các báo cáo kiểm toán
không phải chấp nhận toàn phần thích hợp với quá trình ra quyết định của những
người sử dụng BCTC. Một số nghiên cứu thuộc nhóm này gồm:
Robertson (1988) thực hiện nghiên cứu nhằm điều tra liệu thuật ngữ báo cáo

kiểm toán ý kiến ngoại trừ có ảnh hưởng đến phản ứng của các nhà phân tích tài
chính với báo cáo kiểm toán không. Tác giả đã sử dụng phương pháp thực nghiệm
bằng cách gửi một bộ BCTC từ một công ty giải định, được kèm theo một báo cáo
kiểm toán với một loại ý kiến không phải chấp nhận đến một mẫu ngẫu nhiên gồm
1000 thành viên của Liên đoàn phân tích tài chính Mỹ. Các chuyên gia tài chính
được hỏi rằng liệu họ có cảm thấy báo cáo kiểm toán đã làm tăng sự tin tưởng của
họ đối với các BCTC hay không, liệu họ có dựa vào thông tin này để ra các quyết
định đầu tư; và họ có cảm thấy các thông tin này đáp ứng nhu cầu của họ khi phân


7

tích. Nghiên cứu đã thu được 176 phản hồi. Kết quả từ phản hồi này cho thấy rằng
các nhà phân tích không đưa ra bất kỳ sự khác biệt đáng kể nào giữa các loại ý kiến
của báo cáo kiểm toán. Tuy nhiên, báo cáo kiểm toán ý kiến ngoại trừ đạt được xếp
hạng cao nhất về sự tin cậy, phù hợp và hài lòng và ý kiến này dễ hiểu hơn các loại
khác.
Gul (1990) đã sử dụng cách tiếp cận thực nghiệm để điều tra về sự ảnh hưởng
của cả ý kiến kiểm toán chấp nhận toàn phần và ý kiến ngoại trừ với giá cổ phiếu
được ước đoán tại Úc. Những người tham gia là nhân viên ngân hàng, gồm 34 đối
tượng, trong độ tuổi từ 29-45 tuổi, có kinh nghiệm từ 5 đến 24 năm trong các vị trí
khác nhau liên quan đến kế toán ở ngân hàng. Những người này được gửi một bộ
thông tin giả định giống nhau, mỗi bộ thông tin đi cùng với hoặc ý kiến chấp nhận
toàn phần hoặc ý kiến ngoại trừ. Bên tham gia đã được yêu cầu ước tính giá cổ
phiếu của công ty giả định. Tác giả sử dụng kỹ thuật kiểm định ANOVA. Kết quả
cho thấy rằng ý kiến kiểm toán ngoại trừ có ảnh hưởng tiêu cực đến biến động giá
cổ phiếu.
Được được thực hiện tại Úc, Bessell et al. (2003) cũng dùng phương pháp
thực nghiệm để điều tra về nội dung thông tin của giả định hoạt động liên tục trong
báo cáo kiểm toán không phải báo cáo chấp nhận toàn phần. Đối tượng tham gia

khảo sát là các thành viên của Học viện tài chính ngân hàng Úc. Họ gửi các báo cáo
kiểm toán với các loại ý kiến khác nhau kèm theo bảng câu hỏi tới một mẫu 500
thành viên của tổ chức. Các nhà nghiên cứu tìm thấy rằng “ vấn đề nhấn mạnh” và
“báo cáo ngoại trừ” có nội dung thông tin nếu công ty đang không gặp khó khăn về
tài chính. Tuy nhiên, kết quả cho thấy rằng nếu công ty đang trong tình trạng khủng
hoảng tài chính, ý kiến không phải chấp nhận toàn phần được đưa ra không tăng
nhiều về nhận thức rủi ro hoặc ảnh hưởng tới việc ra quyết định.
Lin et al., (2003) đã điều tra phản hồi của người dùng với ý kiến ngoại trừ ở
Trung Quốc bằng phương pháp thực nghiệm. Nhóm nghiên cứu sử dụng loại báo
cáo kiểm toán như một biến trong thử nghiệm và đã tìm thấy các phản ứng hổn hợp


