Tải bản đầy đủ (.pdf) (125 trang)

Quản lý công tác chi thường xuyên ngân sách nhà nước tại thành phố đồng hới, tỉnh quảng bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.05 MB, 125 trang )

Đại học Kinh tế Huế

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

HOÀNG THỊ PHÚC

ại

Đ
in

̣c k

ho

QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH
NHÀ NƯỚC TẠI THÀNH PHỐ ĐỒNG HỚ I
TỈNH QUẢNG BÌNH

h

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

́H



MÃ SỐ: 8 34 04 10


́


LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. PHÙNG THỊ HỒNG HÀ

HUẾ, 2018


Đại học Kinh tế Huế

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan bản luận văn “Quản lý công tác chi thường xuyên ngân sách
Nhà nước tại thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình” này là công trình nghiên cứu
của riêng tôi.
Các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và chưa
từng được công bố tại bất kỳ công trình nào khác.
Huế, ngày

tháng 4 năm 2018

ại

Đ

Tác giả luận văn


̣c k

ho
Hoàng Thị Phúc

h

in
́H


́

i


Đại học Kinh tế Huế

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành Luận văn này tôi đã nhận được sự giúp đỡ của nhiều tổ chức
và cá nhân.
Trước hết, cho phép tôi được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS. TS. Phùng
Thị Hồng Hà đã luôn tận tình hướng dẫn, dành nhiều thời gian và trí lực giúp đỡ
tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Tôi xin trân trọng cám ơn Ban giám hiệu, Khoa sau đại học Trường Đại học
Kinh tế - Đại học Huế cùng toàn thể quý Thầy, cô giáo đã giúp đỡ tôi trong quá

Đ

trình học tập và nghiên cứu.


ại

Tôi xin chân thành cảm ơn Ủy ban nhân dân thành phố Đồng Hới tỉnh Quảng
Bình; Cục thuế tỉnh; Kho bạc Nhà nước thành phố và tỉnh, Cục Thống kê tỉnh,

ho

thành phố, Sở Tài chính, Phòng Tài chính - Kế hoạch và đội ngũ các cán bộ làm

̣c k

nghiệp vụ chi thường xuyên NSNN tại các đơn vị sử dụng ngân sách đã nhiệt tình
giúp đỡ và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong qua trình thu thập số liệu, nắm

in

tình hình thực tế tại đơn vị.

h

Cuối cùng, tôi xin trân trong cám ơn tập thể lớp K17B1 Quản lý kinh tế,



Trường Đại học Kinh tế - Đại học Huế; Lãnh đạo cơ quan, đồng nghiệp nơi tôi

́



viên tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu.

́H

đang công tác, gia đình và bạn bè đã tạo mọi điều kiện thuận lợi, giúp đỡ, động

Tuy đã có nhiều cố gắng, song không tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong
quý thầy, cô giáo, các chuyên gia tiếp tục giúp đỡ, đóng góp ý kiến để Luận văn
được hoàn thiện hơn
Tác giả luận văn

Hoàng Thị Phúc

ii


Đại học Kinh tế Huế

TÓM LƯỢC LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ
Họ và tên học viên: HOÀNG THỊ PHÚC
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế Niên khóa: 2016-2018
Người hướng dẫn đề tài: PGS.TS Phùng Thị Hồng Hà
Tên đề tài: QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
TẠI THÀNH PHỐ ĐỒNG HỚ I TỈNH QUẢNG BÌNH
1. Tính cấp thiết của đề tài: Trong những năm qua, công tác chi thường xuyên tại
thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình đã có nhiều chuyển biến tích cực, sử dụng
nguồn kinh phí đúng mục đích, thúc đẩy sự phát triển kinh tế, xã hội rõ rệt. Tuy

Đ


nhiên, tình trạng lãng phí, chi tiêu dàn trải vẫn còn đó những vấn đề bức xúc, cản

ại

trở tiềm năng phát triển của thành phố. Vì vậy tôi chọn đề tài “Quản lý chi thường
xuyên ngân sách Nhà nước tại thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình” làm luận

ho

văn thạc sĩ.

̣c k

2. Phương pháp nghiên cứu: Thu thập thông qua phỏng vấn các cán bộ liên
quan đến công tác quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước, thu thập số liệu thứ

in

cấp từ các đơn vị quản lý chi thường xuyên NS; báo cáo kinh tế - xã hội, các báo cáo

h

thu, chi ngân sách. Sử dụng phương pháp phân tích, tổng hợp, thống kê và phương



pháp phân tích phền mềm SPSS để xử lý số liệu sơ cấp.

́H


Các kết quả nghiên cứu chính và kết luận: Trên cơ sở lý luận cơ bản về ngân
sách nhà nước, chi thường xuyên ngân sách nhà nước, các quy định trong lập, chấp

́


hành dự toán, quyết toán và kiểm tra giám sát chi ngân sách, đồng thời đi sâu
nghiên cứu tình hình quản lý chi thường xuyên ngân sách trên tại thành phố Đồng
Hới làm cơ sở khoa học cho việc đề ra các giải pháp.để các khoản chi được sử dụng
đúng, hợp lý, có hiệu quả nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội tại thành phố
Đồng Hới. Đồng thời đề xuất một số kiến nghị để thực hiện các giải pháp một cách
có hiệu quả.

iii


Đại học Kinh tế Huế

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
: Ban quản lý

CN-TTCN

: Công nghiệp – Tiểu thủ công nghiệp

CTN&DV NQD

: Công thương nghiệp và dịch vụ ngoài quốc doanh

DAS


: Phần mềm kế toán hành chính sự nghiệp

KBNN

: Kho bạc Nhà nước

KTXH

: Kinh tế xã hội

HCSN

: Hành chính sự nghiệp

HĐND

: Hội đồng Nhân dân

NSNN

: Ngân sách Nhà nước

TABMIS

: Trung học cơ sở
: Tài sản cố định

̣c k


TSCĐ

: Hệ thống thông tin quản lý ngân sách

ho

THCS

: Sử dụng đất

ại

SDĐ

Đ

BQL

: Tiểu thủ công nghiệp

TW

: Trung ương

UBND

: Ủy ban Nhân dân

XNQD ĐP


: Xí nghiệp quốc doanh địa phương

h

in

TTCN

́H



́

iv


Đại học Kinh tế Huế

MỤC LỤC
Lời cam đoan............................................................................................................... i
Lời cảm ơn ................................................................................................................. ii
Tóm lược luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ............................................................. iii
Danh mục các chữ viết tắt ......................................................................................... iv
Mục lục........................................................................................................................v
Danh mục bảng ......................................................................................................... ix
Danh mục biểu đồ, sơ đồ.............................................................................................x
PHẦN I. MỞ ĐẦU .....................................................................................................1

