Tải bản đầy đủ (.docx) (33 trang)

ĐỀ CƯƠNG ĐA DẠNG SINH HỌC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.18 MB, 33 trang )

ĐỀ CƯƠNG ĐA DẠNG SINH HỌC
Câu 1: Trình bày các khái niệm về đa dạng sinh học, mức độ biểu hiện của đa
dạng sinh học.


Khái niệm về ĐDSH

Trong luật ĐDSH Việt Nam (2008) thì thuật ngữ ĐDSH là sự phong phú về gen,
loài sinh vật và hệ sinh thái trong tự nhiên.
Theo FAO: Tính đa dạng của sự sống dưới mọi hình thức, mức độ và mọi tổ hợp,
bao gồm đa dạng gen, đa dạng loài và đa dạng hệ sinh thái.
Trong Công ước ĐDSH (1992) được coi là “toàn diện và đầy đủ nhất” xét về mặt
khái niệm: “ thuật ngữ ĐDSH được dung để chỉ sự phong phú và đa dạng của gới
sinh vật từ mọi nguồn trên trái đất, nó bao gồm sự đã dạng trong cùng một loài,
giữa các loài và sự đa dạng hệ sinh thái”


Mức độ biểu hiện của ĐDSH
• Gen là một đơn vị di truyền, một đoạnh của vật chất di truyền quy định các
đặc tính cụ thể của sinh vật.
• Đa dạng loài là phạm trù chỉ mức độ phong phú về số lượng laofi hoặc số
lượng các phân loài trên trái đất, trong một vùng địa lý, một quốc gia hay
trong một sinh cảnh nhất định.
• Hệ sinh thái là quần xã sinh vật và các yếu tố phi sinh vật của một hu vực
địa lý nhất định, có tác động qua lại trao đổi chất với nhau.

Câu 2: Trình bày các giá trị của đa dạng sinh học.


Giá trị trực tiếp
Là những giá trị thu được từ các sản phẩm sinh vật, được con người trực tiếp


khai thác và sử dụng.
• Giá trị sử dụng cho tiêu thụ: Bao gồm các sản phẩm tiêu dùng cho cuộc
sống hàng ngày. Các sản phẩm này không xuất hiện ngoài thị trường nên
không góp gì cho thu nhập nhưng thiếu chúng con người sẽ gặp khó khăn
nhất định. Bao gồm: các loại động thực vật làm thức ăn, gỗ, củi. dược
liệu.
• Giá trị sử dụng cho sản xuất: Là giá trị thu đucợ thông qua việc bán các
sản phẩm thu hái, khai thác được từ thiên nhiên trên thị trường. Giá trị cho




sản xuất của ĐDSH đều có ở tất cả các quóc gia trên thế giới, từ nước
công nghiệp hiện đại cho tới các nước kém phát triển.
- Sản phẩm từ gỗ: là nguồn cũng cấp nguyên liệu chính cho xây dựng, giao
thông. Nguyên liệu giấy sợi, đồ gia dụng, trạm khắc…
- Sản phẩm ngoài gỗ: Đồ thủ công mỹ nghệ, chất đốt.
- Sinh vật cảnh: các loài động thực vật là cơ sở tạo nên các vườn sinh vật
cảnh cho con người học tập, vui chơi, giải trí.
- Nguồn cung cấp dược liệu.
- Ngân hàng ghen: Lượng biến dị lớn cần thiết cho công tác cải thiện giống,
tạo giống mới.
Giá trị gián tiếp
Là những lợi ích do ĐDSH mang lại cho cả cộng đồng. Đó là những lợi ích
không thể đo đếm được và nhiều khi là những giá trị cô giá không có gì thay
thế được.
Giá trị sinh thái: ĐDSH góp phần duy trì các quá trình sinh thái: quang hợp,
điều hòa khí hậu, bảo vệ nước, chống xói mòn, thu phấn, phân hủy chất thải




-

-

Giá trị khoa học, giáo dục: Phục vụ nghiên cứu khoa học và mục đich giáo
dục: vừa mang lại lợi ích kinh tế vừa nâng cao nhận thức, vốn sống cho con
người. Giúp chúng ta hiểu rõ hơn giá trị ĐDSH.
Giá trị văn hóa và đạo đức:
Đa dạng văn hóa gắn liền với ĐDSH. Hệ thống giá trị của hầu hết các tôn
giáo, triết học và văn háo cũng cấp những nguyên tắc và đạo lý cho bt loài.
Mỗi cọng đồng, nhóm dân tộc, bộ tộc… có truyền thống, tập quán riêng đặc
trưng trong quản lý và sử dụng tài nguyên sinh vật.
Giá trị đạo đức:

+ Giá trị nội tại: các loài sinh ra có quyền tồn tại và không phụ thuộc vào giá
trị sử dụng của loài.
+ Giá trị tiềm năng: kiến thức của con người về loài, giá trị của loài còn hạn
chế do trong tương lại nhiều loài tưởng như không có giá trị hôm nay có thể có
nhiều giá trị to lớn.
+ Giá trị lựa chọn: bào tồn loài đa dạng hôm nay,thế hệ mai sau sẽ có nhiều
sự lựa chọn hơn
Câu 3: Giải thích sự suy thoái và các nguyên nhân chính gây suy thoái đa
dạng sinh học.


3.1. Sự suy thoái đa dạng sinh học
Là sự suy giảm tính đa dạng, bao gồm sự suy giảm loài, nguồn gen và hệ sinh
thái, từ đó làm suy giảm giá trị, chứa năng của đa dạng sinh học. Sự suy thoái
đa dạng sinh học được thể hiện ở các mặt:


-

+ Hệ sinh thái bị biến đổi
+ Mất loài
+ Mất đa dạng di truyền
3.2. Nguyên nhân chính
a. Hiểm họa tự nhiên: Động đất, sạt lở, sống thần, núi lửa…
b. Tác động của con người
* Sự phá hủy những nơi cư trú
-

-

-

Dẫn tới vùng sống của SV bị thu hẹp lạ, thậm chí bị mất đi là mối đe dọa lớn
nhất với đa dạng sinh học.Đây là nguy cơ đầu tiên dẫn tới sự tuyệt chủng của
các loài động vật có xương sống , đồng thời nó cũng là nguy cơ làm cho các
ĐV không xương sống, thực vật cũng như các SV bị tuyệt chủng.
Việc phá hủy các rừng mưa nhiệt đới sẽ dẫn tới hậu quả tất yếu là sự mất đi
các loài SV. Tuy rừng mưa nhiệt đới chỉ chiếm 7% diện tích bề mặt trái đất
nhưng ước tính đó là nơi sống của hơn 50% tổng số loài sinh vật trên trái
đất.
Các nơi cư trú khác cũng đang bị đe dọa phá hủy
Nguy cơ hoang mạc hóa: do hoạt động của con người mà rất nhiều các quần
xã sinh học tại các vừng khí hậu khô hạ theo mùa đã suy thoái và đất đai trở
thành hoang mạc.