8

từ những người tham gia đối về ảnh hưởng của báo cáo kiểm toán ý kiến ngoại trừ
lên sự hiểu biết của người sử dụng và việc sử dụng các BCTC. Nhìn chung, những
người sử dụng ở Trung Quốc, cụ thể người cho vay nhận thấy ý kiến ngoại trừ có
một số tác động tiêu cực đến độ tin tưởng của các BCTC. Tuy nhiên, không có sự
khác biệt đáng kể được tìm thấy đối với các nhà đầu tư và các quyết định cho vay
nợ liên quan đến việc sử dụng báo cáo kiểm toán ngoại trừ hay ý kiến chấp nhận
toàn phần. Kết quả của nghiên cứu cho rằng, báo cáo kiểm toán ngoại trừ theo kiểu
Mỹ đã khá hạn chế “nội dung thông tin” cho người sử dụng trong môi trường hiện
tại của Trung Quốc và cần phải cải thiện hơn nữa các chuẩn mực và thực hành kiểm
toán ở Trung Quốc.
Czernkowski et al., (2010) cũng thực hiện nghiên cứu về mối quan hệ giữa ý
kiến kiểm toán với biến động giá cổ phiếu tại Trung Quốc, tuy nhiên nghiên cứu
thực hiện trong bối cảnh có sự đưa ra một số thay đổi về quy định quan trọng. Dữ
liệu nghiên cứu là báo cáo kiểm toán năm của các công ty cổ phiếu A-Share được
niêm yết trên sàn chứng khoán Thượng Hải (SSE), từ năm 1999 đến 2003. Ngược
lại với các nghiên cứu trước đó, nghiên cứu này đã không tìm thấy ý kiến kiểm toán

không phải chấp nhận toàn phần có giá trị thông tin đáng kể với các nhà đầu tư
Trung Quốc, dù những thay đổi về quy định. Tuy nhiên, khi phân chia mẫu theo
năm, có bằng chứng yếu về phản ứng của giá cổ phiếu với ý kiến không phải chấp
nhận toàn phần vào năm 2003.
Với hướng nghiên cứu thứ hai – nghiên cứu dựa vào thị trường, một số nghiên
cứu đã được thực hiện và cũng cho những kết quả chưa thống nhất. Có thể kể đến
những nghiên cứu sau:
Baskin (1972), sử dụng mô hình nghiên cứu thị trường để điều tra ảnh hưởng
của loại “ý kiến kiểm toán ngoại trừ sự nhất quán” đến quyết định của nhà đầu tư tại
Mỹ. Mẫu là 135 công ty được xác định có sự thay đổi kỹ thuật kế toán trong giai
đoạn 1965-1968 và 135 công ty kiểm tra thêm để đối chiếu trong cùng giai đoạn.


9

Kết quả đã đưa đến kết luận rằng có một ít ảnh hưởng và loại báo cáo kiểm toán
ngoại trừ sự nhất quán không có nội dung thông tin cho nhà đầu tư.
Firth (1978), cũng dùng phương pháp tương tự Baskin (1972) để điều tra
những ảnh hưởng có thể của báo cáo kiểm toán ngoại trừ lên giá cổ phiếu vào ngày
báo cáo kiểm toán được đưa ra và ảnh hưởng của báo cáo này đối với các quyết
định đầu tư tại Mỹ. Nghiên cứu điều tra với một mẫu gồm 247 công ty có báo cáo
kiểm toán với ý kiến ngoại trừ được lựa chọn. Không giống như nghiên cứu trước
của Baskin (1972), kết quả nghiên cứu này lại chỉ ra rằng giá cổ phiếu có phản ứng
với ý kiến kiểm toán ngoại trừ, điều này có nghĩa loại ý kiến ngoại trừ có ý hưởng
đến quyết định của nhà đầu tư. Ngoài ra, tác giả của lưu ý thêm rằng các nhà đầu tư
phản ứng khác nhau với ý kiến kiểm toán ngoại trừ.
Ameen et al., (1994) nghiên cứu ảnh hưởng của ý kiến kiểm toán ngoại trừ với
các công ty trên thị trường OTC ở Mỹ. Các tác giả hướng đến đối tượng là các công
ty nhỏ, không được niêm yết trên sàn NYSE và ASE với giả định ban đầu rằng với
các công ty lớn, các nhà đầu tư có được nhiều thông tin thì không có nguồn thông

