Tải bản đầy đủ (.doc) (165 trang)

Tiếp tục cổ phần hóa và giải quyết các vấn đề sau cổ phần hóa các doanh nghiệp nhà nước thuộc bộ công thương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.59 MB, 165 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

DƯƠNG ĐỨC TÂM

TIẾP TỤC CỔ PHẦN HÓA VÀ GIẢI QUYẾT CÁC VẤN ĐỀ SAU CỔ PHẦN HÓA CÁC
DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC THUỘC BỘ CÔNG THƯƠNG

Chuyên ngành: Kinh tế phát triển
Mã số:

62310105

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học:
GS.TS. NGÔ THẮNG LỢI

Hà Nội - 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu
trong luận án là trung thực và chưa từng được công bố trong bất kì công trình nghiên cứu
nào khác.

Hà Nội, ngày 24 tháng 08 năm 2016
Tác giả

Dương Đức Tâm




MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
CÁC CHỮ VIẾT TẮT DANH
MỤC BẢNG BIỂU
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI VÀ MỘT SỐ VẤN ĐỀ
LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI ............................................................................... 7
1.1. Các công trình nghiên cứu trong nước ..........................................................7
1.1.1. Các công trình nghiên cứu về CPH DNNN .................................................7
1.1.2. Các công trình nghiên cứu về các DN sau CPH ........................................12
1.2. Các công trình nghiên cứu Ngoài nước ......................................................17
1.3. Đánh giá chung về tình hình nghiên cứu .....................................................22
1.3.1. Những nội dung các công trình khoa học trước đó đã được nghiên cứu..........22
1.3.2. Những nội dung luận án của tác giả sẽ kế thừa từ những nghiên cứu trước. . .. 22
1.4. Những vấn đề đặt ra cho nghiên cứu luận án của tác giả .........................23
1.4.1. Những khoảng trống mà luận án của tác giả cần tiếp tục nghiên cứu .......23
1.4.2. Câu hỏi nghiên cứu ...................................................................................23
1.5. Cơ sở lý thuyết đặt ra cho quá trình nghiên cứu ........................................24
1.5.1. Lý thuyết dự kiến sử dụng để nghiên cứu..................................................24
1.5.2. Giả thuyết nghiên cứu ................................................................................24
1.5.3. Dự kiến kết quả nghiên cứu .......................................................................25
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ................................................................................. 25
CHƯƠNG 2: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CỔ PHẦN HÓA VÀ GIẢI QUYẾT CÁC VẤN
ĐỀ SAU CỔ PHẦN HÓA DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC Ở VIỆT NAM HIỆN NAY VÀ KINH
NGHIỆM QUỐC TẾ .......................... 26
2.1. Những vấn đề chung về cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước ở Việt nam. ...26
2.1.1. Cổ phần hóa, Tư nhân hóa và sự hình thành Công ty cổ phần. .................26
2.1.2. Nội dung cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước. ........................................31



2.1.3. Nội dung giải quyết các vấn đề sau cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước ở
Việt Nam....................................................................................................................35
2.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình thực hiện CPH và giải quyết các vấn đề sau
CPH DNNN ở Việt Nam hiện nay .................................................................46
2.2. Cổ phần hóa DNNN của một số Quốc gia trên thế giới, bài học kinh
nghiệm cho Việt Nam ..............................................................................................51
2.2.1. Cổ phần hóa DNNN của một số quốc gia trên thế giới .............................51
2.2.2. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam...........................................................59
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ................................................................................. 63
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG CỔ PHẦN HÓA VÀ GIẢI QUYẾT CÁC VẤN ĐỀ SAU CỔ PHẦN
HÓA

DOANH

NGHIỆP

NHÀ

NƯỚC

THUỘC

BỘ

CÔNG

THƯƠNG


........................................................................................................ 64
3.1. Doanh nghiệp Nhà nước và kế hoạch cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà
nước thuộc Bộ Công thương ..................................................................................64
3.1.1. Giới thiệu về Bộ công thương:...................................................................64
3.1.2. Các DNNN thuộc Bộ công thương hiện nay .............................................65
3.1.3. kề hoạch cổ phần hóa DNNN thuộc Bộ Công thương...............................66
3.2. Thực trạng cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước của Bộ Công thương.........70
3.2.1. Kết quả thiện hiện CPH DNNN theo các giai đoạn...................................70
3.2.2. Thực trạng thực hiện CPH DNNN thuộc Bộ công thương ........................79
3.3 Thực trạng giải quyết các vấn đề sau Cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước
thuộc Bộ Công thương. .................................................................................84
3.3.1. Tình hình hoạt động của các doanh nghiệp sau cổ phần hóa.....................84
3.3.2. Công tác tổ chức bộ máy quản lý và quản trị DN......................................84
3.3.3. Về đất đai và quyền sở hữu tài sản ............................................................90
3.3.4. Về khả năng tiếp cận tín dụng và các khoản nợ của DN ...........................93
3.3.5. Giải quyết chính sách, chế độ đối với lao động dôi dư..............................94
3.3.6. Về vấn đề công nghệ ..................................................................................95
3.3.7. Về công khai, minh bạch thông tin ............................................................97


3.4. Đánh giá tình hình thực hiện quá trình CPH và giải quyết các vấn đề sau
CPH DNNN thuộc Bộ Công thương. .....................................................................98
3.4.1. Về công tác CPH DNNN thuộc BCT.........................................................98
3.4.2. Về kết quả hoạt động của các DN sau CPH tại BCT .................................99
3.4.3. Nguyên nhân của những thành công .......................................................100
3.4.4. Những bất cập và nguyên nhân ................................................................102
CHƯƠNG 4: GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH TIẾN TRÌNH CỔ PHẦN HÓA VÀ GIẢI QUYẾT CÁC VẤN ĐỀ
SAU CỔ PHẦN HÓA DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC THUỘC BỘ CÔNG THƯƠNG
....................................................................... 111
4.1. Mục tiêu CPH và giải quyết các vấn đề sau CPH DNNN thuộc BCT từ nay đến

năm 2020 . ................................................................................................111
4.1.1. Kế hoạch CPH DNNN thuộc BCT, từ năm 2016- 2020:.........................111
4.1.2. Mục tiêu CPH DNNN thuộc BCT: ..........................................................112
4.1.3. Mục tiêu giải quyết các vấn đề sau CPH DNNN thuộc BCT:......................114
4.2. Giải pháp đẩy nhanh tiến trình cổ phần hóa và giải quyết các vấn đề sau cổ phần
hóa doanh nghiệp Nhà nước thuộc Bộ Công thương. ........................115
4.2.1. Giải pháp đẩy nhanh tiến trình CPH DNNN thuộc Bộ Công thương .....115
4.2.2. Giải pháp giải quyết các vấn đề sau CPH DNNN thuộc BCT: ...............127
4.3. Điều kiện thực hiện giải pháp hoàn thiện..................................................141
4.3.1. Về phía Nhà nước....................................................................................142
4.3.2. Đối với Bộ Công Thương và các DN CPH ..........................................143
Kết luận chương 4 ......................................................................................... 148
KẾT LUẬN CHUNG ..................................................................................... 149
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BCT

Bộ công thương

CP

Chính phủ

CPH

Cổ phần hóa

CPH DN


Cổ phần hóa doanh nghiệp

CPH DNNN

Cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước DNNN CPH

Doanh nghiệp nhà nước cổ phần hóa DN

Doanh

nghiệp
DN CPH

Doanh nghiệp cổ phần hóa DNNN

Doanh nghiệp nhà nước NĐ
CNXH

Nghị định

Chủ nghĩa xã hội TNHH

Trách nhiệm hữu hạn HĐQT
quản trị TCT

Hội đồng
Tổng công ty

CP


Cổ phần

SXKD

Sản xuất kinh doanh

NQ

Nghị quyết TW

Trung ương CTCP

Công ty cổ

phần CT
TBXH

Công ty
Thương binh xã hội QTCL

Quản trị chiến lược QTTC
chính QTNS
Quản trị doanh nghiệp.

