Tải bản đầy đủ (.pdf) (104 trang)

Việc làm và thu nhập cho lao động nông thôn huyện lệ thủy, tỉnh quảng bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (707.06 KB, 104 trang )

Đại học Kinh tế Huế

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

NGUYỄN CAO THÀNH

ại

Đ
h

in

̣c k

ho

VIỆC LÀM VÀ THU NHẬP CHO LAO ĐỘNG
NÔNG THÔN HUYỆN LỆ THỦY,
TỈNH QUẢNG BÌNH

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ



MÃ SỐ: 8340410

́H
́




LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS TRẦN VĂN HÒA

HUẾ, 2018


Đại học Kinh tế Huế

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu đề tài "Việc làm và thu
nhập cho lao động nông thôn huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình" là trung thực và
chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Tôi cũng xin cam đoan rằng mọi
sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và các thông tin trích
dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc.

Người cam đoan

ại

Đ
h

in

̣c k


ho

Nguyễn Cao Thành

́H


́

i


Đại học Kinh tế Huế

LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn và dành những tình cảm trân trọng và tốt đẹp nhất
đến PGS.TS. Trần Văn Hòa, người thầy đã gợi mở ý tưởng đề tài, đã tận tình hướng
dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn.
Xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu nhà trường, Phòng Đào tạo sau đại học,
các Khoa và Bộ môn thuộc Trường Đại học Kinh tế - Đại học Huế cũng như quý
thầy cô giáo tham gia quản lý, giảng dạy đã tư vấn và giúp đỡ tôi trong suốt quá
trình học tập và nghiên cứu tại trường.
Xin chân thành cảm ơn các Phòng Lao động Thương binh và Xã hội, Phòng
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Phòng Tài nguyên Môi trường, Chi cục

Đ

Thống kê huyện, đặc biệt là các bà con cô bác thuộc 3 xã Trường Thủy, Phong

ại


Thủy, Ngư Thủy Bắc huyện Lệ Thủy tỉnh Quảng Bình đã quan tâm, nhiệt tình giúp

ho

đỡ, tạo điều kiện cho tôi trong suốt thời gian nghiên cứu.

̣c k

Mặc dù bản thân tôi đã hết sức cố gắng, nhưng nội dung luận văn không tránh
khỏi sự thiếu sót. Kính mong quý thầy cô giáo, bạn bè, đồng nghiệp góp ý, chỉ dẫn

h

Xin chân thành cám ơn!

in

thêm để luận văn được hoàn thiện hơn.



Lệ Thủy, ngày 08 tháng 4 năm 2018

́H

Tác giả luận văn

́


Nguyễn Cao Thành

ii


Đại học Kinh tế Huế

TÓM LƯỢC LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ
Họ và tên học viên: NGUYỄN CAO THÀNH
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế.

Định hướng đào tạo: Ứng dụng

Mã số:8340410. Niên khoá: 2016 - 2018
Người hướng dẫn: PGS.TS TRẦN VĂN HÒA
Tên đề tài: “VIỆC LÀM VÀ THU NHẬP CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN
HUYỆN LỆ THỦY, TỈNH QUẢNG BÌNH”
1. Mục tiêu nghiên cứu đề tài
Mục tiêu chung:
- Mục tiêu của đề tài là, trên cơ sở đánh giá đúng thực trạng tình hình việc làm
và thu nhập của lao động nông thôn trên địa bàn nghiên cứu, từ đó đưa ra những

ại

Đ

giải pháp nhằm giải quyết việc làm và nâng cao thu nhập cho lao động nông thôn
trên toàn huyện.

cho lao động nông thôn.


̣c k

ho

Mục tiêu cụ thể:
- Góp phần hệ thống hóa về mặt lí luận, thực tiễn vấn đề việc làm và thu nhập
- Đánh giá thực trạng việc làm, thu nhập; các nhân tố ảnh hưởng tới việc làm

in

và thu nhập của lao động nông thôn trên địa bàn nghiên cứu.
- Đề xuất các giải pháp chủ yếu nhằm giải quyết việc làm và tăng thu nhập cho

h

lao động nông thôn huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình.



́H

2. Đối tượng nghiên cứu
- Đề tài nghiên cứu vấn đề việc làm, thu nhập cho lao động nông thôn huyện Lệ
Thủy trên ba vùng sinh thái: Vùng đồng bằng, vùng gò đồi và vùng cát ven biển.

́


3. Các phương pháp nghiên cứu đã sử dụng

- Phương pháp thu thập, tổng hợp tài liệu, số liệu điều tra; Phương pháp phân
tích và xử lý số liệu (phương pháp thống kê mô tả, phương pháp phân tổ, phương pháp
so sánh); Phương pháp chuyên gia.
4. Kết quả nghiên cứu chính và kết luận
- Qua nghiên cứu, đánh giá phân tích cho thấy: Việc làm và thu nhập cho lao
động nông thôn của huyện Lệ Thủy chịu sự ảnh hưởng từ các yếu tố đó là cơ cấu
ngành nghề; diện tích đất canh tác; vốn đầu tư. Trong những năm trở lại đây, huyện
đã chủ động chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo hướng giảm tỷ trọng nông nghiệp, tăng
tỷ trọng tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ. Những chủ trương này đã mang lại cơ hội
giải quyết việc làm cho hàng ngàn lao động và nâng cao thu nhập.

iii


Đại học Kinh tế Huế

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU

CNH, HĐH:

Công nghiệp hóa, hiện đại hóa

CN-TTCN:

Công nghiệp - Tiểu thủ công nghiệp

GTSX:

Giá trị sản xuất


HTX:

Hợp tác xã

KHKT:

Khoa học kỹ thuật

LĐ - TB & XH: Lao động - Thương bình và xã hội
SXKD:

Sản xuất kinh doanh

THCS:

Trung học cơ sở

TT:

Ủy ban nhân dân

Xã hội chủ nghĩa

h

in

̣c k

XHCN:


Thị trấn

ho

UBND:

Trung học phổ thông

ại

Đ

THPT:

́H


́

iv


Đại học Kinh tế Huế

MỤC LỤC
Lời cam đoan............................................................................................................... i
Lời cảm ơn ................................................................................................................. ii
Tóm lược luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ............................................................. iii
Danh mục các chữ viết tắt và ký hiệu ....................................................................... iv

Mục lục........................................................................................................................v
Danh mục các biểu bảng ......................................................................................... viii
Đơn vị quy đổi........................................................................................................... ix
PHẦN I: MỞ ĐẦU ....................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài ..........................................................................................1

Đ

2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ...............................................................................2

ại

3. Đối tượng nghiên cứu..............................................................................................3

ho

4. Phạm vi nghiên cứu.................................................................................................3
5. Phương pháp nghiên cứu.........................................................................................3