Đ


1.Tính cấp thiết của đề tài ...........................................................................................1

ại

2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu...........................................................................2

ho

4. Phương pháp nghiên cứu.........................................................................................3

̣c k

5. Kết cấu của luận văn ...............................................................................................4
PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ......................................................................5

in

Chương 1:: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ CHI THƯỜNG

h

XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CẤP HUYỆN ................................................5



1.1. Tổng quan về quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước cấp huyện................5

́H


1.1.1. Ngân sách nhà nước và chi ngân sách nhà nước cấp huyện .............................5
1.1.2. Chi thường xuyên ngân sách nhà nước cấp huyện............................................7

́


1.1.3. Quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước cấp huyện...............................9
1.1.4. Phương thức quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước cấp huyện ........12
1.1.5. Tổ chức bộ máy thực hiện quản lý chi thường xuyên NSNN địa phương......14
1.2. Nội dung quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước cấp huyện.................15
1.2.1. Lập dự toán chi thường xuyên ngân sách cấp huyện ......................................15
1.2.2. Chấp hành dự toán chi thường xuyên ngân sách cấp huyện ...........................18
1.2.3. Quyết toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước cấp huyện........................20
1.2.4. Thanh tra, kiểm tra chi thường xuyên ngân sách nhà nước cấp huyện.............................20
1.3. Các nhân tố tác động tới quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước ................21

v


Đại học Kinh tế Huế

1.3.1. Nhân tố khách quan.........................................................................................21
1.3.2. Nhân tố chủ quan ............................................................................................22
1.4. Kinh nghiệm quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước của một -số địa
phương và bài học rút ra cho thành phố Đồng Hới...................................................23
1.4.1. Kinh nghiệm quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước của một số địa
phương .......................................................................................................................23
1.4.2. Bài học quản lý chi TX NSNN cho thành phố Đồng Hới...............................27
Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH

NHÀ NƯỚC TẠI THÀNH PHỐ ĐỒNG HỚI .........................................................30
TỈNH QUẢNG BÌNH ...............................................................................................30

Đ

2.1. Tình hình cơ bản của thành phố Đồng Hới tỉnh Quảng Bình..................................30

ại

2.1.1. Vị trí địa lý và đặc điểm tự nhiên....................................................................30

ho

2.1.2.Dân số...............................................................................................................31

̣c k

2.1.3 Tình hình kinh tế ..............................................................................................31
2.1.3. Hệ thống cơ sở hạ tầng của thành phố Đồng Hới ...........................................32

in

2.2. Hệ thống tổ chức quản lý và nội dung chi thường xuyên NSNN tại thành phố

h

Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình ......................................................................................33




2.2.1. Phân cấp nhiệm vụ chi thường xuyên ngân sách Nhà nước..............................33

́H

Thẩm quyền ngân sách cấp thành phố: .....................................................................33
2.2.2. Các nhiệm vụ chi thường xuyên ngân sách cấp thành phố.................................34

́


2.3. Thực trạng quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước thành phố Đồng Hới
giai đoạn 2014 - 2016................................................................................................35
2.3.1. Công tác lập dự toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước .........................35
2.3.2. Chấp hành dự toán chi thường xuyên ngân sách Nhà nước............................40
2.3.3. Kế toán và quyết toán chi thường xuyên ngân sách Nhà nước.......................48
2.3.4. Thanh tra, kiểm tra công tác quản lý chi thường xuyên ngân sách Nhà nước .....533
2.4. Khảo sát đánh giá của các đối tượng điều tra về quản lý chi thường xuyên
NSNN tại thành phố Đồng Hới tỉnh Quảng Bình .................................................5555
2.4.1. Thông tin chung về đối tượng khảo sát...........................................................55

vi


Đại học Kinh tế Huế

2.4.2. Kiểm định độ tin cậy của thang đo .................................................................56
2.4.3. Đánh giá của đối tượng khảo sát về công tác quản lý chi thường xuyên NSNN
tại thành phố Đồng Hới theo đơn vị công tác ...........................................................58
2.5. Đánh giá công tác quản lý chi thường xuyên ngân sách Nhà nước tại thành phố
Đồng Hới...................................................................................................................67

2.5.1. Kết quả đạt được .............................................................................................67
2.5.2. Hạn chế............................................................................................................69
2.5.3. Nguyên nhân của hạn chế ...............................................................................72
Chương 3: CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI
THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC THÀNH PHỐ ĐỒNG HỚI .......75

Đ

3.1 Căn cứ đề xuất giải pháp .....................................................................................75

ại

3.1.1. Nguyên tắc trong hoạt động quản lý chi thường xuyên ngân sách Nhà nước .......75

ho

3.1.2. Quy định trong hoạt động quản lý chi thường xuyên NSNN .........................77

̣c k

3.1.3. Kết quả đánh giá thực trạng quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước
giai đoạn 2014 – 2016 tại thành phố Đồng Hới .....................................................78

in

3.2. Các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý chi thường xuyên ngân sách Nhà

h

nước tại thành phố Đồng Hới....................................................................................79




3.2.1. Hoàn thiện công tác lập, thẩm tra và phân bổ dự toán chi thường xuyên NS 79

́H

3.2.2. Hoàn thiện công tác chấp hành dự toán chi thường xuyên NS .......................80
3.2.3. Hoàn thiện công tác quyết toán chi thường xuyên NSNN..............................82

́


3.2.4. Phát huy vai trò kiểm tra, thanh tra công tác quản lý chi thường xuyên ngân
sách nhà nước ............................................................................................................82
3.2.5. Thực hiện khoán chi hành chính và hoàn thiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách
nhiệm đối với các đơn vị sự nghiệp công lập............................................................84
3.2.6. Phối kết hợp chặt chẽ giữa cơ quan Tài chính, Kho bạc Nhà nước và các cơ
quan chuyên môn công tác quản lý ngân sách ..........................................................85
3.2.7. Tăng cường vai trò kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước của Kho
bạc Nhà nước.............................................................................................................85
3.2.8. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ làm công tác tài chính ..........................87

vii


Đại học Kinh tế Huế

3.2.9. Chú trọng ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý chi thường xuyên
ngân sách nhà nước ...................................................................................................88

