Tải bản đầy đủ (.pdf) (74 trang)

Mối quan hệ giữa FDI và sự phát triển thị trường tài chính tại các nước châu á

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.31 MB, 74 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN HUỲNH MINH NGUYỆT

MỐI QUAN HỆ GIỮA FDI VÀ SỰ PHÁT TRIỂN
THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH TẠI CÁC NƯỚC
CHÂU Á

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Tp. Hồ Chí Minh - Năm 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

Nguyễn Huỳnh Minh Nguyệt

MỐI QUAN HỆ GIỮA FDI VÀ SỰ PHÁT TRIỂN THỊ
TRƯỜNG TÀI CHÍNH TẠI CÁC NƯỚC CHÂU Á

Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 60340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. DIỆP GIA LUẬT

Tp. Hồ Chí Minh - Năm 2017




LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn thạc sĩ “Mối quan hệ giữa FDI và sự phát triển thị
trường tài chính tại các nước châu Á” là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các thông tin, số liệu và kết quả nghiên cứu trong Luận văn là trung thực, có nguồn
gốc trích dẫn rõ ràng, cụ thể và chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nghiên
cứu nào khác.
Tác giả

Nguyễn Huỳnh Minh Nguyệt


MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
TÓM TẮT
GIỚI THIỆU ................................................................................. - 1 1.1. Đặt vấn đề ...................................................................................................... - 1 1.2. Mục tiêu nghiên cứu...................................................................................... - 3 1.3. Phương pháp nghiên cứu.............................................................................. - 3 1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................ - 4 1.5. Đóng góp của nghiên cứu ............................................................................. - 4 1.6. Kết cấu của luận văn ..................................................................................... - 5 KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ..................................................................................... - 6 CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU
TRƯỚC ĐÂY ....................................................................................................... - 7 2.1. Khung khái niệm ........................................................................................... - 7 2.1.1. Tổng quan về vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài ............................................ - 7 2.1.2. Tổng quan về thị trường tài chính .............................................................. - 10 2.2. Tổng quan về tình hình thu hút FDI tại các quốc gia châu Á giai đoạn
1999-2015............................................................................................................. - 11 2.3. Lý thuyết về mối quan hệ giữa FDI và sự phát triển thị trường tài chính .....
.............................................................................................................................. - 14 2.4. Các nghiên cứu thực nghiệm ...................................................................... - 17 2.4.1. Các nghiên cứu về mối quan hệ giữa FDI và sự phát triển thị trường tài chính .
.............................................................................................................................. - 17 -


2.4.2. Các nghiên cứu về tác động của nhóm các nhân tố vĩ mô và thể chế trong mối
quan hệ giữa FDI và sự phát triển thị trường tài chính ........................................ - 23 KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ................................................................................... - 26 MÔ HÌNH, PHƯƠNG PHÁP VÀ DỮ LIỆU NGHIÊN CỨU - 27 3.1. Mô hình thực nghiệm .................................................................................. - 27 3.1.1. Mô hình thực nghiệm – thị trường chứng khoán ....................................... - 27 3.1.2. Mô hình thực nghiệm – khu vực ngân hàng .............................................. - 28 3.1.3. Mô hình thực nghiệm – thị trường bảo hiểm ............................................. - 29 3.1.4. Mô tả biến .................................................................................................. - 30 3.2. Phương pháp ước lượng ............................................................................. - 34 3.3. Dữ liệu nghiên cứu ...................................................................................... - 35 KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ................................................................................... - 38 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN......................... - 39 4.1. Thống kê mô tả biến và hệ số tương quan giữa các biến ......................... - 39 4.1.1. Thống kê mô tả........................................................................................... - 39 4.1.2. Hệ số tương quan ....................................................................................... - 41 4.2. Mối quan hệ giữa thị trường chứng khoán và FDI .................................. - 43 4.2.1. Tác động của phát triển thị trường chứng khoán đến FDI ......................... - 43 4.2.2. Tác động của FDI đến thị trường chứng khoán ......................................... - 45 4.3. Mối quan hệ giữa khu vực ngân hàng và FDI .......................................... - 47 4.3.1. Tác động của phát triển ngân hàng đến FDI .............................................. - 47 4.3.2. Tác động của FDI đến khu vực ngân hàng ................................................ - 49 4.4. Mối quan hệ giữa thị trường bảo hiểm và FDI ........................................ - 51 4.4.1. Tác động của phát triển thị trường bảo hiểm đến FDI ............................... - 51 4.4.2. Tác động của FDI đến thị trường bảo hiểm ............................................... - 53 KẾT LUẬN CHƯƠNG 4 ................................................................................... - 56 KẾT LUẬN ................................................................................. - 57 TÀI LIỆU THAM KHẢO



DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
2SLS

Two Stage Least Square

Bình phương tối thiểu hai giai đoạn

FDI

Foreign Direct Investment

Đầu tư trực tiếp nước ngoài

FEM

Fixed Effects Model

Mô hình tác động cố định

FGLS

Feasible Generalized Least

Phương pháp bình phương tổng

Squares

quát tối thiểu khả thi


GDP

Gross Domestic Product

Tổng sản phẩm quốc nội

IMF

International Monetary Fund

Quỹ tiền tệ Quốc tế

ODA

Official Development

Hỗ trợ phát triển chính thức

Assistance
OECD

REM

Organization for Economic

Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh

Cooperation and Development


tế

Random Effects Model

Mô hình tác động ngẫu nhiên

UNCTAD United Nations Conference on

Diễn đàn Thương mại và Phát triển

Trade and Development

Liên Hiệp Quốc

USD

United States Dollar

Đồng Đô la Mỹ

VAR

Vector Autoregression

Mô hình vectơ tự hồi quy

VECM

Vector Error Correction Model


Mô hình vector hiệu chỉnh sai số

WB

World Bank

Ngân hàng Thế giới

WDI

World Development Index

Chỉ số phát triển thế giới


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 3.1: Bảng mô tả các biến............................................................................. - 33 Bảng 4.1: Thống kê mô tả biến ............................................................................ - 40 Bảng 4.2: Ma trận hệ số tương quan các biến ...................................................... - 42 Bảng 4.3: Kết quả hồi quy sự tác động của phát triển thị trường chứng khoán đến FDI
.............................................................................................................................. - 44 Bảng 4.4: Kết quả hồi quy sự tác động của FDI đến thị trường chứng khoán .... - 47 Bảng 4.5: Kết quả hồi quy sự tác động của phát triển ngân hàng đến FDI ......... - 49 Bảng 4.6: Kết quả hồi quy sự tác động của FDI đến khu vực ngân hàng ............ - 51 Bảng 4.7: Kết quả hồi quy tác động của phát triển thị trường bảo hiểm đến FDI- 53 Bảng 4.8: Kết quả hồi quy sự tác động của FDI đến thị trường bảo hiểm .......... - 55 -


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Hình 2.1: Dòng vốn FDI theo khu vực giai đoạn 2013-2015 (Đvt: tỷ USD) ...... - 12 Hình 2.2: Dòng vốn FDI vào châu Á phân theo vùng lãnh thổ giai đoạn 2013-2015
(Đvt: tỷ USD) ....................................................................................................... - 13 Hình 2.3: Danh sách 10 quốc gia ở châu Á thu hút FDI nhiều nhất năm 2015 (Đvt: tỷ
USD)..................................................................................................................... - 13 Hình 2.4: Tỷ trọng FDI phân theo khu vực kinh tế của các quốc gia châu Á năm 2015
(Đvt: %) ................................................................................................................ - 14 -


TÓM TẮT
Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) là nguồn vốn có vai trò quan trọng trong sự tăng
trưởng kinh tế của các quốc gia. Nghiên cứu thực nghiệm cho thấy hiệu quả thu hút

FDI phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố nội tại của quốc gia tiếp nhận dòng vốn, mà sự
phát triển của thị trường tài chính là một trong những yếu tố đó. Thế nhưng vẫn còn
khá hạn chế các nghiên cứu phân tích vai trò của thị trường tài chính trong việc thu
hút dòng vốn FDI cũng như tác động trực tiếp của FDI đến sự phát triển thị trường
tài chính của quốc gia tiếp nhận dòng vốn. Các nghiên cứu hiện nay chủ yếu tập trung
kiểm định vai trò của sự phát triển thị trường tài chính trong hiệu quả lan tỏa FDI đến
tăng trưởng kinh tế. Mặt khác, vẫn còn tồn tại sự không đồng nhất trong các nghiên
cứu về mối quan hệ giữa FDI và sự phát triển thị trường tài chính. Do đó, bài nghiên
cứu này sẽ góp phần cung cấp bằng chứng thực nghiệm về mối quan hệ giữa FDI và
sự phát triển thị trường tài chính tại các nước châu Á. Nghiên cứu sử dụng dữ liệu
của 10 quốc gia châu Á trong giai đoạn 1999 đến 2015 và áp dụng phương pháp ước
lượng 2SLS cho mô hình thực nghiệm. Kết quả cho thấy sự phát triển của thị trường
tài chính được đại diện bằng sự phát triển thị trường chứng khoán, hệ thống ngân
hàng và thị trường bảo hiểm đều có mối tương quan tích cực với dòng vốn FDI tại
các quốc gia khảo sát.


-1-

GIỚI THIỆU
1.1. Đặt vấn đề
Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) đang là một trong những hoạt động kinh tế phát
triển nhanh nhất trên toàn cầu, các dòng vốn FDI trên toàn cầu ngày càng tăng mạnh,
từ mức trung bình hàng năm là 142 tỷ USD trong thời gian 1985-1990, năm 2014 đã
gia tăng hơn 1,3 nghìn tỷ USD và đến năm 2016 đã là 1,76 nghìn tỷ USD. Dòng vốn
này được dự đoán sẽ tiếp tục tăng trưởng 5% lên 1,8 nghìn tỷ vào năm 2017 và 1,85
nghìn tỷ trong năm 2018 (UNCTAD, 2017). Cũng theo UNCTAD (2017), FDI vẫn
là nguồn vốn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng nguồn vốn đầu tư tài chính bên ngoài
tại các nước đang phát triển, xếp trên nguồn đầu tư danh mục, kiều hối và ODA.
Hầu hết các nghiên cứu đều khẳng định tác động tích cực của FDI đến tăng trưởng

kinh tế thông qua hiệu ứng lan tỏa như công nghệ mới, cung cấp các nguồn vốn và
nguồn ngoại tệ cho đầu tư, phát triển nguồn nhân lực và việc làm, mở rộng thương
mại quốc tế (Alguacil et al., 2002; Li and Liu, 2005).
Bên cạnh đó, nhiều nghiên cứu thực nghiệm đã chứng minh rằng sự phát triển thị
trường tài chính là một phần quan trọng trong quá trình tăng trưởng kinh tế. Vai trò
phát triển của thị trường tài chính trong thúc đẩy tăng trưởng kinh tế lần đầu tiên được
nghiên cứu bởi Schumperter (1911). Ông lập luận rằng các trung gian tài chính phát
triển tốt đóng vai trò quan trọng trong việc tăng cường đổi mới công nghệ, tích lũy
vốn và tăng trưởng kinh tế. Theo quan điểm của trường phái kinh tế mới (lý thuyết
tăng trưởng kinh tế nội sinh), Mankiw et al. (1992), King and Levine (1993) nhấn
mạnh rằng một khu vực tài chính vững mạnh có thể thúc đẩy tăng trưởng kinh tế dài
hạn, đổi mới công nghệ, nghiên cứu và phát triển thông qua các kênh cung cấp tài
chính cho các doanh nghiệp và hộ kinh tế gia đình.
Một câu hỏi quan trọng được đặt ra là liệu có tồn tại một mối quan hệ giữa FDI và sự
phát triển thị trường tài chính hay không? Nhiều bằng chứng thực nghiệm đã khẳng
định có tồn tại một mối quan hệ giữa FDI và sự phát triển thị trường tài chính và mối
quan hệ này là tương hỗ hai chiều. Theo Agbloyor (2013), Soumaré and Tchana