̣c k

6. Kết cấu luận văn......................................................................................................4
PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ...................................................................5

in

CHƯƠNG I. CƠ SƠ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ VIỆC LÀM VÀ THU

h


NHẬP CỦA LAO ĐỘNG NÔNG THÔN ...............................................................5



1.1. VIỆC LÀM, THU NHẬP VÀ ĐẶC ĐIỂM CỦA VIỆC LÀM, THU NHẬP .....5

́H

1.1.1. Việc làm và thu nhập.........................................................................................5

́


1.1.2. Đặc điểm việc làm và thu nhập ở nông thôn.....................................................9
1.1.3. Một số loại hình việc làm đặc trưng của lao động nông thôn.........................15
1.2. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆC LÀM VÀ THU NHẬP Ở LAO
ĐỘNG NÔNG THÔN...............................................................................................17
1.2.1. Nhân tố về điều kiện tự nhiên, môi trường sinh thái ......................................17
1.2.2. Tiến trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn.................20
1.2.3. Sự phát triển của nền kinh tế thị trường..........................................................23
1.2.4. Tốc độ gia tăng dân số và quy mô, trình độ giáo dục, đào tạo .......................24
1.2.5. Chính sách kinh tế của Nhà nước....................................................................27

v


Đại học Kinh tế Huế

1.3. CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ VIỆC LÀM VÀ THU NHẬP CỦA LAO ĐỘNG
...................................................................................................................................32

1.3.1.Tỷ lệ thất nghiệp...............................................................................................32
1.3.2. Tỷ suất sử dụng quỹ thời gian làm việc của lao động nông nghiệp trong năm
...................................................................................................................................33
1.3.3.Thu nhập bình quân của một lao động trong năm............................................34
1.4. KINH NGHIỆM GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM, NÂNG CAO THU NHẬP CHO
LAO ĐỘNG NÔNG THÔN Ở MỘT SỐ ĐỊA PHƯƠNG TRONG NƯỚC............35
1.4.1. Kinh nghiệm của Bắc Ninh .............................................................................35
1.4.2. Kinh nghiệm của Hà Nội.................................................................................37

Đ

1.4.3. Một số bài học kinh nghiệm tạo việc làm, tăng thu nhập cho lao động nông

ại

thôn huyện Lệ Thủy ..................................................................................................39

ho

CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG VIỆC LÀM VÀ THU NHẬP CỦA LAO ĐỘNG
HUYỆN LỆ THỦY, TỈNH QUẢNG BÌNH ..........................................................41

̣c k

2.1. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU ...........................................................41
2.1.1. Vị trí địa lý và địa hình ...................................................................................41

in

2.1.2. Tình hình về kinh tế - xã hội huyện ................................................................44


h

2.2. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ TÌNH HÌNH LAO ĐỘNG VIỆC LÀM CỦA



HUYỆN.....................................................................................................................49

́H

2.2.1. Tình hình dân số và lao động ..........................................................................49

́


2.2.2. Chất lượng nguồn lao động của huyện Lệ Thủy.............................................50
2.3. THỰC TRẠNG VIỆC LÀM VÀ THU NHẬP CỦA LAO ĐỘNG NÔNG
THÔN HUYỆN LỆ THỦY.......................................................................................52
2.3.1. Cơ cấu về việc làm ..........................................................................................52
2.3.2. Thời gian làm việc bình quân một lao động ...................................................53
2.3.3.Công việc làm thêm và thu nhập của người lao động điều tra.........................54
2.3.4. Tình hình thu nhập của lao động được điều tra ..............................................56
2.4. PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆC LÀM VÀ THU
NHẬP CỦA LAO ĐỘNG ĐIỀU TRA. ....................................................................57
2.4.1. Cơ cấu ngành nghề ảnh hưởng đến việc làm và thu nhập...............................57

vi



Đại học Kinh tế Huế

2.4.2. Diện tích đất nông nghiệp ảnh hưởng đến thời gian làm việc, thu nhập của lao
động...........................................................................................................................60
2.4.3. Vốn đầu tư ảnh hưởng đến thời gian làm việc, thu nhập của lao động ..........62
CHƯƠNG III. PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM TẠO VIỆC LÀM,
TĂNG THU NHẬP LAO ĐỘNG HUYỆN LỆ THỦY TRONG THỜI GIAN
TỚI............................................................................................................................69
3.1. PHƯƠNG HƯỚNG TẠO VIỆC LÀM VÀ THU NHẬP.................................69
3.1.1. Thực hiện đa dạng hoá ngành nghề và thành phần kinh tế nhằm đảm bảo cho
mọi người lao động đều có việc làm, gắn giải quyết việc làm với đẩy mạnh CNH,
HĐH nông nghiệp, nông thôn. ..................................................................................69

Đ

3.1.2. Bảo đảm một cơ cấu lao động đáp ứng đầy đủ và kịp thời nhu cầu đa dạng

ại

hoá ngành nghề địa phương ......................................................................................70

ho

3.1.3. Tìm kiếm thị trường để đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài và ra các
huyện, tỉnh trong nước có nhu cầu lao động .............................................................70

̣c k

3.2. CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU ĐẢM BẢO VIỆC LÀM VÀ TĂNG THU NHẬP
CỦA LAO ĐỘNG HUYỆN LỆ THỦY TRONG THỜI GIAN TỚI .......................71


in

3.2.1. Nhóm giải pháp tăng cung việc làm cho lao động..........................................71

h

3.2.2. Nhóm giải pháp nhằm nâng cao chất lượng nguồn lao động..........................82



3.2.3. Nhóm giải pháp liên quan đến vai trò của chính quyền nhà nước cấp ...........86

́H

PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .............................................................89

́


I. KẾT LUẬN............................................................................................................89
II. KIẾN NGHỊ..........................................................................................................90
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................92
QUYẾT ĐỊNH HỘI ĐỒNG
BIÊN BẢN HỘI ĐỒNG
NHẬN XÉT PHẢN BIỆN 1 + 2
BẢN GIẢI TRÌNH LUẬN VĂN
XÁC NHẬN HOÀN THIỆN LUÂN VĂN

vii



Đại học Kinh tế Huế

DANH MỤC CÁC BIỂU BẢNG
Bảng 2.1.

Cơ cấu và tình hình biến động đất đai huyện Lệ Thủy
giai đoạn 2013 - 2016..........................................................................44

Bảng 2.2.

Giá trị và cơ cấu giá trị sản xuất huyện Lệ Thủy
giai đoạn 2014 - 2016..........................................................................46

Bảng 2.3.

Tình hình dân số, lao động của huyện Lệ Thủy
giai đoạn 2013 - 2016..........................................................................50

Bảng 2.4.

Trình độ văn hóa và chuyên môn dân số từ 15 tuổi trở lên.................50

Bảng 2.5.

Các loại hình đào tạo nghề cho lao động nông thôn của huyện Lệ Thủy
Cơ cấu lao động phân theo ngành nghề ..............................................53

ại


Bảng 2.6

Đ

.............................................................................................................51

Tỷ suất sử dụng thời gian lao động theo vùng trong năm...................54

Bảng 2. 8.