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...................................................................................90
1. Kết luận .................................................................................................................90
2. Kiến nghị ...............................................................................................................91
2.1. Kiến nghị đối với chính quyền địa phương........................................................91
2.2. Kiến nghị đối với Kho bạc Nhà nước ................................................................92
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................94
PHỤ LỤC..................................................................................................................97
QUYẾT ĐỊNH HỘI ĐỒNG

Đ

BIÊN BẢN HỘI ĐỒNG CHẤM LUẬN VĂN

ại

NHẬN XÉT PHẢN BIỆN 1 VÀ 2

ho

BẢN GIẢI TRÌNH CHỈNH SỬA

h

in

̣c k

XÁC NHẬN HOÀN THIỆN

́H



́

viii


Đại học Kinh tế Huế

DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1:

Bảng 2.1: Quy mô, cơ cấu dân số của thành phố Đồng Hới ………..31

Bảng 2.2:

Quy mô cơ cấu giá trị sản xuất của thành phố Đồng Hới tỉnh Quảng
Bình giai đoạn 2014-2016 ...................................................................32

Bảng 2.3:

Phân bổ dự toán chi thường xuyên NSNN
thành phố Đồng Hới giai đoạn 2014-2016..........................................38

Bảng 2.4.

Bổ sung ngoài dự toán chi thường xuyên NSNN giai đoạn
2014-2016 tại thành phố Đồng Hới.....................................................42

Bảng 2.5:


Tình hình thực hiện chi thường xuyên NSNN tại thành phố Đồng Hới

Quyết toán chi thường xuyên NSNN thành phố giai đoạn năm 2014-

ại

Bảng 2.6.

Đ

giai đoạn 2014-2016..........................................................................444

2016 ...................................................................................................511

ho

Bảng 2.7.

Kết quả công tác thanh tra chi thường xuyên NSNN tại

̣c k

thành phố Đồng Hới ..........................................................................544
Đối tượng tham gia phỏng vấn............................................................55

Bảng 2.9.

Kết quả kiểm định thang đo các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản


in

Bảng 2.8.

h

lý chi thường xuyên NSNN tại thành phố Đồng Hới,



tỉnh Quảng Bình ..................................................................................56
Kết quả đánh giá công tác lập dự toán chi thường xuyên NSNN .......58

Bảng 2.11:

Kết quả đánh giá công tác chấp hành chi thường xuyên NSNN.........61

Bảng 2.12:

Kết quả đánh giá công tác quyết toán chi thường xuyên NSNN ........62

Bảng 2.13:

Kết quả đánh giá công tác thanh tra, kiểm tra quản lý chi thường

́H

Bảng 2.10:

́



xuyên NSNN .......................................................................................64
Bảng 2.14:

Kết quả đánh giá công tác cán bộ quản lý chi thường xuyên NSNN..65

Bảng 2.15:

Kết quả đánh giá công tác ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý
chi thường xuyên ngân sách thường xuyên NSNN.............................66

ix


Đại học Kinh tế Huế

DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1.

Quy trình lập dự toán ngân sách nhà nước..........................................36

Sơ đồ 2.2.

Quy trình chấp hành chi thường xuyên ..............................................40

Sơ đồ 2.3.

Quy trình quyết toán chi thường xuyên NSNN...................................49


Biểu đồ 2.1:

Chi thường xuyên ngân sách Nhà nước tại thành phố Đồng Hới giai
đoạn 2014-2015...................................................................................43

ại

Đ
h

in

̣c k

ho
́H


́

x


Đại học Kinh tế Huế

PHẦN I. MỞ ĐẦU

1.Tính cấp thiết của đề tài
NSNN là khâu chủ đạo trong hệ thống tài chính quốc gia, là điều kiện vật
chất quan trọng để thực hiện chức năng, nhiệm vụ của nhà nước, là công cụ có hiệu

quả thiết thực để nhà nước điều chỉnh vĩ mô toàn bộ đời sống kinh tế - xã hội và
đảm bảo an ninh quốc gia.
Chi NSNN địa phương có vai trò quan trọng nhằm duy trì sự tồn tại và hoạt
động của bộ máy nhà nước; là công cụ để nhà nước thực hiện chức năng phát triển

Đ

kinh tế, văn hóa, thực hiện chính sách đảm bảo công bằng, an sinh xã hội trên địa

ại

bàn. Với nguồn lực của địa phương còn hạn hẹp, phải giải quyết hài hòa giữa hoạt
động của bộ máy với phát triển kinh tế - xã hội, vấn đề đặt ra là chi NSNN phải

ho

tiết kiệm và hiệu quả. Chính vì vậy, việc tăng cường hoạt động quản lý chi NSNN

̣c k

địa phương là hết sức cần thiết.

Ở Việt Nam, Luật Ngân sách được ban hành đầu tiên vào năm 1996. Trải

in

qua nhiều lần sửa đổi, Luật ngân sách đã giúp công tác quản lý ngân sách trở nên

h


thống nhất và chặt chẽ hơn từ cấp Trung ương đến địa phương. Việc kiểm soát thu



chi ngân sách nhờ đó mà cũng được cải thiện một cách rõ rệt, tăng cường tính tự

́H

chủ, tự chịu trách nhiệm trong quản lý chi tiêu công. Tuy nhiên, tình trạng lạm dụng

́


ngân sách, chi tiêu tùy tiện gây lãng phí, thất thoát vẫn tồn tại và càng ngày càng
tinh vi hơn. Trong bối cảnh Việt Nam đang hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế
giới. Quá trình toàn cầu hóa buộc chúng ta phải tập trung các nguồn lực tài chính để
củng cố nội lực, thúc đẩy công nghiệp hóa - hiện đại hóa, tiếp cận khoa học kỹ thuật
hiện đại để làm giàu cho đất nước. Trong tình hình đó, kiểm soát chi ngân sách, đặc
biệt chi thường xuyên được chú trọng quan tâm để sử dụng hợp lý, hiệu quả nguồn
thu ngân sách, tiết kiệm chi tiêu để đầu tư vào các mục tiêu phát triển.
Trong những năm qua, công tác chi thường xuyên tại thành phố Đồng Hới,
tỉnh Quảng Bình đã có nhiều chuyển biến tích cực, sử dụng nguồn kinh phí đúng
mục đích, thúc đẩy sự phát triển kinh tế, xã hội của thành phố một cách rõ rệt. Tuy

1


Đại học Kinh tế Huế

nhiên, t́ình trạng lãng phí, chi tiêu dàn trải… vẫn c ̣òn tồn tại, đó là những vấn đề

bức xúc, cản trở tiềm năng phát triển của thành phố.
Việc nghiên cứu về mặt lý luận và thực tiễn một cách hệ thống, toàn diện
công tác chi thường xuyên ngân sách Nhà nước, từ đó đề ra những giải pháp cụ
thể để từng bước hoàn thiện công tác quản lý chi thường xuyên, đáp ứng được lộ
trình cải cách hành chính công của chính quyền thành phố, gây dựng ḷòng tin cho
nhân dân và thu hút đầu tư trong, ngoài nước và phát triển kinh tế xã hội của
thành phố là thực sự cấp thiết.
Xuất phát từ những vấn đề trên, tôi chọn đề tài “Quản lý chi thường
xuyên ngân sách Nhà nước tại thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình” làm

Đ

luận văn thạc sỹ.

