Tải bản đầy đủ (.docx) (42 trang)

báo cáo thực tập điều dưỡng tại bệnh viện việt đức hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (342.07 KB, 42 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THÀNH TÂY
THANHTAYUNIVERSITY

BỘ Y TẾ
BỆNH VIỆN VIỆT ĐỨC HÀ NỘI
VIETDUCHOSPITAL

BÁO CÁO THỰC TẬP
TỐT NGHIỆP

SINH VIÊN:

NGUYỄN NGỌC THỰC

LỚP
: 12DDCĐLT 01
TỪ NGÀY:18/11/2013 ĐẾN NGÀY 21/12/2013


PHẦN 1
LỜI NÓI ĐẦU

Bệnh viện Việt Đức Hà nội
Phẫu thuật Thần kinh Sọ não, phẫu thuật Tim mạch, phẫu thuật
Gan mật, phẫu thuật Tiêu hoá, phẫu thuật Chấn thương Chỉnh hình,
phẫu thuật Tiết niệu, phẫu thuật Nhi khoa, phẫu thuật cấp cứu và
phẫu thuật các bệnh nhân nhiễm khuẩn,Ghép tạng.
Ngày 7-1-1902, toàn quyền Paul Doumer ký sắc lệnh thành lập
Trường Đại Học Y Hà Nội và hai năm sau, bệnh viện thực hành của trường
được xây dựng với tên gọi là Nhà thương bản xứ (1904) rồi sau này, bệnh


viện mang các tên gọi khác nhau qua từng giai đoạn phát triển của đất
nước: Nhà thương bảo hộ (1906), Bệnh viện Yersin(1943), Bệnh viện Phủ
Doãn (1954), Bệnh viện Hữu nghị Việt Nam - CHDC Đức (1958-1991)
và Bệnh viện HN Việt Đức (hiện nay).
Là cái nôi của ngành ngoại khoa Việt Nam, là một trung tâm phẫu
thuật lớn nhất của cả nước, bệnh viện Việt-Đức gắn liền với tên tuổi nhà
phẫu thuật nổi tiếng Tôn Thất Tùng cùng phương pháp mổ gan Việt Nam
mang tên ông, đã được phổ biến rộng rãi trên thế giới trong gần 4 thập kỷ
qua.
Ngày nay, với 1.500 giường bệnh (QĐ641/QĐ – BYT ngày
24/2/2010)chuyên về Ngoại khoa, hơn 40 phòng mổ thuộc các chuyên
ngành sâu về phẫu thuật được trang bị hiện đại theo tiêu chuẩn của các
nước tiên tiến: phẫu thuật Thần kinh Sọ não, phẫu thuật Tim mạch, phẫu
thuật Gan mật, phẫu thuật Tiêu hoá, phẫu thuật Chấn thương Chỉnh hình,
phẫu thuật Tiết niệu, phẫu thuật Nhi khoa, phẫu thuật cấp cứu và phẫu thuật
các bệnh nhân nhiễm khuẩn v.v... Cùng với đội ngũ các Giáo sư, Tiến sỹ,
các chuyên gia phẫu thuật và kỹ thuật viên được đào tạo cơ bản ở trong và
ngoài nước, bệnh viện đang phát huy truyền thống của cơ sở chuyên khoa
đầu ngành trong các lĩnh vực: triển khai và phổ biến các kỹ thuật ngoại


khoa, đào tạo các bác sỹ phẫu thuật, các bác sỹ gây mê hồi sức... Triển khai
các đề tài nghiên cứu khoa học cấp Nhà nước và cấp Bộ, đặc biệt là mở
rộng hợp tác quốc tế với nhiều nước và nhiều tổ chức phi chính phủ ở các
châu lục khác nhau trên lĩnh vực Ngoại khoa.Nhằm xã hội hoá và đa dạng
hoá các loại hình điều trị, bệnh viện đã hoàn thiện Khoa Điều trị theo yêu
cầu (1C), bao gồm hai phòng mổ, một phòng khám trang bị đầy đủ hệ
thống xét nghiệm hiện đại với hơn 200 giường bố trí trong các phòng riêng
biệt đầy đủ tiện nghi khép kín. Bệnh viện đã xây dựng khu nhà nghỉ đáp
ứng phần nào đó nhu cầu của bệnh nhân ngoại trú và người nhà bệnh nhân.

Để đáp ứng phần nào nhu cầu đào tạo và cập nhật thông tin về các
hoạt động của một bệnh viện chuyên khoa phẫu thuật lớn trong sự nghiệp
bảo vệ sức khoẻ nhân dân của ngành y tế Việt Nam, qua mạng Internet,
chúng tôi xin trân trọng giới thiệu với bạn đọc một số hoạt động chính của
Bệnh viện Việt Đức - Hà Nội và hy vọng dịch vụ thông tin này bước đầu
đáp ứng phần nào sự quan tâm của bạn đọc trong và ngoài nước.
Quá trình phát triển
Bệnh viện HN Việt Đức được xây dựng năm 1906 trên diện tích mặt
bằng 35.000m2,giữa trung tâm Thủ đô Hà Nội, từ năm 1946 do Bác sỹ Việt
Nam quản lý.
Tên của Bệnh viện thay đổi qua từng thời kỳ:
1906-1943: Nhà thương bảo hộ- Hôpital indigène du Protectorat.
1943-1945: Bệnh viện Yersin.
1954-1958: Bệnh viện Phủ Doãn.
1958-1991: Bệnh viện HN Việt nam CHDC Đức.
1991- đến nay: Bệnh viện hữu nghị Việt Đức .
Chức năng nhiệm vụ
Bệnh viện Việt Đức là bệnh viện đại học, chuyên ngành Ngoại khoa tuyến cao nhất của cả nước. Mỗi năm trung bình khám bệnh 200.000 ca,
điều trị nội trú 35.000 ca, ngoại trú 31.000 ca, phẫu thuật 35.000 ca (trong
đó có 30.000 ca mổ lớn). Tiếp nhận khám và điều trị các bệnh nhân khó,
phức tạp về các bệnh ngoại khoa, bệnh nhân bảo hiểm y tế do các cơ sở y tế
chuyển đến, điều trị theo yêu cầu (Người bệnh đến trực tiếp).
Bệnh viện thực hiện các nhiệm vụ chính sau đây:
Cấp cứu khám chữa bệnh.
Đào tạo.
Nghiên cứu khoa học.
Chỉ đạo chuyên khoa.