Làm thêm và thu nhập từ các hoạt động làm thêm của lao động ở các

ho

Bảng 2.7:

̣c k

hộ điều tra............................................................................................55
Thu nhập và cơ cấu thu nhập...............................................................57

Bảng 2.10:

Ảnh hưởng của yếu tố ngành nghề đến thời gian làm việc và thu nhập

in

Bảng 2.9:


Ảnh hưởng của yếu tố ngành nghề đến thời gian làm việc



Bảng 2.11:

h

của lao động vùng đồng bằng và vùng gò đồi.....................................58

Bảng 2.12:

́H

và thu nhập của lao động cát ven biển ................................................59
Ảnh hưởng của yếu tố diện tích đến việc làm và thu nhập

Bảng 2.13:

́


của lao động vùng đồng bằng và vùng gò đồi.....................................60
Ảnh hưởng của yếu tố diện tích đến thời gian làm việc và thu nhập của
lao động cát ven biển...........................................................................61
Bảng 2.14:

Ảnh hưởng của mức đầu tư đến việc làm và thu nhập của lao động
vùng đồng bằng và vùng gò đồi ..........................................................62


Bảng 2.15:

Ảnh hưởng của mức đầu tư đến việc làm và thu nhập của lao động
vùng cát ven biển................................................................................64

Bảng 2.16:

Tình hình khó khăn của lao động ........................................................66

Bảng 2.17:

Nguyện vọng của lao động..................................................................67

viii


Đại học Kinh tế Huế

ĐƠN VỊ QUY ĐỔI

1 sào = 500m2
1ha = 10.000m2

ại

Đ
h

in


̣c k

ho
́H


́

ix


Đại học Kinh tế Huế

PHẦN I: MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việc làm và thu nhập là một vấn đề kinh tế xã hội có tính toàn cầu, là mối quan
tâm của nhiều quốc gia trên thế giới. Đối với các nước đang phát triển và chậm phát
triển thì vấn đề không có việc làm, thất nghiệp dẫn đến đói nghèo không những là
vấn đề xã hội mà còn là một trong những thách thức đối với sự phát triển. Ngày
nay, quan niệm về phát triển được hiểu đầy đủ là: Tăng trưởng kinh tế đi đôi với
tiến bộ, công bằng xã hội; phải xoá đói, giảm nghèo, giảm thiểu thất nghiệp. Chính
vì vậy, trong những năm trở lại đây Đảng và Nhà nước ta đặc biệt chú trọng đến vấn
đề giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập cho người lao động đặc biệt là lao động

Đ

nông thôn nhằm nâng cao chất lượng đời sống và xem đây là hệ thống trọng tâm

ại


của an sinh xã hội.

ho

Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng nhận định: “Lao động
thiếu việc làm và không có việc làm còn nhiều. Tỷ lệ qua đào tạo rất thấp” [10, 166]

̣c k

Thất nghiệp, thiếu việc làm đang và sẽ diễn biến rất phức tạp làm cản trở quá
trình vận động và phát triển kinh tế đất nước. Vì vậy, tạo việc làm, tăng thu nhập

in

cho người lao động là vấn đề nóng bỏng, cấp thiết cho từng ngành, địa phương và

h

từng gia đình. Tạo điều kiện cho người lao động có việc làm, một mặt nhằm phát



huy tiềm năng lao động, nguồn lực to lớn ở nước ta cho sự phát triển kinh tế - xã

́H

hội; mặt khác là hướng cơ bản để xoá đói giảm nghèo có hiệu quả, là cơ sở để cải

́



thiện và nâng cao đời sống cho nhân dân, góp phần quan trọng giữ vững an ninh
chính trị và trật tự an toàn xã hội; tạo động lực mạnh mẽ thực hiện sự nghiệp công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng đã chỉ rõ: “Giải quyết việc làm
là một chính sách xã hội cơ bản. Bằng nhiều biện pháp, tạo ra nhiều việc làm mới,
tăng quỹ thời gian lao động được sử dụng, nhất là trong nông nghiệp, nông thôn.
Các thành phần kinh tế mở mang các ngành nghề, các cơ sở sản xuất, dịch vụ có
khả năng sử dụng nhiều lao động. Chăm lo cải thiện điều kiện làm việc, đảm bảo an
toàn và vệ sinh lao động, phòng chống tai nạn và bệnh nghề nghiệp cho người lao
động. Khôi phục và phát triển các làng nghề… sớm xây dựng và thực hiện chính
sách trợ cấp cho người lao động thất nghiệp” [9, 140-150]. Văn kiện Đại hội Đại
1


Đại học Kinh tế Huế

biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng tiếp tục khẳng định: “Chú trọng đào tạo nghề,
tạo việc làm cho nông dân và cho lao động nông thôn, nhất là các vùng nhà nước
thu hồi đất để xây dựng kết cấu hạ tầng và phát triển các cơ sở phi nông nghiệp.
Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu lao động ở nông thôn, giảm nhanh tỉ trọng lao động
làm nông nghiệp, tăng tỉ trọng lao động làm công nghiệp và dịch vụ. Tạo điều kiện
cho lao động có việc làm… ” [10]
Lệ Thủy là huyện thuần nông nằm ở phía nam tỉnh Quảng Bình; trong những
năm qua, cùng với việc tập trung chỉ đạo phát triển kinh tế, văn hoá - xã hội, củng
cố vững chắc quốc phòng - an ninh trên địa bàn thì cấp ủy, chính quyền huyện Lệ
Thủy, tỉnh Quảng Bình đã tích cực chỉ đạo thực hiện chương trình Giải quyết việc

Đ


làm đạt được nhiều kết quả quan trọng, góp phần tích cực vào sự nghiệp công

ại

nghiệp hoá - hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn. Song so với mặt bằng chung của
toàn tỉnh thì Lệ Thủy vẫn còn nhiều vấn đề cần tháo gỡ. Thực tế tại địa phương cho

ho

thấy vấn đề giải quyết việc làm cho lao động nông thôn ở huyện còn mang tính

̣c k

“thời vụ”, chưa phù hợp với từng đối tượng, vùng miền dẫn đến chưa đáp ứng với
nguồn nhân lực của huyện nhà đang có. Hiện nay đại đa số bộ phận lao động phổ

in

thông không có trình độ về tay nghề nhiều, hiệu quả kinh tế đem lại thấp, nhiều

h

thanh niên chưa phát huy hết sức lực và chưa thực sự tìm cho mình hướng khởi



nghiệp hợp lý, cơ chế chính sách hỗ trợ còn thiếu và không mang tính bền vững,
việc tham gia xuất khẩu lao động ra nước ngoài còn ít, nhiều rủi ro và chưa tạo

́H


được lòng tin cho nhân dân. Xuất phát từ những lý do về mặt lý luận và thực tiễn

́


như đã trình bày, tôi chọn đề tài “Việc làm và thu nhập cho lao động nông thôn
huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình” làm luận văn thạc sĩ của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Mục tiêu chung:
Mục tiêu của đề tài là, trên cơ sở đánh giá đúng thực trạng tình hình việc làm
và thu nhập của lao động nông thôn trên địa bàn nghiên cứu, từ đó đưa ra những
giải pháp nhằm giải quyết việc làm và nâng cao thu nhập cho lao động nông thôn
trên toàn huyện.
Mục tiêu cụ thể:
- Góp phần hệ thống hóa về mặt lí luận, thực tiễn vấn đề việc làm và thu nhập
cho lao động nông thôn.
2


Đại học Kinh tế Huế

- Đánh giá thực trạng việc làm, thu nhập; các nhân tố ảnh hưởng tới việc làm
và thu nhập của lao động nông thôn trên địa bàn nghiên cứu.
- Đề xuất các giải pháp chủ yếu nhằm giải quyết việc làm và tăng thu nhập cho
lao động nông thôn huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình.
3. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu vấn đề việc làm, thu nhập cho lao động nông thôn huyện Lệ
Thủy trên ba vùng sinh thái: Vùng đồng bằng, vùng gò đồi và vùng cát ven biển.
4. Phạm vi nghiên cứu

Về mặt thời gian: Tập trung nghiên cứu từ năm 2013 - 2016, xét đến năm 2017.
Không gian: Trên địa bàn huyện Lệ Thủy, Quảng Bình.

