Tải bản đầy đủ (.pdf) (107 trang)

Nghiên cứu đề xuất mô hình quản lý chất thải rắn phù hợp với phát triển kinh tế xã hội tại quận bắc từ liêm, thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.89 MB, 107 trang )

BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ
NGHIÊN CỨU ĐỀ XUẤT MÔ HÌNH QUẢN LÝ CHẤT THẢI
RẮN PHÙ HỢP VỚI PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI TẠI
QUẬN BẮC TỪ LIÊM, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
CHUYÊN NGÀNH: KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG

NGÔ BÁ QUANG

HÀ NỘI, NĂM 2018


BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ
NGHIÊN CỨU ĐỀ XUẤT MÔ HÌNH QUẢN LÝ CHẤT THẢI
RẮN PHÙ HỢP VỚI PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI TẠI
QUẬN BẮC TỪ LIÊM, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

NGÔ BÁ QUANG
CHUYÊN NGÀNH: KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG
MÃ SỐ: 8440301

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. PHẠM THỊ MAI THẢO

HÀ NỘI, NĂM 2018



CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI
Cán bộ hướng dẫn chính: TS. Phạm Thị Mai Thảo
Cán bộ chấm phản biện 1: PGS.TS. Nguyễn Thị Hà
Cán bộ chấm phản biện 2: TS. Nguyễn Thu Huyền
Luận văn thạc sĩ được bảo vệ tại: Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường
Hà Nội
HỘI ĐỒNG CHẤM LUẬN VĂN THẠC SĨ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI
Ngày 22 tháng 5 năm 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi dưới sự hướng
dẫn của TS. Phạm Thị Mai Thảo. Các số liệu trích dẫn đều có nguồn gốc, các kết
quả trong luận văn là trung thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình
nào khác.
Tác giả luận văn

Ngô Bá Quang


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành chương trình cao học và viết luận văn này, tôi đã nhận được
sự hướng dẫn, giúp đỡ và góp ý nhiệt tình của quý thầy cô giáo trường Đại học Tài
nguyên và Môi trường Hà Nội.
Với tình cảm chân thành, tôi xin trân trọng cảm ơn đến Ban Giám hiệu,
Phòng Sau đại học - Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội, các thầy
giáo, cô giáo trong Khoa Môi trường cùng các thầy cô giáo ở nhiều bộ môn khác đã

nhiệt tình giảng dạy, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình học tập
và hoàn thành khóa học.
Qua đây, tôi cũng xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến TS. Phạm Thị Mai Thảo đã tận
tình hướng dẫn và cho tôi những lời khuyên cần thiết để tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Sở Xây dựng Hà Nội, UBND quận Bắc Từ Liêm,
Phòng Quản lý đô thị quận, Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng quận, Ban Duy tu
các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị, CTCP Xử lý chất thải xây dựng và đầu tư
phát triển môi trường Hà Nội đã tạo điều kiện cung cấp những số liệu cần thiết và
giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu trên địa bàn.
Cuối cùng tôi xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, bạn bè và người thân luôn quan
tâm, động viên giúp đỡ để tôi hoàn thành tốt luận văn này.
Hà Nội, tháng 5 năm 2018
Học viên

Ngô Bá Quang


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ..................................................................................................................
LỜI CẢM ƠN.........................................................................................................................
MỤC LỤC ..............................................................................................................................
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT .........................................................
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU .........................................................................................
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ ..............................................................................
MỞ ĐẦU .............................................................................................................................. 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN ............................................................................................... 3
1.1. Tổng quan về chất thải rắn............................................................................................ 3
1.1.1. Trên thế giới ................................................................................................... 3
1.1.2. Tại Việt Nam .................................................................................................. 6
1.2. Tác động đến môi trường của chất thải rắn ............................................................... 16

1.2.1. Tác động đến môi trường không khí........................................................... 16
1.2.2. Tác động đến môi trường nước ................................................................... 17
1.2.3. Tác động đến môi trường đất ...................................................................... 18
1.3. Các mô hình quản lý chất thải rắn .............................................................................. 19
1.3.1. Trên thế giới ................................................................................................. 19
1.3.2. Tại Việt Nam ................................................................................................ 21
1.4. Các định hướng quy hoạch ......................................................................................... 31
1.4.1. Trên thế giới ................................................................................................. 31
1.4.2. Tại Việt Nam ................................................................................................ 32
1.5. Các văn bản quản lý nhà nước trong lĩnh vực quản lý chất thải rắn ........................ 34
1.5.1. Luật và các văn bản hướng dẫn thi hành lĩnh vực quản lý chất thải rắn .. 34
1.5.2. Quy hoạch, chủ trương, quyết định về quản lý CTR ................................. 35
1.5.3. Quy chuẩn kỹ thuật quản lý chất thải rắn ................................................... 37
CHƯƠNG 2: PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......... 38
2.1. Đối tượng nghiên cứu ................................................................................................. 38
2.2. Thời gian nghiên cứu .................................................................................................. 38


2.3. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................................ 38
2.3.1. Phương pháp thu thập tài liệu thứ cấp ........................................................ 38
2.3.2. Phương pháp khảo sát thực địa ................................................................... 38
2.3.3. Phương pháp xác định hệ số phát thải ........................................................ 39
2.3.4. Phương pháp ước tính lượng chất thải rắn phát sinh ................................. 39
2.3.5. Phương pháp thống kê, xử lý số liệu........................................................... 41
2.4. Địa điểm nghiên cứu ................................................................................................... 41
2.4.1. Điều kiện tự nhiên ........................................................................................ 41
2.4.2. Điều kiện kinh tế - xã hội............................................................................. 43
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ....................................... 45
3.1. Hiện trạng phát sinh các loại CTR trên địa bàn quận Bắc Từ Liêm. ....................... 45
3.1.1. Chất thải rắn sinh hoạt ................................................................................. 45

