Tải bản đầy đủ (.docx) (46 trang)

HOẠT ĐỘNG KINH DOANH và QUẢN TRỊ tại CÔNG TY cổ PHẦN VIGLACERA XUÂN hòa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (384.45 KB, 46 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LAO ĐỘNG - XÃ HỘI

KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
***

BÁO CÁO
THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

Giảng viên hướng dẫn

:

Họ và tên sinh viên

:

Lớp

:

Th.S NGUYỄN THỊ PHƯƠNG LAN


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN......................................................................................................ii
MỤC LỤC..........................................................................................................iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT...........................................................................v
DANH MỤC BẢNG BIỂU................................................................................vi
DANH MỤC BIỂU ĐỒ......................................................................................vi
DANH MỤC SƠ ĐỒ........................................................................................viii


LỜI MỞ ĐẦU......................................................................................................1
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN VIGLACERA XUÂN
HÒA..................................................................................................................... 2
1.1. Thông tin chung về công ty.......................................................................2
1.2. Quá trình hình thành, phát triển công ty................................................2
1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý hoạt động công ty.................................5
1.4. Các lĩnh vực, ngành nghề sản xuất kinh doanh tại công ty....................8
CHƯƠNG 2: HOẠT ĐỘNG KINH DOANH VÀ QUẢN TRỊ TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN VIGLACERA XUÂN HÒA...........................................................10
2.1. Các nguồn lực kinh doanh của công ty..................................................10
2.1.1. Nguồn nhân lực.................................................................................10
2.1.2. Nguồn tài chính.................................................................................13
2.1.3. Cơ sở vật chất, kỹ thuật công nghệ...................................................15
2.2. Hoạt động kinh doanh của công ty........................................................17
2.2.1. Hoạt động sản xuất, phát triển sản phẩm, marketing, cung ứng.....17
2.2.2. Thị trường hoạt động của công ty.....................................................19
2.2.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần Viglacera Xuân
Hòa..............................................................................................................19
2.3. Hoạt động quản trị tiêu thụ sản phẩm tại công ty................................21
2.3.1. Hoạch định tiêu thụ sản phẩm của công ty......................................21
2.3.2. Tổ chức thực hiện tiêu thụ sản phẩm của công ty............................23
2.3.3. Kiểm tra đánh giá kết quả tiêu thụ sản phẩm của công ty...............32


CHƯƠNG 3: ĐÁNH GIÁ THÀNH CÔNG, HẠN CHẾ CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN VIGLACERA XUÂN HÒA..................................................................35
3.1. Những thành công và nguyên nhân dẫn tới thành công của công ty...35
3.2. Những hạn chế và ngyên nhân hạn chế của công ty.............................36
KẾT LUẬN........................................................................................................38
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..........................................................39



DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BXD

: Bộ Xây dựng

TCLĐ

: Tổng cục Lao động



: Quyết định

MMTB

: Máy móc thiết bị


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Hệ thống chức danh công việc của công ty cổ phần Viglacera Xuân
Hòa..................................................................................................................... 10
Bảng 2.2: Cơ cấu lao động theo giới tính của công ty cổ phần Viglacera Xuân
Hòa...................................................................................................................... 11
Bảng 2.3 Cơ cấu lao động theo trình độ của công ty cổ phần Viglacera Xuân
Hòa..................................................................................................................... 12
Bảng 2.4: Tình hình vốn của công ty cổ phần Viglacera Xuân Hoà..............14
Bảng 2.5: Thiêt bị sản xuất chủ yếu của công ty cổ phần Viglacera Xuân Hòa
............................................................................................................................ 15

Bảng 2.6: Thiết bị văn phòng của công ty cổ phần Viglacera Xuân Hoà......16
Bảng 2.7: Kết quả tiêu thụ sản phẩm của công ty cổ phần Viglacera Xuân
Hòa..................................................................................................................... 19
Bảng 2.8: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.....................20
Bảng 2.9: Danh mục một số sản phẩm sản xuất của công ty..........................24
Bảng 2.10: Đánh giá của khách hàng về sản phẩm của công ty cổ phần
Viglacera Xuân Hòa..........................................................................................26
Bảng 2.11: Giá bán một số sản phẩm gạch ngói của một số công ty..............28
Bảng 2.12: Sản lượng tiêu thụ tại Hà Nội, Vĩnh Phúc, Phú Thọ của công ty.
............................................................................................................................ 32
Bảng 2.13: Kết quả tiêu thụ một số loại sản phẩm của công ty cổ phần
Viglacera Xuân Hòa năm 2016.........................................................................33


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Kết quả hoạt động tiêu thụ của công ty cổ phần Viglacera
Xuân Hòa...........................................................................................................34


DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Mô hình tổ chức bộ máy công ty cổ phần Viglacera Xuân Hòa.....6
Sơ đồ 2.1: Mạng lưới tiêu thụ sản phẩm của công ty cổ phần Viglacera
Xuân Hòa...........................................................................................................30


LỜI MỞ ĐẦU
Công ty cổ phần Viglacera Xuân Hòa được chuyển đổi từ doanh
nghiệp Nhà nước thuộc Tổng công ty Thủy tinh và Gốm xây dựng
Viglacera. Công ty chuyên sản xuất các loại sản phẩm gạch và ngói đất sét
nung với công nghệ hiện đại của ITALIA. Những tri thức và kinh nghiệm