Đ

+ Về nội dung: Luận văn nghiên cứu thực trạng việc làm và thu nhập lao động

ại

nông thôn; các nhân tố ảnh hưởng, những thuận lợi khó khăn và các yếu tố khách

ho

quan khác tác động đến việc làm, thu nhập.
5. Phương pháp nghiên cứu

̣c k

5.1. Phương pháp thu thập tài liệu, số liệu
- Thu thập số liệu thứ cấp: Số liệu Niên giám Thống kê các năm 2013 - 2017

in

do Chi cục Thống kê huyện Lệ Thuỷ, tỉnh Quảng Bình thực hiện. Ngoài ra đề tài

h

còn thu thập thông tin qua Nghị quyết Đại hội Đảng các cấp; các báo cáo của




Phòng Nông nghiệp & Phát triển nông thôn và UBND huyện Lệ Thuỷ, tỉnh Quảng

́H

Bình phục vụ mục đích nghiên cứu.

+ Sử dụng phương pháp chọn mẫu điều tra

́


- Thu thập số liệu sơ cấp:

Điều tra, phỏng vấn 445 lao động (đại diện cho 445 hộ) trên địa bàn huyện với
bảng hỏi được chuẩn bị trước. Để đạt được mục đích đề ra, luận văn đã chọn 3 vùng
nghiên cứu là: Vùng đồng bằng, vùng cát ven biển và gò đồi của huyện. Trong mỗi
vùng chọn ra 01 xã có những nét đặc trưng nhất của vùng làm địa bàn nghiên cứu;
vùng đồng bằng chọn xã Phong Thủy; vùng cát ven biển chọn xã Ngư Thủy Bắc;
vùng gò đồi chọn xã Trường Thủy. Các lao động điều tra bao gồm các hộ giàu, khá,
trung bình, nghèo.
Theo ngành nghề, lao động điều tra thuộc các hộ: Thuần nông; nông kiêm
ngành nghề - dịch vụ; chuyên ngành nghề dịch vụ; đánh bắt tự nhiên và hộ nuôi
3


Đại học Kinh tế Huế

trồng thủy sản.
+ Nội dung điều tra: Thu thập thông tin định tính về các nhân tố ảnh hưởng đến

việc làm, thu nhập của lao động gồm: cơ cấu ngành nghề; diện tích canh tác; vốn
đầu tư; những khó khăn vướng mắc và nguyện vọng của lao động trong giải quyết
việc làm, tăng thu nhập và một số thông tin khác.
5.2. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu
5.2.1. Phương pháp thống kê mô tả
Phương pháp này được sử dụng tính các chỉ tiêu phản ánh quy mô từng vùng;
các chỉ tiêu phản ánh mức độ điển hình (giá trị bình quân nhóm); Tốc độ tăng bình
quân; các chỉ tiêu phản ánh cơ cấu.

Đ

5.2.2. Phương pháp phân tổ

ại

Căn cứ dữ liệu điều tra tiến hành phân tổ theo loại hình như tổ công; diện tích; vốn.

ho

5.2.3. Phương pháp so sánh

Trên cơ sở các chỉ tiêu đã tính toán nhằm so sánh sự ảnh hưởng của các yếu tố

̣c k

đến từng vùng nghiên cứu, mặt khác, phương pháp này còn được sử dụng để đưa ra
các giải pháp phù hợp cho từng vùng qua hàng năm, giai đoạn.

h


in

5.3. Phương pháp chuyên gia

Để làm sáng tỏ các vấn đề có tính chất kinh tế, xã hội phức tạp, luận văn thu



thập, lấy ý kiến rộng rãi của các nhà quản lý, những chuyên gia, nhà khoa học đồng

́H

thời kế thừa và sử dụng có chọn lọc các kết quả nghiên cứu lý luận và thực tiễn

́


trong các công trình khoa học, sách, tạp chí, luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ…đã
công bố để thực hiện mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu.
6. Kết cấu luận văn
Ngoài phần đặt vấn đề, mục lục, danh mục các biểu bảng, kết luận và kiến
nghị, tài liệu tham khảo, đề tài gồm 03 chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về việc làm và thu nhập của lao động
nông thôn;
Chương 2: Thực trạng việc làm và thu nhập của lao động huyện Lệ Thủy,
Quảng Bình;
Chương 3: Phương hướng và giải pháp nhằm tạo việc làm tăng thu nhập lao
động nông thôn huyện Lệ Thủy trong thời gian tới.
4



Đại học Kinh tế Huế

PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG I
CƠ SƠ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ VIỆC LÀM VÀ THU NHẬP CỦA
LAO ĐỘNG NÔNG THÔN
1.1. VIỆC LÀM, THU NHẬP VÀ ĐẶC ĐIỂM CỦA VIỆC LÀM, THU NHẬP
1.1.1. Việc làm và thu nhập
1.1.1.1. Việc làm
Việc làm là mối quan tâm số một của người lao động và tạo việc làm là công
việc quan trọng của tất cả các quốc gia. Cuộc sống của bản thân và gia đình người

Đ

lao động phụ thuộc rất lớn vào việc làm của họ. Sự tồn tại và phát triển của mỗi

ại

quốc gia cũng gắn liền với tính hiệu quả của chính sách giải quyết việc làm. Với

ho

tầm quan trọng như vậy, việc làm được nghiên cứu dưới nhiều góc độ khác nhau
như kinh tế, xã hội học, lịch sử... Khi nghiên cứu dưới góc độ lịch sử thì việc làm

̣c k

liên quan đến phương thức lao động kiếm sống của con người và xã hội loài người.


in

Các nhà kinh tế coi sức lao động thông qua quá trình thực hiện việc làm của người
lao động là yếu tố quan trọng của đầu vào sản xuất và xem xét vấn đề thu nhập của

h

người lao động từ việc làm.



Ở Việt Nam trước đây, trong cơ chế kế hoạch tập trung, quan liêu bao cấp,

́H

người lao động được coi là có việc làm và được xã hội thừa nhận, trân trọng là

́


người làm việc trong thành phần kinh tế xã hội chủ nghĩa (Quốc doanh, tập thể).
Theo cơ chế đó, xã hội không thừa nhận việc làm ở các thành phần kinh tế khác và
cũng không thừa nhận thiếu việc làm, thất nghiệp...
Ngày nay các quan niệm về việc làm đã được hiểu rộng hơn, đúng đắn và khoa
học hơn. Đó là các hoạt động của con người nhằm tạo ra thu nhập, mà không bị
pháp luật cấm. Điều 13, chương II Bộ luật lao động Nước cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam quy định: “Mọi hoạt động lao động tạo ra nguồn thu nhập không bị
pháp luật cấm đều được thừa nhận là việc làm” [1, 42].
Theo quan niệm trên, việc làm là các hoạt động lao động được hiểu như sau:
Làm các công việc để nhận tiền công, tiền lương hoặc hiện vật cho công việc đó.


5


Đại học Kinh tế Huế

Làm những công việc tự làm mang lại lợi ích cho bản thân hoặc tạo thu nhập cho
gia đình, cho cộng đồng, kể cả những công việc không được trả công bằng hiện vật.
Theo khái niệm trên, một hoạt động được coi là việc làm cần thoả mãn hai điều
kiện:
Một là, hoạt động đó phải có ích và tạo ra thu nhập cho người lao động và các
thành viên trong gia đình.
Hai là, người lao động được tự do hành nghề, hoạt động đó không bị pháp luật
cấm. Điều này chỉ rõ tính pháp lý của việc làm .
Hai điều kiện này có quan hệ chặt với nhau, là điều kiện cần và đủ của một
hoạt động được thừa nhận là việc làm quan niệm đó đã góp phần mở rộng quan

Đ

niệm về việc làm, khi đa số lao động đương thời chỉ muốn chen chân vào trong các

ại

doanh nghiệp, cơ quan nhà nước. Về mặt khoa học, quan điểm của Bộ luật lao động

ho

đã nêu đầy đủ yếu tố cơ bản nhất của việc làm .