-2-

(2015) thì FDI và sự phát triển thị trường tài chính có tác động tích cực qua lại lẫn
nhau. King and Levine (1993) nhấn mạnh rằng bên cạnh việc đẩy mạnh tăng trưởng
kinh tế thì một khu vực tài chính vững mạnh không chỉ giới hạn chức năng huy động
các nguồn vốn trong nước mà còn có chức năng rất lớn tới thu hút và nâng cao hiệu
quả sử dụng các nguồn vốn bên ngoài nền kinh tế như vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
và vốn đầu tư gián tiếp. Một thị trường tài chính phát triển có thể thúc đẩy các công
ty nước ngoài mở rộng đầu tư của họ ở nước sở tại, điều này sẽ làm gia tăng sự lan
truyền công nghệ tới các doanh nghiệp nội địa (Hermes and Lensink, 2003). Tuy
nhiên, có ý kiến cho rằng FDI có xu hướng lớn hơn tại các quốc gia có rủi ro cao hơn,

kém phát triển về thị trường tài chính và có chất lượng thể chế yếu kém (FernandezArias and Hausmann, 2001). Ngoài ra, nghiên cứu của Kaur et al. (2013) còn cho
rằng sự phát triển của khu vực ngân hàng lại có tác động tiêu cực đến FDI.
Chính sự mâu thuẫn về kết quả của các nghiên cứu thực nghiệm đã thôi thúc tác giả
tiến hành nghiên cứu kiểm định về mối quan hệ giữa FDI và sự phát triển của thị
trường tài chính.
Ngoài ra, theo quan điểm cá nhân, tác giả cho rằng vẫn còn khá hạn chế các bài nghiên
cứu về mối quan hệ giữa FDI và sự phát triển của thị trường tài chính mà phần lớn
các đề tài chủ yếu tập trung vào đánh giá mối quan hệ giữa FDI và tăng trưởng kinh
tế, trong đó sự phát triển thị trường tài chính giúp lan tỏa lợi ích từ FDI (Alfaro et al.,
2004; Choong et al., 2004; Adjasi et al., 2012). Hơn nữa, các nghiên cứu cũng chỉ
mới dừng lại ở việc kiểm định mối quan hệ một chiều giữa FDI và sự phát triển của
thị trường tài chính, tức là chỉ kiểm định tác động của FDI lên thị trường tài chính
hoặc ngược lại mà vẫn còn khá ít các nghiên cứu khảo sát cả hai chiều của mối quan
hệ này.
Bên cạnh đó, các nghiên cứu hiện nay vẫn chưa kiểm định mối quan hệ này một cách
hoàn thiện bởi vì chưa có một nghiên cứu định lượng nào tiến hành thực nghiệm đồng
thời cả ba thị trường gồm thị trường chứng khoán, khu vực ngân hàng và thị trường
bảo hiểm làm đại diện cho thị trường tài chính trong mối quan hệ với FDI.


-3-

Đặc biệt hơn là vấn đề này cũng chưa được thực hiện riêng biệt tại các quốc gia châu
Á. Trong khi, theo báo cáo về đầu tư trực tiếp nước ngoài của UNCTAD (2016), thì
các quốc gia thuộc nhóm nước châu Á là điểm thu hút nguồn vốn FDI của thế giới.
Cụ thể, tỷ trọng của FDI trong tổng dòng vốn của các nước châu Á chiếm 31% tổng
vốn FDI toàn cầu trong năm 2015. Thực tế là kết luận của nghiên cứu cho các quốc
gia khác nhau thường không giống nhau ngay cả khi sử dụng cùng một kỹ thuật ước
lượng trên dữ liệu tương tự trong khoảng thời gian tương tự.
Xuất phát từ những lý do trên, tác giả quyết định lựa chọn đề tài “Mối quan hệ giữa

FDI và sự phát triển của thị trường tài chính tại các nước châu Á” làm đề tài
nghiên cứu cho luận văn của mình.

1.2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu của nghiên cứu là kiểm định mối quan hệ giữa FDI và sự phát triển của thị
trường tài chính. Để đạt được mục tiêu nêu trên, nội dung của luận văn phải trả lời
được hai câu hỏi nghiên cứu sau:
(1) Dòng vốn FDI có tác động đến sự phát triển của thị trường tài chính của quốc
gia tiếp nhận vốn hay không?
(2) Sự phát triển của thị trường tài chính có tác động đến dòng vốn FDI hay
không?

1.3. Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu đã kiểm định mối quan hệ giữa FDI và sự phát triển của thị trường tài
chính bằng ba cách: (1) kiểm định mối quan hệ giữa FDI và sự phát triển thị trường
chứng khoán; (2) kiểm định mối quan hệ giữa FDI và sự phát triển khu vực ngân
hàng; (3) kiểm định mối quan hệ giữa FDI và sự phát triển thị trường bảo hiểm.
Để xác định dấu và độ lớn của các hệ số hồi quy, phương pháp nghiên cứu định lượng
được sử dụng trong luận văn là phương pháp ước lượng 2SLS hồi quy với biến công
cụ do mô hình xảy ra hiện tượng nội sinh (FDI và sự phát triển thị trường tài chính
có mối quan hệ tương hỗ).