tin nào trở nên thực sự nổi bật, được sử dụng chính trong ra quyết định. Do đó,
nhóm nghiên cứu kiểm tra ở các công ty nhỏ hơn với kỳ vọng nhóm này có thể bị
ảnh hưởng bởi ý kiến kiểm toán nhiều hơn. Nghiên cứu sử dụng phương pháp cửa
sổ sự kiện để điều tra ảnh hưởng. Mẫu được sử dụng gồm 177 báo cáo ý kiến ngoại
trừ được phát hành trong giai đoạn từ 1974-1988. Kết quả nghiên cứu cho thấy có
phản ứng tiêu cực của thị trường trong giai đoạn trước ngày công bố ý kiến ngoại
trừ nhưng không có phản ứng trong giai đoạn diễn ra việc công bố.
Chen et al. (2000) hướng đến điều tra phản ứng ở một thị trường đang nổi
(Shanghai Stock Exchange) với các ý kiến kiểm toán không phải chấp nhận toàn
phần, bao gồm ý kiến ngoại trừ và ý kiến chấp nhận toàn phần với đoạn nhấn mạnh.
Mẫu nghiên cứu ban đầu gồm 884 quan sát từ các công ty cổ phiếu A-Share niêm
yết trên sàn SSE trong giai đoạn 1995-1997. Kết quả thu được từ nghiên cứu cho
thấy rằng cổ phiếu của công ty nhận được ý kiến ngoại trừ và chấp nhận toàn phần


10

với đoạn nhấn mạnh cho thu nhập bất thường âm. Thêm nữa, phân tích theo năm
cho thấy rằng các nhà đầu tư đã không phản ứng giống nhau về ảnh hưởng của hai
loại ý kiến này ở năm thứ hai, điều này hàm ý sự học hỏi của thị trường. Nghiên
cứu cũng cho thấy, không có sự khác biệt đáng kể giữa phản ứng của thị trường với
ý kiến ngoại trừ và ý kiến chấp nhận toàn phần với đoạn mở rộng.
Al-Thuneibat et al., (2008), đã tìm hiểu ảnh hưởng của ý kiến ngoại trừ lên giá
cổ phiếu và thu nhập ở Jordan. Nhóm tác giả đã tiến hành một nghiên cứu với mẫu
là 42 quan sát từ các công ty cổ phần ở Jordan trong giai đoạn từ 2000-2005.
Nghiên cứu này sử dụng phương pháp cửa sổ sự kiện trong khoảng thời gian 11
ngày gồm 5 ngày trước ngày công bố, ngày công bố và 5 ngày sau ngày công bố
báo cáo kiểm toán. Kết quả thu được cho thấy rằng không rõ ràng hoặc có ảnh
hưởng đáng kể của ý kiến kiểm toán ngoại trừ lên giá cổ phiếu và lợi nhuận. Giá trị
của nghiên cứu đã cung cấp bằng chứng mới về ảnh hưởng của ý kiến kiểm toán

ngoại trừ lên giá cổ phiếu và thu nhập ở một nước đang phát triển. Từ đó các nhà
nghiên cứu đề xuất rằng cần tăng nhận thức của người sử dụng về vai trò của báo
cáo kiểm toán.
Moradi et al., (2011) đã thực hiện tương tự như nghiên cứu của Al-Thuneibat
et al., (2008) để tìm hiểu về ảnh hưởng của ý kiến kiểm toán ngoại trừ lên giá cổ
phiếu và lợi nhuận. Nghiên cứu được tiến hành trên báo cáo kiểm toán ngoại trừ của
các công ty cổ phần ở Iran trong giai đoạn 2005- 2009. Kết quả của cuộc khảo sát
chỉ ra rằng việc đưa ra loại ý kiến này đã không ảnh hưởng đáng kể đến giá cổ phiếu
và lợi nhuận. Nói cách khác, không có nội dung thông tin trong ý kiến kiểm toán
ngoại trừ ở Iran. Kết luận này có thể gợi ý rằng người sử dụng báo cáo kiểm toán đã
không hiểu ý nghĩa của ý kiến kiểm toán hoặc không đánh giá cao giá trị của nó.
Giuseppe Ianniello and Giuseppe Galloppo, (2015) kiểm tra phản ứng của nhà
đầu tư với với các ý kiến kiểm toán viên bao gồm các ý kiến không phải chấp nhận
toàn phần hoặc một ý kiến chấp nhận toàn phần với đoạn vấn đề cần nhấn mạnh liên
quan đến sự không chắc chắn về khả năng hoạt động liên tục hoặc khủng hoảng tài