̣c k


Trong mối quan hệ với việc làm, lực lượng lao động được thể hiện ở ba phạm
trù sau đây: người có việc làm, thiếu việc làm và thất nghiệp.

in

+ Người có việc làm

h

Ở nước ta, đối tượng này bao gồm những người từ đủ 15 tuổi trở lên trong



nhóm dân số hoạt động kinh tế, đang làm việc để nhận tiền lương (tiền công), hoặc

́H

đang làm công việc dịch vụ cho bản thân, gia đình và các việc sản xuất kinh doanh
của hộ gia đình.

́


Thực tiễn những năm qua cho thấy, với các chính sách về lao động và việc làm
của Đảng và Nhà nước ta đã có tác động tích cực, tạo ra nhiều việc làm mới cho
người lao động; vì vậy, đời sống của người lao động được cải thiện, nâng cao rõ rệt.
Tuy nhiên, tạo việc làm cho người lao động vẫn nổi lên là một trong những vấn đề
bức xúc, đặc biệt là đối với những vùng, những địa phương đất chật, người đông,
nhiều người lao động còn không có hoặc thiếu việc làm.

+ Thiếu việc làm
Có nhiều cách tiếp cận và cách hiểu khác nhau về vấn đề này, Trần Thị Thu
đưa ra khái niệm: "Thiếu việc làm còn được gọi là bán thất nghiệp hoặc thất nghiệp
trá hình là hiện tượng người lao động có việc làm ít hơn mức mà mình mong muốn"
6


Đại học Kinh tế Huế

[23]. Đó là tình trạng có việc làm nhưng do nguyên nhân khách quan ngoài ý muốn
của người lao động, họ phải làm việc không hết thời gian theo pháp luật quy định,
hoặc làm những công việc mà tiền công thấp không đáp ứng đủ nhu cầu của cuộc
sống, họ muốn tìm thêm việc làm để bổ sung.
+ Thất nghiệp
Có nhiều quan niệm khác nhau về thất nghiệp, nhưng nội dung cơ bản của thất
nghiệp đều được hiểu chung là: người lao động có khả năng làm việc, mong muốn làm
việc nhưng không được làm việc. P.A.Samuelson - nhà kinh tế học người Mỹ thuộc
trường phái chính hiện đại cho rằng: “Thất nghiệp là những người không có việc làm,
nhưng đang chờ để trở lại việc làm hoặc đang tích cực tìm việc làm” [26].

Đ

“Người bị coi là thất nghiệp là người đủ 15 tuổi trở lên trong nhóm dân số hoạt

ại

động kinh tế, hiện tại đang đi tìm việc làm hay không đi tìm việc do không biết tìm việc

ho


ở đâu; và những người trong tuần lễ trước thời điểm điều tra có tổng số giờ làm việc
dưới 8 giờ, có mong muốn và sẵn sàng làm thêm giờ nhưng không tìm ra việc” [16].

̣c k

Theo Bộ luật lao động của Việt Nam thì: những người trong độ tuổi lao động
(nam từ 15 đến 60 tuổi, nữ từ 15 đến 55 tuổi) có khả năng lao động, không có việc

in

làm hoặc đang tìm việc làm là những người thất nghiệp.

h

Như vậy, thất nghiệp (không có việc làm) là hiện tượng người lao động muốn



đi làm nhưng không tìm được việc làm, tức là họ bị tách rời sức lao động khỏi tư

́H

liệu sản xuất. Thất nghiệp có nhiều loại:

́


Thất nghiệp tạm thời

Là thất nghiệp phát sinh do người lao động muốn có thời gian để tìm việc làm

thích hợp với chuyên môn và sở thích của mình.
Thất nghiệp theo mùa vụ
Là thất nghiệp do cầu lao động lao động giảm, thường vào những thời kỳ nhất
định trong năm.
Thất nghiệp chu kỳ
Là thất nghiệp gắn liền với sự suy giảm theo thời kỳ của nền kinh tế.
Thất nghiệp cơ cấu
Là thất nghiệp xuất hiện khi không có sự đồng bộ giữa kỹ năng, trình độ của
người lao động với cơ hội việc làm do cầu lao động và sản xuất thay đổi.
7


Đại học Kinh tế Huế

Thất nghiệp do chuyển đổi
Là một dạng của thất nghiệp cơ cấu. Đây là loại thất nghiệp do sự mất cân bằng
trong một thời kỳ dài giữa cung và cầu lao động. Nó nảy sinh do có những điều chỉnh
trong chính sách kinh tế, dẫn đến những thay đổi trong cơ cấu sản xuất, tiêu thụ trong
toàn bộ nền kinh tế, làm cho một số ngành kinh tế truyền thống bị suy thoái và làm nảy
sinh một số ngành mới. Những thay đổi này làm cho các kỹ năng, tay nghề cũ của
người lao động trở nên không thích hợp với những ngành nghề mới. Họ buộc phải thôi
việc hoặc phải mất một thời gian nhất định để đào tạo, huấn luyện lại tay nghề [16,
144]. Thất nghiệp cơ cấu thường xảy ra ở các nước đang phát triển có nền kinh tế đang
chuyển đổi như nước ta; loại thất nghiệp này có quy mô lớn hơn, trầm trọng hơn so với

Đ

thất nghiệp do thay đổi cơ cấu ở các nước phát triển.

ại


Tuy nhiên, những người không có khả năng lao động, người không có nhu cầu

ho

tìm việc làm, người đang đi học dù đang ở độ tuổi lao động cũng không thuộc
những người thất nghiệp và không nằm trong lực lượng lao động.

̣c k

Thất nghiệp là một vấn đề xã hội rất nhạy cảm, là mối quan tâm lớn của tất cả
các quốc gia, khi mức thất nghiệp tăng quá mức cho phép tài nguyên sẽ bị lãng phí,

in

thu nhập của người lao động giảm và rơi vào tình trạng nghèo đói; nền kinh tế suy

h

thoái, lạm phát cao dẫn đến khủng hoảng kinh tế - xã hội. Do đó, tỉ lệ thất nghiệp là



một trong những chỉ tiêu trọng yếu để xem xét, đánh giá tình trạng của một nền kinh

́H

tế, sự tiến bộ xã hội, là mối quan tâm hàng đầu của bất kỳ quốc gia nào trên thế giới.

