Tải bản đầy đủ (.pdf) (83 trang)

Quyền kháng cáo của bị cáo theo pháp luật tố tụng hình sự Việt Nam từ thực tiễn huyện Bình Chánh, thành phố Hồ Chí Minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (724.1 KB, 83 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

TRẦN THỊ THANH HUYỀN

QUYỀN KHÁNG CÁO CỦA BỊ CÁO THEO PHÁP LUẬT
TỐ TỤNG HÌNH SỰ VIỆT NAM TỪ THỰC TIỄN
HUYỆN BÌNH CHÁNH, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

HÀ NỘI - 2018


VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

TRẦN THỊ THANH HUYỀN

QUYỀN KHÁNG CÁO CỦA BỊ CÁO THEO PHÁP LUẬT
TỐ TỤNG HÌNH SỰ VIỆT NAM TỪ THỰC TIỄN
HUYỆN BÌNH CHÁNH, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Chuyên ngành: Luật Hình sự và Tố tụng hình sự
Mã số: 60.38.01.04

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS. TS. NGUYỄN THỊ PHƢƠNG HOA



HÀ NỘI - 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin lấy danh dự của mình ra cam đoan rằng luận văn này hoàn toàn
là công trình nghiên cứu khoa học của riêng một mình tôi dƣới sự hƣớng dẫn
khoa học của PGS.TS.Nguyễn Thị Phƣơng Hoa.

Trần Thị Thanh Huyền


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
Chƣơng 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ LỊCH SỬ LẬP PHÁP VIỆT
NAM VỀ QUYỀN KHÁNG CÁO TRONG TỐ TỤNG HÌNH SỰ ................ 7
1.1. Khái niệm, đặc điểm, ý nghĩa của quyền kháng cáo trong tố tụng hình sự
............................................................................................................... 7
1.2. Khái niệm, đặc điểm, ý nghĩa của quyền kháng cáo của bị cáo trong tố
tụng hình sự ............................................................................................. 11
1.3. Chủ thể có trách nhiệm bảo đảm quyền kháng cáo của bị cáo ................ 19
1.4. Khái quát lập pháp Việt Nam về quyền kháng cáo của bị cáo trong pháp
luật tố tụng hình sự đề trƣớc khi ban hành Bộ luật tố tụng hình sự năm
2015. ........................................................................................................ 21
Kết luận chƣơng 1 ........................................................................................... 27
Chƣơng 2 QUY ĐỊNH CỦA BỘ LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ HIỆN HÀNH
VỀ QUYỀN KHÁNG CÁO CỦA BỊ CÁO TRONG TỐ TỤNG HÌNH SỰ . 29
2.1. Phạm vi kháng cáo ................................................................................... 29
2.2. Thời hạn kháng cáo .................................................................................. 32
2.3. Thủ tục thực hiện quyền kháng cáo ......................................................... 40

2.4. Một số vấn đề khác về quyền kháng cáo ................................................. 43
Kết luận chƣơng 2 ........................................................................................... 50
Chƣơng 3 THỰC TIỄN THỰC HIỆN QUYỀN KHÁNG CÁO CỦA BỊ CÁO
TẠI HUYỆN BÌNH CHÁNH THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH VÀ CÁC GIẢI
PHÁP BẢO ĐẢM HIỆU QUẢ THỰC HIỆN QUYỀN KHÁNG CÁO CỦA
BỊ CÁO ........................................................................................................... 51
3.1. Thực tiễn thực hiện quyền kháng cáo của ị c o trong tố tụng hình sự .. 51
3.1.1. Tổng quan ..................................................................................... 51
Bảng 3.1: Tình hình kháng cáo tại Tòa án nhân dân huyện Bình Chánh 51


Bảng 3.2: Thống kê số vụ án và số bị c o đã xét xử sơ thẩm và thực hiện
quyền kháng cáo phúc thẩm hình sự tại Toà án nhân dân huyện Bình
Chánh ...................................................................................................... 53
Bảng 3.3: Tình hình ết quả xét xử phúc thẩm c c vụ n hình sự h ng
c o tại Toà n nh n d n huyện Bình Chánh, thành phố Hồ Chí Minh ... 54
3.1.2. Những hạn chế .............................................................................. 57
3.1.3. Nguyên nhân của những hạn chế .................................................. 60
3.2. Các giải pháp bảo đảm thực hiện quyền kháng cáo của bị cáo tại huyện
Bình Chánh thành phố Hồ Chí Minh về hoàn thiện quy định của pháp
luật tố tụng hình sự về quyền kháng cáo của bị cáo ............................... 63
3.3. Các giải pháp khác bảo đảm thực hiện quyền kháng cáo của bị cáo ....... 68
Kết uận chƣơng 3 ........................................................................................... 69
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 71
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................... 1


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

HĐTP


Hội đồng thẩm phán

HSST

Hình sự sơ thẩm

NQ

Nghị quyết

SL

Sắc lệnh

TANDTC

Tòa án nhân dân Tối cao

TTLN

Thông tƣ iên nghành

TW

Trung ƣơng


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 3.1: Tình hình kháng cáo tại Tòa án nhân dân huyện Bình Chánh....... 51

Bảng 3.2: Thống kê số vụ án và số bị c o đã xét xử sơ thẩm và thực hiện
quyền kháng cáo phúc thẩm hình sự tại Toà án nhân dân huyện Bình Chánh 53
Bảng 3.3: Tình hình ết quả xét xử phúc thẩm c c vụ n hình sự h ng c o
tại Toà n nh n d n huyện Bình Chánh, thành phố Hồ Chí Minh.................. 54


