Tải bản đầy đủ (.docx) (59 trang)

Phân tích tình hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng TMCP công thương việt nam chi nhánh bình định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (320.71 KB, 59 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Trong thời đại công nghiệp hóa - hiện đại hóa hiện nay, cùng với sự tăng trưởng và
phát triển không ngừng của nền kinh tế,sự đóng góp tích cực của các NHTM là
điều không thể thiếu. NHTM với vai trò là trung gian tài chính quan trọng của xã
hội đã từng bước cải thiện hoạt động của mình,hòa nhập cơ chế mới,trở thành lĩnh
vực có vị trí quan trọng trong nền kinh tế thị trường.Trước những thay đổi và
thách thức,ngân hàng ngày càng tự hoàn thiện,áp dụng các chuẩn mực quốc tế,hệ
thống công nghệ thông tin tiên tiến,mở rộng mạng lưới chi nhanh,đa dạng hóa các
sản phẩm dịch vụ,đặc biệt nâng cao trình độ của cán bộ nhân viên ngân hàng nhằm
đủ sức cạnh tranh và hội nhập với nền kinh tế khu vực và thế giới.
Quá trình thực tập là khoảng thời gian không dài nhưng vô cùng quan trọng vì
giúp bản thân em có cái nhìn khái quát về công việc của một cán bộ nhân viên và
tiếp cận thực tiễn để rút ra được những bài học quý báu cho bản thân và nó là một
phần trang bị sau này.Được sự cho phép của nhà trường và sự chấp nhận của Ban
lãnh đạo ngân hàng,em đã thực tập tại Phòng giao dịch Kế toán-Ngân hàng thương
mại cổ phần Công thương Việt Nam- chi nhánh Bình Định(Vietinbank).
Mục đích bài báo cáo tổng hộp:Tìm hiểu và phân tích các nghiệp vụ của ngân
hàng như nghiệp vụ tín dụng,nghiệp vụ thanh toán quốc tế và nghiệp vụ kinh
doanh ngoại hối,nghiệp vụ marketing ngân hàng tại Ngân hàng TMCP Công
thương Việt Nam-Chi nhánh Bình Định,đồng thời đưa ra nhận xét đánh giá và
những giải pháp nhằm mở rộng các nghiệp vụ tại Chi nhánh.
Đối tượng nghiên cứu: là quá trình hình thành và tình hình hoạt động kinh
doanh của Ngân hàng Công thương chi nhánh Bình Định.
Phạm vi nghiên cứu: tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Công
thương chi nhánh Bình ĐịnhPhân tích báo cáo tài chính của công ty trong 3 năm
từ 2013 đến 2015 để đánh giá thực trạng hoạt động của Ngân hàng.
Phương pháp nghiên cứu:Trong thời gian thực tập tại Ngân hàng,từ đó tiến
hành thu thập thêm số liệu thực tế tại Ngân hàng,lựa chọn những số liệu thích hợp


cho nội dung phân tích rồi sử dụng các biện pháp di vật biện chứng,di vật lịch sử


làm cơ sở thích hợp và phương pháp phân tích tổng hợp,thống kê...
Kết cấu báo cáo thực tập tổng hợp: Gồm 3 phần chính
-Phần 1: Giới thiệu khái quát về Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam-Chi
nhánh Bình Định.
-Phần 2: Phân tích tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Công
thương Việt Nam-Chi nhánh Bình Định.
-Phần 3 Đánh giá chung về tình hình hoạt động của Ngân hàng TMCP Công
thương Việt Nam-Chi nhánh Bình Định.
Do hiểu biết và thời gian nghiên cứu có hạn nên bài báo cáo không tránh khỏi
một số khuyết điểm,một số nhận xét,đánh giá còn mang tính chủ quan.Em rất
mong nhận được sự đóng góp của quý thầy cô,quý đơn vị để bài báo cáo này được
hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn quý thầy cô khoa Tài chính Ngân hàng-Trường Đại
học Quy Nhơn đã tận tình dạy bảo,truyền đạt cho em rất nhiều kiến thức trong
suốt thời gian qua.Đặc biệt,em xin chân thành cảm ơn cô giáo Phạm Thị Bích
Duyên đã tận tình hướng dẫn em hoàn thành bài báo cáo thực tập tổng hợp này.Em
xin gửi lời cảm ơn đến Ban Giám đốc cùng toàn thể nhân viên của Ngân hàng
Công thương Việt Nam – Chi nhánh Bình Định đã tạp điều kiện thuận lợi để em
hoàn thành tốt bài báo cáo thực tập tổng hợp trong suốt thời gian thực tập tại Ngân
hàng.
Cuối cùng,em xin kính chúc quý thầy cô và Ban Giám đốc cùng toàn thể nhân
viên Ngân hàng Công thương Việt Nam – Chi nhánh Bình Định luôn dồi dào sức
khỏe và gặt hái được nhiều thành công trong cuộc sống.
Em xin chân thành cảm ơn !
Quy Nhơn, ngày ... tháng... năm 2016
Sinh viên thực hiện
Trương Công Du


PHẦN 1:

GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG
VIỆT NAM – CHI NHÁNH BÌNH ĐỊNH
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng TMCP Công Thương Việt
Nam - Chi nhánh Bình Định.
Tên pháp lý: Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam-Chi nhánh
Bình Định.
Tên đầy đủ bằng tiếng Anh: Vietnam Joint Stock Commer Bank for Industry and
Trade-Binh Dinh Branch.
Tên thương hiệu (tên gọi quốc tế) :Vietinbank Binh Dinh.
Sứ mệnh: Góp phần đưa VietinBank trở thành Tập đoàn tài chính ngân hàng hàng
đầu của Việt Nam, hoạt động đa năng, cung cấp sản phẩm và dịch vụ theo chuẩn mực
quốc tế, nhằm nâng giá trị cuộc sống.
Logo:

Slogan : Nâng giá trị cuộc sống
Phương châm hoạt động: “Tin Cậy, Hiệu Quả, Hiện Đại”
Địa chỉ trụ sở : 66A - Lê Duẩn - TP.Quy Nhơn - Tỉnh Bình Định.
Số điện thoại: 056.3.829.404.
Fax:

056.3.821.013.

