Tải bản đầy đủ (.docx) (31 trang)

LỒNG GHÉP TÍCH HỢP ĐỜI SỐNG XÃ HỘI VÀO DẠY HỌC MÔN NGỮ VĂN THPT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (257.3 KB, 31 trang )

CHUYÊN ĐỀ:
PHƯƠNG PHÁP LỒNG GHÉP TÍCH HỢP
ĐỜI SỐNG XÃ HỘI VÀO DẠY HỌC MÔN NGỮ VĂN THPT
A. ĐẶT VẤN ĐỀ:
Đất nước Việt Nam đang bước vào giai đoạn mới của nền công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước. Trước bối cảnh ấy nền giáo dục hiện đại của nước ta cần
phải có những bước đổi mới mạnh mẽ để bước vào sự hòa nhập chung của thế
giới. Nhiệm vụ đặt ra cho nhà giáo chúng ta hải có những cách suy nghĩ mới,
phương pháp tư duy mới mẻ, khoa học nhằm mục đích hình thành, phát triển
những năng lực học tập cho học sinh. Giáo viên giảng dạy bộ môn Ngữ Văn
không những trang bị cho các em những kiến thức về bộ môn khoa học xã hội
nhân văn; cách thức khai thác những tác phẩm, thể loại văn học,hình tượng nghệ
thuật độc đáo, các biện pháp tu từ..mà nhiệm vụ của chúng ta hướng đến là trang
bị phương pháp học tập tích cực cho học sinh, giúp các em biết vận dụng những
kiến thức ấy vào thực tiễn đời sống, hiểu biết những vấn đề mang tính lịch sử, xã
hội, tích hợp kiến thức liên môn về lịch sử, địa lí, giáo dục các kĩ năng sống, kiến
thức văn hóa, môi trường, đạo đức…
Trong mảng kiến thức đa đạng và phong phú ấy điều lưu ý nhất là kiến thức từ
thực tiễn đời sống xã hội mang tính thời sự đang diễn ra hàng ngày, hàng giờ
không chỉ liên quan đến một vài cá nhân mà còn liên quan đến cộng đồng. Mỗi tác
phẩm văn học dù là thơ trữ tình hay các truyện ngắn đều phản ánh một góc độ của
đời sống. Người kĩ sư tâm hồn là thầy cô giáo ngữ văn của chúng ta phải chú trọng
nhựng kiến thức tích hợp một cách linh hoạt trong mỗi bài dạy nhằm nâng cao
nhận thức cho người học về những vấn đề đời sống xã hội để khi rời ghế nhà
trường, các em có đủ bản lĩnh, ý chí, nghị lực, khả năng xử lí các tình huộng vốn
dĩ rất đa dạng, phức tạp. Các em không bị ngỡ ngàng, hụt hẫng, thậm chí lo sợ
trước những vấn đề xã hội.
Trường THPT Thăng Long chúng ta, học sinh còn thiếu các kĩ năng vận dụng
vào đời sống, các kiến thức về môi trường văn hóa, đạo đức tấm gương Hồ Chí
Minh. Từ đó việc triển khai chuyên đề là cần thiết.
B. NỘI DUNG


1. CƠ SỞ:
1.1-Một số kiến thức về môi trường:
* Định nghĩa: Môi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và vật chất nhân tạo bao
quanh con người. có ảnh hưởng đến đời sống sản xuất, sự tồn tại và phát triển của


con người và sinh vật. Môi trường tự nhiên: Đất, nước, khí quyển, các loại khoáng
sản,…
-Vật chất nhân tạo bao quanh con người:Nhà ở, phương tiện đi lại, công viên….
- Môi trường nhà trường: Lớp học, phòng thí nghiệm, nhà xe, sân chơi…
- Môi trường xã hội: Là mối quan hệ giữa con người và con người thể hiện bằng
thẻ chế, luật lệ, cam kết…
- Môi trường sống của con người bao gồm môi trường tự nhiện và môi trường xã
hội.
* Các chức năng cơ bản của môi trường:
- Môi trường là không gian sinh sống cho con người và thế giới sinh vật.
- Môi trường là nơi chứa đựng các tài nguyên cấn thiết cho đời sống sán xuất của
con người.
- Môi trường chứa đựng các chất thải của đời sống và sản xuất.
- Môi trường là nơi lưu trữ và cung cấp thông tin cho con người.
* Thành phần của môi trường: Thạch quyển, Thủy quyển, Khí quyển, Sinh quyển.
1.2.Tình hình môi trường hiện nay:
a. Đất đai: Diện tích bình quân đầu người ngày càng giảm, diện tích đất và chất
lượng đất canh tác không ngừng giảm.( do: Xói mòn, sa mạc hóa, mặn hóa, phèn
hóa, lầy hóa, bị ô nhiễm trong quá trình canh tác…)
b. Rừng: Hiện nay độ che phủ của rừng đang ngày càng hẹp dần.(ô nhiễm, phá
rừng…)
c. Nước: Hiện nay nhiều quốc gia rơi vào tình trạng thiếu nước(Do ô nhiễm, do
nước thải công nghiệp, nước thải sinh hoạt chưa được xử lí và việc sử dụng hóa
chất trong sản xuất…)

d. Không khí: Bị ô nhiễm không khí do khó, bụi…
e. Sự đa dạng sinh học: Không còn ở trạng thái cân bằng,nhiều động thực vật bị
tuyệt chủng
f: Chất thải:Cùng với sự phát triển kinh tế, lượng chất thải ngày càng nhiều như
chất thải sinh hoạt, chất thải công nghiệp, chất thải nguy hại…
1.3. Một số biện pháp giữ gìn, bảo vệ, cải thiện môi trường xang-sạch- đẹp:
a. Đẩy mạnh tuyên truyền, giáo dục nâng cao ý thức bảo vệ môi trường.
b. Tăng cường công tác quản lí nhà nước, tạo cơ sở pháp lí và chính sách.
c. Đẩy mạnh xã hội hóa và bảo vệ rừng.
d. Áp dụng các biện pháp kĩ thuật bảo vệ rừng.
e. Đẩy mạnh nghiên cứu khoa học, ứng dụng công nghệ, đào tạo nguồn nhân
lực về môi trường, mở rộng hợp tác quốc tế trong lĩnh vực bảo vệ môi trường.
1.4: Một số vấn đề giáo dục bảo vệ môi trường.
a. Giáo dục bảo vệ môi trường là sự cần thiết tại các trường học.


b. Chủ trương của Đảng và Nhà nước là phát triển kinh tế đi đôi với bảo vệ môi
trường và phát triển xã hội, đảm bảo bền vững quốc gia.
c. Mục tiêu giáo dục trong nhà trường:
- Kiến thức: Giúp HS hiểu Khái niệm môi trường, hệ sinh thái, các thành phần môi
trường. quan hệ giữa môi trường và con người. Nguồn tài nguyên, khái thác , sử
dụng và phát triển nguồn tài nguyên bền vững. Dân số và môi trường. Sự ô nhiễm
và suy thoái của môi trường. Các biện pháp bảo vệ môi trường.
- Thái độ và tình cảm: Có tinh thần yêu quý và tôn trọng thiên nhiên. Có tình yêu
quê hương đất nước và tôn trọng di sản văn hóa. Có thái độ thân thiện với môi
trường và ý thức được hoạt động trước vấn đề môi trường nảy sinh. Có ý thức:
Quan tâm thường xuyên tới môi trường sống cá nhân,gia đình và cộng đồng. Bảo
vệ đa dạng sinh học, bảo vệ rừng, đất đai, nguồn nước không khí…Giữ gìn vệ sinh
và an toàn thực phẩm. Ủng hộ, chủ động tham gia các hoạt động bảo vệ môi
trường phê phán hành vi gây hại cho môi trường.

- Kĩ năng: Có kĩ năng phát hiện vấn đề môi trường và ứng xử tích cực với vấn đề
môi trường nảy sinh. Có hành động cụ thể bảo vệ môi trường. Tuyên truyền vận
động bảo vệ môi trường rong gia đình, nhà trường và cộng đồng. Có hành động cụ
thể bảo vệ môi trường. Tuyên truyền, vận động bảo vệ môi trường trong gia đình,
nhà trường và cộng đồng.
2. Nguyên tắc vận dụng tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường:
- Không ghép thêm mà chỉ tích hợp vào bộ môn. Mục tiêu, phương pháp nội dung
giáo dục bảo vệ môi trường phải phù hợp với mục tiêu đào tạo của từng cấp học
- Phương thức giáo dục: Dựa theo ba mức độ: Mức toàn phần: Mục tiêu, nội dung
bài học hoặc chương trình phải hoàn toàn phù hợp với mục tiêu giáo dục ý thức
bảo vệ môi trường. Mức bộ phận: Chỉ có một phần bài học có mục tiêu, nội dung
giáo dục ý thức bảo vệ môi trường. Mức liên hệ: Có điều kiện liên hệ logic, ngoài
ra còn có các hoạt động giáo dục ý thức bảo vệ môi trường ngoài giờ lên lớp như:
trồng cây, tham quan, khảo sát, thi điều tra và tìm hiểu môi trường
3. LƯU Ý:
- Chỉ tích hợp các bài có sự liên quan đến môi trường, không tích hợp tràn lan,
không tích hợp các bài không liên quan hoặc ít liên quan tới môi trường, đàm bào
khai thác nội dung giáo dục bảo vệ môi trường một cách tự nhiên hợp lí và đạt hiệu
quả cao.
- Đảm bảo được đặc trưng bộ môn, không biến giờ học thành giờ phổ biến giáo
dục bảo vệ môi trường, giáo dục môi trường chỉ là nội dung tích hợp một cách tự
nhiên, hòa đồng với kiến thức chuyên môn.
- Không làm tăng nội dung học tập dẫn đến quá tải. Các phương tiện về môi
trường cấn nghiên cứu kĩ, chọn lọc cẩn thẩn và gia công về cách thức dẫn dắt liên


hệ đảm bảo cho học sinh vửa nắm vững kiến thức chuyên môn, vừa tăng thêm
kiến thức về moi trường, có ý thức giữ gìn bảo vệ và truyên truyền cho mọi người
về ý thức bảo vệ môi trương.
- Chia nhỏ, rải đều vấn đề môi trường vào các bài hợp lí. Những vấn đề bảo vệ