Quản trị tài
Quản trị Nhân sự QTDN


ĐHĐCĐ


Đại hội đồng cổ đông. HQKD

Hiệu quả kinh doanh VĐL

Vốn điều

lệ
BMQL

Bộ máy quản lý XNK

Xuất, nhập khẩu TĐ

Tập

đoàn
TĐKT

Tập đoàn kinh tế

CT TNHH MTV

Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên . BKS

Ban kiểm soát
TN

Tư nhân


TNH

Tư nhân hóa

DNTN

Doanh nghiệp Tư nhân


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng: 2.1: So sánh CPH với TNH. .......................................................................... 29
Bảng 3.1: Số lượng các DNNN do BCT quản lý đến hết ngày 31/05/2016 ............. 65
Bảng 3.2: Số lượng các DN còn giữ 100% vốn Nhà nước do BCT quản lý ............ 71
Bảng 3.3. Kế hoạch và kết quả CPH DNNN, giai đoạn từ 2011-2015 ..................... 75
Bảng 3.4: Tình hình sắp xếp, đổi mới DNNN đến ngày 31/12/ 2015 do BCT quản lý..... 81
Bảng 3.5: Kết quả hoạt động của một số DN sau CPH .......................................... 100
Bảng 4.1: Kế hoạch sắp xếp, CPH DNNN thuộc BCT, giai đoạn 2016-2020........ 111


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu:
Tiếp tục sắp xếp, đổi mới và nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp Nhà
nước (DNNN) là yêu cầu cấp bách của Đảng và Nhà nước ta trong giai đoạn hiện nay. Kể
từ khi có chủ trương cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước (CPH DNNN) theo Nghị định
số 28/CP ngày 07 tháng 5 năm 1996 của Chính phủ đến nay, tổng số doanh nghiệp (DN)
đã được cổ phần hóa (CPH) là 4.065 DN. Theo lộ trình, giai đoạn 2011 - 2015, dự kiến cả
nước phải sắp xếp, cổ phần hóa (CPH) 527
DN. Tuy nhiên năm 2015 là năm cuối của kế hoạch CPH kết thúc. Theo số liệu của Bộ tài
chính tính đến hết tháng 11/2015, cả nước còn phải thực hiện CPH 130 DN. Như vậy từ
năm 2011 - 2015, cả nước mới CPH được 397 DN, đạt 75% kế hoạch của cả giai đoạn.

Nguyên nhân không hoàn thành kế hoạch CPH giai đoạn 20112015, là do: Những DN được đưa vào diện CPH trong giai đoạn này chủ yếu là những DN
có quy mô lớn, đó là các Công ty (CT), Tổng công ty (TCT), Tập đoàn kinh tế (TĐKT). Mặt
khác do sự suy thoái của nền kinh tế toàn cầu cũng đã ảnh hưởng đến tốc độ CPH DNNN
ở Việt nam. Như vậy, công tác CPH DNNN ở Việt Nam còn phải trải qua một chặng đường
khá dài. Theo dự kiến ít nhất phải đến hết năm 2020 Việt Nam mới có thể hoàn thành
được chương trình CPH DNNN. [21].
Để tiếp tục đẩy nhanh tiến trình CPH DNNN và giải quyết các vấn đề sau CPH DNNN,
thì cần phải tiếp tục hoàn thiện về thể chế, phát triển thị trường tài chính, thị trường
chứng khoán nhằm phục vụ quá trình tái cơ cấu DNNN theo hướng CPH để phân bố và sử
dụng nguồn lực hiệu quả hơn, từ đó mà nâng cao hiệu suất vốn xã hội và năng suất tổng
hợp của nền kinh tế. Cũng theo báo cáo của Thường trực Ban chỉ đạo đổi mới và phát
triển DN (thuộc Văn phòng Chính phủ) về tình hình thực hiện tái cơ cấu DNNN 05 tháng
đầu năm 2016, cả nước đã CPH được 36 DNNN và
02 đơn vị sự nghiệp công lập. Trong đó có 06 TCT Nhà nước. Đồng thời, đã thành lập Ban
chỉ đạo CPH của 61 DN, đang xác định giá trị DN của 77 DN, đã công bố giá trị DN của 30
DN. Với mục tiêu đặt ra là thực hiện tái cấu trúc DNNN còn lại, giảm số lượng DNNN đến
năm 2020 còn khoảng 200 DN ( giảm 50% số lượng DNNN tại thời điểm năm 2015), đồng
thời cơ bản hoàn thành việc xử lý các tồn tại về tài chính, lao động dôi dư của khu vực
DNNN [ 21].

1


Bộ Công thương ( BCT) là một trong những Bộ lớn và quan trọng, những DN do Bộ
quản lý, sản xuất ra hầu hết tư liệu sản xuất và một phần lớn tư liệu tiêu dùng cung cấp
cho xã hội. Những DNNN do BCT quản lý được Nhà nước đầu tư một khối lượng vốn lớn
cho hoạt động SXKD. Song hiệu quả đưa lại chưa thật tương xứng. Trong những năm gần
đây (từ năm 2011 đến nay ), tốc độ CPH DNNN tại BCT diễn ra khá chậm chạp, nhất là
trong năm 2015, BCT chỉ đạt 48% kế hoạch CPH của cả năm 2015. Với tốc độ CPH DNNN
tại BCT như hiện nay, thì tiến trình CPH DNNN do Bộ quản lý sẽ không hoàn thành được