11

chính. Đặc biệt, các khoản thu nhập bất thường được phân tích xung quanh ngày lập
báo cáo kiểm toán. Dữ liệu mẫu gồm các công ty niêm yết trên thị trường chứng
khoán Ý, nhận được các ý kiến không phải chấp nhận toàn phần và ý kiến chấp
nhận toàn phần với một đoạn vấn đề cần nhấn mạnh liên quan đến sự không chắc
chắn về khả năng hoạt động liên tục hoặc khủng hoảng tài chính trong báo cáo kiểm
toán thường niên từ năm 2007 đến năm 2010. Phương pháp nghiên cứu sự kiện
được sử dụng tập trung vào một cửa sổ sự kiện ngắn để xác định xem thị trường có
phản ứng ngay lập tức đối với việc công bố báo cáo kiểm toán hay không, với giả
định thị trường chứng khoán hiệu quả. Kết quả nghiên cứu cho thấy, các báo cáo
kiểm toán có ý nghĩa cho quyết định đầu tư. Cụ thể, các ý kiến không phải chấp
nhận toàn phần thể hiện trong báo cáo kiểm toán có ảnh hưởng tiêu cực đến giá cổ

phiếu. Đồng thời cũng chỉ ra rằng một ý kiến chấp nhận toàn phần với một đoạn vấn
đề cần nhấn mạnh về sự không chắc chắn khả năng hoạt động liên tục hoặc khủng
hoảng tài chính có ảnh hưởng tích cực đến giá cổ phiếu.
1.2. Các nghiên cứu liên tại Việt Nam
Theo tìm hiểu của tác giả, tại Việt Nam hiện chưa có nghiên cứu chính thức được
thực hiện để đo lường ảnh hưởng của ý kiến kiểm toán tới biến động giá cổ phiếu.
Tác giả đã tìm hiểu một số công trình nghiên cứu liên quan tới tới đề tài gồm những
nghiên cứu về những nhân tố ảnh hưởng tới giá cổ phiếu và những yếu tố ảnh
hưởng đến hành vi nhà đầu tư.
Một số nghiên cứu liên quan đến giá cổ phiếu có thể kể đến:
Phạm Thị Kim Cúc (2012), đã tìm hiểu những nhân tố ảnh hưởng tới giá cổ
phiếu tại Việt Nam dưới tác động của các nhân tố: thu nhập trên mỗi cổ phiếu EPS,
mức chi trả cổ tức hàng năm của công ty DIV, tổng sản phẩm quốc nội GDP và
dòng vốn đầu tư nước ngoài vào thị trường chứng khoán FII.
Vũ Thị Anh Đào (2013): đã nghiên cứu để kiểm tra phản ứng giá cổ phiếu với
thông báo phát hành cổ phiếu thưởng của những công ty được niêm yết trên thị
trường chứng khoán Việt Nam. Tác giả sử dụng phương pháp sự kiện để kiểm tra sự


12

biến động của giá cổ phiếu dựa vào việc tính toán thu nhập bất thường theo ngày
cho 190 thông báo. Kết quả cho thấy tại ngày thông báo, giá cổ phiếu tăng và có ý
nghĩa thống kê rõ ràng cho nhóm các công ty công nghiệp và nhóm các thông báo
nhiễu. Tác động là tương tự tại ngày 1, nhưng rất rõ ràng cho toàn bộ các thông báo
cũng như cho các nhóm được phân loại. Hiệu ứng trước thông báo là tích cực có ý
nghĩa đối với nhóm các thông báo nhiễu, các công ty thương mại (từ ngày -50 đến
ngày -2), các công ty công nghiệp (từ ngày -20 đến ngày -2). Sau giai đoạn thông
báo, thu nhập bất thường các cổ phiếu giảm nhưng không có ý nghĩa về mặt thống
kê. Tỷ lệ chia cổ phiếu thưởng và thu nhập bất thường tích lũy trước khoảng thời