́



Từ những phân tích trên cho thấy để giảm mức thất nghiệp và tình trạng thiếu
việc làm, cần có những giải pháp nhằm tạo việc làm. Tạo việc làm cần phải được
xem xét cả từ ba phía: người lao động, người sử dụng lao động và Nhà nước. Theo
nghĩa rộng, tạo việc làm là tổng thể những biện pháp, chính sách kinh tế - xã hội
của Nhà nước, cộng đồng và bản thân người lao động tác động đến mọi mặt của đời
sống xã hội tạo điều kiện thuận lợi để đảm bảo cho mọi người có khả năng lao động
có việc làm. Theo nghĩa hẹp, nó là các biện pháp chủ yếu hướng vào đối tượng thất
nghiệp, thiếu việc làm nhằm tạo ra chỗ việc làm cho người lao động, giảm tỷ lệ thất
nghiệp xống mức thấp nhất.
1.1.1.2. Thu nhập
Thu nhập là khoản tiền hay hiện vật trả công cho lao động khi người lao động
8


Đại học Kinh tế Huế

làm một công việc nào đó. Khoản này có thể được trả theo thời gian hoặc theo sản
phẩm mà người lao động đã hoàn thành. Thu nhập luôn luôn gắn liền với việc làm.
Không có việc làm thì không có thu nhập. Có việc làm là có thể tạo ra thu nhập. Đó
là đòi hỏi chính đáng của người lao động. Tạo được việc làm tức là thu hút được
nguồn lực lao động vào quá trình sản xuất, làm ra nhiều của cải cho xã hội, tạo ra
tiền đề vật chất để giải quyết tốt mối quan hệ tăng trưởng kinh tế gắn với tiến bộ và
công bằng xã hội. Trong hoạch định chính sách và chỉ đạo thực tiễn, Đảng ta luôn
quan tâm đến con người, tạo mọi điều kiện để con người phát triển. Đảng ta khẳng
định: "Phát huy yếu tố con người và lấy con người làm mục đích cao nhất của mọi
hoạt động" [7, 36].

Đ


Chính vì mối quan hệ gắn kết này mà khi bàn về vấn đề tạo việc làm cũng

ại

chính là vấn đề tăng thu nhập. Không thể bàn đến việc tăng thu nhập mà không tính

ho

đến chất lượng, quy mô và hiệu quả của việc làm.

̣c k

Để tăng thu nhập cho người lao động, điều đầu tiên là phải tạo ra việc làm, để
họ không rơi vào trạng thái thất nghiệp hoặc thiếu việc làm. Bên cạnh đó, cần phải

in

tính đến tính hiệu quả khi người lao động làm việc. Lao động không có hiệu quả,

h

không có năng suất, không tạo ra được hàng hoá có chất lượng, tất yếu không có thu



nhập cao. Tuy nhiên, tác nhân ảnh hưởng đến thu nhập ngoài việc làm và chất lượng

́H


của việc làm còn có một số vấn đề liên quan đến phân phối thu nhập, đến việc đảm
bảo sự công bằng trong xã hội và nhiều vấn đề khác.

́


1.1.2. Đặc điểm việc làm và thu nhập ở nông thôn

- Việc làm gắn liền với các ngành nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ trong
khu vực nông thôn
Tỷ lệ người đến độ tuổi lao động ở nông thôn thường cao hơn thành thành thị. Họ
có đặc điểm là có sức khoẻ tốt, chăm chỉ, cần cù nhưng họ có hạn chế là không có kỹ
năng tay nghề, chủ yếu vẫn là lao động phổ thông. Lao động ở khu vực nông thôn chủ
yếu tham gia lao động ở các ngành nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ tại địa
phương. Tuy nhiên cũng có một số người rời quê ra thành thị để kiếm việc làm.
Số người làm việc trong ngành nông nghiệp chiếm tỷ lệ cao nhất, đặc biệt là
trồng trọt. Nông thôn Việt Nam có nghề trồng lúa truyền thống. Những năm gần
9


Đại học Kinh tế Huế

đây, nghề trồng lúa vẫn được duy trì với nhiều cải tiến và ứng dụng tiến bộ khoa
học kỹ thuật mới trong việc chọn tạo giống có chất lượng tốt, năng suất cao, khả
năng chống chịu thiên tai dịch bệnh tốt vì thế sản lượng lương thực ngày một tăng
cao, không những chỉ phục vụ nhu cầu tiêu dùng trong nước mà còn xuất khẩu ra
nước ngoài. Vì vậy, ngành trồng lúa hiện đang thu hút tỷ lệ lao động lớn nhất ở
nông thôn, tạo ra nhiều việc làm cho xã hội.
Bên cạnh trồng lúa, trồng hoa màu và các loại cây ăn quả, cây công nghiệp
cũng là một thị trường thu hút lao động lớn ở nông thôn. Việc làm mà ngành này

tạo ra ngày một tăng. Đặc biệt là trong xu thế chuyển đổi cơ cấu cây trồng hiện nay
ở tất cả các vùng nông thôn trên cả nước đã xuất hiện nhiều trang trại trồng cây ăn

Đ

quả, trồng cây công nghiệp, tạo ra nhiều việc làm cho lao động nông thôn với thu

ại

nhập cao hơn so với trồng lúa.

ho

Hiện nay, chăn nuôi cũng là một hướng tạo việc làm và thu nhập cho lao động

̣c k

nông thôn. Quy mô chăn nuôi đang được mở rộng, vượt ra khỏi quy mô gia đình, tự
cung tự cấp, do đó đã thu hút nhiều lao động trong lĩnh vực này. Một trang trại chăn

in

nuôi gia cầm loại trung bình có thể cần từ 10-15 lao động; một trang trại nuôi tôm

h

trên cát cũng cần từ 15 đến 20 lao động làm việc thường xuyên.




Ngoài ngành nông nghiệp ra, các nhà máy, xí nghiệp công nghiệp cũng tạo ra nhiều

́H

việc làm cho lao động nông thôn. Với xu thế CNH, HĐH, nhiều nhà máy, xí nghiệp đã
được xây dựng tại địa phương để tận dụng khai thác nguồn tài nguyên của địa phương

́


đó, đồng thời khai thác nguồn nhân công dồi dào của nông thôn.

Một trong những ngành tạo ra được nhiều việc làm cho số lao động ở nông thôn
chính là các ngành tiểu thủ công nghiệp. Các nghề thủ công truyền thống ở các vùng
nông thôn luôn luôn thu hút nhiều lao động nhàn rỗi. Trước đây bên cạnh việc giải
quyết công việc chính cho một số thợ thủ công, các ngành nghề này còn giải quyết số
thời gian nhàn rỗi của những người nông dân vào lúc nông nhàn ở nông thôn mặc dù
quy mô sản xuất của các nghề này còn nhỏ lẻ, thị trường nhỏ hẹp. Nhưng ngày nay,
quy mô của một số ngành tiểu thủ công nghiệp đặc biệt là các ngành thủ công mỹ nghệ
như nghề mây tre đan, nghề thêu, làm nón...đang ngày càng phát triển, thị trường ngày
càng mở rộng, do đó đã tạo ra nhiều việc làm cho ngưòi lao động.
10


Đại học Kinh tế Huế

Ngoài ra. một số ngành dịch vụ tại địa phương cũng tạo ra số lượng việc làm
đáng kể. Thu nhập và dịch vụ ở nông thôn luôn có mối quan hệ thuận với nhau. Ở
vùng nông thôn nào có dịch vụ càng phát triển thì số lượng người thất nghiệp càng
ít, thu nhập càng cao và ngược lại vùng nông thôn nào có thu nhập cao thì có dịch

vụ phát triển. Một số vùng nông thôn nhờ điều kiện tự nhiên thuận lợi như gần trục
giao thông chính, gần khu công nghiệp lớn, phát triển được ngành du lịch… thì
thường có dịch vụ phát triển và tạo nhiều công ăn việc làm cho lao động.
Nhìn chung, việc làm ở nông thôn chủ yếu gắn liền với những thị trường lao
động nêu trên. Tuy nhiên cũng có một số lao động nông thôn đi tìm kiếm việc làm
tại các đô thị. Số lao động này hiện nay mỗi ngày một gia tăng, gây sức ép cho vấn

Đ

đề tạo việc làm và các vấn đề xã hội khác ở các thành phố lớn, nhưng tỷ lệ việc làm

ại

mà họ tìm kiếm được tại các ngành dịch vụ phổ thông ở thành thị vẫn chiếm tỷ lệ

ho

nhỏ so với các ngành nghề nêu trên.

