Tải bản đầy đủ (.doc) (40 trang)

Những giải pháp cơ bản đảm bảo vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài cho phát triển kinh tế x• hội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (184.38 KB, 40 trang )

Mở bài
Xuất phát từ chính sách đổi mới nền kinh tÕ, më cưa vµ héi nhËp víi níc
ngoµi (1986), ngµy 19/2/1987 lần đầu tiên Quốc Hội nớc ta đà thông qua luật
đầu t nớc ngoài đợc đầu t vào Việt Nam. Qua bốn lần sửa đổi bổ sung vào các
năm 1990, 1992, 1996 và gần đây nhất là vào tháng 4/2000, môi trờng đầu t đÃ
đợc cải thện thông thoáng hơn nh: quy định tháo gỡ kịp thời các khó khăn vớng mắc, giảm thiểu rủi ro cho các nhà đầu t, mở rộng quyền tự chủ trong sản
xuất kinh doanh, quy định về miễn thuế nhập khẩu, thuế chuyển lợi nhuận ra
nớc ngoài...
Luật đầu t nớc ngoài cho phép các nhà đầu t nớc ngoài đợc đầu t ở Việt
Nam theo các hình thức:
- Công ty hợp doanh
- Công ty 100% vốn đầu t nớc ngoài
- Hợp đồng hợp tác kinh doanh
- Hợp đồng xây dựng - khai thác - chuyển giao (BOT)
Nớc ta đang trong giai đoạn CHN - HĐH nên việc đẩy nhanh thu hút đầu t
nớc ngoài để bổ sung tổng vốn đầu t phát triển lµ viƯc lµm cã ý nghÜa rÊt quan
träng vµ lµ một trong những động lực cơ bản giúp nớc ta đạt đợc những thành
tựu to lớn trong quá trình phát triển kinh tế. Khai thác và sử dụng tốt vốn đầu
t trực tiếp nớc ngoài (FDI) sẽ góp phần tăng trởng kinh tế một cách ổn định,
tạo công ăn việc làm cho ngời lao động, tạo ra hàng hóa để xuất khẩu, tăng thu
ngoại tệ và cân bằng cán cân thanh toán... Vì vậy, trong kế hoạch phát triển
kinh tế xà hội 2001 - 2005, Đảng và Nhà nớc ta tiếp tục khẳng định ngày càng
rõ hơn định hớng thu hút vốn đầu t nớc ngoài và chủ động hội nhập kinh tế
quốc tế để phát triển nhanh, đa đất nớc trở thành một nớc công nghiệp, u tiên
phát triển lực lợng sản xuất, đồng thời xây dựng quan hệ sản xuất phù hợp


theo định hớng xà hội chủ nghĩa, phát huy cao độ nội lực, hớng mạnh vào xuất
khẩu, xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế xà hội gắn với thu hút công nghệ hiện
đại, tạo thêm nhiều việc làm, cải thiện môi trờng kinh tế và pháp lý để thu hút
mạnh vốn đầu t nớc ngoài.


Từ tính cấp thiết trên của vấn đề nên em mạnh dạn chọn đề tài này và tập
trung đi vào nghiên cứu ba nội dung chính đợc chia làm ba chơng sau:
Chơng I : Những vấn đề lý luận chung về đầu t.
Chơng II : Thực trạng đầu t trực tiếp nớc ngoài tại Việt Nam.
Chơng III : Những giải pháp cơ bản đảm bảo vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài
cho phát triển kinh tế xà hội giai đoạn 2001 - 2005.
Đề án đợc hoàn thành nhờ sự cố gắng nỗ lực của bản thân và sự hớng dẫn
nhiệt tình của thầy TS. Phạm Ngọc Linh và đà đạt đợc nhiều thành công. Tuy
nhiên, với thời gian và trình độ có hạn nên đề án này không tránh khỏi những
hạn chế và thiếu sót nhất định, mong nhận đợc lời nhận xét, phê bình khách
quan của thầy. Em xin trân thành cảm ơn.

Chơng I


Những vấn đề lý luận chung về đầu t
I. Đầu t

1. Khái niệm đầu t:
* Khái niện đầu t theo nghĩa rộng:
Đầu t theo nghĩa rộng, nói chung, là sự hy sinh các nguồn lực ở hiện tại để
tiến hành các hoạt động nào đó nhằm thu hút về cho ngời đầu t các kết quả
nhất định trong tơng lai lớn hơn các nguồn lực đà bỏ ra để đạt đợc các kết quả
đó. Nguồn lực đó có thể là tiền, là tài nguyên thiên nhiên, sức lao động và trí
tuệ.
* Khái niệm đầu t theo nghĩa hẹp:
Theo nghĩa hẹp, đầu t chỉ bao gồm những hoạt động sử dụng các nguồn lực
hiện tại nhằm đem lại cho nền kinh tế - xà hội những kết quả trong tơng lai lớn
hơn các nguồn lực đà sử dụng để đạt đợc các kết quả đó.
* Khái niệm đầu t phát triển:

Đầu t phát triển là hoạt động sử dụng các nguồn lực tài chính, nguồn lực vật
chất, nguồn lực lao động và trí tuệ để xây dựng, sửa chữa nhà cửa và cấu trúc
hạ tầng, mua sắm trang thiết bị và lắp đặt chúng trên nền bệ, bồi dỡng đào tạo
nguồn nhân lực, thực hiện chi phí thờng xuyên gắn liền với sự hoạt động của
các tài sản này nhằm duy trì tiềm lực hoạt động của các cơ sở đang tồn tại và
tạo tiềm lực mới cho nền kinh tế - xà hội, tạo việc làm và nâng cao đời sống
cho mọi thành viên trong xà hội.
2. Những đặc điểm của hoạt động đầu t phát triển:
* Hoạt động đầu t phát triển đòi hỏi một số vốn lớn và khê đọng trong suốt
quá trình thực hiện đầu t. Đây là cái giá phải trả khá lớn của đầu t ph¸t triĨn.


* Thời gian để tiến hành một công cuộc đầu t cho đến khi các thành quả của
nó phát huy tác dụng thờng đòi hỏi nhiều năm tháng với nhiều biến động xảy
ra.
* Thời gian cần hoạt động để có thĨ thu håi ®đ vèn ®· bá ra ®èi víi các cơ sở
vật chất kỹ thuật phục vụ sản xuất kinh doanh thờng đòi hỏi nhiều năm tháng
và do đó không tránh khỏi sự tác động hai mặt tích cực và tiêu cực của các yếu
tố không ổn định về tự nhiên, xà hội, chính trị, kinh tế...
* Các thành quả của hoạt động đầu t phát triển có giá trị sử dụng lâu dài
nhiều năm, có khi hàng trăm, hàng ngàn năm và thậm chí tồn tại vĩnh viễn nh
các công trình kiến trúc nổi tiếng thế giới (Kim tự tháp cổ Ai Cập, nhà thờ La
MÃ ở Rôm, vạn lý trờng thành ở Trung Quốc, đền ĂngCoVát của
Cămpuchia... ). Điều này nói lên giá trị lớn lao của các thành quả đầu t phát
triển.
* Các thành quả của hoạt động đầu t là các công trình xây dựng sẽ hoạt động
ở ngay nơi mà nó đợc tạo dựng lên. Do đó, các điều kiện về địa hình tại đó có
ảnh hởng đến quá trình thực hiện đầu t cũng nh tác dụng sau này của các kết
quả đầu t.
* Mọi thành qủa và hậu quả của quá trình thực hiện đầu t chịu ảnh hởng

nhiều của các yếu tố không ổn định theo thời gian và điều kiện địa lý của
không gian.
* Để đảm bảo cho mọi công cuộc đầu t đều đem lại hiệu quả kinh tế - xà hội
cao đòi hỏi phải làm tốt công tác chuẩn bị.
3. Nguồn vốn đầu t:
Vốn đầu t của đất nớc nói chung đợc hình thành từ hai nguồn cơ bản. Đó là
vốn huy động trong nớc và vốn huy ®éng tõ níc ngoµi.
3.1 Vèn huy ®éng trong níc:


Vốn đầu t trong nớc đợc hình thành từ các nguồn vốn sau đây:
* Vốn tích lũy từ ngân sách Nhà nớc:
Sg = T - G

Trong đó: + T: Thuế nộp ngân sách
+ G: Chi tiêu của Chính phủ

=> Chuyển tiết kiệm của Chính phủ vào đầu t.
* Vốn tích lũy của các doanh nghiệp:
Nguồn vốn này ngày càng đóng vai trò quan trọng và có xu hớng tăng lên.
Se = Spe + Sge = Dp + Pr

Trong ®ã:
+ Spe : TiÕt kiƯm cđa DN t nh©n
+ Sge : TiÕt kiƯm cđa DN Nhµ níc
+Dp : Q khÊu hao
+Pr : Lợi nhuận

=> Chuyển tiết kiệm của các doanh nghiệp vào đầu t.
3.2 Nguồn vốn đầu t nớc ngoài:

Vốn huy động từ nớc ngoài bao gồm vốn đầu t trực tiếp và vốn đầu t gián
tiếp
* Vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài (FDI) là vốn của các doanh nghiệp, các cá
nhân ngời nớc ngoài đầu t sang nớc khác và trực tiếp quản lý hoặc tham gia
quản lý quá trình sử dụng và thu hồi vốn đà bỏ ra.
* Vốn đầu t giám tiếp là vốn của các chính phủ, c¸c tỉ chøc qc tÕ, c¸c tỉ
chøc phi chÝnh phđ đợc thực hiện dới các hình thức nh: viện trợ không hoàn
lại, có hoàn lại, cho vay u đÃi với thời hạn dài và lÃi suất thấp, vốn viện trợ
phát triển chính thức của các nớc công nghiệp phát triển (ODA).
4. Nội dung của vốn đầu t:


Để tiến hành mọi công cuộc đầu t phát triển đòi hỏi phải xem xét các khoản
chi phí sau đây:
* Chi phí để tạo ra các tài sản cố định mới hoặc bảo dỡng sự hoạt động của
các tài sản sẵn có.
* Chi phí để tạo ra hoặc tăng thêm các tài sản lu động.
* Chi phí chuẩn bị đầu t.
* Chi phí dự phòng cho các khoản chi phí phát sinh không dự kiến trớc đợc.
Trong mỗi nội dung trên đây lại bao gồm nhiều khoản chi tùy thuộc vào vị
trí, chức năng, bản chất và công dụng của mỗi khoản chi.
II. Đầu t trực tiếp nớc ngoài (FDI) trong đầu t:

1. Khái niệm và đặc điểm của FDI:
1.1 Khái niệm đầu t trực tiếp nớc ngoài:
Đầu t trực tiếp nớc ngoài (FDI) là một loại hình di chuyển vốn quốc tế của
các doanh nghiệp, các cá nhân ngời nớc ngoài đầu t sang các nớc khác và trực
tiếp quản lý hoặc tham gia quản lý quá trình sử dụng và thu hồi vốn đà bỏ ra.
Về thực chất, FDI là sự đầu t của các công ty nhằm xây dựng các cơ sở, chi
nhánh ở nớc ngoài và làm chủ toàn bộ hay từng phần cơ sở đó. Đây là hình

thức đầu t mà chủ đầu t nớc ngoài đóng góp một số vốn đủ lớn vào lĩnh vực
sản xuất hay dịch vụ và cho phép họ trực tiếp tham gia điều hành đối tợng mà
họ bỏ vốn.
1.2 Đặc điểm của đầu t trực tiếp nớc ngoài
* Các chủ đầu t nớc ngoài phải đóng góp một số vốn tối thiểu vào vốn pháp
định, tùy theo luật đầu t của mỗi nớc.
* Quyền quản lý xí nghiệp phụ thuộc vào mức độ góp vốn. Nếu góp 100%
vốn thì doanh nghiệp hoàn toàn do chủ đầu t nớc ngoài điều hành và quản lý.


* Lợi nhuận của các chủ đầu t nớc ngoài thu đợc phụ thuộc vào kết quả hoạt
động kinh doanh và đợc chia theo tỷ lệ góp vốn trong vốn pháp định.
* FDI đợc thực hiện thông qua việc xây dựng doanh nghiệp mới, mua lại từng
phần hay toàn bộ doanh nhgiệp đang hoạt động hoặc mua cổ phiếu để thôn
tính hay sát nhập các doanh nghiệp với nhau.
* FDI đợc thực hiện ít chịu phụ thuộc vào mối quan hệ chính trị giữa nớc chủ
đầu t và nớc sở tại.
* FDI đợc thực hiện theo cơ chế thị trờng tức là ở đâu có môi trờng đầu t
thuận lợi, lợi nhuận cao thì sẽ có nhiều vốn đầu t đợc đa tới.
2. Các hình thức đầu t trực tiếp nớc ngoài (FDI):
Trong thực tế, FDI có nhiều hình thức tổ chức khác nhau nhng các hình thức
đợc áp dụng phổ biến là:
* Hợp đồng hợp tác kinh doanh: Là hình thức đầu t trong đó bên Việt Nam
và bên nớc ngoài cùng nhau thực hiện hợp đồng đợc ký giữa hai bên, quy định
rõ trách nhiệm, nghĩa vụ và quyền lợi của mỗi bên trong hoạt động sản xuất,
kinh doanh mà không thành lập một pháp nhân mới.
* Công ty liªn doanh: Hai bªn cïng nhau gãp vèn theo một tỉ lệ nhất định để
thành lập một xí nghiệp mới (thờng là dới hình thức công ty trách nhiệm hữu
hạn), có hội đồng quản trị và ban giám đốc điều hành riêng. Công ty liên
doanh có t cách pháp nhân Việt Nam. Mỗi bên liên doanh đợc chia lợi nhuận

và chia sẻ rủi ro theo vốn góp, thời gian hoạt động từ 30 - 50 năm.
* Công ty 100% vốn nớc ngoài: Phía Việt Nam không góp vốn nhng cung
cấp cho bên nớc ngoài các dịch vụ cần thiết và cho thuê đất đai, sức lao động...
Công ty là một pháp nhân Việt Nam.