-4-

1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: đề tài nghiên cứu các vấn đề lý thuyết cũng như bằng chứng
thực nghiệm về mối quan hệ của hai nhân tố chính là dòng vốn FDI và sự phát triển
của thị trường tài chính (thị trường chứng khoán, khu vực ngân hàng và thị trường
bảo hiểm) tại các quốc gia châu Á.

Phạm vi thu thập dữ liệu: do hạn chế về dữ liệu của các biến đại diện cho sự phát
triển thị trường bảo hiểm, tác giả tiến hành thu thập dữ liệu của 10 quốc gia thuộc
khu vực châu Á (Nhật Bản, Hồng Kông, Hàn Quốc, Thái Lan, Malaysia, Singapore,
Philippines, Indonesia, Israel và Sri Lanka) trong giai đoạn 1999 đến 2015.

1.5. Đóng góp của nghiên cứu
So với các nghiên cứu trước cùng chủ đề mà tác giả đã tham khảo, luận văn có những
đóng góp mới như sau:
-

Luận văn lần đầu tiên kiểm định mối quan hệ giữa FDI và sự phát triển thị
trường tài chính bằng cách đưa thị trường bảo hiểm làm đại diện cho thị trường
tài chính. Trước đó, các nghiên cứu chỉ đo lường sự phát triển thị trường tài
chính thông qua hai lĩnh vực là thị trường chứng khoán và lĩnh vực ngân hàng.

-

Chủ đề nghiên cứu tuy có sự tương đồng với một vài nghiên cứu trên thế giới,
tuy nhiên mẫu khảo sát được tác giả thu thập gồm 10 quốc gia châu Á có cùng
phạm vi thời gian. Trước đó, chưa có nghiên cứu nào tập trung phân tích riêng
khu vực châu Á. Hơn nữa, các nghiên cứu thường sử dụng mẫu dữ liệu có
phạm vi thời gian khác nhau khi đo lường mối quan hệ giữa FDI và sự phát
triển thị trường chứng khoán với mối quan hệ giữa FDI và khu vực ngân hàng.

Ngoài ra, nghiên cứu đã góp phần xác định mối quan hệ giữa FDI và sự phát triển thị
trường tài chính, đặc biệt là sự tác động của sự phát triển thị trường tài chính đến FDI
ở các quốc gia khu vực châu Á. Thông qua đó, nghiên cứu giúp nâng cao nhận thức
về tầm quan trọng của thị trường tài chính trong việc gia tăng dòng vốn FDI vào các
quốc gia. Từ nhận thức đó, việc hoàn thiện, cải cách hệ thống tài chính trong chính



-5-

sách thu hút FDI sẽ được chú trọng hơn nhằm đạt được mục tiêu tăng trưởng và phát
triển ở các nước châu Á nói chung và Việt Nam nói riêng.

1.6. Kết cấu của luận văn
Kết cấu của luận văn gồm 5 chương:
Chương 1: Giới thiệu
Trong chương này, tác giả đặt ra vấn đề cần nghiên cứu, trình bày mục tiêu nghiên
cứu, sơ bộ về phương pháp nghiên cứu, đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu.
Chương 2: Cơ sở lý thuyết và tổng quan các nghiên cứu trước đây
Trong chương này, tác giả trình bày cơ sở lý thuyết, tổng quan về tình hình thu hút
FDI các nước châu Á, tóm lược lại các nghiên cứu thực nghiệm có liên quan trước
đây.
Chương 3: Mô hình, phương pháp và dữ liệu nghiên cứu
Trong chương này, tác giả trình bày lần lượt mô hình thực nghiệm, phương pháp ước
lượng, xây dựng và mô tả biến, dữ liệu nghiên cứu.
Chương 4: Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Trong chương này sẽ trình bày về kết quả hồi quy, từ đó bài nghiên cứu sẽ lần lượt
trả lời cho các câu hỏi nghiên cứu được đặt ra trong chương 1.
Chương 5: Kết luận và kiến nghị
Chương này sẽ trình bày ngắn gọn những kết quả đạt được của luận văn, từ đó đưa ra
các kiến nghị về gợi ý chính sách, đồng thời chỉ ra những giới hạn mà luận văn chưa
giải quyết được và kiến nghị hướng nghiên cứu tiếp theo.


-6-

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1

Chương 1 trình bày những nét sơ lược về nghiên cứu. Nhận thấy vẫn còn khá ít các
nghiên cứu về mối quan hệ giữa FDI và sự phát triển thị trường tài chính trong khi cả
hai yếu tố đều có tương quan chặt chẽ đến tăng trưởng kinh tế của một quốc gia, tác
giả quyết định thực hiện nghiên cứu nhằm kiểm tra mối quan hệ giữa FDI và sự phát
triển thị trường tài chính bằng ba cách tương ứng với thị trường chứng khoán, lĩnh
vực ngân hàng và thị trường bảo hiểm. Tác giả tiến hành thu thập dữ liệu của 10 quốc
gia châu Á trong giai đoạn 1999 đến 2015. Do mô hình xảy ra hiện tượng nội sinh,
tác giả sử dụng phương pháp ước lượng 2SLS hồi quy với biến công cụ để xác định
dấu và hệ số của phương trình hồi quy. Tác giả kỳ vọng nghiên cứu sẽ góp phần xác
định mối quan hệ giữa FDI và sự phát triển thị trường tài chính, từ đó hỗ trợ các nhà
hoạch định chính sách trong việc hoàn thiện, cải cách hệ thống tài chính để nâng cao
hiệu quả thu hút FDI nhằm đạt được mục tiêu tăng trưởng và phát triển ở các nước
châu Á nói chung và Việt Nam nói riêng.