*Các nơi cư trú bị chia cắt manh mún và cách ly

-

Sự chia cắt manh mún nơi cư trú của accs loài là quá trình mà 1 khu vực
rộng lớn bị thu nhỏ lại hoặc bị chia cắt thành 2 hay nhiều mảnh nhỏ. Nhừng
phần này thường bị cách ly khỏi những phần khác và bị thay đổi nhiều về
hình thái cấu trúc cũng như cảnh quan. Các khu vực cách ly trở thành
những nơi cư trú mới.


-

-

Việc chia cát các nơi cư trú có thể hạn chế khả năng phát tán và định cư của
loài, làm giảm khả năng kiếm mồi của các loài thú, làm suy giảm quần thể
và dẫn đến sự tuyệt chủng .
Việc nơi cư trú bị xé nhỏ còn làm tăng khả năng xâm nhập của các loài
ngoại lai và sự bùng nổ số lượng các loài côn trừng địch hạivà bản địa; các
dịch bệnh dễ dàng lây lan do các lào Đ-TV thuần dưỡng tiếp xúc với các
quần thể hoang dã.

* Nơi cư trú bị suy thoái do ô nhiễm
- ô nhiễm do thuốc trừ sâu : việc sử dụng các loại thuốc trừ sâu để phòng trừ các
loài côn trùng gây hại cho cây trồng và phun vào nước để diệt các ấu trùng muỗi đã
làm hại tới những quần thể khác sống trong thiên nhiên, đặc biệt đối với những loài
chim ăn côn trùng, cá và các loại động vật khác bị ảnh hưởng bởi DDT hay các sản
phẩm bán phân hủy của chúng.
-

Ô nhiễm nước: gây hậu quả xấu cho các quần xã thủy SV

Ô nhiễm không khí: các hoạt động của con người làm thay đổi và làm ô
nhiễm bầu không khí của trái đất. Các dạng ô nhiễm không khí đã tác động
xấu và góp phần phá hủy các hệ sinh thái, là nguyên nhân gây nên suy thoái
đa dạng sinh học như:

+ Mưa axit làm giảm độ pH của đất và của nước trong các hồ, ao, sông suối trên
lục địa. Mưa axit đã tiêu diệt nhiều loài động và thực vật.
+ Sương mù quang hoá: Nồng độ ozon cao ở tầng khí quyển gần mặt đất sẽ giết
chết các mô thực vật, làm cho cây dễ bị tổn thương, làm hại đến các quần xã sinh
học, giảm năng suất nông nghiệp.
+ Các kim loại độc hại trực tiếp gây độc cho cuộc sống của động và thực vật.
-

Sự thay đổi khí hậu toàn cầu: Sự thay đổi khí hậu trái đất và nồng độ khí
CO2 trong khí quyển gia tăng có thể làm thay đổi triệt để cấu trúc của các
quần xã sinh học và sẽ chỉ còn một số loài có khả năng phát triển thích ứng
với điều kiện sống mới.

* Khai thác quá mức
-

Do nhu cầu của cuộc sống, con người đã thường xuyên khai thác các nguồn
tài nguyên từ thiên nhiên.


-

-

Việc khai thác quá mức đã làm suy thoái và hủy diệt gần 50% các thảm

rừng, gây nguy cơ tới 1/3 số loài ĐVCXS đang bị đe dọa tuyệt chủng, các
loài dễ bị tuyệt chủng và các loài quý hiếm.
Việc khai thác quá mức là nguyên nhân thứ hai sau nguyên nhân mất nơi
cư trú và là một trong những nguyên nhân quan trọng dẫn các loài đến
tuyệt chủng.

* Sự du nhập các loài ngoại lai
-

-

Sự có mặt của các loài mới này sẽ dẫn tới những thay đổi lớn trong cấu
trúc và quan hệ của các quần xac sinh vật bản địa và làm cho nhiều loài có
nguy cơ bị tiêu diệt.
Sự du nhập các loài sinh vật có thể do các nguyên nhân có chủ đích hoặc
không có chủ đích.

+ Sự du nhập không có chủ đích:Các loài du nhập này thậm chí còn cạnh
tranh với các loài bản địa để có được nguồn thức ăn và nơi ở. Các loài du nhập còn
ăn thịt các loài bản địa cho đến khi chúng tuyệt chủng hoặc làm chúng thay đổi nơi
cư trú đến mức nhiều loài bản địa không thể nào tồn tại được nữa.
+ Sự du nhập có chủ đích:sự có mặt của các loại cây trồng mới gây hại cho
các loài bản địa và kéo theo sự xuất hiện của các loài sâu bệnh và động vật mới…
* Sự lây lan của các dịch bệnh
-

Các loài động vật thường dễ bị nhiễm bệnh từ các sinh vật mang bệnh.
Các loại dịch bệnh có thể dẫn tới nguy cơ tiệt diệt một số loài quý hiếm
cũng như động vật nói chung do mật độ của chúng cao ở nơi sống.
Sự phá hủy nơi cư trú hay sự tiếp xúc giữa các loài khác cũng là nguyên

nhân làm cho các loài dễ bị nhiễm bệnh dịch hơn.

Câu 4: Giới thiệu các thang bậc phân hạng mức đe dọa của IUCN.




Các bậc phân hạng chính
- Bị tuyệt chủng(EX) : một đơn vị phân loại được coi là tuyệt chủng khi chắc
chắn cá thể cuối cùng của đơn vị phân loại đó đã bị tiêu diệt
- Bị tuyệt chủng trong hoang dã(EW): Một loài được coi là tuyệt chủng trong
hoang dã khi biết được loài đó chỉ tồn tại trong điều kiện nuôi trồng nằm
ngoài phạm vi phân bố lịch sử của loài đó.Loài được coi là tuyệt chủng trong
hoang dã khi những nỗ lực điều tra tại những vùng sống của loài đã biết
hoặc những sinh cảnh có hy vọng gặp được, vào những thời điểm thích hợp
khắp các vùng phân bố lịch sử của nó mà vẫn không tìm ra một cá thể nào.
Cuộc điều tra vượt quá khung thời gian của một vòng đời hay tuổi thọ của
chúng.
- Bị đe dọa

+ Nguy cấp cao/rất nguy cấp(CR): một loài được coi là rất nguy cấp khi nó
phải đối mặt với những mối đe dọa tuyệt chủng tự nhiên rất lớn trong một tương lai
gần. Khi quần thể loài suy giảm đến 80% ; diện tích phân bố chỉ còn trên khoảng
100 km²;số lượng quần thể được ước lượng dưới 250 cá thể trưởng thành;quần thể
có số lượng dưới 50 cá thể trưởng thành…
+ Nguy cấp(EN): Một loài bị coi là Nguy cấp khi nó phải đối mặt với nguy
cơ tuyệt chủng trong tự nhiên rất cao trong một tương lai rất gần nhưng kém hơn
mức cực kỳ nguy cấp. khi quần thể loài suy giảm đến 50%; diện tích phân bố chỉ
còn trên khoảng 5000km2 ; số lượng quần thể dưới 2500 cá thể trưởng thành…