mà công ty cổ phần Viglacera Xuân Hòa tích lũy trong 40 năm qua đã được
chuyển thể vào sản phẩm nhằm tạo ra những viên ngói, viên gạch phù hợp
với nhu cầu và thị hiếu của khách hàng. Nhiều năm liền công ty vinh dự đạt
được danh hiệu hàng Việt Nam chất lượng cao do Nhà nước công nhận.
Tham gia kinh tế thị trường thì sự cạnh tranh là tất yếu. Số lượng
doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất gạch ngói nung phan bố rải
rác trên tất cả các tỉnh thành của cả nước. Như vậy thị trường sản xuất và
kinh doanh gạch ngói nung có cường độ cạnh tranh là rất cao.
Ngoài ra, công ty còn phải đối mặt với những khó khăn như thiếu
vốn, yếu kém trong khâu quản lý và cung ứng nguyên vật liệu, trình độ lao
động chưa đáp ứng yêu cầu công nghệ, yếu kém trong khâu tiêu thụ hàng
hóa.
Được sự nhất trí của nhà trường và sự đồng ý của công ty cổ phần
Viglacera Xuân Hòa, em đã được thực tập tại công ty. Trải qua 8 tuần thực
tập tại công ty, em đã có thêm kinh nghiệm, hiểu biết quý báu về quá trình
hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm phục vụ cho công việc sau này. Báo
cáo thực tập của em gồm 3 chương:
Chương 1: Giới thiệu về công ty cổ phần Viglacera Xuân Hòa.
Chương 2: Hoạt động kinh doanh và quản trị tại công ty cổ phần Viglacera
Xuân Hòa.
Chương 3: Đánh giá thành công, hạn chế tại công ty cổ phần Viglacera
Xuân Hòa.

1


CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN VIGLACERA
XUÂN HÒA
1.1. Thông tin chung về công ty.
Tên doanh nghiệp: công ty cổ phần Viglacera Xuân Hòa.

Tên giao dịch quốc tế: Viglacera Xuân Hòa Joint Stock Company.
Tên viết tắt: Viglacera Xuân Hòa JSC.
Trụ sở chính: thôn An Trung, xã Tân Dân, huyện Sóc Sơn, thành phố Hà
Nội.
Điện thoại: 84-4-35811366.
Fax: 84-4-35811390.
Website: xuanhoaceramic.com
1.2. Quá trình hình thành, phát triển công ty.
a) Quá trình hình thành.
Công ty cổ phần Viglacera Xuân Hòa tiền thân là nhà máy gạch Xuân
Hòa, được hình thành do sáp nhập 3 xí nghiệp gạch Xuân Hòa, Bá hiên,
Cầu Xây từ năm 1978 theo quyết định số 86/BXD – TCLĐ ngày 12/1/1978
của bộ trưởng BXD.
Tháng 3/1993 nhà máy gạch Xuân Hòa có quyết đinh thành lập
doanh nghiệp Nhà nước – Nhà máy gạch Xuân Hòa trực thuộc Liên hiệp
các xí nghiệp Thủy tinh và Gốm xây dựng – BXD theo quyết định số
085A/BXD-TCLĐ ngày 24/3/1993 của bộ trưởng BXD, trụ sở đặt tại xã
Tân Dân, huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội, đăng ký kinh doanh số
109751 của Ủy ban Nhân dân thành phố Hà Nội.
Tháng 8/1994 nhà máy gạch Xuân Hòa đổi tên thành công ty Gốm
xây dựng Xuân Hòa theo quyết định số 481/BXD-TCLĐ ngày 30/7/1994
của bộ trưởng BXD.
Ngày 17/12/2004 theo quyết định số 2021/QĐ-BXD “V/v: Chuyển
công ty Gốm xây dựng Xuân Hòa thành công ty cổ phần Xuân Hòa thuộc
Tổng công ty Thủy tinh và Gốm xây dựng. Ngày 29/9/2005 được cấp giấy
phép kinh doanh lần đầu và ngày 8/11/2005 đăng ký kinh doanh thay đổi

2



lần thứ nhất – số: 0103009411. Công ty bắt đầu chuyển đổi hoạt động thành
công ty cổ phần Xuân Hòa Viglacera từ ngày 29 tháng 9 năm 2005.
Tháng 1/2007 công ty đổi tên thành công ty cổ phần Xuân Hòa theo
chủ chương của tổng công ty Thủy tinh và Gốm xây dựng về phát triển
thương hiệu Viglacera. Với bề dày lịch sử 40 năm trong ngành sản xuất vật
liệu xây dựng bằng đất sét nung, công ty cổ phần Viglacera Xuân Hòa đã
và đang ngày một phát triển.
b) Quá trình phát triển.
Từ khi sáp nhập 3 xí nghiệp gạch Xuân Hòa, Bá Hiến, Cầu Xây
thành nhà máy gạch Xuân Hòa (1978). Nhà máy hoạt động theo cơ chế bao
cấp, hàng hóa sản xuất và tiêu thụ hằng năm do BXD và Liên hiệp các xí
nghiệp gạch ngói, sành sứ xây dựng giao cho kế hoạch. Nhà máy được Nhà
nước giao cho vùng nguyên liệu sẵn có thuộc khu vực của nhà máy. Sản
phẩm sản xuất chủ yếu là gạch đặc và ngói.
Thời kỳ 1986-1992: Kinh tế đất nước ta chuyển từ cơ chế bao cấp
sang cơ chế thị trường. Trước yêu cầu đổi mới nền kinh tế đất nước, nhà
máy đã đổi mới cơ cấu tiến hành sản xuất sản phẩm trên thị trường cần chứ
không phải là sản phảm mà mình có như thời kỳ trước. Cụ thể, nhà máy
chuyển từ sản xuất gạch đặc sang sản xuất gạch rỗng. Do đó giúp nhà máy
tiết kiệm vật tư rất nhiều (đất giảm 35%, than giảm 15% so với sản xuất
gạch đặc). Nhờ đó hạ giá thành sản phẩm, đáp ứng nhu cầu của người tiêu
dùng và tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường.
Thời kỳ 1992-1997: Dưới sự chỉ đạo của BXD, Tổng công ty Thủy
tinh và Gốm xây dựng, nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của công ty là vừa
tập trung tổ chức sản xuất ở nhà máy đầu tư thiết bị mới nhằm phát huy tối
đa công suất máy móc thiết bị, tăng sản lương, sản xuất đa dạng sản phẩm,
tăng thêm nguồn thu để trả nợ vốn vay đầu tư, không ngừng ổn định, nâng
cao đời sống cán bộ công nhân viên đồng thời tiếp tục mở rộng thêm
phương hướng mới là hợp tác sản xuất kinh doanh với một số đơn vị trong
Tổng công ty để sản xuất kinh doanh các loại sản phẩm đáp ứng nhu cầu

rộng lớn của thị trường. Công ty đã cho ra đời nhiều sản phẩm mới như
gạch R150, R60….
Năm 1992, công ty tách nhà máy gạch Cầu Xây thành công ty cổ
phần Gốm Cầu Xây, do vậy công ty còn lại 2 nhà máy gạch Xuân Hòa và
3