-7-

CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ TỔNG QUAN CÁC
NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY
2.1. Khung khái niệm
2.1.1. Tổng quan về vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
Ở phần này, bài nghiên cứu tiến hành nêu ra các khái niệm về FDI, cách phân loại,
đặc điểm và vai trò của FDI để có cái nhìn tổng quan hơn về FDI.
2.1.1.1. Khái niệm vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
Dựa vào nguồn gốc của vốn, đầu tư được chia thành đầu tư trong nước và đầu tư nước
ngoài. Căn cứ vào quan hệ giữa quyền sở hữu và quyền sử dụng vốn, đầu tư được
chia thành đầu tư trực tiếp và đầu tư gián tiếp.
Hiện nay có nhiều khái niệm khác nhau về đầu tư trực tiếp nước ngoài, nhưng sự khác
biệt giữa các định nghĩa không nhiều.
Theo Quỹ tiền tệ Quốc tế (IMF), FDI là việc đầu tư vốn được thực hiện ở các doanh

nghiệp hoạt động nước ngoài nhằm thu về những lợi ích lâu dài cho nhà đầu tư. Mục
đích của nhà đầu tư là giành được tiếng nói có hiệu quả trong việc quản lý doanh
nghiệp đó. Cũng theo IMF, đầu tư trực tiếp nước ngoài xảy ra khi nhà đầu tư nước
ngoài mở rộng một mối quan hệ lâu dài với một doanh nghiệp của nước tiếp nhận đầu
tư và có cổ phần trong doanh nghiệp đủ để duy trì một mức ảnh hưởng quan trọng
trong việc quản lý doanh nghiệp này.
Theo Ngân hàng thế giới (WB), đầu tư trực tiếp nước ngoài là dòng vốn đầu tư thuần
vào một quốc gia để nhà đầu tư có được quyền quản lý lâu dài (nếu nắm được ít nhất
10% cổ phần thường) trong một doanh nghiệp hoạt động trong một nền kinh tế khác
(đối với chủ đầu tư).
Theo Diễn đàn Thương mại và Phát triển Liên Hiệp Quốc (UNCTAD), đầu tư trực
tiếp nước ngoài là một khoản đầu tư dài hạn, có được lợi ích và quyền kiểm soát lâu
dài của một thực thể thường trú ở một nền kinh tế (nhà đầu tư nước ngoài hay công


-8-

ty mẹ nước ngoài) trong một doanh nghiệp thường trú tại một nền kinh tế khác (doanh
nghiệp đầu tư nước ngoài trực tiếp, doanh nghiệp liên doanh hoặc chi nhánh nước
ngoài).
Theo Điều 2, Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam: “Đầu tư trực tiếp nước ngoài là
việc nhà đầu tư nước ngoài đưa vốn vào Việt Nam bằng tiền mặt hay bất cứ tài sản
nào để tiến hành các hoạt động đầu tư theo quy định của luật này.”
2.1.1.2. Phân loại vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
Bertrand (2004) phân loại FDI thành 2 nhóm chính dựa trên hình thức đầu tư:
-

Đầu tư mới (Greenfield Investment): công ty đầu tư xây dựng nhà máy mới
hoặc mở rộng nhà máy, dây chuyền hiện có.


-

Mua lại và sáp nhập (Merger & Acquisition): công ty đầu tư mua luôn tài sản
của doanh nghiệp nước ngoài.

Dunning and Lundan (2008) phân loại FDI thành 4 nhóm chính dựa trên mục tiêu
đầu tư:
-

FDI nhằm tìm kiếm nguồn lực (Resource-seeking): Đầu tư nhằm tìm kiếm các
dây chuyền sản xuất và các nguồn lực khác như lao động rẻ hoặc tài nguyên
thiên nhiên, mà những nguồn lực này đã có sẵn tại nơi được đầu tư. Đây là
FDI thường đầu tư vào các nước đang phát triển như tài nguyên dầu mỏ ở
Trung Đông hay vàng, kim cương ở Châu Phi, lao động rẻ ở Đông Nam Á.

-

FDI tìm kiếm thị trường (Market-seeking): Đầu tư nhằm thâm nhập thị
trường mới hoặc duy trì thị trường hiện có.

-

Tìm kiếm hiệu quả (Effficiency-seeking): Đầu tư nhằm tăng cường hiệu quả
bằng việc tận dụng lợi thế của tính kinh tế theo quy mô hay phạm vi, hoặc cả
hai.

-

Tìm kiếm tài sản chiến lược (Strategic-Asset-Seeking): Đầu tư nhằm ngăn
chặn việc bị mất nguồn lực vào tay đối thủ cạnh tranh.



-9-

2.1.1.3. Đặc điểm của vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
Dunning (1993) đã chỉ ra có ba đặc điểm chính của một dòng vốn FDI dựa trên động
cơ đầu tư:
-

Đặc điểm thứ nhất của dòng vốn FDI chính là tìm kiếm thị trường, dòng vốn
FDI chủ yếu hướng tới các thị trường ngoài nước hay còn gọi là dòng vốn FDI
thay thế.

-

Đặc điểm thứ hai của dòng vốn FDI là tìm kiếm nguồn lực, dòng vốn FDI chủ
yếu hướng đến tìm kiếm nguồn tài nguyên thiên nhiên và nguồn lao động rẻ.

-

Đặc điểm thứ ba của dòng vốn FDI là tìm kiếm hiệu quả.

