Tải bản đầy đủ (.docx) (19 trang)

“Cơ sở hình thành, đặc trưng mô hình kinh tế thị trừơng mỹ. Ý nghĩa và định hướng vận dụng cho Việt Nam”

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (162.13 KB, 19 trang )

MỞ ĐẦU
Chỉ tính từ đầu thế kỷ XX đến nay, trên nền tảng của cùng một phương
thức sản xuất tư bản chủ nghĩa, thế giới đã trải qua 3 giai đoạn: chủ nghĩa tự do
cổ điển trước đại khủng hoảng kinh tế giai đoạn 1929-1933, chiến tranh thế
giới thứ nhất và thứ hai; chủ nghĩa tư bản "nhân dân" của học thuyết Keynes từ
năm 1950 đến 1975 và chủ nghĩa tự do mới từ cuối những năm 1970 đầu
những năm 1980 cho đến nay. Tương ứng với ba hình thái đó là ba hình thức
Nhà nước: Nhà nước mạnh; Nhà nước phúc lợi can thiệp và Nhà nước tối thiểu
thu hẹp cả chức năng kinh tế lẫn chức năng xã hội.
Mơ hình kinh tế thị trường Mỹ là mơ hình thị trường tiêu biểu, nên kinh
tế Mỹ đứng vị trí số một thế giới tuy nhiên bên cạnh đó chúng ta vẫn còn thấy
rất nhiều bất cập ở quốc gia nỳ như vấn đề bất bình đẳng thu nhập, phân hóa
giàu nghèo, nạn phân biệt chủng tộc, nguy cơ khủng hoảng…tìm hiểu về mơ
hình kinh tê thị trường Mỹ giúp Việt Nam rút ra những ý nghĩa, bài học kinh
nghiệm đẻ chúng ta xây dựng con đường phát triển một cách thích hợp nhất đạt
mục tiêu mà Đảng, Nhà nước ta đề ra. Chính vì vậy em chọn đề tài: “Cơ sở
hình thành, đặc trưng mơ hình kinh tế thị trừng mỹ. Ý nghĩa và định hướng vận
dụng cho Việt Nam” làm đề tài tiểu luận mơn mơ hình kinh tế thị trường.

1


NỘI DUNG
Chương 1. Cơ sở hình thành, đặc trưng của mơ hình
kinh tế thị trường Mỹ
1.1. Cơ sở hình thành mơ hình kinh tế thị trường Mỹ
1.1.1. Lý thuyết thị trường tự do được khởi thảo bởi A. Smith
Lý thuyết thị trường tự do được khởi thảo bởi A.Smith với tê gọi: “Bàn
tay vơ hình”. Lý thuyết này coi trọng tự do kinh doanh, tự do tham gia thị
trường. Chống lại sự can thiệp về kinh tế của nhà nước. Cuốn sách Của cải của
các quốc gia, với việc bàn luận làm cách nào sự thịnh vượng và của cải được


tạo ra thông qua hệ thống thị trường tự do dân chủ. Ông nhấn mạnh 3 đặc trưng
của hệ thống tự điều chỉnh hay mơ hình cổ điển:
Tự do: các cá nhân có quyền sản xuất và trao đổi hàng hố, lao động và
vốn nếu họ thấy thích hợp.
Cạnh tranh: các cá nhân có quyền cạnh tranh trong sản xuất và trao đổi
hàng hố và dịch vụ.
Cơng bằng: các hoạt động của cá nhân phải công bằng và trung thực dựa
trên các nguyên tắc của xã hội.
“Mọi người, khi không vi phạm luật pháp, được phép hoàn toàn tự
do mưu cầu lợi ích của bản thân theo cách riêng của mình và được phép đem
sự siêng năng và đồng vốn của mình cạnh tranh với bất kỳ người hoặc nhóm
người nào khác”
Smith biện luận rằng ba thành tố này sẽ đưa đến một sự “hài hồ tự
nhiên” về lợi ích giữa công nhân, chủ đất và nhà tư bản. Bằng việc mưu cầu
lợi ích của chính mình, mọi cá nhân được dẫn dắt bởi một bàn tay vơ hình thúc
đẩy lợi ích chung
Học thuyết bàn tay vơ hình của Adam Smith đã trở thành một phép ẩn dụ
phổ biến về một thị trường tư bản khơng bị trói buộc.
Lý thuyết “Bàn tay vơ hình” bị suy yếu do cuộc khủng hoảng 19291933. Cuộc Đại suy thoái những năm 1930 là sự kiện kinh tế gây thiệt hại nhất
trong thế kỷ 20. Nó đặc biệt gây sốc đối với những tiến bộ to lớn của mức sống