Công ty 100% vốn nớc ngoài là dạng công ty TNHH do tổ chức hoặc cá
nhân nớc ngoài thành lập, tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh. Vốn
hoạt động 100% do nớc ngoài góp và thời gian hoạt động từ 50 - 70 năm.
* Xây dựng, khai thác và chuyển giao (BOT): Là hình thức hợp đồng đợc ký
kết giữa chủ đầu t và các cơ quan Nhà nớc có thẩm quyền để xây dựng một
công trình, trong đó có nhà thầu bỏ vốn kinh doanh và khai thác công trình
trong một thời gian nhất định để thu hồi vốn và lợi nhuận thỏa đáng. Sau đó
chuyển giao công trình cho Nhà nớc khi chấm dứt hợp đồng mà không đòi hỏi
bất cứ khoản tiền nào.
* Khu chế xuất, khu công nghiệp tập trung, đặc khu kinh tế
- Khu chế xuất là khu công nghiệp chuyên sản xuất hàng hoá xuất khẩu,
thực hiện các dịch vụ cho sản xuất hàng xuất khẩu và các hoạt động xuất
khẩu, bao gåm mét hc nhiỊu xÝ nghiƯp, cã ranh giíi vỊ mặt địa lý xác
định, do Chính phủ quyết định thành lập
- Đặc khu kinh tế là khu vực mà mục tiêu hoạt động của nó không hoàn
toàn hớng vào xuất khẩu mà thực hiện mục tiêu mở cửa kinh tế từng phần
nhằm thu hút vốn và kỹ thuật của nớc ngoài với chế độ u đÃi về thuế, về
tiền thuê đất và giá nhân công.
3. Tác động của đầu t trực tiếp nớc ngoài:
3.1 Tác động tích cực:
* Đối với nớc xuất khẩu vốn đầu t:
- Có khả năng trực tiếp kiểm soát hoạt động của doanh nghiệp và đa ra
những quyết định có lợi nhất cho họ. Do vậy, vốn đầu t đợc sử dụng với
hiệu quả cao.

- Giúp các chủ đầu t nớc ngoài chiếm lĩnh thị trờng tiêu thụ và nguồn cung
cấp nguyên liệu chủ yếu của níc së t¹i.


- Do xây dựng đợc các doanh nghiệp nằm trong nớc sở tại nên tránh đợc
hàng rào bảo hộ mậu dịch của nớc sở tại.
- Do khai thác đợc nguồn nhân công với giá rẻ nên giúp họ giảm chi phí và
nâng cao năng suất lao động.
* Đối với Việt Nam (nớc sở tại):
- Tạo điều kiện cho Việt Nam có thể thu hút đợc kỹ thuật và công nghệ tiên
tiến, kinh nghiệm quản lý kinh doanh của nớc ngoài.
- Tạo điều kiện cho Việt Nam khai thác một cách có hiệu quả nguồn tài
nguyên thiên nhiên.
- Giúp cho các nớc sở tại sử dụng có hiệu quả đồng vốn, mở rộng tích lũy
và góp phần vào việc nâng cao tốc độ phát triển kinh tế.
- FDI đà góp nguồn vốn quan trọng cho công cuộc phát triển kinh tế đất nớc.
- FDI góp phần giải quyết việc làm cho ngời lao động, tăng thu nhập cho
ngời dân.
- FDI góp phần quan trọng trong việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hớng
công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
- FDI góp phần mở rộng quan hệ kinh tế quốc tế, thông qua đó mở rộng thị
trờng Việt Nam .
- FDI góp phần đẩy mạnh xuất khẩu, tăng thu ngoại tệ, cải thiện cán cân thơng mại.
- FDI góp phần thay đổi bộ mặt đất nớc và nâng cấp cơ sở hạ tầng.
- Chính nhờ việc không ngừng hoàn thiện môi trờng đầu t để tăng cờng thu
hút đầu t nớc ngoài, nên luật pháp Việt Nam đợc hoàn thiện từng bớc, phù
hợp với thông lệ quốc tế, tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình hội nhập.


3.2 Tác động tiêu cực:

- Nếu môi trờng chính trị và kinh tế ở Việt Nam không ổn định sẽ hạn chế
nguồn FDI.
- Nếu Việt Nam không có một quy hoạch đầu t cụ thể và khoa học, dễ dẫn
đến đầu t tràn lan kém hiệu quả, tài nguyên thiên nhiên bị khai thác quá
mức và nạn ô nhiễm môi trờng trầm trọng.
- Việt Nam khó chủ động trong việc cơ cấu đầu t theo ngành và lÃnh thổ.
- Nếu không thẩm định kỹ sẽ dẫn đến việc nhập phải các loại công nghệ lạc
hậu, công nghệ gây ô nhiễm môi trờng
- Những tác động tiêu cực đến chính trị, xà hội, văn hóa do FDI gây ra.

Chơng II:
Thực trạng đầu t trực tiếp nớc ngoài tại
Việt Nam

I. Kết quả huy động đầu t trực tiếp nớc ngoài tại Việt Nam từ
năm 1988 - 2001

1. Kết quả huy động FDI chung:


1.1 Kết quả đạt đợc:
Văn kiện đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX đà nêu thêm một thành phần
kinh tế mới - kinh tế có vốn đầu t nớc ngoài (ĐTNN). Điều này có ý nghĩa rất
to lớn và khẳng định vai trò quan trọng của thành phần kinh tế này đối với nền
kinh tế nớc ta trong giai đoạn hiện nay. Theo bộ Kế hoạnh và Đầu t, tính đến
ngày 15/4/2001, trên cả nớc có 2725 dự án ĐTNN còn hiệu lực với tổng vốn
đăng ký trên 36,56 tỷ USD, vốn pháp định trên 16,45 tỷ USD. Vốn đầu t thực
hiện từ năm 1988 đến nay đạt khoảng 20 tỷ USD, trong đó bên nớc ngoài da
vào khoảng 17,7 tỷ USD. Tổng doanh thu đạt khoảng 26 tỷ USD, xuất khẩu
khoảng 12 tỷ USD, nộp ngân sách Nhà nớc khoảng 1,8 tỷ USD, tạo việc làm

cho hơn 350.000 lao động trực tiếp.
Những số liệu của bảng dới đây sẽ cho thấy rõ hơn tình hình FDI tại Việt
Nam trong 14 năm qua:
Số dự án FDI đợc cấp giấy phép 1988 - 2001
Năm

Số dự án

1988
1989
1990
1991
1992
1993
1994
1995
1996
1997
1998
1999
2000
2001
Tổng

37
68
108
151
197
296

343
370
325
345
275
311
371
502
3699

Vốn đăn ký
(Triệu USD)
371,8
582,8
839
1322,3
2165
2900
3765,6
6530,8
8497,3
4649,1
3897
1568
2012,4
2503
41604,1

Vốn thực hiện
(Triệu USD)

366
539
677
213
394
1099
1946
2671
2646
3250
1900
1519
2228
2468
21916

Vốn pháp định
(Triệu USD)
288,4
311,5
407,5
663,6
1418
1468
1729,9
2986,6
2940,8
2334,4
1805,6
693,3

1525,6
1044,1
19617,3

Quy mô dự án
(Triệu USD)
10,04
8,57
7,77
8,75
10,98
9,79
10,98
17,65
26,14
13,47
14,17
5,04
5,42
4,98
153,75


Từ số liệu bảng trên cho thấy:
- Trong 9 năm từ 1988 đến 1996, đầu t trực tiếp nớc ngoài ở Việt Nam tăng
khá, số dự án đăng ký tăng bình quân 31,5%/năm, vốn đăng ký tăng 45%/năm.
Nhng từ năm 1997 đến nay, tốc độ đầu t giảm sút rõ rệt. Nguyên nhân là do
khủng hoảng tài chính trong khu vực và môi trơng đầu t Việt Nam không đủ
hấp dẫn. Sang năm 1999, số dự án đợc cấp phép đà bắt đầu tăng trở lại (tăng
12% so với năm 1998), nhng số vốn đăng ký mới chỉ bằng 43% năm 1998.