2.1.1.4. Vai trò của vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
Vốn là điều kiện hàng đầu cho sự tăng trưởng và phát triển ở mọi quốc gia. Nếu như
vốn trong nước là nguồn có tính chất quyết định, có vai trò chủ yếu thì vốn đầu tư
nước ngoài là nguồn bổ sung quan trọng trong những bước đi ban đầu để tạo ra cú
hích cho sự phát triển. Trong số các nguồn vốn huy động từ nước ngoài, FDI là nguồn
vốn có vai trò đặc biệt quan trọng.
Thứ nhất, FDI bổ sung vốn cho nền kinh tế. Trong các lí luận về tăng trưởng kinh tế,
nhân tố vốn luôn được đề cập. Nền kinh tế của một quốc gia cần nhiều vốn hơn nữa

nếu muốn tăng trưởng nhanh hơn. Nếu vốn trong nước không đủ, quốc gia đó cần
huy động thêm nguồn vốn từ nước ngoài, trong đó có vốn FDI.
Thứ hai, FDI đẩy nhanh chuyển giao công nghệ và kỹ thuật quản lý. Thu hút FDI từ
các công ty đa quốc gia sẽ giúp một nước có cơ hội tiếp thu công nghệ và bí quyết
quản lý kinh doanh mà các công ty này đã tích lũy và phát triển qua nhiều năm. Tuy
nhiên, việc tiếp nhận các tiến bộ khoa học kỹ thuật tiên tiến còn phụ thuộc rất nhiều
vào năng lực tiếp thu của từng quốc gia.
Thứ ba, FDI tạo nguồn thu ngân sách lớn. Đối với nhiều nước đang phát triển, hoặc
đối với nhiều địa phương, thuế do các xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài nộp là
nguồn thu ngân sách quan trọng.


- 10 -

Thứ tư, FDI góp phần tăng số lượng việc làm và phát triển nguồn nhân lực. Mục tiêu
của các nhà đầu tư nước ngoài là thu được lợi nhuận tối đa, củng cố chỗ đứng và duy
trì thế cạnh tranh trên thị trường thế giới. Do đó, họ đặc biệt quan tâm đến việc tận
dụng nguồn lao động rẻ ở các nước tiếp nhận đầu tư. Ngoài ra, các hoạt động cung
ứng dịch vụ và gia công cho các dự án FDI cũng tạo ra thêm nhiều cơ hội việc làm.
Bên cạnh đó, FDI cũng có tác động tích cực trong phát triển nguồn nhân lực của nước
sở tại thông qua các dự án đầu tư và lĩnh vực giáo dục đào tạo. Các cá nhân làm việc
cho các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài có cơ hội học hỏi, nâng cao trình độ
chuyên môn khi tiếp cận với công nghệ và kỹ năng quản lý tiên tiến.
Thứ năm, FDI mở rộng thị trường và thúc đẩy xuất khẩu. Các doanh nghiệp nước
ngoài sẽ tận dụng những lợi thế so sánh của yếu tố sản xuất của nước sở tại, giúp khai
thác hiệu quả hơn trong phân công lao động quốc tế. Bởi thế, thông qua FDI, các
nước tiếp nhận đầu tư có thể có cơ hội tham gia vào mạng lưới sản xuất toàn cầu, mở
rộng thị trường và đẩy mạnh xuất khẩu.
2.1.2. Tổng quan về thị trường tài chính
Thị trường tài chính là nơi diễn ra các hoạt động trao đổi, mua bán quyền sử dụng các

nguồn tài chính thông qua những phương thức giao dịch và công cụ tài chính nhất
định. Nói cách khác, đây là nơi chuyển nhượng quyền sở hữu vốn từ những chủ thể
thừa vốn sang những chủ thể thiếu vốn. Có thể nói thị trường tài chính là nơi tổng
hòa các quan hệ cung cầu về vốn trong nền kinh tế.
Phát triển thị trường tài chính là một quá trình thành lập các định chế nhằm mục đích
tăng cơ sở thông tin, tăng cường khả năng phân tích của hệ thống tài chính và đáp
ứng các nhu cầu mới của nhà kinh doanh, hộ gia đình,…thông qua việc đa dạng hóa
các loại công cụ tài chính (Merton, 1995).
Có nhiều cách căn cứ khác nhau để xác định cấu trúc của một thị trường tài chính:
-

Căn cứ vào thời gian sử dụng nguồn tài chính huy động được thì thị trường tài
chính bao gồm Thị trường tiền tệ và Thị trường chứng khoán.


- 11 -

-

Căn cứ theo phương thức huy động nguồn tài chính thì thị trường tài chính bao
gồm Thị trường nợ và Thị trường chứng khoán cổ phần.

-

Căn cứ vào sự luân chuyển các nguồn tài chính thì thị trường tài chính bao
gồm Thị trường sơ cấp và Thị trường thứ cấp.

-

Căn cứ vào tính chất pháp lý thì thị trường tài chính bao gồm Thị trường tài

chính chính thức và Thị trường tài chính không chính thức.

Theo Demirgüç-Kunt and Levine (2008), các chức năng tổng thể của một thị trường
tài chính bao gồm năm chức năng cốt lõi là: (1) cung cấp thông tin về các khoản đầu
tư và phân bổ vốn; (2) giám sát đầu tư và cung cấp thông tin cho việc quản trị doanh
nghiệp sau khi được tài trợ vốn; (3) tạo thuận lợi cho kinh doanh, đa dạng hóa đầu tư
và quản trị rủi ro; (4) huy động các khoản tiết kiệm; và (5) giảm bớt sự trao đổi hàng
hóa và dịch vụ. Một thị trường tài chính vững chắc và phát triển khi nó thực hiện tốt
năm chức năng này.
Thị trường tài chính có ba vai trò cơ bản gồm: một là, thị trường tài chính giúp thu
hút, huy động các nguồn tài chính trong và ngoài nước, khuyến khích tiết kiệm và
đầu tư; hai là, thị trường tài chính góp phần thúc đẩy, nâng cao hiệu quả sử dụng tài
chính; ba là, thị trường tài chính hỗ trợ thực hiện các chính sách tài chính, chính sách
tiền tệ của nhà nước.