Email:
Website: www.vietinbank.vn.
Swift Code: ICBVVNVX540.
Ngân hàng Chuyên doanh Công Thương Việt Nam, tiền thân của Ngân hàng
TMCP Công Thương Việt Nam được thành lập theo Nghị định 53/HĐBT ngày 26/3/1988
của Hội đồng Bộ trưởng (nay gọi là Chính Phủ); được tách ra từ Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam vào thời kỳ đầu của tiến trình đổi mới kinh tế do Đại hội VI của Đảng Cộng



Sản Việt Nam khởi xướng, đánh dấu một thời kỳ phát triển mới của ngành ngân hàng Việt
Nam.
Tháng 7/1988, Ngân hàng Chuyên doanh Công Thương Việt Nam chi nhánh Bình
Định được thành lập.Ngân hàng Công thương Chi nhánh Bình Định trực thuộc hệ thống
Ngân hàng Công thương Việt Nam.Chí vì vậy,Chi nhánh là đơn vị hạch toán phụ
thuộc,có con dấu và bảng tổng kết tài sản riêng, hoạch toán kế toán và quản lý tài chính
theo quy định của Nhà nước và hướng dẫn của Ngân hàng Công thương Việt Nam ; thực
hiện hoạt động Ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan đến địa bàn trú
đóng của Chi nhánh theo ủy quyền của Tổng Giám đốc Ngân hàng Công thương Việt
Nam.Từ đó đến nay do yêu cầu,chức năng và nhiệm vụ trong từng thời kỳ nên tên gọi của
chi nhánh và cơ cấu bộ máy cũng được thay đổi nhiều lần cho phù hợp với yêu cầu thực
tế.
Cùng với quá trình hình thành và phát triển của ngân hàng chuyên doanh Công
Thương Việt Nam thì ngân hàng chuyên doanh Công Thương Việt Nam - Chi nhánh Bình
Định có những mốc thời gian đáng chú ý sau:
Ngày 14/11/1990: Chuyển ngân hàng chuyên doanh Công Thương Việt Nam chi
nhánh Bình Định thành ngân hàng Công Thương Việt Nam - Chi nhánh Bình Định. (theo
Quyết định số 402/CT của hội đồng Bộ trưởng).
Ngày 27/03/1993: Thành lập doanh nghiệp Nhà nước có tên ngân hàng Công
Thương Việt Nam. (theo Quyết định số 67/QĐ-NH5 của Thống đốc NHNN Việt Nam).
Ngày 21/09/1996: Thành lập lại Ngân hàng Công Thương Việt Nam chi nhánh Bình
Định. (theo Quyết định số 285/QĐ-NH5 của Thống đốc NHNN Việt Nam).
Ngày 15/04/2008: Ngân hàng Công Thương Việt Nam - Chi nhánh Bình Định đổi
tên thương hiệu từ INCOMBANK sang thương hiệu mới VIETINBANK.
Ngày 20/07/2009: Công bố Quyết định đổi tên ngân hàng Công Thương Việt Nam
chi nhánh Bình Định thành ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam - Chi nhánh Bình
Định. (theo quyết định số 117/BB-HĐQT-2009-n của Chủ tịch HĐQT NHTMCPCT Việt
Nam).



Trải qua bao thăng trầm,nhìn lại hơn 27 năm hình thành, xây dựng và phát triển đã
qua của ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam chi nhánh Bình Định, ta có thể khẳng
định rằng chi nhánh đã vượt qua rất nhiều khó khăn thử thách, luôn tiên phong trong cơ
chế thị trường, không ngừng phấn đấu vươn lên, khẳng định được vị trí là một ngân hàng
thương mại lớn, chủ lực, hàng đầu trong tỉnh Bình Định nói riêng và khu vực Miền Trung
– Tây Nguyên nói chung, góp phần thực thi có hiệu quả chính sách tiền tệ quốc gia, thúc
đẩy tăng trưởng kinh tế thời kỳ đổi mới, phục vụ đắc lực và nâng cao năng lực sản xuất
kinh doanh, khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp, tăng xuất khẩu, chuyển dịch cơ
cấu kinh tế theo hướng tích cực, thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Trong
những năm qua Chi nhánh đã góp phần thúc đẩy kinh tế địa phương phát triển, tạo được
niềm tin với cấp ủy, chính quyền và nhân dân tỉnh Bình Định, có được sự tín nhiệm từ
khách hàng, xứng đáng là ngân hàng hàng đầu, góp phần vào sự ổn định và phát triển
mạnh mẽ của tỉnh Bình Định nói riêng và đất nước nói chung.
Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng TMCP Công thương Việt NamChi nhánh Bình Định có thể chia làm 3 giai đoạn như sau :
-Giai đoạn thứ nhất : Từ năm 1988 đến năm 1990- Thành lập và định hình
-Giai đoạn thứ hai : Từ năm 1991 đến năm 1995 –Mở rộng và cũng cố bộ máy
hoạt động
-Giai đoạn thứ ba : Từ năm 1996 đến nay - Ổn định phát triển và trưởng thành đi
lên
Tháng 11/2006 Phòng giao dịch Phú Tài (thuộc quản lý của Ngân hàng Công
thương Chi nhánh Bình Định) đã chính thức trở thành Chi nhánh Ngân hàng Công
thương Phú Tài và đã tách hẵn kinh doanh riêng biệt với Chi nhánh Ngân hàng Công
thương Bình Định ,và số liệu trong các báo cáo năm 2006 của Chi nhánh Ngân hàng
Công thương Bình Định là số liệu đã được bóc tách riêng với số liệu của Chi nhánh Ngân
hàng Công thương Phú Tài,nó là kết quả hoạt động kinh doanh của riêng Chi nhánh Ngân
hàng Công thương Bình Định
Ngày 14/11, VietinBank –Chi nhánh Bình Định đã chuyển về địa điểm mới tại
66A Lê Duẩn, P.Lý Thường Kiệt, Tp Quy Nhơn, tỉnh Bình Định.Cũng trong ngày



14/11 ,Phòng giao dịch (PGD) Quy Nhơn – PGD thứ 9 của Chi nhánh chính thức khai
trương,đi vào hoạt động. Đây là PGD loại I,đặt tại trụ sở chính cũ, số 257 Lê Hồng
Phong, P. Lê Hồng Phong, Tp Quy Nhơn.
Hiện nay ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam chi nhánh Bình Định, ngoài
hội sở tại 66A Lê Duẩn, TP Quy Nhơn; có 9 phòng giao dịch; trang bị tất cả 8 máy ATM
trên địa bàn toàn thành phố Quy Nhơn.
Trong đó 4 phòng giao dịch loại I :
-

Phòng giao dịch Quy Nhơn – 257 Lê Hồng Phong.
Phòng giao dịch Chợ Lớn – 23 Tăng Bạt Hổ.
Phòng giao dịch Vũ Bảo – 03 Vũ Bảo.
Phòng giao dịch Trần Phú – 102 Trần Phú.

Và 5 phòng giao dịch loại II :
-

Phòng giao dịch Ngô Mây – Chợ khu 6, đường Nguyễn Thái Học.
Phòng giao dịch Đống Đa – 664 Đống Đa.
Phòng giao dịch Tây Sơn – 45 Tây Sơn.
Phòng giao dịch Trần Hưng Đạo – 565 Trần Hưng Đạo.
Phòng giao dịch Nguyễn Huệ - 355 Nguyễn Huệ.