Bá Hiến. Tháng 3 năm 1992, công ty đã đầu tư tại nhà máy gạch Xuân Hòa
1 hệ lò Tuynel liên hợp với công suất ban đầu là 20 triệu viên/năm. Tháng 9
năm 1993, nhà máy gạch Xuân Hòa tiếp tục đầu tư thêm 1 hệ thống lò
Tuynel có cùng công suất.
Tháng 11 năm 2001, được sự đồng ý của Tổng công ty Thủy tinh và
Gốm xây dựng công ty đã khởi công xây dựng nhà máy gạch Cotto Bình
Dương và đến năm 2002 đã cho ra đời sản phẩm gạch Cotto Bình Dương
có chất lượng cao được sản xuất trên dây chuyền công nghệ hiện đại. Ngày
14 tháng 6 năm 2004 nhà máy gạch Cotto Bình Dương được bàn giao cho
công ty Gốm xây dựng Hạ Long thuộc Tổng công ty Viglacera quản lý và
điều hành.
Tháng 9 năm 2003, công ty Gốm xây dựng Xuân Hòa lại tách nhà
máy gạch Bá Hiến thành công ty cổ phần Bá Hiến Viglacera theo quyết
định số 1105/QĐ-BXD ngày 14 tháng 8 năm 2003 và quyết định số
1260/QĐ-BXD ngày 22 tháng 9 năm 2003 của Bộ trưởng BXD.
Sự chuyển đổi cơ chế cùng chính sách mở cửa của Nhà nước đã tạo
cơ hội cho tất cả các doanh nghiệp phát huy hết khả năng của mình. Các
doanh nghiệp đã áp dụng nhiều biện pháp như mở rộng hợp tác, liên doanh,
liên kết với các doanh nghiệp khác. Công ty cũng dần dần chuyển hình thức
kinh doanh từ doanh nghiệp Nhà nước sang hình thức công ty cổ phần.
Chính vì vậy công ty cổ phần Xuân Hòa thuộc tổng công ty Thủy tinh và
Gốm xây dựng đã được hình thành ngày 17 tháng 12 năm 2004 theo quyết
định số 2021/QĐ-BXD. Ngày 29 tháng 9 năm 2005 được cấp giấy phép

kinh doanh lần đầu vào ngày 8 tháng 11 năm 2005 đăng ký thay đổi lần thứ
nhất – số 0103009411. Công ty bắt đầu chuyển đổi hoạt động thành công ty
cổ phần Xuân Hòa Viglacera từ ngày 29 tháng 9 năm 2005 và tháng 1 năm
2007 công ty đổi tên thành công ty cổ phần Viglacera Xuân Hòa.
Từ khi hình thành cho đến nay, đứng trước bao thăng trầm biến động
của môi trường kinh doanh, công ty cổ phần Viglacera Xuân Hòa vẫn đứng
vững và không ngừng phát triển.
Tháng 12 năm 2002, sản phẩm của công ty đã đạt tiêu chuẩn chất
lượng ISO 9001-2000. Đây là tiêu chuẩn chất lượng do Nhà nước Việt Nam
công nhận.

4


1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý hoạt động công ty.
a) Mô hình tổ chức bộ máy.
Công ty cổ phần Viglacera Xuân Hòa sử dụng cơ cấu tổ chức theo
hình thức trực tuyến từ trên xuống dưới phân bậc theo các cấp lãnh đạo rồi
xuống các đơn vị, phòng ban nhỏ hơn. Ban lãnh đạo trong công ty bao
gồm: đứng đầu tổ chức là đại hội đồng cổ đông tiếp đến là hội đồng quản
trị và cuối cùng là giám đốc. Phó giám đốc sản xuất, kế toán trưởng, phó
giám đốc kinh doanh, phòng tổ chức hành chính, phòng kế hoạch kỹ thuật
vật tư chịu trách nhiệm, quản lý cảu giám đốc. Xuống tới phòng kế toán tài
chính, phòng kinh doanh và tiêu thụ sản phẩm lần lượt chịu trách nhiệm
trước kế toán trưởng và phó giám đốc kinh doanh.
Đây là cơ cấu tổ chức trực tuyến nên ban giám đốc trực tiếp quản lý,
giám sát được tình hình sản xuất của xí nghiệp. Các quyết định, chỉ đạo của
ban lãnh đạo nhanh chóng được chuyển tới phòng ban, đơn vị nhỏ lẻ hơn
có trách nhiệm sản xuất theo đúng thông qua người quản lý các phòng ban.
Nhờ có hệ thống tổ chức phòng ban theo chức năng nên công tác quản lý và

chỉ đạo diễn ra suôn sẻ và đạt hiệu quả cao.
Tuy nhiên các quyết định, chiến lược kinh doanh chỉ đạo của ban lãnh
đạo được truyền từ trên xuống theo chiều dọc nên không có sự thông qua
giữa các phòng ban và các cấp lãnh đạo nên sự thống nhất chưa được cao
và mọi thành công hay thất bại đều phụ thuộc vào họ.

5


Sơ đồ 1.1: Mô hình tổ chức bộ máy công ty cổ phần Viglacera Xuân Hòa.

ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ
ĐÔNG

HỘI ĐỒNG QUẢN
TRỊ

BAN KIỂM SOÁT

Phòng Kế hoạch Kỹ
thuật Vật tư

CHỦ TỊCH HĐQT GĐ

Phòng tổ chức Hành
chính
Phó Giám đốc Sản
xuất

Kế toán trưởng


Phó Giám đốc Kinh
doanh
Xưởng Cơ Điện

Nhà máy sản xuất

Phòng kế hoạch Tài
chính

Phòng Kinh doanh –
Tiêu thụ sản phẩm

(Nguồn: Phòng tổ chức hành chính công ty cổ phần Viglacera Xuân Hòa)

b) Chức năng, nhiệm vụ của từng phòng ban, bộ phận.
Đại hội đồng cổ đông: là cơ quan quyết định cao nhất trong công ty,
là đại hội của những người đồng sở hữu thành lập, thảo luận và thông qua
điều lệ của công ty. Đại hội đồng cổ đông được triệu tập vào cuối năm để
giải quyết các vấn đề có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của
công ty theo điều lệ như sau: Quyết định phương hướng nhiệm vụ phát
triển của công ty và kế hoạch sản xuất kinh doanh hằng năm, bầu bãi nhiệm
các thành viên của hội đồng quản trị và ban kiểm soát công ty.
Hội đồng quản trị: là bộ máy quản lý của công ty, trong đó ông Phạm
Văn Luyện là giám đốc công ty – chủ tịch hội đồng quản trị, toàn quyền
quyết định mọi vấn đề thuộc thẩm quyền của hội đồng cổ đông. Đây là nơi
6


họp bàn các quyết định, phương hướng phát triển, hoạch định các kế hoạch

phát triển ở hiện tại và tương lai của công ty.
Ban kiểm soát: thay mặt cho cổ đông kiểm tra mọi hoạt động sản
xuất kinh doanh. Trưởng ban kiểm soát là người đứng đầu có nhiệm vụ
phân công trách nhiệm cho các kiểm soát viên phụ trách như: Kiểm soát
các hoạt động sản xuất kinh doanh, trình đại hội cổ đông về những sự kiện
tài chính bất thường, thông báo tình hình kết quả kiểm soát cho hội đồng
quản trị.
Giám đốc (chủ tịch hội đồng quản trị): là người được hội đồng quản
trị bầu ra, đứng đầu của bộ máy quản lý của nhà máy, là người điều hành
mọi hoạt động sản xuất kinh doanh trong của công ty và chịu trách nhiệm
trước hội đồng quản trị về việc thực hiện các nghĩa vụ và quyền hạn được
giao.
Phó giám đốc kinh doanh: là người giúp giám đốc trong công tác
quản lý điều hành hoạt động kinh doanh của công ty và thay mặt giám đốc
khi giám đốc vắng mặt. Trực tiếp quản lý phòng kinh doanh tiêu thụ sản
phẩm. Chịu trách nhiệm trước giám đốc.
Phó giám đốc sản xuất: phụ trách công tác sản xuất trong doanh
nghiệp và thay mặt giám đốc về lĩnh vực sản xuất khi giám đốc vắng mặt.
Trực tiếp điều hành hoạt động sản xuất của công ty. Chịu trách nhiệm trước
giám đốc.
Kế toán trưởng: là người chịu trách nhiệm quản lý và điều hành toàn
bộ công tác kế toán tài chính tại công ty, chỉ đạo phối hợp thông nhất công
tác tài chính kế toán giúp giám đốc trong lĩnh vực quản lý kinh tế tài chính.
Tổ chức công tác báo cáo tài chính với cấp trên và Nhà nước, thanh quyết
toán công tác kết quả sản xuất kinh doanh hàng tháng, quý, năm. Chịu trách
nhiệm trực tiếp trước giám đốc.
Các phòng ban:
Phòng tổ chức hành chính: phụ trách về công việc quản lý nhân sự,
giải quyết các chế độ chính sách về lao động, tiền lương, chế độ bảo hiểm
và chăm lo đời sống cho cán bộ công nhân viên trong công ty. Phụ trách về

các văn bản hành chính của công ty. Theo dõi công văn đến, đi và quản lý
con dấu. Chịu sự quản lý trực tiếp của giám đốc công ty.
7


Phòng kế hoạch kỹ thuật vật tư: tham mưu giúp giám đốc lập kế
hoạch sản xuất, kế hoạch đầu tư. Giám sát kỹ thuật, theo dõi thực hiện hệ
thống quản lý chất lượng toàn diện. Xây dựng các văn bản, các quy chế,
các quy định cụ thể có liên quan đến sản xuất kinh doanh khoa học kỹ thuật
công nghệ và đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh. Chịu sự quản lý trực
tiếp của giám đốc công ty.
Phòng kế toán tài chính: tham mưu cho giám đốc để hoàn thành tốt
mọi công tác về tài chính theo chế độ hiện hành của Nhà nước. Kết hợp với
các phòng ban liên quan hoàn thành mọi báo cáo để thực hiện đầy đủ các
quy định của công ty với Nhà nước về mặt tài chính. Lập các báo cáo kiểm
kê, kiểm toán và thực hiện tốt các nghĩa vụ về thuế đối với Nhà nước. Cân
đối và cung cấp tài chính kịp thời phục vụ tốt mọi dự án xây dựng đổi mới
và cải tiến công nghệ của công ty. Chịu sự quản lý trực tiếp của kế toán
trưởng.
Phòng kinh doanh tiêu thụ sản phẩm: phụ trách về công tác kinh
doanh của công ty và quản lý công tác bán sản phẩm. Lập báo cáo kết quả
kinh doanh tiêu thụ sản phẩm qua các thời điểm khác nhau. Chịu sự quản lý
trực tiếp của phó giám đốc kinh doanh.
Mối liên hệ giữa các bộ phận và các cấp quản trị: Là một doanh
nghiệp cổ phần hoạt động độc lập nên mối quan hệ giữa các bộ phận trong
công ty cổ phần Viglacera Xuân Hoà chủ yếu là quan hệ dọc từ cấp trên
xuống cấp dưới như giữa cổ đông với hội đồng quản trị và ban kiểm soát;
giữa hội đồng quản trị với giám đốc; giữa giám đốc với kế toán trưởng, phó
giám đốc sản xuất, phó giám đốc kinh doanh, với phòng tổ chức hành chính
và phòng kế hoạch kỹ thuật vật tư;…. Bên cạnh đó, công ty còn có mối

quan hệ ngang – mối quan hệ bộ phận đồng cấp. Đó là mối quan hệ giữa
hội đồng quản trị với ban kiểm soát, 2 bộ phận này đều chịu sự quản lý trực
tiếp của đại hội đồng cổ đông hay mối quan hệ giữa phòng tổ chức hành
chính với phòng kế hoạch kỹ thuật vật tư với 2 phó giám đốc sản xuất và
kinh doanh và với kế toán trưởng,…
1.4. Các lĩnh vực, ngành nghề sản xuất kinh doanh tại công ty.
Công ty cổ phần Viglacera Xuân Hòa với ưu thế gồm một đội ngũ
cán bộ kỹ sư và công nhân trẻ khỏe, năng động có kinh nghiệm và trình độ
chuyên môn khá, luôn sẵn sang đáp ứng yêu cầu của nhà đầu tư và khách
8