+ Sắp nguy cấp(VU): Một loài được coi là sắp nguy cấp khi nó chưa phải
nguy cấp cao hay nguy cấp nhưng đang phải đối mặt với những mối đe dọa tuyệt
chủng tự nhiên rất lớn trong một tương lai. Quần thể của chúng bị suy giảm 20%
hoặc diện tích phân bố chỉ còn khoảng 20000km2; số lượng quần thể dưới 10000 cá
thể trưởng thành…
-

Đe dọa thấp(LR): một loài đe dọa thấp khi nó đã được đánh giá, không thỏa
mãn các tiêu chuẩn đánh giá của mức nguy cấp cao, nguy cấp hay sắp nguy
cấp. Loài được coi là đe dọa thấp có thể chia ra 3 mức phụ A,phụ thuộc bảo
tồn(CD): loài là trọng tâm của chương trình bảo tồn riêng cho loài hoặc
chương trình bảo tồn vùng sống, hướng tới loài đang được quan tâm nếu
chương trình bảo tồn ngừng thì loài sẽ rơi vào 1 trong những mối đe dọa trên
trong vòng 5 năm tới.
+ Phụ thuộc bảo tồn
+ Gần bị đe dọa(NT): loài không được xác định ở mức độ phụ thuộc bảo tồn
song gần với mức sắp nguy cấp.
+ Ít quan tâm(IC): loài chưa được xếp vào phụ thuộc bảo tồn hoặc gần bị đe

dọa.


Các nhóm chưa được xếp hạng
- Thiếu dữ liệu(DD):loài thiếu dữ liệu là loài không đủ thông tin để đánh giá
trực tiếp hay gián tiếp hiểm họa tuyệt chủng dựa vào phân bố hay tình trạng
quần thể. Thiếu dữ liệu không phải là thứ hạng bị đe dọa hay đe dọa thấp.
Loài được liệt kê vào nhóm này cần có them nhiều thông tin để trong tương
lai có thể xếp nó vào một mức đe dọa nào đó trong số các mức đe dọa nào
đó trong số các mức đe dọa đã đưa ra.

- Chưa được đánh giá(NE): loài chưa được đánh giá theo bất cứ tiêu chuẩn
nào mà IUCN đã đưa ra.

Câu 5: Trình bày cơ sở để tạo nên đa dạng sinh học ở Việt nam.
-

-

Vị trí địa lí: VN nằm ở phía đông của bán đảo đông dương; thuộc trung tâm
của khu vực ĐNA với tổng diện tích đất liền 330.541km2; kéo dài 15 vĩ độ từ
Bắc xuống Nam và trải rộng trên 7 kinh tuyến. Phía bắc giáp TQ, tây giáp Lào
và cam puchia, Đông và Đông nam là biển đông. Bờ biển VN dài 3260km.
Địa hình VN khá đa dạng, trong đó ¾ diện tích là đồi núi và cao nguyên.Khối
núi cao nhất là dãy Hoàng Liên Sơn, phân chia Bắc Bộ làm 2 phần Tây Bắc và


-

-

-

-

Đông Bắc có điều kiện sinh thái khác biệt nhau, tiếp đến là dãy trường sơn
kéo dài chạy suốt từ Trung bộ đến vùng cực nam, tiếp nối với ĐB Nam bộ.
Vùng Bắc Bộ, khu vực núi Đông bắc hình vòng cung chạy theo hướng ĐBTN, độ cao trung bình 1000m, chỉ ở đầunguồn các con sông Lô, Chảy, Gâm
mới có những đỉnh núi cao nhất nước, độ cao trung bình 2000m, cao nhất là
đỉnh Phanxipang,hướng núi chủ yếu là TB-ĐN. Vùng núi Bắc Bộ và Trung Bộ
có nhiều dãy núi đá vôi với nhiều hang động. Khoảng giữa dãy Trường Sơn là

vùng núi trung bình cao từ 800-1000m.Vùng cao nguyên trung phần có nhiều
cao nguyên bậc thang đất đỏ badan và liền kề với nó là vùng đồi đất xám
Đông Nam Bộ. ¼ diện tích còn lại là đồng bằng với 2 đồng bằng châu thổ
rộng lớn là đb sông hồng và ĐBSCL, ở giữa là dải hẹp các Đồng bằng duyên
hải miền trung.
Hệ thống sông ngòi dày đặc, chỉ tính những con sông dài trên 10km đã có tren
2500 con sông với 2 con sông lớn là sông hồng và sông cửu long. Hầu hết các
con sông đều đổ ra biển, đều dốc mạnh chảy xiết và nhiều ghềnh thác.
Lượng mưa trung bình từ 1700-1800mm/năm.Ở miền núi có nơi trên
3000mm/năm. Độ ẩm không khí tương đối lớn 80%. Do ảnh hưởng của chế
dộ gió mùa nên lượng mưa phân bố không đều, hình thành 2 mùa: mùa mưa
kéo dàu 6-7 tháng trên năm chiếm 80-85% lượng mưa cả nước và mùa
khô.Cân bằng nước dương.
Mặc dù nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới song vì vị trí địa lí kéo dài 15 vĩ độ
từ bắc xuống nam, ảnh hưởng của độ cao, địa hình nên khí hậu không đồng
nhất trong cả nước.Nhiệt dộ trung bình hằng năm tăng dần từ Bắc cuống nam,
càng lên cao nhiệt độ càng giảm. Đặc điểmnổi bật của khí hậu VN là nóng ẩm
và mưa nhiều theo mùa.Vị trí địa lý, địa hình và chế độ gió mùa đã tạo cho
thời tiết từng vùng rất khác nhau. Miền Bắc có mùa hè nóng ẩm, lượng mưa
lớn, mùa đông ít mưa và rất lạnhdo chịu ảnh hưởng của gió mùa đông bắc,
mùa xuân có mưa phùn. Miền Trug có mùa đông ngắn và ít lạnh hơn, mưa tập
trung nhiều vào những tháng cuối năm,muag hè chịu ảnh hưởng của gió mùa
Tây Nam rất nóng và khô. Miền Nam nóng quanh năm, có 2 mùa mưa và khô
rõ rệt.
Các HST ở VN tiếp nhận 3 luồng di cư chính: Luồng từ Nam TQ; luồng từ
dãy núi Himalaya-Mianma và luồng từ Indonesia-Malaysia.
Đặc điểm về vị trí địa lý, địa hình, khí hậu, đất đai và các nhân tố sinh
thái khác đã hình thành nên các HST đa dạng,.Mỗi một HST mang đặc thù



riêng, tất cả tạo nên nguồn tài nguyên SV phong phú, đa dạng và rất độc đáo.
VN được thiên nhiên ưu đãi về nguồn tài nguyên SV phong phú và được thế
giới công nhận là 1 trong những trung tâm đa dạng sinh học của vùng ĐNA.
Câu 6: Trình bày đặc điểm đa dạng sinh học ở Việt Nam.