3.1.2. Chất thải rắn xây dựng ................................................................................. 47
3.1.3. Chất thải y tế ................................................................................................. 48
3.1.4. Chất thải nguy hại ........................................................................................ 49
3.1.5. Bùn thải ......................................................................................................... 52
3.2. Hiện trạng công tác thu gom, vận chuyển và xử lý các loại chất thải rắn trên địa
bàn quận Bắc Từ Liêm. ...................................................................................................... 53
3.2.1. Chất thải rắn sinh hoạt ................................................................................. 54
3.2.2. Chất thải rắn xây dựng ................................................................................. 61
3.2.3. Chất thải y tế ................................................................................................. 63
3.2.4. Chất thải nguy hại ........................................................................................ 65
3.2.5. Bùn thải ......................................................................................................... 67
3.3. Công tác quản lý của UBND quận Bắc Từ Liêm ..................................................... 72
3.4. Đánh giá hoạt động quản lý CTR tại quận Bắc Từ Liêm ......................................... 73
3.5. Tính toán, dự báo lượng chất thải rắn phát sinh theo xu hướng phát triển kinh tế xã
hội tại quận Bắc Từ Liêm, thành phố Hà Nộ đến năm 2025. .......................................... 75
3.5.1. Chất thải rắn sinh hoạt ................................................................................. 75
3.5.2. Chất thải xây dựng ....................................................................................... 76


3.5.3. Chất thải rắn y tế .......................................................................................... 77
3.5.4. Bùn thải ......................................................................................................... 78
3.6. Đề xuất mô hình quản lý chất thải rắn phù hợp với các quy định về bảo vệ môi
trường và nguồn kinh phí của địa phương. ....................................................................... 79
3.6.1. Mô hình xử lý chất thải rắn sinh hoạt ......................................................... 80
3.6.2. Mô hình xử lý chất thải xây dựng ............................................................... 81
3.6.3. Mô hình quản lý chất thải rắn y tế............................................................... 86
3.6.4. Đề xuất một số giải pháp quản lý của chính quyền địa phương ............... 88
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ........................................................................................... 91
TÀI LIỆU THAM KHẢO .....................................................................................................
PHỤ LỤC ...............................................................................................................................



THÔNG TIN LUẬN VĂN
Họ và tên học viên: Ngô Bá Quang
Lớp: CH2AMT

Khóa: 2016-2018

Cán bộ hướng dẫn: TS. Phạm Thị Mai Thảo
Tên đề tài: Nghiên cứu đề xuất mô hình quản lý chất thải rắn phù hợp
với phát triển kinh tế xã hội tại quận Bắc Từ Liêm, thành phố Hà Nội
Tóm tắt:
Để đánh giá hiện trạng về hoạt động thu gom, vận chuyển và xử lý CTR
trên địa bàn quận Bắc Từ Liêm đồng thời tính toán dự báo lượng CTR phát
sinh đến năm 2025 và đề xuất giải pháp quản lý đồng bộ CTR phù hợp với
các quy định về bảo vệ môi trường và nguồn kinh phí của địa phương.
Phương pháp điều tra khảo sát thực địa, thu thập số liệu thứ cấp và dự báo
phát sinh CTR đã được sử dụng để thu thập các số liệu liên quan đến nội
dung nghiên cứu, dự báo chất thải theo xu thế phát triển của xã hội. Kết quả
nghiên cứu cho thấy, hệ số phát sinh CTRSH trên địa bàn quận Bắc Từ Liêm
là 0,81 kg/người/ngày, khối lượng dự kiến phát sinh năm 2025 là 335,933
tấn/ngày; hệ số phát sinh CTXD khoảng 19 m3/ngày, khối lượng dự kiến
phát sinh năm 2025 là 41.117 m3/năm; hệ số phát sinh CTR y tế 4,8
kg/giường bệnh/tháng, khối lượng dự kiến phát sinh năm 2025 là 70,080
tấn/năm; khối lượng bùn thải rãnh thoát nước phát sinh 34.870 m 3/năm. Tỷ
lệ thu gom rác thải sinh hoạt đạt 100%, trên địa bàn không còn điểm tồn đọng
rác. CTXD phát sinh trong quá trình thi công xây dựng người dân đã nhận
thức và ký hợp đồng xử lý CTXD khi khởi công thi công xây dựng. Bùn thải
tại rãnh thoát nước được quận Bắc Từ Liêm nạo vét hàng năm, trên địa bàn
quận không có khu vực bị úng ngập cục bộ. Bùn thải tự hoại được người dân

ký hợp đồng bơm hút với đơn vị có chức năng, không thải trực tiếp ra môi


trường. CTR y tế đã được các bệnh viện thực hiện ký hợp đồng với các đơn vị
có chức năng vận chuyển đi xử lý. Trong các loại CTR mà đề tài nghiên cứu,
CTRSH và CTXD là loại có lượng phát sinh cơ học lớn theo từng năm. CTR
y tế chỉ phát sinh khi các dự án vận hành bệnh viện hoàn thành thi công và
vận hành sử dụng. Bùn thải thoát nước sẽ giảm khi quận Bắc Từ Liêm có hệ
thống xử lý nước thải tập trung.
Từ khóa: chất thải rắn sinh hoạt, chất thải xây dựng, chất thải rắn y tế,
chất thải nguy hại, bùn thải


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT

BCL

: Bãi chôn lấp

CNN

: Cụm công nghiệp

CTCP

: Công ty cổ phần

CTNH

: Chất thải nguy hại


CTR

: Chất thải rắn

CTRSH

: Chất thải rắn sinh hoạt

CTXD

: Chất thải xây dựng

DN

: Doanh nghiệp

C.ty

: Công ty

GTSX

: Giá trị sản xuất

KCN

: Khu công nghiệp

MTV


: Một thành viên

PTXD

: Phế thải xây dựng

TNHH

: Trách nhiệm hữu hạn

TP

: Thành phố

UBND

: Ủy ban nhân dân

VSMT

: Vệ sinh môi trường


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1: Lượng phát sinh CTR đô thị ở một số quốc gia ......................................... 4
Bảng 1.2. Tỷ lệ CTR xử lý bằng các phương pháp khác nhau ở một số nước ........... 5
Bảng 1.3. Thành phần của CTR ở Hà Nội .................................................................. 7
Bảng 1.4. Công nghệ xử lý CTNH đang được sử dụng ở nước ta hiện nay ............. 12
Bảng 1.5. Thành phần CTR y tế ở Việt Nam ............................................................ 13