kế hoạch CPH mà Thủ Tướng Chính phủ giao cho BCT giai đoạn 2 (từ năm 2011 - 2015) và
sau 2015. Đây chính là những khó khăn, vướng mắc mà BCT phải giải quyết trong thời gian
tới để thực hiện được đề án tái cấu trúc các DNNN tại BCT theo Nghị quyết số
15/2014/NQ-CP với các giải pháp thúc đẩy CPH, sắp xếp DNNN thuộc BCT từ năm 2016 2020 [79]. Mặt khác, một số DNNN thuộc BCT đã thực hiện xong CPH (Hậu Cổ phần
hóa) nhưng do hiện trạng của các tổ chức trong DN đang gặp nhiều vấn đề vướng mắc,
như: Công tác tổ chức Bộ máy quản lý còn nhiều bất cập, năng lực quản lý và quản trị DN
chưa đáp ứng được yêu cầu của sự đổi mới. Hơn nữa, vấn đề đất đai và quyền sở hữu tài
sản chưa được giải quyết một cách rõ ràng, minh bạch, chính sách tín dụng đối với DN sau
CPH còn có sự phân biệt đối xử; về giải quyết chính sách, chế độ cho lao động dôi dư
trong DN CPH chưa được thỏa đáng. Một vấn đề nổi cộm hiện nay tại BCT, đó là: Bộ chậm
triển khai để bàn giao phần vốn Nhà nước trong các CTCP cho TCT Đầu tư, kinh doanh vốn
Nhà nước (SCIC) và chậm triển khai việc niêm yết các DN đã CPH xong lên sàn giao dịch
của thị trường chứng khoán, từ đó dẫn đến tỷ lệ phần vốn Nhà nước bán cho các Nhà đầu
tư còn rất thấp, DN không có điều kiện về tài chính để đổi mới công nghệ, dẫn đến tính
cạnh tranh của đại bộ phận các CTCP tại BCT còn thấp. Ngoài ra, một vấn đề nhạy cảm
hiện nay của xã hội nói chung và tại BCT nói riêng, đó là lợi ích nhóm của một số đối
tượng có quyền lực trong các DNNN thuộc BCT còn tồn tại. Đây chính là nguyên nhân
không hoàn thành kế hoạch CPH DNNN do Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt cho BCT.
Như vậy, việc sắp xếp, đổi mới, phát triển DN và giải quyết các vấn đề sau CPH DNNN tại
BCT là cần thiết, mang tính thời sự cấp bách, là nhiệm vụ trọng tâm trong tiến trình phát
triển kinh tế của Bộ theo hướng hội nhập.

2


Với tất cả những thế mạnh cũng như những tồn tại của DNNN, những bất cập trong
cơ cấu tổ chức của các DN sau CPH như đã phân tích ở trên thì việc lựa chọn đề tài " Tiếp
tục cổ phần hóa và giải quyết những vấn đề sau cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước
thuộc Bộ công Thương " làm chủ đề nghiên cứu cho Luận án Tiến sỹ của tác giả là hoàn
toàn phù hợp với chuyên ngành đào tạo, có tính thời sự cấp bách, có ý nghĩa khoa học cả

về góc độ lý luận và thực tiễn, có tính khả thi cao.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu đề tài:
a. Mục đích nghiên cứu của đề tài:
- Nghiên cứu và hệ thống hóa, tổng hợp lý luận để hình thành khung nghiên cứu về
CPH và giải quyết các vấn đề sau CPH DNNN ở Việt nam. Từ khung nghiên cứu này, luận án
đi sâu phân tích thực trạng công tác CPH và giải quyết các vấn đề sau CPH DNNN thuộc
BCT từ năm 1994 đến năm 2010 và đặc biệt là từ năm 2011 đến nay.
- Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến tiến trình CPH và giải quyết các vấn đề sau
CPH DNNN thuộc BCT, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm đẩy nhanh tiến trình CPH và giải
quyết các vấn đề sau CPH DNNN thuộc BCT.
b. Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài:
Để thực hiện mục đích nêu trên, luận án có nhiệm vụ sau:
Thứ nhất: Nghiên cứu, tổng hợp hình thành khung nghiên cứu về CPH và giải quyết các
vấn đề sau CPH DNNN theo các văn bản pháp lý mới nhất hiện nay. Đồng thời, luận
án nghiên cứu CPH và giải quyết các vấn đề sau CPH DNNN của một số Quốc gia trên thế
giới, từ đó rút ra bài học kinh nghiệm cho Việt nam.
Thứ hai: Phân tích và đánh giá thực trạng CPH và giải quyết các vấn đề sau CPH DNNN
thuộc BCT từ khi bắt đầu từ năm 1994 đến nay. Trong đó chú trọng từ năm
2011 đến nay.
Thứ ba: Đánh giá thực trạng công tác CPH và giải quyết các vấn đề sau CPH DNNN thuộc
BCT để thấy được mặt mạnh, hạn chế, bất cập cũng như nguyên nhân làm căn cứ cho
những đề xuất của tác giả trong luận án.
Thứ tư: Nêu rõ mục tiêu, định hướng và đề xuất các giải pháp nhằm đẩy nhanh tiến
trình CPH cũng như giải pháp giải quyết các vấn đề sau CPH DNNN thuộc BCT.

3


3. Đối tượng và Phạm vi nghiên cứu của đề tài:
a. Đối tượng nghiên cứu của đề tài:

- Nghiên cứu những vấn đề lý luận chung về CPH và giải quyết các vấn đề sau
CPH DNNN ở Việt nam theo các văn bản mới nhất hiện nay.
- Nghiên cứu thực trạng CPH và giải quyết các vấn đề sau CPH DNNN thuộc BCT.
- Đề xuất các giải pháp nhằm đẩy nhanh tiến trình CPH và giải quyết các vấn đề sau
CPH DNNN thuộc BCT.
b. Phạm vi nghiên cứu của đề tài:
- Về mặt nội dung: CPH và giải quyết các vấn đề sau CPH DNNN ở Việt nam nói chung
và tại BCT nói riêng có nhiều cách tiếp cận khác nhau, như: phương pháp thực hiện CPH;
quy trình thực hiện CPH; nội dung CPH...Nhưng luận án chủ yếu nghiên cứu trên góc độ
nội dung của CPH theo 02 mặt của công tác này, đó là: Tiến trình CPH và giải quyết các vấn
đề sau CPH DNNN ở Việt nam nói chung và tại BCT nói riêng một cách tốt nhất.
- Về không gian: Là các DNNN và các DNNN đã được CPH thuộc BCT (không nghiên
cứu các đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ).
- Về thời gian: Tư liệu nghiên cứu được khảo sát là các DNNN và các DNNN đã được
CPH thuộc BCT qua các giai đoạn từ khi bắt đầu thực hiện công tác CPH DNNN. Song luận
án tập trung chủ yếu là giai đoạn từ năm 2011 đến nay.
4. Cơ sở phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của đề tài:
a. Cơ sở phương pháp luận:
Dựa trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Mác - lênin về duy vật biện chứng
và duy vật lịch sử cùng với đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước ta trong từng thời
kỳ phát triển kinh tế, để xem xét công tác CPH cũng như giải quyết các vấn đề sau CPH
DNNN ở Việt nam nói chung và tại BCT nói riêng.
b. Phương pháp nghiên cứu cụ thể :
- Phương pháp diễn giải, quy nạp: Được sử dụng để nghiên cứu về mặt lý luận
cơ bản về CPH và giải quyết các vấn đề sau CPH DNNN ở Việt nam hiện nay. Đây chính là
cơ sở lý thuyết để tác giả tiếp cận thực trạng công tác CPH và giải quyết các vấn đề sau
CPH DNNN thuộc BCT.