Đa dạng di truyền
- Biến dị di truyền tồn tại trong tất cả các loài SV, trong các quần thể có sự
ngăn cách địa lý và ở các cá thể trong một quần thể nhưng có thể ở các mức
độ khác nhau. Đa dạng di truyền quan trọng và cần thiết đối với bất kỳ một
loài SV nào để cho phép các loài thích ứng được với sự thay đổi của môi
trường.
- VN hiện nằm trong tình hình chung là đa dạng di truyền hiện nay chưa thể
định lượng được.
- Một số ví dụ chứng minh tính đa dạng di truyền ở VN:

+ Thông ba lá là loài cây bản địa của VN, có phân bố tại nhiều địa phương
khác nhau như:Hà Giang,Lai Châu, Tây Nguyên.
+ Rừng đặc dụng Thượng Đa Nhim mới chỉ có khả năng lưu giữ các nguồn
gen của loài tại Lâm Đồng.
+ Lim xanh là loài cây họ đậu nổi tiếng có phân bố tự nhiên tại nhiều tỉnh
phía bắc VN…
Đa dạng loài



Đa dạng loài có tầm quan trọng đặc biệt vì nó tạo cho quần xã SV khả năng phản
ứng và thích nghi tốt hơn đối với những thay đổi của điều kiện ngoại cảnh.

-


-

Đa dạng loài TV
Theo GS.TS Nguyễn Nghĩa Thìn (2005) :
Nấm:600 loài, Tảo:1000 loài, Rêu:793 loài,Thực vật có mạch:hơn 10 000
loài, Trong đó hơn 4000 loài thực vật dùng làm nguồn lương thực thực
phẩm,làm nguyên vật liệu cho công,nông nghệp…
Mức độ đa dạng loài của hệ TV việt nam còn thể hiện trong các họ giàu loài
nhất(trên 100 loài) điển hình là Lan, Đậu, Họ phụ Lúa, Thầu Dầu…
Phần lớn các loài đặc hữu của nước ta thì thường tập trung ở bốn khu vực
chính đó là: Núi cao Hoàng Liên Sơn ( miền bắc), núi Ngọc Linh, cao
nguyên Lâm Viên( miền Trung), và khu vực rừng ẩm ở phần bắc Trung Bộ.


-

Hiện nay thì tình trạng một số loài cây cho gỗ quý đang có nguy cơ đứng
trước nguy cơ tuyệt chủng vì sự khai thác bừa bãi như là cây: Gõ đỏ, Trầm
Hương, Pơ mu, cây hoàng liên chân gà( để làm thuốc), Gụ Mật, Hoàng Đàn,
Bách xanh .v.v

 Cần được bảo vệ và có các biện pháp khai thác hợp lí.
Đa dạng loài Động vật
- Hệ ĐV VN cũng hết sức phong phú và đa dạng
- Theo GS.TS Nguyễn Nghĩa Thìn ( 2005) có: Cá :2472 loài, Lưỡng cư : 80
loài,Bò sát : 190 loài,Chim :826 loài, Thú : 275 loài.
- Cũng như thực vật, giới ĐV VN có nhiều loài và phân loài đặc hữu.Trong số
loài ĐVCXS ở cạn đã biết thì có hơn 100 loài và phân loài chim, 70 loài và
phân loài thú là đặc hữu cho phân vùng địa lý ĐV Đông dương. Có rất nhiều

loài ĐV có giá trị thực tiễn cao và nhiều loài có ý nghĩa lớn về bảo vệ như
Voi, Bò Tót,Bò Xám, Hổ, Báo…
Đa dạng HST
- Với đặc điểm địa lý, tính đa dạng về địa hình, khí hậu phân hóa phức tạp đã
tạo đk thuận lợi hình thành các HST khác nhau ở VN như HST rừng, HST
vùng cát ven biển hải đảo, HST đất ngập nước…
- Việt Nam nằm trong điều kiện nhiệt đới gió mùa. ẩm thuận lợi cho sự phát
triển của cây rừng. Và do điều kiện đại hình phức tạp, cắt xẻ mạnh chi phối
sự phân hóa các điều kiện khí hậu và đất đai nên nói chung rừng tự nhiên ở
Việt Nam rất đa dạng về thành phần loài, cấu trúc phức tạp.. chủ yếu là rừng
hỗn hợp với nhiều loại cây lá rộng.




+ Hệ sinh thái rừng kín thường xanh mưa ẩm nhiệt đới: Rừng Quốc Gia Cúc
Phương.
+ Hệ sinh thái rừng kín nửa rụng lá ẩm nhiệt đới: Kiểu này thì có cấu trúc đơn
giản.
+ Hệ sinh thái rừng lá rộng thường xanh trên núi đá vôi: Phân bố theo vĩ độ từ Hà
Tiên cho đến Cao Bằng.
+ Hệ sinh thái rừng lá kim tự nhiên: Có hai loại là:
Hệ sinh thái rừng lá kim á nhiệt đới núi thấp.
Hệ sinh thái rừng lá kim ôn đới núi cao trung bình.


+ Các hệ sinh thái đất ngập nước: Ở loại hệ sinh thái này thì rất đa dạng về loại
hình tự nhiên và nhân tạo .
+ HST rừng thưa.
+ Hệ sinh thái rừng tràm.

+ Hệ sinh thái rừng ngập mặn
+ Các hệ sinh thái bãi triều ngập nước và các rạn đá ngầm .
+ Các hệ sinh thái rạn san hô. .v.v..
- Theo ước tính thì ở Việt Nam ta có khoảng 14 loại hệ sinh thái khác nhau
+ Đa dạng HST biển: nguồn tài nguyên sinh vật biển khá phong phúTrong vùng
biển nước ta đã phát hiện được chừng 11,000 loài sinh vật cư trú trong hơn 20 kiểu
hệ sinh thái điển hình, thuộc 6 vùng đa dạng sinh học biển khác nhau. Một số hệ
sinh thái biển điển hình tại Việt Nam như:
Sự đa dạng hệ sinh thái của Việt Nam đang bị giảm dần do các hoạt động
sản xuất của con người. Nhiều loài đã và đang trong quá trình đi tới diệt
vong.
- Hệ sinh thái Việt Nam cần phải được bảo tồn và phát triển.
Tính đa dạng trong các vùng địa sinh học VN
- Căn cứ vào sự khác nhau của các tổ hợp loài và giới hạn phân bố của các
loài chỉ thị, các nhà sinh học VN đã chia VN thành 5 vùng địa lý sinh học
chính: Vùng Đông Bắc, Tây Bắc, Bắc Trung Bộ, Nam Trung Bộ, Tây
Nguyên và Đông Nam Bộ.
- Năm 1995 dựa vào sự phân bố của thảm thực vật, các loài động vật mang
tính chỉ thị, các nhà khoa học đã chia thành 7 đơn vị địa lý sinh học nhỏ:
Đông bắc, Tây Bắc-Hoàng Liên Sơn,ĐB sông Hồng,Bắc Trung Bộ, Nam
trung bộ và Tây Nguyên,Đông Nam Bộ và ĐB sông Mê Kong.
-



Câu 7: Phân tích thực trạng suy thoái đa dạng sinh học ở Việt Nam.


Đa dạng sinh học ở nước ta đang bị suy thoái với tốc độ rất nhanh:
- Diện tích các khu vực có các hệ sinh thái tự nhiên quan trọng bị thu hẹp

dần.