hàng về chất lượng sản phẩm, giá cả và tiến độ giao hàng cho nên ngành
nghề kinh doanh của công ty cũng khá đa dạng bao gồm: sản xuất kinh
doanh vật liệu xây dựng, đầu tư kinh doanh hạ tầng kỹ thuật, xây lắp công
trình công nghiệp và dân dụng, chuyển giao công nghệ sản xuất gạch
ngói,đất sét nung, kinh doanh vận tải, kinh doanh dịch vụ du lịch, thương
mại, đầu tư xây dựng và kinh doanh bất động sản, khai thác và chế biến
nguyên, vật liệu xây dựng, đại lý kinh doanh xăng dầu, kinh doanh nhập
khẩu.

9


CHƯƠNG 2: HOẠT ĐỘNG KINH DOANH VÀ QUẢN TRỊ TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN VIGLACERA XUÂN HÒA.
2.1. Các nguồn lực kinh doanh của công ty.
2.1.1. Nguồn nhân lực.
Trong bất cứ một tổ chức nào cũng không thể thiếu được một nhân tố
cực kỳ quan trọng đó là con người và công ty cổ phần Viglacera cũng

không ngoại lệ. Con người là một trong những rất quan trọng trong công ty
cho nên việc quản lý và sử dụng lao động có ảnh hưởng trực tiếp đến công
ty. Do đó công ty phải quản lý và sử dụng nguồn nhân lực sao cho hiệu quả
kinh tế cao cho công ty.
Bảng 2.1: Hệ thống chức danh công việc của công ty cổ phần Viglacera Xuân
Hòa.
STT

Chức danh

Trình độ

Kinh nghiệm

1

Giám đốc

-Có bằng thạc sĩ trở lên

- Có kỹ năng quản lý, điều

-Thành thạo tin học văn phòng

hành hoạt động của Công ty

-Tốt nghiệp thạc sĩ trở lên

- Có kỹ năng quản lý, điều


-Thành thạo tin học văn phòng

hành hoạt động Công ty

Trưởng phòng và

-Tốt nghiệp đại học trở lên

- Năm năm kinh nghiệm

các đơn vị Trực

-Thành thạo tin học văn phòng

làm công việc chuyên môn

Phó phòng và các

-Tốt nghiệp đại học trở lên

- Hai năm kinh nghiệm

đơn vị trực thuộc

-Thành thạo tin học văn phòng

chuyên môn, và có kỹ năng

2
3


Phó Giám đốc

thuộc
4

giao tiếp
5
6

Nhân viên các

-Tốt nghiệp cao đẳng trở lên

- Một năm kinh nghiệm

phòng ban

-Thành thạo tin học văn phòng

chuyên môn

Đốc công

-Tốt nghiệp trung cấp trở lên

- Ba năm kinh nghiệm

-Thành thạo tin học văn phòng


chuyên môn, có khả năng
quản lý tốt

7
8

Công nhân, lái xe
Bảo vệ, bốc xếp

-Tốt nghiệp trung học phổ

- Có 1 năm kinh nghiệm về

thông trở lên

chuyên môn

-Không yêu cầu

- Có sức khỏe tốt

(Nguồn: Phòng tổ chức hành chính công ty cổ phần Viglacera Xuân Hòa)
10


Bảng 2.1 cho thấy tùy theo tính chất, trình độ chuyên môn công việc
mà đòi hỏi ở mỗi vị trí làm việc đó phải đáp ứng được các tiêu chí khác
nhau. Ở vị trí càng cao thì yêu cầu về trình độ chuyên môn lại càng cao lên.
Ở vị trí công nhân, lái xe chỉ cần tốt nghiệp trung học phổ thông còn ở vị trí
giám đốc thì yêu cầu về trình độ phải có bằng thạc sĩ, thành thạo tin học

văn phòng, có kỹ năng quản lý điều hành hoạt động công ty.
Bảng 2.2: Cơ cấu lao động theo giới tính của công ty cổ phần Viglacera Xuân
Hòa.
2015

Năm

2016

2017

Số



Số



Số



Giới

ngườ

cấu(%)

ngườ


cấu(%)

ngườ

cấu(%)

tính

i

Nam

183
154
337

Nữ
Tổng

i

54,3
45,7
100

191
159
350


i

54,57
45,43
100

202
168
370

Mức tăng giảm
2016/2015
2017/2016
Tuyệt

(%)

đối

54,59
45,41
100

8
5
13

Tuyệt

(%)


đối

4,37
3,24
7,61

11
9
20

5,76
5,66
11,42

( Nguồn: Phòng tổ chức hành chính công ty cổ phần Viglacera Xuân Hòa)

Bảng 2.2 cho ta thấy :
Về tổng số lao động: Đội ngũ nhân viên của công ty không ngừng lớn
mạnh về số lượng lao động. Số lao động đều tăng qua các năm: Năm 2016
tăng 13 người so với năm 2015 tương ứng tăng 7,61%. Năm 2017 tăng 20
người so với năm 2016 tương ứng tăng 11,42%. Nhìn chung lao động của
công ty tăng khá đều qua các năm.
Về giới tính: lao động nam chiếm tỷ lệ cao hơn trong công ty. Năm
2015 nam chiếm 54,3%, nữ chiếm 45,7%; năm 2016 nam chiếm 54,57%,
nữ chiếm 45,43%, năm 2017 nam chiếm 54,59%, nữ chiếm 45,41%. Tỷ lệ
lao động nam nữ tuy có sự biến đổi nhưng tỷ lệ lao động nam luôn cao hơn
tỷ lệ lao động nữ.

11



Bảng 2.3 Cơ cấu lao động theo trình độ của công ty cổ phần Viglacera Xuân
Hòa.