1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - Chi
nhánh Bình Định.
1.2.1. Chức năng
Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – Chi Nhánh Bình Định nằm trong hệ
thống Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam nói riêng và Hệ thống NHTM Việt Nam
nói chung, do đó nó thực hiện đầy đủ chức năng của một Ngân hàng thương mại với các

sản phẩm dịch vụ đa dạng.
Bao gồm: huy động, nhận tiền gửi ngắn hạn, trung và dài hạn từ các tổ chức, cá
nhân và các tổ chức tín dụng khác; cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn đối với các tổ
chức và cá nhân, hộ gia đình, tổ chức hợp tác, doanh nghiệp tư nhân, công ty hợp doanh
nhằm đáp ứng tất cả các nhu cầu vốn trừ những nhu cầu mà pháp luật cấm trên cơ sở tính
chất và khả năng nguồn vốn của chi nhánh; thực hiện các giao dịch ngoại tệ, các dịch vụ
tài trợ thương mại quốc tế; chiết khấu thương phiếu, trái phiếu và các giấy tờ có giá khác;


quản lý khách sạn ngân hàng và đại lý của công ty cổ phần chứng khoán Ngân hàng Công
Thương Việt Nam; ngoài ra còn thực hiện các dịch vụ ngân hàng khác được ngân hàng
Nhà nước Việt Nam cho phép.
Chi nhánh được thành lập và hoạt động theo mô hình một NHTM đa năng, hiện đại,
lấy lợi nhuận làm mục tiêu kinh doanh. Với tinh thần làm việc năng động, sáng tạo và am
hiểu nhu cầu khách hàng Vietinbank Bình Định đã “Nâng giá trị cuộc sống” của đông
đảo người dân trong thời gian qua.
1.2.2. Nhiệm vụ
Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam chi nhánh Bình Định là đại diện pháp
nhân hoạt động theo điều lệ của Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam, kinh doanh
đa năng trên lĩnh vực tiền tệ, tín dụng, dịch vụ Ngân hàng trên địa bàn tỉnh.
Với tư cách là một NHTM, Ngân hàng TMCP Công thương VN có 3 chức năng cơ
bản: chức năng trung gian tài chính, chức năng tạo tiền, chức năng sản xuất và được cụ
thể hóa thành các nhiệm vụ sau:
-

Căn cứ vào thông báo của NH TMCP Công thương Việt Nam, NH TMCP Công thương
chi nhánh Bình Định ấn định lãi suất cho vay và lãi suất tiền gửi nhằm thực hiện cho vay
và huy động tiền gửi của các chủ thể khác nhau trên địa bàn tỉnh bằng các khoản tiền tệ

-


(đồng Việt Nam, ngoại tệ) để hình thành quỹ cho vay tập trung.
Thực hiện cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn bằng VND và ngoại tệ đối với mọi
thành phần kinh tế trên địa bàn tỉnh Bình Định. Cho vay cầm cố, trả góp, vay theo lương

-

đối với nhân viên Nhà nước và các tầng lớp dân cư.
Thực hiện yêu cầu sử dụng vốn tiền gửi Ngân hàng của chủ tài khoản trong quyền hạn
của họ, đảm bảo khả năng thanh toán theo yêu cầu của khách hàng và luôn giữ bí mật các

-

nghiệp vụ giữ khách hàng và Ngân hàng.
Có nhiệm vụ thực hiện mọi yêu cầu sử dụng vốn vay Ngân hàng của khách hàng mà
Ngân hàng đã cho vay, áp dụng các chế tài tín dụng và thanh toán đối với những khách

-

hàng vi phạm, tường hợp cần thiết có thể khởi kiện trước pháp luật.
-Tài trợ xuất khẩu và thanh toán quốc tế.
Tư vấn đầu tư cho các dự án đầu tư bằng VND và ngoại tệ.
Thực hiện dịch vụ chi trả kiều hối cho khách hàng.


-

Thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh cho các khách hàng kinh doanh xuất nhập khẩu, đấu thầu,
thực hiện hợp đồng vay vốn trong và ngoài nước.
1.2.3 Giới thiệu hàng hóa,dịch vụ chủ yếu của chi nhánh

* Các sản phẩm dành cho khách hàng cá nhân
- Các sản phẩm tiết kiệm VietinBank
+ Không kỳ hạn: Tiền gửi thanh toán, Tiết kiệm không kì hạn thông thường,
Tiết kiệm không kỳ hạn lãi suất bậc thang theo số dư tiền gửi.
+Có kỳ hạn: Tiết kiệm có kì hạn thông thường, Tiết kiệm có kỳ hạn lãi suất
bậc thang theo số tiền gửi,Tiết kiệm lãi suất linh hoạt.
+Tiết kiệm tích lũy: Tiết kiệm tích lũy thông thường,Tiết kiệm tích lũy đa
năng, Tiết kiệm tích lũy Phát Lộc Bảo Tín.
+ Tiền gửi đặc thù: Tiền gửi kết hợp, Tiền gửi ưu đãi tỷ giá, Tiền gửi bảo
hiểm tỷ giá, Giấy tờ có giá.
-Các sản phẩm dịch vụ cho vay.
+ Cho vay tiêu dùng: Cho vay tiêu dùng,Cho vay mua ô tô,Cho vay Chứng
minh tài chính,Cho vay du học nước ngoài, Cho vay người Việt Nam làm việc ở nước
ngoài.
+Cho vay sản xuất kinh doanh: Sản xuất kinh doang thông thường,Cá
nhân kinh doanh,Cho vay cửa hàng cửa hiệu,Cho vay phát triển nông nghiệp nông thôn.
+ Cho vay đặc thù: Cho vay đảm bảo bằng số dư tiền gửi,số thẻ tiết
kiệm,giấy tờ có giá,Cho vay ứng trước tiền bán chứng khoán.
- Các sản phẩm thẻ Vietinbank.
+ Thẻ E-Partner: E-Partner G-Card, E-Partner C-Card, E-Partner S-Card,EPartner Pink Card.
+ Thẻ tín dụng quốc tế: Visa Card, Master Card.
-Các dịch vụ chuyển tiền của VietinBank.
+ Chuyển tiền trong nước VNĐ.
+ Chuyển tiền ra nước ngoài.
+ Chuyển tiền kiều hối.
-Kinh doanh ngoại tệ của Vietinbank.
+ Mua/bán ngoại tệ giao ngay.
+ Mua/bán ngoại tệ kỳ hạn.
+ Quyền chọn ngoại tệ.
-Dịch vụ ngân hàng điện tử E-bank của Vietinbank.

+ VietinBank iPay.


+ SMS Banking.
+ Momo.
+ Mobile BankPlus.
-Các dịch vụ khác của VietinBank.
+ Xác nhận số dư tiền gửi.
+ Nhận và chi trả tiền gửi tiết kiệm tại nhà.
+ Gửi giữ tài sản.
+ Bảo lãnh ngân hàng.
+ Cho thuê tài chính.
+ Chứng khoán.
*Các sản phẩm dành cho doanh nghiệp
-Tiền gửi của VietinBank
+ Tiền gửi thanh toán- Lãi suất bậc thang.
+ Tiền gửi đầu tư đa năng.
+ Tiền gửi kết hợp.
+ Tiền gửi đầu tư linh hoạt.
-Cho vay
+ Cho vay doanh nghiệp.
+ Cho vay vốn lưu động.
+ Cấp tín dụng ngắn hạn có bảo đảm bằng hàng hóa.
-Chuyển tiền của VietinBank.
+ Chuyển tiền trong nước.
+ Chuyển tiền ra nước ngoài.
-Thanh toán Xuất- Nhập khẩu
+ Thanh toán xuất khẩu:
o


Dịch vụ tín dụng (L/C) xuất khẩu: Xác nhận L/C xuất
khẩu, Thông báo L/C và sửa đổi L/C (nếu có), Chuyển

nhượng,thanh toán L/C xuất khẩu,Chiết khấu chứng từ.
o Dịch vụ nhờ thu xuất khẩu.
+ Thanh toán nhập khẩu
o
o

Dịch vụ nhờ thu nhập khẩu
Dịch vụ L/C nhập khẩu: Mở L/C, Sửa đổi L/C, Hủy bỏ
L/C, Phát hành bảo lãnh, Ủy quyền nhận hàng theo L/C,
Ký hậu vận đơn, Xác nhận, Thanh toán L/C nhập khẩu.