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Có thể nói, quyền con ngƣời à thành quả của qu trình ph t triển
dài của ịch sử nh n oại, à một trong những gi trị quý

u

u nhất của nền văn

minh trong thời đại ngày nay. Ghi nhận và ảo vệ quyền con ngƣời trên thực
tế à thể hiện của một Nhà nƣớc nh n d n, tiến ộ, d n chủ, văn minh. C c
quyền con ngƣời trở thành đối tƣợng ảo vệ trong việc ghi nhận về ph p ý,
trong hoạt động thi hành ph p uật và xử ý vi phạm ph p uật của Nhà nƣớc.
Quyền h ng c o à một quyền cơ ản của ngƣời tham gia tố tụng, đ y
à c ch thức để ngƣời tham gia tố tụng có thể tự ảo vệ quyền và ợi ích hợp
ph p của chính mình trƣớc những ph n quyết hông hợp ph p, hông có căn
cứ của Tòa n cấp sơ thẩm. Bảo vệ và n ng cao quyền h ng c o cũng góp
phần ảo vệ quyền con ngƣời trong hoạt động tố tụng hình sự.
Việt Nam đang x y dựng nhà nƣớc ph p quyền xã hội chủ nghĩa của
nh n d n, do nh n d n, vì nh n d n, một nhà nƣớc mà trong đó quyền con
ngƣời đƣợc thừa nhận, tôn trọng và ảo vệ. Vì vậy, ảo đảm quyền còn ngƣời
nói chung và quyền h ng c o nói riêng à một yêu cầu cấp thiết nhằm thực
hiện đ ng đắn, ịp thời chủ trƣơng, đƣờng ối của Đảng, Nhà nƣớc về cải
c ch tƣ ph p trong điều iện x y dựng Nhà nƣớc ph p quyền hiện nay.

Trong tố tụng hình sự Việt Nam, quyền h ng c o đƣợc ghi nhận từ u
và hông ngừng đƣợc hoàn thiện, mở rộng nhằm đảm ảo quyền con ngƣời
của ngƣời tham gia tố tụng, về cơ ản c c quy định về quyền h ng c o trong
ph p uật tố tụng hình sự hiện hành đã đ p ứng đƣợc yêu cầu của việc thực
hiện quyền này trên thực tế, đảm ảo đƣợc ý nghĩa thực sự của nó.
Tuy nhiên, trong thực tiễn giải quyết vụ n hình sự hiện nay, nhiều quy
định về quyền h ng c o đã dần ộc ộ một số vƣớng mắc, hạn chế cũng nhƣ
những ất cập trong qu trình p dụng ph p uật àm ảnh hƣởng đến quyền,
1


ợi ích của ngƣời tham gia tố tụng mà đặc iệt à đối với ị c o. Do đó, việc
hoàn thiện ph p uật tố tụng hình sự về quyền h ng c o cũng nhƣ đƣa ra
những giải ph p nhằm n ng cao hiệu quả việc thực hiện quyền h ng c o đối
với ị c o à một nhu cầu tất yếu h ch quan trong giai đoạn x y dựng Nhà
nƣớc ph p quyền hiện nay.
Bộ uật Tố tụng hình sự 2015 đã đƣợc x y dựng với nhiều thay đổi
quan trọng, trong đó quyền h ng c o của ị c o đƣợc n ng cao hơn. Cùng
với việc thực hiện chiến ƣợc cải c ch tƣ ph p đến năm 2020 đã đƣợc thể hiện
trong Nghị quyết số 49/NQ-TW ngày 02/06/2005 của Bộ chính trị và công
cuộc x y dựng Nhà nƣớc ph p quyền đang đƣợc đẩy mạnh, việc nghiên cứu
một c ch hệ thống những vấn đề ý uận và thực tiễn thi hành c c quy định về
quyền h ng c o, từ đó đƣa ra những định hƣớng, giải ph p nhằm hoàn thiện
ph p uật tố tụng hình sự và n ng cao hiệu quả thực hiện quyền này à hết sức
quan trọng, có ý nghĩa cả về mặt ý uận và thực tiễn.
Xuất ph t từ những nhu cầu đó, để có c i nhìn toàn diện, s u sắc về
quyền h ng c o của ị c o trong Tố tụng hình sự Việt Nam, học viên chọn
đề tài “Quyền kháng cáo của bị cáo theo pháp luật tố tụng hình sự Việt
Nam từ thực tiễn huyện Bình Chánh, thành phố Hồ Chí Minh” để àm uận
văn thạc sỹ uật học.

2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Kháng cáo là một chế định quan trọng trong tố tụng hình sự, do đó về
vấn đề này có h nhiều nhà nghiên cứu quan t m và nghiên cứu nhƣ: Các
s ch(gi o trình, ài viết) uận văn thạc sỹ Luật học “Quyền kháng cáo của bị
cáo trong tố tụng hình sự Việt Nam” của t c giả Võ Ngọc Triều (2014) ,
Trƣờng đại học Luật Thành phố Hồ Chí Minh. Luận văn thạc sỹ Luật học
“Quyền kháng cáo trong tố tụng hình sự Việt Nam” (2015) của t c giả Lê Thị
Thùy Dƣơng, Trƣờng đại học Luật Thành phố Hồ Chí Minh.

2


Nhìn chung, c c công trình nghiên cứu đều đề cập đến quyền h ng
c o. Tuy nhiên c c công trình hoặc nghiên cứu quyền h ng c o của ị c o và
của những ngƣời tham gia tố tụng h c trong tố tụng hình sự Việt Nam, hoặc
nghiên cứu quyền h ng c o của ị c o trên phạm vi địa phƣơng nhất định, có
đặc điểm inh tế xã hội h c nhau nên ết quả nghiên cứu có thể h c nhau
hi iên hệ với thực tiễn.
Do đó, việc nghiên cứu, tiếp cận quyền h ng c o ị c o trong tố tụng
Hình sự Việt Nam từ thực tiễn huyện Bình Ch nh Thành phố Hồ Chí Minh
dƣới góc độ à một quyền tố tụng, nghiên cứu một c ch toàn diện những vấn
đề ý uận, đồng thời tổng ết đ nh gi qua c c vụ n hình sự đã đƣa ra xét xử
trên thực tế, xem xét quy định của ph p uật tố tụng hình sự hiện hành, quy
định của Bộ uật Tố tụng hình sự 2015 để từ đó đề xuất c c giải ph p nhằm
n ng cao hiệu quả thực hiện quyền h ng c o của ị c o à điều cần thiết
trong giai đoạn hiện nay.
3. M c đích và nhiệ

v nghiên cứu


Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của đề tài là nhằm àm rõ những vấn đề ý uận,
c c quy định của Bộ uật Tố tụng hình sự về quyền h ng c o của ị c o và
thực tiễn thi hành c c quy định này trong thực tiễn xét xử sơ thẩm c c vụ n
hình sự tại Toà n nh n d n huyện Bình Ch nh Thành phố Hồ Chí Minh,
ph n tích c c điểm mới của Bộ uật Tố tụng hình sự 2015, từ đó đề xuất c c
giải ph p nhằm hoàn thiện hệ thống ph p uật, n ng cao hiệu quả việc thực
hiện quyền h ng c o của ị c o trong tố tụng hình sự.
Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt đƣợc mục tiêu trên đ y uận văn thực hiện c c nhiệm vụ:
- Thứ nhất, Phân tích những vấn đề ý uận về quyền h ng c o trong tố
tụng hình sự.