ại

2. Mục tiêu nghiên cứu

ho

- Mục tiêu chung:

Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp để nâng cao hiệu quả công tác quản

̣c k

lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước tại thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình

h


- Mục tiêu cụ thể

in

giai đoạn từ 2014 - 2016.

+ Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về Ngân sách Nhà nước, chi



thường xuyên và quản lý chi thường xuyên Ngân sách Nhà nước.

́H

+ Đánh giá thực trạng công tác quản lý chi thường xuyên ngân sách Nhà

́


nước tại thành phố Đồng Hới trong giai đoạn năm 2014 - 2016.

+ Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện công tác quản lý chi
thường xuyên Ngân sách Nhà nước thành phố Đồng Hới trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài:
Công tác quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước cấp huyện.
- Phạm vi nghiên cứu:
Không gian: Tại thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình.
Thời gian: Đánh giá thực trạng công tác quản lý chi thường xuyên NSNN
thành phố Đồng Hới.


2


Đại học Kinh tế Huế

4. Phương pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp thu thập số liệu
Số liệu thứ cấp: Thu thập từ các số liệu phân bổ chi thường xuyên ngân sách
nhà nước từ năm 2014-2016 từ Sở Tài chính, Kho bạc nhà nước, Phòng Tài chính Kế hoạch thành phố Đồng Hới; báo cáo kinh tế - xã hội, các báo cáo thu, chi ngân
sách và các quy định liên quan đến quản lý ngân sách sẽ được thu thập.
Số liệu sơ cấp
Số liệu sơ cấp thu thập thông qua phỏng vấn ngẫu nhiên các cán bộ liên quan
đến công tác quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước thành phố Đồng Hới tỉnh
Quảng Bình.

Đ

Cơ cấu mẫu điều tra cụ thể như sau:

ại

Vị trí công tác

ho

(%)
27,4
29,0


23

18,5
25,8

in

36

h

̣c k

1. Hội đồng nhân dân, Uỷ ban
nhân dân
2. Kho bạc nhà nước tỉnh,
thành phố
3. Sở Tài chính, Phòng Tài
chính K H
4. Các đơn vị liên quan chi
thường xuyên NSNN
Tổng cộng

Số lượng phiếu
phỏng vấn
34

32

4.2. Phương pháp tổng hợp và xử lý thông tin


́H

100

́



124

Phương pháp phân tổ thống kê được sử dụng để tổng hợp các khoản chi
thường xuyên theo các tiêu thức phân tổ khác nhau.
Phương pháp so sánh để phân tích sự khác biệt các chỉ tiêu theo thời gian, so
sánh giữa dự toán với thực hiện chấp hành chi NSNN, giữa dự toán và quyết toán
chi thường xuyên NSNN
Phương pháp sơ đồ dùng để mô tả trực quan về các vấn đề nghiên cứu như
quy trình lập dự toán, chấp hành và quyết toán chi NSNN,.
- Sử dụng phép kiểm định độ tin cậy các số liệu điều tra Cronbach’s Alpha:
Hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha dùng để xác định độ tin cậy của thang đo.

3


Đại học Kinh tế Huế

Thang đo có độ tin cậy đáng kể khi hệ số Cronbach’s Alpha lớn hơn 0,6. Thang đo
có hệ số Cronbach alpha từ 0,6 trở lên là có thể sử dụng được trong trường hợp
thang đo lường là mới hoặc mới với người trả lời trong bối cảnh nghiên cứu
(Nunnally, 1978; Peterson, 1994; Slater, 1995). Thông thường, thang đo có

Cronbach alpha từ 0,7 đến 0,8 là sử dụng được. Hệ số tương quan biến tổng là hệ số
tương quan của một biến với điểm trung bình của các biến khác trong cùng một
thang đo, do đó hệ số này càng cao, sự tương quan của các biến với các biến khác
trong nhóm càng cao. Và hệ số tương quan biến tổng phải lớn hơn 0,3. Theo
Nunally & Burnstein (1994) thì các biến có hệ số tương quan biến tổng nhỏ hơn 0,3
được xem là biến không phù hợp và đương nhiên bị lọai khỏi thang đo.

Đ

- Phương pháp kiểm định Anova: Kiểm định này cho phép đánh giá sự khác

ại

biệt về giá trị trung bình giữa các nhóm đối tượng điều tra về các vấn đề liên quan

5. Kết cấu của luận văn

̣c k

ho

đến công tác quản lý chi thường xuyên NSNN.

Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn bao

in

gồm ba chương:

h


Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý chi thường xuyên Ngân sách



Nhà nước cấp huyện.

́H

Chương 2: Thực trạng quản lý chi thường xuyên Ngân sách Nhà nước tại
thành phố Đồng Hới.

́


Chương 3: Định hướng và hệ thống giải pháp hoàn thiện công tác quản lý chi
thường xuyên Ngân sách Nhà nước thành phố Đồng Hới.

4


Đại học Kinh tế Huế

PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
Chương 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ CHI THƯỜNG
XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CẤP HUYỆN

1.1. Tổng quan về quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước cấp huyện
1.1.1. Ngân sách nhà nước và chi ngân sách nhà nước cấp huyện

1.1.1.1. Khái niệm ngân sách nhà nước và ngân sách nhà nước cấp huyện
Tại khoản 14, điều 4, Luật NSNN 2015 (số 83/2015/QH13 do Quốc hội nước

Đ

Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 25/6/2015): “Ngân sách Nhà

ại

nước là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước được dự toán và thực hiện trong

ho

một khoảng thời gian nhất định do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định để
bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước”.

̣c k

Theo điều 6, Luật NSNN 2015, “ngân sách nhà nước bao gồm ngân sách

in

trung ương và ngân sách địa phương”. Ngân sách trung ương là ngân sách của các

h

bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và các cơ quan khác ở trung ương.
Ngân sách địa phương bao gồm ngân sách của đơn vị hành chính các cấp có Hội




đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân. Ngân sách địa phương bao gồm ngân sách cấp

́H

tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (gọi chung là ngân sách cấp tỉnh); ngân sách

́


cấp huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là ngân sách cấp huyện) và
ngân sách cấp xã, phường, thị trấn (gọi chung là ngân sách cấp xã).