Bảng 1.6. Dự báo khối lượng chất thải phát sinh...................................................... 33
Bảng 1.7. Dự báo nhu cầu sử dụng đất ..................................................................... 33
Bảng 3.1. Khối lượng CTRSH phát sinh bình quân trên địa bàn quận Bắc Từ Liêm
................................................................................................................................... 46
Bảng 3.2. Khối lượng rác sinh hoạt trên địa bàn quận Bắc Từ Liêm ....................... 46
Bảng 3.3. Bảng số liệu cấp phép xây dựng cho các hộ gia đình và dự kiến PTXD
phát sinh trên địa bàn quận Bắc Từ Liêm giai đoạn 2014-2016 ...............................48
Bảng 3.4. Danh sách các đơn vị thực hiện xử lý CTNH năm 2016 .......................... 50
Bảng 3.5. Khối lượng bùn thoát nước ngõ xóm trên địa bàn quận Bắc Từ Liêm .... 52
Bảng 3.6. Khối lượng thu gom rác nhà dân trên địa bàn quận Bắc Từ Liêm ........... 56
Bảng 3.7. Đơn giá xử lý chất thải y tế nguy hại........................................................ 65
Bảng 3.8. Đánh giá về hệ thống quản lý CTR tại quận Bắc Từ Liêm ...................... 73
Bảng 3.9. Dự báo khối lượng rác thải sinh hoạt trên địa bàn quận Bắc Từ Liêm giai
đoạn 2018-2025 ......................................................................................................... 76
Bảng 3.10. Dự báo khối lượng CTXD trên địa bàn quận Bắc Từ Liêm giai đoạn
2017-2025..................................................................................................................77
Bảng 3.11. Dự báo khối lượng CTR y tế trên địa bàn quận Bắc Từ Liêm ............... 78
giai đoạn 2018-2025 .................................................................................................. 78
Bảng 3.12. Dự báo khối lượng bùn thải tự hoại trên địa bàn quận Bắc Từ Liêm giai
đoạn 2018-2025 ......................................................................................................... 79


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Hình 1.1. Sơ đồ xử lý rác thải bằng công nghệ DANO tại thành phố Bangkok,
Thái Lan ............................................................................................................... 20
Hình 1.2. Hệ thống quản lý CTR tại một số đô thị lớn ở Việt Nam .................... 21
Hình 1.3. Thứ tự ưu tiên quản lý CTR ................................................................. 24
Hình 1.4. Mô hình quản lý CTRSH tại Việt Nam ............................................... 25
Hình 1.5. Mô hình quản lý CTXD tại Việt Nam ................................................. 27
Hình 1.6. Phân luồng chất thải trong các bệnh viện trước khi xử lý ................... 29

Hình 2.1. Vị trí quận Bắc Từ Liêm đến năm 2020 .............................................. 42
Hình 3.1. Nguồn phát sinh CTR trên địa bàn quận Bắc Từ Liêm ....................... 45
Hình 3.2. Công tác thu gom, vận chuyển và xử lý các loại CTR trên địa bàn quận
Bắc Từ Liêm ........................................................................................................ 54
Hình 3.3. Thùng chứa rác đặt tại các ngõ nhỏ ..................................................... 57
Hình 3.4. Công tác thu gom, thu cẩu rác bằng xe đẩy tay ................................... 57
Hình 3.5. Công tác thu gom rác bằng xe cơ giới loại nhỏ ................................... 58
Hình 3.6. Công tác thu rác trực tiếp bằng các xe chuyên dùng ........................... 58
Hình 3.7. Quy trình tiếp nhận, xử lý PTXD bằng công nghệ chôn lấp................ 62
Hình 3.8. Quy trình xử lý CTXD tại các khu xử lý ............................................. 62
Hình 3.9. Quy trình xử lý CTR y tế tại bệnh viện Nam Thăng Long và Mắt Ánh
Sáng ..................................................................................................................... 64
Hình 3.10. Quy trình thực hiện nạo vét rãnh thoát nước bằng thủ công.............. 68
Hình 3.11. Quy trình thực hiện nạo vét rãnh thoát nước bằng máy..................... 68
Hình 3.12. Công tác nạo vét rãnh thoát nước bằng máy và bằng thủ công ......... 68
Hình 3.13. Công tác quản lý môi trường tại quận Bắc Từ Liêm ......................... 72
Hình 3.14. Đề xuất quy trình xử lý CTRSH trên địa bàn quận Bắc Từ Liêm ..... 80
Hình 3.15. Đề xuất mô hình xử lý CTXD............................................................ 82
Hình 3.16. Quy trình vận hành máy nghiền CTXD ............................................. 83
Hình 3.17. Máy nghiền xử lý CTXD tại dự án mở rộng đường Vành đai 3 ........ 85
Hình 3.18. Mô hình xử lý chất thải y tế ............................................................... 86
Hình 3.19. Quy trình xử lý chất thải lây nhiễm bằng lò hấp................................ 87
Hình 3.20. Thiết bị hấp chất thải lây nhiễm......................................................... 88