Phòng bệnh.

Hợp tác quốc tế.
Quản lý kinh tế.
Hầu hết các kỹ thuật hiện đại về gây mê hồi sức, các phẫu thuật lớn
đều được tiến hành tại đây:
Cận lâm sàng: Chẩn đoán hình ảnh, Chụp CT 64 lớp, Chụp PET
CT,Chụp CT xoắn ốc, MRI, Chụp mạch siêu chọn lọc, có can thiệp. Siêu
âm màu 3 chiều, chụp số hóa CR và DR, chụp mạch điều trị. Nội soi chẩn
đoán/điều trị (Tiêu hoá gan mật tụy...). Hoá sinh, Huyết học Truyền máu, Vi
sinh, Giải phẫu bệnh v.v...
Lâm sàng: Phẫu thuật tiêu hoá (Ống tiêu hoá, Gan, Mật, Tụy - trường
phái mổ gan Tôn Thất Tùng); Phẫu thuật Tim mạch (Các bệnh tim mạch
mổ tim mở - Bắc cầu mạch vành, thay van tim...); Phẫu thuật Chấn thương
- Chỉnh hình (Chấn thương chi, thay khớp háng...); Phẫu thuật Tiết niệu
(Sỏi thận, niệu quản, bàng quang, ghép thận, tán sỏi ngoài cơ thể...); Phẫu
thuật Thần kinh (Chấn thương, u não, u tuỷ...), mổ nội soi, Laser trong
phẫu thuật và quang động học liệu pháp (PDT);Phẫu thuật tạo hình thẩm
mỹ.
Tư vấn cho Bộ Y tế chỉ đạo các hoạt động ngoại khoa, đào tạo cán
bộ, chỉ đạo tuyến.
Quan hệ hợp tác khoa học với nhiều nước: Đức, Nga, Trung Quốc,
Pháp, Mỹ, Đài Loan, Italia, Cuba, Australia, Nhật, Thái Lan, Lào,
Singapore, Campuchia... Nhiều Giáo sư, Bác sỹ là cán bộ lãnh đạo của các
Hội Y học ở Việt Nam đồng thời có tham gia trong nhiều Hội chuyên khoa
quốc tế.
Hợp tác Quốc tế: Nhiều giáo sư, bác sỹ, sinh viên nước ngoài đến
trao đổi khoa học và thực tập tại Bệnh viện (Sinh viên Pháp,Italia, Cuba,
Anh,Australia, Ireland, Hà Lan, Mỹ, Lào, Campuchia...
Những thành tựu chính đạt được về chuyên môn
Các kỹ thuật mới về lâm sang.
Ghép tim, gan, thận từ người chết mất não.

Phẫu thuật cột sống bằng bơm ciment, đặt lồng Titan.
Bắt vis nở đốt sống cho người bệnh loãng xương.
Phẫu thuật thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng sử dụng METRx, vi
phẫu.
Thay đĩa đệm nhân tạo chữ U trong điều trị thoát vị đĩa đệm cột sống
cổ.


Ghép van tim đồng loài, ghép tim.
Điều trị ngực lõm bẩm sinh bằng phẫu thuật nội soi theo phương
pháp Nuss.
Nong hẹp và đặt stent động mạch thận.
Kỹ thuật ECMO (máy hỗ trợ tim phổi).
Phẫu thuật nội soi điều trị phồng động mạch chủ bụng dưới thận.
Kỹ thuật đặt Catheter có cảm biến áp lực trong não đo ICP.
Kỹ thuật lấy phẩm dịch phế quản bằng catheter hai nòng có bảo vệ
đầu xa (Catheter combicath).
Phương pháp theo dõi huyết động liên tục trong gây mê hồi sức
(pulse contour continous cardiac output - PiCCO).
Đo áp lực nội sọ liên tục trong hồi sức người bệnh sọ não.
Chẩn đoán và hồi sức chết não trên người bệnh chấn thương sọ não.
Gây mê ghép gan, ghép tim.
Phẫu thuật cắt tuyến tiền liệt toàn bộ do ung thư tuyến tiền liệt khu
trú.
Phẫu thuật cắt khối tá tụy kèm cắt gan (HDPC) mở và nội soi.
Các kỹ thuật cận lâm sàng mới
Định lượng ammoniac trên huyết tương người bệnh.
Kỹ thuật: T3, FT3, FT4, TSH.
Kỹ thuật TPPA.
Tìm chất kháng đông đường nội sinh.

Tìm chất kháng đông đường ngoại sinh.
Đếm hồng cầu lưới bằng máy đếm tự động.
Đếm tế bào nước dịch bằng máy đếm tự động.
Kỹ thuật đốt sóng cao tần điều trị u gan.
Bệnh viện là một trong những cơ sở y tế đầu tiên ở Việt Nam áp
dụng các phương pháp điều trị ngoại khoa hiện đại như ghép gan người
lớn, ghép gan lấy từ người cho chết não, ghép tim từ người cho chết
não,ghép đa tạng lấy từ người cho chết não, mổ bắc cầu mạch vành, mổ u
tuyến yên không cần mở hộp sọ, mổ nội soi cột sống, phẫu thuật cột sống ít
xâm lấn, phẫu thuật nội soi ổ bụng, phẫu thuật cắt gan, phẫu thuật cắt khối
tá tụy, phẫu thuật nội soi não và một số phẫu thuật khác ngang tầm khu
vực và thế giới. Thực hiện thành công trên 70 ca ghép thận, 4 ca ghép gan
và 1 số ca ghép tim và van tim... Bệnh viện cũng là nơi đặt Trung tâm Điều