Năm

2015

2016

2017

Số

Số người

Số người

người
Chỉ tiêu

So sánh
2016/2015
2017/2016
Chênh



Chênh




lệch

cấu(%)

lệch

cấu(%
)

Đại học
Cao đẳng và trung cấp
Công nhân kỹ thuật
Lao động phổ thông
Tổng

9
16

11
19

12
20

2
3


22,22
18,75

1
1

9,09
5,26

250
90
365

255
84
369

259
79
370

5
-6
4

2
-6,66
1,09

4

5
1

1,57
-5,95
0,27

( Nguồn:Phòng tổ chức hành chính công ty cổ phần Viglacera Xuân Hòa )

Về trình độ lao động: Công ty có xu hướng tăng lao động có trình độ
đại học và cao đẳng, trung cấp và công nhân kỹ thuật để đáp ứng yêu cầu
công việc ngày càng cao. Cụ thể : Năm 2016 so với năm 2015: lao động
trình độ đại học và cao đẳng, trung cấp, công nhân kỹ thuật đều tăng lần
lượt là 2, 3 và 5 lao động tương ứng tăng là 22,22%, 18,75% và 2%. Trong
khi đó lao động phổ thông lại bị công ty cắt giảm 6 nhân viên tương ứng
với -6,66%. Năm 2017 so với năm 2016 lao động trình độ đại học, cao
đẳng, trung cấp, công nhân kỹ thuật tiếp tục tăng lần lượt là 9,09%, 5,26%
và 1,57% trong khi đó công ty tiếp tục cắt giảm 5,95% lao động phổ thông.
Tổng kết lại công ty đã liên tục nâng cao chất lượng lao động của công ty
thông qua việc tập trung vào tuyển dụng các nhân viên có trình độ cao
đẳng, đại học, công nhân kỹ thuật và thải loại hết các nhân viên trình độ lao
động phổ thông ra khỏi công ty.
Với mục tiêu phát triển và đảm bảo nguồn nhân lực cho cạnh tranh,
tăng cường và nâng cao trình độ cho người lao động, công ty luôn xây
dựng kế hoạch, chính sách nhân lực hợp lý nhằm duy trì và phát triển
nguồn nhân lực hiện tại, song song với viện cải thiện môi trường làm việc
giúp người lao động làm việc hiệu quả hơn. Vì thế công ty thường xuyên
12



quan tâm đến công tác đào tạo nâng cao trình độ cho công nhân như mời
giáo viên về giảng dạy tại công ty cho công nhân lao động mới, thực hiện
các buổi trao đổi kinh nghiệm giữa những người lao động với nhau, tổ chức
các khóa đào tạo nâng cao trình độ tay nghề cho công nhân, mở các lớp bồi
dưỡng về lý luận cho toàn thể cán bộ công nhân viên trong công ty. Đối với
cán bộ quản lý, công ty luôn chú trọng nâng cao trình độ về chuyên môn và
lý luận nên thường xuyên cử cán bộ đi học các lớp bồi dưỡng nâng cao kiến
thức.
Công ty có những chính sách đãi ngộ thích hợp nhằm phát huy tính
khả năng, sáng tạo và nhằm thu hút thêm nhân lực trẻ, nhiệt tình, ham học
hỏi, có trình độ, chẳng hạn như: Công ty nghiêm túc thực hiện đầy đủ các
quyền lợi của người lao động theo quy định pháp luật hiện hành, tạo công
ăn việc làm thường xuyên, thực hiện ký kết hợp đồng lao động 100% đối
với người lao động làm việc trong công ty, tham gia 100% bảo hiểm xã hội,
bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật, thực hiện các chế độ cho người
lao động như: cấp đủ bảo hộ lao động theo kế hoạch cho cán bộ công nhân
viên, cải thiện tốt điều kiện làm việc cho công nhân như phục vụ nước
uống, quạt mát, dụng cụ sản xuất đủ theo yêu cầu, thực hiện việc nấu ăn ca
cho người lao động thường xuyên, hằng năm thực hiện nâng lương cho
người lao động, thanh toán nhanh dứt điểm tiền lương hàng tháng cho công
nhân, đảm bảo thu nhập bình quân từ đó tạo thêm động lực hết sức to lớn
tới nguồn nhân lực tại công ty.
2.1.2. Nguồn tài chính.
Trong những năm gần đây doanh thu của công ty ngày càng tăng dẫn
đến vốn của công ty cũng tăng. Nguồn tài chính là một yếu tố đầu vào rất
quan trọng để tiến hành sản xuất kinh doanh. Nếu không có nguồn tài chính
thì không thể có các yếu tố đầu vào khác như nguyên vật liệu, lao động,…
và như vậy không thể coi là hoạt động sản xuất kinh doanh được. Nếu việc
đầu tư nguồn tài chính cho hoạt động tiêu thụ không đúng đắn có thể sẽ
không thúc đẩy tiêu thụ mà còn gây ra tốn kém chi phí.


13


Bảng 2.4: Tình hình vốn của công ty cổ phần Viglacera Xuân Hoà
(Đơn vị tính: Nghìn đồng)
Năm
Chỉ tiêu
1.Vốn cố định
2.Vốn lưu động
3.Tổng nguồn
vốn

2015

2016

2017

Mức tăng giảm(%)
2016/2015

2017/2016

24.505.060

25.500.400

26.000.000


4,06

1,96

32.520.800

32.800.300

33.000.000

0,86

0,61

57.025.860

58.300.700

59.000.000

2,23

1,2

( Nguồn: Phòng kế toán tài chính công ty cổ phần Viglacera Xuân Hòa )