Ngân sách Nhà nước cấp huyện là toàn bộ các khoản thu, chi của huyện đã
được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong một
năm để đảm bảo thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của huyện.
1.1.1.2. Khái niệm chi ngân sách Nhà nước cấp huyện
Chi ngân sách nhà nước là quá trình phân phối và sử dụng quỹ ngân sách
nhằm thực hiện các nhiệm vụ của nhà nước trong từng thời kỳ. Nội dung chi ngân
sách rất đa dạng, xuất phát từ vai trò quản lý vĩ mô của nhà nước trong việc phát

5


Đại học Kinh tế Huế

triển kinh tế - xã hội. Hay nói cách khác, chi NSNN là công việc định vị khoản chi
cụ thể cho từng mục tiêu, hoạt động và công việc thuộc chức năng của Nhà nước
đảm bảo thực hiện những mục tiêu chung.
Mục đích của chi NSNN là thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước.

Căn cứ để thực hiện chi NSNN là dự toán ngân sách hàng năm, các quy định của
pháp luật và các định mức, tiêu chuẩn chi ngân sách. Hoạt động chi NSNN không
những duy trì và phát triển bộ máy hành chính mà còn là công cụ hữu hiệu để điều
tiết nền kinh tế vĩ mô đi theo đúng định hướng đã đề ra.
Chi ngân sách nhà nước cấp huyện bao gồm những khoản chi theo quy định của

Đ

Nhà nước nhằm phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh, duy trì hoạt

ại

động nhằm đảm bảo thực hiện những vai trò của bộ máy chính quyền cấp huyện. [ 3]
1.1.1.3. Đặc điểm chi ngân sách nhà nước cấp huyện

ho

Thứ nhất, chi NSNN cấp huyện gắn liền với bộ máy Nhà nước và những

̣c k

nhiệm vụ của bộ máy đó trong từng thời kỳ.
Chi NSNN cấp huyện nhằm đáp ứng nhu cầu về tài chính cho bộ máy Nhà

in

nước để thực hiện những chức năng và nhiệm vụ theo Luật định. Quy mô, cơ cấu và

h


phân cấp chi NSNN phụ thuộc vào quy mô, chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu, phân cấp



của bộ máy quản lý Nhà nước. Khi Nhà nước tham gia điều chỉnh nền kinh tế hoặc

́H

nền kinh tế ngày càng phát triển mạnh mẽ thì quy mô và cơ cấu chi NSNN cũng

́


theo đó mà phức tạp hơn.

Thứ hai, chi NSNN cấp huyện gắn với quyền lực Nhà nước.

Tại Việt Nam, Quốc hội là cơ quan quyền lực cao nhất có quyền quyết định
quy mô, cơ cấu và phân bổ chi NSNN phục vụ cho các mục tiêu quan trọng. Quốc
hội ban hành, sửa đổi luật trong lĩnh vực tài chính – ngân hàng; đảm bảo cân đối
ngân sách; quyết định dự toán ngân sách nhà nước, phê chuẩn quyết toán NSNN;
quyết định các dự án, công trình quan trọng quốc gia được đầu tư từ nguồn NSNN.
Chi NSNN ở mỗi cấp chính quyền thể hiện quyền lực của Nhà nước trong điều tiết
nền kinh tế và đời sống xã hội.

6


Đại học Kinh tế Huế


Thứ ba, chi NSNN cấp huyện được xem xét hiệu quả trên phạm vi toàn địa bàn.
Các cấp sử dụng ngân sách dựa trên sự thống nhất hài hòa về mặt lợi ích và
hướng tới lợi ích chung của quốc gia và địa phương. Chi NSNN cấp huyện nhằm
mục tiêu duy trì sự ổn định lâu dài và thúc đẩy sự phát triển mọi mặt của đời sống
kinh tế - xã hội của huyện. Mỗi mắt xích trong cơ cấu chi NSNN đóng vai trò quan
trọng trong việc thực hiện nhiệm vụ chung. Mỗi cơ quan, đơn vị sử dụng ngân sách
phải chi đúng mục đích, phù hợp và tiết kiệm, kiểm soát chi nghiêm ngặt để chống
thất thoát, lãng phí.
Thứ tư, các khoản chi NSNN cấp huyện mang tính không hoàn trả trực tiếp.

Đ

Không phải mọi khoản chi NSNN đều tương xứng với quy mô thu NSNN

ại

từ các địa phương và từ các chủ thể xác định. Đối tượng nộp ngân sách được
hưởng lợi ích gián tiếp từ đóng góp của mình thông qua các dịch vụ công. [1, 3]

ho

1.1.2. Chi thường xuyên ngân sách nhà nước cấp huyện

̣c k

1.1.2.1. Khái niệm

Chi thường xuyên của NSNN là quá trình phân phối, sử dụng vốn ngân sách

in


Nhà nước để đáp ứng cho các nhu cầu chi gắn liền với thực hiện các nhiệm vụ của

h

Nhà nước về lập pháp, hành pháp, tư pháp và một số dịch vụ công cộng khác mà

́H



Nhà nước phải cung ứng.

Xét về tính chất kinh tế, chi thường xuyên của NSNN bao gồm các khoản chi

́


lương, phụ cấp lương, chi hàng hóa và dịch vụ phát sinh thường xuyên của Nhà
nước. Kinh tế - xã hội ngày càng phát triển, nhiệm vụ chi thường xuyên mà Nhà
nước đảm nhiệm ngày càng tăng, nhờ đó mà nội dung chi thường xuyên của NSNN
cũng phong phú thêm.Chi thường xuyên của NSNN, xét theo từng lĩnh vực chi, bao
gồm các khoản chi cho những lĩnh vực như: các hoạt động sự nghiệp giáo dục và
đào tạo, y tế, xã hội, văn hóa thông tin, văn học nghệ thuật, thể dục thể thao, khoa
học và công nghệ, môi trường, các hoạt động sự nghiệp khác. Các khoản chi thường
xuyên thường được tài trợ bằng các khoản thu mang tính chất thường thường xuyên
như thuế, phí và lệ phí.