4



- Phương pháp khảo sát, thống kê: Được sử dụng để xác định số lượng các DNNN
thuộc BCT; các DNNN đã được phê duyệt phương án CPH; các DNNN đã CPH xong. Kết
quả CPH và giải quyết các vấn đề sau CPH DNNN thuộc BCT theo từng giai đoạn phát triển
của nền kinh tế, để từ đó có những kết luận về tiến trình CPH và giải quyết các vấn đề
sau CPH DNNN thuộc thuộc BCT. Đồng thời khảo sát điển hình một số DNNN có quy mô
lớn, quy mô nhỏ và vừa, trước và sau khi thực hiện CPH tại BCT trên một số chỉ tiêu cơ
bản, như Quy mô vốn; Tỷ suất lợi nhuận; Các khoản nộp ngân sách; Chính sách đối với
người lao động được thay đổi như thế nào? từ đó tìm hiểu kỹ các vướng mắc, bất cập nẩy
sinh trong quá trình thực hiện CPH DNNN cũng như giải quyết các vấn đề còn vướng mắc
của các DN sau CPH tại Bộ. Trên cơ sở đó, Luận án đưa ra những đánh giá, nhận xét phù
hợp với tình hình thực tiễn tại BCT trong từng thời kỳ. Đặc biệt là từ năm 2011 đến nay.
- Phương pháp phỏng vấn: Phỏng vấn các chuyên gia, các nhà quản lý, các tổ chức
đoàn thể, một số người lao động trong các DNNN, các DN đã CPH xong tại BCT về công
tác CPH cũng như vấn đề sắp xếp DN sau CPH tại Bộ, để thấy rõ được những ưu điểm
cũng như những bất cập khi thực hiện chuyển đổi sở hữu DNNN. Sự đồng tình ủng hộ
hoặc những trở ngại tác động đến tiến trình CPH đối với các đối tượng quản lý DNNN và
người lao động trong DNNN thuộc BCT.
- Phương pháp so sánh: Được sử dụng để kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch
CPH DNNN, kiểm tra các chỉ tiêu kinh tế cơ bản trước và sau khi thực hiện CPH; hiệu quả
hoạt động của DN CPH, từ đó đưa ra những đánh giá, nhận xét về tiến trình thực hiện
công tác CPH cũng như giải quyết các vấn đề sau CPH DNNN thuộc BCT.
- Phương pháp phân tích, tổng hợp: Được sử dụng để phân tích số liệu về CPH
và giải quyết các vấn đề sau CPH DNNN ở Việt nam nói chung và tại BCT nói riêng. Trên
cơ sở đó, tổng hợp kết quả nghiên cứu trên góc độ lý luận và kết quả khảo sát thực tế để
tìm ra những điểm còn hạn chế, vướng mắc trong quá trình tổ chức, triển khai, thực hiện
công tác CPH cũng như giải quyết các vấn đề sau CPH DNNN thuộc BCT, từ đó làm căn
cứ đề xuất các giải pháp đẩy nhanh tiến trình CPH và giải pháp giải quyết các vấn đề sau
CPH DNNN thuộc BCT.


5


5. Bố cục của luận án:
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục và danh mục tài liệu tham khảo, luận án được
kết cấu theo 4 chương:
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu đề tài và một số vấn đề liên quan đến đề tài. Chương
2: Những vấn đề chung về cổ phần hóa và giải quyết các vấn đề sau cổ phần hóa các
doanh nghiệp Nhà nước ở Việt Nam hiện nay và kinh nghiệm Quốc tế Chương 3: Thực
trạng cổ phần hóa và giải quyết các vấn đề sau cổ phần hóa
các các doanh nghiệp Nhà nước thuộc Bộ Công Thương.
Chương 4: Giải pháp đẩy nhanh tến trình cổ phần hóa và giải quyết các vấn đề
sau cổ phần hóa các doanh nghiệp Nhà nước thuộc Bộ Công Thương .

6


CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI VÀ MỘT SỐ VẤN ĐỀ LIÊN QUAN
ĐẾN ĐỀ TÀI
Cổ phần hóa DNNN và giải quyết các vấn đề sau CPH DNNN ở Việt Nam nói chung và
tại BCT nói riêng luôn là vấn đề thời sự, thu hút sự chú ý của nhiều nhà khoa học trong và
ngoài nước. Trên thực tế đã có nhiều công trình nghiên cứu được công bố dưới dạng giáo
trình; Tạp chí; Đề tài khoa học; Luận án Tiến sỹ; Nghị định, Thông tư; Sách tham khảo,
chuyên khảo về CPH và giải quyết các vấn đề sau CPH DNNN ở Việt Nam nói chung và một
số Bộ, Ngành nói riêng, có thể nêu một số công trình tiêu biểu, như:
1.1. Các công trình nghiên cứu trong nước:
1.1.1. Các công trình nghiên cứu về CPH DNNN
* Bức xúc của CPH DNNN, Tạp chí kinh tế và dự báo tháng 4/1998, do tác giả Trần
Ngọc Bút thực hiện.

Trong bài này, tác giả phân tích rõ thực trạng CPH DNNN ở Việt Nam giai đoạn đầu
thực hiện cải cách DNNN. Trên cơ sở nghiên cứu một số DN đã thực hiện xong CPH, tác giả
đưa ra một số ý kiến về những khó khăn, bức xúc khi thực hiện CPH DNNN ở Việt Nam,
như:
- CPH là một vấn đề khá mới mẻ đối với các DN Việt Nam. Đây là giai đoạn đang thí
điểm vừa làm vừ rút kinh nghiệm.
- Những văn bản pháp quy liên quan đến CPH DNNN còn ít và chưa thống nhất, chi
tiết nên rất khó trong việc tổ chức thực hiện.
- Lãnh đạo DN, người lao động trong các DN thuộc diện CPH hầu như chưa nhận
thức đúng về CPH, họ quan niệm rằng CPH chính là tư nhân hóa, họ sẽ mất các quyền
quản lý, kiểm soát, quyền định đoạt tài chính, quyền phân phối lợi nhuận, quyền tuyển
dụng, bố trí nhân sự, người lao động từ chỗ làm chủ trở thành người làm thuê...
- Chưa có thị trường vốn, thị trường chứng khoán nên rất khó cho việc bán cổ
phần để huy động nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội vào hoạt động sản xuất kinh
doanh.

7


- Chưa có kinh nghiệm trong việc xử lý tình hình tài chính trước khi CPH, các khoản
nợ đọng kéo dài chưa có kinh nghiệm trong xử lý dẫn đến khó khăn cho các DN sau CPH
phải kế thừa một khoản nợ khá lớn trong lúc DN mới chuyển đổi hình thức sở hữu còn
gặp muôn vàn khó khăn, thách thức.
- Các văn bản hướng dẫn về xác định giá trị DN CPH, về quyền sở hữu tài sản, về
đất đai, về tổ chức lại bộ máy quản lý theo luật DN, về chính sách đối với DN và người lao
động trong CTCP... chưa được hướng dẫn đầy đủ và chi tiết....
Từ những bức xúc trên tác giả đưa ra một số giải pháp hoàn thiện, đó là:
+ Hoàn thiện cơ chế, chính sách liên quan đến CPH.
+ Tổ chức tuyên truyền cho các DN trong diện CPH về tính tất yếu khách quan
phải cải cách DNNN mà trong đó CPH DNNN là một giải pháp quan trọng giúp các DN Việt