̣c k

- Quy mô việc làm thường là nhỏ, công cụ lao động chủ yếu là thủ công, lực
lượng lao động đông nhưng chất lượng lao động thấp

in

Một trong những đặc trưng nổi bật của việc làm cho lao động ở những vùng

h


nông thôn của Việt Nam là quy mô việc làm thường nhỏ. Mô hình sản xuất truyền



thống lâu đời và phù hợp nhất của lao động nông thôn Việt Nam cho tới tận ngày

́H

nay vẫn là mô hình gia đình. Trong những năm đầu xây dựng XHCN, Đảng và nhà
nước ta đã chủ trương tập thể hoá, hợp tác hoá nông nghiệp để tạo ra các quy mô

́


việc làm lớn hơn. Nhưng mô hình sản xuất đó chưa phù hợp với người nông dân
Việt Nam vốn có truyền thống hàng ngàn đời nay quen làm ăn cá thể và nhỏ lẻ kiểu
tiểu nông dẫn đến biến các hợp tác xã thành những đơn vị sản xuất kém hiệu quả
kiểu “cha chung không ai khóc”. Nhận thức rõ những bất cập trong phương thức tổ
chức sản xuất này Đảng và nhà nước đã tiến hành công cuộc đổi mới, giao lại ruộng
đất cho dân theo cơ chế khoán sản phẩm. Chủ trương này đã phù hợp với tình hình
thực tế, làm khởi sắc và ngày càng phát triển nền nông nghiệp nông thôn. Việc xuất
hiện và ngày càng phát triển các trang trại có quy mô ngày càng lớn hiện nay ở các
vùng nông thôn sẽ tạo ra một nhu cầu hợp tác mới trong lao động sản xuất và nhờ
đó sẽ tạo ra các quy mô việc làm lớn hơn. Tuy nhiên cho đến ngày nay, mặc dù nhu
11


Đại học Kinh tế Huế

cầu này đang phát triển nhưng vẫn chưa chiếm đựơc tỷ lệ cao trong việc cung cấp

việc làm cho lao động.
Bên cạnh việc tổ chức sản xuất với quy mô nhỏ, một trong những đặc thù nữa
của việc làm cho lao động ở nông thôn là thường sử dụng công cụ lao động thủ
công, lạc hậu, khiến năng suất lao động thấp, chất lượng sản phẩm kém, không có
sức cạnh tranh cao trên thị trường và tất yếu là tạo ra thu nhập thấp.
Đây là một trong những đặc điểm cơ bản làm cho nông thôn Việt Nam kém
phát triển và lạc hậu. Mặc dù có hàng ngàn năm kinh nghiệm trồng lúa, nhưng cho
đến ngày nay mọi công cụ lao động phục vụ cho công nghệ trồng lúa vẫn chỉ là các
dụng cụ cầm tay, thủ công. Từ khâu làm đất, chăm sóc, tưới tiêu, bón phân, phun

Đ

thuốc trừ sâu, thu hoạch… trong ngành trồng trọt, người nông dân vẫn làm bằng

ại

phương pháp thủ công. Trong thời kỳ đổi mới, một phần là do ruộng đất chia cắt

ho

thành nhiều mảnh nhỏ để khoán cho dân nên việc áp dụng máy móc không mấy

̣c k

thuận lợi, mặt khác người nông dân không đủ vốn đầu tư và cũng không đủ trình độ
kỹ thuật để sử dụng các công cụ lao động hiện đại. Một số năm gần đây, do nhu cầu

in

mỗi ngày một lớn của thị trường về các loại rau sạch, hoa, cây cảnh, một số vùng


h

nông thôn, chủ yếu là các vùng ven đô thị đã có đầu tư những dây chuyền công



nghệ hiện đại trồng rau sạch và hoa, cây cảnh. Đây chắc chắn là một hướng phát

́H

triển tốt tạo cho người lao động ở nông thôn có thu nhập ổn định và cao hơn rất
nhiều so với trồng thủ công, truyền thống. Vì trồng các loại cây này theo công

́


nghệ hiện đại sẽ giúp người dân tránh được thiên tai, không phụ thuộc hoàn toàn
vào thời tiết. Tuy nhiên, một khó khăn nan giải đó là cần phải đầu tư nhiều vốn
cho khâu kỹ thuật và công cụ sản xuất và điều này luôn là một bài toán khó với
người dân có thu nhập thấp ở nông thôn. Chỉ có chính sách hỗ trợ vốn, hỗ trợ kỹ
thuật của chính quyền mới có thể giúp họ giải quyết được khó khăn trong việc mở
rộng quy mô việc làm và tăng thu nhập.
Cùng với quy mô việc làm nhỏ lẻ, công cụ lao động lạc hậu và thủ công thì
việc làm và thu nhập ở nông thôn còn có một đặc thù quan trọng là lực lượng lao
động đông đảo nhưng chất lượng lao động lại thấp. Tuyệt đại đa số lao động ở nông
thôn đều chỉ có thể đáp ứng được các việc làm cần lao động phổ thông, nghĩa là các
12



Đại học Kinh tế Huế

việc làm chỉ cần sức khoẻ, không cần nhiều đến tay nghề và kỹ thuật cao. Đây cũng
là một đặc thù mà khi giải quyết vấn đề việc làm và tăng thu nhập ở nông thôn phải
tính đến. Những thị trường việc làm mới đang hình thành do công cuộc đổi mới
nền kinh tế như các nhà máy, các trang trại chăn nuôi, trồng trọt theo hướng hàng
hoá và công nghiệp hoá…lại yêu cầu lao động có tay nghề có kỹ năng và kỷ luật lao
động cao hơn. Muốn bố trí họ vào các vị trí việc làm này tất yếu phải có một chiến
lược đào tạo nghề sát với nhu cầu thực tế và hiệu quả.
- Không ít việc làm chưa thực sự gắn với thị trường, còn mang tính tự
cấp, tự túc
Mặc dù đất nước ta đã và đang chuyển mình để thích nghi với cơ chế kinh tế mới

Đ

(cơ chế tế thị trường). Nền kinh tế sản xuất hàng hoá đang là con đường chúng ta đi

ại

nhưng ở nhiều vùng nông thôn lực lượng lao động vẫn đang duy trì những việc làm

ho

mang tính tự cấp tự túc. Như trên đã đề cập đến mô hình sản xuất truyền thống ở nông

̣c k

thôn là hộ gia đình. Cho đến nay, mô hình này vẫn còn phổ biến dẫn đến quy mô việc
làm ở nông thôn thường nhỏ lẻ. Mô hình sản xuất gia đình cũng thường kèm theo đó là


in

sản xuất theo kiểu tự sản, tự tiêu, không ít hộ gia đình vừa trồng trọt, vừa chăn nuôi.