-Mở tài khoản Doanh nghiệp
+ Tài khoản tiền gửi thanh toán: Tài khoản tiền gửi của tổ chức, tài khoản
tiền gửi của cá nhân,tài khoản tiền gửi của đồng chủ tài khoản.


+ Tài khoản tiền gửi không kỳ hạn,có kì hạn, và các sản phẩm tiền gửi,
tiết kiệm, kỳ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi...
+ Tài khoản tiền gửi khác: Tài khoản séc bảo chi, tài khoản chuyển tiền,
tài khoản tiền vay,...
-Kinh doanh ngoại tệ: Mua/Bán giao ngay(SPOT), kỳ hạn (FORWARD)
ngoại tệ,hoán đổi (SWAP), quyền chọn (Option) ngoại tệ.
1.3. Cơ cấu bộ máy tổ chức quản lý của Ngân hàng TMCP Công Thương - Chi
nhánh Bình Định.
1.3.1 Mô hình tổ chức cơ cấu bộ máy quản lý
Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam chi nhánh Bình Định có khoảng 81 cán bộ
công nhân viên. Trong đó, Ban lãnh đạo gồm một Giám đốc, hai Phó giám đốc và các

nhân viên được phân đều ở các phòng Ban
ban. lãnh
Hiệnđạo
nay chi nhánh có 4 phòng giao dịch loại
1, và 5 phòng giao dịch loại 2 nằm trên địa bàn thành phố Quy Nhơn. Chi nhánh đã có 53
1. Giám đốc; 2. Phó GĐ
người có bằng đại học, cao đẳng, thạc sĩ chiếm 65,43% trên tổng số cán bộ công nhân
viên toàn chi nhánh.
Sơ đồ 1.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức quản lý của Vietinbank Bình Định

Tổ chức Hành chính
Phòng
Tổng
Phòng
hợp.
Khách hàng cáPhòng
nhân KếPhòng
Kho quỹ
toán Tiền tệ, Phòng
Phòng Khách hàng doanh
nghiệp

Tổ Điện toán
Bộ phận hậu kiểm

Phòng Giao dịch loại I

Phòng Giao dich loại II

PGD PGD PGDTTrần

PGDĐống
Đa
Đạo PGDTây
Trần Phú Hưng
Sơn PGD
PGD
PGD Chợ LớnPGD
Vũ Bão Quy Nhơn
Nguyễn HuệNgô Mây


1.3.2 . Chức năng, nhiệm vụ cơ bản của các bộ phận quản lý.
1.3.2.1. Ban Giám đốc

 Chức năng
Ban giám đốc gồm 1 Giám đốc và 2 Phó Giám đốc có trách nhiệm thực hiện các
chức năng nhiệm vụ của chi nhánh và các đơn vị trực thuộc được phân công phụ trách và
chịu trách nhiệm trước Giám đốc khu vực, Tổng Giám đốc và Hội đồng quản trị.

 Nhiệm vụ
Điều hành, kiểm tra, giám sát các bộ phận cấp dưới thực hiện đúng các chế độ quy
trình nhiệm vụ nhằm phát triển các dịch vụ ngân hàng nâng cao chất lượng tín dụng, an
toàn vốn, giảm tỷ lệ rủi ro, hoạt động ngày càng có hiệu quả, tăng thu nhập cho chi nhánh
và NH Công Thương Việt Nam.
Khi thực hiện chế độ phân quyền, ủy quyền cho cán bộ trực thuộc phải có trách
nhiệm thường xuyên theo dõi, đánh giá kiểm tra, giám sát các nội dung đã được phân
quyền.
1.3.2.2.Phòng khách hàng cá nhân
 Chức năng
Trực tiếp giao dịch với khách hàng là các cá nhân để khai thác vốn bằng VND và

ngoại tệ; thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến tín dụng, quản lý các sản phẩm tín dụng
phù hợp với chế độ, thể lệ hiện hành và hướng dẫn của NHCT VN.

 Nhiệm vụ
+ Thẩm định, xác định, quản lý các giới hạn tín dụng cho các khách hàng cá nhân
có nhu cầu giao dịch về tín dụng và tài trợ thương mại, trình cấp có thẩm quyền quyết
định theo quy định của NHCT VN.


+ Thực hiện nghiệp vụ tín dụng và xử lý giao dịch, quản lý các khoản khoản tín
dụng đã được cấp; quản lý tài sản đảm bảo theo quy định của NHCT VN.
+ Cung cấp hồ sơ, tài liệu, thông tin của khách hàng cho Phòng Quản lý rủi ro để
thẩm định độc lập và tái thẩm định theo quy định của chi nhánh và NHCT VN.
+ Điều hành và quản lý lao động, tài sản, tiền vay vốn huy động, hướng dẫn và
quản lý nghiệp vụ tại các quỹ tiết kiệm, điểm giao dịch và phòng giao dịch.
1.3.2.3. Phòng khách hàng doanh nghiệp

 Chức năng
+ Trực tiếp giao dịch với khách hàng là các doanh nghiệp để khai thác vốn
bằng VND và ngoại tệ; thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến tín dụng, quản lý các sản
phẩm tín dụng phù hợp với chế độ, quy chế, thể lệ hiện hành và hướng dẫn của NHCT
VN.

 Nhiệm vụ
+ Thực hiện nghiệp vụ tín dụng và xử lý giao dịch, quản lý các khoản tín dụng đã
được cấp, quản lý tài sản đảm bảo theo quy định của NHCT VN.
+ Thẩm định, xác định, quản lý các giới hạn tín dụng cho các khách hàng doanh

nghiệp có nhu cầu giao dịch về tín dụng và tài trợ thương mại, trình cấp có thẩm quyền
quyết định theo quy định của NHCT VN.

+ Trực tiếp điều hành và quản lý ba phòng giao dịch cấp 1.
+ Cung cấp hồ sơ, tài liệu, thông tin của khách hàng cho Phòng Quản lý rủi ro để
thẩm định độc lập và tái thẩm định theo quy định của chi nhánh NHCT VN.
1.3.2.4. Phòng tổ chức hành chính

 Chức năng
Thực hiện công tác tổ chức cán bộ và đào tạo tại chi nhánh theo đúng chủ trương
chính sách của nhà nước và quy định của NHCT VN. Thực hiện công tác quản trị và văn
phòng phục vụ hoạt động kinh doanh tại chi nhánh, thực hiện công tác bảo vệ, an ninh.