1

MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Bắc Từ Liêm là một quận mới của TP. Hà Nội, được thành lập theo Nghị

quyết số 132/NQ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ. Theo quy hoạch
chung xây dựng Thủ đô Hà Nội đến năm 2030, tầm nhìn 2050, Bắc Từ Liêm là một
phần của đô thị trung tâm; khu vực Bắc Từ Liêm được định hướng phát triển là một
trong những khu trung tâm hành chính, văn hóa, thương mại, dịch vụ, tài chính,
ngân hàng, giáo dục, thể thao, giải trí chất lượng cao.
Tuy mới thành lập nhưng Bắc Từ Liêm là quận có mật độ dân cư đông, có tốc
độ đô thị hóa nhanh, diện mạo đổi thay từng ngày với nhiều công trình nhà chung
cư cao tầng hiện đại, các khu đô thị mới khang trang, hệ thống hạ tầng kỹ thuật tại
các ngõ, ngách khu dân cư đã được quận đầu tư xây dựng đồng bộ.
Cùng với sự phát triển kinh tế, các đô thị, các ngành sản xuất kinh doanh và
dịch vụ ngày được mở rộng và phát triển nhanh chóng, nó đã tạo ra một số lượng
lớn chất thải bao gồm chất thải sinh hoạt, chất thải công nghiệp, y tế, xây dựng,…
Trong những năm qua, để thực hiện theo Chỉ thị của Thành phố về “Năm trật tự và
văn minh đô thị”, công tác quản lý CTR trên địa bàn quận Bắc Từ Liêm đã có nhiều
chuyển biến. Tuy nhiên, vấn đề thu gom, vận chuyển và xử lý CTRSH, CTXD,
CTR y tế và CTNH, bùn thải còn chưa đồng bộ, gây ảnh hưởng đến môi trường
sống và sức khỏe người dân, tiêu tốn ngân sách nhà nước và lãng phí rất lớn nguồn
tài nguyên.
Xuất phát từ thực tế trên, tôi đã lựa chọn đề tài “Nghiên cứu đề xuất mô hình
quản lý chất thải rắn phù hợp với phát triển kinh tế xã hội tại quận Bắc Từ Liêm,
thành phố Hà Nội”, nhằm điều tra hiện trạng phát sinh CTR trên địa bàn quận và
đề xuất giải pháp quản lý đồng bộ CTR phù hợp với các quy định về bảo vệ môi
trường và nguồn kinh phí của địa phương.
2. Mục tiêu nghiên cứu
(1) Nghiên cứu hiện trạng phát sinh CTR (CTRSH, CTXD, CTR y tế, CTNH,
bùn thải) trên địa bàn quận Bắc Từ Liêm.


2


(2) Nghiên cứu hiện trạng công tác thu gom, vận chuyển và xử lý CTR của
Công ty VSMT trên địa bàn quận; Hiện trạng công tác quản lý của cơ quan chức
năng tại quận Bắc Từ Liêm.
(3) Đề xuất giải pháp quản lý đồng bộ CTR phù hợp với với các quy định về
bảo vệ môi trường và nguồn kinh phí của địa phương.
3. Nội dung nghiên cứu
(1) Điều tra hiện trạng phát sinh các loại CTR (CTRSH, CTXD, CTR y tế,
CTNH, bùn thải) trên địa bàn quận Bắc Từ Liêm.
(2) Đánh giá hiện trạng công tác thu gom, tuyến thu gom, vận chuyển, xử lý
các loại CTR trên địa bàn Quận Bắc Từ Liêm.
+ Hiện trạng công tác thu gom: cơ sở vật chất, đơn vị thực hiện, thời gian, tần
suất, tỷ lệ thu gom, số lượng công nhân.
+ Hiện trạng tuyến thu gom: tuyến thu gom, điểm trung chuyển.
+ Hiện trạng công nghệ xử lý đang được áp dụng.
(3) Nghiên cứu, tính toán, dự báo lượng CTR phát sinh theo xu hướng phát
triển kinh tế xã hội tại quận Bắc Từ Liêm, TP. Hà Nội đến năm 2025.
(4) Đề xuất mô hình quản lý CTR phù hợp với các quy định về bảo vệ môi
trường và nguồn kinh phí của địa phương.


3

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN
1.1. Tổng quan về chất thải rắn
1.1.1. Trên thế giới
Quản lý CTR hiệu quả ở bất cứ quốc gia nào đang là trọng tâm của những
chính sách phát triển môi trường bền vững. Đô thị hóa và phát triển kinh tế thường
đi đôi với mức tiêu thụ tài nguyên và tỷ lệ phát sinh CTR tăng lên tính theo đầu
người. Mức độ đô thị hóa cao thì lượng chất thải tăng lên theo đầu người, ví dụ cụ
thể một số nước hiện nay như sau:

Tại Canada là 1,7kg/người/ngày; Australia là 1,6 kg/người/ngày; Thụy Sỹ là
1,3 kg/người/ngày; Trung Quốc là 1,3 kg/người/ngày. Dân thành thị ở các nước phát
triển phát sinh chất thải nhiều hơn ở các nước đang phát triển gấp 4 lần, cụ thể ở các
nước phát triển là 2,8 kg/người/ngày; ở các nước đang phát triển là 0,7 kg/người/ngày
[5]. Với sự gia tăng của rác thì việc thu gom, phân loại, xử lý rác thải là điều mà mọi
quốc gia cần quan tâm. Ngày nay, trên Thế giới có nhiều công nghệ xử lý rác thải
như: công nghệ sinh học, công nghệ sử dụng nhiệt, công nghệ Seraphin.
Tiêu chuẩn tạo rác trung bình theo đầu người đối với từng loại chất thải mang
tính đặc thù của từng địa phương và phụ thuộc vào mức sống, văn minh, dân cư ở
mỗi khu vực. Tuy nhiên, dù ở khu vực nào cũng có xu hướng chung của Thế giới là
mức sống càng cao thì lượng chất thải phát sinh càng nhiều. Theo báo cáo của Ngân
hàng Thế giới, tỷ lệ phát sinh CTR tại các thành phố lớn như New York là
1,8kg/người/ngày, Hàn Quốc là 1,79kg/người/ngày, Nhật Bản là 1,67kg/người/ngày,
Singapore và Hồng Kông là 1,0 – 1,3 kg/người/ngày [5].