2


phương Tây trong kỷ nguyên mới của thế kỷ 20. Những mức sống này bị hạn
chế trong suốt những năm 1929-1933, tâm điểm của cuộc suy thoái. Ở nước
Mỹ, sản lượng công nghiệp giảm trên 30%. Hơn một phần ba số ngân hàng
thương mại sụp đổ hoặc phải sáp nhập. Tỷ lệ thất nghiệp tăng trên 25%. Cổ
phiếu mất giá tới 88%.
1.1.2. Lý thuyết của Keynes ra đời và thống trị giai đoạn 1950- 1975

Vào đầu những năm 30 của thế kỷ XX cuộc đại khủng hoảng kinh tế thế
giới (1929- 1933) đã làm cho lý thuyết tự điều tiết của trường phái cổ điển bộc lộ
những khiếm khuyết, những hạn chế trong khi đó lực lượng sản xuất đã phát triển,
nền sản xuất xã hội hóa cao… đặt ra sự cấp thiết phải có sự can thiệp của nhà
nước vào nền kinh tế đáp ứng nhu cầu đó, học thuyết kinh tế của keynes ra đời.
Nếu như các nhà kinh tế học cổ điển và cả những người thuộc phái tân
cổ điển đều coi nhà nước là người gác đêm bảo vệ tài sản, duy trì trật tự trong
nền kinh tế thị trường. thì keynes lại đề cao vai trò của nhà nước trong nền kinh
tế thị trường. lý thuyết của Keynes còn gọi là lý thuyết chủ nghĩa tư bản có
điều tiết.
Lý thuyết này đề cao vai trị của chính quyền là phải đảm bảo tồn dụng
lao động , và một sự phân phối thu nhập và của cải công bằng hơn. Trường
phái Keynes cho rằng sự can thiệp sâu của nhà nước vào ền kinh tế thị trường
sẽ khắc phục được khủng hoảng, thất nghiệp tạo ra sự ổn định để phát trienerr
kinh tế - xã hội.
Cuộc khủng hoảng 1974 do tăng trưởng thấp, lạm phát cao làm lung lay lý
thuyết của Keynes. Hay nói cách khác là căn bệnh lạm phát, đình đốn của nền
kinh tế thị trường nước Mỹ đã lờn với bài thuốc bốc theo toa của trường phái
Keynes và trong khi quá đề cao vai trị của nhà nước, ơng lại coi nhẹ vấn đề thị
trường, bỏ mặc vấn đề thị trường. Trong bối cảnh ấy sự phê phán trường phái
Keynes đã nổi lên như một xu hướng thay thế chủ đạo và trên thực tế sự thay thế
mơ hình can thiệp của nhà nuóc vào nền kinh tế thị trường theo kiểu của Keynes
bằng cuộc cách mạng thị trường với tinh thần tự do thị trường đã xuất hiện. Chủ
nghĩa tự do mới với tinh thần nhà nước ít hơn thị trường nhiều hơn