phối ghép tạng Quốc gia với nhiệm vụ tiếp nhận tạng hiến và điều phối
nguồn hiến, ghép để các bệnh viện thuận lợi hơn trong việc ghép tạng cho
người bệnh trên toàn quốc.
Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức là một bệnh viện đầu ngành, là cái nôi
chuyên ngành ngoại khoa của cả nước. Trong những năm qua bệnh viện đã
không ngừng phát triển, ứng dụng các kỹ thuật tiên tiến, đạt được nhiều
thành tựu y học nổi bật trong các lĩnh vực: chẩn đoán hình ảnh, xét nghiệm,
hồi sức gây mê, ghép tạng, nội soi, phẫu thuật thần kinh, phẫu thuật tim
mạch, phẫu thuật tiêu hóa, gan, mật…
Dưới sự chỉ đạo của Bộ Y tế, bệnh viện đã đạt được nhiều thành tựu
trong việc thực hiện đề án 1816. Bệnh viện đã cử 168 cán bộ đến 26 bệnh
viện các tỉnh, thực hiện 4594 ca thủ thuật, phẫu thuật tại bệnh viện.
Địa chỉ: 40 Phố Tràng Thi - Hoàn Kiếm - Hà Nội - Việt Nam.
Điện thoại: (844) 8.253.531 - Fax: (844) 8.248.308.



PHẦN 2
KHOA TẠO HÌNH VÀ HÀM MẶT VIỆT ĐỨC
I. GIỚI THIỆU CHUNG
Phẫu thuật hàm mặt (Chirurgie maxillo-faciale) là một chuyên
ngành quan trọng của ngoại khoa, giải quyết các cấp cứu chấn thương, vết
thương cũng như các bệnh lý khối u, nhiễm trùng, dị tật bẩm sinh của vùng
đầu mặt cổ.
Bệnh viện ViệtĐức là một bệnh viện ngoại khoa đầu ngành của cả
nước, đã tiến hành phẫu thuật thành công nhiều loại bệnh từ chân tay, ngực
bụng, tiết niệu sinh dục, tiêu hoá đến sọ não, thế nhưng phẫu thuật đầu mặt
cổ từ lâu nay vẫn còn bỏ ngỏ. Do đó sự có mặt của khoa phẫu thuật Hàm
mặt là cần thiết để có được kết quả điều trị tốt nhất cho bệnh nhân.
Hiện nay tại bệnh viện ViệtĐức hàng ngày tiếp nhận khoảng 200 300 bệnh nhân cấp cứu các loại trong đó đa phần là chấn thương, tai nạn
giao thông và lao động. Không ít bệnh nhân có các tổn thương phối hợp, đa
chấn thương, chấn thương hàm mặt, chấn thương sọ não, gãy xương lớn,
chấn thương ngực bụng. Chúng ta đã tiến hành phẫu thuật sớm cho kết quả
rất tốt về sọ não, chấn thương, tiêu hoá … và những bệnh nhân này cũng
cần được phẫu thuật sớm về hàm mặt để tránh các biến chứng sớm như suy
hô hấp, chảy máu, biến chứng muộn như nhiễm trùng, cale lệch. Việc mổ
phối hợp điều trị sớm các chấn thương Hàm mặt, rút bớt số cuộc mổ, thuận
lợi cho chăm sóc sau mổ, giảm thời gian nằm viện cũng như hồi phục, tiết
kiệm chi phí cho bệnh nhân là cần thiết.
Phẫu thuật tạo hình (Chirurgie plastique reconstructrice) và phẫu
thuật hàm mặt luôn đi cùng với nhau. Ngược lại lịch sử ngoại khoa ta thấy
phẫu thuật tạo hình có nguồn gốc từ phẫu thuật hàm mặt. Sau chiến tranh
thế giới lần thứ nhất 1914-1918 nhiều thương binh có các tổn thương như
mất tai, mũi, môi, nửa mặt …, họ đều có nhu cầu được tái tạo phục hồi lại
cơ quan đã mất do đó sinh ra ngành phẫu thuật tạo hình. Những phẫu thuật
viên đầu tiên làm tạo hình là các phẫu thuật viên hàm mặt.

Tuy ra đời sau nhưng phẫu thuật tạo hình đã phát triển rất mạnh mẽ
trong những thập kỷ gần đây. Hiện nay chúng ta thấy phẫu thuật tạo hình có
thể đứng riêng như một chuyên ngành hoặc có mặt trong khá nhiều các
chuyên khoa như chấn thương chỉnh hình (Traumatologie et orthopédie), tai
mũi họng, mắt, răng hàm mặt, ung thư...


Ví dụ:
Sửa chữa các tổn khuyết, di chứng trong chấn thương
Tạo hình sau phẫu thuật ung thư: vú, hàm mặt, thực quản…
Sửa chữa các dị tật bẩm sinh: Hàm mặt, chi thể
Vi phẫu thuật: nối chi đứt rời, chuyển vạt tự do, nối mạch trong ghép
tạng.
Tại bệnh viện ViệtĐức từ lâu các phẫu thật tạo hình đã được thực
hiện xen kẽ trong từng chuyên khoa nhưng chưa thật có hệ thống trong khi
đó thì nguồn bệnh nhân là vô cùng lớn và không ngừng gia tăng do nhu cầu
phát triển của xã hội. Việc thành lập khoa phẫu thuật tạo hình và hàm mặt
(Chirurgie plastique et maxillo-faciale) là xu hướng tất yếu.
Ngày 01 tháng 3 năm 2006, Bộ trưởng Bộ Y tế đã ra quyết định
thành lập khoa Phẫu thuật tạo hình và hàm mặt thuộc bệnh viện Việt
Đức.
II. CHỨC NĂNG NHIỆM VỤ CỦA KHOA PHẪU THUẬT
HÀM MẶT - TẠO HÌNH
1. Điều trị bệnh nhân
1.1. Chấn thương hàm mặt
1. Vết thương vùng mặt đơn giản
2. Vết thương mặt phức tạp ( mi mắt, mũi, tai, thần kinh VII, ống
Stenon, ống lệ tỵ … )
3. Chấn thương răng
4. Trật khớp thái dương hàm