gian thông báo có mối quan hệ đồng biến và có ý nghĩa thống kê với mức độ phản
ứng giá với thông báo phát hành cổ phiếu thưởng.
Nguyễn Thị Thương (2015) thực hiện nghiên cứu nhằm xác định tác động của
chính sách cổ tức đến thay đổi về giá cổ phiếu của các công ty niêm yết. Mẫu trong
bài bao gồm 98 công ty niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán Hồ Chí Minh trong
thời gian từ 2007 đến 2013. Sau khi phân tích tương quan và phân tích theo phương
pháp bình phương bé nhất, kết quả đã chỉ ra rằng tỷ lệ cổ tức, tỷ lệ chi trả có mối
quan hệ ngược chiều với thay đổi giá cổ phiếu. Kết quả này cho thấy khi tỷ lệ cổ tức
và tỷ lệ chi trả giảm xuống, thay đổi giá cổ phiếu sẽ tăng lên và ngược lại. Ngoài ra
tác giả cũng sử dụng các biến kiểm soát mở rộng như quy mô doanh nghiệp để xác
định ảnh hưởng.
Về phương diện quyết định của nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán cũng đã
được xem xét ở một số nghiên cứu. Có thể kể đến như Vương Đức Hoàng Quân và
Bùi Chiến Công (2016), Võ Tuấn Vũ (2015). Bằng cách khảo sát các nhà đầu tư,
các nghiên cứu đã đưa ra một số yếu tố ảnh hưởng đến hành vi nhà đầu tư cá nhân
trên thị trường. Một số yếu tố đã được xem xét như thiên lệch hành vi, tâm lý mỏ
neo; tự tin thái quá và phản ứng thái quá, tâm lý bầy đàn và ác cảm sợ thua lỗ hay
nhân tố tự nghiệm, triển vọng.


13

Các nghiên cứu trước được sử dụng trong phần tổng quan được được tóm tắt
trong Phụ lục 1.
1.3. Nhận xét các nghiên cứu trƣớc và xác định khe hổng nghiên cứu
Tác giả nhận thấy rằng giá cổ phiếu biến động phụ thuộc vào rất nhiều nhân tố,
và các nhà nghiên cứu tại Việt Nam đã thực hiện nghiên cứu ở nhiều hướng tác
động khác nhau như các nhân tố kinh tế vĩ mô, hành vi nhà đầu tư hay những thông
báo về chia cổ tức, phát hành cổ phiếu thưởng. Vấn đề phản ứng của thị trường với
ý kiến kiểm toán đã được nghiên cứu ở một số nước trên thế giới nhưng kết quả vẫn

chưa thống nhất và chưa được nghiên cứu nhiều ở các thị trường đang phát triển.
Bên cạnh đó, một vấn đề cần đặt ra câu hỏi ở đây là ở những nước đang phát triển,
nguồn thông tin cho các nhà đầu tư ít hơn, ý kiến của KTV có thể là một kênh tin
cậy nhưng ý kiến kiểm toán – cụ thể ý kiến kiểm toán ngoại trừ hoặc ý kiến chấp
nhận toàn phần với đoạn vấn đề cần nhấn mạnh liên quan đến sự không chắc chắn
về khả năng hoạt động liên tục hoặc khủng hoảng tài chính lại không có giá trị
thông tin hoặc ảnh hưởng không đáng kể tới quyết định của nhà đầu sau khi được
nghiên cứu kiểm chứng ở một số nước như Iran hay Jordan. Việt Nam là một thị
trường đang phát triển và theo tác giả tìm hiểu, vấn đề này chưa được đưa vào
nghiên cứu chính thức. Do đó, cần thiết phải thực hiện các nghiên cứu chính thức để
tìm hiểu mối quan hệ này và có những giải pháp thích hợp. Từ đó, tác giả quyết
định chọn đề tài “ Nghiên cứu ảnh hưởng của ý kiến kiểm toán tới biến động giá cổ
phiếu – Bằng chứng thực nghiệm tại các công ty niêm yết tại Sở giao dịch chứng
khoán Tp.HCM”.
Để thực hiện đề tài, tác giả có kế thừa một số đặc điểm từ các nghiên cứu trước
như sau:
- Bằng chứng về ảnh hưởng ý kiến kiểm toán tới biến động giá cổ phiếu trên
thị trường chứng khoán;
- Loại ý kiến kiểm toán ảnh hưởng tới biến động giá cổ phiếu, đồng thời kế
thừa dấu kỳ vọng của các biến trong mô hình;