3


- Thứ hai, Phân tích quyền h ng c o của ị c o theo quy định của
ph p uật tố tụng hình sự hiện hành.
- Thứ ba, Ph n tích thực tiễn thực hiện quyền h ng c o của ị c o và
iến nghị những giải ph p nhằm n ng cao hiệu quả thực hiện quyền h ng
c o của ị c o.
4. Đ i t

ng và ph

vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của uận văn à các quan điểm hoa học, các quy
định của ph p uật tố tụng hình sự và thực tiễn thi hành c c quy định về quyền

kháng cáo của ị c o trên địa àn huyện Bình Ch nh Thành phố Hồ Chí
Minh.
h m vi nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu quyền h ng c o của ị c o từ thực tiễn
huyện Bình Ch nh Thành phố Hồ Chí Minh dƣới góc độ tố tụng hình sự.
Ngoài những vấn đề ý uận, quy định của ph p uật, uận văn còn x c định
những nguyên nh n của những hạn chế, ất cập trong thực tiễn thực hiện
quyền h ng c o của ị c o, từ đó có những iến nghị nhằm n ng cao hiệu
quả thực hiện quyền h ng c o của ị c o.
-Về hông gian: phạm vi nghiên cứu của uận văn đƣợc giới hạn trên
địa àn huyện Bình Ch nh, thành phố Hồ Chí Minh.
-Về thời gian: phạm vi nghiên cứu đƣợc thực hiện từ năm 2013 đến
năm 2017(bao gồm số liệu thống kê thường xuyên, các báo cáo tổng kết năm
của Tòa án nhân dân huyện Bình Chánh, thành phố Hồ Chí Minh).
5. Ph

ng ph p u n và ph

ng ph p nghiên cứu

hư ng pháp luận nghiên cứu
Luận văn vận dụng quan điểm của chủ nghĩa duy vật iện chứng và ý
uận về nhận thức của triết học M c - Lê Nin; Tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về Nhà

4


nƣớc và Ph p uật, về quyền con ngƣời; Quan điểm của Đảng cộng sản Việt
Nam về vấn đề cải c ch tƣ ph p và x y dựng Nhà nƣớc ph p quyền.
hư ng pháp nghiên cứu

Luận văn sử dụng c c phƣơng ph p: ph n tích, so s nh, chứng minh;
dùng để àm rõ về mặt ý uận c c quy định về quyền h ng c o của ị c o;
ịch sử đƣợc vận dụng nhằm ph n tích, đ nh gi sự ế thừa và ph t triển của
c c quy định trong ph p uật tố tụng hình sự; thống ê, tham hảo ý iến
chuyên gia, hảo s t ết quả hoạt động xét xử thông qua c c ản n sơ thẩm
để đ nh gi về thực tiễn; tổng hợp những ết quả nghiên cứu để iến nghị
hoàn thiện ph p uật và giải ph p n ng cao hiệu quả p dụng c c quy định về
quyền h ng c o của ị c o.
6.

ngh a

u n và th c tiễn của u n văn

ngh a l luận
Làm s ng tỏ một số vấn đề ý uận iên quan đến quyền h ng c o trong
tố tụng hình sự nói chung và “quyền kháng cáo của bị cáo theo pháp luật tố
tụng hình sự Việt Nam từ thực tiễn huyện Bình Chánh, thành phố Hồ Chí
Minh” nói riêng, đ p ứng yêu cầu tiến trình cải c ch tƣ ph p của Đảng và Nhà
nƣớc, góp phần vào việc nhận thức đƣợc ản chất, đặc điểm, ý nghĩa của
quyền h ng c o của ị c o cũng nhƣ mối quan hệ giữa quyền h ng c o và
c c quyền tố tụng h c trong tƣ ph p hình sự.
ngh a thực tiễn
Luận văn đã ph n tích, đ nh gi một c ch hoa học những quy định
hiện hành của ph p uật tố tụng hình sự Việt Nam về quyền h ng c o cũng
nhƣ đ nh gi một c ch h ch quan về thực tiễn thực hiện quyền h ng c o
của ị c o theo pháp uật tố tụng hình sự Việt Nam nhằm àm rõ những hạn
chế, ất cập trong các quy định của ph p uật. Trên cơ sở đó, uận văn đƣa ra
một số iến nghị nhằm hoàn thiện c c quy định của ph p uật hiện hành về


5


quyền h ng c o của ị c o cũng nhƣ những giải ph p nhằm n ng cao hiệu
quả của việc thực hiện quyền h ng c o của ị c o. Qua ết quả nghiên cứu
và những đề xuất, iến nghị, ản th n học viên hiện đang à Thẩm ph n công
t c tại Tòa án nhân dân huyện Bình Ch nh mong muốn đóng góp một phần
nhỏ của mình vào việc x y dựng và hoàn thiện chế định quyền h ng c o của
ị c o trên địa àn huyện Bình Ch nh, thành phố Hồ Chí Minh.
7. Kết cấu của u n văn
Ngoài phần mở đầu và ết uận, uận văn gồm a chƣơng:
Ch

ng 1: Những vấn đề ý uận và ịch sữ ập ph p Việt Nam về

quyền h ng c o trong tố tụng hình sự.
Ch

ng 2: Quyền h ng c o của ị c o theo quy định của ph p uật tố

tụng hình sự hiện hành.
Ch

ng 3: Thực tiễn thực hiện quyền h ng c o của ị c o và iến

nghị nhằm n ng cao hiệu quả thực hiện quyền h ng c o của ị c o.