5. Gãy xương hàm dưới
6. Gãy xương hàm dưới vùng lồi cầu
7. Gãy xương hàm trên (Lefort I-III )
8. Gãy xương chính mũi và vùng quanh mũi (mắt mũi sàng )
9. Gãy xương gò má, cung tiếp
10. Vỡ sàn ổ mắt, và xương ổ mắt
11. Vỡ xoang hơi trán
12. Chấn thương sọ mặt
13. Chấn thương khác


1.2. Bệnh lý Hàm mặt
1. Phẫu thuật răng, Nhổ răng khó, ngầm, răng khôn mọc lệch…
2. Khối u lành vùng Hàm mặt
3. Các khối u ác tính vùng Hàm mặt
4. Bệnh lý tuyến mang tai, dưới hàm, dưới lưỡi, ống tuyến
5. Nạo vét hạch vùng cổ
6. Nhiễm trùng hàm mặt
7. Bệnh lý hàm mặt HIV
8. Các bệnh lý khác
1.3. Dị tật bẩm sinh sọ-hàm mặt
1. Dị tật sọ hẹp
2. Khe hở môi vòm
3. Bất hài hòa hàm trên hàm dưới
4. Tạo hình cằm
5. Sụp mi bẩm sinh
6. Nang, kyst, dò bẩm sinh vùng đầu cổ
7. Các dị tật khác
1.4. Các bệnh lý da
1. Sẹo phì đại, sẹo lồi, di chứng chấn thương

2. Khối u da lành tính
3. Khối u da ác tính
4. Loạn sản mạch máu
5. Bỏng và di chứng
6. Viêm da sau xạ trị
7. Rối loạn phân bố mỡ
8. Nhiễm trùng da
9. Bệnh lý da trên HIV
10. Loét
11. Bệnh lý khác
1.5. Phẫu thuật vùng đầu cổ
1. Mất da đầu


2. Điều trị hói, rụng tóc
3. Tạo hình tổn khuyết vành tai
4. Tạo hình tai
5. Tạo hình tổn khuyết mũi
6. Tạo hình mũi
7. Liệt mặt ngoại biên do thần kinh VII
8. Phẫu thuật điều trị lão hoá vùng đầu mặt cổ
9. Tạo hình tổn khuyết mi mắt
10. Tạo hình mi
11. Tạo hình tổn khuyết môi
12. Phẫu thuật Tạo hình trong khối u, ung thư đầu mặt cổ
13. Bỏng và di chứng
14. Bệnh lý khác
1.6. Thân mình
1. Phì đại vú, tuyến vú
2. Thiểu sản vú

3. Phẫu thuật vú sa trễ
4. Dị dạng bẩm sinh vú, núm vú
5. Tạo hình vú sau cắt bỏ vú do ung thư
6. Thoát vị Sa lồi thành bụng Eventration
7. Tạo hình thành bụng
8. Điều trị quá tải mỡ khu trú
9. Cơ quan sinh dục ngoài nam giới
10. Cơ quan sinh dục ngoài nữ giới
11. Lệch lạc giới tính
12. Bỏng và di chứng
13. Bệnh lý khác
1.7. Chi dưới
1. Che phủ tổn khuyết chi dưới
2. Vá da mỏng, dầy
3. Che phủ bằng các vạt tại chỗ


4. Che phủ bằng các vạt có cuống
5. Che phủ bằng phương pháp giãn da
6. Che phủ bằng các vạt da cơ vi phẫu thuật
7. Tổn khuyết vùng cẳng chân
8. Tổn khuyết mu chân
9. Tổn khuyết vùng gót
10 .Di chứng chấn thương chi dưới
11. Bỏng và di chứng
12. Bệnh lý khác
1.8. Chi trên
1. Tổn khuyết cẳng tay
2. Tổn khuyết bàn tay
3. Tổn khuyết ngón tay

4. Gãy xương bàn, đốt bàn, ngón
5. Tổn thưong gân gấp
6. Tổn thương hệ gân duỗi
7. Tổn thương đám rối thần kinh cánh tay
8. Điều trị di chứng liệt chi trên
9. Hội chứng chèn ép thần kinh chi trên
10. Trồng lại hoặc nối mạch, nối thần kinh
11. Tạo hình ngón cái
12. Bỏng vùng tay và di chứng
13. Bệnh Dupuytren
14. Bệnh tay do thấp
15. Dị dạng bẩm sinh chi trên
16. Bệnh lý khác
2. Đào tạo
Kết hợp đào tạo xây dựng đội ngũ hệ thống các phẫu thuật viên làm
tạo hình, vi phẫu mạch máu thần kinh tại các bệnh viện tuyến dưới…tham
gia chương trình bệnh viện vệ tinh của Việt-Đức.
Hợp tác với Bộ môn Phẫu thuật Tạo hình, Bộ môn ngoại ĐH Y Hà
nội đưa một số khái niệm cơ bản về sơ cứu bệnh nhân hàm mặt, bỏng, khái
niệm về phẫu thuật tạo hình …vào bài giảng cho sinh viên.