môi trường, chống ô nhiễm môi trường ở mỗi môn học chỉ ở một khía cạnh mà
thôi. Đảm bảo tính hấp dẫn của các hoạt động thực tiễn về môi trường.Tạo sân
chơi, sáng tác, tham quan tập thể…
2.4. CÁC BÀI TÍCH HỢP:
2.4.1. NGỮ VĂN 10
- Ca dao than thân yêu thương tình nghĩa: Học sinh sưu tầm các câu ca dao có liên
quan đến môi trường.
- Dạy bài Nhàn-Nguyễn Bỉnh Khiêm, liên hệ tới lối sống hòa hợp với tự nhiên.
- Viết quảng cáo: Mẫu băng rôn quảng cáo kêu gọi bảo vệ môi trường.
2.4.2. NGỮ VĂN 11
- Chạy giặc-Nguyễn Đình Chiểu: Chiến tranh đã hủy hoại môi trường sồng.
- Bài ca phong cảnh Hương Sơn –Chu Mạnh Chinh: Môi trường trong lành của tại
Hương Sơn.
- Chí Phèo-Nam Cao: Môi trường thiếu tình thương ở làng Vũ Đại.
2.4.3. NGỮ VĂN 12
- Người lái đò sông Đà: Sự phong phú về tài nguyên và phong cảnh của thiên nhiên
Tây Bắc.
- Ai đã đặt tên cho dòng sông: Ý thức giữ gìn những vẻ đẹp của thiên nhiên.
- Kĩ năng mở bài và kết bài trong bài văn nghị luận: Ra những đề bài liên qua đến
môi trường.
.2. Thực trạng
3.2.1. Đối với học sinh
Dư luận xã hội và các cơ quan quản lý, giáo dục trong thời gian qua rất
quan tâm về những biểu hiện về tâm lý, cách ứng xử và giải quyết các vấn đề xảy
ra trong cuộc sống một cách thiếu định hướng giáo dục của giới trẻ, trong đó có đối
tượng là học sinh, sinh viên trong các cơ sở giáo dục. Hàng loạt các vụ, việc xảy ra
có liên quan đến học sinh như bạo lực học đường, vi phạm đạo đức, có hành vi cấu
thành tội phạm… khiến chúng ta nhưng người làm công tác giáo dục phải đặt ra
câu hỏi “đâu là nguyên nhân dẫn đến tình trạng này ?”. Phải chăng do các em thiếu
kiến thức, kỹ năng sống và hòa nhập xã hội.

Trong năm học 2011 -2012 ở trường THPT Thăng Long – Lâm Hà của chúng ta đã
xảy ra rất nhiều vụ bạo lực học đường với những mức độ nguy hiểm khác nhau.
Trong số các vụ ẩu đả đó có cả học sinh nam và học sinh nữ tham gia. Nguyên
nhân chính dẫn đến việc gây gổ đánh nhau trong nhà trường không có gì to tát, chỉ


là một ánh mắt, một cái cái nhìn thiếu thiện chí bị quy kết là “ nhìn đểu” , do đố kị,
khiêu khích, thích thể hiện cá tính . Như vậy, chúng ta thấy học sinh đã thiếu đi kĩ
năng kìm nén cảm xúc cá nhân, thiếu khả năng ứng phó với những tình huống
trong cuộc sống. Nguy hại hơn nữa là một số em học sinh nữ thiếu nhận thức, sống
buông thả, thiếu kĩ năng tự vệ bản thân nên đành phải làm một “ bà mẹ bất đắc dĩ”,
bỏ dở con đường học hành, đánh mất đi cả tương lai của mình khi tuổi đời con quá
trẻ.
Bên cạnh những hành vi thiếu văn hóa, một bộ phận học sinh còn có những
cử chỉ, lời lẽ thô tục, thậm chí còn cãi lại giáo viên khi các em vị phạm bị thầy cô
nhắc nhở nhiều lần. Phải chăng các em còn thiếu kĩ năng giao tiếp, trình bày. Trong
học tập, khi thầy cô đưa ra những vấn đề liên quan đến bài học yêu cầu học sinh
suy nghĩ, tìm tòi tìm ra cách giải quyết, học sinh rất lúng túng, có em để giấy
trắng, có em ghi được vài dòng với lối tư duy ngờ nghệch, ngô ghê.
Ví dụ: Giáo viên đưa ra đề bài “ Trình bày suy nghĩ của em về truyền thống tôn sư
trọng đạo”. Đây là một truyền thống tốt đẹp của dân tộc ta từ bao đời nay, thế
nhưng học sinh hiện nay không hiểu được ý nghĩa của truyền thống đó. Thay vì
học sinh khẳng định ý nghĩa của câu nói “ phải tôn trọng những người đã dạy dỗ
mình” thì các em lại cho rằng “ tôn sư trọng đạo” là “tôn trọng những thầy tu trên
chùa”. Khi đọc những câu văn đó khiến cho chúng tôi những người dạy văn không
khỏi đau lòng. Bởi học sinh không chịu động não suy nghĩ, thiếu sự tư suy sáng
tạo.
Tóm lại là các em còn thiếu hiểu biết về kĩ năng sống, chưa nhận thức đúng
về kĩ năng sống. Mặt khác, người học đang chịu nhiều áp lực về học tập khiến cho
không còn nhiều thời gian cho các hoạt động ngoại khóa, hoạt động xã hội. Điều

này đã dẫn đến sự “xung đột” giữa nhận thức, thái độ và hành vi với những vấn đề
xảy ra trong cuộc sống. Đồng thời những biến đổi mạnh mẽ về kinh tế - xã hội đã
và đang tác động mạnh mẽ đến đời sống của con người. Cùng với đó là những tác
động nhiều chiều của các nguồn thông tin khác nhau từ xã hội khiến cho giới trẻ,
đặc biệt là học sinh đang đứng trước nhiều thách thức khi hòa nhập xã hội. Hơn
nữa ,sự nuông chiều con cái của gia đình cũng đã tạo cho các em có những thói
quen xấu khó có thể thay đổi, sửa chữa.
Như vậy việc giáo dục kĩ năng sống cho học sinh không chỉ là nhiệm vụ
của nhà trường mà đó còn là nhiệm vụ chung của gia đình và toàn xã hội.
3.2.2. Đối với giáo viên.
Mặc dù Bộ giáo dục và đào tạo đã có nội dung hướng dẫn giảm tải cho
môn học nhưng công tác soạn giảng của giáo viên hiện nay còn gặp nhiều khó
khăn, bởi lượng kiến thức trong mỗi bài học vẫn còn nặng nề . Hơn nữa áp lực
công việc ngày càng lớn, tính hành chính còn nhiều (chuẩn bị các loại hồ sơ sổ


sách…) nên giáo viên không có nhiều thời gian đầu tư vào công tác soạn giảng,
các nội dung tích hợp chưa được chú trọng. Bên cạnh những giáo viên có ý thức
giáo dục kĩ năng sống cho học sinh thông qua bài giảng của mình thì vẫn còn một
bộ phận giáo viên khi lồng ghép giáo dục kĩ năng sống hiệu quả còn chưa cao.
Qua những lần kiểm tra giáo án của một số đồng chí giáo viên trong tổ, tôi thấy nội
dung tích hợp còn chưa đồng bộ. Cũng có khi kĩ năng tích hợp được ghi trong mục
trọng tâm, kiến thức,kĩ năng nhưng lại không được thể hiện trong nội dung bài
giảng bằng hệ thống câu hỏi cụ thể. Một số đồng chí có thể hiện nội dung giáo dục
kĩ năng sống trong giáo án nhưng lại chưa xác định được nội dung tích hợp cũng
như là phương pháp tiếp cận, còn mang hình thức chiếu lệ.Trong quá trình thực
hiện nội dung tích hợp kĩ năng sống vẫn còn lúng túng. Bản thân tôi, trong khi dạy
bài “ Thao tác lập luận bình luận” hay bài “ Từ ấy” của Tố Hữu, tôi cũng đã chú
trọng rèn kĩ năng cho học sinh ( kĩ năng giao tiếp ,trình bày, kĩ năng ra quyết
định , tự nhận thức…) thông qua phương pháp dạy học tích cực như động não,

thực hành, thảo luận nhóm… Lúc đầu hiệu quả cũng chưa cao nhưng sau một số
tiết luyện tập, củng cố kiến thức, kĩ năng các em cũng đã hình thành được cho
mình những kĩ năng nhất định. Các em tự nhận thức giá trị của bản thân về một
cuộc sống có lí tưởng đúng đắn, biết phê phán những hiện tượng tiêu cực, quan
điểm lệch lạc trong xã hội.
Từ thực trạng nêu ở trên nêu , thiết nghĩ mỗi giáo viên cần phải suy nghĩ,
tìm tòi, sáng tạo, vận dụng linh hoạt các phương pháp dạy học tích cực , thiết kế
giáo án giảng dạy phù hợp với mục tiêu bài học để việc giáo dục kĩ năng sống có
hiệu quả.
3.2.3. Giải pháp
Đối với học sinh THPT, đây là lứa tuổi có nhiều thay đổi về mặt tâm sinh lý,
thích tìm tòi học hỏi cái mới, điều lạ. Có em chưa phân biệt được cái gì tốt, cái gì
xấu; điều gì nên làm và điều gì không nên làm nên đôi khi còn lẫn lộn. Do đó,
người giáo viên phải dẫn dắt các em vượt qua những khó khăn, thử thách để giúp
các em nhận thức sâu sắc về những việc cần thiết phải làm đối với cuộc sống của
bản thân và mọi người ở lứa tuổi học sinh. Ngoài nhiệm vụ giảng dạy bộ môn nên
tạo điều kiện, động viên, khuyến khích các em tham gia, hoạt động tốt công tác
đội, đoàn và những sân chơi bổ ích, lành mạnh như: câu lạc bộ văn học, toán học,
ngoại ngữ, hùng biện… để giúp các em có thêm kiến thức về vốn sống và giáo dục
tình yêu quê hương đất nước. Đống thời, ngoài những giờ lên lớp, người giáo viên
cần tranh thủ thời gian tìm hiểu học sinh để kịp thời chia sẻ, giúp đỡ động viên các
em vượt qua khó khăn; lắng nghe những tâm tư, nguyện vọng của các em. Trong
quá trình tìm hiểu, người giáo viên phải chân thành chủ động xóa bỏ khoảng cách
giữa học sinh và giáo viên; luôn lựa chọn những ngôn từ thích hợp, bổ ích nhằm
giáo dục các em có thêm kiến thức trong cuộc sống.


