Tải bản đầy đủ (.docx) (8 trang)

tiểu luận một số TAI nạn THƯỜNG gặp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (74.49 KB, 8 trang )

NHÓM 9:
Lê Thị Hương Giang
Nguyễn Thị Thùy Nhung
Trần Thị Thùy Dương
Nguyễn Thị Ngọc Thiên
Phạm Thị Nhi

MỘT SỐ TAI NẠN THƯỜNG GẶP

Nguyên nhân

t: Là nguyên nhân phổ biến nhất, chiếm gần 90% các ca
oại bỏng này chia thành hai dạng chính là bỏng do nhiệt
o nhiệt ướt.
g điện: Khác với các loại bỏng khác như bỏng lửa, bỏng
g điện là loại bỏng nguy hiểm nhất. Nếu các loại bỏng
ây ra bỏng từ ngoài vào trong, thì bỏng điện lại gây bỏng
oài.
bỏng điện chính là bỏng do tia lửa hồ quang điện và bỏng
dẫn truyền vào cơ thể
chất: là bỏng do axit và bỏng do nhóm bazơ
xạ:Do tia hồng ngoại, laze. Rơngen. Đây là nguyên nhân ít
à do từ X-quang hoặc xạ trị để điều trị ung thư.

Cách xử lí
Bước 1: Khi trẻ bị bỏng bạn phải nhanh chóng đưa bé ra khỏi nơi
gây bỏng. Không cho bé lấy tay hay bất cứ vật gì chạm vào vết
bỏng vì chúng có thể khiến vết bỏng lan rộng ra hoặc bị nhiễm
trùng.
Bước 2: Dùng nước lạnh để làm dịu vết bỏng của bé bằng cách
cho bé ngâm vùng bỏng vào nước lạnh sạch. Tuyệt đối không


được dùng đá để chườm lạnh, thoa nước mắm, kem đánh răng...
lên vết bỏng vì sẽ khiến nhiễm trùng.
Bước 3: Cởi hoặc cắt bỏ quần áo vùng da bị bỏng để vết bỏng lộ
ra ngoài. Sau đó tiếp tục dùng nước mát cho bé ngâm hoặc dội
nước lên vùng bị bỏng để làm dịu da. Cần lưu ý, nếu quần áo dính
chặt vào vết bỏng cha mẹ tuyệt đối không được cố gắng gỡ bỏ
mà nên tiếp tục ngâm vào nước lạnh để quần áo tự bung ra.
Bước 4: Tiếp tục làm mát vết thương trong vòng 20 phút, lưu ý
cứ 3 phút thay khăn mới một lần. Tùy theo mức độ nặng nhẹ của
vết bỏng mà cha mẹ quyết định cho bé điều trị tại nhà hay đi
bệnh viện.

Phải chú ý
cao ngoài
không cho
nơi đang n
- Không để
trong tầm
của trẻ.
-Khi bưng
sôi, tránh
-Không để
sử dụng p
nước sôi đ
trong hộp
- Đối với t
ăn, cần ph
như: quay
bê soong,
để quần á