4

Bảng 1.1: Lượng phát sinh CTR đô thị ở một số quốc gia
Tên nước
Nước thu nhập thấp
Nepal
Bangladesh
Việt Nam
Ấn Độ
Nước thu nhập trung
bình
Indonesia
Philippines
Thái Lan

Malaysia
Nước có thu nhập cao
Hàn Quốc
Singapore
Nhật Bản

15,92
13,70
18,30
20,80
26,80

Lượng phát sinh
CTR đô thị hiện nay
(kg/người/ngày)
0,60
0,70
0,69
0,75
0,66

40,80

0,99

35,40
54,00
20,00
53,70
86,3

81,30
100
77,6

0,96
0,72
1,30
1,1
1,59
1,79
1,30
1,67

Dân số đô thị hiện
nay (% tổng số)

Nguồn: [5].
Trên Thế giới, các nước phát triển đã có những mô hình phân loại và thu
gom rác thải rất hiệu quả:
Tại Mỹ: Hàng năm, rác thải sinh hoạt của các thành phố ở Mỹ lên tới 210
triệu tấn. Tính bình quân mỗi người dân Mỹ thải ra 2kg rác/ngày. Hầu như thành
phần các loại rác thải trên đất nước Mỹ không có sự chênh lệch quá lớn về tỷ lệ, cao
nhất không phải là thành phần hữu cơ như các nước khác mà là thành phần chất thải
vô cơ (giấy các loại chiếm đến 38%), điều này lý giải đối với nhịp điệu phát triển và
tập quán của người Mỹ là việc thường xuyên sử dụng các loại đồ hộp, thực phẩm ăn
sẵn cùng các vật liệu có nguồn gốc vô cơ. Trong thành phần các loại rác sinh hoạt
thì thực phẩm chỉ chiếm 10,4% và tỷ lệ kim loại cũng khá cao là 7,7%. Như vậy rác
thải sinh hoạt các loại ở Mỹ có thể phân loại và xử lý chiếm tỉ lệ khá cao (các loại
khó hoặc không phân giải được như kim loại, thủy tinh, gốm, sứ chiếm khoảng
20%) [13]. Điển hình tại California, nhà quản lý cung cấp đến từng hộ gia đình

nhiều thùng rác khác nhau. Kế tiếp rác sẽ được thu gom, vận chuyển, xử lý hoặc tái
chế, rác được thu gom 3 lần/tuần với chi phí phải trả là 16,39 USD/tháng. Nếu có


5

những phát sinh khác nhau như: khối lượng rác tăng hay các xe chở rác phải phục
vụ tận sâu trong các tòa nhà lớn, giá phải trả sẽ tăng thêm 4,92 USD/tháng. Phí thu
gom rác được tính dựa trên khối lượng rác, kích thước rác, theo cách này có thể hạn
chế được đáng kể lượng rác phát sinh. Tất cả CTR được chuyển đến bãi rác với giá
32,38 USD/tấn. Để giảm giá thành thu gom rác, thành phố cho phép nhiều đơn vị
cùng đấu thầu việc thu gom và chuyên chở rác [13].
Tại Singapore: đây là nước đô thị hóa 100% và là đô thị sạch nhất trên thế
giới. Để có được kết quả như vậy, Singapore đầu tư cho công tác thu gom, vận
chuyển và xử lý đồng thời xây dựng một hệ thống luật pháp nghiêm khắc làm tiền
đề cho quá trình xử lý rác thải tốt hơn. Rác thải ở Singapore được thu gom và phân
loại bằng túi nilon. Các chất thải có thể tái chế được, được đưa về các nhà máy tái
chế còn các loại chất thải khác được đưa về nhà máy khác để thiêu hủy. Ở
Singapore có 2 thành phần chính tham gia vào thu gom và xử lý các rác thải sinh
hoạt từ các khu dân cư và công ty, hơn 300 công ty tư nhân chuyên thu gom rác thải
công nghiệp và thương mại. Tất cả các công ty này đều được cấp giấy phép hoạt
động và chịu sự giám sát kiểm tra trực tiếp của Sở Khoa học công nghệ và môi
trường. Ngoài ra, các hộ dân và các công ty của Singapore được khuyến khích tự
thu gom và vận chuyển rác thải cho các hộ dân vào các công ty. Chẳng hạn, đối với
các hộ dân thu gom rác thải trực tiếp tại nhà phải trả phí 17 đôla Singapore/tháng,
thu gom gián tiếp tại các khu dân cư chỉ phải trả phí 7 đôla Singapore/tháng [13].
Hiện nay có rất nhiều phương pháp khác nhau để xử lý rác thải. Tỷ lệ rác
thải được xử lý theo phương pháp khác nhau của một số nước trên thế giới được
giới thiệu ở bảng 1.2 dưới đây:
Bảng 1.2. Tỷ lệ CTR xử lý bằng các phương pháp khác nhau ở một số nước

STT
1
2
3
4

Nước
Canada
Đan Mạch
Phần Lan
Pháp

Tái chế
10
19
15
3

Chế biến
phân vi
sinh
2
4
0
1

Chôn lấp

Đốt


80
29
83
54

8
48
2
42


6

STT
5
6
7
8
9

Nước
Đức
Ý
Thụy Điển
Thụy Sĩ
Mỹ

Tái chế
16
3

16
22
15

Chế biến
phân vi
sinh
2
3
34
2
2

Chôn lấp
46
74
47
17
67

Đốt
36
20
3
59
16
Nguồn: [4]