Năm 2000, tình hình có vẻ khả quan hơn, số dự án đăng ký tăng 11% và vốn
đăng ký tăng 26%. Sự phục hồi bớc đầu của ĐTNN vào Việt Nam là dấu hiệu
đáng mừng trong bối cảnh đầu t vào các nớc ASEAN vẫn đang giảm sút. Kết
quả này có đợc một phần là nhờ những tác động tích cực của các giải pháp cải
thiện môi trờng đầu t nớc ngoài của Việt Nam trong thời gian gần đây, đặc
biệt là những cải thiện về môi trờng pháp lý kinh doanh cho các nhà đầu t nớc
ngoài.
- Cũng từ bảng trên ta thấy việc góp vốn, triển khai dự án là khá tích cực.
Tính đến ngày 31/12/1999, tỷ lệ vốn thực hiện so với vốn đăng ký là 42%, nếu
so với các nớc trong khu vực thì tỷ lệ đó thuộc loại cao.
- Xét về quy mô dự án thì quy mô dự án đầu t trực tiếp nớc ngoài ở Việt Nam
không lớn, trung bình là 12,6 triệu USD/1 d án. Đặc biệt trong năm 1999, quy
mô bình quân của một dự án quá nhỏ: 5,1 triệu USD/1 dự án, thấp nhất trong
12 năm trớc đó. Năm 2000 có phần khá hơn, đạt 5,6 triệu USD/1 dự án.
1.2 Kết quả cha đạt đợc:
Bên cạnh kết quả huy động FDI đạt đợc ở trên, tuy nhiên kết quả đó còn hạn
chế thể hiện:


FDI vào Việt Nam năm 1994 tăng 50% so với 1993, năm 1995 tăng 33% so
với năm 1994, năm 1996 tăng 25% so với năm 1995 và đạt cao nhất năm
1997: 2.950 triệu USD, tăng 18% so với năm 1996. Lợng FDI vào Việt Nam
tuy tăng lên nhng tốc độ tăng giảm dần đến năm 1998 đạt 1.900 triệu USD,
giảm 36% so với năm 1998. Sang năm 1999, số dự án cấp phép đà bắt đầu
tăng trở lại (tăng 12% so với năm 1998) nhng số vốn đăng ký mới chỉ bằng
43% so với năm 1998. Tình hình này xảy ra là do ảnh hởng của cuộc khủng
hoảng tài chính tiỊn tƯ trong khu vùc, sù suy tho¸i kinh tÕ của Nhật Bản và
một số nớc khác. Theo số liệu Việt Nam công bố năm 1999, vốn FDI thực
hiện: 1.758 triệu USD và hết tháng 9 năm 2000 chỉ đạt đợc 812 triệu USD. Rõ
ràng không còn nghi ngờ gì nữa, từ năm 1998 đến nay, FDI vào Việt Nam có

xu hớng giảm xuống và dấu hiệu hồi phục đợc đánh dấu vào cuối năm 2000
khi có hai dự án thuộc chơng trình khí nam Côn Sơn với số vốn khoảng gần 1
tỷ USD. Tình hình trên ngoài nguyên nhân do ảnh hởng của cuộc khủng hoảng
tài chính tiền tệ và suy thoái kinh tế của Nhật mà còn do một nguyên nhân cơ
bản đó là môi trờng đầu t của Việt Nam cha đủ hấp dẫn.
2. Kết quả huy động FDI theo ngành:
2.1 Kết quả đạt đợc:
Các dự án ĐTTT nớc ngoài đà có mặt ở hầu khắp mọi ngành của nền kinh tế
quốc dân và đang có sự chuyển dịch cho phù hợp với yêu cầu của công cuộc
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nớc. Nếu giai đoạn đầu của các dự án đầu t
chủ yếu tập trung vào xây dựng khách sạn, nhà hàng, văn phòng cho thuê, thì
ngày nay chủ yếu tập trung vào các ngành công nghiệp. Cụ thể, tính chung cho
giai đoạn 1988 -1999: Công nghiệp nặng 16,7%, công nghiệp dầu khí 8,3%,
công nghiệp nhẹ 10,5%, công nghiệp thực phẩm 5,89%, xây dựng là 9,75%,
xây dựng đô thị 9,14%... Cơ cấu đầu t theo ngành có thể coi là thích hợp.


Trong năm 1999, cơ cấu đầu t trực tiếp nớc ngoài tiếp tục chuyển dịch phù
hợp hơn nữa với với yêu cầu công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nớc. Trong
308 dự án đợc cấp phép có 255 dự án đầu t vào khu vực sản xuất vật chất
(chiếm 82,8%) và vốn đăng ký đạt 1.245 triệu USD (chiếm 79,5%). Trong lĩnh
vực công nghiệp và xây dựng có 225 dự án đợc cấp phép với tổng vốn đăng ký
1.049 triệu USD, chiếm 67% vốn đăng ký. Trong năm 2000, §TNN cã sù
chun biÕn lín vỊ chÊt so víi c¸c năm trớc: tập trung chủ yếu vào các lĩnh
vực sản xuất (chiếm 94% tổng số vốn đăng ký), trong số ®ã lÜnh vùc c«ng
nghiƯp chiÕm 90,98%, lÜnh vùc n«ng - lâm - ng nghiệp chiếm 2,76%, dịch vụ du lịch chỉ còn chiếm 2,02%. ĐÃ có những dự án khá lớn đầu t vào lĩnh vực y
tế - giáo dục chiếm 3,41%.
Số dự án
Nông, lâm nghiệp
Thủy sản

Công nghiệp
Xây dựng
Khách sạn, du lịch
Giao thông vận tải, bu điện
Tài chính, ngân hàng
Văn hóa, y tế, giáo dục
Các ngành dịch vụ khác
Tổng số

336
104
2102
291
206
144
34
117
38
3672

Tổng vốn đăng ký
(Triệu USD)
1400,5
364,9
18216,6
4626,1
4844,9
3656,4
243,1
576,9

7674,4
41603,8

Vốn pháp định
(Triệu USD)
655,7
190,9
9458,6
1738,3
2091,3
2432,1
215,9
232,6
2602,4
19617,8