6



Ch

ng 1

NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ LỊCH SỬ LẬP PHÁP VIỆT NAM VỀ
QUYỀN KHÁNG CÁO TRONG TỐ TỤNG HÌNH SỰ
1.1. Kh i niệ , đặc điể ,

ngh a của quyền kh ng c o trong t

t ng hình s
Tố tụng hình sự à một ĩnh vực mang tính nhạy cảm và phức tạp, hoạt
động này có thể t c động một c ch trực tiếp đến quyền tự do d n chủ của con
ngƣời, của công d n. C c ph n quyết của Tòa n sẽ quyết định số phận ph p
ý của một c nh n, quyết định ngay cả đối với quyền đƣợc sống của ngƣời
phạm tội. Mọi sai ầm, dù ớn hay nhỏ cũng có thể để ại những hậu quả tiêu
cực và có thể sẽ hông hắc phục đƣợc. Do đó, để có thể ph t hiện chính x c,
nhanh chóng và xử ý công minh, ịp thời mọi hành vi phạm tội, hông để ọt
tội phạm, hông àm oan ngƣời vô tội, ph p uật tố tụng hình sự đã đặt ra rất
nhiều cơ chế, c ch thức h c nhau. Một trong những phƣơng thức để đảm ảo
tính chính x c trong ph n quyết của Tòa n đó chính việc quy định và đảm
ảo thực hiện có hiệu quả quyền h ng c o để ph t sinh thủ tục xét xử ại ở
cấp ph c thẩm.
Quyền h ng c o à một trong những quyền cơ ản của một số ngƣời
tham gia tố tụng nói chung và của ị c o nói riêng. Hiểu và thực hiện một
c ch hiệu quả quyền này gi p ị c o có thể tự ảo vệ quyền và ợi ích hợp
ph p của mình. C c vấn đề iên quan đến quyền h ng c o nhƣ chủ thể có
quyền h ng c o, thời hạn h ng c o, thủ tục h ng c o...đƣợc ph p uật quy
định h rõ ràng và cụ thể, nhƣng hiện nay c c văn ản ph p uật hiện hành
vẫn chƣa đƣa ra đƣợc một c ch hiểu thống nhất về quyền h ng c o. Việc

thống nhất h i niệm về quyền h ng c o à một cơ sở để nghiên cứu quyền
này trong ph p uật tố tụng hình sự.

7


Theo Đại từ điển Tiếng Việt: "Kháng cáo là chống án, yêu cầu Tòa án
cấp trên xét xử" [38, tr. 888] hay theo Từ điển Tiếng Việt của Viện ngôn ngữ
học thì h ng c o à “Chống án lên Tòa án cấp trên yêu cầu xét xử lại” [33,
tr.492]. Nhƣ vậy, nếu xét về mặt ngôn ngữ thì h ng c o à chống n, phản
đối ản n và quyền h ng c o à quyền đƣợc chống ại ản n, thể hiện sự
hông đồng ý với c c ph n quyết của Tòa n. Sự phản đối này đƣợc thể hiện
ằng c ch ―yêu cầu xét xử ại‖ chứ hông phải ―chống đối‖ ằng một hành vi
h c. Kh i niệm này đã nêu đƣợc ản chất của quyền h ng c o, đó chính à
―chống n‖ và ―yêu cầu xét xử ại‖. Tuy nhiên, đ y chỉ mới à một h i niệm
giải quyết đƣợc về mặt ngôn ngữ, mang tính h i qu t, rất chung chung và
chƣa cụ thể; những vấn đề có iên quan nhƣ đối tƣợng h ng c o à gì, chủ thể
h ng c o à ai chƣa đƣợc đề cập trong h i niệm này.
Theo Từ điển Luật Học –Nhà xuất ản Tƣ ph p thì “Kháng cáo là
hành vi chống án, yêu cầu Tòa án cấp trên xét xử phúc thẩm đối với bản án,
quyết định chưa có hiệu lực pháp luật trong trường hợp đương sự không đồng
ý với toàn bộ bản án hoặc một phần của bản án, quyết định sơ thẩm” [34,
tr.417]. Kh i niệm này đã nêu đƣợc cơ ản những vấn đề nhƣ chủ thể, đối
tƣợng, mục đích nhƣng vẫn còn một số điểm chƣa đầy đủ.
C ch đồng nhất h i niệm ― h ng c o‖ và ―chống n‖ nhƣ trên à
hông hợp ý ởi thuật ngữ ―chống n‖ hiện nay hoa học ph p ý đã hông
còn ghi nhận và thuật ngữ ―đƣơng sự‖ chỉ phù hợp với tố tụng d n sự chứ
hông phù hợp với tố tụng hình sự ởi trong tố tụng hình sự, h i niệm đƣơng
sự hông đƣợc quy định. Nếu suy ra từ Điều 54 Bộ uật Tố tụng hình sự thì
đƣơng sự có thể hiểu à Ngƣời ị hại, nguyên đơn d n sự, ị đơn d n sự,

ngƣời có quyền nghĩa vụ iên quan, điểm hông hợp ý ở đ y chính à quyền
h ng c o hông chỉ dành riêng cho những chủ thể này mà còn có những
ngƣời h c.