Nam phát triển ngang tầm với các nước trong khu vực. Đồng thời giải thích rõ cho người
lao động hiểu: CPH không phải là Tư nhân hóa, để tạo ra sự ủng hộ của người lao động đối
với tiến trình CPH DNNN ở Việt Nam.
+ Tổ chức tập huấn việc xác định giá trị DN; hướng dẫn cụ thể cách xử lý tình hình tài
chính trước khi CPH và các vấn đề sau CPH cho DN.[46].
* Đề tài khoa học cấp nhà nước: "Cơ sở khoa học của việc chuyển một số
DNNN thành CTCP ở Việt Nam" do Bộ tài chính chủ trì - mã số MS KX 03.07.05.
Sau khi phân tích rõ cơ sở khoa học để chuyển một số DNNN thành CTCP, đề tài đi
vào nghiên cứu các vấn đề, như: Vị trí, vai trò của DNNN trong nền kinh tế thị trường;
Những yếu kém của DNNN trong hoạt động sản xuất kinh doanh, từ đó đi đến khẳng
định: Chuyển một số DNNN thành CTCP là một tất yếu khách quan trong tiến trình phát
triển của xã hội. Đồng thời đề tài nêu rõ điều kiện để thực hiện chuyển đổi sở hữu, những
khó khăn khi thực hiện chuyển đổi sở hữu cần phải được giải quyết, như: Các văn bản
hướng dẫn chuyển đổi sở hữu còn quá nhiều và đôi khi chưa thống nhất; Một số văn bản
hướng dẫn chưa rõ ràng và chi tiết nên rất khó trong việc xử lý tình hình tài chính trước
khi chuyển đổi sở hữu. Đặc biệt là việc xác định giá trị DN trước khi thực hiện chuyển
đổi sở hữu; Việc bán cổ phần và quản lý, sử dụng tiền thu từ việc bán cổ phần; Việc
giải quyết chính sách đối với DN và người lao động khi chuyển đổi sở hữu. Trên cơ sở
phân tích những bất cập khi chuyển một số DNNN thành CTCP, đề tài đưa ra một số giải
pháp hoàn thiện

8


như: Hoàn thiện cơ chế chính sách liên quan đến chuyển đổi sở hữu; Hoàn thiện phương
pháp xác định giá trị DN; Hoàn thiện việc xử lý tình hình tài chính của các DN cũng như
chính sách đối với DN và người lao động khi chuyển sang CTCP...Tuy nhiên tất cả các
vấn đề được trình bầy trong đề tài hoàn toàn theo tinh thần của Nghị định 187/2004/NĐCP, ngày 16/11/2004.[48].
* Sách chuyên khảo "Cổ phần hóa DNNN, những vấn đề lý luận và thực tiễn", NXB
Chính trị Quốc gia Hà nội năm 2004, do PGS.TS Lê Hồng Hạnh làm chủ biên. Tác giả đã

làm rõ cơ sở lý luận về CPH DNNN theo nghị định 64/2002/NĐ- CP ngày 19/11/2002 của
Chính phủ về việc chuyển DNNN thành CTCP, như: Khái niệm CTCP; Đối tượng CPH; Hình
thức CPH; Đối tượng và điều kiện mua cổ phần; Nội dung CPH. Trên cơ sở lý luận về CPH
và CTCP, cuốn sách này đi sâu phân tích thực trạng CPH DNNN hiện tại ở Việt Nam trong
giai đoạn từ năm 1992 đến năm
2004, số lượng các DNNN được CPH, những DN đang trong diện CPH.... Sau khi phân tích
thực trạng và lý luận về CPH, tác giả nêu rõ những bất cập, vướng mắc khi thực hiện
CPH DNNN ở Việt Nam, từ đó đưa ra các giải pháp cơ bản để hoàn thiện quy trình CPH
DNNN, như: Hoàn thiện hệ thống pháp luật làm cơ sở pháp lý cho việc chuyển đổi từ
DNNN sang CTCP; Hoàn thiện cơ chế, chính sách liên quan đến việc xử lý tình hình tài
chính, lao động dôi dư; chính sách tiền lương, tiền thưởng cho người lao động trong
CTCP; Hoàn thiện Nghị định 64/2002/NĐ-CP của Chính phủ về việc chuyển DNNN thành
CTCP [52].
* Luận án Tiến sỹ kinh tế với đề tài" Hoàn thiện cơ chế, chính sách thúc đẩy quá
trình CPH các DNNN ở Việt nam '' của tác giả Vũ Văn Sơn, bảo vệ năm 2006. Tác giả luận
án đã hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về CPH DNNN ở Việt nam theo tinh thần
Nghị định 64/2002/ NĐ-CP ngày 19/11/2002 của Chính phủ về việc chuyển DNNN thành
CTCP, như: Đối tượng, điều kiện, hình thức và nội dung CPH DNNN. Đặc biệt luận án nhấn
mạnh cơ chế, chính sách liên quan đến CPH DNNN. Từ phần lý luận cơ bản, luận án đi sâu
phân tích thực trạng CPH DNNN ở Việt nam, giai đoạn trước năm 2006 theo cơ chế, chính
sách ban hành trước đó có liên quan đến CPH DNNN. Trên cơ sở lý luận và thực trạng CPH
DNNN ở Việt nam, tác giả đưa ra những đánh giá, nhận xét về cơ chế, chính sách có ảnh
hưởng đến tiến trình CPH và đề xuất một số giải pháp, như: Xác định lại đối tượng CPH;

9


có cơ chế, chính sách đối với người đại diện phần vốn nhà nước tại CTCP; Thực hiện
chế độ tiền lương, tiền thưởng theo kết quả hoạt động sản xuất- kinh doanh của CTCP;
Giải quyết thỏa đáng chính sách đối với lao động dôi dư khi thực hiện chuyển đổi

hình thức sở hữu; Xem xét lại cách xác định giá trị DN trước khi CPH...Tuy nhiên, luận án
này chỉ nghiên cứu chủ yếu về cơ chế, chính sách có liên quan đến CPH DNNN mà không
nghiên cứu nhiều đến các nội dung khác trong quy trình CPH DNNN theo tinh thần Nghị
định 64/2002/NĐ-CP ngày 19/11/2002. Nghị định này đã hết hiệu lực thi hành từ năm
2007 khi nghị định 109/2007/NĐ-CP ngày
26/6/2007 của Chính phủ về việc chuyển DN 100% vốn Nhà nước thành CTCP thay thế [
49].
* Luận án Tiến sỹ Luật học của tác giả Dương Đức Chính với đề tài" Những vấn đề
pháp lý về CPH DNNN (trên thực tiễn của Ngành Công nghiệp thuộc BCT", bảo vệ năm
2008. Tác giả luận án nêu rõ những vấn đề lý luận cơ bản về CPH DNNN theo góc độ luật
học với nền tảng pháp lý là Nghị định 109/2007/NĐ-CP ngày 26/6/2007 của Chính phủ về
việc chuyển DN 100% vốn Nhà nước thành CTCP, như: Nội dung pháp lý về CPH DNNN;
Kinh nghiệm CPH ở một số quốc gia trên thế giới. Đồng thời luận án đi sâu phân tích thực
trạng điều chỉnh pháp luật về CPH DNNN trong Ngành công nghiệp thuộc BCT, như: Thực
trạng Pháp luật hiện hành về CPH DNNN; Thực trạng điều chỉnh pháp luật đối với quá
trình CPH DNNN trên thực tiễn của Ngành công nghiệp thuộc BCT. Trên cơ sở lý luận
và thực trạng pháp luật về CPH DNNN của Ngành công nghiệp thuộc BCT, tác giả nêu rõ
phương hướng và giải pháp hoàn thiện cơ sở pháp lý cho CPH DNNN trong Ngành công
nghiệp thuộc BCT. Mặc dù luận án của tác giả lấy điểm nghiên cứu là Ngành công nghiệp
thuộc BCT, song luận án chỉ nghiên cứu về góc độ pháp luật với số liệu khảo sát của
Ngành từ năm 1994 đến hết năm 2007 và theo tinh thần của nghị định 109/2007/NĐ-CP
ngày 28/6/2007của Chính phủ đã hết hiệu lực thi hành, Nghị định này được thay thế bởi
Nghị định 59/2011/NĐ-CP ngày 18/7/2011; Nghị định 189/2013/ NĐ-CP ngày
20/11/2013 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số Điều của Nghị định
59/2011/NĐ-CP và Nghị định 116/2015/NĐ-CP ngày
11/11/2015 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số Điều của Nghị định
59/2011/NĐ-CP ngày 18/7/2011 về việc chuyển DN 100% vốn Nhà nước thành