 Nhiệm vụ


+ Thực hiện quản lý lao động, tuyển dụng lao động, điều động, sắp xếp cán bộ
phù hợp với năng lực, trình độ và yêu cầu nhiệm vụ kinh doanh theo thẩm quyền của chi
nhánh. Bồi dưỡng, quy hoạch cán bộ lãnh đạo tại chi nhánh.
+ Thực hiện việc mua sắm tài sản và công cụ lao động, trang thiết bị và phương tiện
làm việc, văn phòng phẩm phục vụ hoạt động kinh doanh tại chi nhánh. Thực hiện theo dõi
bảo dưỡng, sửa chữa tài sản, công cụ lao động theo ủy quyền.
+ Tổ chức công tác văn thư, lưu trữ, quản lý hồ sơ cán bộ theo đúng quy định của
Nhà nước và của NHCT VN.
1.3.2.5. Phòng kế toán
 Chức năng:
+ Thực hiện các giao dịch trực tiếp với khách hàng; các nghiệp vụ và các công
việc liên quan đến công tác quản lý tài chính, chi tiêu nội bộ tại chi nhánh; cung cấp các
dịch vụ ngân hàng liên quan đến nghiệp vụ thanh toán, xử lý hạch toán các giao dịch.

 Nhiệm vụ
+ Phối hợp với phòng thông tin điện toán quản lý hệ thống giao dịch trên máy: thực
hiện mở, đóng giao dịch chi nhánh hàng ngày; nhận các dữ liệu tham số mới nhất từ NHCT

VN; thiết lập thông số đầu ngày để thực hiện hoặc không thực hiện cácgiao dịch.
+ Phối hợp với các phòng có liên quan phân tích đánh giá kết quả hoạt động kinh
doanh của chi nhánh để trình ban lãnh đạo quyết định mức trích lập quỹ dự phòng rủi ro.
+ Tính và trích nộp thuế, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và các khoản nộp ngân
sách khác theo quy định. Là đầu mối trong quan hệ với cơ quan thuế, tài chính.
1.3.2.6. Phòng tiền tệ kho quỹ
 Chức năng
+ Thực hiện quản lý an toàn kho quỹ, quản lý quỹ tiền mặt theo quy định của
NHNN và NHCT VN. Ứng và thu tiền cho các quỹ tiết kiệm, các điểm giao dịch trong
và ngoài quầy, thu chi tiền mặt cho các doanh nghiệp có thu, chi tiền mặt lớn.

 Nhiệm vụ
+ Phối hợp với phòng kế toán, tổ chức hành chính thực hiện điều chuyển tiền giữa
quỹ nghiệp vụ của chi nhánh với NHNN, các NHCT VN trên địa bàn, các quỹ tiết kiệm,


điểm giao dịch, phòng giao dịch, máy rút tiền tự động (ATM) an toàn, đúng chế độ trên
cơ sở đáp ứng đầy đủ, kịp thời nhu cầu tại chi nhánh.
+ Thực hiện ghi chép theo dõi sổ sách thu chi, xuất nhập kho quỹ đầy đủ, kịp thời.
Làm các báo cáo theo quy định của NHNN và NHCT VN.
1.3.2.7.Bộ phận thông tin điện toán

 Chức năng
Thực hiện công tác quản lý, duy trì hệ thống thông tin điện toán tại chi
nhánh.Bảo trì bảo dưỡng máy tính đảm bảo thông suốt hoạt động của hệ thống
mạng máy tính của chi nhánh.
 Nhiệm vụ
+ Thực hiện quản lý về mặt công nghệ và kỹ thuật đối với toàn bộ hệ thống công
nghệ thông tin của chi nhánh theo thẩm quyền được giao.
+ Làm đầu mối về mặt công nghệ thông tin giữa chi nhánh với NH Công Thương

Việt Nam. Thao tác vận hành các chương trình phần mềm trong hệ thống thông tin, điện
toán của chi nhánh, xử lý các sự cố đối với hệ thống thông tin tại chi nhánh. Thực hiện
lưu trữ, phục hồi dữ liệu toàn chi nhánh.
1.4. Các hoạt động chính của Ngân hàng TMCP Công Thương thương VN - Chi
nhánh Bình Định.
1.4.1. Hoạt động huy động vốn
- Nhận tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn bằng VNĐ và ngoại tệ của các tổ chức
kinh tế và dân cư.
- Nhận tiền gửi tiết kiệm với nhiều hình thức phong phú và hấp dẫn: tiết kiệm
không hạn bằng VND và ngoại tệ, tiết kiệm dự thưởng,tiết kiệm tích luỹ...
- Phát hành kỳ phiếu, trái phiếu...



Nhiệm vụ
Với một ngân hàng thương mại vốn giúp ngân hàng cung ứng, mở rộng được

nhiều dịch vụ, kinh doanh đa năng thoát khỏi những hình thức kinh doanh đơn điệu
truyền thống trước kia. Hơn nữa, nguồn vốn dự trữ của ngân hàng được dồi dào đảm bảo


được khả năng thanh toán, giảm thiểu những rủi ro. Khả năng huy động vốn có thể đo
lường uy tín cũng như sự tín nhiệm của khách hàng đối với ngân hàng.
Quy trình thực hiện



Bước 1: Khách hàng có nhu cầu gửi tiền tại VietinBank Bình Định thực hiện mở
tài khoản tại VietinBank (Ban tài chính kế toán).
Bước 2: Cán bộ ban tài chính kế toán tại hội sở chính tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra

tính đầy đủ, hợp pháp của bộ hồ sơ mở tài khoản và tiến hành nhận tiền gửi của khách
hàng.
Bước 3: Khách hàng lựa chọn 1 trong 2 hình thức gửi tiền sau (gọi tắt là hợp đồng
huy động vốn):
- Tài khoản tiền gửi.
- Ký kết hợp đồng tiền gửi.
Bước 4: VietinBank ký kết hợp đồng huy động vốn với khách hàng. Hợp đồng có
hiệu lực kể từ ngày VietinBank nhận được tiền của khách hàng.Nếu số tiền gửi của khách
hàng được chuyển nhiều lần, VietinBank ký phụ lục hợp đồng huy động vốn.
1.4.2. Hoạt động sử dụng vốn
- Cho vay ngắn hạn bằng VNĐ và ngoại tệ.
- Cho vay trung, dài hạn bằng VNĐ và ngoại tệ.
- Tài trợ xuất, nhập khẩu; chiết khấu bộ chứng từ hàng xuất.
- Đồng tài trợ và cho vay hợp vốn đối với những dự án lớn, thời gian hoàn vốn
dài
- Cho vay tài trợ, uỷ thác .Thấu chi, cho vay tiêu dùng.
- Hùn vốn liên doanh, liên kết với các tổ chức tín dụng và các định chế tài chính
trong nước và quốc tế.
- Đầu tư trên thị trường vốn, thị trường tiền tệ trong nước và quốc tế.



Nhiệm vụ


Hoạt động cho vay tạo ra nguồn thu nhập chủ yếu cho NHTM, giúp đa
dạng hóa được danh mục tài sản có, giảm thiểu rủi ro từ đó tạo tiền đề để mở rộng được
các loại hình dịch vụ khác.