14

- Kỹ thuật phân tích thực hiện đo lường biến động giá cổ phiếu bằng mô hình
thị trường và phương pháp nghiên cứu cửa sổ sự kiện từ các nghiên cứu trước.
Từ đó, tác giả điều chỉnh trong nghiên cứu như sau: Chỉ sử dụng hai loại ý kiến
kiểm toán là ý kiến ý kiểm toán ngoại trừ hoặc ý kiến chấp nhận toàn phần với đoạn
vấn đề cần nhấn mạnh liên quan đến sự không chắc chắn về khả năng hoạt động liên
tục hoặc khủng hoảng tài chính để nghiên cứu tác động đến biến động giá cổ phiếu.

Ý kiến không chấp nhận không được đưa vào nghiên cứu vì số lượng quan sát qua
khảo sát sơ bộ rất ít.


15

KẾT LUẬN CHƢƠNG 1
Chương 1 đã trình bày khái quát các công trình nghiên cứu tiêu biểu của cả trong
và ngoài nước liên quan đến đề tài nghiên cứu. Các bài báo và công trình nghiên
cứu đều đáng tin cậy về mặt khoa học và đều được đăng tải trên các tạp chí uy tín
kể cả trong và ngoài nước. Từ đó, giúp tác giả nhận thấy được khoảng trống của các
nghiên cứu và làm nền tảng để thực hiện những bước tiếp theo của luận văn. Dù vẫn
chưa thống nhất trong cả nghiên cứu thực nghiệm và nghiên cứu dựa vào thị trường,
nhưng kết quả nghiên cứu của các công trình nghiên cứu trước cho thấy ý kiến kiểm
toán có thể là một kênh thông tin cho nhà đầu tư. Một số nghiên cứu đã được thực
nghiệm ở các thị trường đang phát triển như Iran, Jordan nhưng số lượng còn ít.
Tại Việt Nam, mặc dù thị trường chứng khoán ngày càng phát triển nhưng ảnh
hưởng của ý kiến kiểm toán đến quyết định của nhà đầu tư hiện chưa nhận được sự
quan tâm đúng mức khi chưa có những nghiên cứu chính thức được công bố. Đây
chính là khe hổng nghiên cứu, tạo động lực cho tác giả thực hiện đề tài “Nghiên cứu
ảnh hưởng của ý kiến kiểm toán tới biến động của giá cổ phiếu - Bằng chứng thực
nghiệm tại các công ty niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán Tp. HCM”.
Từ khe hổng nghiên cứu đã xác định được, tác giả thực hiện các bước tiếp theo
trong quy trình nghiên cứu, sẽ được trình bày ở các chương tiếp theo.


16

CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
2.1. Cơ sở lý thuyết về kiểm toán báo cáo tài chính và ý kiến kiểm toán