7



Đại học Kinh tế Huế

Chi thường xuyên ngân sách cấp huyện là quá trình phân phối, sử dụng
nguồn lực tài chính của Nhà nước cấp huyện nhằm trang trải những nhu cầu của các
cơ quan nhà nước, các tổ chức chính trị xã hội thuộc khu vực công tại một huyện,
qua đó thực hiện nhiệm vụ quản lý Nhà nước ở các hoạt động sự nghiệp nông, lâm,
ngư nghiệp, thủy lợi và đất đai; công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp; xây dựng,
giao thông vận tải; thương mại, dịch vụ và du lịch; giáo dục, y tế, xã hội, văn hóa,
thông tin và thể dục thể thao; quốc phòng – an ninh và các hoạt động sự nghiệp
khác trên địa bàn huyện.[ 3, 4]
1.1.2.2. Đặc điểm chi thường xuyên của ngân sách Nhà nước cấp huyện
Một là, các khoản chi thường xuyên mang tính liên tục, ổn định.

Đ

Xuất phát từ yêu cầu tồn tại, phát triển và thực hiện chức năng quản lý xã hội

ại

của bộ máy Nhà nước đã làm nảy sinh các khoản chi thường xuyên và đòi hỏi phải

ho

tạo lập nguồn lực Tài chính thường xuyên để trang trải cho các khoản chi này. Một số

̣c k

chức năng quan trọng của Nhà nước như cưỡng chế thi hành luật, tổ chức quản lý các
hoạt động kinh tế - xã hội, duy trì đời sống xã hội đều phải được thực thi cho dù có


in

bất cứ sự thay đổi nào về thể chế chính trị.

h

Hai là, chi thường xuyên mang tính chất tiêu dùng.



Các khoản chi thường xuyên chủ yếu phục vụ các nhu cầu về quản lý hành

́H

chính Nhà nước, quốc phòng – an ninh, các hoạt động sự nghiệp và hoạt động xã
hội khác do Nhà nước tổ chức. Các khoản chi này thường có hiệu lực tác động trong

́


thời gian ngắn và mang tính chất tiêu dùng.

Ba là, phạm vi, mức độ chi thường xuyên của NSNN gắn liền với cơ cấu tổ
chức bộ máy Nhà nước và quy mô cung ứng các hàng hóa công cộng.
Quá trình phân phối và sử dụng nguồn ngân sách Nhà nước nhằm mực tiêu
đảm bảo hoạt động bình thường của bộ máy Nhà nước đó. Do đó, nếu bộ máy quản
lý Nhà nước tinh gọn, hoạt động hiệu quả thì số chi thường xuyên cho bộ máy đó
giảm đi và ngược lại. Quyết định của Nhà nước trong việc lựa chọn phạm vi và mức
độ cung ứng các hàng hóa công cộng cũng ảnh hưởng trực tiếp đến phạm vi và quy

mô chi thường xuyên của NSNN.[1, 3]

8


Đại học Kinh tế Huế

1.1.2.3. Vai trò của chi thường xuyên ngân sách Nhà nước cấp huyện
Thứ nhất, chi thường xuyên đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì hoạt
động bình thường của bộ máy Nhà nước cấp huyện. Chi thường xuyên NSNN tác
động trực tiếp đến quá trình điều hành nhằm thực hiện tốt chức năng quản lý của
Nhà nước cấp huyện, đảm bảo an ninh trật tự xã hội và thúc đẩy sự phát triển kinh
tế của huyện. Đây chính là yếu tố then chốt quyết định đến chất lượng, hiệu quả bộ
máy quản lý Nhà nước cấp huyện.
Thứ hai, chi thường xuyên NSNN là công cụ để Nhà nước, cụ thể là chính
quyền cấp huyện thực hiện mục tiêu công bằng xã hội. Bằng việc quản lý, sử dụng
hợp lý nguồn chi thường xuyên góp phần ổn định và điều chỉnh thu nhập, hỗ trợ

Đ

người nghèo, gia đình chính sách, thực hiện các chính sách an sinh xã hội, cải thiện

ại

dịch vụ công,… Khi xã hội ổn định, an toàn xã hội và an ninh quốc phòng cũng

ho

được đảm bảo.


̣c k

Thứ ba, chi thường xuyên NSNN có ý nghĩa to lớn trong việc phân phối và
sử dụng có hiệu quả nguồn lực tài chính của huyện, tạo điều kiện giải quyết tốt mối

in

quan hệ giữa tích lũy và tiêu dùng. Chi thường xuyên hiệu quả, tiết kiệm sẽ tăng

h

tích lũy vốn NSNN để chi cho đầu tư phát triển, góp phần thúc đẩy kinh tế phát



triển, cải thiện đời sống nhân dân, tăng cường niềm tin của nhân dân đối với chủ

́H

trương, đường lối của Đảng và vai trò quản lý, điều hành của chính quyền cấp
huyện. [1, 3]

́


1.1.3. Quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước cấp huyện
1.1.3.1. Khái niệm

Quản lý chi thường xuyên NSNN là quá trình Nhà nước vận dụng các quy
luật khách quan, sử dụng hệ thống phương pháp, công cụ quản lý tác động đến các

hoạt động chi thường xuyên NSNN phục vụ tốt nhất việc thực hiện các chức năng,
nhiệm vụ của Nhà nước nhằm đạt được các mục tiêu thúc đẩy phát triển KTXH.
Quản lý chi thường xuyên NSNN là quá trình thực hiện có hệ thống các cách
thức, biện pháp phân phối và sử dụng tiền tệ tập trung nhằm phục vụ chi tiêu cho bộ
máy và thực hiện các chức năng của Nhà nước.

9


Đại học Kinh tế Huế

Quản lý chi thường xuyên ngân sách cấp huyện là quá trình thực hiện có hệ
thống các biện pháp phân phối, sử dụng ngân sách cho mục đích chi tiêu nhằm duy trì
sự tồn tại và thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của bộ máy chính quyền cấp huyện.
1.1.3.2. Sự cần thiết quản lý chi thường xuyên ngân sách cấp huyện
Thứ nhất, quản lý chi thường xuyên NSNN cấp huyện thúc đẩy hiệu quả sử
dụng các khoản chi thường xuyên, đảm bảo tiết kiệm, đáp ứng mục tiêu phát triển
kinh tế, xã hội trên địa bàn. Quản lý tốt chi thường xuyên ngân sách sẽ là động lực
thúc đẩy các hoạt động sản xuất, tiêu dùng mang lại nguồn thu cho ngân sách, giữ
vững quốc phòng – an ninh, giải quyết các vấn đề việc làm, xóa đói giảm nghèo,
nâng cao chất lượng cuộc sống.