8


Theo t c giả Đinh Văn Quế thì ―Kháng cáo là biểu thị sự bất đồng của
mình đối với bản án hoặc quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm để yêu cầu Tòa
án cấp trên xét xử lại ‖[10, tr. 215]. Kh i niệm này về cơ ản đã giải quyết
đƣợc một số vấn đề có iên quan nhƣ chủ thể, đối tƣợng. Tuy nhiên, vẫn còn
những điểm chƣa hợp ý nhƣ; kh i niệm chỉ mới đề cập đến đối tƣợng h ng
c o à ản n hoặc quyết định của Tòa n mà hông èm theo điều iện phải
à ản n, quyết định chƣa có hiệu ực ph p uật; t c giả dùng từ ―mình‖ hi
nói về chủ thể có quyền h ng c o, c ch sử dụng đại từ này hông thể x c
định một c ch cụ thể à ai có quyền h ng c o; thẩm quyền xét xử ph c thẩm
theo h i niệm mà t c giả Đinh Văn Quế đã đƣa ra à thuộc về ―Tòa n cấp
trên‖ à chƣa cụ thể.
Theo Luật Tổ chức Tòa n năm 2014 thì hệ thống Tòa n nh n d n
nƣớc ta hiện nay đƣợc tổ chức theo 4 cấp: Tòa n nh n d n cấp huyện, quận,
thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tƣơng đƣơng; Tòa n nh n d n cấp tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ƣơng; Tòa n nh n d n cấp cao và Toà n nh n d n tối
cao. Vì vậy, nếu ph t iểu nhƣ định nghĩa trên có thể hiểu rằng chỉ cần à Tòa
n cấp trên của Tòa n đã xét xử sơ thẩm à Tòa n có thẩm quyền. Ph t iểu
nhƣ vậy à chƣa chuẩn x c vì Tòa n có thẩm quyền xét xử ph c thẩm theo
quy định hiện hành phải à Tòa n cấp trên trực tiếp.
Theo gi o trình Luật Tố tụng hình sự của trƣờng Đại học Luật thành
phố Hồ Chí Minh, quyền h ng c o đƣợc hiểu “là quyền của những chủ thể
theo quy định của pháp luật được đề nghị Tòa án cấp trên trực tiếp xét xử lại
bản án và quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật

‖[32, tr. 525]. Với h i niệm này, có thể đã có đƣợc c i nhìn h i qu t về
kháng cáo trong tố tụng hình sự Việt Nam. Nhƣng để đƣa ra đƣợc h i niệm
về quyền h ng c o trong tố tụng hình sự theo đ ng ản chất của nó thì cần
phải thống nhất một số vấn đề sau:

9


Thứ nhất, Quyền h ng c o nói chung và kháng cáo trong tố tụng hình
sự nói riêng à một trong số những quyền cơ ản của con ngƣời, của công d n
đã đƣợc ph p uật thừa nhận và ảo đảm thực hiện. Quyền này đã đƣợc ghi
nhận trong Công ƣớc quốc tế về quyền d n sự và chính trị năm 1966, cũng
nhƣ một số công ƣớc mang yếu tố vùng nhƣ Nghị định thƣ số 7, Công ƣớc
ảo vệ nh n quyền và c c quyền tự do cơ ản của cộng đồng Ch u Âu hay
Công ƣớc Ch u Mỹ về nh n quyền. Quyền h ng c o thể hiện hả năng của
con ngƣời đƣợc trình ày th i độ ―chống đối‖ của mình đối với ản n, quyết
định của Tòa án ằng việc yêu cầu Tòa n cấp trên xét xử ại đối với vụ n.
Với ph p uật nƣớc ta thì Tòa n cấp ph c thẩm phải à Tòa n cấp trên trực
tiếp. Nhƣ vậy, nếu tiếp cận ở mức độ chung nhất thì có thể hiểu kháng cáo là
quyền của con ngƣời nhằm chống ại ản n, quyết định của Toà n, yêu cầu
Tòa n cấp trên trực tiếp xét xử ại.
Thứ hai, Quyền h ng c o à quyền cơ ản của con ngƣời nhƣng trong
tố tụng hình sự quyền này chỉ có thể thực hiện hi con ngƣời là ị c o trong
một vụ n hình sự cụ thể, nhƣ vậy hông có nghĩa rằng, quyền h ng c o à
quyền giành riêng cho ị c o. Không phải tất cả những ngƣời tham gia tố tụng
đều có quyền này ởi thực hiện quyền h ng c o trƣớc hết à để tự ảo vệ
quyền, ợi ích hợp ph p của ngƣời tham gia tố tụng đối với những ph n quyết
của Tòa n mà theo họ à hông hợp ý, hông đảm ảo tính có căn cứ và hợp
ph p. Vì vậy, chỉ những ngƣời tham gia tố tụng nào có quyền và ợi ích ị ảnh
hƣởng ởi những ph n quyết của Tòa n thì mới có quyền thể hiện sự ất

đồng của mình thông qua việc thực hiện quyền h ng c o.
Thứ ba, Đối tƣợng để ị c o h ng c o à những ản n, quyết định của
Tòa n chƣa có hiệu ực ph p uật. Để đảm ảo nguyên tắc hai cấp xét xử, ản
n, quyết định của Tòa n sơ thẩm chƣa ph t sinh hiệu ực ngay mà ph p uật
giành cho ị c o một hoảng thời gian nhất định để xem xét và thể hiện ý

10


iến của mình thông qua việc thực hiện quyền h ng c o. Nhƣ vậy, có thể
hẳng định rằng ản n, quyết định của Tòa n đã có hiệu ực ph p uật thì
hông thể à đối tƣợng h ng c o để ph t sinh thủ tục ph c thẩm, nếu trong
trƣờng hợp cần xem xét ại vì có vi phạm thì sẽ xem xét theo thủ tục Gi m
đốc thẩm hoặc thủ tục T i thẩm.
Thứ tư, Quyền h ng c o à quyền của ị c o, quyền này sẽ đƣợc ảo
đảm thực hiện ởi c c cơ quan có thẩm quyền. Tuy nhiên, quyền h ng c o
phải đƣợc thực hiện một c ch hợp ph p theo đ ng quy định về thời hạn, thủ
tục, đ ng c ch thức cũng nhƣ c c quy định h c mà ph p uật đã ghi nhận. Có
nhƣ vậy, thì h ng c o mới đƣợc xem à cơ sở để ph t sinh thủ tục ph c thẩm.
Nhƣ vậy, h i niệm về quyền h ng c o trong tố tụng hình sự có thể
đƣợc hiểu nhƣ sau:
“Quyền kháng cáo trong tố tụng hình sự là quyền của một số người
tham gia tố tụng mà được pháp luật ghi nhận trong thời hạn bằng thủ tục theo
luật định được yêu cầu Tòa án cấp trên trực tiếp xét xử lại vụ án, xét lại bản
án, quyết định sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật”.
1.2. Kh i niệ , đặc điểm,

ngh a của quyền kh ng c o của bị c o

trong t t ng hình s

Theo quy định tại khoản 1 Điều 61 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015
thì: “bị cáo là người hoặc pháp nhân đã bị Tòa án quyết định đưa ra xét xử.
Quyền và nghĩa vụ của bị cáo là pháp nhân được thực hiện thông qua người
đại diện theo pháp luật của pháp nhân theo quy định của Bộ luật này”[14, Tr.
48].
Thông qua việc ph n tích h i niệm quyền h ng c o cũng nhƣ nghiên
cứu c c quy định về quyền h ng c o trong ph p uật quốc tế và ph p uật tố
tụng hình sự Việt Nam có thể r t ra những đặc điểm cơ ản của quyền h ng
cáo của ị c o nhƣ sau:

11


Thứ nhất, Quyền h ng c o à quyền cơ ản của ị c o trong ĩnh vực
tƣ ph p hình sự, à phƣơng tiện để ị c o ảo vệ quyền, ợi ích hợp ph p của
mình
Bảo đảm quyền con ngƣời à một trong những nội dung và cũng à mục
đích của x y dựng Nhà nƣớc ph p quyền xã hội chủ nghĩa ở nƣớc ta. Tƣ ph p
hình sự à ĩnh vực hoạt động đặc thù của Nhà nƣớc thông qua c c cơ quan có
thẩm quyền của mình nhằm thực hiện quyền tƣ ph p. Lĩnh vực này mang tính
nhạy cảm do nó t c động trực tiếp đến quyền cơ ản của công d n. Nguy cơ
x m phạm đến quyền và ợi ích hợp ph p của ngƣời tham gia tố tụng, đặc biệt
à ị c o từ phía những cơ quan, c nh n có thẩm quyền à rất cao nếu nhƣ có
sai ầm trong việc ph t hiện và xử ý tội phạm. Vì vậy, vấn đề ảo vệ quyền
con ngƣời trong ĩnh vực này à hết sức cần thiết.
Trong ĩnh vực tƣ ph p hình sự, ị c o có nhiều quyền h c nhau nhƣ
quyền tự ào chữa, nhờ ngƣời h c ào chữa, quyền đƣợc suy đo n vô tội,
quyền ất hả x m phạm về tính mạng, sức hỏe, danh dự... trong đó có
quyền h ng c o của ị c o đối với những ản n, quyết định sơ thẩm chƣa có
hiệu ực ph p uật. Đ y chính à hả năng mà ph p uật cho phép ị c o đƣợc

quyền ày tỏ sự hông đồng ý với ph n quyết của Tòa n cấp sơ thẩm và yêu
cầu Tòa n cấp trên trực tiếp xét xử ại ản n, quyết định. Quyền h ng c o
đƣợc xem à một quyền cơ ản của ngƣời ngƣời tham gia tố tụng, đặc iệt à
đối với ị c o.
Thứ hai, Quyền h ng c o của ị c o à quyền gắn iền với một xã hội
mang tính d n chủ
Sự hình thành và ph t triển của quyền h ng c o của ị c o trong Tố
tụng hình sự gắn iền với sự hình thành và ph t triển c c tƣ tƣởng, c c nguyên
tắc d n chủ, tiến ộ của tố tụng hình sự nhƣ công ằng, nh n đạo, suy đo n vô
tội, ảo đảm quyền ào chữa của ị can, ị c o... Quyền h ng c o ra đời nhƣ

12


một tất yếu h ch quan hi c c quy định của ph p uật tố tụng hình sự ngày
càng hƣớng đến việc ảo vệ hiệu quả quyền con ngƣời.
Quy định quyền h ng c o và ảo đảm thực hiện quyền này đã tạo cơ
hội cho ị c o đƣợc nói ên đƣợc tiếng nói của mình, thể hiện th i độ ất đồng
với những ph n quyết của Tòa n cấp sơ thẩm, qua đó góp phần ảo vệ quyền
và ợi ích hợp ph p của họ thông qua thủ tục xét xử ph c thẩm. Điều đó
hẳng định quyền h ng c o của ị c o chỉ có thề tồn tại trong tố tụng hình sự
của những chế độ có nền d n chủ, tôn trọng quyền con ngƣời.
Thứ ba, Quyền h ng c o của ị c o à quyền mang tính quốc tế
Sự ra đời của quyền h ng c o của ị c o trong tố tụng hình sự nhƣ
một tất yếu h ch quan xuất ph t từ ản chất d n chủ, tiến ộ của hệ thống tƣ
ph p hiện đại. Ở ất cứ quốc gia nào mà vấn đề quyền con ngƣời trong ĩnh
vực tƣ ph p hình sự đƣợc quan t m thì ở đó, quyền h ng c o sẽ tồn tại.
Chính vì vậy, hông chỉ đƣợc ghi nhận trong ph p uật tố tụng hình sự Việt
Nam, quyền h ng c o còn đƣợc ghi nhận trong c c văn iện ph p ý quốc tế,
cũng nhƣ trong quy định ph p uật của hầu hết c c nƣớc trên thế giới.

Năm 1966, hi Công ƣớc quốc tế về c c quyền d n sự và chính trị đƣợc
thông qua, quyền h ng c o của ị c o đã chính thức đƣợc ghi nhận tại Khoản
5 Điều 14 của Công ƣớc: “Bất cứ người nào bị kết án là phạm tội đều có
quyền yêu cầu toà án cấp cao hơn xem xét lại bản án và hình phạt đối với
mình theo quy định pháp luật”[31].
Một văn ản ph p ý h c ghi nhận quyền h ng c o đó chính à Công
ƣớc Ch u Mỹ về nh n quyền; Quyền h ng c o đƣợc quy định tại Khoản 2
Điều 8 của Công ƣớc: "... Trong tố tụng, bất kì ai cũng đều hoàn toàn bình
đẳng trong việc bảo đảm những điều tối thiểu sau đây: Quyền kháng cáo bản
án lên toà cấp cao hơn…” [31, tr. 30 và tr. 257].