2.1.1. Khái niệm, mục đích của kiểm toán báo cáo tài chính và ý kiến kiểm toán
Kiểm toán là quá trình thu thập và đánh giá các bằng chứng về một thông tin
nhằm xác định và báo cáo về sự phù hợp của thông tin này với các tiêu chuẩn được
thiết lập. Quá trình kiểm toán phải được thực hiện bởi các KTV có đủ năng lực và
độc lập”. (Arens et al., 2012).
Kiểm toán BCTC là việc KTV hành nghề, doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh
doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam kiểm tra, đưa ra ý kiến về tính
trung thực, hợp lý trên các khía cạnh trọng yếu của BCTC của đơn vị được kiểm
toán theo quy định của chuẩn mực kiểm toán (Theo luật kiểm toán độc lập số
67/2011/QH12).
Theo ISA 200, việc kiểm toán BCTC nhằm mục đích là tăng độ tin cậy của người
sử dụng đối với BCTC. Điều này đạt được thông qua việc các KTV đưa ra ý kiến về
việc liệu BCTC có được lập và trình bày trung thực và hợp lý, trên các khía cạnh
trọng yếu, phù hợp với khuôn khổ về lập và trình bày BCTC được áp dụng hay
không.
Từ đây có thể thấy rằng báo cáo kiểm toán là phương tiện truyền thông giữa
KTV và người sử dụng BCTC. Nó đại diện cho khía cạnh quan trọng nhất của quy
trình kiểm toán và KTV sử dụng báo cáo này để chuyển tải kết quả của quá trình
kiểm toán đến những người sử dụng BCTC.
Theo Arens et al. (2006), nhu cầu về dịch vụ kiểm toán xuất phát từ nhiều yếu tố
như khoảng cách xa giữa người sử dụng BCTC và người chuẩn bị các báo cáo này,
xung đột lợi ích giữa những người sử dụng BCTC, sự phức tạp của các giao dịch
kinh tế và những ảnh hưởng kỳ vọng của BCTC đối với việc ra quyết định.
Tuy nhiên, báo cáo kiểm toán – cụ thể là ý kiến kiểm toán thực sự có ý nghĩa hay
không với các nhà đầu tư vẫn là một vấn đề còn chưa thống nhất. Estes và Reimer


17

(1977), Houghton (1983), Robertson (1988) và Lin et al. (2003) cho rằng báo cáo

kiểm toán không gây ra ảnh hưởng đáng kể trong các phân tích của họ. Tuy nhiên,
Firth (1980), Gul (1987), Bessell et al. (2003) và Guillamon (2003) cho lại cho rằng
báo cáo kiểm toán là một nguồn thông tin hữu ích cho các bên tham gia trong thị
trường, và các loại ý kiến không phải chấp nhận toàn phần ảnh hưởng đến giá cổ
phiếu và quyết định đầu tư.
2.1.2. Các loại ý kiến kiểm toán báo cáo tài chính
Ngày 06/12/2012, Bộ Tài Chính ra Thông tư 214/2012/TT-BTC ban hành hệ
thống chuẩn mực kiểm toán Việt Nam, gồm 37 chuẩn mực kiểm toán mới, có hiệu
lực thi hành từ ngày 01/01/2014 nhằm hướng đến hài hòa và hội tụ với quốc tế
trong lĩnh vực kế toán và kiểm toán. Theo đó, một số chuẩn mực cũ liên quan đến
báo cáo kiểm toán và ý kiến kiểm toán đã được thay mới.
Để đạt được số lượng mẫu cần thiết cho nghiên cứu, bài viết sử dụng dữ liệu
trong khoảng thời gian từ 2012 đến 2016, do đó một số báo cáo kiểm toán trong
mẫu nghiên cứu được trình bày theo hệ thống chuẩn mực trước. Vì vậy, tác giả sẽ
tóm tắt các nội dung liên quan đến cả hai hệ thống chuẩn mực và tiến hành so sánh.
 Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam cũ (Ban hành và công bố theo Quyết định
120/1999/QĐ-BTC ngày 27 tháng 09 năm 1999 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và
đã hết hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2014)
Trong đoạn 34, chuẩn mực VSA 700 của hệ thống chuẩn mực này, căn cứ vào kết
quả thực hiện kiểm toán, KTV có thể đưa ra một trong các loại ý kiến đối với BCTC
của đơn vị được kiểm toán, như sau:
Ý kiến chấp nhận toàn phần
Báo cáo kiểm toán với ý kiến chấp nhận toàn phần được đưa ra trong trường hợp
KTV và công ty kiểm toán cho rằng BCTC phản ánh trung thực và hợp lý trên các
khía cạnh trọng yếu tình hình tài chính của đơn vị được kiểm toán, và phù hợp với
chuẩn mực và chế độ kế toán Việt Nam hiện hành (hoặc được chấp nhận). Ý kiến
chấp nhận toàn phần cũng mang hàm ý rằng tất cả các thay đổi về nguyên tắc kế



×