Quy trình thực hiện
Bước 1: Tiếp xúc với khách hàng, hướng dẫn lập hồ sơ
- Nhân viên tín dụng tiếp thị giới thiệu sản phẩm.
- Khách hàng đến ngân hàng để xin vay vốn.
Bước 2: Tiếp nhận hồ sơ vay
- Nhân viên tín dụng làm việc với khách hàng, hướng dẫn thủ tục và tiếp nhận hồ

sơ từ khách hàng.
- Nhân viên tín dụng chuyển hồ sơ tài sản bảo đảm sang phòng thẩm định tài sản
bảo đảm và xem xét báo cáo tài chính.
Bước 3:Thẩm định hồ sơ
- Nhân viên tín dụng chuyển hồ sơ tài sản bảo đảm sang phòng thẩm định tài sản
bảo đảm
- Nhân viên tín dụng tự thẩm định chung với khách hàng
- Phòng thẩm định tài sản bảo đảm thực hiện định giá tài sản bảo đảm và lập tờ
trình.
Bước 4: Tập hợp hồ sơ trình Ban Tín Dụng, Hội đồng Tín Dụng
- Nhân viên tín dụng lập hồ sơ do khách hàng cung cấp và tờ trình của các bộ phận
lập gồm: tờ trình thẩn định tài sản bảo đảm, tờ trình của nhân viên tín dụng cá nhân để
trình ban tín dụng, hội đồng tín dụng quyết định.
- Sau bước này nếu ban tín dụng, hội đồng tín dụng xét duyệt không cho vay thì
nhân viên tín dụng gửi trả hồ sơ lại cho KH, nếu đồng ý cho vay thì chuyển qua bước 5.
Bước 5: Hoàn thiện hồ sơ tín dụng
- Phòng thẩm định tại sản bảo đảm lập hợp đồng bảo đảm tiền vay và làm thủ tục
công chứng và nhận bàn giao tài sản (nếu có).
- Nhân viên tín dụng nhập kho hồ sơ tài sản bảo đảm, sau đó lập và trình hồ sơ tín
dụng để ban tồng giám đốc hoặc giám đốc ký duyệt.



Bước 6: Nhân viên tín dụng chuyển HĐ tín dụng đến bộ phận giao dịch để giải
ngân
Bước 7: Kiểm tra và xử lý nợ vay
- Nhân viên tín dụng chịu trách nhiệm kiểm tra sau cho vay về mục đích sử dụng
vốn và tình hình tài chính, hoạt động của khách hàng.
- Phòng thẩm định tài sản bảo đảm kiểm tra về tài sản bảo đảm.
- Nhân viên TD theo dõi việc thu gốc và lãi giao cho phòng kiểm tra kiểm toán nội
bộ
Bước 8: Tất toán hợp đồng tín dụng
- Nhân viên tín dụng chịu trách nhiệm kiểm tra mục đích sử dụng vốn, tình hình
tài chính và hoạt động của khách hàng, theo dõi thu gốc, lãi …
- Phòng thẩm định tài sản bảo đảm kiểm tra về tài sản bảo đảm.
- Kiểm tra lại việc thu lãi (số tiền, thời hạn) giao cho phòng kiểm tra kiểm toán nội
bộ.
1.4.3 Bảo lãnh: Bảo lãnh,tái bảo lãnh (trong nước và quốc tế):Bảo lãnh dự thầu, Bảo
lãnh thực hiện hợp đồng, Bảo lãnh thanh toán...
1.4.4. Các hoạt động Thanh toán và Tài trợ thương mại
- Phát hành, thanh toán thư tín dụng nhập khẩu; thông báo, xác nhận, thanh toán
thư tín dụng nhập khẩu.
- Nhờ thu xuất, nhập khẩu (Collection); Nhờ thu hối phiếu trả ngay (D/P) và nhờ
thu chấp nhận hối phiếu (D/A).
- Chuyển tiền trong nước và quốc tế.
- Chuyển tiền nhanh Western Union.
- Thanh toán uỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm chi, séc.
- Chi trả lương cho doanh nghiệp qua tài khoản, qua ATM.
- Chi trả Kiều hối…
1.4.5. Ngân quỹ


Mua, bán ngoại tệ (Spot, Forward, Swap…) .Mua, bán các chứng từ có giá (trái

phiếu chính phủ, tín phiếu kho bạc, thương phiếu…). Thu, chi hộ tiền mặt VNĐ và ngoại
tệ....Cho thuê két sắt; cất giữ bảo quản vàng, bạc, đá quý, giấy tờ có giá.
1.4.6. Thẻ và ngân hàng điện tử
-

Phát hành và thanh toán thẻ tín dụng nội địa, thẻ tín dụng quốc tế (VISA, MASTER

-

CARD, JCB).
Dịch vụ thẻ ATM, thẻ tiền mặt (Cash card), thẻ liên kết…internet Banking, Phone

-

Banking, SMS Banking, Vietinbank at home, Ipay.
Vntopup, thanh toán vé tàu, thanh toán tiền điện, thanh toán hóa đơn điện thoại, thanh
toán tiền học phí.
1.4.7. Hoạt động khác

-

Khai thác bảo hiểm nhân thọ, phi nhân thọ.
Môi giới, tự doanh, bão lãnh phát hành, quản lý danh mục đầu tư, tư vấn, lưu ký chứng

-

khoáng. Tư vấn đầu tư và tài chính. Cho thuê tài chính.
Tiếp nhận, quản lý và khai thác các tài sản xiết nợ qua Công ty Quản lý nợ và khai thác

-


tài sản.
Để hoàn thiện các dịch vụ liên quan hiện có nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của
khách hành, đồng thời tạo đà cho sự phát triển và hội nhập trong tình hình mới, Ngân
hàng TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh Bình Định luôn có tầm nhìn chiến lược
trong đầu tư và phát triển, tập trung ở 3 lĩnh vực: Phát triển nguồn nhân lực, phát triển
công nghệ, phát triển kênh phân phối.
1.5. Khái quát kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Công Thương
Việt Nam - Chi nhánh Bình Định
Trong ba năm vừa qua tình hình kinh tế nói chung,Việt Nam nói riêng đặc biệt là lĩnh vực
ngân hàng trong tỉnh Bình Định có những vệt sáng mở ra khi dần đi ra viễn cảnh u ám bị
bao trùm bởi cuộc đại khủng hoảng kinh tế thế giới.Cùng với sự nổ lực của toàn bộ công
nhân viên và ban lãnh đạo ngân hàng TMCP VietinBank Chi nhánh Bình Định đã cho
thấy được chuyển biến tích cực từ kết quả hoạt động kinh cụ thể là:

Bảng 1.1 Kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh năm 2013-2015


Đơn vị tính: triệu đồng
Chênh lệch

Chênh lệch

2014/2013

2015/2014

Năm

Năm


Năm

2013

2014

2015

341.684

270.854

299.578

-70.830

-20,7

28.724

10,6

Thu từ lãi

314.349

249.186

273.539


-65.163

-20,7

24.353

9,7

Thu ngoài lãi

27.335

21.668

26.039

-5.667

-20,7

4.371

20,1

Tổng chi phí

304.636

258.476


271.012

-46.160

-15,1

12.536

4,8

Chi trả lãi

243.709

206.781

219.710

-36.928

-15,1

12.929

6,2

60.927

51.695


51.302

-9.232

-15,1

-393

-0,8

37.048

12.378

28.566

-24.670

-66,6

16.188

130

Chỉ tiêu
Tổng doanh
thu

Chi phí ngoài

lãi
Lợi nhuận

Giá trị

(%)