13


Nhƣ vậy, có thể hẳng định rằng quyền h ng c o của ị c o à một
quyền cơ ản của con ngƣời; quyền năng này mang tính quốc tế, trở thành
một chuẩn mực chung cho cộng đồng c c quốc gia trên thế giới. Việc ghi
nhận và thực hiện quyền h ng c o hông còn à c u chuyện nội ộ của một
quốc gia, mà trở thành tr ch nhiệm của c c quốc gia thành viên khi tham gia
vào c c công ƣớc có iên quan.
Thứ tư, Quyền h ng c o của ị c o có mối iên hệ với quyền đƣợc xét
xử công ằng
Trong hoạt động xét xử của Tòa n, quyền đƣợc xét xử công ằng thể
hiện ở quy định: mọi công d n đƣợc ình đẳng trƣớc ph p uật, trƣớc Toà n
và đƣợc xét xử ởi Toà n độc ập, công hai và hông thiên vị. Quyết định
hình phạt đối với ngƣời phạm tội phải tƣơng xứng với tính chất và mức độ
nguy hiểm của hành vi, với c c đặc điểm nh n th n của ngƣời phạm tội, với
c c tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ... Đồng thời, quyền đƣợc xét xử công ằng
còn thể hiện ở việc trong những điều iện và hoàn cảnh phạm tội giống nhau
thì ngƣời phạm tội phải ị ết n và xử phạt nhƣ nhau. Để đƣa ra một ph n

quyết chính x c, đòi hỏi Hội đồng xét xử phải thật sự h ch quan, hông thiên
vị, đƣa ra c c quyết định trên cơ sở chứng cứ và quy định của ph p uật.
Thực hiện quyền h ng c o à cơ hội để ị c o yêu cầu Tòa n cấp trên
trực tiếp xét xử ại ản n, quyết định mà họ cho rằng à ất ợi đối với họ.
Việc xem xét nội dung h ng c o chƣa chắc sẽ đƣợc giải quyết ằng một ết
quả có ợi hơn so với ph n quyết an đầu nhƣng thông qua thủ tục ph c thẩm,
công t c iểm tra đƣợc thực hiện và tính chính x c của c c ph n quyết sẽ cao
hơn, đó chính à sự ảo đảm quyền đƣợc xét xử công ằng. Quyền h ng c o
sẽ trở thành sự th c đẩy mạnh mẽ cho c c Thẩm ph n àm việc một c ch công
tâm và tr nh c c sai sót hay sự chuyên quyền.

14


Nhƣ vậy, quyền h ng c o của ị c o và quyền đƣợc xét xử công ằng
có mối iên hệ mật thiết với nhau. Trong đó, quyền h ng c o à một c ch
thức để thực hiện hiệu quả quyền đƣợc xét xử công ằng. Ngƣợc ại, quyền
đƣợc xét xử công ằng trở thành mục tiêu để thực hiện quyền h ng c o.
Thứ năm, Quyền h ng c o của ị c o có mối iên hệ với quyền bào
chữa
Quyền ào chữa à tổng hợp tất cả c c quyền mà ph p uật giành cho
ngƣời ị tạm giữ, ị can, ị c o sử dụng để chống ại sự uộc tội hoặc àm
giảm nhẹ tr ch nhiệm hình sự cho họ. Quyền ào chữa đƣợc thực hiện ằng
nhiều c ch thức h c nhau nhƣ: đƣa ra chứng cứ, tài iệu, đồ vật, tham gia
tranh uận với ên uộc tội. Đối với ị c o, quyền ào chữa và quyền h ng
c o có mối iên hệ mật thiết với nhau. Trong đó, quyền h ng c o à một iểu
hiện của việc thực hiện quyền ào chữa, ởi hi ị c o thực hiện quyền h ng
c o thì ị c o đã chống ại sự uộc tội của Tòa n cấp sơ thẩm hoặc nhằm àm
giảm nhẹ tr ch nhiệm hình sự cho họ ằng c ch yêu cầu Tòa n cấp trên trực
tiếp xét xử ại để đảm ảo quyền ợi ích cho mình. Ngƣợc ại, chính quyền

h ng c o của ị c o đã tạo điều iện cho quyền ào chữa đƣợc ảo đảm và
ph t huy đƣợc hiệu quả.
Khi xem xét nội dung h ng c o, Tòa n phải mở phiên tòa và tại phiên
tòa, ị c o có quyền tiếp tục thực hiện c c c ch thức h c nhau để ào chữa
cho mình, hoặc có thể nhờ ngƣời ào chữa ảo vệ quyền ợi cho mình. Nhƣ
vậy, tƣơng tự nhƣ quyền đƣợc xét xử công ằng, quyền h ng c o của ị c o
và quyền ào chữa của ị c o có mối quan hệ iện chứng ẫn nhau.
Ý nghĩa của quyền kháng cáo của bị cáo trong tố tụng hình sự
Quyền háng cáo trong tố tụng hình sự có vai trò quan trọng đối với
những ngƣời tham gia tố tụng h c nói chung, đối với ị c o nói riêng và
ph p nh n thƣơng mại. Xét cả về mặt ý uận và thực tiễn, quyền kháng cáo

15


của ị c o à chế định hông thể thiếu đƣợc trong ph p uật tố tụng hình sự
Việt Nam, nó à cơ sở ph p ý để ảo đảm quyền, ợi ích hợp ph p của ị c o.
nghĩa của quyền h ng c o của ị c o đƣợc hẳng định thông qua một số
nội dung sau:
Thứ nhất, Quyền h ng c o à phƣơng thức để ảo vệ quyền và ợi ích
hợp ph p của ị c o
Quyền và ợi ích hợp ph p của ị c o đƣợc Nhà nƣớc ảo đảm ằng
nhiều c ch thức h c nhau trong tố tụng hình sự. Thực hiện quyền h ng c o
tức à ị c o thể hiện một sự ất đồng với những ph n quyết của Tòa n cấp
sơ thẩm và yêu cầu Tòa n cấp trên trực tiếp xét xử ại những vụ n đó nhằm
đảm ảo tính chính x c trong việc xét xử.
Yêu cầu của việc xét xử à phải đ ng ngƣời, đ ng tội, đ ng ph p uật.
Tuy nhiên, hông phải ao giờ ết quả của hoạt động xét xử cũng ảo đảm
yêu cầu đó. Việc p dụng có thể có những sai sót do nhiều nguyên nh n h c
nhau. Quyền h ng c o gi p ị c o đƣợc trình ày ý iến, nguyện vọng cũng