Đ

Thứ hai, quản lý chi thường xuyên NSNN góp phần điều tiết thu nhập dân

ại

cư, thu hẹp khoảng cách giàu nghèo giữa các vùng, khu vực, tầng lớp dân cư, thực


ho

hiện công bằng xã hội, đặc biệt là càng ngày càng nhiều người dân ở những vùng
khó khăn được hưởng những phúc lợi xã hội và tiện ích của dịch vụ công.

̣c k

Thứ ba, sử dụng các khoản chi thường xuyên lãng phí, thiếu hiệu quả gây ra

in

gánh nặng về chi ngân sách, chính quyền buộc phải giảm chi cho đầu tư phát triển.
Như vậy, việc quản lý thiếu chặt chẽ những khoản chi thường xuyên, gây thất thoát

h

ngân sách sẽ kìm hãm sự phát triển của địa phương về nhiều mặt.



Thứ tư, ngân sách cấp huyện là một bộ phận quan trọng của ngân sách nhà

́H

nước. Quản lý ngân sách cấp huyện có hiệu quả, cụ thể là quản lý chi thường xuyên,
dịch cơ cấu kinh tế trên địa bàn huyện. .[4, 6]

́



sẽ góp phần vào việc duy trì sự ổn định nền kinh tế, điều tiết giá cả, phục vụ chuyển
1.1.3.3. Nguyên tắc quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước cấp huyện
* Nguyên tắc quản lý theo dự toán:
Dự toán là khâu mở đầu của chu trình NSNN. Việc quản lý chi thường xuyên
NSNN cấp huyện phải theo dự toán từ những cơ sở lý luận và thực tiễn sau:
Một là, cơ cấu thu, chi của NSNN phụ thuộc vào sự phán quyết của cơ quan
quyền lực nhà nước đó. Do đó, mọi khoản chi từ NSNN chỉ có thể trở thành hiện
thực khi khoản chi đó nằm trong cơ cấu chi theo dự toán đã được cơ quan quyền lực
nhà nước xét duyệt và thông qua.

10


Đại học Kinh tế Huế

Hai là, phạm vi của chi NSNN rất đa dạng, liên quan tới nhiều loại hình đơn
vị thuộc nhiều lĩnh vực hoạt động khác nhau. Mức chi cho mỗi loại hoạt động được
xác định theo đối tượng, định mức riêng tùy thuộc vào thực tế. Như vậy, quản lý
theo dự toán là nguyên tắc đảm bảo yêu cầu cân đối NSNN, tránh tính tùy tiện và
thuận lợi cho việc điều hành NSNN.
* Nguyên tắc tiết kiệm, hiệu quả:
Nhu cầu thì vô hạn nhưng nguồn lực thì có hạn nên tiết kiệm, hiệu quả là
nguyên tắc được ưu tiên hàng đầu trong quản lý ngân sách. Trong quá trình phân bổ
và sử dụng nguồn lực khan hiếm phải luôn tính toán sao cho tối thiểu hóa chi phí và
tối đa hóa về mặt lợi ích. Đặc thù hoạt động chi thường xuyên NSNN diễn ra trên

Đ

phạm vi rộng, đa dạng, phức tạp và nhu cầu gia tăng nhanh chóng, do vậy, nguyên


ại

tắc tiết kiệm, hiệu quả càng phải được tôn trọng. Nguyên tắc này được đảm bảo khi

̣c k

nội dung sau:

ho

quá trình quản lý chi thường xuyên của NSNN phải làm có hiệu quả và đồng bộ các

- Xây dựng định mức, tiêu chuẩn chi tiêu phù hợp với từng đối tượng và tính

in

chất công việc, phải sát với thực tế.

h

- Đa dạng hóa các hình thức cấp phát ngân sách và lựa chọn một cách phù

́H

từng nhóm chi.



hợp hình thức cấp phát áp dụng cho mỗi loại hình đơn vị hay yêu cầu quản lý của


- Sắp xếp ưu tiên các hoạt động hoặc các nhóm chi mục tiêu, phân bổ ngân

́


sách hợp lý để với nguồn lực hạn chế vẫn đảm bảo được yêu cầu của công việc,
mang lại hiệu quả cao.

- Xem xét đánh giá tính hiệu quả của chi thường xuyên NSNN một cách tổng
quát, đánh giá độ ảnh hưởng của mỗi khoản chi đến các mối quan hệ kinh tế và thời
gian phát huy tác dụng của nó từ đó thấy được những lợi ích về mặt kinh tế - xã hội
mà toàn xã hội được thụ hưởng từ nó.
* Nguyên tắc chi trực tiếp qua Kho bạc Nhà nước:
Chi trực tiếp qua Kho bạc Nhà nước là phương thức thanh toán có sự tham
gia của ba bên: Đơn vị sử dụng NSNN, Kho bạc Nhà nước, tổ chức hoặc cá nhân

11


Đại học Kinh tế Huế

được nhận các khoản tiền do đơn vị sử dụng NSNN thanh toán chi trả (gọi chung
là người được hưởng) bằng hình thức thanh toán không dùng tiền mặt. Cụ thể:
Đơn vị sử dụng NSNN ủy quyền cho KBNN trích tiền từ tài khoản của mình để
chuyển trả vào tài khoản cho người được hưởng ở một trung gian tài chính nào
đó, nơi người hưởng mở tài khoản giao dịch. Do vậy, KBNN vừa có quyền, vừa
có trách nhiệm kiểm soát chặt chẽ mọi khoản chi NSNN.
Để thực hiện tốt nguyên tắc chi trực tiếp qua KBNN, cần giải quyết những
vấn đề cơ bản như sau:
- Các khoản chi thường xuyên NSNN phải có trong dự toán NSNN được

duyệt, đúng chế độ do cấp có thẩm quyền quy định, phải được đơn vị sử dụng

Đ

NSNN hoặc người được ủy quyền quyết định chi. Tất cả các khoản chi này phải

ại

được kiểm tra, kiểm soát trước, trong và sau khi thanh toán.

ho

- Tất cả các cơ quan, đơn vị, chủ dự án sử dụng kinh phí từ NSNN phải mở
tài khoản tại KBNN, chịu sự kiểm tra, kiểm soát của cơ quan Tài chính và KBNN

̣c k

trong quá trình lập, phân bổ dự toán, cấp phát, thanh toán và quyết toán NSNN.

in

- Cơ quan Tài chính các cấp có trách nhiệm thẩm định dự toán ngân sách của
cơ quan, đơn vị cùng cấp; kiểm tra phương án phân bổ và giao dự toán của các đơn

h

vị dự toán cấp trên cho các đơn vị dự toán cấp dưới.