2.2 Những kết quả cha đạt đợc:
Các dự án FDI đà có mặt ở hầu khắp mọi ngành của nền kinh tế, tuy nhiên
kết quả huy động đợc còn nhiều điểm hạn chế, cụ thể là:
Đầu t mới chỉ hớng vào những ngành nghề có khả năng mang lại lợi nhuận
nhanh, dẫn đến mất cân đối về huy động FDI vào các ngành. Theo thống kê,
tổng vốn đăng ký vào ngành công nghiệp chiếm tới 44%, trong đó công


nghiệp dầu khí là 10% trong tổng vốn huy động toàn nền kinh tế. Trong khi đó
vốn huy động vào nông, lâm nghiệp chỉ chiếm hơn 3% tổng vốn huy động FDI
vào nền kinh tế. Còn văn hóa, y tế, giáo dục chỉ chiếm 1,4% tổng vốn FDI huy
động vào nền kinh tế. Nh vậy vốn huy động đợc chủ yếu tập trung vào lĩnh vực
sản xuất công nghiệp, trong khi đó ngành nông, lâm, thủy sản huy động đợc
còn quá ít. Cùng với sự mất cân đối trong huy động FDI giữa các ngành thì

việc sử dụng vốn ở các ngành cũng cha đạt hiệu quả cao nh: Ngành công
nghiệp và xây dựng có nhiều dự án giải thể trớc thời hạn nhất với 323 dự án
(chiếm 44% số dự án bị giải thể) với 2.866 triệu USD vốn đầu t bị giải thể
(chiếm 36% tổng vốn đầu t); ngành xây dựng có 55 dự án bị giải thể trớc thời
hạn (chiếm 8,56% số dự án đợc cấp giấy phép); trong nông, lâm, ng nghiệp,
tổng số dự án đợc cấp giấy phép đầu t là 347 dự án, trong đó số còn hiệu lực
đạt 197 dự án, số dự án giải thể là 150 dự án (chiếm 43,2%) với tổng vốn đầu
t đạt 797,384 triệu USD (chiếm 9,8%); lĩnh vực dịch vụ đà thu hút 636 dự án,
trong đó 169 dự án bị giải thể trớc thời hạn (chiếm 26,5%) tổng vốn đầu t đạt
4.418 triệu USD (chiếm 54,6%).
Nh vậy, chúng ta cần phải có các giải pháp cần thiết và có hiệu quả để huy
động FDI vào các ngành ngày càng tăng và cân đối giữa các ngành để tạo nên
sự phát triển đồng bộ. Chính sự phát triển mất cân đối đà tạo khoảng cách
ngày càng xa giữa các ngành. Cùng với các giải pháp huy động vốn chúng ta
cũng cần phải có các giải pháp nhăn ngừa, hạn chế rủi ro trong triển khai, thực
hiện các dự án để những nguồn vốn mà ta khó khăn mới huy động đợc góp
phần đẩy mạnh công cuộc công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nớc.
3. Kết quả huy động GDP theo vùng:
3.1 Những kết quả đà đạt đợc:
Kết quả huy động FDI vào vùng kinh tế đợc thể hiện tổng quát qua hai chỉ
tiêu số dự án và vốn đầu t nh sau:


Số dự án và vốn phân theo vùng kinh tế tính đến năm 2000
VùNG

Vùng
núi
phía
Bắc


Vùng kinh tế
trọng điểm
Bắc bộ

Vùng kinh tế
trọng điểm
Trung bộ

Vùng
Tây
Nguyên

Vùng kinh tế
trọng điểm
Nam bộ

Vùng đồng
bằng sông
Cửu Long

60
331

628
11819

95
2643


60
937

1686
21264

158
1171

Chỉ tiêu
Đăng ký
-Số dự án
- Vốn đầu t
Còn hiệu lực
-Số dự án
- Vốn đầu t
Vốn thực hiện

42

499

74

50

1400

114


264

10888

1984

898

17305

1006

156

3999

426

119

7313

714

Nguồn: Bộ Kế hoạch và Đầu t
Nh vậy, đầu t nớc ngoài vào các vùng kinh tế trọng điểm chiếm tỷ trọng lớn,
các dự án có quy mô lớn, và quan trọng là hầu hết tập trung vào các vùng kinh
tế trọng điểm Nam bộ và Bắc bộ, nơi có cơ sở hạ tầng tơng đối hoàn chỉnh, sức
tiêu thụ lớn, điều kiện phát triển kinh tế thuận lợi hơn cả. Vốn đầu t còn hiệu
lực cđa ba vïng kinh tÕ träng ®iĨm chiÕm 83,9% vèn còn hiệu lức của cả nớc.

Trong đó, vùng kinh tế trọng điểm Nam bộ chiếm 47% so với cả nớc.
Về cơ cấu đầu t theo nghành, tại các vùng kinh tế ta có số liệu bảng dới đây:

VùNG

Số dự án và vốn phân theo vùng kinh tế tính đến năm 2000
Vùng
núi phía
Bắc

Vùng KT
trọng điểm
Bắc bộ

Vùng KT
trọng điểm
Trung bộ

Vùng
Tây
Nguyên

Vùng KT
trọng điểm
Nam bộ

Vùng đồng
bằng sông
Cửu Long


-CN nặng
-CN nhẹ

12,2
63,8

24,2
0

4,6
0

0
9,9

8
19,4

0
13,6

-CN thực phẩm
-Nông,lâm nghiệp

9,3
6,5

0
0


23,3
16,5

0
54,6

0
0

10,9
10,2

-Xây dựng
-Khách sạn, Du lịch

5
0

9,4
19,7

22,8
17,3

0
35,4

0
0


57,6
0

-GTVT & Bu điện
-XD văn phòng

0
0

13,5
9,4

0
0

0
0

0
15,4

0
0

2. Vốn ĐT còn hiệu
lực bình quân/tỉnh

22

1912,95


495,88

299,38

4326,28

3,82

kinh tế
1. Ngành


(Triệu USD)

Số liệu bảng trên cho thấy vốn FDI huy động đợc vào các vùng kinh tế rất
đa dạng theo các ngành và giữa các vùng có sự khác nhau rõ rệt, các vùng
kinh tế trọng điểm vốn FDI phân bổ không tập trung mà dàn trải vào nhiều
ngành nghề khác nhau. Trong khi đó, các vùng đầu t kinh tế khác, vốn đầu t
tập trụng hơn cho một số ngành nghề chủ yếu chiếm gần 100% tổng số vốn
của vùng. Tuy nhiên, sự tập trung đó cũng cha thực sự hợp lý với điều kiện tự
nhiên, kinh tế xà hội của vùng trừ Tây Nguyên đà tập trung 54,6% số vốn đầu
t. Vùng đồng bằng sông Cửu Long lại quá tập trung vào ngành xây dựng
chiếm gần 60% tổng vốn trong khi nông nghiệp là thế mạnh của vùng chỉ
chiếm có 10%.
Về quy mô vốn bình quân/tỉnh và vốn thực hiện cho thấy vốn chủ yếu tập
trung vào các tỉnh Nam bộ và Bắc bộ.
3.2 Những kết quả cha đạt đợc:
* FDI vào các vùng kinh tế có sự chênh lệch quá lớn. ở các vùng kinh tế
trọng điểm, mặc dù không có sự u đÃi về tiền thuê đất, tiền thuế nhng lại có

điều kiện thuận lợi về thị trờng tiêu thụ sản phẩm, lao động và cơ sở hạ tầng...
nên các dự án đầu t vào các vùng này có lợi hơn nhiều so với các vùng kinh tế
khó khăn do hoạt động có hiệu quả hơn nên thu hồi vốn đầu t nhanh. Tuy
nhiên, riêng vùng kinh tế trọng điểm Trung bộ cha tạo đợc môi trờng đầu t
thuận lợi nên khó thu hút vốn đầu t.