-Đồng thờ
nhiệt khô
xúc với lửa


h: Dao,kính, cốc vỡ...
côn trùng cắn.
h hoạt: chạy bị ngã, đánh nhau với bạn…

Xử lý vết thương phần mềm đòi hỏi phải cầm máu vết thương kịp
thời và tránh làm vết thương bị nhiễm khuẩn. Một số vết thương
có chứa dị vật cần phải được rút ra nhẹ nhàng tránh làm tổn
thương đến mạch máu và dây thần kinh.
-Nạn nhân cần được xử lý vết thương phần mềm trong thời gian
trước 6 - 8h kể từ khi bị thương. Cầm máu vết thương
-Ngăn không cho máu chảy bằng cách ấn mạnh vào vết thương
cho máu ngừng chảy trong 1-2 phút, vết thương lớn nên dùng tay
ấn vào mạch máu dẫn tới vết thương cho máu ngừng chảy.
+Nên nâng vị trí bị thương cao hơn tim để hạn chế chảy máu quá
nhiều tới vết thương. Ngoài ra có thể tham khảo một số bài thuốc
cầm máu vết thương từ lá cây thông thường.
+Vết thương càng lớn thì máu chảy càng nhiều, khi vết thương
chảy máu sẽ hình thành máu tụ chèn ép mạch máu gây thiếu oxi
máu tới vết thương. Khi vết thương chảy máu không được xử lí
kịp thời.
- Sát khuẩn vết thương
+Khi vết thương chưa thật sự được làm sạch, tuyệt đối không bôi
hay rắc kháng sinh vào vết thương.
+Vết thương không được chăm sóc tốt sẽ gây ra hiện tượng
nhiễm trùng vết thương. Trong thời gian ấy nên biết cách xử trí


cháy, nổ n
diêm quẹt
toàn; xếp
Không để
Khi dựng x
đang còn
trông nom
-Ngoài ra,
chú ý bằng
an toàn, s
le tự ngắt
các ổ điện
Người lớn
lưới điện v
điện bị đứ
- Nghiêm c
dẫn điện v
người lớn
tránh ngu
- Thường
dùng bằng
quát máy.
hay rò rỉ đ
-Không ch
thao tác c
những dụn
-Người lớn
toàn, trẻ k
-nếu nhà c

nhọn để t
-Vệ sinh p
tránh côn
-giáo dục,
không đán
-Không ch


n qua cở thể

vết thương phần mềm đúng cách để loại bỏ vi khuẩn và điều kiện
để vi khuẩn phát triển.
+Lấy dị vật ra khỏi vết thương(nếu có)
Lấy dị vật và băng vết thương: nên lấy dị vật ra một cách nhẹ
nhàng, nếu dị vật quá sâu và khó lấy nên tới cơ sở y tế lấy dị vật
tránh làm tổn thương thêm các tổ chức khác đặc biệt là mạch
máu và dây thần kinh. Băng vết thương lại sau khi đã được sơ
cứu để bảo vệ vết thương không bị nhiễm trùng, ngăn nước đồng
thời giảm sự tác động của ngoại lực lên vết thương.
-Đối với vết thương nhẹ, có thể không cần dùng thuốc hay kháng
sinh vì vết thương có thể tự lành.
- Tránh nước và hạn chế đụng chạm tới vết thương. Vì vậy, chỉ
cần dùng băng vết thương dạng xịt Nacurgo tạo màng sinh học
Polyesteramide bảo vệ vết thương ngăn thấm nước và nhiễm
khuẩn, thúc đẩy lành thương. --Nếu vết thương quá lớn cần tới
sự điều trị của nhân viên y tế, sau khi vết thương được sơ cứu tại
nhà nên đưa người bị thương tới sơ sở y tế.
-Tiêm phòng uốn ván.
-Sau khi vết thương được xử lý nên kiêng không cho vết thương
nhiễm nước trong 5-7 ngày.

-Nên kiêng một số thực phẩm có thể để lại sẹo như rau muống,
trứng gà, đồ nếp… vết thương nên được thay băng và chăm sóc
tránh nhiễm trùng.
-Nên sử dụng một số loại thuốc bôi vết thương để vết thương
nhanh lành và tránh nhiễm trùng vết thương.
- Loại trừ chất độc ra khỏi cơ thể
- Gây nôn: dùng cán thìa hoặc lông gà sạc ngoáy vào họng để gây
nôn.
- Dùng than hoạt tính: pha 1g/kg cân nặng với 2,5ml nước cho
nạn nhân uống để trung hòa chất độc sau đó đưa trẻ đến bệnh
viện để rửa dạ dày, cuối cùng dung thuốc lượi tiểu.
- Dùng các thuốc giảo độc: nước đường ưu trương, Xanhmetylen,
thuốc lượi tiểu,…
- Cứu trẻ thoát khỏi dòng điện bằng cách nhanh chóng ngắt cầu
dao (rút cầu chỉ): nếu không cắt được nguồn điện thì dùng gậy
khô….Hoặc kéo trẻ ra khỏi nguồn điện.
- Nếu trẻ ngạt thở, tim ngưng đập, trong khi chờ y tế đến hoặc
trước khi đưa trẻ đi bệnh viện, phải khẩn trương kiên trì thổi ngạt
và xoa bóp tim ngoài lồng ngực cho đến khi trẻ trở lại.
- Nếu vết thương bỏng: phủ kín viết thương bằng cách băng vết
bỏng trước khi chuyển đi.