Số loài và số lượng cá thể của các loài hoang dã bị suy giảm mạnh. Nhiều
loài hoang dã có giá trị bị suy giảm hoàn toàn về số lượng hoặc bị đe dọa
tuyệt chủng ở mức cao.
- Các nguồn gen hoang dã cũng đang trên đà suy thoái nhanh và thất thoát
nhiều.
Suy thoái về HST
- Rừng là hệ sinh thái đa dạng nhất trên trái đất nhưng hiện nay rừng đã và
đang bị cạn kiệt.
- Sau chiến tranh, diện tích rừng của VN chỉ còn khoảng 9,5 triệu ha( 29%
diện tích cả nước).
VN có khoảng 210.000 ha bãi triều lầy có rừng ngập mặn. Đây là sinh cảnh có
mức độ đa dạng sinh học cao do sự khai thác quá mức và bất hợp lý đã làm
giảm diện tích hệ sinh thá kiểu này đồng thời gây suy thoái đa dạng sinh học
trong hệ.
Sự suy thoái về HST thể hiện qua sự suy giảm diện tích rừng và diện tích các
loại rừng
Các hệ sinh thái tự nhiên bị thu hẹp làm mất nơi phân bố và cư trú của các loài
động thực vật  nguy cơ tuyệt chủng.
Suy thoái về loài
- một số loài Đ-TV quý hiếm có giá trị kinh tế ở VN đãgiảm sút nghiêm trọng
về số lượng và được đánh giá ở các mức độ đe dọa khác nhau.
- Hiện nay một số loài thực vật đã suy giảm và trở thành nguồn gen quý hiếm
không nhưng đối với nước ta mà còn cả đối với thế giới như thông lá
dẹt,đinh ,pơmu,sam đỏ…ngoài ra còn có các loài cây thuốc, cây làm cảnh
như các loài thuộc giống lan hài cũng cần được quan tâm bảo vệ.
Một số loài động vật lớn trên thực tế hầu như đã bị diệt vong như tê giác 2
sừng, heo vòi, bò xám, hươu sao, trâu rừng, vượn tay trắng, cầy nước, tê giác

1 sừng.Một số loài khác số lượng khác còn quá ít, có thể bị tuyệt chủng
trong tương lai gần nếu như không có biện pháp bảo vệ như: hổ, voi, bò
tót,hươu vàng…
- Các loài chim, bò sát và lưỡng cư cũng nằm trong tình trạng tương tự:cá sấu,
công, cò á âu,hạc cổ trắng…
Suy thoái về di truyền
- Mức độ suy giảm của biến dị di truyền thường đi cùng với nguy cơ đe dọa
của loài.trường hợp cực đoan là khi 1 loài đứng trước nguy cơ vị tuyệt chủng
thì lượng biến dị di truyền của loài có khả năng mất đi hoàn toàn. Một số
-



-






-

loài chỉ còn lại số lượng cá thể ít như bò xám, hoàng đàn, mun…có những
loài trước đây đã từng phân bố ở VN nhưng đến nay bị tiêu diệt hoàn toàn
như tê giác 2 sừng..
Suy thoái về di truyền còn thể hiện ở sự mất di truyền của loài phụ, các xuất
sứ, các quần thể quan trọng như :

+ Sam đỏ thuộc họ thanh tùng hiện chỉ còn lại ít cá thể phân bố rải rácở một số
nơivà cũng đang đứng trước guy cơ bị tuyệt chủng.

+ Nhóm thú linh trưởng ở VN đa dạng về thành phần loài và có gt cao về tính
đặc hữu nhưng do nhiều lý do mà đang suy giảm.
Các giống cây trồng địa phương dần bị thu hẹp do bị thay thế bởi giống cao
sản,thuần nhất.

-

Câu 8: Nêu những nguyên nhân suy thoái đa dạng sinh học ở Việt Nam.





-

Do thiên tai: Động đất, sụt nở, bão lũ, hạn hán,…
Do con người :Phá hủy nơi cư trú xâm lấn của các sinh vật nhập nội , khai
thác quá mức cá nguồn tài nguyên sống ,sự ô nhiễm môi trường , biến đổi
khí hậu và các hoạt động nông-lâm-công nghiệp.
Nguyên nhân trực tiếp
Chiến tranh,khai thác củi làm nhiên liệu, khai thác gỗ.
Mở rộng đất làm lâm nghiệp và nuôi trồng thủy sản.
Khai thác buôn bán trái phép lâm sản ngoài gỗ(kể cả ĐV)
Đánh bắt và khai thác thủy hải sản, xây dựng cơ sở hạ tầng
Cháy rừng,ô nhiễm môi trường; các dòng, giống Đ-TV du nhập
Nguyên nhân sâu xa
Gia tăng dân số và di cư
Sự nghèo đói, chính sách kinh tế, chính sách kinh tế cộng đồng
Hiệu lực thi hành pháp luật về môi trường.


Câu 9: Tại sao phải cần giám sát, đánh giá đa dạng sinh học.
-

Tính đa dạng sinh học không phải lúc nào cũng cố định trong các khu bảo
tồn thiên nhiên. Theo sự biến đổi của thời gian, khí hậu, sự cạnh tranh phát
triển trong các quần xã, diễn thế tự nhiên, di cư, sự tác động của con
người…làm cho tính đa dạng sinh học trong các khu bảo tồn luôn thay đổi.
Vì vậy điều tra, giám sát đa dạng sinh học có ý nghĩa rất lớn trong công tác
bảo tồn.Điều tra và giám sát đa dạng sinh học chính là các hoạt động nhằm


-

-

-

xem xét, phân tich tình hình diễn biến các tài nguyên sinh vật theo thời gian
làm cơ sở đề xuất giải pháp bảo tồn.
Các đợt điều tra, giam sát đa dạng sinh học theo định kỳ sẽ cung cấp các tư
liệu cơ sở để chúng ta đánh giá những thay đổi trong khu bảo tồn do những
tác động tiêu cực hoặc do các hoạt động quản lý gây nên.Mặt khác các tư
liệu điều tra giám sát sẽ giúp chúng ta đánh giá hiệu quả của các hoạt động
quản lý.Nói chung các cuộc điều tra kiểm kê sẽ cho ta những tư liệu về : số
lượng loài trong khu bảo tồn ( độ phong phú của loài); phân bố của các
loài,nhóm loài đặc trưng cho các sinh cảnh.
Việc điều tra giám sát thường xuyên theo định kỳ sẽ giú chúng ta xây dựng
danh mục kiểm kê của các loài trong khu bảo tồn. Từ đó chúng ta có thể so
sánh kết quả này với các đợt kiểm kê khác( nếu quy trình kiểm kê không bị
thay đổi).

Hoạt động giám sát, đánh giá ĐDSH nhằm mục đích xác định các vùng ưu
tiên cho bảo tồn đa dạng sinh học,bảo tồn và phát triển nguồn gen Đ-TV,theo
dõi tác động của quản lý đất đai cũng như biến đổi môi trường đến đa dạng
sinh học.