1.1.2. Tại Việt Nam
CTR đô thị bao gồm các loại CTR phát sinh từ các hộ gia đình, khu công

cộng, khu thương mại, các công trình xây dựng, các cơ sở y tế và các cơ sở sản xuất
trong nội thành, khu xử lý chất thải... Trong đó, CTRSH phát sinh từ các hộ gia
đình chiếm tỷ lệ cao nhất.
a. Chất thải rắn sinh hoạt
CTRSH là CTR phát thải trong sinh hoạt cá nhân, hộ gia đình, nơi công
cộng.
(1) Nguồn phát sinh
CTRSH là những CTR phát thải trong sinh hoạt cá nhân, hộ gia đình, nơi công
cộng. Các nguồn chủ yếu phát sinh CTRSH bao gồm: từ các khu dân cư; từ các trung
tâm thương mại; từ các viện nghiên cứu, cơ quan, trường học, các công trình công
cộng; từ các dịch vụ đô thị, sân bay; từ các trạm xử lý nước thải và từ các ống thoát
nước của Thành phố; từ các khu công nghiệp [11].
(2) Thành phần tính chất
Thành phần của CTRSH bao gồm chất vô cơ (các loại phế thải thuỷ tinh,
sành sứ, kim loại, giấy, cao su, nhựa, túi nilon, vải, đồ điện, đồ chơi...), chất hữu cơ
(cây cỏ loại bỏ, lá rụng, rau quả hư hỏng, đồ ăn thừa, xác súc vật, phân động vật...)
và các chất khác [1]. Thành phần lý, hóa của CTR đô thị rất khác nhau tùy thuộc
vào từng địa phương, vào các mùa khí hậu, vào điều kiện kinh tế và nhiều yếu tố
khác. Tại Thủ đô Hà Nội thành phần CTR được thể hiện chi tiết tại bảng 1.3 như
sau:


7

Bảng 1.3. Thành phần của CTR ở Hà Nội
STT
1
2
2.1
2.2

2.3
2.4
2.5
2.6
2.7
3

Thành phần
Chất hữu cơ
Chất vô cơ
Giấy
Nhựa
Da, cao su, gỗ
Vải sợi
Thủy tinh
Đá, đất sét, sành sứ
Kim loại
Các hạt < 10 mm
Cộng

Tỷ lệ (%)
51,9
16,1
2,7
3,0
1,3
1,6
0,5
6,1
0,9

32
100
Nguồn [1].

Theo báo cáo môi trường quốc gia năm 2016, CTRSH phát sinh ở các đô thị
chiếm đến hơn 50% tổng lượng CTRSH của cả nước mỗi năm. Đến năm 2015, tổng
khối lượng CTRSH phát sinh tại các đô thị khoảng 38.000 tấn/ngày. Trong khi năm
2014, khối lượng CTRSH đô thị phát sinh khoảng 32.000 tấn/ngày. Riêng tại Hà
Nội và TP. Hồ Chí Minh, khối lượng CTR sinh hoạt phát sinh là 6.420 tấn/ngày và
6.739 tấn/ngày. Theo tính toán mức gia tăng của giai đoạn từ 2011 đến 2015 đạt
trung bình 12% mỗi năm và về xu hướng, mức độ phát sinh CTRSH đô thị tiếp tục
tăng trong thời gian tới.
(3) Hiện trạng công tác thu gom và xử lý
Tình hình thu gom, vận chuyển
Phân loại, thu gom, xử lý CTRSH đô thị thông thường: việc phân loại
CTR tại nguồn chưa có chế tài áp dụng và không đồng bộ cho các công đoạn thu
gom, xử lý. Hiện công tác phân loại CTR tại nguồn mới được thực hiện thí điểm tại
một số phường của một số đô thị lớn; phần lớn CTRSH đô thị chưa được phân
loại tại nguồn. Hoạt động thu gom, vận chuyển CTRSH tại các đô thị được
cung cấp chủ yếu bởi các Công ty môi trường đô thị và Công ty công trình đô thị và
một phần do các doanh nghiệp tư nhân thực hiện với tỷ lệ ngày càng cao. Ví dụ: tại
TP. Hồ Chí Minh, 50% lượng CTRSH đô thị được thu gom bởi các công ty tư nhân
hoặc các hợp tác xã, tổ đội; tại Hà Nội, tỷ lệ này khoảng 20%, do các công ty tư


8

nhân, hợp tác xã, tổ VSMT thực hiện. Hiện nay phí vệ sinh theo hộ gia đình tại khu
vực đô thị trung bình là 21.000 đồng/hộ/tháng, tương đương 5.600
đồng/người/tháng. Mức thu tại các cơ sở sản xuất, dịch vụ từ 120.000 - 200.000

đồng/cơ sở/tháng tùy theo quy mô và địa phương. Nhìn chung, so với các đô thị còn
lại, lượng CTRSH được thu gom tại các đô thị đặc biệt và đô thị loại 1 khá lớn [1].
Tỷ lệ thu gom và xử lý CTRSH đô thị đạt khoảng 85,3% (tăng 0,3% so với
năm 2014; tăng 3% so với năm 2010), đạt mục tiêu của Chiến lược quốc gia về
quản lý tổng hợp CTR đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2050. Hiện có 55/63 địa
phương đã phê duyệt quy hoạch quản lý CTR, đây là cơ sở quan trọng để lập dự án
và thu hút các nguồn lực đầu tư xây dựng các cơ sở xử lý CTR. Theo báo cáo từ các
địa phương, một số đô thị đặc biệt, đô thị loại I có tỷ lệ thu gom khu vực nội thành
đạt mức tuyệt đối 100% như TP. Hồ Chí Minh; Đà Nẵng; Hải Phòng; Hà Nội đạt
khoảng 98% ở 11 quận nội thành (quận Hà Đông đạt 96% và Thị xã Sơn Tây đạt
94%); các đô thị loại II cũng có cải thiện đáng kể, đa số các đô thị loại 2 và 3 đều
đạt tỷ lệ thu gom ở khu vực nội thành khoảng 80% - 85%. Tính đến hết năm 2015,
cả nước có khoảng 35 cơ sở xử lý CTRSH đô thị được xây dựng đưa vào hoạt động.
Công suất trung bình của các cơ sở xử lý phổ biến ở mức từ 100 - 200 tấn/ngày [1].
Tình hình xử lý
Một số cơ sở xử lý CTRSH có công suất thiết kế rất lớn như: khu liên hợp xử
lý CTR Đa Phước 3.000-5.000 tấn/ngày; nhà máy xử lý CTR tại Củ Chi, TP. Hồ
Chí Minh 1.000 tấn/ngày; một số cơ sở xử lý có công suất trên 300 tấn/ngày như:
nhà máy xử lý chất thải Xuân Sơn (Sơn Tây, Hà Nội) 700 tấn/ngày; nhà máy xử lý
CTR sinh hoạt Nam Bình Dương (tỉnh Bình Dương) 420 tấn/ngày; nhà máy xử lý
CTR Đồng Xanh (tỉnh Đồng Nai) 300 tấn/ngày;…Công nghệ xử lý CTRSH phổ
biến là chôn lấp, ủ phân hữu cơ và đốt. Tại khu vực đô thị, tỷ lệ CTRSH được chôn
lấp trực tiếp khoảng 34%, tỷ lệ CTRSH được giảm thiểu hoặc tái chế tại các cơ sở
xử lý đạt khoảng 42% và lượng CTR còn lại là bã thải của quá trình xử lý được
chôn lấp chiếm khoảng 24% [1].