- Dùng th
thuốc, khô
thuốc dùn
- Thức ăn
quản tốt,
hộp quá h
- Không ch
dễ dị ứng.

- Tránh xa
- Không để

- Cầu dao,
trẻ.
- Thường
bằng điện
ngay.


n của người lớn: Do cha mẹ hoặc người lớn không giám
oặc chủ quan khi cho trẻ chơi gần khu vực có nước như
hồ,giềng…mà không canh chừng trẻ.

ường sống xung quanh trẻ không được an toàn là
n gây ra nhiều trường hợp đuối nước ở trẻ nhỏ.
ao,hồ,sông,suối…nguy hiểm nhưng lại không có
ặc biển cấm.

ùng nông thôn,trẻ em phải đi học bằng ghe ,
ng lai không hề có phao cứu sinh hoặc người lớn


biết bơi,chưa được rèn luyện các kỹ năng : do trẻ không
g có kỹ năng tự xoay xở trong tình huống đuối nước.
g hợp, trẻ không biết bơi hoặc không hề có kỹ năng cứu
xuống nước cứu bạn, dẫn đến hậu quả không cứu được
cũng bị đuối theo. Hoặc thậm trí khi trẻ đã biết bơi, mà
ăng cứu đuối thì cũng sẽ rất dễ bị đuối theo.


ăn là do xương,mảnh thức ăn ,mảnh đồ chơi hạt quả
iếng thức ăn lớn mắc lại ở đường tiêu hoa,dị vật thường
hực quản.
thở là do thức ăn như bột, cháo, cơm rơi vào đường thở
quản,phổi khi trẻ vừa ăn vừa cười,khóc hoặc ngủ trong
ủ trong khi ăn hay cho trẻ uống thuốc cả viên.

Ngay nơi xảy ra tai nạn cần phải:
- Cởi bỏ ngay quần áo ướt.
- Làm thông đường thở bằng cách dốc ngược đầu trẻ xuống rồi
lay mạnh, mốc hết dị vật trong miệng ra ép vào lòng ngực trẻ để
tháo nước ở đường hô hấp ra ngoài.
- Sau đó lau sạch miệng,hút nước ở dạ dày và tiến hành ngay hô
hấp nhân tạo:đặt trẻ nằm sấp,đầu nghiêng một bên một bên,đặt
hai bàn tay lên đáy ngực phía sau lưng mà ấn xuống để thoát
nước ra,sau thả tay để ngực được nở ra,làm liên tiếp 30 lần/phút.
- Nếu trẻ ngừng thở phải thổi ngạt miệng-miệng.Cần kéo dài cho
đến khi trẻ thở lại được. Khi ngừng tim,phải ép tim ngoài lồng
ngực.
- Sau khi trẻ thở ra, tim đập lại, lau khô người ,xoa dầu nóng toàn
thân,quấn chăn ấm và đưa trẻ đến bệnh viện ngay.Khi di chuyển
cần theo dõi nếu cần làm hô hấp và xoa bóp tim ,ở bệnh viện trẻ
được điều trị.