2.2. Tổng quan về tình hình thu hút FDI tại các quốc gia châu Á giai đoạn
1999-2015
Theo Báo cáo Đầu tư thế giới của UNCTAD (2016), dòng vốn FDI trên toàn cầu đang
trên đà tăng trưởng. Theo đó, sau khi giảm mạnh vào năm 2012, dòng vốn FDI đã
tăng 38% trong năm 2015, đạt 1,76 nghìn tỷ USD. Đây là mức cao nhất FDI đạt được
kể từ sau cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu năm 2008-2009. Dòng vốn FDI ghi
nhận cho thấy sự tăng trưởng ở tất cả các nhóm nước gồm các nền kinh tế phát triển,
đang phát triển và đang chuyển đổi.
Cụ thể, năm 2013, các nền kinh tế đang phát triển vẫn đứng đầu thế giới về lượng
vốn FDI chảy vào với số vốn lên đến 962 tỷ USD (tăng 84% từ 522 tỷ USD năm


- 12 -

2014), chiếm 55% tổng vốn FDI toàn cầu (tăng từ mức 41% năm 2014). Tiếp theo

đó, FDI chảy vào các nước phát triển tăng 9% từ năm 2014 lên 765 tỷ USD vào năm
2015. Các nền kinh tế chuyển đổi nhận được 35 tỷ USD vốn FDI trong năm 2015
(giảm từ 56 tỷ USD năm 2014).
Xét theo khu vực thì châu Á vẫn là điểm đến đầu tư hàng đầu thế giới với dòng vốn
FDI nhận được đạt 541 tỷ USD, chiếm 31% tổng vốn FDI toàn cầu trong năm 2015.
Nguyên nhân chủ yếu của sự tăng mạnh này là do đóng góp lớn từ mức tăng trưởng
FDI vượt bậc của khu vực Đông Nam Á. Ổn định chính trị, xã hội và viễn cảnh hội
nhập kinh tế khu vực là động cơ đưa dòng chảy tư bản của thế giới về châu Á. (xem
hình 2.1)
Hình 2.1: Dòng vốn FDI theo khu vực giai đoạn 2013-2015 (Đvt: tỷ USD)

Nguồn: UNCTAD 2016

Tại châu Á, dòng vốn FDI chảy vào khu vực Đông và Đông Nam Á ngày càng tăng,
từ 350 tỷ USD năm 2013 đạt đến 383 tỷ USD năm 2014 và lên đến 448 tỷ USD vào
năm 2015 (tăng 17% so với năm 2014). Chỉ tính riêng khu vực Đông và Đông Nam
Á đã chiếm đến 83% toàn vốn FDI châu Á năm 2015. Dòng vốn FDI vào các khu vực
Nam Á và Tây Á lần lượt có tỷ trọng 9% và 8% tổng vốn FDI châu Á ở năm 2015.
Đáng chú ý, trong khi FDI ở Nam Á tăng đều thì ở Tây Á lại chứng kiến sự giảm nhẹ
qua mỗi năm. (xem hình 2.2)


- 13 -

Hình 2.2: Dòng vốn FDI vào châu Á phân theo vùng lãnh thổ giai đoạn 20132015 (Đvt: tỷ USD)
500

448

450

400

383
350

350
300

2013

250

2014

200

2015

150
100

36

50

41

50

46


43

42

0
East and South-East Asia

South Asia

West Asia

Nguồn: UNCTAD 2016

Nếu xét riêng theo các quốc gia thuộc châu Á thì Hồng Kông hiện là quốc gia dẫn
đầu về FDI, đạt 175 tỷ USD vào năm 2015, chiếm hơn 32% tổng vốn FDI của châu
Á. Xếp ở các vị trí tiếp theo lần lượt là Trung Quốc, Singapore và Ấn Độ với tỷ trọng
tương ứng lần lượt là 25%, 12% và 8%. Việt Nam đứng ở vị trí thứ 7 trong danh sách
10 nước đứng đầu, với giá trị FDI đạt 12 tỷ USD năm 2015, chiếm hơn 2% toàn vốn
FDI châu Á. (xem hình 2.3)
Hình 2.3: Danh sách 10 quốc gia ở châu Á thu hút FDI nhiều nhất năm 2015
(Đvt: tỷ USD)

Nguồn: UNCTAD 2016


- 14 -

Dòng vốn FDI vào châu Á năm 2015 phần lớn đầu tư vào khu vực dịch vụ với tỷ
trọng chiếm lên đến 70% toàn vốn FDI châu Á. Khu vực sản suất (công nghiệp và

xây dựng) cũng nhận được hơn 1/4 tổng vốn FDI của châu Á năm 2015. Dòng vốn
FDI của lĩnh vực sơ khai (gồm nông lâm ngư nghiệp và khai khoáng mỏ) chỉ chiếm
2% trong tổng vốn FDI châu Á. (xem hình 2.4)
Hình 2.4: Tỷ trọng FDI phân theo khu vực kinh tế của các quốc gia châu Á
năm 2015 (Đvt: %)
2% 2%

Services

26%

Manufacturing
Primary

70%

Unspecified

Nguồn: UNCTAD 2016

2.3. Lý thuyết về mối quan hệ giữa FDI và sự phát triển thị trường tài
chính
Có nhiều lý thuyết giải thích các yếu tố quyết định đến thu hút dòng vốn FDI. Dunning
(2012) xem FDI như mô hình hóa một phần của lý thuyết tân cổ điển và có hai vấn
đề chính khi xem xét FDI theo lý thuyết này. Thứ nhất, FDI gia tăng là do sự chuyển
nhượng vốn, chuyển giao công nghệ, kỹ năng tổ chức và quản lý. Thứ hai, các nguồn
lực được chuyển giao ngay trong công ty chứ không phải giữa hai bên độc lập trên
thị trường.
Theo quan điểm của trường phái kinh tế mới (lý thuyết tăng trưởng kinh tế nội sinh),
Mankiw (1992), King and Levine (1993) nhấn mạnh rằng một khu vực tài chính vững

mạnh có thể thúc đẩy tăng trưởng kinh tế dài hạn, đổi mới công nghệ, nghiên cứu và