* Các vùng cha phát huy đợc thế mạnh của mình trong thu hút FDI. Vùng
kinh tế trọng điểm Bắc bộ và Nam bộ đều có cơ sở hạ tầng thuận lợi nhng FDI
vào vùng kinh tế trọng điểm Bắc bé chØ b»ng 55% vỊ vèn vµ 37% sè dù ¸n so
víi vïng kinh tÕ träng ®iĨm Nam bé.
* Vïng nói phÝa B¾c cã tíi 12 tØnh nhng chØ thu hút đợc 246 triệu USU vốn
FDI trong khi Tây Nguyên chỉ có 3 tỉnh lại thu hút đợc 898 triệu USD vèn gÊp
3,4 lÇn.
Trong néi bé tõng vïng cịng cã sự khác biệt đáng kể. Chẳng hạn vùng núi
Bắc bộ Phú Thọ có 6 dự án còn hiệu lực với vốn đăng ký 119 triệu USD trong
khi Hà Giang chỉ có 1 dự án vốn đăng ký 0,5 triệu USD, Cao Bằng, Bắc Kạn
không có dự án nào.
* Vùng kinh tế trọng điểm Bắc bộ trong khi Hà Nội hiện có 345 dự án với
8102 triệu USD thì ở Hng Yên cách Hà Nội không xa khoảng trên dới 30 km
đờng quốc lộ chỉ có 9 dự án với tổng vèn 75 triƯu USD.
* Vïng kinh tÕ träng ®iĨm Nam bé: NÕu nh TP.Hå ChÝ Minh cã 815 dù ¸n
víi 9.763 triệu USD thì Bà Rịa Vũng Tàu chỉ có 60 dự án với 1.100 triệu USD.
Nh vậy, mặc dù cùng nằm trong một vùng kinh tế với những điều kiƯn kinh tÕ,
x· héi gÇn gièng nhau nhng thu hót FDI rất khác nhau.
4. Kết quả huy động FDI theo địa phơng:
4.1 Những kết quả đạt đợc:
Tính hết năm 1999, nguồn vốn FDI đà có mặt trên 61 tỉnh, thành phố trong
cả nớc, nhng tập trung chủ yếu ở các trọng điểm của miền Nam và miền Bắc.
Tính chung cho 12 năm đầu (1988 - 1999) bẩy tỉnh và thành phố là: TP. Hồ

Chí Minh, Hà Nội, Đồng Nai, Bà Rịa - Vũng Tàu, Bình Dơng, Hải Phòng và
Quảng NgÃi đà tập trung thu hút 75% số dự án và 76% số vốn đầu t đăng ký
trong cả nớc.


Riêng năm 1999, có 36 tỉnh và thành phố có dự án FDI. Trong đó TP. Hồ
Chí Minh vẫn giữ vị trí đứng đầu, tiếp theo đó là các tỉnh: Bình Dơng, Hà Nội,
Bà Rịa - Vũng Tàu, Đồng Nai, Long An và Hải Phòng. So với năm 1998 thì
năm 1999 đà có thêm một số địa phơng mới ở địa bàn kinh tế - xà hội khó
khăn có dự án FDI nh: Lào Cai, Sơn La, Hòa Bình, Phú Thọ, Bình Phớc, Bến
Tre...
Năm 2000, thực hiện chủ trơng phân cÊp trong lÜnh vùc cÊp giÊy phÐp FDI,
bé KÕ Ho¹ch và Đầu T chỉ cấp 24 giấy phép (với tổng vốn đăng ký gần 1.300
triệu USD) trong khi ủy ban Nhân Dân các tỉnh và thành phố trực thuộc Trung
Ương cÊp tíi 166 giÊy phÐp (197,7 triƯu USD), ban qu¶n lý các khu công
nghiệp, khu chế xuất cấp 154 giấy phép (475 triệu USD).
Vị trí xếp hạng trong năm về thu hút FDI giữa các địa phơng cũng có sự
thay đổi đáng kể, đứng đầu là Bình Dơng 330,7 triệu USD, sau đó là TP. Hồ
Chí Minh 89,7 triệu USD, Đồng Nai 95,9 triệu USD, Bà Rịa - Vũng Tàu 35,6
triệu USD, Hà Nội đớng cuối cùng 33,2 triệu USD.