nhƣ những yêu cầu của mình đối với Tòa n hi cho rằng quyền và ợi ích của
họ đã ị x m phạm do chính nội dung ản n, quyết định mà Tòa n cấp sơ
thẩm đã an hành. Khi h ng c o hợp ph p, vụ n sẽ đƣợc xét xử ại theo thủ
tục ph c thẩm để iểm tra, ph t hiện và hắc phục những sai ầm thiếu sót
nếu có. Chính vì vậy, quyền h ng c o à một phƣơng tiện quan trọng để ảo
vệ quyền và ợi ích hợp ph p của ị c o.
Thứ hai, Quyền h ng c o của ị c o à iểu hiện của việc gi m s t
hoạt động xét xử của Tòa n
Hoạt động xét xử của Tòa n đƣợc xem à trọng t m của qu trình giải
quyết vụ n. Vai trò của hoạt động này rất quan trọng ởi thông qua những
ph n quyết của Tòa n, số phận ph p ý của một c nh n sẽ đƣợc quyết định,
thậm chí quyết định cả quyền đƣợc sống của một con ngƣời. Chính vì vậy,

16


việc gi m s t, iểm s t hoạt động xét xử đƣợc đặt ra nhƣ một nhu cầu tất yếu.
Hoạt động iểm s t xét xử đƣợc thực hiện ởi Viện iểm s t cùng cấp thông
qua việc Kiểm s t viên phải tham gia phiên tòa; còn hoạt động gi m s t của
ngƣời d n thì ên cạnh vai trò của Hội thẩm hi trực tiếp tham gia vào hoạt
động xét xử, còn thể hiện thông qua những ngƣời tham gia phiên tòa, đặc iệt
à đối với ị c o.
Thông qua việc gi m s t đó, nếu ph t hiện có sai phạm trong việc xử ý
vụ n thì ị c o có quyền h ng c o, yêu cầu Tòa n cấp trên trực tiếp xem
xét ại để ảo đảm tính chính x c trong c c ph n quyết. Nhƣ vậy, có thể nói
quyền h ng c o của ị c o à cơ chế để hoạt động gi m s t xét xử đƣợc thực
hiện một c ch hiệu quả.
Thứ ba, Quyền h ng c o à điều iện để ph t sinh thủ tục ph c thẩm;
à c ch thức để đảm ảo nguyên tắc hai cấp xét xử
Xét xử ph c thẩm à việc Tòa n cấp trên trực tiếp xét xử ại ản n

chƣa có hiệu ực ph p uật của Toà n cấp dƣới ị h ng c o hoặc h ng
nghị. Vai trò của thủ tục ph c thẩm à rất quan trọng, tuy nhiên hông phải
ất cứ vụ n nào đã đƣợc xét xử sơ thẩm đều phải trải qua giai đoạn xét xử
ph c thẩm vì đ y hông phải à thủ tục đƣơng nhiên ph t sinh mà à thủ tục
ph t sinh có điều iện. Một trong những điều iện để ph t sinh thủ tục ph c
thẩm chính à quyền h ng c o của ị c o.
Nhƣ vậy, việc quy định và thực hiện quyền h ng c o à một trong
những căn cứ, cơ sở ph p ý quan trọng àm ph t sinh thủ tục ph c thẩm,
đồng thời cũng à căn cứ x c định phạm vi xét xử của Tòa n cấp ph c thẩm.
Khi h ng c o hợp ph p, Tòa n cấp ph c thẩm phải mở phiên tòa xét xử và
giải quyết ại đối với vụ n ị h ng c o đó. Thủ tục ph c thẩm ph t sinh à
iểu hiện của nguyên tắc hai cấp xét xử và chính h ng c o à điều iện để
đảm ảo thực hiện nguyên tắc này.

17


Nguyên tắc hai cấp xét xử à nguyên tắc cơ ản của ph p uật tố tụng
hình sự Việt Nam, thể hiện quan điểm có tính định hƣớng của Nhà nƣớc trong
việc tổ chức tố tụng để xét xử c c vụ n hình sự. Nguyên tắc thể hiện sự thận
trọng của Nhà nƣớc trong việc đƣa ra những ph n quyết, quyết định số phận
ph p ý của một con ngƣời. Chính quyền h ng c o của ị c o đã trở thành
một trong những điều iện tiên quyết để Tòa n có thể xét xử ại, à cơ chế để
có thể ảo đảm đƣợc nguyên tắc này.
Thứ tư, Quyền h ng c o của ị c o tạo điều iện cho Tòa n có thể tự
iểm tra, đ nh gi hoạt động của mình; ph t hiện, hắc phục những sai ầm,
thiếu sót đồng thời có những hƣớng sửa chữa, hắc phục
Nhƣ đã ph n tích, hoạt động xét xử hông phải ao giờ cũng ảo đảm
đƣợc những yêu cầu đã đặt ra. Vì vậy, hi ị c o thực hiện quyền h ng c o
cũng chính à cơ hội để Tòa n tự iểm tra, đ nh gi


ại hoạt động xét xử của

mình. Thông qua việc xem xét h ng c o, Tòa n cấp trên trực tiếp hông chỉ
hắc phục những sai sót của Tòa n cấp dƣới mà còn có thể hƣớng dẫn cho
Tòa n cấp dƣới nhận thức và p dụng đ ng đắn, thống nhất ph p uật, n ng
cao chất ƣợng xét xử c c vụ án.
Bên cạnh đó, việc xem xét h ng c o cũng gi p cho Tòa n ph t hiện
những điểm còn hạn chế, ất cập trong các quy định của ph p uật. Bởi ẽ,
một trong số những nguyên nh n dẫn đến những sai phạm chính à những
thiếu sót, ất cập trong các quy định của ph p uật. Thông qua thủ tục xét xử
ph c thẩm, Tòa n có thẩm quyền sẽ xem xét và ph t hiện đƣợc những
hổng của ph p uật, những điểm còn vƣớng mắc trong qu trình p dụng, từ
đó có cơ sở để iến nghị sửa đổi, ổ sung c c quy định có iên quan cho phù
hợp với thực tiễn p dụng.
Thứ năm, Quy định và thực hiện quyền h ng c o của ị c o gi p tạo niềm tin
của nh n d n vào Đảng, Nhà nƣớc và ph p uật

18


×