9

b. Chất thải rắn xây dựng

CTXD là CTR phát thải trong quá trình khảo sát, thi công xây dựng công trình
(bao gồm xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo, di dời, tu bổ, phục hồi, phá dỡ) [2].
(1) Nguồn phát sinh
- CTXD tại các khu vực đô thị phát sinh do quá trình xây dựng mới các khu
dân sinh, các cơ sở hạ tầng, thiết chế công…và do quá trình cải tạo, phá dỡ, sửa
chữa, cải tạo công trình.
- Phân loại CTXD: CTXD phải được phân loại ngay tại nơi phát sinh theo
quy định tại Khoản 1, Điều 50 Nghị định số 38/2015/NĐ-CP thành các loại: CTR
có khả năng tái chế được; CTR có thể được tái sử dụng ngay trên công trường hoặc
tái sử dụng ở các công trường xây dựng khác; CTR không tái chế, tái sử dụng được
và phải đem đi chôn lấp; CTNH được phân loại riêng và quản lý theo quy định tại
Nghị định số 38/2015/NĐ-CP [2].
(2) Thành phần, tính chất
CTXD chủ yếu là chất thải không nguy hại, gồm có đất, cát, sỏi (36%), bê
tông (23%), gạch và khối xây (31%), kim loại (5%), nhựa (2%), gỗ (2%), loại khác
(1%) [1].
(3) Hiện trạng công tác thu gom và xử lý
Hiện nay công tác quản lý, thu gom, vận chuyển và xử lý CTXD ở nước ta
hiện nay còn nhiều bất cập như:
Theo thống kê từ phòng Quản lý đô thị Thành phố Hồ Chí Minh, năm 2014,
toàn thành phố phát sinh khoảng 3.000 m3 phế thải VLXD. Số lượng phế thải trên
một phần được san lấp ở các công trình hoặc thùng, vũng của các hộ dân có nhu
cầu. Tuy nhiên, cũng không ít lượng PTXD được mang đổ bừa bãi tại các khu đô
thị, vỉa hè những tuyến đường chưa có người ở như: Ngô Tất Tố, Lý Anh Tông,
Hòa Long - Kinh Bắc… gây mất mỹ quan đô thị. Việc xử lý, bắt giữ hành vi đổ
trộm phế thải xây dựng ra nơi công cộng khó khăn, chưa có tính răn đe cao do hoạt
động này thường diễn ra vào ban đêm, nơi vắng người qua lại… Hằng năm, thành


10


phố phải dành một phần không nhỏ ngân sách để chỉnh trang, dọn dẹp các khu vực
này [1].
Tại nhiều quận, huyện trên địa bàn Hà Nội, những hồ, đầm, ao chưa được
xây dựng kè chắn, đường bao là địa điểm lý tưởng để các đối tượng đổ trộm rác,
phế thải xây dựng. Hành vi này còn được sự tiếp tay của các hộ dân sinh sống gần
đó với mục đích lấn chiếm trái phép, kể cả một số khu vực được bảo vệ như địa
điểm thi công đường vành đai 2,5 (đoạn qua Định Công, Hoàng Mai). Mặc dù đơn
vị thi công đã quây kín nhưng thỉnh thoảng vẫn bị phá rào, đổ phế thải trộm xuống
hố công trình. Trên địa bàn các quận Hà Đông, Nam Từ Liêm, Tây Hồ, Hoàn Kiếm,
Hoàng Mai, nạn đổ trộm phế thải xuống khu bãi nổi ven sông Hồng cũng đáng báo
động. Nhiều nơi trước kia vốn là lòng sông nay đã biến thành bãi bồi. Quận Nam
Từ Liêm đã thu gom hàng nghìn khối phế thải khắp các tuyến phố, các khu đô thị
đang xây dựng [1].
Hiện nay CTXD ở Hà Nội được chôn lấp vào các hố đấu hình thành do sản
xuất gạch và các hố trũng tự nhiên và nhân tạo khác. Các BCL CTXD của Hà Nội
bao gồm BCL Vân Nội với diện tích khoảng 7,5 ha, hàng ngày tiếp nhận khoảng
800 đến 1.000 tấn CTXD; BCL Nguyên Khê có diện tích khoảng 13ha do CTCP Xử
lý CTXD và đầu tư phát triển môi trường Hà Nội khai thác vận hành, hiện tại tiếp
nhận san lấp khoảng 100 tấn/ngày; bãi Vĩnh Quỳnh - Thanh Trì có diện tích 4,9 ha
do CTCP Môi trường và công nghệ sinh thái khai thác vận hành, tiếp nhận khoảng
600 tấn/ngày; BCL phế thải tại xã Song Phương, xã Minh Khai huyện Hoài Đức có
diện tích 3 ha do Hợp tác xã Thành Công khai thác vận hành, tiếp nhận CTXD của
địa bàn Hoài Đức và các vùng lân cận khoảng 300 tấn/ngày; BCL CTXD Đan
Phượng diện tích 4,6 ha do Hợp tác xã Thành Công khai thác, vận hành, tiếp nhận
khoảng 300 tấn/ngày [1].
c. Chất thải nguy hại
CTNH là những chất có tính độc hại nhất thời đáng kể hoặc tiềm ẩn đối với
con người và các sinh vật khác do: không phân hủy sinh học hay tồn tại lâu bền trong