10



CTCP. Mặt khác, tác giả của luận án chủ yếu tập trung vào các giải pháp nhằm hoàn thiện
pháp luật và thực thi pháp luật về CPH DNNN trong ngành công nghiệp thuộc BCT [ 50].
* Luận án Tiến sỹ kinh tế chính trị với đề tài " Chuyển biến quan hệ sở hữu trong
CPH DNNN ở Việt nam" của tác giả Nguyễn Lê Quý Hiển , bảo vệ năm 2012. Tác giả luận
án đã hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về đối tượng, điều kiện và hình thức
CPH DNNN, đồng thời luận án đề cập đến một số nội dung cơ bản về CPH DNNN theo
tinh thần Nghị định 109/2007/ NĐ-CP 26/6/2007 về việc chuyển DN 100% vốn Nhà nước
thành CTCP. Đặc biệt luận án đi sâu phân tích quan hệ sở hữu trong CTCP, như: Quan hệ
về người đại diện phần vốn Nhà nước trong CTCP với CTCP; Quan hệ giữa các thành viên
trong HĐQT; Quan hệ giữa HĐQT với Ban giám đốc; Quan hệ giữa Ban giám đốc với cán
bộ công nhân viên trong DN. Đồng thời, luận án cũng chỉ rõ mối quan hệ chỉ đạo, quan hệ
tác nghiệp giữa các bộ phận trong DN. Các mối quan hệ sở hữu đều dựa trên cơ sở tỷ lệ
vốn góp vào DN. Tuy nhiên luận án của tác giả cũng chỉ đề cập trong một phạm vi hẹp, đó
là sự thay đổi về quan hệ sở hữu trong CPH DNNN ở Việt nam mà không đề cập đến các
nội dung khác liên quan đến CPH DNNN ở Việt nam [ 57]..
* Luận án Tiến sỹ Hành chính công với đề tài" Quản lý Nhà nước về CPH
DNNN trên địa bàn Thành phố Hà nội" của tác giả Hoàng Tuân, bảo vệ năm 2016.
Tác giả của Luận án nêu rõ Khái niệm, đặc điểm, vai trò của DNNN và CTCP;
Tính tất yếu khách quan của việc CPH DNNN; Tác động của CPH DNNN đến nền kinh tế, xã
hội. Đặc biệt luận án đi sâu phân tích vấn đề quản lý Nhà nước về CPH DNNN; Kinh
nghiệm quản lý Nhà nước đối với CPH. Trên cơ sở lý luận cơ bản, tác giả nêu rõ thực trạng
quản lý Nhà nước về CPH DNNN, như: Tại sao Việt nam phải thực hiện CPH DNNN; Chủ
trương CPH DNNN của Đảng và Chính phủ; Kết quả CPH DNNN ở Việt nam cũng như của
Thành phố Hà Nội. Trên cơ sở đánh giá thực trạng quản lý Nhà nước về CPH DNNN ở Việt
nam nói chung và tại Thành phố Hà nội nói riêng, tác giả đề ra một số giải pháp hoàn thiện
quản lý Nhà nước về CPH DNNN ở Thành phố Hà nội, như: Nhóm giải pháp tạo lập tiền đề
cần thiết cho việc CPH DNNN; Nhóm giải pháp về cơ chế, chính sách tài chính; Nhóm giải
pháp nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước sau CPH DNNN. Mặc dù luận án đề cập khá


11


nhiều vấn đề liên quan đến CPH DNNN. Song phạm vi khảo sát chủ yếu tập trung vào địa
bàn Thành phố Hà nội làm điểm nghiên cứu chính của luận án. Mặt khác các giải pháp
hoàn thiện của luận án chủ yếu tập trung vào việc quản lý Nhà nước về CPH DNNN trên
địa bàn Thành phố Hà nội [ 55].
1.1.2. Các công trình nghiên cứu về các DN sau CPH:
* " Các vấn đề tồn tại và phát sinh của DNNN sau CPH đa dạng sở hữu", tài liệu hội
thảo về CPH năm 2001, do tác giả Trần Tiến Cường thực hiện và "Một số vướng mắc về
tài chính đối với DN sau CPH và đa dạng sở hữu", tài liệu hội thảo về CPH năm 2001, do
Lê Hoàng Hải thực hiện.
Trong bài hội thảo này, tác giả Trần Tiến Cường và Lê Hoàng Hải nêu rõ các vấn
đề phát sinh sau CPH, đó là:
- Các DN sau CPH vẫn do Nhà nước nắm giữ cổ phần chi ph ối ( trên 50% vốn
điều lệ) của DN nên CPH vẫn chỉ là hình thức "Bình mới, rượu cũ", nhân sự của HĐQT,
Ban giám đốc hầu hết vẫn là nhân sự của DNNN chuyển sang nên từ tư duy quản lý đến
phương pháp quản lý không thay đổi đáng kể so với DNNN trước khi CPH.
- Việc giải quyết chính sách, chế độ cho người lao động đang làm việc tại CTCP,
người lao động dôi dư và chính sách đối với DN CPH chưa được thỏa đáng, chế độ tiền
lương, tiền thưởng, các khoản trợ cấp thất nghiệp, chế độ bảo hiểm... vẫn theo chế độ
cũ chưa phù hợp với cơ chế thị trường và phù hợp với xu thế phát triển của một số nước
trong khu vực cũng thực hiện CPH tương tự như Việt Nam.
- Chính sách tuyển dụng, bố trí sắp xếp lại lao động trong các CTCP về cơ bản vẫn
giống như hồi còn ở DNNN, người được tuyển dụng vẫn là những người có quan hệ với
cán bộ quản lý trong DN, từ đó mà gây bức xúc đối với người lao động trong DN.
- Một số vấn đề khác, như: đất đai, các khoản vay vốn, quyền sở hữu tài sản... của
DN CPH còn nhiều mâu thuẫn, còn có sự phân biệt đối xử... Đây chính là nguyên nhân dẫn
đến các DN và người lao động không mặn mà với việc DN mình bị CPH.
- Các chính sách tài chính, như: Các khoản nợ phải thu, nợ phải trả, các khoản vốn

đã đầu tư vào DN khác, số dư bằng tiền của quỹ khen thương, quỹ phúc lợi...chưa được
giải quyết dứt điểm trước khi CPH.