Cơ sở đào tạo các Bs Nội trú, cao học, chuyên khoa, định hướng…
3. Nghiên cứu khoa học
- Ứng dụng các kỹ thuật mới trong điều trị gãy xương vùng hàm mặt.
- Tạo hình che phủ vùng mặt.
- Vi phẫu thuật.
- Nghiên cứu giải phẫu, phẫu tích, ứng dụng trong tạo hình.
- Nghiên cứu giải phẫu các vạt da mới …
4. Chỉ đạo tuyến

- Chương trình phát triển phẫu thuật hàm mặt trong việc xử lý cấp
cứu bệnh nhân đa chấn thương, chấn thương sọ não, bụng, gãy nhiều
xương…
- Đào tạo phát triển kỹ thuật phẫu thuật mạch máu, thần kinh vi
phẫu…
5. Y tế dự phòng
- Khoa đã cùng với Bệnh viện tham gia các chương trình y tế dự
phòng củaChính phủ,B Y tế…
- Tham ra chương trình phòng chống tai nạn thương tích, tai nạn giao
thông… đội mũ bảo hiểm khi đi xe máy.
6. Hợp tác trong nước và quốc tế
6.1. Hợp tác trong nước
Khoa kết hợp với nguồn lực là cán bộ nhà trường nhiều năm kinh
nghiệm trong phẫu thuật tạo hình, hàm mặt, vi phẫu thuật.
6.2. Hợp tác quốc tế
- Cử cán bộ đi đào tạo nước ngoài theo chính sách của bệnh viện, Bộ
Y tế, quan hệ riêng.
- Mời các Gs, Bs giỏi nước ngoài về mổ, phát triển kỹ thuật.
- Mở các khoá học cấp bằng vn quốc tế như DIU de la technique
Microchirurgie.
- Hội thảo trong nước quốc tế.
- Tranh thủ viện trợ nước ngoài về trang thiết bị, ví dụ xin APHP,
Limoges Pháp, Nhật, Hàn quốc, Mỹ.
- Hướng dẫn sinh viên, nội trú nước ngoài đến thăm quan, thực tập
theo các chương trình hợp tác, đào tạo ví dụ của Collegue Francais de la
Chiurgie Plastique Recostructrice et Esthetique.


- Các chương trình nhân đạo.
7. Quản lý kinh tế

Khoa hoạt động thu,chi do bệnh viện quản lý,trực tiếp là phòng tài
chính kế toán, cùng với bệnh viện phối hợp chặt chẽ với kiểm toán nhà
nướcnêu cao khẩu hiệu “Thu đúng thu đủ”.
8. Quản lý buồng bệnh
Tổng quản lý là điều dưỡng trưởng khoa dưới sự giám sát của Ban
chủ nhiệm khoa,Công đoàn,Đoàn Thanh niênchia ra nhiều lĩnh vực như
sau:
8.1. Quản lý buồng bệnh
ĐDT khu vực điều hành các ĐDV quản lý các khu vực sau:
- Sắp xếp buồng phòng sạch sẽ gọn gàng (giường, cáng đúng quy
định,biên chế…)
- Sắp xếp bệnh nhân nằm điều trị hợp lý (cùng bệnh,cùng giới…)
- Phân công theo dõi bệnh nhân cụ thể (người tiêm,băng,chăn ga…)
- Bố trí thời gian biểu hàng ngày hợp lý (2h đi buồng 1 lần,trực
trưa,trực đêm…)
- Phân công người đưa đón mổ,chụp chiếu
-Phân công trợ giúp chăm sóc kiểm tra chăn ga quần áo,nước tiểu,gửi
xét nghiệm …
8.2. Quản lý thuốc,vật tư tiêu hao“VÀO ĐÚNG VÀO ĐỦ”
Đối với quản lý dược của khoa:
- Nhân viên máy tính vào máy từ hồ sơ bệnh ánin lên phơi quản lý
dược xác nhận trình trưởng khoa ký duyệt chuyển lên khoa dược duyệt
xong khoa dược chuyển về khoa,người quản lý dược nhận và bù vào tủ trực
và phát cho bệnh nhân,người nhà bệnh nhân ký nhận thuốc.
- Thuốc tủ trực được bàn giao cụ thể từng mục,khoản cho người
trực.Đêm trực có dùng thuốc nhân viên trực vào sổ thuốc thêm,sáng hôm
sau nhân viên máy tính vào máy.
- Trường hợp thuốc thừa,hết hạn… khoa sẽ làm báo cáo có quản lý
dược xác nhận vao trưởng khoa ký duyệt đêm trả lại khoa dược.
-Đối với vật tư tiêu hao cũng được vào máy in lên phơi và trưởng

khoa ký duyệt chuyển phòng vật tư lĩnh về phát bù cho các khu vực, có đối
chiếu với cơ số cụ thể.


8.3.Quản lý trang thiết bịy tế
-Việc quản lý trang thiết bị giao cho Đoàn Thanh niên bảo hành, bảo
dưỡng phối hợp với phòng vật tư kỹ thuật, nếu có hỏng thì lập phiếu báo
hỏng.
-Giao cho từng đoàn viên quản lý từng máy cụ thể kèm theo lý lịch
máy và nhật ký bảo hành, bảo dưỡng.
8.4.Quản lý tài sản của khoa
Do trực tiếp ĐDT khoa quản lý kiểm tra định kỳ 6 tháng một lần, đột
xuất nếu có hỏng hóc,mất mát phải có báo cáo giải trình, bổ xung hoặc sửa
chữa kịp thời.