Bên cạnh đó cũng cần phải có sự phối hợp với phụ huynh học sinh để giáo
dục con em được tốt hơn. Khi soạn giảng cần lựa chọn phương pháp kĩ thuật dạy
học tích cực phù hợp với nội dung bài học để giúp học sinh hình thành được

những kĩ năng sống cần thiết.
Ví dụ 1: khi dạy bài “ Người trong bao” ( Ngữ văn 11 – tập 2) của Sê Khốp giáo
viên có thể xây dựng câu hỏi thảo luận nhóm : Theo em, mẫu người nào hiện nay
trong lớp học, cũng như ngoài xã hội đang giữ lối sống trong bao? Nhận định
của bản thân em về những lối sống ấy?
Học sinh thảo luận nhóm và tự nhận định vấn đề: trong lớp học đó là những học
sinh sống rụt rè, nhút nhát, không dám bày tỏ những quan điểm, suy nghĩ của
bản thân; hoặc đây là cách sống thiếu hòa đồng với bạn bè, ngại tiếp xúc, né
tránh. Có nhóm bổ sung đây là lối sống tự cô lập mình, ích kỉ, chỉ quan tâm đến
bản thân. Ở ngoài xã hội vẫn còn phổ biến những loại người sống rập khuôn,
máy móc, trì trệ, lạc hậu .Lối sống “trong bao” cũng có thể là những người vẫn
"ếch ngồi đáy giếng", luôn tự thoả mãn, bằng lòng với chính mình…Lối sống này
không phù hợp với bối cảnh đất nước đang hội nhập toàn cầu cùng thế giới. Từ
đó, giáo viên dễ dàng chốt lại những kiến thức bổ ích cần trang bị cho học sinh
qua bài học này.
Ví dụ 2: Khi dạy bài “Thông điệp nhân ngày thế giới phòng chống AIDS” ( Ngữ
văn 12 – tập 2) của Cô – phi- an – nan, bằng phương pháp dạy học tích cực
như: Đọc - hiểu, thảo luận, trình bày một phút , thực hành . Giáo viên có thể cho
học sinh thảo luận nhóm- lưu ý khi cho học sinh thảo luận nhóm phải phân công
nhiệm vũ rõ ràng cho từng cá nhân, tổ, nhóm: Em có những hiểu biết như thế nào
về HIV/ AIDS? Tác hại của nó đối với cuộc sống con người như thế nào? Theo em
mỗi người cần làm gì để đẩy lùi căn bệnh thế kỉ này? Hoặc cũng có thể yêu cầu
các em vẽ một bức tranh cổ động .Từ đó học sinh , hình thành được kĩ năng sống
+ Kĩ năng tự nhận thức: Học sinh nhận thức được đây là một căn bệnh thế kỷ có
tính chất nóng bỏng của toàn cầu. Từ đó, xác định được trách nhiệm của mỗi cá
nhân khi tham gia vào cuộc chiến đấu này, có những hành động thiết thực góp phần
ngăn chặn sự lây lan của căn bệnh thế kỷ.
+ Kĩ năng giao tiếp/ trình bày ý tưởng: Thảo luận, trao đổi với bạn bè, thầy cô,...về
hiện trạng cuộc chiến đấu phòng chống AIDS hiện nay, tác hại, nguy cơ lây lan của
căn bệnh thế kỷ và những giải pháp để góp phần vào cuộc chiến này.

+ Kĩ năng ra quyết định: Xác định những việc cá nhân và xã hội cần làm để góp
phần vào cuộc chiến đấu chống lại căn bệnh thế kỉ.
Ví dụ 3. Khi dạy bài “Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt” ( Ngữ văn 10- tập 1),
giúp học sinh hình thành kĩ năng tư duy sáng tạo, giao tiếp, ra quyết định lựa


chọn ngôn ngữ nói đúng phong cách thông qua phương pháp :Chia nhóm thảo
luận, tạo tính huống
Trong tiết học này thay vì giáo viên cho học sinh thảo luận các đoạn hội thoại trong
sách giáo khoa thì giáo viên có thể đưa ra những tình huống có thật để học sinh
có thể trải nghiệm- tự đưa ra cách giải quyết. Ví dụ chúng ta có thể đưa ra tình
huống sau:
Tình huống: Giả sử trên đường đi học về có hai nhóm bạn va chạm với nhau
+ Ứng xử 1: Phản ứng gay gắt bằng lời lẽ tục tĩu, thậm chí có thể xảy ra đánh
nhau.
+ Ứng xử 2: Không nói năng gì, hai bên bỏ đi.
Sau đó có thể đặt câu hỏi: - Em có nhận xét gì về ngôn ngữ của các bạn trong
ứng xử 1? Nếu em gặp phải tình huống này em sẽ chọn cách giao tiếp nào?
Qua bài học, giáo viên lưu ý học sinh khi sử dụng ngôn ngữ sinh hoạt trong cuộc
sống: cần thể hiện sự nhã nhặn, lịch thiệp, có văn hóa, không nên văng tục, chửi
bậy.
Đó là trong tiết Tiếng Việt còn khi dạy phân môn làm văn thì sao chúng ta cũng có
thể lồng ghép vào trong bài giảng hoặc phần luyện tập. Ví dụ : Khi dạy bài “ Trình
bày một vấn đề” – Ngữ văn 10, chúng ta có thể đưa ra các vấn đề gần gũi trong
đời sống như : Em suy nghĩ gì về tình bạn, tình yêu tuổi học đường? các em làm
việc cá nhân tự trình bày suy nghĩ của mình từ đó các em rút ra bài học cho bản
thân.
Hoặc trong tiết học có ứng dụng công nghệ thông tin nên trình chiếu một vài đoạn
phim, ảnh – phù hợp với nội dung bài học có nội dung thiết thực về truyền thống
văn hóa, lịch sử cách mạng… thông qua đó nhằm rèn luyện kỹ năng sống cho học

sinh.
Ví dụ 4 : Khi dạy bài “ Nhìn về vốn văn hóa dân tộc” ( Ngữ văn 12 – tập 2) của
Trần Đình Hượu, chúng ta có thể trình chiếu một số hình ảnh thể hiện truyền
thống văn hóa của người Việt như: hình ảnh chiếc áo dài, hình ảnh trầu cau, hình
ảnh về lễ hội…. Từ đó giúp học sinh hiểu được truyền thống văn hóa tốt đẹp của
dân tộc. Đồng thời tự nhân thức được vai trò trách nhiệm của mình trong việc bảo
tồn các giá trị văn hóa đó.
Hay khi dạy bài” Số phận con người” ( Ngữ văn 12 – tập 2) của Sô Lô Khốp,
thông qua việc trình chiếu một số hình ảnh liên quan đến chiến tranh, những sự
kiện liên quan đến cuộc đời số phận của nhân vật Xô cô lốp. Giáo viên đặt câu
hỏi : Qua tìm hiểu về cuộc đời, tính cách của một người lính Nga kiên cường, em
rút ra bài học gì cho bản thân? – Học sinh trình bày 1 phút: Học sinh có thể trả
lời:sống làm chủ bản thân, có bản lĩnh, nghị lực để vượt qua những thử thách
trong cuộc sống.


Cũng có thể lồng ghép giáo dục kĩ năng sống cho học sinh bằng cách kể một câu
chuyện liên quan đến đạo đức, tư tưởng,lối sống để các em tự trải nghiệm, tự rút ra
bài học nhân sinh cho bản thân.
Sau khi giáo viên xác định được những kĩ năng sống cơ bản cùng với các
phương pháp dạy học phù hợp sẽ tiến hành soạn một bài giáo dục kĩ năng sống
theo bốn bước . Khám pháà kết nốià Luyện tập à vận dụng. Bố cục của một giáo
án dạy tích hợp kĩ năng sống vẫn phải tuân thủ theo quy định của Sở giáo dục: có
mục tiêu cần đạt, trọng tâm kiến thức, kĩ năng, thái độ( theo chuẩn kiến thức – kĩ
năng) và tiến trình bài dạy
4. SỬ DỤNG TÍCH HỢP KIẾNTHỨC VĂN HÓA LỊCH SỬ VÀ KIẾN
THỨC CÁC BỘ MÔN KHÁC VÀO GIẢNG DẠY BỘ MÔN NGỮ VĂN
4.1. Cơ sở lý luận
Một trong những lí do khiến nhiều học sinh không mặn mà với môn Văn học
như hiện nay vì khoảng cách lịch sử văn giữa thời đại tác phẩm được sinh ra với

thời đại học sinh sống là quá lớn. Chính vì vậy , giáo viên phải không ngừng đổi
mới phương pháp dạy học ở môn học này. Để mỗi giờ học Văn không trở nên
nhàm chám, đơn điệu giáo viên có thể tích hợp kiến thức văn hoá lịch sử trong dạy
môn Văn học.
Việc giúp người học nhận thức được tác phẩm văn học trong môi trường
văn hóa- lịch sử sản sinh ra nó hay trong môi trường diễn xướng của nó; thấy được
mối quan hệ mật thiết giữa văn học và lịch sử phát sinh; văn học với các hình thái
ý thức xã hội khác đồng thời khắc phục được tính tản mạn trong kiến thức văn hóa
của học sinh.
Thực tế cho thấy, những khác biệt về kinh nghiệm sống, văn hóa, giáo dục,
cách dùng ngôn ngữ, thể loại…khiến cho tầm đón nhận của học sinh so với tầm
đón nhận tác phẩm yêu cầu có độ vênh khá lớn. Học sinh không hiểu do đó không
thể yêu thích những tác phẩm này dù các em vẫn biết đó là những tác phẩm đỉnh
cao của văn học dân tộc. Vì vậy việc đưa học sinh về môi trường văn hóa của thời
đại, kéo tầm đón nhận của các em về trùng khít với yêu cầu tầm đón nhận của tác
phẩm là việc cần thiết cả về mặt khoa học lẫn giáo dục. “Vì thế, trong quá trình
dạy học, việc tham khảo tài liệu từ các lĩnh vực khác có vai trò quan trọng trong
việc khôi phục, tái hiện hình ảnh quá khứ. Tài liệu tham khảo giúp người học xây
dựng được tầm đón nhận phù hợp với văn bản”
Ngoài ra, việc sử dụng tài liệu liên môn còn giúp người học có thêm cơ sở
để hiểu rõ quy luật phát triển của văn học, hình thành củng cố nhiều phương pháp
nghiên cứu văn học. Tài liệu tham khảo về văn hóa lịch sử là phương tiện có hiệu
quả để giúp giáo viên làm rõ nội dung sách giáo khoa, kích thích sự hứng thú học
tập của học sinh, góp phần nâng cao chất lượng dạy và học Ngữ văn.
4.2.Thực tiễn