Câu 10: Hãy lập kế hoạch điều tra, đánh giá đa dạng sinh học cho 1 khu bảo
tồn, hoặc 1 địa phương.
a)
b)

c)

d)

e)
f)
g)

Chuẩn bị tài liệu: bao gồm các bản đồ, sơ đồ, thông tin chung về khu vực
dự định điều tra .
Theo dõi dự áo thời tiết, tìm hiểu điều kiện khí hậu, thuỷ văn, hải văn để
đề phòng thời tiết xấu ảnh hưởng đến kết quả điều tra ĐDSH tại hiện trường.
Đồng thời, xác định thời gian thực hiện điều tra phù hợp.
Lên danh sách nhân sự và danh mục các dụng cụ, thiết bị điều tra, thu
mẫu.Đồng thời, cần thiết kiểm tra, vệ sinh và hiệu chuẩn các thiết bị dụng cụ
đo đạc quan sát, thử trước khi ra hiện trường.
Chuẩn bị hoá chất, vật tư, dụng cụ phục vụ lấy mẫu bảo quản mẫu.
- Các hóa chất bảo quản mẫu;
- Các dụng cụ chứa mẫu theo tiêu chuẩn;
Chuẩn bị nhãn mẫu

Chuẩn bị các biểu mẫu, phiếu điều tra, phỏng vấn, nhật ký điều tra và phân
tích.
Chuẩn bị các tài liệu có liên quan khác:


Bản đồ hành chính của địa phương tiến hành điều tra và sơ đồ các tuyến,
điểm điều tra tại địa phương.
- Giấy đi đường và công văn cử đoàn đi điều tra đa dang sinh học (nếu
cần);
- Các tài liệu,biểu mẫu khác;
Chuẩn bị các phương tiện phục vụ hoạt động lấy mẫu và vận chuyển mẫu:
xe ô tô, xe máy, ca nô, xuồng máy, tàu thuyền...
Chuẩn bị các thiết bị bảo hộ, an toàn lao động: quần áo bảo hộ lao động,
mũ, áo mưa, áo phao, ủng cao su;gang tay, dược phẩm…
Chuẩn bị kinh phí.
Phân công cán bộ đi điều tra: căn cứ vào kế oạch điều tra đa dạng sinh học
đã được xây dựng, thủ trưởng đơn vị thực hiện hoặc cán bộ chủ trì có trách
nhiệm thông báo, giao nhiệm vụ cụ thể, giới thiệu và thống nhất phương
pháp điều tra đến từng cán bộ tham gia trước khi thực hiện điều tra
Chuẩn bị cơ sở lưu trú cho cán bộ công tác dài ngày (nếu cần)
Liên hệ với các cơ quan hữu quan tại địa phương điều tra để việc thực hiện
đợt điều tra được thuận lợi.
-

h)
i)
j)
k)

l)

m)

Câu 11: Trình bày phương pháp điều tra, đánh giá đa dạng sinh học về 1 đối
tượng động vật hoặc thực vật (1họ, 1 bộ hoặc 1 lớp,..)
Phương pháp điều tra đa dạng sinh học chim



1.1 Phương pháp điều tra ngoài thiên nhiên:
-

-

-

Pp này áp dụng với các đối tượng chim trên lục địa. chim biển bao gồm các
nhóm chim định cư, di cư, các quần thể chim kiếm ăn ven bờ, ngoài khơi và
hải đảo.
Yêu cầu khi điều tra theo tuyến :kỹ năng quan sát liên tục và kiên nhẫn bằng
ống nhòm hoặc lắng nghe tiếng hót của chim. Khi gặp chim thì tiếp cận
nhanh, nhẹ,không gây ồn ào, tuyệt đối không nói chuyện hoặc gọi nhau.Nếu
góc chụp ảnh tốt thì phải thao tác nhanh máy nhanh chụp được ảnh đối
tượng để đối chiếu, so sánh với ảnh trong sách hướng dẫn.Luôn mang theo
sổ ghi chép và bút chì để ghi nhận thông tin, chú thích hoặc vẽ lại đối tượng
nghiên cứu.Nếu nghiên cứu một số nhóm loài riêng, cần sưu tầm tiếng hót
và dùng loa phát để dẫn dụ chim tới.
Nhận biết loài : qua hình thái cơ thể, qua tập tính, thời gian hoạt động, tiếng
hót, giới tính và độ tuổi phát triển.



-

-

Đếm chim đang bay:
• Đối với những đàn bay với số lượng lớn, bay dày đặc và thường xuyên
đổi hướng có thể rất khó đếm chính xác thì cần định loại được những loài
ưu thế và ước lượng được số lượng của loài .
• Đối với một số đàn ít cá thể, bay thành một đường dọc hay thành các
nhóm nhỏ ta có thể định loại và đếm dễ dàng.
• Khi đếm đàn đang bay có thể đếm từ đầu đến cuối điều này sẽ tạo cảm
giác bầy chim bay qua thị trường của ống nhòm hoặc đếm từ cuối đàn lên
đầu, điều này cho phép điều hòa tốc độ chim chạy qua thị trường của ống
nhòm.
Đếm chim đang kiếm ăn:
• Đếm chim ở các bãi triều, đàm lầy, đồng ruộng…khi mà khoảng cách từ
người đếm đén bầy chim phù hợp và địa hình tương đối bằng phẳng.
• Đếm chim đang kiếm ăn sẽ dễ dàng hơn nếu ở vùng có các vật làm mốc
để chia ra các khu vực nhỏ.
• Các vật mốc tốt nhất là cọc lưới, rạch nhỏ hay mô đất, đếm chim lần lượt
ở các khoảng giữa 2 vật mốc và tính tổng.


1.3 phương pháp ước lượng số lượng cá thể
Phương pháp dễ và chính xác để ước lượng số lượng chim là đếm theo khối.pp
này có thể sử dụng các đàn lớn, các đàn dày đặc, các đàn ở khoảng cách xa khi
chúng bay hoặc đậu. PP này đòi hỏi đếm hay ước lượng số lượng chim của một
khối trong 1 bầy.Tùy vào kích cỡ của bầy, một khối có thể là 10,100hay thậm
chí 1000 cá thể.khối này sẽ là chuẩn để xác định phần còn lại của đàn.
1.4 PP bắt thả bằng lưới mờ

Lưới mờ hay còn gọi là lưới nhện thường có chiều cao ít thay đổi (4m)nhưng
chiều dài có thể là 4m, 6m…Đánh lưới mờ là một phương pháp hữu hiệu để
điều tra được các loài chim cỡ nhỏ, sống và kiếm ăn trong các bụi dậm, di
chuyển nhanh và lẩn tránh dưới tán rừng, khó quan sát và khó có thể ghi nhận
bằng kỹ thuật khác.Nhưng ngược lại lưới mờ lại không hiệu quả với các loài
chim cỡ lớn (công…) vì khi bị mắc lưới, chúng sẽ làm hỏng lưới. Kỹ thuật đánh
lưới có thể so sánh các loài thuộc nhóm chim giữa các địa điểm điều tra khác
nhau.Tuy nhiên, cần cân nhắc trước khi sử dụng đánh lưới, người đánh lưới
phải được huấn luyện đâò tạo để tránh đe dọa tới cá thể chim bị bắt.