PHẦN 3
BỆNH ÁN NGOẠI KHOA
I.Phần ghi của bác sỹ
1.Hành chính:
-Họtên bệnh nhân:Nguyễn Thái Bình Tuổi 41Giới tính:Nam
- Địa chỉ: xã Vân Nội –huyện Đông Anh –TP. Hà Nội
- Nghề nghiệp: Nông dânDân tộc: Kinh
- Nơi làm việc: ………………………………………….
-Khi cần báo tin cho: vợ Trần Thị Hiền Trang cùng đc trên ĐT 098834554
-Ngày giờ vào viện:20h30 ngày 23/11/2013
- Lý do vào viện: TNGT XM-OTO
2.Hỏi bệnh:
2.1. Bệnh sử:
-Lúc 17h30 ngày 23/11/2013, bệnh nhân bị ngã xe máy, ôtô sau tai

nạn bệnh nhân bất tỉnh được người đi đường đưa vào viện huyện Đông Anh
cấp cứu sau chuyển lên Bệnh viện Việt Đức.
2.2. Tiền sử:
- Bản thân: khoẻ mạnh
-Gia đình: khoẻ mạnh
3. Khám bệnh:
3.1. Toàn thân:
- Thể trạng trung bình
- Da, niêm mạc bình thường
- Hạch ngoại vi không sờ thấy, tuyến giáp không to
- M: 104 lần/ phút, HA 130/80 mmHg, nhiệt độ 36,6C
-Bn lơ mơ glassgow 11 điểm
-Không liệt thần kinh khu trú
- Đồng tử 2 bên đều 1,5ly
- Bụng mềm
- Ngực vững
- Tứ chi không biến dạng


- Xưng nề,biến dạng hàm dưới,chảy máu qua miệng
- Khám thấy xương hàm dưới gẫy 1 ổ
3.2. Các cơ quan khác:
- Các bộ phận khác chưa phát hiện bất thường
- Cận lâm sàng - X quang: tim phổi bình thườngQx sọ mặt thẳng
nghiêng thấy hình ảnh gẫy xương hàm dưới
-Scaner sọ não,hàm mặt:
+ Sọ não không thấy tổ thương
+ Hàm mặt hình ảnh gẫy xương hàm dưới
-Siêu âm bụng bình thường
- Xét nghiệm máu: các chỉ số trong giới hạn bình thường

4. Tóm tắt bệnh án:
Bệnh nhân nam, 41 tuổi, vào viện với lý do TNGT XM-OTO khám
bệnh nhân không tỉnh g 11 điểm,biến dạng xương hàm dưới có chảy máu
qua ổ gẫy, không suy hô hấp, nt 22l/1 phút,mạch 80l/phút, huyết áp
120/60mmhg bụng mềm ngược vững tứ chi không biến dạng siêu âm bụng
BT sọ não không thấy tt.
5. Chẩn đoán:
ĐCT: CT HM- GẪY XƯƠNG HÀM DƯỚI 1 Ổ,TD CTSN

6. Tiên lượng:
-Tiên lượng:NẶNG
- Kháng sinh, giảm đau
- Cố định tạm thời bằng chỉ thếp cố định hàm dưới, chờ mổ phiên
- Sau mổ dùng thuốc giảm đau, giảm nề, kháng sinh, vitamin
- Dự kiến phẫu thuật kết xương hàm dưới bằng nẹp vis
II.Hồ sơ điều dưỡng
1. Hành chính:(trang 1)
-Họtên bệnh nhân: Nguyễn Thái Bình Tuổi 41 Giới tính:Nam
- Địa chỉ: xã Vân Nội –huyện Đông Anh –TP. Hà Nội
- Nghề nghiệp: Nông dân

Dân tộc: Kinh

- Nơi làm việc: ………………………………………….
-Khi cần báo tin cho: vợ Trần Thị Hiền Trang cùng đc trên ĐT 098834554
-Ngày giờ vào viện:20h30 ngày 23/11/2013


- Lý do vào viện: TNGT XM-OTO
2. Dự kiến chăm sóc: (trang 2)

2.1.Chăm sóc trước mổ:
- Y lệnh bs………………………………………..
-Dinh dưỡng ……………………………………
-Chế độ vệ sinh,…………………………………….
-Tinh thần trước mổ………………………………………..
- Chuẩn bị trước mổ,…………………………………………..
-Chuấn bị thủ tục hành chính,………………………………….
2.2.Chăm sóc sau mổ:
-Thực hiện y lệnh…………………………………….
-Chăm sóc vết thương……………………………………
-Chế độ dinh dưỡng,……………………………………….
-Chăm sóc về tinh thần,…………………………………………
-Chế độ vệ sinh,…………………………………………………
2.3.Tư vấn trước khi ra viện……………………………………
3. Phiếu chăm sóc:
3.1.Đánh giá tình trạng người bệnh theo giờ về:
-Tri giác
-Dấu hiệu sinh tồn: M, Nhiệt độ, HA,NT
-Tình trạng vết mổ
- Dẫn lưu về mầu sắc,số lượng…..
- Ăn ngủ thế nào?
3.2.Các can thiệp điều dưỡng:
-Thực hiện y lệnh giờ nào
-Các can thiệp khác làm gì……….
-Ký tên xác nhận những can thiệp vừa làm
4. Phiếu ghi thuốc,dịch truyền:
- Ghi tên thuốc,dịch
- Hàm lượng
- Tốc độ



- Đường dùng
- Thời gian dùng
- Thời gian kết thúc
- Ký tên điều dưỡng thực hiện
5. Phiếu theo dõi tri giác: (theo thang điểm glassgow)
- Ghi chi tiết 1 giờ 1 lần(mắt, vận động, lời nói,PXAS)
- Ký tên xác nhận
6. Phiếu theo dõi ghi chế độ ăn khi nằm viện:
- Bữa sáng ăn,…….
- Bữa trưa ăn,…..
- Bữa chiều ăn,……..
-Bữa tối ăn,……………………
- Bữa phụ ăn,…………………….
- Ký tên điều dương hương dân ,giám sát
7. Phiếu theo dõi các loại dịch:
- Nước tiểu, màu sắc, số lượng
- Chất nôn…………..
- Dịch dẫn lưu………
- Phân……………..
8. Tổng kết ra viện:
- Tình trạng lúc ra viện…….
- Cảm tưởng khi nằm viện………..
- Hẹn khám lai……………
- Hướng dẫn chế độ ăn, vệ sinh răng miệng,cá nhân………………..