4.2.1. Sử dụng tư liệu văn hóa lịch sử
Sử dụng phương pháp này, học sinh sẽ tiếp cận kiến thức Văn học qua tư
liệu lịch sử, đặt tác giả, tác phẩm vào môi trường ra đời của nó để học sinh đánh

giá được những đóng góp cũng như hạn chế của tác giả về nội dung tư tưởng hay
nghệ thuật thể hiện.
Trong các bài học ở sách giáo khoa, các nhà biên soạn đã có phần tiểu dẫn trình
bày về tác giả, hoàn cảnh ra đời tác phẩm để giáo viên khai thác tuy nhiên vẫn cần
có sự tham khảo thêm sử liệu để làm rõ yếu tố thời đại.
Ví dụ: Chẳng hạn như bài Vịnh khoa thi hương của Trần Tế Xương. Giáo
viên giới thiệu cách thức tổ chức các kì thi trong nền giáo dục dưới chế độ phong
kiến triều Nguyễn: Thi Hương, thi Hội và thi Đình. Những hiểu biết này sẽ giúp
học sinh hiểu nội dung câu thơ thứ nhất thông báo thông lệ của việc tổ chức kì thi
Hương.
Ngoài ra, giáo viên cho học sinh biết thông tin năm Đinh Dậu thực dân Pháp
đã chiếm thành Hà Nội, do đó trường thi Hà Nội bị đóng cửa, các thí sinh Hà Nội
về thi ở Nam Định.
Câu thơ thứ hai không chỉ thông báo một sự kiện gắn với lịch sử mà còn là kết quả
quan sát của tác giả về sự lộn xộn, nhốn nháo của trường thi cũng là hình ảnh xã
hội đang suy thoái.
Từ sự quan sát, miêu tả khách quan ấy, người đọc cảm nhận nỗi đau đời thấm thía
của nhà thơ yêu nước.
4.2.2. Sử dụng tư liệu về các tác phẩm nghệ thuật
Hội họa, kiến trúc, sân khấu, điêu khắc, ca nhạc, phim ảnh…là kết quả sáng
tạo của xã hội loài người. Một hình ảnh nghệ thuật giúp người học sử dụng trí
tưởng tượng của mình tập trung vào những điểm quan trọng. Giáo viên bổ sung
hình ảnh tư liệu thuộc các lĩnh vực nói trên vào bài giảng để học sinh có vốn văn
hóa rộng khi tiếp nhận. Bản thân văn học có mối quan hệ mật thiết với các loại
hình nghệ thuật khác.
Học sinh tiếp nhận kiến thức văn học qua tranh ảnh, đồ dùng trực quan kết
hợp với bài viết sách giáo khoa và các tài liệu tham khảo sẽ nhớ lâu và hứng thú
hơn.
Để việc khai thác nguồn tư liệu này có hiệu quả, phát huy tính tích cực của học
sinh, giáo viên cần nghiên cứu kỹ mục tiêu và nội dung của từng tư liệu trong bài

học, tư liệu thuyết minh hình ảnh. Ngày nay, với sự hỗ trợ của công nghệ thông
tin, giáo viên trình chiếu kênh hình sẽ có ưu thế hơn vì học sinh được trực quan với
hình ảnh rõ, kích thước lớn, màu sắc sinh động và ấn tượng hơn.
Ví dụ, giáo viên dạy bài Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc của Nguyễn Đình
Chiểu, ngoài kiến thức lịch sử về trận tấn công đồn Cần Giuộc năm 1861, nhằm
giúp học sinh hiểu hình tượng người nông dân nghĩa sĩ trong tác phẩm là hình
tượng đám đông bước ra từ thực tế đời sống chứ không còn là hình ảnh ước lệ


tượng trưng thì giáo viên nên kết hợp cho học sinh xem tranh vẽ trận Cần Giuộc,
xem hình ảnh về việc xây dựng đài kỉ niệm những nghĩa sĩ Cần Giuộc đã được
khởi công vào năm 2011.
phải có sự tích hợp cả ngôn ngữ, văn hóa mới có thể lý giải được ý nghĩa của
chúng.
4.2.3. Sử dụng tài liệu địa lý và ngôn ngữ học
Những hiểu biết về điều kiện tự nhiên, khí hậu, địa hình của một khu vực
đóng vai trò vô cùng quan trọng để học sinh hiểu thêm không gian nghệ thuật trong
tác phẩm.
Chẳng hạn, tìm hiểu không gian bãi cát dài trong Bài ca ngắn đi trên bãi cát của
Cao Bá Quát không thể không biết đến những vùng cồn cát trắng trên dải đất miền
Trung trên hành trình vào Huế thi Hội của ông.
Vùng cát trắng sau này gợi những ám ảnh trong câu thơ của Tố Hữu “Chang
chang cồn cát năng trưa Quảng Bình” (Mẹ Suốt).
Mặt khác Văn học là nghệ thuật của ngôn từ do đó dạy học văn không thể
không gắn bó mật thiết với các kiến thức ngôn ngữ học nhất là bộ phận văn học
trung đại.
4.2.4. Sử dụng tài liệu các lĩnh vực văn hóa khác
Việc vận dụng kiến thức liên môn của giáo dục công dân, giáo dục kĩ năng
sống, kiến thức dân tộc học, triết học,….góp phần làm sáng rõ khi lí giải các khái
niệm hay tư tưởng tác phẩm. Để làm sáng tỏ vẻ đẹp tảo tần nhẫn nhịn, hy sinh của

bà Tú và hiểu đúng con người Tú Xương trong bài thơ Thương vợ, giáo viên nên
giới thiệu cho học sinh về mô hình gia đình nho giáo truyền thống. Đây là kiểu gia
đình không coi trong sản nghiệp, chỉ coi trọng danh vị. Người vợ giữ vai trò trụ cột
nuôi sống cả nhà còn người chồng miệt mài đèn sách với hi vọng đỗ đạt làm thay
đổi vận mệnh gia đình.
Vào thời của Tú Xương, nho giáo suy tàn, mô hình gia đình trên lung lay,
cuộc sống ở Vị Xuyên trong giai đoạn đô thị hóa càng phức tạp nên bà Tú không
thể ở yên trong không gian gia đình với “Bên anh đọc sách, bên nàng quay tơ”
được nữa mà bị ném ra giữa chợ đời phồn tạp để bươn chải.
Lối sống trọng danh vị của nhà nho khiến những ông tú gần như không tham
gia vào hoạt động lao động chân tay, sản xuất vật chất. Thế nên, ông đành cay đắng
mà bất lực nhìn vợ tảo tần, cực nhọc. Cũng từ bài thơ này, giáo viên tích hợp kiến
thức giáo dục kĩ năng sống: Biết yêu thương gia đình, trân trọng biết ơn sự hi sinh
và tình yêu thương của những người thân trong gia đình. Có thể nói, tích hợp kiến
thức liên môn trong dạy học nói chung và dạy Văn học nói riêng là cần thiết. Mục
đích tích hợp trước tiên để học sinh hiểu đúng, hiểu sâu kiến thứ
trong bài học đồng thời mở rộng vốn hiểu biết những lĩnh vực khác liên quan đến
bài học.
IV. NGUYÊN TẮC VẬN DỤNG VÀO DẠY HỌC


“Tích hợp phải tuân thủ nguyên tắc: Chọn lọc, phù hợp, vừa đủ. Chọn lọc
những kiến thức thật cần thiết để tích hợp nhằm giúp học sinh lấy đó làm phương
tiện khám phá, lĩnh hội kiến thức mới trong bài. Phù hợp trình độ nhận thức, tâm
sinh lí của học sinh; giáo viên tránh biến giờ học thành phô diễn sự uyên bác của
mình.
Không vì tích hợp mà làm bài học nặng nề kiến thức, quá tải cho học sinh
hoặc giáo viên tham tích hợp nên bỏ qua kiến thức cơ bản học sinh cần đạt trong
chính tiết học đó” .
V. GIÁO ÁN MINH HỌA:

1. Bài - Đọc văn: CHIẾC THUYỀN NGOÀI XA
Trích - Nguyễn Minh Châu
A. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT :
- Hiểu được quan niệm của nhà văn về mối quan hệ giữa cuộc đời và nghệ thuật,
về cách nhìn đời và nhìn người trong cuộc sống
- Thấy được những nét đặc sắc trong nghệ thuật của tác phẩm và bước đầu nhận
diện được một số đặc trưng cơ bản của văn xuôi Việt nam sau 1975.
B. TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KĨ NĂNG, THÁI ĐỘ:
1. Kiến thức: - Những chiêm nghiệm sâu sắc của nhà văn về cuộc đời và nghệ
thuật: Phải nhìn nhận cuộc sống và con người đa diện nhiều chiều; nghệ thuật chân
chính luôn gắn với cuộc đời, vì cuộc đời.
- Tình huống truyện độc đáo mang ý nghĩa khám phá, phát hiện, về đời sống. Điểm
nhìn nghệ thuật đa chiều. Lời văn giản dị mà sâu sắc, dư ba
2. Kĩ năng:- Đọc – hiểu truyện ngắn hiện đại.
- Tích hợp kĩ năng sống: kĩ năng tự nhận thức về cách tiếp cận và thể hiện hiện
thực trong tác phẩm, về cảm hứng thế sự và tấm lòng đầy ưu tư, trăn trở của nhà
văn trước cuộc đời, qua đó rút ra bài học nhận thức về cuộc sống của mỗi cá nhân;
kĩ năng tư duy sáng tạo: phân tích, bình luận về cá tính sắc nét và cách đặ vấn đề
của nhà văn trong tác phẩm
-Tích hợp giáo dục ý thức bảo vệ môi trường: người nghệ sĩ đã phát hiện ra một
“ cảnh đắt trời cho” trên mặt biển mờ sương, một vẻ đẹp mà cả đời bấm máy có lẽ
anh chỉ gặp một lần: “ trước mặt tôi ……… trong ngần của tâm hồn” đó là cảnh
chiếc thuyền lưới vó ẩn hiện trong biển sớm mờ sương có pha đôi chút màu hồng
hồng do ánh mặt trời chiếu vào….
Chúng ta phải có ý thức để giữ gìn nhưng kiệt tác nghệ thuật mà thiên nhiên ban
tặng.
3.Thái độ: Từ những chiêm nghiệm sâu sắc của nhà văn về nghệ thuật và cuộc
đời HS tự rút ra bài học nhận thức về cuộc sống của mỗi cá nhân.
C. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC: Diễn giảng,phát vấn kết hợp trao đổi, thảo luận,
D. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY HỌC:

1. Kiểm tra sĩ số:


2. Kiểm tra bài cũ. Cảm nhận của em về nhân vật Chiến? Hoặc Trình bày nét
đặc sắc về nghệ thuật và ý nghĩa của văn bản?
3. Bài mới: Lời vào bài: -"Nguyễn Minh Châu thuộc trong số những nhà văn
mở đường tinh anh và tài năng nhất cảu văn học ta hiện nay" (Nguyên Ngọc).
- Sự tinh anh và tài năng ấy thể hiện trước hết ở quá trình đổi mới tư duy nghệ
thuật. Trong văn học cách mạng trước năm 1975. thước đo giá trị chủ yếu của nhân
cách là sự cống hiến, hy sinh cho Cách mạng Sau năm 1975. văn chương trở về với
thời kỳ đổi mới đi sâu khám phá sự thật đời sống bình diện đạo đức thế sự. Khi làm
cho người đọc ý thức về sự thật, có khả năng nhìn thẳng vào sự thật, phát hiện
nhiều mối quan hệ xã hội phức tạp chằng chịt, thì văn chương đã ít nhiều đáp ứng
được cái nhu cầu nhìn nhận và hoàn thiện nhiều mặt của nhân cách con người.
Truyện ngắn “Chiếc thuyền ngoài xa” của Nguyễn Minh Châu sẽ giúp chúng ta
hiểu rõ hơn hướng phát hiện đười sống và con người mới mẻ này.
Hoạt động của giáo viên và học
Nội dung bài dạy
sinh
TIẾT 1
I. GIỚI THIỆU CHUNG
- GV: Em hãy trình bày những 1. Tác giả.
hiểu biết của mình về tác giả và - Nguyễn Minh Châu ( 1930 – 1989). Trước năm 1975 là
tác phẩm?
ngòi bút sử thi có thiên hướng trữ tình lãng mạn
- HS trình bày
- Từ đầu thập kỉ 80 của thế kỉ XX chuyển hẳn sang cảm
- Gv giảng chốt ý
hứng thế sự với những vấn đề đạo đức và triết lí nhân
- GV: Thời điểm tác phẩm ra đời sinh, thuộc trong số những “người mở đường tinh anh và