- KBNN có trách nhiệm kiểm soát các hồ sơ, chứng từ, điều kiện chi và thực

́H

hiện cấp phát, thanh toán kịp thời các khoản chi thường xuyên NSNN theo quy

́


định. Phối hợp với các cơ quan Tài chính, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền
trong việc kiểm tra tình hình sử dụng và xác nhận số thực chi NSNN.
- Lựa chọn phương thức cấp phát, thanh toán phù hợp với từng khoản chi
thường xuyên và tình hình thực tế, thực hiện kịp thời thu hồi giảm chi đối với
những khoản chi sai tránh thất thoát NSNN. [4, 6]
1.1.4. Phương thức quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước cấp huyện
Phương thức quản lý chi thường xuyên NSNN là tổng hợp các cách thức,
biện pháp được áp dụng để quản lý chi thường xuyên NSNN theo một quy trình
thống nhất nhằm đạt được các mục tiêu đã định. Hiện nay, có hai phương thức quản
lý chi thường xuyên NSNN điển hình như sau:

12


Đại học Kinh tế Huế

1.1.4.1. Quản lý ngân sách theo đầu vào
Phương thức này là phương thức quản lý theo kiểu hành chính, truyền thống.
Trong đó, cơ sở phân bổ nguồn lực công là phân bổ ngân sách cho từng đầu vào cụ
thể nhằm duy trì hoạt động của các cơ quan, tổ chức trong khu vực công hàng năm
như chi lương, chi nguyên vật liệu đầu vào, chi quản lý khác,…

Quản lý ngân sách theo đầu vào dựa trên cơ sở tổng nguồn lực hiện có và dự
báo sẽ có trong năm để xây dựng dự toán và phân bổ ngân sách. Các chế độ quản lý,
các định mức chi tiêu, mục lục ngân sách…được thiết lập để kiểm soát theo phương
châm càng chặt chẽ càng tốt.
Trên thực tế, quản lý chi ngân sách theo đầu vào tách biệt về không gian và

Đ

thời gian với các chương trình phát triển kinh tế, không bám sát được các mục đích

ại

đặt ra. Bên cạnh đó, việc phân bổ nguồn lực dàn trải, chủ yếu dựa vào chỉ tiêu năm

ho

trước để đề ra kế hoạch năm sau chứ chưa chú trọng vào xem xét hiệu quả sử dụng

̣c k

ngân sách. Do đó, việc sử dụng ngân sách nhà nước thường rơi vào tình trạng lãng
phí, dàn trải, thiếu hiệu quả.

in

1.1.4.2. Quản lý ngân sách theo kết quả đầu ra

h

Phương thức quản lý chi thường xuyên NSNN theo kết quả đầu ra là lấy kết




quả của quá trình hoạt động làm đối tượng mục tiêu chính để xây dựng và vận hành

́H

cơ chế quản lý chi thường xuyên NSNN. Trong đó, cần xác định được kết quả đầu
ra của việc cung cấp các hàng hóa dịch vụ từ các cơ quan Chính phủ, liên kết các

́


kết quả này với chi phí về ngân sách và tổ chức hoạt động đánh giá hiệu quả, hiệu
lực của việc cung cấp dịch vụ công.

Quản lý ngân sách theo đầu ra yêu cầu phải thay đổi phương thức soạn lập
ngân sách theo khuôn khổ chi tiêu trung hạn nhằm kết nối chính sách, lập kế
hoạch và ngân sách phù hợp với năng lực của quốc gia. Khuôn khổ chi tiêu trung
hạn là phương pháp soạn lập NSNN được xác định trong một giai đoạn dài hơn
(ít nhất là 3-5 năm), trong đó giới hạn nguồn lực tổng thể từ trên xuống và kết
hợp với các dự toán kinh phí từ dưới lên hợp thành chính sách chi tiêu được phân
bổ phù hợp với các ưu tiên chiến lược đã được Chính phủ phê duyệt.

13


Đại học Kinh tế Huế

Phương thức quản lý chi thường xuyên NSNN theo đầu ra tăng quyền chủ

động trong việc quyết định chi tiêu cho các cơ quan, ban, ngành, địa phương. Muốn
xây dựng được kế hoạch ngân sách trung hạn phải làm tốt công tác phân tích các chỉ
tiêu kinh tế đã được kết hợp dự báo về tình hình phát triển và chuyển biến trong trung
và dài hạn. Nhờ đó, cơ quan có thẩm quyền mới có được căn cứ để huy động nguồn
lực và lường trước những rủi ro.
Phương pháp quản lý theo kết quả đầu ra sẽ cung cấp được thông tin đầu ra
và báo cáo kết quả thực tế đạt được, kiểm soát được tính hiệu quả của việc sử dụng
ngân sách qua từng năm. Tuy nhiên, để áp dụng triệt để phương pháp này cần có sự
thay đổi về cơ chế quản lý của bộ máy quản lý các cấp, nâng cao tinh thần trách

Đ

nhiệm của đơn vị sử dụng ngân sách và tăng cường kiểm tra, giám sát. [4]

ại

1.1.5. Tổ chức bộ máy thực hiện quản lý chi thường xuyên NSNN địa phương.

ho

Việc tổ chức bộ máy quản lý chi thường xuyên NSĐP gồm nhiều cơ quan

̣c k

với chức năng, nhiệm vụ cụ thể như sau:
Hội đồng nhân dân:

in

Quyết định dự toán và phân bổ NSĐP; phê chuẩn quyết toán NSĐP; Quyết


h

định điều chỉnh dự toán NSĐP trong trường hợp cần thiết; Giám sát việc thực hiện

́H

Ủy ban nhân dân:



ngân sách đã được HĐND quyết định.

Lập dự toán và phướng án phân bổ NSĐP, dự toán điều chỉnh NSĐP. Trong

́


trường hợp cần thiết trình HĐND cùng cấp quyết định và báo cáo cơ quan hành
chính NN, cơ quan tài chính cấp trên trực tiếp; Lập quyết toán NSĐP trình HĐND
cùng cấp phê chuẩn và báo cáo cơ quan hành chính NN, cơ quan tài chính cấp trên
trực tiếp; Kiểm tra Nghị quyết của HĐND cấp dưới về dự toán ngân sách và quyết
toán ngân sách; Căn cứ và Nghị quyết của HĐND cùng cấp, quyết định giao nhiệm
vụ thu, chi NS cho từng cơ quan, đơn vị trực thuộc, nhiệm vụ thu chi và mức bổ
sung cho NS cấp dưới; Tổ chức thực hiện NSĐP; Phối hợp với các cơ quan NN cấp
trên trong việc quản lý NSNN theo lĩnh vực trên địa bàn; Báo cáo về NSNN theo
quy định của pháp luật.

14



×