Giá trị

(%)

(Nguồn:báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng công thương –
Chi nhánh Bình Định)
Như chúng ta đã biết giai đoạn trước đó là giai đoạn khó khăn đối với nền kinh tế toàn
cầu,thương mại toàn cầu phục hồi chậm sau khủng hoảng,tăng trưởng kinh tế không cao
đã tác động đến nền kinh tế trong nước cũng như lĩnh vực ngân hàng. Giai đoạn 2013 –
2015 có chuyển biến tích cực cho thấy nền kinh tế đang trên đà khôi phục và ấm dần trở
lại.Chỉ trong ba năm nhưng nó phản ánh cả hai gam màu đó là sự chậm chạm trong sự trở
lại ở năm 2014 và sự tăng trưởng dần dần trong năm 2015.Nhờ vào sự linh hoạt của mình
Ngân hàng đã đưa ra biện pháp quyết liệt và tích cực giúp kiềm hãm sự sa sút vào năm
2014 với mức lợi nhuận đạt được chỉ 12.378 triệu đồng giảm 66,6% so với năm 2013,tuy


nhiên năm 2015 lợi nhuận mà ngân hàng đạt được là 28.566 triệu đồng tăng 130% coi
như nó là bước nhảy vọt của nền kinh tế.
Biểu đồ 1.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của NHTMCP Công thương – Chi nhánh
Bình Định từ năm 2013 – 2015

-Về doanh thu
Từ bảng số liệu,ta thấy tổng doanh thu của chi nhánh VietinBank Bình Định giảm vào

năm 2014 và tăng trở lại vào năm 2015.Tổng doanh thu trong năm 2013 là 341.684 triệu
đồng, năm 2014 là 258.476 triệu đồng giảm 66,6% so với năm 2013, đến năm 2015 đạt
299.578 triệu đồng tăng 130% so với năm 2014.
Với tình trạng nền kinh tế có sự biến động liên tục sẽ tác động đến các doanh nghiệp
trong nước,các công ty nước ngoài bởi họ sẽ có tâm lý dè chừng dẫn đến nhu cầu về vốn
không ổn định.Mà tổng doanh thu của ngân hàng tồn tại hai khoản mục chính đó là thu
nhập lãi cho vay và thu nhập khác ( thu nhập ngoài lãi vay).Vì vậy,ngân hàng sẽ bị giảm
đi một khoản doanh thu từ nhu cầu vay của doanh nghiệp,công ty này.
Biểu đồ 1.2 : Doanh thu NHTMCP Công thương – Chi nhánh Bình Định từ năm 20132015

Triệu đồng




Thu nhập từ lãi cho vay:

Đây là khoản thu nhập chính của ngân hàng từ các món cho vay nó chiếm tỷ trọng
lớn trong tổng doanh thu gần 91,8%
Qua bảng số liệu cho thấy thu nhập từ lãi cho vay từ năm 2013-2015 giảm vào
năm 2014 và phục hồi trở lại năm 2015. Cụ thể là năm 2013 đạt 314.349 triệu đồng, năm
2014 đạt 249.186 triệu đồng giảm 65.163 triệu đồng (tương đương 20,7%) so vơi năm
2013; năm 2015 thu nhập từ lãi vay đạt 273.539 triệu đồng tăng 24.353 triệu đồng (tương
đương 9,7%) so với năm 2014.Nhưng nhìn chung tỷ trọng của nguồn thu từ lãi vay so
với tổng thu qua các năm không có sự biến động nhiều,từ năm 2013 đến năm 2015 vẫn
dao động trong khoảng 92%.
Từ đó cho thấy một điều rằng nguồn thu của ngân hàng từ lãi vay có tính ổn định và dấu
hiệu của sự tăng trưởng trở lại khi vượt qua được nhiều biến động lớn do nền kinh tế gây
ra.




Thu nhập ngoài lãi:

Đây là những khoản thu từ dịch vụ thanh toán, dịch vụ ngoại hối, kinh doanh tiền
tệ, dịch vụ ngân quỹ...
Qua bảng số liệu cho thấy nhóm thu nhập này cũng có chung sự biến động như
khoản thu từ lãi vay giảm vào năm 2014 và tăng trở lại năm 2015. Từ 27.335 triệu đồng
năm 2013 giảm xuống còn 21.668 triệu đồng vào năm 2014 (giảm 5.667 triệu đồng)
,nhưng sau đó nhóm thu nhập này được phục hồi và năm 2015 với mức giá trị đạt được
là 26039 (tăng 4.371 triệu đồng).Với diễn biến của khoản thu cho thấy rằng không chỉ ở
khoản thu từ lãi,khoản thu ngoài lãi cũng hưởng được hiệu ứng tích cực từ nền kinh tế
vào năm 2015,và nó sẽ là bước đệm cho sự phục hồi tăng trưởng nên kinh tế trong tương
lai.


-Về chi phí:
Biểu đồ 1.3: Chi phí của Ngân hàng TMCP Công thương- Chi nhánh Bình Định từ năm
2013-2015
Triệu đồng
Cùng với nhịp độ của nền kinh tế về khoản thu thì khoản chi phí cũng có hình
dạng giống với khoản thu. Qua bảng số liệu cho thấy khoản chi phí giảm năm 2014 và
tăng trở lại năm 2015. Cụ thể năm 2013 chi phí là 304.636 triệu đồng đến năm 2014 con
số này chỉ còn 258.476 triệu đồng giảm 15,15% so với năm 2013, đến năm 2015 là
271.012 triệu đồng tăng 4,8% so với năm 2014. Để hiểu rõ nguyên nhân của sự biến
động của các khoản chi phí này thì ta cần phân tích từng khoản mục chi phí cụ thể đó là
chi phí trả lãi và chin phí ngoài lãi.


Chi phí lãi vay:


Là những khoản chi phí trả lãi tiền gửi, trả lãi tiền vay ( Ngân hàng nhà nước), trả
lãi phát hành giấy tờ có giá. Đây là những khoản chi phí của ngân hàng chiếm khoảng
80% tổng chi phí của Ngân hàng TMCP Công thương Chi nhánh Bình Định trong giai
đoạn 2013-2015.
Cụ thể là năm 2013 lượng chi phí này là 243.709 triệu đồng, năm 2014 là 206.781
triệu đồng giảm 15,15% so với năm 2013, đến năm 2015 chi phí này tăng lên 6,2% so
với năm 2014 cụ thể là từ 206.781 triệu đồng lên 219.710 triệu đồng. Nguyên nhân nhóm
chi phí này so với tổng chi phí lãi vẫn giữ đều xấp xỉ 80% là do ngân hàng đã áp dụng
nhiều chính sách về lãi suất cũng như các chương trình để thu hút khách hàng.