Điều tra đa dạng sinh học thực vật


Câu 12: Trình bày phương pháp điều tra, đánh giá tác động của con người
đến đa dạng sinh học.




Tác động của dân số :
- Tăng dân số là một trong số những điều kiện xác định kiểu lọai và cường độ
các họat động của con người mà gây nên suy thoái ĐDSH.
- Nhu cầu ngày càng tăng về lương thực, thực phẩm và nhà ở do dân số tăng
đã góp phần vào làm suy thoái ĐDSH
- Việc chuyển đổi đất rừng và các vùng ĐNN thành đất canh tác nông nghiệp
cùng với việc sử dụng không có kiểm soát phân bón, thuốc trừ sâu là những
yếu tố quan trọng dẫn đến tuỵệt chủng loài, và sự mở rộng đô thị hóa cũng

dẫn đến mất mát hay phá vỡ các HST. Sự gia tăng dân số hiện nay tại các
HST giàu ĐDSH, do cả tăng tự nhiên lẫn do di cư, đã khiến cho những nỗ
lực bảo tồn ĐDSH ngày càng khó khăn và mâu thuẫn với nhu cầu của con
người.
- Mật độ dân số có mối liên quan chặt chẽ đến sự suy thoái và mất mát các nơi
cư trú của sinh vật, và sự mất mát này là cao nhất ở những nơi có dân cư
đông đúc nhất
Một nghiên cứu gần đây về mật độ dân số và sự mất nơi cư trú đã chỉ ra rằng
trong số 50 quốc gia không có sa mạc ở châu Á và châu Phi, thì tại mười quốc
gia đông dân nhất đã mất đi trung bình là 79% sinh cảnh của các loài.
Gia tăng dân số đang là sức ép lớn nhất tại các khu vực giàu có về ĐDSH .
Hơn 1,1 tỷ người hiện đang sống tại 25 điểm nóng về ĐDSH trên thế giới.
- Sự gia tăng dân số song hành với sự gia tăng của các loài vật nuôi cây trồng.
Vật nuôi và cây trồng cạnh tranh với các loài bản địa về thức ăn và nơi cư
trú .
- Suy giảm tài nguyên, ô nhiễm môi trường-> suy giảm ĐDSH.
Lập tuyến điều tra tác động của con người
- Các con đường mòn dẫn vào trong rừng thường do người dân tạo nên khi
vào khai thác.Vì vậu 1 trong những cách đánh giá tác động của con người là
đánh giá tác động dọc theo các đường mòn và điểm xuất phát từ trung tâm
làng, đi theo đường mòn dẫn vào rừng được sử dụng nhiều nhất cho đến khi
không còn tìm ra dấu vết tác động. Điều đó cho phép xác định toàn bộ phạm
vi không gian của tác động.
Đánh giá tác động theo khoảng cách.
-







Câu 13: Bảo tồn đa dạng sinh học là gì? Tại sao cần phải bảo tồn đa dạng sinh
học? Các nguyên tắc cơ bản của bảo tồn đa dạng sinh học?
-

-

-

Bảo tồn ĐDSH là việc quản lý mối tác động qua lại giữa co người với
các gen, các loài và các hệ sinh thái nhằm mang lại lợi ích lớn nhất cho
thế hệ hiện tại và duy trì tiềm năng của chúng để đáp ứng nhu cầu và
nguyện vọng của các thế hệ tương lai ( theo từ điển ĐDSH và PTBV,
2001)
Sự cần thiết phải bảo tồn ĐDSH
• Lý do kinh tế: lý do này trước hết đề cập về góc độ kinh tế của DDSH,
đó là những sản phẩm đucợ con người trực tiếp hoặc gián tiếp sử
dụng.
• Lý do sinh thái: lý do này đề cập đến việc duy trì các quá trình sinh
thái cơ bản của DDSH. DDSH đã tạo lập nên sự cân bằng sinh thái
nhờ những mối liệ hệ giữa các loài với nhau. Cân bằng sinh thái là cơ
sở để PTBV các quá trình trao đổi chất và năng lượng trong hệ sinh
thái.
• Lý do đạo đức: lý do này giúp chúng ta tôn trọng lẫn nhau trong quá
trình cùng tồn tại. Các sinh vật phải nương tựa vào nhau để sống, sinh
vật này là chỗ dựa của sinh vật kia. Chúng tạo thành một chuỗi liên
hoàn tồn tại trong tự nhiên và mỗi sinh vật chỉ là một mắt xích trong
chuỗi liên hoàn đó.
• Lý do thẩm mỹ: DDSH đã tạo ra những dịch vụ tự nhiênđể con người
nghỉ ngơi, du lịch sinh thái và giải trí… Nó góp phần cải thiện đời

sống của con người.
• Lý do tiềm ẩn: không phải các loài sinh vật đều có giá trị kinh tế, sinh
thái, đạo đức, thẩm mỹ giống nhau và thực tế hiện nay chúng ta chưa
xác định được hết các giá trị của chúng. Một số loài hiện đucợ coi là
không có giá trị có thể trở thành loài hữu ích hoặc có một gái trị lớn
nào đó trong tương lai, đó chính alf gái trị tiềm ẩn của DDSH.
Nguyên tắc cơ bản của bảo tồn đa dạng sinh học:
1. Mọi dạng của sự sống là đọc nhất và cần thiết, mọi người cần phải
nhận thức được điều đó.
2. BT DDSH là một dạng dầu tư đem lại lợi ích lớn cho địa phương, cho
đất nước và toàn cầu.


Chi phí và lợi ích của BT DDSH phải được chia đều cho mọi đất nước
và mọi người trong mỗi đất nước/
4. Vì là một phần của các cố gắng PTBV, BT DDSH đòi hỏi những biến
đỏi lớn về hình mẫu và thực tiến của phát triển kinh tế toàn cầu.
5. Tăng kinh phí cho BT DDSH , tụ nó không làm giảm mất DDSH. Cần
phải thực hiện cải cách hành chính và tổ chức để tạo ra các điều kiện
để nguồn kinh phhis đucợ sử dụng một cách có hiệu quả.
6. Mỗi địa phương, đất nước avf toàn cầu đều có các ưu tiên khác nhau
về BT DDSH và chúng cần được xem xét khi xây dựng chiến lược
bảo tồn. Mọi quốc gia và mọi cộng đồng đều quan tâm đến BT DDSH
riêng của mình nhưng không nên atajp trung chỉ cho rieng một số
HST hay các đất nước giàu có về loài.
7. BT DDSH chỉ có thể đucợ duy trì khí nhận thức và quan tâm của mọi
người dân được đề cao và khi các nhà lập chính sách nhận được thông
tin đáng tin cậy làm cơ sở xây dựng chính sách.
8. Hoạt động BT DDSH phải đucợ lên kế hoạch và được thực hiện ở
phạm vi đã được các tiêu chuẩn sinh thía và xã hội xác nhận. Hoạt

động cần tập trung vào nơi có người dân hiện đang sinh sống và làm
việc, và trong các vùng rừng cấm hoang dại.
9. Đa dạng văn háo gắn liền DDSH. Hiểu biết tập thể của nhân loại về
DDSH cũng như việc quản lý, sử dụng DDSH đều nằm trong da dạng
văn hóa. BBT DDSH góp phần tang cường các giá trị và sự thống nhất
văn hóa.
10. Tăng cường sự thamgia của người dân, quan tâm tới các quyền cơ bản
của con người, tang cường giáo dục và thông tin, tăng cường khả năng
tổ chức là những nhân tố cơ bản của BT DDSH.
3.