Bảng 2.4 cho thấy về tình hình nguồn vốn: không ngừng gia tăng về
vốn cố định và vốn lưu động qua các năm: Năm 2016/2015 nguồn vốn cố
định và vốn lưu động tăng lần lượt là 995.340 nghìn đồng, 279.500 nghìn
đồng tương đương tăng 4,06%, 0,86%. Sang tới năm 2017/2016 thì có tăng

nhưng tăng chậm hơn so năm 2016/2015, mức tăng của vốn cố định và vốn
lưu động lần lượt là 499.600 nghìn đồng, 199.700 nghìn đồng tương ứng
tăng 1,96%, 0,61%. Nhờ vốn cố định và vốn lưu động đều tăng qua các
năm do đó tổng nguồn vốn cũng tăng theo qua năm 2016/2015 và
2017/2016 lần lượt là 2,23%, 1,2%.
Việc đảm vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh cũng gặp nhiều khó
khăn. Thứ nhất, thị trường cạnh tranh gay gắt, khoa học công nghệ không
ngừng phát triển, đòi hỏi công ty phải đổi mới công nghệ, tạo ra những sản
phẩm có đủ sức cạnh tranh. Nhưng vấn đề công nghệ gặp phải khó khăn rất
lớn đó là cần số vốn nhiều. Công nghệ mà công ty sử đùng thường là nhập
từ nước ngoài nên chi phí sẽ cao hơn nhiều công nghệ trong nước do đó
công ty không đủ vốn để đổi mới công nghệ làm mất cơ hội kinh doanh.
Thứ hai công ty không sử dụng và quản lý vốn tốt, cơ cấu vốn không hợp
lý thì có thể hoạt động sản xuất kinh doanh không đạt hiệu quả cao. Vì vậy,
công ty cần thiết lập một kế hoạch quản lý và sử dụng nguồn vốn hiệu quả
để thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh hiệu quả.

14


2.1.3. Cơ sở vật chất, kỹ thuật công nghệ.
Thiết bị sản xuất của công ty được lựa chọn đảm bảo tính hiện đại và
tiên tiến, có khả năng sản xuất các loại gạch lát và ngói có chất lượng tương
đối cao. Sản phẩm được tạo hình theo phương pháp dẻo, sấy nung trong lò
nung hầm sấy Tuynel liên hợp. Sản phẩm của công ty được sản xuất dựa
trên công nghệ thân thiện với môi trường, trong quá trình sản xuất không
dùng hóa chất độc hại, không thải ra chất độc hại tới môi trường.
Nắm bắt và nhận thức rõ được ý thức về tiến bộ khoa học công nghệ
hiện đại vào sản xuất kinh doanh. Công ty cổ phần Viglacera Xuân Hòa đã
đầu tư dây truyền hiện đại nâng cao năng lực sản xuất của công ty. Vì các

sản phẩm có hàm lượng công nghệ cao sẽ thắng thế trong các cuộc cạnh
tranh do đó công ty đã tạo ra những sản phẩm có chất lượng từ đó làm thỏa
mãn nhu cầu tiêu dùng không chỉ về số lượng, kiểu dáng, tính thẩm mĩ mà
còn về cả chất lượng.
Bảng 2.5: Thiêt bị sản xuất chủ yếu của công ty cổ phần Viglacera Xuân Hòa
STT

Tên thiết bị sản xuất

1
2
3
4
5
6
7
8

Máy ngói 6PV
Dây chuyền CB tạo hình 1
Máy nhào đùn liên hợp Ý
Máy nhào đùn liên hợp CMK 502
Xe nâng Komatsu
Máy phát điện
Xe điện
Hệ thống quạt làm nguội nhanh và làm sạch
sản phẩm
Bơm chân không
Hầm sấy, lò nung
Xe ô tô Toyota ( 4 + 7 + 15 ) chỗ

Máy xúc lật
Máy ủi D65E, D41A, D41P
Xúc đào bánh xích
Máy bơm nước
Xe goòng
Xe phà

9
10
11
12
13
14
15
16
17

Số lượng
(cái)
4
1
1
8
5
1
43
2
5
2
3

2
4
1
2
178
2

Nước sản xuất
Ý + Việt Nam
Việt Nam
Ý
Việt Nam
Nhật
Ý
Trung Quốc
Việt Nam
Nhật
Việt Nam
Nhật
Nhật
Nhật
Nhật
Việt nam
Việt Nam
Việt Nam

( Nguồn: Phòng kế hoạch kỹ thuật vật tư công ty cổ phần Viglacera Xuân Hòa )
15



Ngoài những máy móc thiết bị (MMTB) dùng cho hoạt động sản
xuất trực tiếp thì công ty còn đầu tư một số loại thiết bị văn phòng khác:
Bảng 2.6: Thiết bị văn phòng của công ty cổ phần Viglacera Xuân Hoà
Tên

Nước sản xuất

Số lượng

Máy vi tính

Việt Nam

15 cái

Máy in

Việt Nam

5 cái

Máy photo

Việt Nam

3 cái

Bàn ghế

Việt Nam


30 bộ

(Nguồn: Phòng kế hoạch kỹ thuật vật tư công ty cổ phần Viglacera Xuân Hòa)

Những loại MMTB này được nhập ở những thời điểm, những nguồn
khác nhau do đặc điểm của công ty và nhiệm vụ sản xuất kinh doanh ở mỗi
thời điểm là khác nhau. Công ty đã đáp ứng được những nhu cầu đa dạng
của từng khách hàng trong từng giai đoạn khác nhau. Công ty tập trung
nâng cao năng suất lao động khi thị trường yêu cầu số lượng sản phẩm
nhiều, chất lượng tương đối. Nhưng trong giai đoạn hiện nay khách hàng
không chỉ đòi hỏi về số lượng mà còn yêu cầu về chất lượng và tính thẩm
mĩ nên công ty đã chú trọng các yếu tố như mẫu mã, bao bì, màu sắc, kiểu
dáng,…Nhìn một cách tổng thể thì công nghệ mà công ty đang dùng là
công nghệ phù hợp với yêu cầu sản xuất, kinh doanh của công ty.
Khoa học công nghệ phat triển từng ngày từng giờ, nếu không kịp
thời nắm bắt, trang bị khoa học công nghệ mới công ty sẽ lạc hậu, không có
khả năng cạnh tranh. Chính vì điều này mà năm 2008 công ty đã đưa ra
những phương án đầu tư nâng cao năng lực sản xuất, nâng cào trình độ
công nghệ như đầu tư cho phần xây lắp, đầu tư phần thiết bị, thiết bị phụ
trợ.
Phương án 1: Hoàn thiện dây truyền sản xuất ngói tự động của Ý với
chi phí là 5.787.520.000 đồng
Sau khi giai đoạn 1 kết thúc, phương án 2 sẽ đầu tư hệ khí pha than để
naag cao chất lượng sản phẩm, giảm ô nhiễm môi trường, giảm nhân công
16