khi đất nước đã thoát khỏi chiến tài năng” ( Nguyên Ngọc) nhất của văn học Việt Nam
tranh, bước vào giai đoạn xây thời kì đổi mới.
dựng và phát triển kinh tế. Dấu 2. Tác phẩm.
ấn lịch sử ấy đã mở ra cho văn - “Chiếc thuyền ngoài xa” được viết năm 1983, là
học những tiền đề mới. Nhu cầu truyện ngắn in đậm phong cách tự sự - triết lí của
dân chủ hóa xã hội trở thành mối Nguyễn Minh Châu. Lúc đầu được in trong tập “Bến
quan tâm hàng đầu và là nỗi trăn quê”xuất bản năm 1985, sau đó được in trong Nguyễn
trở suy tư của giới văn nghệ sĩ
Minh Châu toàn tập, tập 3 – NXB Văn học, 2001. Với
- Gv hướng dẫn HS đọc – hiểu ngôn từ dung dị đời thường, truyện kế về chuyến đi thực
văn bản
tế của một nghệ sĩ nhiếp ảnh, qua đó thể hiện những
- GV: Theo em đoạn trích có thể chiêm nghiệm sâu sắc của nhà văn về nghệ thuật và cuộc
chia làm mấy phần? Nội dung đời.
từng phần là gì?
- Tiêu biểu cho xu hướng chung của văn học
- HS trả lời
Việt Namthời kì đổi mới: hướng nội, khai thác sâu sắc số
- Gv chốt ý.
phận cá nhân và thân phận con người trong cuộc sống
-Truyện chia thành hia đoạn lớn: đời thường.
+Đoạn 1: Từ đầu đến “chiếc II. ĐỌC HIỂU – VĂN BẢN


thuyền với gió đã biến mất”: hai
phát hiện của người nghệ sĩ
nhiếp ảnh.
+Đoạn 2: Còn lại: Câu chuyện
của hai người đàn bà làng chài.
- Gv tích hợp giáo dục ý thức

bảo vệ môi trường:
- GV: Phát hiện thứ nhất của
người nghệ sĩ nhiếp ảnh, là phát
hiện đầy thơ mộng. Anh đã cảm
nhận như thế nào về vẻ đẹp của
chiếc thuyền ngoài xa trên biển
sớm mù sương?
- Học sinh thảo luận, cử đại diện
trình bày trước lớp.
Từ đó mỗi người trong chúng ta
phải có những hành động thiết
thực để bảo vệ môi trưởng.
- GV: Phát hiện thứ hai của
người nghệ sĩ nhiếp ảnh mang
đầy nghịch lí. Anh đã chứng kiến
và có thái độ như thế nào trước
những gì diễn ra ở gia đình
thuyền chài?
- HS trả lời
- HS khác bổ sung
- Gv giảng chốt ý
+ Nếu ở phát hiện thứ nhất của
người nghệ sĩ là một vẻ đẹp thơ
mộng, khoảnh khắc ấy mang lại
cho người nghệ sĩ một niềm
hạnh phúc tràn ngập trong tâm
hồn, khi chứng kiến vẻ đẹp ấy
anh đã chiêm nghiệm” bản thân
cái đẹp chính là đạo đức. vậy mà
đằng sau vẻ đẹp ấy anh lại phát

hiện ra một cảnh tượng bất ngờ,

1. Đọc
2. Tìm hiểu văn bản
2.1. Hai phát hiện của người nghệ sĩ nhiếp ảnh.
- Phát hiện thứ nhất
+ Để có tấm lịch nghệ thuật về thuyền và biển à Phùng
đã tới một vùng biển từng là chiến trường cũ của anh, đã
dự tính bố cục, đã phục kích mấy buổi sáng để chộp
được một cảnh thất ưng ý
+ Đôi mắt nhà nghề của người nghệ sĩ đã phát hiện ra
một “ cảnh đắt trời cho” trên mặt biển mờ sương, một vẻ
đẹp mà cả đời bấm máy có lẽ anh chỉ gặp một lần: “
trước mặt tôi ……… trong ngần của tâm hồn” đó là
cảnh chiếc thuyền lưới vó ẩn hiện trong biển sớm mờ
sương có pha đôi chút màu hồng hồng do ánh mặt trời
chiếu vào….
+ Với người nghệ sĩ, khung cảnh đó ẩn chứa “ chân lí
của sự hoàn thiện”,” Bản thấn cái đẹp chính là đạo đức”
làm dấy lên trong Phùng những xúc cảm thẩm mĩ, khiến
tâm hồn anh như được gột rửa, thanh lọc
=> một phát hiện đầy thơ mộng
- Phát hiện thứ hai.
+ Một cảnh tượng phi thẩm mĩ ( một người đàn bà xấu
xí,mệt mỏi; một gã đàn ông thô kệch, dữ dằn, độc ác);
phi nhân tính (người chồng đánh vợ một cách thô bạo,
đứa con thương mẹ đánh lại cha). Trước những cảnh
tượng ấy trong anh trào lên một cảm xúc ngỡ ngàng
trước một hiện thực “ như trong câu chuyện cổ đầy quái
đản” ,Phùng “ ngơ ngác” không tin vào mắt mình.” Há

mốm ra mà nhìn”
=> Qua hai phát hiện của người nghệ sĩ, nhà văn chỉ ra:
cuộc đời chứa đựng nhiều nghịch lí, mâu thuẫn; không
thể đánh giá con người, cuộc sống ở dáng vẻ bên ngoài
mà phải đi sâu tìm hiểu, phát hiện bản chất bên trong
2.2. Câu chuyện của người đàn bà hàng chài ở tòa án
huyện
- Đây là câu chuyện về cuộc đời nhiều bí ẩn và éo le của
một người đàn bà hàng chài nghèo khổ, lam lũ.
- Câu chuyện đã giúp nghệ sĩ Phùng hiểu về :
+ Người đàn bà hàng chài
một người phụ nữ nghèo khổ, nhẫn nhục, bị chồng


trớ trêu.
- Gv tích hợp kĩ năng sống:
- GV: em có nhận xét gì về cách
thể hiện cảm hứng thế sự của
nhà văn Nguyễn Minh Châu?
Qua hai phát hiện của người
nghệ sĩ, nhà văn đã phát chỉ ra
điều gì? Và đưa ra lời khuyên
như thế nào đối với văn nghệ sĩ?
- HS trả lời và bổ sung
- Gv giảng chốt ý
TIẾT 2

- GV: Câu chuyện của người đàn
bà hàng chài ở tòa án huyện nói
lên điều gì?

- HS thảo luận
- HS trình bày
- Gv giảng chốt ý
- GV: Qua câu chuyện về cuộc
đời của người đàn bà hàng chài
và cách ứng xử của các nhân vật,
nhà văn muốn gửi tới người đọc
thông điệp gì?
- HS trình bày
- Gv giảng chốt ý
- GV: Cảm nhận của em về tấm
ảnh được chọn trong bộ lịch năm
ấy?
- Theo em tấm ảnh ấy có ý nghĩa
gì?
- HS trao đổi nhanh

thường xuyên đánh đập hành hạ” ba ngày một trận nhẹ,
năm ngày một trận nặng”; “ không hề kêu …… chạy
trốn
·
sống kín đáo, sâu sắc, thấu hiểu lẽ đời, có tâm
hồn đẹp đẽ, “Vui nhất là …ăn no”; “ trên thuyền … vui
vẻ”; “ Ông trời sinh ra người … khôn lớn”; “ tình thương
…. Bên ngoài”
·
giàu đức hi sinh và lòng vị tha.” Đám đàn bà …..
không thể sống cho mình”
+ Người chồng của chị:
·

vốn là một anh con trai hiền lành nhưng cục
tính, không bao giờ đánh đập vợ
·
Do hoàn cảnh ( nghèo khổ, túng quẫn, nhiều
con) khiến anh trở thành người chồng vũ phu “ bất kể lúc
nào thấy khổ quá” là lôi vợ ra đánh coi đó như là một
phương cách giải tỏa, nỗi khổ đau, uất ức.
+ Chánh án Đẩu – có lòng tốt, sẵn sàng bảo vệ công lí
nhưng kinh nghiệm sống chưa nhiều:
+ Về chính mình
·
Lúc đầu anh cảm thấy bức bối khi nghe người
phụ nữ van xin vị chánh án đừng bắt chị phải li hôn với
người chồng vũ phu
·
Nghe xong câu chuyện, anh không còn nghĩ
rằng người phụ nữ kia cam chịu vì yếu đuối hay tăm tối,
ngu dốt
·
Anh nhìn thấy người đan bà từng trải, sắc sảo,
yêu thương con vô bờ bến, giàu đức hi sinh
·
Từ ngạc nhiên bất bình vì những hiện tượng
ngang trái, phi lí, anh đã cảm thông, chia sẻ và nhận thấy
cuộc đời còn chứa đựng nhiều nghịch lí mâu thuẫn.
·
Anh hiểu về chính mình – sẵn sàng làm tất cả
vì sự công bằng nhưng lại đơn giản trong cách nhìn
nhận, suy nghĩ
=> Qua câu chuyện về cuộc đời của người đàn bà hàng

chài và cách ứng xử của các nhân vật, nhà văn muốn gửi
tới người đọc thông điệp: đừng nhìn cuộc đời, con người
một cách đơn giản, phiến diện; phải đánh giá các sự việc,
hiện tượng trong các mối quan hệ đa diện, nhiều chiều.
2.3. Tấm ảnh được chọn trong “bộ lịch năm ấy”
- Mỗi lần nhìn kĩ vào bức ảnh đen trắng, người nghệ sĩ


- HS trình bày
- Gv giảng chốt ý
- Gv tích hợp kĩ năng sống:

thấy “ hiện lên cái màu hồng hồng của ánh sương mai”( đó là chất thơ, vẻ đẹp lãng mạn của cuộc đời, cũng là
biểu tượng của nghệ thuật)
- Nếu nhìn lâu hơn, bao giờ anh cũng thấy “ người đàn
- GV: Qua tìm hiểu văn bản em bà ấy đang bước ra khỏi tấm ảnh” – đó là hiện thân của
hãy cho biết những nét đặc sắc những lam lũ, khốn khó, là sự thật cuộc đời.
về nghệ thuật và nội dung ý - Ý nghĩa: nghệ thuật chân chính không thể tách rời,
thoát li cuộc sống. Nghệ thuật chính là cuộc đời và phải
nghĩa của văn bản?
vì cuộc đời.
3.Tổng kết
- HS thảo luận 2 phút
a. Nghệ thuật.
- HS trình bày
- Tình huống truyện độc đáo, có ý nghĩa khám phá, phát
- Gv chốt ý.
hiện về đời sống.
- Gv hướng dẫn HS tự học.
- Tác giả lựa chọn ngôi kể, điểm nhìn thích hợp, làm cho

câu chuyện trở nên gần gũi, chân thực và có tính thuyết
phục.
- Ngôn ngữ nhân vật sinh động, phù hợp với tính cách.
Lời văn giản dị ,mà sâu sắc, đa nghĩa.
b. Ý nghĩa văn bản.
Chiếc thuyền ngoài xa thể hiện những chiêm nghiệm sâu
sắc của nhà văn về nghệ thuật và cuộc đời; người nghệ sĩ
cần phải nhìnnha65n cuộc sống và con người một cách
toàn diện, sâu sắc. Tác phẩm cũng rung lên hồi chuông
báo động về tình trạng bạo lực gia đình và hậu quả khôn
lường của nó.
III. HƯỚNG DẪN TỰ HỌC.
- Tìm đọc trọn vẹn tác phẩm
- Phân tích nhận vật người đàn bà hàng chài.
E.Dặn dò: - Chuẩn bị bài mới: Nội dung và nghệ thuật các bài đọc thêm: Một
người Hà Nội; Bắt sấu rừng U Minh Hạ, Mùa lá rụng trong vườn
G.
Rút
kinh
nghiệm:
………………………………………………………………………….
2. Bài - Đọc văn:
Tuần :
Ngày soạn:
…………/2014
Tiết :52-53
Ngày dạy:
…………../2014