Số dự án FDI đợc cấp giấy phép 1988-2001 phân theo địa phơng
Địa phơng

Số dự
án

Tổng vốn
đăng ký


Vốn pháp
định

ĐB.Sông Hồng

740

10753,9

5346,0

Địa phơng

Số dự
án

Tổng vốn
đăng ký

Vốn pháp
định

Duyên hải
Nam Trung Bộ

180

2838,4

1520,7


Hà Nội

503

7964,1

4104,2

Đà Nẵng

82

1038,2

468,5

Hải Phòng

120

1523,3

678,1

Quảng Nam

1

0,5


0,2

Vĩnh Phúc

4

16,8

8,8

Quảng NgÃi

9

1337,3

819,3

Hà Tây

33

467,2

199,6

Bình Định

9


39,6

17,1

Bắc Ninh

3

8,3

6,2

Phú Yên

15

82,4

24,3

Hải Dơng

45

628,4

264,2

Khánh Hòa


64

340,4

191,3

Hng Yên

3

9,7

6,4

Tây Nguyên

67

934,5

164,7


Hà Nam

14

38,5


32,5

Kon Tum

1

4,4

2,2

Thái Bình

7

7,3

4,2

Gia Lai

3

29,9

19,1

Ninh Bình

8


90,3

41,8

Đắk Lắk

6

28,9

12,0

Đông Bắc

171

1623,1

649,0

Lâm Đồng

57

871,3

131,4

Hà Giang


1

0,5

0,5

Đông Nam Bộ

2230

20663,7

9098,1

Cao Bằng

2

2,0

1,7

TP.HCM

1178

10721,9

5013,4


Lào Cai

11

3,2

17,5

Ninh Thuận

3

27,1

11,5

Bắc Kạn

15

64,8

29,9

Bình Phớc

390

2016,9


926,7

Lạng Sơn

17

18,8

13,45

Tây Ninh

47

242,8

98,8

Tuyên Quang

2

8,2

2,9

Bình Dơng

111


174,6

68,1

Yên Bái

7

16,9

11,5

Đồng Nai

370

3999,5

1558,3

Thái Nguyên

2

3,4

1,7

Bình Thuận


23

93,4

39,8

Phú Thọ

37

441,2

191,9

Bà Rịa-Vũng
Tàu

108

33387,5

1381,5

Bắc Giang

14

148,2

63,6


Đồng Bằng
SCL

173

953,6

491,8

Quảng Ninh

63

885,9

314,3

Long An

56

294,8

169

Tây Bắc

12


59,0

22,3

Đồng Tháp

9

16,6

9,6

Lai Châu

2

14,2

4,4

An Giang

12

18,9

10,9

Sơn La


3

21,6

7,9

Tiền Giang

11

96,0

41,1

Hòa Bình

7

2,2

17,0

Vĩnh Long

6

10,8

7,0


Bắc Trung Bộ

57

887,0

352,4

Bến Tre

9

34,0

14,2

Thanh Hóa

11

430,1

143,2

Kiên Giang

16

231,5


113,9

Nghệ An

13

222,6

88,3

Cần Thơ

35

182,1

74,5

Hà Tĩnh

9

52,9

19,5

Trà Vinh

6


36,9

15,2

Quảng Bình

6

34,6

12,0

Sóc Trăng

1

0,8

0,7

Quảng Trị

1

3,2

3,2

Bạc Liêu


12

31,2

35,7

Huế

17

143,6

86,2

Tổng số

3630

3871,1

17644,9

4.2 Những kết quả cha đạt đợc:
FDI chỉ tập trung vào những địa phơng có nhiều thuận lợi nh các thành phố
lớn, các trung tâm công nghiệp trong khi các tỉnh miền núi, nông thôn còn quá
nhỏ bé, không đáng kể. Chẳng hạn, TP. Hồ Chí Minh chiếm 33,6% số dự án
và 28,8% tổng vốn đầu t; Hà Nội chiếm 13,8% số dự án và 28,8% tổng vốn
đầu t; Đồng Nai chiếm 9,3% số dự án và 8,7% vốn đầu t. Tính chung cho 12
năm (1988 - 1999) bẩy tỉnh: TP.Hồ Chí Minh, Hà Nội, Đồng Nai, Bà Rịa Vũng Tàu chiếm tới 75% số dự án và 76% tổng số vốn đăng ký trong cả nớc.
Trong khi ở các địa phơng khác chiếm cha đến 1% số dự án cũng nh vốn đầu



t. Qua số liệu trên ta thấy sự mất cân đối quá lớn trong việc huy động FDI vào
các dịa phơng. Nhà nớc cần có các biện pháp, chính sách huy động FDI vào
các địa phơng sao cho cân đối, hợp lý, đáp ứng đợc nhu cầu vốn đầu t phát
triển kinh tế của từng địa phơng, góp phần giảm khoảng cách giữa các địa phơng, giữa nông thôn với thành thị, giữa miền núi và đồng bằng. Nhà nớc nên
khuyến khích đầu t vào khu vực nông thôn và miền núi, tạo công ăn việc làm,
nâng cao thu nhập cho ngời dân khu vực này góp phần xóa đói giảm nghèo,
đồng thời tạo ra một lợng cầu lớn về lao động góp phần giải quyết thất nghiệp
trá hình ở khu vực nông thôn và dần chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp sang
công nghiệp và dịch vụ phù hợp với chính sách của Đảng và Nhà nớc ta.
5. Kết quả huy động FDI theo đối tác đầu t nớc ngoài
5.1 Những kết quả đạt đợc:
Theo số liệu của Bộ Kế hoạch và Đầu t, đến nay đà có 67 nớc và vùng lÃnh
thổ có dự án đầu t tại Việt Nam, trong đó xuất hiện ngày càng nhiều các tập
đoàn, công ty xuyên quốc gia có năng lực về tài chính và công nghệ nh:
Toyota, Samsung, Nissan, Ford... Đặc biệt những chính sách thích hợp để
chuyển hớng thu hút FDI của Việt Nam trong năm 1998 đà có những tác động
tích cực nên cơ cấu đối tác nớc ngoài trong lÜnh vùc FDI ®· cã sù thay ®ỉi
quan träng. NÕu nh giai đoạn đầu, các chủ đầu t lớn đều thuộc các nớc láng
giềng, thì gần đây, FDI từ các nớc Châu Âu, Mỹ tiếp tục chiếm tỷ lệ cao trong
tổng nguồn FDI nh: riêng Pháp có 13 dự án, vốn đăng ký 303 triệu USD; kể từ
tháng 12 năm 1994 khi lệnh cấm vận kinh tế của Mỹ đợc bÃi bỏ, ngày càng
nhiều các công ty lớn của Mỹ nh: Coca Cola, Pepsi Cola, IBM, Motorola... đÃ
và đang tiếp tục đầu t vào Việt Nam; đầu t của Anh, Canada, Đức vào Việt
Nam vẫn còn nhỏ, không đáng kể. Trong năm 1999, FDI vào Việt Nam của
nhóm G7 đạt 532,2 triƯu USD, chiÕm 34% tỉng vèn FDI vµo ViƯt Nam, tuy
vậy trong năm 2000, các nớc Châu á (đặc biệt là các nớc Bắc á) vẫn dẫn đầu



bảng tổng sắp. Trong đó Đài Loan vơn lên hàng đầu, đứng thứ ba là Nhật Bản,
kế đó là Hàn Quốc. Theo bảng thống kê dới đây ta sẽ thấy rõ hơn.
Số dự án đầu t nớc ngoài đợc cấp giấy phép 1988 - 2001 phân theo đối tác đầu t
Quốc gia
Singapore
Đài Loan
Nhật Bản
Hồng Kông
Hàn Quốc
Pháp
Liên bang Nga
Mỹ
Anh

Số dự án
274
749
336
338
388
168
70
144
48

Vốn đăng ký
6157,3
5351,9
3604,2
3701,5

3338,8
2582,7
1589,3
1452,5
1782,6

Vốn pháp định
2095,3
2322,8
1866,1
1546,1
1308,6
1346,7
963,0
622,6
1430,8

Nguồn: Niên giám thống kê 2001.
5.2 Những kết quả cha đạt đợc:
Trong huy động FDI của các nớc đối tác, kết quả đạt đợc cho thấy sự mất
cân đối và kém hiệu quả trong huy động FDI. Theo số liệu thống kê thì nguồn
FDI từ các nớc Châu á chiếm hơn 70%, trong đó Đài Loan, Hàn Quốc và
Nhật Bản chiếm tới 57% tổng số dự án FDI vµ 57% vèn FDI vµo ViƯt Nam.
Trong khèi ASEAN chỉ có Singapore, Malaysia có dự án đầu t ở Việt Nam với
575 dự án, chiếm 21% và vốn đăng ký đạt 8868 triệu USD. Phần lớn nguồn
FDI giai đoạn 1988 - 2000 tại Việt Nam là từ các nớc trong khu vực. Trong
khi vốn đầu t từ các nớc Tây Âu, Bắc Mỹ, G7 trừ Nhật Bản lại quá thấp. Chính
vì thể khi cuộc khủng hoảng kinh tế khu vực xảy ra, Việt Nam đà phải chịu
ảnh hởng không tốt từ cuộn khủng hoảng này, làm cho tốc độ thu hút FDI từ
năm 1997 đến năm 2000 bị giảm đáng kể.