- 15 -

phát triển thông qua các kênh cung cấp tài chính cho các doanh nghiệp và hộ kinh tế
gia đình. Hơn thế nữa, một khu vực tài chính vững mạnh không chỉ giới hạn chức
năng huy động các nguồn vốn trong nước mà còn có chức năng rất lớn tới thu hút và
nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn vốn bên ngoài nền kinh tế như vốn đầu tư trực
tiếp nước ngoài và vốn đầu tư gián tiếp.
Lý thuyết về luật và tài chính thì nhấn mạnh vai trò và chức năng quản lý của thị
trường tài chính. Theo các nhà nghiên cứu thuộc quan điểm này, khu vực tài chính là
các nhân tố quan trọng để thúc đẩy quá trình hình thành các doanh nghiệp mới tham
gia vào thị trường, thúc đẩy quá trình công nghiệp hóa và tăng trưởng kinh tế. Tuy
nhiên, để khu vực tài chính hoạt động hiệu quả và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế trong
dài hạn thì cần có một môi trường pháp lý hiệu quả.
Trong mối quan hệ giữa FDI và thị trường chứng khoán, một vài doanh nghiệp nước
ngoài đầu tư vào nước sở tại cũng sẽ có nhu cầu được niêm yết trên thị trường chứng
khoán trong nước. Do thường có quy mô lớn nên các doanh nghiệp này có thể làm
tăng đáng kể giá trị vốn hóa thị trường và tính thanh khoản thị trường chứng khoán
liên quan. Việc niêm yết của các doanh nghiệp này cũng có thể thu hút các nhà đầu
tư nước ngoài. Bên cạnh đó, các dòng đầu tư vào thị trường chứng khoán có thể được
phân loại là FDI nếu số lượng vốn cổ phần thường nắm giữ vượt qua 10% quyền biểu
quyết tại công ty đang đầu tư. Các dòng vốn đầu tư này giúp thúc đẩy sự phát triển
của thị trường chứng khoán nội địa.
Ngược lại, doanh nghiệp FDI có thể đầu tư thêm vốn chủ sở hữu để duy trì cấu trúc
vốn mục tiêu khi họ quyết định đầu tư tại nước sở tại. Do đó, các quyết định của
doanh nghiệp này sẽ tác động đến thị trường chứng khoán trong nước. Nếu thị trường
không hiệu quả, nhà đầu tư sẽ không muốn tham gia thị trường chứng khoán vì giá
trị của khoản đầu tư của họ không được định giá một cách hợp lý. Điều này hàm ý

rằng dù nhà đầu tư nước ngoài muốn tăng vốn thì họ cũng không muốn thực hiện vì
họ cho rằng thị trường đang định giá thấp giá trị cổ phiếu của họ. Khi điều đó xảy ra,
họ sẽ nhận được ít hơn so với giá trị nội tại của cổ phiếu mà họ phát hành. Vì vậy,


- 16 -

một thị trường chứng khoán phát triển hơn sẽ thu hút được nguồn vốn FDI nhiều hơn
(Agbloyor, 2013).
Trong mối quan hệ giữa FDI và khu vực ngân hàng, các doanh nghiệp nước ngoài
khi gia nhập vào nền kinh tế tại một quốc gia thì thường phải sử dụng dịch vụ thị
trường tài chính của quốc gia đó. Họ thường có xu hướng mở tài khoản tại các ngân
hàng địa phương. Các ngân hàng sau đó có thể sử dụng tiền từ tài khoản này phục vụ
hoạt động cho vay. Do các doanh nghiệp này là các doanh nghiệp có tài khoản giao
dịch lớn tại ngân hàng cho nên đây sẽ là cơ hội cung cấp nguồn tài chính dồi dào cho
hoạt động của ngân hàng. Thế nhưng, các doanh nghiệp này cũng đòi hỏi chất lượng
dịch vụ của ngân hàng ngày càng được cải thiện hơn và tính hội nhập hơn. Chính vì
lẽ đó, sự hiện diện của các nhà đầu tư nước ngoài sẽ thúc đẩy sự phát triển của hệ
thống ngân hàng trong nước.
Ở chiều ngược lại, sự phát triển của hệ thống ngân hàng cũng có ảnh hưởng đến thu
hút dòng vốn FDI. Khi phân tích rủi ro quốc gia hay khi hoạch định ngân sách vốn
đa quốc gia, các nhà đầu tư nước ngoài có xu hướng đầu tư vào những nước có hệ
thống ngân hàng phát triển và nhờ đó dễ dàng tiếp cận với nguồn vốn khi cần thiết.
Điều này là do một hệ thống ngân hàng kém phát triển và hoạt động kém hiệu quả sẽ
có chi phí hoạt động cao hơn và các chi phí này sẽ được chuyển cho các khách hàng
dẫn đến chi phí vay vốn của các doanh nghiệp nước ngoài sẽ cao. Mặc khác, nếu hệ
thống ngân hàng kém phát triển và hoạt động không hiệu quả có thể sẽ không cung
cấp được các dịch vụ với chất lượng mà nhà đầu tư nước ngoài yêu cầu. Điều này là
do sự phức tạp trong các hoạt động của công ty đa quốc gia. Một hệ thống ngân hàng
kém phát triển có thể không phát triển hệ thống thanh toán tiên tiến (hệ thống thanh

toán điện tử), mất thời gian lâu hơn để xử lý thanh toán giao dịch và có thể không đáp
ứng nhu cầu vay vốn của các công ty nước ngoài.
Ngoài ra, nếu doanh nghiệp nước ngoài cần vốn để tài trợ vốn lưu động, hoặc cho các
nhu cầu khác, họ có thể quyết định vay từ các ngân hàng địa phương dựa trên kỳ vọng
về lãi suất cho vay và tỷ giá hối đoái. Nếu doanh nghiệp nước ngoài được thành lập


×