với tổng mức đầu tư là 5.051.617.000 đồng. Tổng chi phói cho 2 phương án
trên là 10.839.137.000 đồng. Ngoài đầu tư nâng cao năng lực sản xuất công

ty tiếp tục sửa chữa lớn để ổn định sản xuất với số tiền sử chữa tài sản cố
định vào năm 2008 là 850.000.000 đồng.
Thực hiện đổi mới và chuyển giao công nghệ, công ty có được những
công nghệ, thiết bị mới để có thể tạo ra những sản phẩm có chất lượng cao
hơn, mẫu mã, màu sắc phù hợp hơn với nhu cầu thị hiếu khách hàng, giúp
tăng khả năng cạnh tranh của sản phẩm và của công ty trên thị trường.
Ngoài ra đổi mới và chuyển giao công nghệ còn góp phần giải quyết được
nhiệm vụ bảo vệ môi trường, cải thiện điều kiện làm việc, giảm lao động
nặng nhọc, độc hại, biến đổi cơ cấu lao động theo hướng nâng cao tỷ lệ lao
động chất xám, có kỹ thuật, giảm lao động phổ thông, lao động giản đơn.
Tuy nhiên, công ty cũng gặp phải khó khăn khi thực hiện đổi mới và
chuyển giao công nghệ. Khó hăn đầu tiên là vốn để thực hiện, khó khăn thứ
2 là trình độ lao động trong công ty. Trình độ lao động ở công ty cổ phần
Viglacera Xuân Hòa chỉ dừng lại ở mức khá vì vậy có một chút khó khăn
khi tiếp nhận và làm chủ công nghệ hoàn chỉnh trong một thời gian ngắn.
Một khó khăn nữa là sự khác biệt về văn hóa, thị hiếu. Máy móc thiết bị
công ty nhập chủ yếu là ở nước ngoài mà nhu cầu của khách hàng nước
ngoài và trong nước khác nhau do có sự khác biệt về văn hóa.
Đó là thực trạng sử dụng và đổi mới, chuyển giao công nghệ tại công
ty cổ phần Viglacera Xuân Hòa. Đổi mới và chuyển giao công nghệ là
những vấn đề mang tính chiến lược và lâu dài vì vậy mà cần phải phân tích
những thuận lợi và khó khăn, phân tích những mặt lợi, mặt hại của vấn để
rồi mới có thể đưa ra những quyết định chiến lược đúng đắn và kịp thời
được.
2.2. Hoạt động kinh doanh của công ty.
2.2.1. Hoạt động sản xuất, phát triển sản phẩm, marketing, cung ứng.
a) Hoạt động sản xuất, phát triển sản phẩm.
Công ty luôn có đội ngũ tìm tòi, nghiên cứu và phát triển sản phẩm
để phù hợp với nhu cầu ngày càng khó tính của thị trường. Qua giai đoạn
tìm kiếm ý tưởng ban lãnh đạo sẽ sàng lọc những ý kiến, ý tưởng hay loại

bỏ ý tưởng kém. Rồi từ ý tưởng được chọn lọc đó sẽ được đội nghiên cứu
phát thảo thành 1 ý đồ cụ thể về sản phẩm . Chưa dừng lại ở đó, bản phát
17


thảo sản phẩm lại được đưa tới khách hàng để thăm dò, thu lại ý kiến phản
hồi nhằm cải tiến cho phù hợp với ý muốn của khách hàng hơn.
Trong quá trình sản xuất , công ty luôn tìm tòi những phương thức,
cách thức sản xuất mới, hiệu quả nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm và
giảm chi phí. Liên tục kiểm tra rà soát, hoàn thiện và phát triển danh mục
sản phẩm của công ty theo định hướng tạo ra các dòng sản phẩm có hiệu
quả như ngói và các sản phẩm gạch trang trí.
b) Hoạt động marketing.
Công ty đã phối hợp với tổ thực nghiệm ban hành quy trình thử
nghiệm sản phẩm để công việc chuẩn xác hơn, hoàn thiện và xây dựng hệ
thống Quy trình, Quy chuẩn công việc để công tác Marketing hướng tới sự
chuyên nghiệp, bài bản, hỗ trợ toàn bộ hệ thống bán hàng trong xây dựng
các chương trình Marketing truyền thống, hiện đại phù hợp với các chương
trình bán hàng, phân khúc thị trường, đối tượng bán hàng. Phát triển quảng
bá, truyền thông, thu hút khách hàng tiềm năng qua các kênh trực tiếp, gián
tiếp để thông tin về sản phẩm đến với người quan tâm tiện ích, thân thiện,
gần gũi nhất trong tiếp cận. Song song là việc xây dựng kênh bán hàng, và
giới thiệu sản phẩm trên trang website của công ty, xây dựng chương trình
quảng cáo trên các phương tiện truyền thông cho các sản phẩm chiến lược
như: Ngói và các sản phẩm trang trí.....
Ngày nay, giá cả không phải là yếu tố cạnh tranh hàng đầu nhưng vẫn
luôn được coi là yếu tố cạnh tranh quan trọng trong việc thu hút khách hàng
đặc biệt là ở những thị trường mà công ty nhắm tới mà thu nhập của dân cư
là trung bình. Trong việc phát triển sản phẩm mới, công ty đã có chính sách
giá thích hợp để tạo cho sản phẩm có chỗ đứng vững chắc trên thị trường.

Cụ thể công ty đã đặt ra mức giá thấp để cạnh tranh với các đối thủ.
Ngoài ra công ty còn có những hoạt động hỗ trợ khách hàng trước,
trong và sau khi mua hàng. Cụ thể khách hàng sẽ được nhân viên bán hàng
tư vấn về sản phẩm phù hợp với nhu cầu, điều kiện kinh tế. Sau khi mua
hàng thì có chính sách bảo hành sản phẩm khi sản phẩm gặp sự cố như là bị
nứt, vỡ nếu lỗi đó thuộc về quá trình sản xuất của công ty.

18


×