PHẦN 4
TIẾP NHẬN,VÀO KHOA,CHUYỂN KHOA,
CHUYỂN VIỆN

I. Bệnh nhân đến cấp cứu:
1.Tiếp đón,ghi thủ tục hành chính………………………………
2.Khám tổng thể bệnh nhân……………
+Phân loại cấp cứu bệnh lý………………
+ Phân loại cấp cứu chấn thương…………………
3. Làm hồ sơ bệnh án
4.Chẩn đoán sơ bộ
+ Chỉ định các xét nghiệp cận lâm sàng (XN máu,chụp phim, siêu
âm…)
5. Người nhà đi tạm ứng viện phí
6. Chuyển vào phòng lưu theo dõi
7. Đưa bệnh nhân đi làm XN cận lâm sàng
8. Thực hiện y lệnh thuốc……………………..
9.Tổng hợp kết quả cận lâm sàng ,CT SCANER,SIÊU ÂM,XQ…
10.Chẩn đoán xác định
Nếu:
-Không mổ cấp cứu thì làm thủ tục vào đúng chuyên khoa
-Phải mổ thì chuẩn bị mổ cấp cứu
- Nếu không vào viện,không mổ thì làm thủ tục chuyển viện đúng
quy định
11.Người nhà đi tạm ứng viện phí trước khi vào viện
- Liên hệ các khoa để chuyển bệnh nhân vào điều trị
- Liên hệ phòng mổ để chuyển bệnh nhân đi mổ
- Liên hệ tổ xe để chuyển bệnh nhân đi các Bệnh viện
II. Tiếp đón bệnh nhân đến khám bệnh không cấp cứu:
1.Tiếp đón bệnh nhân không có bảo hiểm y tế


- Ghi thông tin hành chính,……………………………………
- Phân loại và chuyển khám chuyên khoa……………..

2.Tiếp đón bệnh nhân có BHYT
- Ghi thông tin hành chính …….
- Nhập mã thể BHYT………………………
-Làm thủ tục giữ BHYT
-Đặt cọc tạm ứng
- Phân loại bệnh và chuyển khám chuyên khoa
3.Tiếp đón tại phòng khám chuyên khoa
- Xếp thứ tự theo máy tính
- Gọi tên bệnh nhân vào khám
- In các chỉ định của Bác sỹ
- Hướng dẫn bệnh nhân đi làm xét nghiêm cận lâm sàng
- Có kết quả thì kết luận
+ Không phải mổ cho đơn thuốc về uống
+ Nếu phải mổ làm hồ sơ để duyệt mổ theo kế hoạch
+ Chuyển khám chuyên khoa khác hoặc chuyển viện
(Bệnh nhân phải mổ sẽ xếp lịch mổ vào chiều thứ 5 hàng tuần và
nhập viện trước mổ 1 ngày)
III. Tiếp đón bệnh nhân tại khoa điều trị, phòng mổ:
1.Điện thoại thông báo trước sẽ chuyển bệnh nhân
- Tên, tuổi,giớitính bệnh nhân……….
-Tình trạng bệnh nhân……….
2. Chuyển bệnh nhân đến khoa vừa liên hệ để bàn giao
- Bàn giao bệnh nhân,tình trạng toàn thân,dấu hiệu sinh tồn……..
- Bàn giao hồ sơ bệnh án, phim ảnh,xét nghiệm……
- Bàn giao các y lệnh đã làm và chưa làm……..
- Bàn giao tài sản quần áo,chăn…
- Giơi thiệu sơ bộ về khoa bệnh nhân điều trị
- Ký sổ bàn giao bệnh nhân.
(trong quá trình điều trị có bất thường thì mời hội chẩn chuyên khoa
khác nếu cần làm thủ tục chuyển khoa theo đúng quy định)



IV. Tiếp đón bệnh nhân chuyển viện:
1. Chuyển tiếp bệnh viện chuyên khoa
- Đăng ký khám bệnh như đến khám bình thường
- Khám mà không có chỉ đinh phẫu thuật thì làm thủ tục chuyển viện
- Viết(in) giấy chuyển viện có ký tên bs, đóng dấu
- Liên hệ xe cứu thương chuyển bệnh nhân nếu cần.
2. Chuyển về bệnh viện tuyến dưới
- Bệnh nhân sau khi đã mổ ổn định thì sẽ được chuyển về bệnh viện
tuyến dưới.
- Làm thủ tục thanh toán ra viện
- Viết giấy ra viện,chuyển viện.
- Giấy chứng nhận phẫu thuật,giấy chuyển viện ký tên bs,đóng dấu.
3.Hẹn khám lại
-Bất thường khám lại ngay…….(theo từng chuyên khoa)
- Tư vấn giáo dục sức khỏe…….(theo từng chuyên khoa)
- Liên hệ phương tiện chuyển bệnh nhân nếu cần.
- Khám lại theo lịch khám của phẫu thuật viên đã PT cho bệnh nhân.
- Hướng dẫn thủ tục khi khám lại cần đem theo(giấy ra viện,chứng
nhận PT,giấy chuyển viện…)


PHẦN 5
CÔNG VIỆC PHẢI LÀM CỦA CA TRỰC
(Một ca (tua) trực điều dưỡng tại phòng khám cấp cứu Bệnh
viện Việt Đức)
I.Nhân lực:
1.01 Điều dưỡng trưởng tua trực(cột 1)
2.01 Điều dưỡng phó tua trực(cột 2)

3. 08 Điều dưỡng viên
4.01 Chợ giúp chăm sóc
II. Khu vực làm việc gồm có:
1.Phòng tiếp đón: 01 điều dưỡng
2.Phòng theo dõi: 01 điều dưỡng
3.Phòng HS số1: 02 điều dưỡng
4.Phòng HS số2: 02 điều dưỡng
5.Phòng tiểu phẫu thuật: 01 điều dưỡng
6.Phòng điều trị 15A: 01 điều dưỡng
7.Phòng điều trị Trung tâm Hậu môn Trực tràng: 02 điều dưỡng
8.Cấp cứu ngoại viên: 01 điều dưỡng
III.Chức năng nhiệm vụ:
-Cấp cứu khám chữa bệnh.
-Đào tạo (hướng dẫn học sinh,sinh viên,học viên các trường và nơi
về học tập)
-Nghiên cứu khoa học (tham ra các công trình nghiên cứu từ cấp cơ
sở đến cấp nhà nước)


-Chỉ đạo chuyên khoa (chỉ đạo công tác chuyên khoa cho các tuyến y
tế cơ sở)
-Phòng bệnh (tham ra các chương trình phòng bệnh quốc gia)
-Hợp tác quốc tế (hợp tác với các quốc gia trong khu vực và quốc tế)
-Quản lý kinh tế (quản lý tài sản, vật tư y tế,thuốc men).