12


Trên cơ sở những tồn tại đó, các tác giả đã đưa ra một số kiến nghị, như:
+ CPH không nhất thiết Nhà nước phải nắm giữ cổ phần chi phối bằng cách giảm tỷ
lệ cổ phần của Nhà nước và tăng cổ phần cho người lao động để tăng quyền tự chủ của họ
trong DN.
+ Kiên quyết thực hiện cải tổ lại Bộ máy quản lý và thực hiện quản trị DN
trong các DN CPH theo đúng luật DN và theo điều lệ quản trị mẫu.
+ Giải quyết chính sách, chế độ cho người lao động trong các DNCP và người lao
động dôi dư một cách thỏa đáng theo chế độ của Nhà nước cộng với chế độ riêng có
của DN CPH.
+ Phát triển thị trường vốn, thị trường chứng khoán để giúp cho các DN có điều
kiện thu hút nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội phục vụ cho mở rộng và phát triển sản
xuất của DN.
+ Giải quyết dứt điểm các khoản nợ phải thu, nợ phải trả bằng cách cho phép xóa
những khoản nợ không có đủ hồ sơ minh chứng, đồng thời chuyển các khoản nợ không
có khả năng thu hồi sang cơ quan mua, bán nợ để xử lý theo quy định của pháp
luật[53].
* " Cổ phần hóa và quản lý DNNN sau CPH", NXB Chính trị Quốc gia Hà
Nội, 2004, do tác giả Lê Văn Tâm làm chủ biên.
Trong cuốn sách này, tác giả Lê Văn Tâm đã nêu rõ thực trạng các DNNN ở Việt Nam
từ năm 1994 đến năm 2003, những thành tựu đạt được cũng như những vướng mắc cần
phải được giải quyết trong quá trình thực hiện CPH DNNN, như: Xử lý tình hình tài
chính; Xác định giá trị DN; khả năng tiếp cận tín dụng; Chính sách đối với DN và người lao
động trong DN CPH. Đồng thời cuốn sách đưa ra một số biện pháp để quản lý DN sau CPH,
như: Tổ chức lại bộ máy quản lý của DN sau CPH theo quy định của Luật DN; Quan tâm

đến công tác quản trị DN; Phân định rõ quyền sở hữu và quản lý tài sản trong CTCP
giữa người đại diện phần vốn Nhà nước tại DN với DN CPH; Biện pháp công khai, minh
bạch thông tin. Tuy nhiên, cuốn sách này cũng chỉ đề cập đến một số vấn đề sau CPH và
những kiến nghị được dựa trên các Nghị định và luật DN cũ đã hết hiệu lực thi hành [ 59].
* Luận án Tiến sỹ kinh tế, với đề tài" Một số giải pháp hoàn thiện hoạt động quản
trị tài chính của các DNNN sau CPH" của tác giả Vũ Thị Quý, bảo vệ năm

13


2003. Tác giả luận án nêu rõ những vấn đề lý luận cơ bản về công tác quản trị doanh
nghiệp nói chung và quản trị tài chính trong các DN CPH nói riêng, như: Tham gia đánh giá,
lựa chọn các dự án đầu tư và kế hoạch kinh doanh; xác định nhu cầu vốn, tổ chức huy
động các nguồn vốn để đáp ứng cho hoạt động SXKD; Tổ chức sử dụng tốt số vốn hiện có,
quản lý chặt chẽ các khoàn thu, chi đảm bảo khả năng thanh toán; Thực hiện việc phân
phối lợi nhuận, trích lập và sử dụng các quỹ của DN; Đảm bảo kiểm tra, kiểm soát thường
xuyên đối với hoạt động của DN và thực hiện việc phân tích tài chính của DN sau CPH; tổ
chức thực hiện kế hoach tài chính trong DN. trên cơ sở lý luận về công tác quản trị tài
chính trong các DN sau CPH ở Việt nam, tác giả khảo sát thực trạng công tác quản trị tài
chính của một số DN NN sau CPH để thấy được hiện trạng công tác quản trị tài chính thực
như thế nào. Trên cơ sở lý luận và thực trạng quản trị tài chính của các DNNN sau CPH,
tác giả đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động quản trị tài chính cho DN
sau CPH, như:
- Phải chủ động trong việc xây dựng kế hoạch tài chính một cách cụ thể và chi tiết
dựa trên cơ sở các bộ phận kế hoạch khác, như: kế hoạch sản xuất; kế hoạch vật tư; kế
hoạch tiền lương...
- Xác định nhu cầu vốn cho DN để có biện pháp khai thác nguồn thu nhằm đáp
ứng cho nhu cầu chi tiêu tại đơn vị.
- Giao trách nhiệm cho các bộ phận có liên quan trong việc huy động và sử dụng
nguồn vốn một cách hợp lý và thực hiện chế độ thưởng phạt nghiêm minh.

- Tổ chức kiểm tra thường xuyên tình hình chi tiêu trong DN và tổ chức phân tích
tình hình tài chính theo định kỳ để biết được những bất cập trong quá trình sử dụng vốn
mà đề ra biện pháp kịp thời cho DN. Tuy nhiên luận án của tác giả chỉ nghiên cứu ở một
góc độ hẹp, đó là: Hoạt động quản trị tài chính với điểm nghiên cứu là các DN sau CPH ở
Việt nam nói chung [ 54].
* Luận án Tiến sỹ kinh tế với đề tài" Quản lý vốn Nhà nước tại các DN sau CPH
DNNN" của tác giả Nguyễn Thị Thu Hương, bảo vệ năm 2009. Tác giả của luận án đã nêu
rõ cơ sở lý luận về quản lý vốn nhà nước tại các DN sau CPH, như: Tổng quan về DN sau
CPH; Vốn nhà nước tại các DN sau CPH những vấn đề cơ bản về quản lý vốn nhà nước
tại các DN sau CPH, vai trò, ý nghĩa của vốn nhà nước trong các DN nói chung và DN sau
CPH nói riêng, như:

14


- Vồn nhà nước góp phần hình thành nên DN CPH.
- Vốn được đại diện bằng một lượng giá trị tài sản của DN.
- Vốn là một loại hàng hóa đặc biệt.
- Vốn có chức năng vận động và sinh lời.
- Vốn phải gắn với chủ sở hữu .
- Vốn nhà nước là vốn công thuộc sở hữu toàn dân.
- Tỷ lệ vốn Nhà nước chiếm trong tổng số vốn của DN có liên quan đến quyền của
Nhà nước đối với DN.
Trên cơ sở lý luận cơ bản, luận án đi sâu phân tích thực trạng quản lý vốn nhà nước
tại các DN sau CPH ở Việt nam, từ đó đưa ra những đánh giá, nhận xết về tình hình phân
bố vốn, tình hình quản lý và sử dụng vốn, hiệu quả sử dụng vốn nhà nước, những ưu
điểm và hạn chế trong việc quản lý, huy động và sử dụng vốn nhà nước của các DN sau
CPH hiện nay ở Việt nam. Trên cơ sở lý luận và thực trạng quản lý vốn của các DN sau CPH
ở Việt nam, tác giả đưa ra một số quan điểm và giải pháp hoàn thiện công tác quản lý vốn
nhà nước tại các DN sau CPH, như: Gắn trách nhiệm của người đứng đầu DN với việc quản

lý, huy động và sử dụng vốn của DN nói chung và vốn của nhà nước trong DN nói riêng;
Biện pháp bảo toàn giá trị đồng vốn nhà nước trong DN CPH; Biện pháp nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn nhà nước trong DN CPH; Thường xuyên phân tích tình hình sử dụng vốn
nhà nước trong DN CPH. Tuy nhiên luận án của tác giả chỉ nghiên cứu trong phạm vi hẹp,
đó là công tác quản lý vốn nhà nước trong các DN sau CPH mà không đề cập đến các nội
khác của các DN sau CPH ở Việt nam [ 62].
* Luận án Tiến sỹ kinh tế với đề tài" Hoàn thiện chính sách quản lý vốn của Nhà
nước trong DN sau CPH" của tác giả Trần Xuân Long, bảo vệ năm 2012. Tác giả của luận
án đã nêu rõ những vấn đề lý luận cơ bản về CPH DNNN và chính sách quản lý vốn nhà
nước trong DN sau CPH, như: CPH DNNN ở Việt nam và chính sách quản lý vốn nhà nước
trong DN; Nội dung chính sách quản lý vốn nhà nước trong DN sau CPH ở Việt nam; Một
số kinh nghiệm Quốc tế về quản lý vốn nhà nước tại DN. Trên cơ sở lý luận cơ bản,
luận án làm rõ tình hình thực hiện chính sách quản lý vốn nhà nước trong DN sau CPH
từ năm 1992 đến nay ở Việt nam theo các nội dung, như: Quá trình CPH DNNN ở Việt
nam; Tình hình thực