Do môi trờng đầu t còn kém hấp dẫn so với các nớc khác trong khu vực nên
khả năng cạnh tranh để huy động FDI của Việt Nam còn kém, nên dòng FDI
vào các nớc Malaysia, Singapore, Trung Quốc, Thái Lan... cao hơn Việt Nam


rất nhiều. Theo số liệu thống kê FDI vào Singapore là 45.254 triệu USD;
Malaysia 27.437 triệu USD; Thái Lan 18.275 triệu USD. Trong khi đó FDI vào
Việt Nam trong thời gian tơng ứng chỉ đạt 11.852 triệu USD, nghĩa là chØ b»ng
26% so víi Singapore, 43% so víi Malaysia vµ bằng 65% so với Thái Lan.
Khác với các nhà đầu t ở Châu á nh Hàn Quốc, Hồng Kông, Đài Loan,
Singapore thì Mỹ, Nhật Bản và các nớc Tây Âu là những nớc có tiềm lực kinh
tế mạnh, đầu t khắp thế giới nhng có trọng điểm. Ví dụ nh: Nhật Bản phân bố
đầu t trực tiếp nớc ngoài từ năm 1990 đến năm 1998 là 49.108,5 tỷ yên, trong
đó vµo ASEAN chØ cã 11% vµ vµo ViƯt Nam lµ 3% trong tổng đầu t của Nhật
vào ASEAN. Trong khi đó đầu t của Nhật vào Indonexia là 32%, Thái Lan
32%, Singapore 20%, Malaysia 15%, Philipin 8% trong tổng đầu t của Nhật
vào ASEAN. Các số liệu trên co thấy Nhật Bản đà quan tâm đầu t vào ASEAN
nói chung nhng so với các nớc trong khu vực thì Việt Nam kém hơn nhiều.
Sau lệnh cấm vận của Mỹ đợc rỡ bỏ, đầu t của Mỹ vào Việt Nam tăng nhanh
hơn so với Nhật Bản nhng thị phần của Việt Nam trong FDI của Mỹ thì rất nhỏ
bé.
Các nớc và các khu vực có lợi thế cạnh tranh hơn so với Việt Nam, đó là lợi
thế cạnh tranh cấp cao nh: lợi thế lao động, vốn lớn, công nghệ hiện đại, ngời
lao động có chuyên môn cao... còn lợi thế cạnh tranh của Việt Nam là lợi thế
cạnh tranh cấp thấp, lợi thế tĩnh: tài nguyên tự nhiên không có khả năng tái
sinh, tiền lơng thấp, lao động có trình độ và tay nghề cao còn hạn chế. Mà
Nhật, Mỹ và các nớc Tây Âu có tiềm lực kinh tế mạnh và có nhiều lợi thế cạnh
tranh cấp cao nên thị trờng đầu t của các nớc này là phạm vi toàn cầu, phù hợp
với phạm vi hoạt động rộng lớn của các công ty xuyên quốc gia và để thực
hiện liên kết sản xuất theo chiều ngang trong một ngành sản xuất, nh thế hiệu

quả sẽ lớn hơn. Điều đó khác với các đối tác nh Đài Loan, Singapore, Hồng
Kông còn kém Nhật, Mỹ và các nớc Tây Âu nhiều mặt vì thế Nhật, Mỹ và các


nớc Tây Âu mới chỉ đầu t vào Việt Nam với tính chất thăm dò, thị trờng đầu t
của Việt Nam thực sự cha hấp dẫn các nhà đầu t khó tính này.
6. Kết quả huy động theo hình thức đầu t:
6.1 Những kết quả đạt đợc:
Số dự án
còn hiệu
lực

Vốn đầu t
đăng ký
(triệu USD)

Vốn thực
hiện
(triệu USD)

Tỷ trọng
(%)

1, Liên doanh

1042

21192

9942


57,91

2, 100% vốn nớc ngoài

1560

11193

5176

30,58

3, Hợp đồng hợp tác
kinh doanh

130

3796

2648

10,37

4

415

37


1,14

2736

36596

17803

100

Hình thức đầu t

4, BOT
Tổng

Nếu phân tích theo hình thức đầu t thì bức tranh đầu t nớc ngoài tại Việt
Nam đang chuyển biến theo khuynh hớng hình thức 100% vốn nớc ngoài ngày
càng tăng, hình thức liên doanh ngày càng giảm. Nếu chia 13 năm thu hút FDI
của Việt Nam thành những giai đoạn nhỏ, ta sẽ thấy:
* Giai đoạn 1988 - 1992: Hình thức liên doanh đống vai trò chủ đạo, chiếm
trên 70% tổng số dự án FDI, hình thức 100% vốn chỉ chiếm 12% tổng số dự
án.
* Giai đoạn 1993 - 1996: Số dự án 100% vốn nớc ngoài đà tăng lên 38% tổng
số dự án.
* Giai đoạn 1996 - 1999: Số dự án 100% vốn nớc ngoài chiếm tới 64% tổng
số dự án.
Riêng năm 2000, số dự án 100% vốn nớc ngoài đà lên đến 286 dự án, gấp
lần 5 lần số dự án liên doanh (58 dự án).
Ngoài ra hình thức BOT đang đợc Nhà nớc cho phép đăng ký thực hiện và
triển khai ngày càng tăng. Nghiên cứu các hình thức đầu t cho thấy, các hình

thức FDI hiện nay vẫn cha đủ sức hấp dẫn các nhà đầu t nớc ngoài, Nhà nớc


cần tiếp tục nghiên cứu mở rộng, bổ sung thêm các hình thức đầu t mới nh:
cho phép thành lập các công ty cổ phần có vốn FDI.
6.2 Kết quả cha đạt đợc:
* Trong quá trình phát triển, các doanh nghiệp liên doanh ở Việt Nam đÃ
xuất hiện tình trạng không tơng xứng giữa đối tác trong nớc là những doanh
nghiệp có tiềm lực tài chính nhỏ bé, công nghệ và trình độ quản lý lạc hậu với
đối tác nớc ngoài là các tập đoàn đa quốc gia hùng mạnh; nên trong thời gian
qua giảm cả về số lợng và vốn đăng ký đầu t theo hình thức liên doanh chứng
tỏ sự yếu kém của đối tác Việt Nam, hợp tác không có hiệu quả làm cho đối
tác nớc ngoài cảm thấy phiền hà, rắc rối trong điều hành quản lý doanh
nghiệp. Do đó, nhà đầu t nớc ngoài muốn nhanh chóng thoát khỏi sự tham gia
quản lý của phía Việt Nam. Với sự thay đổi của hệ thống pháp lt cđa níc ta
cïng víi sù c¹nh tranh thu hót vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài đang trở nên gay
gắt, hình thức doanh nghiệp liên doanh đang dần bị thu hẹp.
* Hình thức kinh doanh trên cơ sở hợp đồng hợp tác kinh doanh thực chất là
hình thức liên doanh theo hợp đồng chứ không liên doanh theo vốn nên quyền
hạn và trách nhiệm của các bên tham gia rất khó xác định. Và hình thức đầu t
này, các nhà đầu t nớc ngoài mới chỉ đầu t theo tính chất thăm dò, tìm hiểu lẫn
nhau.
* Đối với hình thøc 100% vèn níc ngoµi, ta rÊt khã häc tËp đợc kinh nghiệm
quản lý kinh doanh và tiếp thu công nghệ hiện đại của đối tác nớc ngoài, đồng
thời khó kiểm soát đợc đúng thực chất hoạt động cảu nó nên hình thức 100%
vốn nớc ngoài chủ yếu tập trung vào những ngành sản xuất trong nớc không đợc khuyến khích.
* Hình thức xây dựng - kinh doanh - chuyển giao (BOT) mới hình thành còn
rất hạn chế về lợng và lĩnh vực đầu t.



×