Câu 14: Bảo tồn tại chỗ là gì? Trình bày những loại hình của bảo tồn tại chỗ.



Bảo tồn tại chỗ :gồm các phương pháp và công cụ nhằm bảo vệ các loài, các
chủng, các sinh cảnh, các hệ sinh thái trong điều kiện tự nhiên.
Những loại hình của bảo tồn tại chỗ:
• Khu bảo vệ nghiêm ngặt:
+ Khu dự trữ thiên nhiên nghiêm ngặt
+ Vùng hoang dã
• Vườn quốc gia hay khu bảo tồn HST và giải trí
• Thắng cảnh thiên nhiên/ Bảo tồn đặc điểm tự nhiên






Khu dự trữ thiên nhiên có quản lý/ Khu bảo tồn sinh cảnh/bảo tồn

loài
Khu bảo tồn cảnh quan đất liền/ cảnh quan biển
Sử dụng bền vững các HST tự nhiên hay Khu quản lý tài nguyên.

Câu 15: Bảo tồn chuyển chỗ là gì? Trình bày những loại hình của bảo tồn
chuyển chỗ.
Bảo tồn chuyển chỗ là Là bảo tồn ngoài khu vực phân bố tự nhiên của
loài,nhằm cất giữ vốn gen có giá trị để sử dụng trong tương lai.
Các loại hình của bảo tồn tại chỗ:
• Vườn động vật hay vườn thú
• Bể nuôi
• Vườn thực vật và vườn cây gỗ
• Ngân hàng hạt giống




Câu 16: Các hoạt động phối hợp, hỗ trợ trong bảo tồn đa dạng sinh học
-

-

-

Giáo dục, đào tạo nâng cao nhận thức bảo tồn ĐDSH
+giáo dục khuyến khích chủ đất bảo vệ các loài quý hiếm
+Tổ chức các chương trình quốc gia về bảo tồn đa dạng sinh học
+Đưa giáo dục môi trường, bảo vệ tài nguyên thiên vào chương trình đào tạo
các cấp
+khai thác hợp lí…

Khuyến khích lợi ích kinh tế và phối hợp với người dân địa phương trong hoạt
động bảo tồn
Khuyến khích lợi ích kinh tế đối với cộng đồng dân cư địa phương sống bên
trong và xung quanh khu bảo tồn. Một số quốc gia cho phép người dân được
vào các khu bảo tồn theo 1 lịch trình nhất định để khai thác lâm sản theo 1
định mức cho phép.
Thiết lập các dự án phối hợp và bảo tồn
Xây dựng chương trình con người và sinh quyển(MAB): thành lập 1 số khu
bảo tồn sinh quyển trên khắp thế giới.

Câu 17: Trình bày hệ thống các khu bảo tồn, vườn quốc gia ở Việt Nam.
vùng

Trung du
và miền
núi phía
bắc

Đồng
bằng
bắc bộ

Bắc
trung bộ

Nam
Trung
Bộ

Tây

Nguyên

Đông
Tây
Nam Bộ Nam Bộ


Vườn
quốc
gia

-Bái Tử
Long
-Ba Bể
-Tam Đảo
-Xuân
Sơn
-Hoàng
Liên

-Cát Bà
-Xuân
Thủy
-Ba Vì
-Cúc
Phương

Khu
dự trữ
thiên

nhiên

-Đồng
Sơn-Kỳ
Thượng
-Tây Yên
Tử
-Hữu
Liên
-Núi Pia
Oắc
-Kim Hỷ
-Thần SaPhượng
Hoàng
-Cham
chu
-Na Hang
-Bắc Mê
-Bát Đại
Sơn
-Du Già
-Phong
Quang
-Tây Côn
Lĩnh
-Hoàng
Liên-Văn
Bàn
-Mường


-Tiền
Hải
-Vân
Long

-Bến En
-Pù Mát
-Vũ
Quang
-Phong
Nha –Kẻ
Bàng
-Bạch


-Phước
Bình
-Núi
Chúa

-Chư
Nom
Ray
-Kon Ka
Kinh
-Yok
Đôn
-Chư
Yang
Sin

-Bidoup
Núi Bà
-Pù Hu
-Bán
-Ngọc
-Pù
Đảo
Linh
Luông
Sơn Trà -Kon
-Xuân
-Bà Nà- Cha
Liên
Núi
Răng
-Tam
Chúa
-Ea Sô
Quy
-Ngọc
-Nam
-Hòn
Linh
Kar

-Sông
-Nam
-Pù Hoạt Thanh
Nung
-Pù

-An
-Tà
Huống
Toàn
Đùng
-Kẻ Gỗ -Hòn Bà -Núi
-Bắc
-Krong Đai
Hướng
Trai
Bình
Hóa
-Kalon- -Đèo
Sông
Ngoạn
Đakrông Mao
Mục
-Phong -Núi
Điền
Ông
-Tà Kóu

-Cát
Tiên
-Bù Gia
Mập
-Lò Gò
Xa Mát
-Côn
Đảo


-Tràm
Chim
-Mũi Cà
Mau
-U Minh
Hạ
-U Minh
Thượng
-Phú
Quốc

-Bình
ChâuPhước
Bửu
-Cần
Giờ
-Vĩnh
Cửu

-Láng
Sen
-Thanh
Phú
-Ấp
Canh
Điền
-Hòn
Chông




-Mường
Nhé
-Nậm
Dôn
-Copia
-Sốp Cộp
-Tà Xùa
-Xuân
Nha
-Nà Hẩu
-Hang
Kia-Pà

-Ngọc
Sơn-Ngổ
Luông
-Pu Canh
-Thượng
Tiến
Khu
-Vượn
bảo
Cao vít
tồn
Trùng
loài và Khánh
sinh
-Nam

cảnh
Xuân Lạc
-Vooc
Mũi hếch
Khau Ca
-Chế Tạo
Khu
dự trữ
sinh
quyển

-Hương
Nguyên
-Sao la
Thừa
Thiên
Huế

-Châu
thổ sông
Hồng
-Cát Bà

Sao la
Quảng
Nam

-Miền Tây Nghệ
An
-Cù Lao Chàm

-Lang Biang

-Đăk Uy
-Ea Ral
-Trấp
Ksơ
-

-Lung
Ngọc
Hoàng
-Vườn
Chim
Bạc
Liêu
-Sân
Chim
Đầm
Dơi
-Đồng Nai
-Khu Dự Trữ Sinh
Quyền Cần Giờ
-Mũi Cà Mau
-Kiên Giang

Câu 18: Giới thiệu các tổ chức phi chính phủ hoạt động liên quan tới bảo tồn
đa dạng sinh học.



×