15


hiện chính sách quản lý vốn nhà nước trong DN sau CPH ( Tình hình thực hiện vấn đề đại
diện chủ sở hữu vốn nhà nước trong DN CPH; Tình hình thực hiện vấn đề người đại diện
vốn nhà nước trong DN sau CPH; Tình hình thực hiện quản lý, đầu tư vốn nhà nước
trong DN CPH; Tình hình thực hiện chính sách phân phối cổ tức và sử dụng cổ tức phần
vốn nhà nước trong DN CPH). Trên cơ sở lý luận và thực trạng về chính sách quản lý vốn
nhà nước trong các DN sau CPH, tác giả luận án có những đánh giá, nhận xét về tình hình
thực hiện chính sách quản lý vốn nhà nước trong các DN sau CPH, những tồn tại, vướng
mắc trong thực hiện chính sách quản lý vốn nhà nước trong DN CPH, tù đó nêu rõ phương
hướng và giải pháp hoàn thiện chính sách quản lý vốn nhà nước trong DN CPH. Tuy
nhiên luận án của tác giả cũng chỉ nghiên cứu trong phạm vi hẹp, đó là: Chính sách quản
lý vốn nhà nước trong DN sau CPH mà không nghiên cứu các vấn đề khác liên quan đến

CPH và giải quyết các vấn đề sau CPH DNNN trong các DN ở Việt nam hiện nay [ 64].
* Luận án Tiến sỹ kinh tế với đề tài" Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của
DNNN sau CPH ở Việt nam" cuả tác giả Đoàn Ngọc Phúc, bảo vệ năm 2015. Tác giả luận
án đã nêu rõ cơ sở lý luận về hiệu quả hoạt động kinh doanh của DNNN sau CPH
theo các nội dung, như: Khái niệm về hiệu quả kinh doanh; Hệ thống chỉ tiêu đánh giá
hiệu quả kinh doanh; Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh; Kinh nghiệm nâng
cao hiệu quả kinh doanh cho các DNNN sau CPH ở Trung quốc, bài học kinh nghiệm cho
Việt nam. Trên cơ sở lý luận cơ bản, luận án đi sâu phân tích thực trạng Hiệu quả hoạt
động kinh doanh của DNNN sau CPH ở Việt nam, như: Thực trạng hoạt động kinh doanh
của DNNN CPH; Đánh giá những yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh
của DNNN sau CPH; Những vấn đề đặt ra đối với hoạt động kinh doanh của DNNN sau
CPH ở Việt nam. Trên cơ sở lý luận và thực trạng hoạt động kinh doanh của các DN sau
CPH ở Việt nam, tác giả đưa ra quan điểm và giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh
doanh của DNNN sau CPH ở Việt nam, như: Những quan điểm cơ bản về nâng cao hiệu
quả hoạt động kinh doanh của DNNN sau CPH; Các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động
kinh doanh của DNNN sau CPH, đồng thời nêu rõ các điều kiện để đảm bảo cho các giải
pháp được thực thi. Tuy nhiên, luận án của tác giả cũng chỉ đề cập trong một phạm vi
rất hẹp có liên quan đến hậu CPH, đó là: Hiệu quả hoạt động SXKD của các DNNN ở Việt
nam.[ 56].

16


1.2. Các công trình nghiên cứu Ngoài nước:
* Cuốn sách:" Cải cách DNNN ở trung Quốc so sánh với Việt Nam", do Tiến sỹ Võ
Đại Lược và GS.TS Cốc Nguyên Dương làm chủ biên, Nhà xuất bản khoa học xã hội, Hà
nội năm 1997.
Cuốn sách này được trình bầy theo 02 phần:
Phần 1: Cải cách và phát triển DNNN ở Trung quốc:
Trong phần này, cuốn sách nêu rõ sự phát triển của cải cách DNNN và tiến trình để

cải cách DNNN ở Trung Quốc từ đầu năm 1990, từ đó cuốn sách nêu rõ các bước để thực
hiện cải cách DNNN, những ý tưởng cơ bản cũng như quá trình thực hiện cải cách DNNN
ở Trung Quốc bằng cách mở rộng quyền nhượng lợi của các DNNN, thực hiện chuyển lợi
nhuận thành thuế, thực hiện chế độ trách nhiệm khoán kinh doanh ở các DNNN. Mặt
khác cuốn sách cũng nêu rõ tình hình cải cách DNNN ở Trung Quốc từ đầu những năm
90 đến nay, những thành tựu, khó khăn và biện pháp chủ yếu nhằm đi sâu cải cách
DNNN, đề ra các bước của quá trình xây dựng và hiện trạng phát triển của chế độ DN hiện
đại ở Trung Quốc.
Phần 2: Những so sánh và tìm tòi về cải cách DNNN ở Việt Nam và Trung Quốc:
Trong phần này, cuốn sách mô tả bối cảnh xã hội và tình hình kinh tế của hai nước
Việt nam và Trung Quốc, từ đó đề ra con đường cải cách kinh tế của hai nước, hình thành
mô hình mục tiêu cải cách kinh tế, nội dung và đặc điểm của mô hình mục tiêu trong cải
cách kinh tế của hai nước. Trên cơ sở mục tiêu cải cách kinh tế, cuốn sách nêu rõ tiến trình
xây dựng cơ chế thị trường và những thành quả cơ bản của cải cách kinh tế ở hai nước,
nêu rõ nội dung cơ bản về vai trò chủ đạo của DNNN ở hai nước Việt - Trung, phương thức
thực hiện vai trò chủ đạo của kinh tế Nhà nước ở hai nước. Đồng thời cuốn sách phân tích
rõ vấn đề CPH, Công ty hóa và quyền tài sản của các DNNN ở hai nước. Để thực hiện CPH
DNNN ở Việt nam và Trung Quốc thì việc xây dựng thị trường tài chính tiền tệ trong cải
cách DNNN ở Việt Nam và Trung Quốc là yếu tố quan trọng quyết định sự thành công của
công cuộc cải cách DNNN ở cả hai nước, từ đó cuốn sách đề cập đến sự thay đổi chức
năng của nhà nước trong công cuộc cải cách DNNN cũng như vấn đề xây dựng hệ thống
bảo hiểm xã hội cho công nhân viên chức các DNNN ở Việt Nam và Trung Quốc.

17


×