h

Trồng trọt cũng không chuyên canh mà trồng mỗi thứ một ít đủ để phục vụ cho nhu



cầu gia đình, có dư thừa thì mới mang ra chợ bán. Chăn nuôi cũng vậy, họ không chủ

́H

trương phát triển một nền chăn nuôi hàng hoá mà nuôi mỗi loài vật nuôi một số lượng
nhỏ để phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng của gia đình. Tỷ lệ việc làm ở nông thôn theo

́


mô hình tự cấp, tự túc này khá cao, mặc dù trong thời gian gần đây với chủ trương
khuyến khích nền sản xuất hàng hoá của Nhà nước, một số gia đình đã mạnh dạn đầu
tư để chuyển đổi sang sản xuất hàng hoá, tuy nhiên việc chuyển đổi này hiện nay còn
chậm chạp và nhiều hộ gia đình khi chuyển sang kinh doanh sản xuất một mặt hàng
chủ yếu nào đó vẫn tiếp tục duy trì mô hình tự cung cấp cho mình những nhu cầu thiết
yếu như lương thực, thực phẩm…Đây là tập quán làm ăn lâu đời của ngưòi dân nông
thôn Việt Nam, đó thực sự là một bước cản không nhỏ để phát triển nền kinh tế hàng
hoá quy mô, tạo nhiều việc làm theo quy mô lớn và có thu nhập cao.

13



Đại học Kinh tế Huế

- Tính thời vụ cao
Đây là đặc điểm đặc thù không thể xoá bỏ được của lao động nông thôn. Tính
thời vụ thể hiện rất rõ nét trong quá trình lao động sản xuất của người lao động, thể
hiện ở chổ: có những thời điểm trong năm công việc của người lao động nông thôn
rất căng thẳng thậm chí họ không thể làm hết nhưng có những thời điểm người lao
động hầu như không có việc làm. Đó là khoảng thời gian chuyển giao giữa các vụ
mùa hoặc khoảng thời gian người lao động buộc phải ngưng tất cả mọi công việc do
thời tiết không thuận lợi, không thể canh tác được. Nguyên nhân của nét đặc thù này
là do: đối tượng của sản xuất nông nghiệp là cây trồng, vật nuôi chúng là những cơ
thể sống trong đó quá trình tái sản xuất tự nhiên và tái sản xuất kinh tế đan xen

Đ

nhau, chu kỳ sản xuất ngắn và phụ thuộc rất lớn vào tự nhiên (thời tiết). Cùng một

ại

loại cây trồng, vật nuôi ở những vùng khác nhau có điều kiện tự nhiên khác nhau

ho

chúng cũng có quá trình sinh trưởng và phát triển khác nhau. Do đó, tính thời vụ
trong nông nghiệp là vĩnh cửu không thể xoá bỏ được trong quá trình sản xuất,

̣c k


chúng ta chỉ có thể tìm cách làm giảm tính thời vụ của sản xuất nông nghiệp. Từ đó,
đặt ra vấn đề cho việc sử dụng các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất, đặc biệt là

in

vấn đề sử dụng lao động nông thôn một cách hợp lý có ý nghĩa rất quan trọng như:

h

xen canh, tăng vụ, nghiên cứu lai tạo ra các loại giống cây trồng, vật nuôi thích hợp



với những điều kiện thời tiết khác nhau, phát triển các ngành nghề mới ở nông thôn

́H

v.v. Như vậy, tính thời vụ trong sản xuất nông nghiệp chủ yếu bị chi phối bởi đặc

́


điểm chu kỳ sinh trưởng của các loại cây trồng, vật nuôi đưa vào sản xuất và bị chi
phối bởi chính điều kiện khí hậu của địa phương đó. Chính vì vậy, bên cạnh các giải
pháp nêu trên thì việc bố trí lại lực lượng lao động một cách hợp lý cũng là một
trong những giải pháp nhằm giảm tính thời vụ trong nông nghiệp.
- Thu nhập của người dân nông thôn còn thấp so với người dân thành thị
Một trong những đặc trưng cơ bản của việc làm và thu nhập ở nông thôn là việc
làm ở nông thôn thường đem lại thu nhập thấp hơn so với thu nhập ở thành thị. Cho
đến nay, thu nhập từ ngành trồng trọt vẫn đang ở mức thấp nhất so với các ngành

kinh tế khác. Nông sản ở Việt Nam thường rất rẻ so với các mặt hàng công nghiệp,
mà sản phẩm chính của các việc làm ở khu vực nông thôn hiện nay là nông sản do
đó thu nhập không cao.
14


Đại học Kinh tế Huế

Một mặt, hàng hoá mà người nông dân ở khu vực nông thôn bán ra thị trường
hầu hết là các dạng hàng hoá thô, chủ yếu là dạng nguyên liệu chưa qua tinh chế
nên phải bán theo giá thấp. Mặt khác, việc trồng trọt và chăn nuôi lại phụ thuộc
nhiều vào yếu tố môi trường. Nhiều năm việc trồng trọt và chăn nuôi thường bị thất
thu vì thiên tai, bão lụt hay hạn hán hoặc vì dịch bệnh do đó thu nhập ở nông thôn
thường thấp và bấp bênh.
Ngay cả những việc làm thuộc lĩnh vực dịch vụ của nông thôn cũng cho thu
nhập thấp hơn so với dịch vụ ở thành thị. Đây là hệ quả tất yếu của thu nhập thấp
nói chung từ các ngành trồng trọt, chăn nuôi, tiểu thủ công nghiệp ở nông thôn vì
trình độ, chất lượng dịch vụ không thể tốt như ở thành thị. Thu nhập thấp thì nhu

Đ

cầu tiêu dùng thấp. Đây cũng là lý do mà dịch vụ ở nông thôn thường không phát

ại

triển như ở thành thị.

ho

1.1.3. Một số loại hình việc làm đặc trưng của lao động nông thôn


̣c k

1.1.3.1. Việc làm nông nghiệp

Việc làm nông nghiệp là những việc làm đặc trưng và mang tính phổ biến của

in

khu vực nông thôn. Ở nước ta việc làm nông nghiệp bao gồm trồng trọt và chăn

h

nuôi. Trồng trọt và chăn nuôi là hai công việc chính của người lao động ở nông thôn



nước ta, chiếm hầu hết thời gian trong năm của nông dân và cũng là nguồn thu

́H

chính để nuôi sống bản thân và gia đình của họ. Loại việc làm này có những ưu
điểm như: là việc làm truyền thống có từ lâu đời, người lao động được kế thừa kinh

́


nghiệm sản xuất của ông cha để lại. Vì vậy, nó không đòi hỏi chuyên môn kỷ thuật
cao đối với người lao động; phát huy được tiềm năng đất đai sẵn có của mỗi địa
phương, hộ gia đình nên không cần vốn đầu tư lớn. Tuy nhiên, bên cạnh đó việc

làm nông nghiệp cũng có những hạn chế.
Thứ nhất, vì đối tượng của quá trình sản xuất là những cây trồng vật nuôi khá
quen thuộc với đời sống hằng ngày, năm này qua năm khác nên người lao động chỉ
làm việc theo kinh nghiệm, ít cải tiến sáng tạo dẫn đến năng suất và hiệu quả công
việc không được nâng cao.
Thứ hai, sản xuất theo mùa vụ và phụ thuộc lớn vào tự nhiên (đặc biệt là trong
trồng trọt) nên chịu ảnh hưởng lớn của thời tiết, khí hậu, thu nhập thấp và không ổn định.
15


×