- Không ch
không có n
- Bể nước
trẻ trèo lê
- Gia đình
hồ.Nếu có

kỹ.
- Hướng d
toàn, xử lý
khi xuống
rút…
- Các nơi c
cần có biể

Nhanh chống đưa dị vật ra ngoài.Nếu là xương mắc vào phải gấp
ra ngay.
Cách cấp cứu:
- Đặt sấp trẻ lên 2 đầu gối của mình(đầu ở dưới thấp và đỡ lấy
đầu trẻ)
- Vỗ mạnh vài cái vào giữa hai bả vai phía sau ngực trẻ để vật lạ
rơi ra khỏi họng.
- Nếu vật lạ không thoát ra được,trẻ không thở được,phải áp
miệng mình vào miệng trẻ và thổi mạnh để không khí có thể lọt
được qua chỗ bị tắc.
-Nếu trẻ sặc bột, cháo cần móc hết hoặc dùng miệng hút thật
nhanh ở mũi trẻ, đặt trẻ nằm sấp, nghiêng đầu sang bên để cho

- Khi chế b
ăn phải kh
- Không ch
ngủ,trẻ kh
thức ăn.
- Không ch
chơi dễ vỡ
- Không ch
-Nên để tr

được để t


ác động bên ngoài lên xương với lực mạnh hơn sức chịu
trúc xương
không đáng kể kết hợp với các bệnh làm yếu cấu trúc
ãng xương, ung thư xương, hay bệnh tạo xương bất hoàn
ờng hợp này thuộc về gãy xương bệnh lí

các chất ra ngoài hết.Nếu trẻ ngừng thở phải làm hô hấp nhân
tạo.Sau khi sơ cứu đưa trẻ đến cơ sở y tế chuyên khoa để lấy dị
vật còn lại cho kịp.

Gọi cấp cứu 115 nếu chấn thương nghiêm trọng như Nạn nhân
bất tỉnh, tắt thở hoặc tim ngừng đập (trường hợp này phải tiến
hành hồi sức tim-phổi (CPR) ngay). Người nhợt nhạt, mồ hôi lạnh,
khó thở hoặc mê sảng, triệu chứng của shock. Nạn nhân chảy
máu nghiêm trọng. Bị thương ở đầu, cổ, lưng, hông, xương chậu
hoặc đùi. Chấn thương chi và trật khớp. Một chút dịch chuyển
nhẹ hoặc ấn nhẹ cũng gây đau. Xương đâm ra ngoài da. Sưng
khuỷu tay, khuỷu chân hoặc bầm tím.
Một số cấp cứu khi nghi ngờ có gãy xương:
+ Không di chuyển bệnh nhân khi chưa có chuẩn bị phương tiện
an toàn. Cụ thể như khi có vỡ xương sọ, gãy xương đốt sống,
xương sườn, xương chậu, xương dài chi trên hay chi dưới…
+ Chú ý các trường hợp gãy xương có vết thương chảy máu. Cần
phải cầm máu bằng cách ấn chặt vào vết thương bằng băng gạc
sạch. Trường hợp có xương chồi ra ngoài da thì ấn chặt ở rìa vết
thương.
+ Khi vết thương hết chảy máu thì băng vết thương lại.

+ Không được thử kéo thẳng chi gãy nếu chưa được huấn luyện.
+ Xương gãy cần cố định, nâng đở, cố định tạm thời để hạn chế di
động ổ gãy. Phương tiện sử dụng đa dạng có thể là thanh gỗ, bìa
cứng các tông, che chắn cho êm. Thường phải cố định cả hai
khớp phía trên và phía dưới xương gãy.
+ Đôi khi chỉ cố định đơn giản bằng băng đeo vòng cổ, trường
hợp gãy ở vùng vai hay xương đòn.
+ Nếu được thì ổ gãy nên để cao hơn vị trí trái tim và chườm lạnh
để giảm đau và giảm sưng. (hình 7)
+ Gọi điện thoại xe cấp cứu.
+ Không được ăn hay uống gì cho đến khi gặp bác sĩ vì có khi cần
phải mổ cấp cứu.