1.Nhiệm vụ cụ thể:
1.1. Tại phòng tiếp đón:
-Tiếp đón người bệnh cấp cứu vào bất cứ lúc nào trong bệnh viện
cũng được tiếp đón và cấp cứu ngay; những khoa lâm sàng không có buồng
cấp cứu thì phải kết hợpvới gia đình người bệnh đưa người bệnh đến khoa

cấp cứu ngay và xử trí kịp thời.
- Điều dưỡng phải chuẩn bị sẵn sàng phương tiện cấp cứukhi có
người bệnh cấp cứu phải thực hiện ngay nhiệm vụ tiếp đón, lấy mạch, nhiệt
độ, huyết áp... mời bác sĩ trực đến cấp cứu ngay.
- Bác sĩ thường trực phải khám xét khẩn cấp và ra y lệnh xử lý kịp
thời.
-Người bệnh trong tình trạng nguy kịch phải tập trung sơ cứu, mời
bác sĩ hồi sức hỗ trợ.
-Người bệnh có chỉ định chuyển mổ(đẩy thẳng nhà mổ) cấp cứu hoặc
chuyển khoa hồi sức sau mổ, phải vừa chuyển vừa hồi sức.
-Người bệnh có chỉ định lâm sàng cần được lựa chọn ưu tiên để tiến
hành.
-Những trường hợp có vết thương phần mềm phải làm hồ sơ xét
nghiệm để làm TPT.
-Những trường hợp ra viện ngoài giờ hành chính phải đóng dấu ra
viện.
-Làm báo cáo thống kê về tai nạn thương tích.
-Trực trả lời đường dây nóng của khoa.


-Hướng dẫn quy trình khám bệnh của bệnh viện.
-Quản lý tài sản bệnh nhân không người nhà
-Quản lý vật tư tiêu hao.
-Nhận bàn giao trực đúng giờ bàn giao gồm có:
+Tình trạng bệnh nhân
+Thuốc và vật tư
+Tình trạng máy và thiết bị y tế
+Hồ sơ bệnh án
+Những y lệnh đã làm và chưa làm
- Bác sĩ cấp cứu phải tập trung sơ cứu, hội chẩn và xử trí kịp thời.

- Điều dưỡngtiếp đón có trách nhiệm đưa người bệnh đã qua cơn
nguy kịch đến phòng thích hợp theo chỉ định của bác sỹ và bàn giao chu
đáo cho điều dưỡngphòng nhận người bệnh cấp cứu.
1.2.Tại các phòng theo dõi,hồi sức 1,2, TPT, điều dưỡng có trách
nhiệm:
-Theo dõi sát bệnh nhân có bất thường báo Bs ngay
-Thực hiện y lệnh BS:
+Làm các XN cận lâm sàng
+Mời hội chẩn các chuyên khoa.VD: sản,mắt...
+ Làm thủ tục nhập viên,chuyển viện,mổ cấp cứu
+ Hướng dẫn người nhà làm thủ tục BHYT
+ Liên hệ xe cứu thương,xe điện,xe cáng để chuyển bệnh nhân
- Nhận bàn giao trực đúng giờ bàn giao gồm có:
+ Tình trạng bệnh nhân
+ Thuốc và vật tư
+ Tình trạng máy và thiết bị y tế
+ Hồ sơ bệnh án
+ Những y lệnh đã làm và chưa làm...
1.3. Tại phòng HS1 theo dõi sát những bệnh nhân nặng,thở máy:


-Bệnh nhân nặng báo cáo với BS ngay
-Quản lý thuốc
-Quản lý vật tư tiêu hao.
-Quản lý trang thiết bi y tế
-Thường trực cấp cứu ngoại viện
-Bàn giao đầy đủ cho ca làm việc tiếp theo về:
+ Tình trạng bệnh nhân
+ Tình trạng máy thiết bị y tế
+ Vật tư tiêu hao

+ Tình hình an ninh trật tự
+Hồ sơ bệnh án
+Những y lệnh đã làm và chưa làm từng bệnh nhân.
1.4. Người bệnh đang điều trị nội trú có diễn biến nặng:
- Bác sĩ điều trị hoặc bác sĩ thường trực có trách nhiệm khám xét
ngay, chẩn đoán, tiên lượng và xử trí kịp thời chuyển ra khoa cấp cứu.
- Trường hợp người bệnh có diễn biến nặng hoặc khi gia đình người
bệnh yêu cầu: điều dưỡngphải mời bác sĩ điều trị hoặc bác sĩ thường trực
đến ngay.
- Trường hợp vượt quá khả năng chuyên môn của bác sĩ điều trị hoặc
bác sĩ thường trực phải xin hội chẩn gấp bác sỹ trực tham vấn chuyên môn.
1.5.Điều dưỡng trực cấp cứu có nhiệm vụ:
-Chuẩn bị: các dụng cụ, thuốc và phương tiện cấp cứu sẵn sàng theo
qui định; giường chiếu, chăn màn sạch sẽ; quần áo, đồ dùng cho người
bệnh cấp cứu sử dụng; sắp xếp theo dạng thuốc, dễ thấy, dễ lấy; thuốc phải
ghi rõ tên thuốc, hàm lượng, số lượng.
-Khẩn trương thực hiện y lệnh theo đúng các quytrình kỹ thuật bệnh
viện.
- Theo dõi và chăm sóc người bệnh sát sao.


×