11

tự nhiên; gia tăng số lượng đáng kể không thể kiểm soát; liều lượng tích lũy đến một
liều lượng nhất định nào đó sẽ gây tử vong hay gây ra tác động tiêu cực [16].
(1) Nguồn phát sinh
CTNH sinh ra từ 3 nguồn:
+ Công nghiệp: Hầu hết các chất thải đều có nguồn gốc từ các loại nguyên
nhiên liệu mà chúng ta phải cần để sử dụng cho nông nghiệp.
+ Hoạt động sinh hoạt của con người, trong nông nghiệp, thương nghiệp, dịch vụ.
+ Từ thiên nhiên: CTNH có khả năng sản sinh ra từ các quá trình trao đổi
chất trong tự nhiên, có hoặc không có vai trò của con người.
Trong đó có thể nói các ngành sản xuất công nghiệp là nguồn phát sinh ra
CTNH lớn nhất so với các nguồn phát sinh khác. Nguồn công nghiệp mang tính
thường xuyên và ổn định nhất, các nguồn từ dân dụng hay sinh hoạt không nhiều,
tương đối nhỏ [16].
(2) Thành phần tính chất
Theo TCVN 6706:2000 chia CTNH thành 7 nhóm sau:
- Chất thải dễ bắt lửa, dễ cháy gồm: Chất thải lỏng dễ cháy, chất thải dễ cháy,
chất thải có thể tự cháy, chất thải tạo ra khí dễ cháy.
- Chất thải gây ăn mòn gồm: Chất thải có tính axít, chất thải có tính ăn mòn.
- Chất thải dễ nổ.
- Chất thải dễ bị oxi hóa gồm: Chất thải chứa các tác nhân oxi hóa vô cơ,
chất thải chứa peoxit hữu cơ.
- Chất thải gây độc cho người và sinh vật gồm: Chất thải gây độc cấp tính,
chất thải gây độc mãn tính, chất thải sinh ra khí độc.
- Chất thải độc cho hệ sinh thái.
- Chất thải lây nhiễm [16].
CTR công nghiệp ở Hà Nội từ ngành cơ khí có khoảng 50% là chất thải độc
hại chứa kim loại nặng, chất ăn mòn và dễ cháy; CTR công nghiệp từ ngành công

nghiệp dệt, may mặc chứa khoảng 44,5% chất thải độc hại; CTR công nghiệp từ
ngành công nghiệp điện, điện tử có trên 70% là chất thải độc hại chứa các cặn kim


12

loại nặng gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng; CTR công nghiệp từ ngành hoá
chất có khoảng 62% là chất thải độc hại dưới dạng vi sinh vật và kim loại hoà tan;
CTR công nghiệp từ ngành công nghiệp thực phẩm có khoảng 20% chứa các vi
khuẩn làm thối rữa; Các CTR công nghiệp khác như thuộc da, xà phòng, sản xuất
tân dược... cũng tạo ra chất thải độc hại [1].
(3) Hiện trạng công tác thu gom và xử lý
Theo thống kê từ báo cáo của các địa phương, khối lượng CTNH (bao gồm
cả khu vực đô thị và nông thôn) được thu gom, xử lý ngày càng tăng qua từng năm,
cụ thể trong năm 2012 là 165.624 tấn, năm 2013 là 186.657 tấn (tăng 12,7% so với
năm2012), năm 2014 là 320.275 tấn (tăng 93,4% so với năm 2012) [1].
Bảng 1.4. Công nghệ xử lý CTNH đang được sử dụng ở nước ta hiện nay
TT

Tên công nghệ

1
2

Lò đốt tĩnh hai cấp
Lò đốt quay
Đồng xử lý trong lò nung xi
măng
Chôn lấp
Hóa rắn (bê tông hóa)

Xử lý, tái chế dầu thải
Xử lý bóng đèn thải
Xử lý chất thải điện tử
Phá dỡ, tái chế ắc quy chì thải
Bể đóng kén

3
4
5
6
7
8
9
10

Số cơ sở
áp dụng
34
2

Số mô đun
hệ thống
47
2

Công suất
phổ biến
50 – 2000 kg/h
18 – 21 tấn/ngày


2

2

15 – 30 tấn/h

5
31
23
23
18
18
1

6
33
24
24
19
22
10

2.000 – 20.000m3
1 – 5 m3/h
3 – 20 tấn/ngày
0,2 – 10 tấn/ngày
0,3 – 5 tấn/ngày
0,5 – 200 tấn/ngày
500 m3/bể
Nguồn: [1].


Hầu hết các cơ sở xử lý CTNH đều là doanh nghiệp tư nhân (chiếm 97%
tổng số doanh nghiệp xử lý CTNH do Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp phép hoạt
động). Việc phát triển các doanh nghiệp tư nhân hoạt động theo cơ chế thị trường
giúp cho hoạt động quản lý chất thải có tính cạnh tranh cao, tạo điều kiện cho các
chủ nguồn thải CTNH cần chuyển giao có thể chọn lựa doanh nghiệp xử lý có kinh
nghiệm và dịch vụ phù hợp, tránh tình trạng độc quyền và ép giá xử lý [1].


×