Đọc văn: CHÍ PHÈO – PHẦN TÁC PHẨM
NAM CAO
Đọc thêm: CHA CON NGHĨA NẶNG - HỔ BIỂU CHÁNH
A. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT
- Nắm được những nét cơ bản về tiểu sử, quan điểm nghệ thuật, các đề tài chính,
tư tưởng chủ đạo và phong cách nghệ thuật của Nam Cao
- Hiểu được những giá trị hiện thực và nhân đạo sâu sắc, mới mẻ của tác phẩm qua
việc phân tích các nhân vật, đặc biệt là nhân vật Chí Phèo
- Thấy được một số nét nghệ thuật đặc sắc của tác phẩm.
B. TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KĨ NĂNG, THÁI ĐỘ
1. Kiến thức: - Tác giả: những đặc điểm chính về quan điểm nghệ thuật; những
đề tài chủ yếu; phong cách nghệ thuật của nhà văn.
- Tác phẩm Chí Phèo: + Hình tượng nhân vật Chí Phèo ( những biến đổi về nhân
hình, nhân tính sau khi ở tù; nhất là tâm trạng và hành động của chí sau khi gặp Thị
Nở cho đến lúc tự sát.)
+ Giá trị hiện thực và nhân đạo sâu sắc, mới mẻ của tác phẩm
+ Những nét đặc sắc trong nghệ thuật truyện ngắn Nam Cao như điển hình hóa
nhân vật, miêu tả tâm lí nhân vật, nghệ thuật trần thuật, ngôn ngữ nghệ thuật….
2. Kĩ năng: - Tóm lược hệ thống luận điểm của bài về tác giả văn học.
- Đọc – hiểu văn bản theo đặc trưng thể loại.
- Tích hợp bảo vệ môi trường: thiếu tình tình thương của làng Vũ Đại, đẩy con
người vào con đường lưu manh, môi trường có thể cứu vớt được con người song
cũng có thể vùi lấp con người.
- Tích hợp giáo dục kĩ năng sống: kĩ năng giao tiếp trình bày; kĩ năng tư duy sáng
tạo; kĩ năng tự nhận thức: phân tích nguyên nhân dẫn đến con đường tội lỗi và bi
kịch nhân vật Chí Phèo
3.Thái độ: Học sinh có ý thức học tập để có cái nhìn đúng đắn và đánh giá đúng
giá trị tác phẩm văn học của Nam Cao.
C. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC: Diễn giảng,phát vấn kết hợp trao đổi, thảo luận,
D. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY HỌC

1. Kiểm tra sĩ số:
2. Kiểm tra bài cũ: Kiểm tra việc chuẩn bị bài của học sinh
3. Bài mới: Lời vào bài: đề tài người nông dân trước cách mạng tháng tám được
các nhà văn khai thác ở những khía cạnh khác nhau. Tác phẩm Chí
Phèo, Nam cao khắc họa lại một hình tượng người nông dân từ lương thiên đến
tha hóa vì có sự ảnh hưởng của các yếu tố xã hội. Bài học hôm nay sẽ giúp ta hiểu
rõ hơn về điều đó.
Hoạt động của giáo viên và
Nội dung bài dạy
học sinh


TIẾT 1
- GV: Em hãy trình bày hoàn
cảnh sáng tác, đề tài của tác
phẩm?
+ HS: trả lời
+ GV: giảng thêm - chốt ý
+ GV: Trình bày những hiểu
biết của em về nhan đề của tác
phẩm? Tại sao tác giả lại đặt
tên tác phẩm là “Cái lò gạch
cũ” và“Đôi lứa xứng đôi”?
Qua đó nêu chủ đề của tác
phẩm?
+ HS: trả lời
+ GV: chốt ý
+ GV: hướng dẫn HS đọc hiểu
văn bản
+ GV: Chí Phèo được tác giả

giới thiệu có hoàn cảnh,lai lịch
như thế nào? ( Hoàn cảnh xuất
thân, con người)
+ HS: trả lời
+ GV: chốt ý

+ GV: Nguyên nhân nào đã
đẩy Chí Phèo phải vào tù? Nhà
tù thực dân đã là cho Chí phéo
thay đổi như thế nào? ( nhân
hình, lẫn nhân tính) Lấy dẫn
chứng chứng minh?
+ HS: trả lời
+ GV: chốt ý

I. GIỚI THIỆU CHUNG.
1. Hoàn cảnh sáng tác,
- Viết năm 1941, thuộc đề tài người nông dân trước cách
mạng tháng Tám.
2. Nhan đề.- Lúc đầu là“ Cái lò gạch cũ”, nhưng khi in
thành sách nhà xuất bản tự ý đổi thành “ Đôi lứa xứng
đôi, đến năm 1946 tác giả đặt lại là Chí Phèo.
+ “Cái lò gạch cũ” :cái lò gạch cũ như là biểu tượng về
sự xuất hiện tất yếu của hiện tượng Chí Phèo
+ “Đôi lứa xứng đôi”à hướng sự chú ý vào Chí Phèo và
Thị Nở 3. Chủ đề:Qua tác phẩm Chí Phèo, nam Cao tố cáo
mạnh mẽ xã hội thực dân nửa phong kiến tàn bạo đã
cướp đi của người nông dân lương thiện cả nhân hình lẫn
nhân tính. Đồng thời nhà văn cũng trân trọng phát hiện
và khẳng định bản chất tốt đẹp của những con người này

ngay khi tưởng chừng họ đã bị biến thành quỷ dữ.
II. ĐỌC HIỂU - VĂN BẢN
1. Đọc
2. Tìm hiểu văn bản
2.1. Hình tượng nhân vật Chí Phèo.
a. Chí –người nông dân lương thiện .
- Có một hoàn cảnh riêng, đặc biệt: không nhà, không
cửa,không cha, không mẹ, không người thân thích,
không một tấc đất cắm dùi
- Hiền lành, chăm chỉ à cày thuê, cuốc mướn để kiếm
sống
- Trong sáng, giàu lòng tự trọng “Năm 20 tuổi: đi ở cho
nhà cụ Bá Kiến. Bị bà ba Bá Kiến gọi lên đấm lưng, bóp
chân…Chí cảm thấy nhục chứ yêu đương gì” và có
những ước mơ thật giản dị “có một ngôi nhà nho nhỏ,
chồng cày thuê cuốc mướn, vợ dệt vải…”
=> Chí Phèo là một người nông dân lương thiện
b. Chí phèo- thằng lưu manh,”con quỷ dữ”
- Vì ghen tuông vô cớ, Bá Kiến đẩy chí Phèo vào tù
- Nhà tù thực dân tiếp tay cho địa chủ phong kiến biến
một người nông dân lương thiện thành một thằng lưu
manh, một con quỷ dữ của làng Vũ Đại
- Đi tù về, Chí trở thành người khác hẳn, biến đổi cả về
nhân hình lẫn nhân tính, “ trông gớm chết”


- GV: chia lớp làm hai nhóm
+ Nhóm 1: Mở đầu truyện có
gì đặc biệt? ý nghĩa của tiếng
chửi?

+ HS: đại diện trả lời
+ GV: chốt ý
+ Nhóm 2: sự thay đổi về nhân
hình, nhân tính của Chí sau khi
ra tù ?
+ HS: đại diện trả lời
+ GV: chốt ý
* Tích hợp kiến thức: từ sự
thay đổi của Chí Phèo trước và
sau khi ra tù em có nhận xét
như thế nào về Sự phát triển
nhân cách của con người có sự
ảnh hưởng từ các yếu tố nào
trong cuộc sống ?
- HS: trả lời
( môi trường giáodục từ trong
gia đình và luật pháp của xã
hội có ảnh hưởng lớn đến sự
phát triển nhân cách mỗi cá
nhân, sống trong xã hội tốt đẹp
con người sẽ phát triển toàn
diện, sống trong môi trường có
nhiều cái ác, cái xấu thì sẽ ảnh
hưởng đến con người từ nhận
thức cho đến hành động)
-VD: thời đại công nghệ thông
tin, nhiều bạn trẻ đang sống
trong thế giới ảo.
+ GV: Việc gặp gỡ thị Nở có ý
nghĩa như thế nào đối với cuộc

đời Chí Phèo? Tâm trạng của
Chí thay đổi ra sao sau cuộc
gặp gỡ đó?
+ HS: trả lời
+ GV: chốt ý
+ GV: diễn biến tâm trạng của

+ Nhân hình: “ Cái đầu trọc lốc, cái răng cạo trắng hớn,
cái mặt thì đen, mà rất cơng cơng, hai mắt gườm
gườm{..} cái ngực phanh đầy những nét chạm trổ”
+ Nhân tính:
* Không còn là một anh canh điền hiền lành ngày
xưa àbây giờ là một thằng liều mạng, hắn có thể làm mọi
việc như một thằng đầu bò chính cống: kêu làng, ăn vạ,
đập phá, đâm chém, chìm đắm trong men rượu “ bao giờ
cũng say”;” say vô tận”, chửi bới
* Chí Phèo vừa đi vừa chửià không có người nghe.
* Hắn chửi đời, chửi trời, chửi cả làng Vũ Đại à không ai
lên tiếng
* Hắn chửi “ cha đứa nào không chửi nhau với hắn
* Hắn chửi chính “ đứa chết mẹ nào” đẻ ra mình
* Tiếng chửi thật thảm hại: cả làng “ không ai ra điều”
đáp lại lời hắn, chỉ có “ ba con chó dữ”à kiếp sống cô
độc của người nông dân bị tha hóa.
=> Sự phản ứng của Chí Phèo với cuộc đời, nó bộc lộ
tâm trạng bất mãn của một con người ít nhiều ý thức
được mình đã bị xã hội phi nhân tính gạt ra khỏi thế giới
loài người
=> Chí Phèo trở thành thằng lưu manh con quỷ dữ của
làng Vũ Đại sống tăm tối như thú vật xa lạ với mọi

người.
Nỗi đau lớn nhất của Chí Phèo: nỗi đau của một con
người bị tàn phá về thể xác, bị hủy diệt về tâm hồn, bị xã
hội cự tuyệt không cho làm người, bên cạnh nỗi đau cơm
áo…
c. Chí Phèo- bi kịch của người sinh ra là người nhưng
không được lảm người:
Ø
Cuộc gặp gỡ với Thị Nở
+ Cuộc gặp gỡ với Thị Nở và sự yêu thương chăm sóc
chân thành của Thị đã đánh thức dậy tình người trong
Chí. “ Chí Phèo … sáng hôm sau, khi Chí Phèo tỉnh dậy
“ trời sáng đã lâu”
* Chí hết say, hoàn toàn tỉnh táo
* Thấy lòng “ bâng khuâng”; “ mơ hồ buồn”. Cảm nhận
được âm thanh quen thuộc của cuộc sống xung quanh:
“Tiếng chim hót … buôn vải ở Nam Định về” à đó là
tiếng gọi tha thiết của cuộc sống