Sơ cứu ban đầu cho người say nắng;

Sử dụng n
ngủ và cả
- Bắt buộc
đúng quy
mạo hiểm
đẩy,…
- Không sử
- Bổ sung
- Đối với t
bên cạnh
- Sử dụng
trong trườ
- Có rào ho
thang, cửa
chấn song

vượt quá
- Đảm bảo
- Dạy trẻ k
như leo lê
leo mái nh
hậu quả có
khi đi vào
tắm, nơi t
nguy hiểm
thượng, lò
- Hướng d
ngừa các t
trẻ.
Những điề
- Không ch
võng, giườ
- Không ch
vững.
- Không để
- Không để
- Không th
nhỏ như x
- Không để

-Không


ng liên tục của ánh sáng mặt trời gay gắt, trung
thân nhiệt cơ thể sẽ bị chấn động làm rối loạn
n nhiệt cùng với hiện tượng mất nước cấp của cơ


:

mất nước toàn thể kèm theo rối loạn điều hòa
ối loạn vận mạch mà bản chất là do trung tâm
n nhiệt không thích ứng với điều kiện thời tiết
Ánh nắng mặt trời và sức nóng là 2 tác nhân ảnh

Để hạ nhiệt, nên áp túi nước đá vào nách, bẹn, cổ cho
bệnh nhân say nắng
Nếu bạn nghi ngờ ai đó bị say nắng, hãy gọi số điện
thoại cấp cứu 115 ngay lập tức hoặc đưa bệnh nhân tới
bệnh viện. Trong khi đợi y tế đến, đưa bệnh nhân tới
nơi có điều hòa hoặc ít nhất là chỗ râm mát và cởi bỏ
các quần áo không cần thiết.
Nếu có thể, nên đo nhiệt độ cơ thể của bệnh nhân rồi sơ
cứu để hạ nhiệt độ cơ thể xuống còn 38,3-38,8 độ C.
Trường hợp không có nhiệt kế, tiến hành sơ cứu ngay
bằng các phương pháp làm mát sau:
Quạt và làm ướt da bệnh nhân bằng khăn ướt hoặc vòi
nước.
Áp túi nước đá vào nách, bẹn, cổ và lưng bệnh nhân.
Do các khu vực này có nhiều mạch máu gần với da cho
nên việc làm lạnh chúng có thể làm giảm được nhiệt độ
cơ thể.
Nhúng bệnh nhân vào vòi hoa sen hoặc bồn tắm có
nước mát, hoặc bồn tắm nước đá.
Nếu hỗ trợ y tế tới muộn, bạn có thể gọi điện tới các
phòng cấp cứu trong bệnh viện để được hướng dẫn
thêm.

Một người đã hồi phục sau sốc nhiệt có thể nhậy cảm
hơn với nhiệt độ cao trong các tuần sau đó. Vì vậy, tốt
nhất, cần tránh thời tiết nóng và tập luyện nặng cho tới
khi bác sĩ khẳng định bạn đã an toàn để quay lại các
hoạt động bình thường.

hoặc tron
tránh các
-Luôn tr
khi làm v
bảo hộ la
-Làm tho
-Thường
Nên uốn
nhất là u
-Nên địn
tiếng làm
mát từ 1

+Thu xế
ngoài trờ
say nắng

+Khi nh
ở trong m
ngoài, bạ
các bước

+Mặc qu
một chiế

dụng kem
trên 30.

+Uống n
nhất là k
trái cây h
rối loạn
hậu quả
bổ sung
trong các

Thực hiệ
khi tập lu
khoảng 7
và cân n
ml) nước
khi tập. T
nên uống


cảm thấy

Thu xếp
ngoài trờ
ngoài trờ
gian mát
sáng sớm

Các biện
gồm:


+Theo d
sẫm màu
Hãy đảm
tiểu có m

+Đánh g
hoạt độn
nước bị
uống bổ

+Tránh c
cả hai ch
dịch hơn
rối loạn
uống thu
bác sĩ. C
sung mu
nóng là d
nước trá

Đi khám
nước hàn
tim hoặc
hạn chế
nước.

Nếu nhà
vào khoả
nên tới n

thị, bưu
xóm...) h


cần đóng
mành... k
ban đêm
thông gi



×