Chi phí ngoài lãi:

Chi phí ngoài lãi là những khoản chi phí về dịch vụ, chi phí về nhân viên, chi phí
về quản lý... Đây là những khoản chi phí chiếm tỷ trọng không lớn trong tổng chi phí của
ngân hàng
Qua bảng số liệu cho ta thấy khoản mục chi phí ngoài lãi này có xu hướng giảm
qua các năm 2013, 2014, 2015. Cụ thể năm 2013 là 60.927 triệu đồng đến năm 2014


giảm còn 51.695 triệu đồng, năm 2015 con số này chỉ còn 51.302 triệu đồng giảm 393
triệu đồng so với 2014.
Nguyên nhân của tình trạng trên là do trên địa bàn Bình Định các ngân hàng
TMCP và tư nhân liên tiếp ra đời làm cho sự cạnh tranh diễn ra gay gắt cùng với đó là
những biến động làm lượng khách trở lại chưa cao điều này cũng làm cho khoản chi phí
ngoài lãi cũng giảm theo.
Biểu đồ 1.4: Lợi nhuận của ngân hàng TMCP Công thương- Chi nhánh Bình Định từ
năm 2013- 2015
Triệu đồng


Với kết quả doanh thu, chi phí như trên lợi nhuận qua các năm của chi nhánh tăng
mạnh trong năm 2013, năm 2014 có xu hướng giảm và có dấu hiệu phục hồi năm 2015.
Năm 2013 tổng lợi nhuận của chi nhánh đạt được là 37.048 triệu đồng. Năm 2014 lợi
nhuận của chi nhánh chỉ còn 12.378 triệu đồng giảm 66,6% so với năm 2013.Nhưng
đáng chú ý bằng khả năng lãnh đạo và sự quyết tâm cùng nỗ lực của toàn cán bộ nhân
viên ngân hàng, mức lợi nhuận năm 2015 đạt 28.566 triệu đồng tăng 130% so với năm
2014 . Tuy lợi nhuận năm 2014 có giảm; nhưng đây cũng là kết quả đáng khích lệ của
toàn bộ ban lãnh đạo cũng như toàn bộ nhân viên của chi nhánh trong hoàn cảnh thoát
khỏi khó khăn chung của ngành ngân hàng trong những năm qua.Với tinh thần và sự
quyết tâm cùng với nhưng cơ sở đạt được trong năm 2015 hứa hẹn ngành ngân hàng nói
chung cũng như chi nhánh VietinBank Bình Định nói riêng sẽ có những bước tiến nhất
định trong tương lai.

PHẦN 2:
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG TMCP
CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM- CHI NHÁNH BÌNH ĐỊNH


2.1. Hoạt động huy động vốn
Bảng 2.1. Tình hình huy động vốn của Ngân hàng CPTM Công thương- Chi
nhánh Bình Định giai đoạn 2013-2015.
Đơn vị tính: triệu đồng

Năm 2013
Chỉ
tiêu

Giá trị


Nguồn
1.252.607
VHĐ
Theo
1.252.607
HTGT

Năm 2014

Năm 2015

Tỷ
trọ
Giá trị
ng
(%)

Tỷ
trọ
ng
(%
)

100

1.400.246

100

100


1.400.246

100

Giá trị
1.627.28
9
1.627.28

98,

9
1.599.66

4

9

22.907

1,6

27.620

100

1.400.246

100


964.056

77

1.119.801

80

288.551

23

280.445

20

Theo
KHG

1.252.607

100

1.400.246

100

Không
kì hạn


97.926

7,8

138.939

9,9

Dưới
12th*

904.160

994.175

71

Trên
12th

250.521

98,

Nội tệ

1.229.121

Ngoại

tệ

23.486

1,9

Theo
TPKT

1.252.607


nhân
Tổ
chức

1

72,
2
20

1.377.339

267.132

19,
1

1.627.28

9
1.252.48
3
374.806
1.627.28
9
193.760
1.155.37
6
278.153

Tỷ
trọn
g
(%)
100
100
98,3
1,7
100
77
23
100
12
71
17

(*) Chú ý: bao gồm kì hạn 12 tháng

Chênh lệch

2014/2013

2015/2014

Giá
trị

%

Giá
trị

147.6
39
147.6

11,7
9
11,7

227.0
43
227.0

39
148.2

9
12,0


43
222.3

18

6
-

30

-579

4.713

%
16,2
16,2
16,1
4
20,5

147.6

2,47
11,7

39
155.7

9

16,1

43
132.6

45
-

6
-

82
94.36

5
33,6

8.106
147.6

2,81
11,7

1
227.0

5

39
41.01


9
41,8

43
54.82

3
90.01

8

1
161.2

5
16.61
1

9,96
6,63

227.0

01
2.021

7
16,2
11,8


16,2
39,4
6
16,2
4,13


(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động của Ngân hàng Công thương – Chi nhánh
Bình Định)
Bất kỳ một cá nhân hay doanh nghiệp nào muốn tiến hành sản xuất đều cần phải có
vốn. Đối với ngân hàng cũng vậy, nhưng đặt biệt hơn khi hàng hóa kinh doanh của ngân
hàng lại là tiền tệ. Đi vay và để cho vay là đặt trưng cơ bản của hệ thống NHTM nên hoạt
động huy động vốn là cơ sở, nền tảng cho các hoạt động kinh doanh khác.Vì vậy, Chi
nhánh VietinBank Bình Định đã thực hiện rất nhiều biện pháp nhằm thu hút nguồn vốn
nhàn rỗi từ mọi đối tượng và nghiệp vụ huy động vốn được thực hiện dưới nhiều hình
thức đa dạng.
Biểu đồ 2.1 : Vốn huy động của NHTMCP Công thươngChi nhánh Bình Định
Tổng nguồn vốn huy động của ngân hàng trong 3 năm (2013-2015) đã có mức tăng
trưởng cao và ổn định.Năm 2014 con số này là 1.400.246 triệu đồng tăng 147.639 triệu
đồng so với năm 2013 chỉ dừng lại ở con số 1.252.607 triệu đồng tương ứng với mức
tăng 11,79%. Năm 2015 là 1.627.289 triệu động vốn huy động tăng 16,2% so với năm
2014. Có được kết quả như vậy là do Chi nhánh đã tăng cường những giải pháp huy động
vốn tại chỗ bằng việc phát hành kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi, tiết kiệm dự thưởng, đồng
thời bám sát biến động lãi suất của thị trường để điều hành kịp thời, chính xác lãi suất
huy động trong những thời điểu cụ thể.
Nhìn chung, sự gia tăng nguồn vốn huy động từ các thành phần kinh tế theo xu
hướng tích cực. Để đạt được điều này một phần là do tâm lý gửi tiền vào ngân hàng của
các tầng lớp dân cư đã được cải thiện. Họ đã dần chuyển sang gửi tiền vào ngân hàng với
các kỳ hạn khác nhau thay cho thói quen giữ tiền trong nhà như trước đây. Vì trong giai

đoạn 203 – 2015 nền kinh tế còn nhiều biến động có ít các kênh đầu tư sinh lời ổn định
và đảm bảo an toàn như Ngân hàng. Mặt khác, trong thời gian qua Ngân hàng TMCP
Công thương Việt Nam đã nâng cao được uy tín, lòng tin đối với khách hàng của mình.
Để nâng cao khả năng huy động vốn trong giai đoạn này Chi nhánh đã sử dụng các
biệnpháp ưu đãi về lãi suất huy động vốn đối với những loại tiền gửi có kỳ hạn, thiện
hiện khuyến mãi, quà tặng đối với khách hàng gửi tiền với số lượng lớn và thời gian dài.


×