Chí khi thị Nở mang nồi cháo
còn nóng vào? Tình yêu mộc
mạc, chân thành của thị Nở đã
đánh thức dậy con người thực
trong Chí Phèo như thề nào?
+ HS: trao đổi nhanh -trả lời
+ GV: chốt ý
*Tích hợp: từ mối tình thị Nở
và Chí Phèo em có suy nghĩ
gì về tình yêu thương con

người trong cuộc sống?
-HS: trả lời
( Con người cần có lòng cảm
thông, chia sẻ với nhau theo
đúng nghĩa tình cảm của một
con người với một con người,
nó là động lực giúp chúng ta
thấy cuộc sống có nghĩa hơn ,
sống không vụ lợi, suy tính,
con người sống không thể thiếu
tình yêu thương)
+ GV: lồng ghép tích hợp bảo
vệ môi trường.
+ GV: Diễn biến tâm trạng của
Chí Phèo khi bị thị Nở từ chối?
Vì sao Chí lại có hành động
thật dữ dội đi giết bá Kiến sau
đó tự sát? Ý nghĩa cái chết của
Chí?
+ HS: trả lời
+ GV: giảng chốt ý
Môi trường sống thiếu tình
thương của làng Vũ Đại đầy
thành kiến, một xã hội phong
kiến nửa thực dân thu nhỏ, đã
đẩy Chí Phèo vào con đường
lưu manh hóa. Cánh cửa tình
người duy nhất – Thị Nở vừa
hé mở đã đóng sập lại, Chí


* Nhìn lại cuộc đời mình:
- Quá khứà “ hắn ao ước có một gia đình nho nhỏ…. Khá
giả mua dăm ba sào ruộng mà làm” à ước mơ giản dị,
nhỏ bé nhưng chưa thành hiện thực:
- Hiện tại: thật đáng buồn: buồn vì thấy mình đã già “ đã
tời cái dốc bên kia của cuộc đời”; “ cơ thể hư hỏng
nhiều” à vẫn còn đang cô độc
- Tương lai: tương lai lại thật đáng buồn hơn, bởi hắn có
quá nhiều bất hạnh: “ đói rét và ôm đau và cô độc”. Đối
với Chí, “cô độc còn đáng sợ hơn đói rét và ốm đau”.
=> Lần dầu tiên tỉnh táo, nhận thấy tình trạng bi đát,
tuyệt vọng của cuộc đời mình.
* Chí Phèo đang nghĩ vẩn vơ thì “ Thị Nở mang nồi
cháo hành còn nóng nguyên vào”
+ Chí Phèo ngạc nhiên và xúc động đến trào nước mắt,
dây là lần thứ nhất trên đời “ hắn được một người đàn bà
cho”
+ Thấy cháo của Thị Nở thơm ngon lạ lùng “ Chỉ khói
xông vào mũi cũng đủ làm người nhẹ nhõm”. Đối với
Chí đó không chỉ là bát chào hành bình thường, nó còn
hàm chứa cả tình yêu chân thành thị dành cho hắn
=>Tình yêu mộc mạc, chân thành của Thị Nở, Chí Phèo
sống đúng với con người thực của mình. Hắn muốn làm
người lương thiện, muốn hòa nhập với mọi người.
Ø
Khi bị Thị Nở từ chối
- Ước mong sống lương thiện không thành hiện thực – bà
cô Thị Nở ngăn cản mối tình này à thị trút giận vào
hắn à Chí ngẩn người thất vọng: “ hắn như lại hít thấy
hơi cháo hành”; hắn đuổi theo thị nắm lấy tay “ à Chí

khát khao tình yêu, tha thiết đến với thị Nở, đến với cuộc
đời lương thiện biết chừng nào
- Tình yêu tan vỡ à Chí rơi vào tình thế tuyệt vọng.
+ Vật vã đau đớn, vì bị dồn đến đường cùng
+ Chí lại uống rượu à càng uống lại càng tỉnh ra” ànhận
ra nỗi đau thân phận “ hắn ôm mặt khóc rưng rức” và cứ
“ thoang thoảng thấy hơi cháo hành” à nhấn mạnh niềm
khát khao yêu thương và bi kịch tinh thần của Chí
+ Thấm thía hơn tội ác của kẻ đã cướp đi của mình cả bộ
mặt và tâm hồn . Chí vác dao đến nhà Bá Kiến kết tội
hắn và đòi làm người lương thiện


Phèo bị cự tuyệt hoàn toàn và
sự bế tắc lên đến cực điểm, để
dẫn tới bừng ngộ ngâu nhiên
mà tất yếu dẫn tới kết cục bi
thảm. Môi trường sống có thể
cứu vớt con người song cũng
có thề vùi lấp con người.
*Tích hợp: qua cái chết Chí
Phèo em trình bày về thái độ
của bản thân?
-HS: trao đổi nhanh- trả lời
( Sống phải biết đấu tranh, lên
án cái xấu, bảo vệ lẽ phải cho
con người)
TIẾT 2

+ Trong cơn phẫn uất à Chí giết chết bá Kiến và kết liễu

đời mình. à Bi kịch của người sinh ra là người nhưng
không được làm người.
Cái chết ấy cho thấy niềm khao khát cháy bỏng được
sống lương thiện của Chí và có sức tố cáo mạnh mẽ xã
hội thuộc địa phong kiến. Nó cũng chứng tỏ cảm quan
hiện thực sâu sắc của Nam Cao: Tình trạng xung đột giai
cấp ở nông thôn Việt nam là hết sức gay gắt, và nó chỉ
được giải quyết bằng những biện pháp quyết liệt.
2.2. Giá trị của tác phẩm.
- Phản ánh tình trạng một bộ phận nông dân bị tha hóa,
mâu thuẫn giữa nông dân và địa chủ, giữa các thế lực ác
bá ở địa phương.
- Cảm thương sâu sắc trước cảnh người nông dân cố
cùng bị lăng nhục
- Phát hiện và miêu tả phẩm chất tốt đẹp của người nông
* Tích hợp kĩ năng sống
dân ngay khi tưởng như họ bị biến thành thú dữ
+ GV: thông qua việc tìm hiều - Niềm tin vào bản chất lương thiện của con người.
tác phẩm em hãy nêu giá trị 3.Tổng kết
của tác phẩm?
a. Nghệ thuật
+ HS: trả lời
- Xây dựng nhân vật điển hình trong hoàn cảnh điển
hình.Vừa có ý nghĩa tiêu biểu, vừa sống động có cá tính
độc đáo. Nghệ thuật miêu tả tâm lí nhân vật sắc sảo.
GV: chốt ý
- Ngôn ngữ sống động, vừa điêu luyện lại gần gũi tự
+ GV: Em hãy trình bày nghệ nhiên; giọng điệu đan xen biến hóa, trần thuật linh hoạt. thuật đặc sắc và ý nghĩa văn Kết cấu truyện mới mẻ, tưởng như tự do nhưng lại rất
bản?
chặt chẽ, lôgic.

+ HS: trao đồi trả lời
- Cốt truyện và các tình tiết hấp dẫn, biến hóa giàu kịch
+ GV: chốt ý
tính.
b. Ý nghĩa văn bản:”Chí Phèo” tố cáo mạnh mẽ xã hội
+ GV: hướng dẫn học sinh tự
thuộc địa phong kiến tàn bạo cướp đi nhân hình lẫn nhân
học
tính của người nông dan lương thiện đồng thời nhà văn
+ Hs ghi chép yêu cầu của giáo
phát hiện và khẳng định bản chất tốt đẹp của con người
viên
ngay cả khi học đã biến thành quỷ dữ.
III. HƯỚNG DẪN TỰ HỌC
- Nắm được nhân vật Chí Phèo và giá trị tác phẩm
- Chuẩn bị : Cha con nghĩa nặng
E. Dặn Dò: Các em học bài, soạn bài đọc thêm “cha con nghĩa năng”: Đọc tác
phẩm; Nắm nội dung và nghệ thuật của tác phẩm


G.
Rút
kinh
nghiệm:
…………………………………………………………………………….
Đọc thêm: CHA CON NGHĨA NẶNG
HỔ BIỂU CHÁNH
A. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT
- Hiểu được nghĩa tình cha con nghĩa nặng qua tâm trạng và hành động
- Nắm được tình huống truyện và khả năng thúc đẩy sự kiện của lờ thoại, ngôn ngữ

và tính cách nhân vật mang dậm sắc thái Nam Bộ.
B. TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KĨ NĂNG, THÁI ĐỘ
1. Kiến thức: Tình cha con nghĩa nặng. Lời thoại của người cha và con thúc đẩy
mâu thuẫn truyện.
2. Kĩ năng: Đọc – hiểu đoạn trích theo đặc trưng thể loại.
3.Thái độ: Học sinh có ý thức quý trọng tình cảm cha con, ruột thịt. Thấy được
sự hi sinh cao cả của cha mẹ.
C. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC: Diễn giảng,phát vấn kết hợp trao đổi, thảo luận,
D. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY HỌC
1. Kiểm tra sĩ số:
2. Kiểm tra bài cũ: Ý nghĩa cái chết của Chí Phèo?
3. Bài mới: Lời vào bài: Trong cuộc sống của mỗi con người chúng ta có bao
điều đáng quý, đáng trân trọng, trong đo phải kể đến tình mẫu tử, cha con. Bài học
hôm nay sẽ giúp các em thấu hiểu được sự hi sinh thầm lặng của cha mẹ dành cho
con cá, từ đó bản thân mỗi chúng ta tự rút ra bài họccho bản thân.
Hoạt động giáo viên và học
Nội dung bài dạy
sinh
- GV: Gọi học sinh đọc tiểu dẫn I. GIỚI THIỆU CHUNG
- Vài nét về tác giả, tác phẩm ( SGK)
SGK
II. ĐỌC HIỂU - VĂN BẢN
- HS: Tóm tắt nội dung chính.
- GV: hướng dẫn HS tìm hiểu 1. Đọc
chú thích, đọc văn bản theo 2. Tìm hiểu văn bản
2.1. Tâm trạng người cha:
đoạn. Chú ý giọng đọc
+ GV: Nêu tâm trạng người cha Người cha rất vui khi được biết con mình đã được
cưu mang, sắp thành gia thất. Trần Sửu nghĩ bây giờ
sau 11 năm trở về quê hương?

chết cũng yên tâm, không còn băn khoăn gì nữa.
+ HS: trao đồi trả lời
+ GV: chốt ý. Tâm trạng của 2.2. Tâm trạng người con:
người con khi nghe được cuộc Thằng Tí ngỡ cha nó chết rồi. Sự xuất hiện của cha là
đối thoại giữa cha và ông một bất ngờ với nó. Nghe được câu chuyện giưa cha
ngoại ?
và ông ngoại, thằng Tí càng thương và quý cha nó
+ HS: trao đồi trả lời
hơn.


+ GV: chốt ý. Qua cuộc đối
thoại giữa hai cha con Tí, tác
phẩm ca ngợi điều gì ?
+ HS: trao đồi trả lời
+ GV: chốt ý. Nêu đặc sắc nghệ
thuật của tác phẩm?
+ HS: trao đồi trả lời
+ GV: chốt ý. Qua bài học,em
hãy nêu nghệ thuật đặc sắc, ý
nghĩa câu truyện?
+ GV: hướng dẫn học sinh tự
học.
- HS ghi chép yêu cầu của giáo
viên.

2.3. Cuộc đối thoại giữa hai cha con:
+ Sửu vì thương con mà muốn tự tử, Tý vì chữ hiếu
mà quyết định chạy theo cha, từ bỏ hạnh phúc riêng
của mình: Chữ hiếu thắng.

àCa ngợi tình nghĩa cha con sâu nặng
3.Tổng kết
a. Nghệ thuật
- Tạo tình huông phức tạp căng thẳng, mâu thuẫn
được đẩy lên qua lời thoại.
- Ngôn ngữ giàu sắc thái Nam Bộ, sử dụng nhiều từ
ngữ và cách nói địa phương
b. Ý nghĩa văn bản:
Vẻ đẹp lòng hiếu thảo và tinh thương con là bài học
của muôn đời.
III. HƯỚNG DẪN TỰ HỌC.
- Suy ngẫm của anh ( chị) về tình cha con.
- Chuẩn bị bài: BTTH “Chí Phèo”
E. Dặn Dò: các em học bài:Chuẩn bị tiết tự chọn BTTH “Chí Phèo”: lập dàn ý
cho nhân vật chí phèo. Giá trị hiện thực, nhân đạo trong tác phẩm
G.
Rút
kinh
nghiệm.......................................................................................................................
.........
3. Phân tích tiết minh họa phân môn đọc – hiểu văn bản.
Chiều tối (Mộ) - Hồ Chí Minh –
A. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT
- Cảm nhận được vẻ đẹp của tâm hồn Hồ Chí Minh: sự kết hợp hài hòa giữa
chiến sĩ và thi sĩ, giữa yêu nước và nhân đạo. Thấy được sắc thái vừa cổ điển vừa
hiện đại của bài thơ
B. TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KĨ NĂNG, THÁI ĐỘ
1. Kiến thức: Lòng yêu thiên nhiên, yêu con người, yêu cuộc sống; nghị lực
kiên cường vượt lên hoàn cảnh, phong thái tự tại và niềm lạc quan của Hồ Chí
Minh

- Vẻ đẹp của thơ trữ tình Hồ Chí Minh: sự kết hợp hài hòa giữa màu sắc cổ điển
và hiện đại, giữa chất thép và chất tình.
2. Kĩ năng: Đọc – hiểu tác phẩm trữ tình
- Phân tích một bài thơ thất ngôn tứ tuyệt theo đặc trưng thể loại.
- Tích hợp kĩ năng sống: Kĩ năng giao tiếp trình bày; kĩ năng tư duy sáng tạo, kĩ
năng tự nhận thức: bài học cho bản thân về tấm lòng yêu nước và sự chia sẻ giữa


con người với con người trong cuộc sống. Tích hợp tư tưỏng đạo đức Hồ Chí
Minh:Yêu thiên nhiên, phong thái ung dung tự tại, bản , lĩnh cách mạng
3.Thái độ: Giáo dục lòng yêu nước, tinh thần lạc quan, yêu đời, yêu cuộc sống,
tran trọng nhân cách cao đẹp của Hồ Chí Minh
C. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC: GV tổ chức giờ dạy bằng phương pháp/KTDH
tích cực có thể sử dụng: + Động não: Học sinh suy nghĩ, trình bày cảm nhận về
bức tranh thiên nhiên và sự chuyển đổi mạch cảm xúc của bài thơ
+ Đặt câu hỏi: giáo viên đặt câu hỏi và học sinh trả lời
+ Thảo luận: Trao đổi màu sắc cổ điển và tinh thần thời đại qua bài thơ
+ Trình bày 1 phút: Nêu những nhận xét về nội dung và nghệ thuật của bài thơ.
+ Trao đổi trong bàn:
D. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY HỌC
1. Kiểm tra sĩ số:
2. Kiểm tra bài cũ: Kiểm tra việc làm bài tập của học sinh
3. Bài mới: Lời vào bài: Tạo tâm thế cho học sinh thông qua lời giới thiệu bài
mới hoặc đặt câu hỏi giúp HS tích hợp kiến thức đã học để tìm hiểu nội dung bài
học mới.
Hoạt động 1: Giáo viên hướng dẫn học sinh tìm hiểu khái quát về tác giả, bài thơ.
- GV đặt câu hỏi yêu cầu HS trả lời những thông tin cần thiết về tác giả và tác
phẩm. Em hãy trình bày những hiểu biết của mình về Hồ Chí Minh
+ Học sinh trình bày
+ Giáo viên chốt lại ý cơ bản: Hồ Chí Minh (1890 - 1969). Quê quán: Kim

Liên ,Nam Đàn –Nghệ An. Tên gọi thời niên thiếu là Nguyễn Sinh Cung, thời kì
hoạt động cách mạng lấy tên là Nguyễn Ái Quốc. Xuất thân trong một gia đình nhà
Nho yêu nước. Hồ Chí Minh là nhà yêu nước, nhà cách mạng vĩ đại,một nhà hoạt
động lỗi lạc của phong trào quốc tế cộng sản, là nhà văn, nhà thơ lớn, danh nhân
văn hóa thế giới.
- Tìm hiểu vị trí của bài thơ “ Chiều tối”: Học sinh tự tìm hiểu vị trí của bài thơ
Vị trí của bài thơ: bài thứ 31 của tập “ Nhật kí trong tù” sáng tác vào cuối mùa thu
năm 1942, trên đường đi đày từ Tĩnh tây đến Thiên Bảo.
- Giáo viên gợi mở, nêu vấn đề: bài thơ thể hiện bức tranh thiên nhiên nơi núi rừng
lúc chiều muộn đồng thời thể hiện vẻ đẹp trong tâm hồn của người chiến sĩ cộng
sản Hồ Chí Minh.
Hoạt động 2: Giáo viên hướng dẫn học sinh tìm hiểu bài thơ
- Đọc và tìm hiểu bố cục của bài thơ – GV sử dụng phương pháp đặt câu hỏi
+ Theo em bài thơ có thể chia bố cục làm mấy phần? Nội dung từng phần là gì?
+ Học sinh có thể trả lời: bài thơ chia làm hai phần: Hai câu đầu- bức tranh thiên
nhiên lúc chiều muộn; hai câu sau – vẻ đẹp bức tranh cuộc sống vùng sơn cước.


+ Giáo viên chốt lại vấn đề, hướng dẫn học sinh đối chiếu bản dịch thơ với nguyên
tác chữ Hán để tìm ra nhưng chỗ dịch chưa sát.
+ Hai câu đầu: Đối chiếu bản dịch thơ với nguyên tác chữ Hán. Bản dịch thơ bỏ
mất chữ Cô (cô vân)-> làm giảm nhẹ ý thơ. Hai chữ trôi nhẹ trong bản dịch
thơ cũng không lột tả được dáng vẻ lững lờ, chầm chậm của đám mây chiều...
+ Hai câu cuối: Chữ “ tối” trong bản dịch thơ đã làm mất đi ý nghĩa của tứ thơ,
không phù hợp với ý đồ của người viết ( không nói đến cái “ tối” mà vẫn có thể lột
tả được bóng tối bằng thủ pháp nghệ thuật dùng ánh sáng để tả bóng tối.)
- Giáo viên hướng dẫn học sinh tìm hiểu nội dung bài thơ
- Phương pháp: đặt câu hỏi, động não suy nghĩ, trao đổi, thảo luận nhóm và trình
bày 1 phút. Hai câu đầu: “Quyện điểu quy lâm tầm túc thụ/Cô vân mạn mạn độ
thiên không”.

- Phương pháp tiếp cận: Giáo viên đặt câu hỏi học sinh động não suy nghĩ trả lời
- GV đặt câu hỏi phát hiện về ý thơ
Em hãy cho biết nội dung của hai câu thơ đầu? (Hai câu thơ tả cảnh gì? ở đâu?
vào lúc nào?)
+ Cảnh thiên nhiên nơi rừng núi lúc chiều muộn:
- Gv đặt câu hỏi: Bức tranh thiên nhiên nơi rừng núi được dựng lại bằng những
hình ảnh nào?
- Học sinh trả lời và giáo viên chốt ý
+ Một cánh chim chiều mỏi mệt bay về tổ
+ Một chòm mây lẻ loi, cô đơn, chậm chậm trôi ngang bầu trời
Hai hình ảnh là thông điệp để tả cảnh chiều. Đây là những hình ảnh quen thuộc vẫn
thường gặp trong thơ cổ mỗi khi tả cảnh chiều -> Biểu hiện nét cổ thi trong bài thơ.
Đồng thời nó mở ra không gian khoáng đạt
- Giáo viên đặt câu hỏi: Theo em, hai câu thơ này ngoài việc dựng lên bức tranh
thiên nhiên khoáng đạt còn gợi ra được điều gì trong tâm hồn của Bác ? Học sinh
trả lời và giáo viên chốt ý: Tình yêu thiên nhiên. Cảnh ngộ của người tù trên bước
đường đi đày
- Giáo viên đặt câu hỏi: Theo em những hình ảnh trên đã được Bác tái hiện bằng
bút pháp nghệ thuật quen thuộc nào trong thơ cổ ?
- Học sinh trả lời và giáo viên chốt ý: Bút pháp tả cảnh ngụ tình. Bằng vài nét
chấm phá tác giả đã ghi lại một cách chân thực cảnh thiên nhiên miền rừng núi lúc
chiều muộn. Qua đó, ta bắt gặp một tâm hồn giàu cảm xúc trước thiên nhiên và sự
sống, một nghị lực phi thường của nhà thơ, người tù người chiến sĩ cộng sản Hồ
Chí Minh và đó cũng là chất thép trong thơ của Bác.
- Giáo viên cũng có thể gợi mở đề học sinh tìm tòi, khám phá: Em hãy tìm những
câu thơ miêu tả về hình ảnh cánh chim chiều? Từ đó so sánh với hình ảnh cánh


×