3


1.1.3. Chủ nghĩa tự do mới
Trước bối cảnh khủng hoảng 1974, chủ nghĩa tự do mới xuất hiện. Đây

là tư tưởng tự do thị trường khởi nguồn từ A.Smith, nhưng không quay lại với
A.Smith. Tư tưởng của trường phái này năng động cơ bản là: Cơ chế thị trường
có sự điều tiết của nhà nước ở một mức độ nhất định. Khẩu hiệu của họ là thị
trường nhiều hơn, nhà nước can thiệp ít hơn. Người theo chủ nghĩa tự do kinh
tế mới yêu cầu, để cho nền kinh tế phát triển bình thường thì nhà nước ít hơn,
thị trường nhiều hơn. Được cổ vũ tích cực nhất bởi các nhà kinh tế trọng tiền ở
Mỹ, nổi bật là Friedman, Simons, Stigler…theo họ nhà nước điều tiết neneff
kinh tế thông qua chính sách tiền tệ. Nhà nước thơng qua điều tiết mức cung
của tiền mà điều chỉnh mức độ thay đổi sản phẩm quốc gia, từ đó đưa đất nước
phát triển theo định hướng xác định.
* Ưu và nhược điểm của mơ hình
- Ưu điểm:
Thứ nhất, Sự thắng lợi của nền kinh tế theo chủ nghĩa tự do mới được
minh chứng bằng sự thăng hoa của kinh tế Mỹ nửa sau thập kỷ 90 với tăng
trưởng kéo dài, tỷ lệ thất nghiệp khá thấp và ít lạm phát, sản lượng và năng suất
cao hơn.
Thứ hai, Mơ hình kinh tế tự do mới đề cao vai trò cá nhân. Thật vậy, một
xã hội muốn phát triển thịnh vượng trước hết phải phát huy tính độc lập, sáng
tạo của mọi cá nhân và muốn làm được như vậy phải có một mơi trường xã hội
tự do, thơng thống. Sự can thiệp q sâu của Nhà nước có thể dẫn đến tình
trạng mất đi tự do và khả năng tự chủ, sáng tạo của cá nhân.
Chính sách kinh tế dựa trên tư tưởng thị trường tự do với yếu tố chủ đạo
của tư tưởng này là cần hạn chế vai trị của Chính phủ và thay thế bằng các lực
lượng thị trường.
Thứ ba, Mơ hình kinh tế tự do mới giúp tăng tính cạnh tranh cao giữa
các doanh nghiệp dẫn đến nền sản xuất sẽ hiệu quả hơn, hàng hóa sẽ đa dạng
và phong phú hơn.

4



Thứ tư, Mơ hình kinh tế tự do mới giúp cho đồng vốn lưu thơng dễ dàng
hơn. Điều đó giúp cho các nước đang phát triển thu hút được nhiều vốn đầu tư từ
đó hấp thu, tiếp cận nhanh hơn với khoa học – công nghệ cao, tạo ra nhiều công ăn
việc làm cho dân bản xứ đồng thời nâng cao thu nhập, mức sống người dân.
- Nhược điểm
Tuy nhiên, bên cạnh những ưu điểm vượt trội, mơ hình kinh tế tự do mới
không thể tránh khỏi những hạn chế nghiêm trọng.
Một là, Mơ hình kinh tế tự do mới làm cho các nước dễ tổn thương trước
việc đồng vốn bỏ đi nơi khác, đồng tiền không ổn định và do đó làm cho cả nền
kinh tế cũng trở nên bấp bênh, nếu khơng có sự giám sát chặt chẽ của Nhà nước.
Hai là, Mơ hình kinh tế tự do mới dẫn đến nền tài chính mong manh và
khủng hoảng bằng cách tạo nên đầu cơ thay vì một nền kinh tế hướng mạnh
vào sản xuất, làm cho kinh tế đình đốn và bất bình đẳng thêm trầm trọng.
Ba là, Chủ nghĩa tự do mới tạo nên một tầng lớp tư sản rất giàu – một
tầng lớp mại bản – có thu nhập, tài sản và quyền lực chính trị tại các nước đang
phát triển.
Bốn là, Chủ nghĩa tự do mới làm tăng vị thế mặc cả của tư bản đối với
lao động. Cải cách tài chính tự do mới ngăn cản các chính sách tiến bộ. Các
nước đang phát triển gặp khó khăn trong việc thi hành những chính sách kinh
tế và xã hội độc lập. Chủ nghĩa tự do mới áp dụng ở các nước châu Mỹ Latinh
đã gây ra những hậu quả tiêu cực rõ rệt, như cắt giảm chi phí của Nhà nước
cho phúc lợi xã hội, giảm thu nhập của cơng nhân; tư nhân hóa hàng nghìn
doanh nghiệp nhà nước; làm hàng chục nghìn doanh nghiệp nhỏ phá sản; tài
nguyên quốc gia lọt vào tay tư bản nước ngồi.
1.2. Đặc trưng của mơ hình kinh tế thị trường tự do ở Mỹ
* Trụ cột chính của mơ hình kinh tế thị trường tự do là quyền sở hữu tư
nhân, lợi ích cá nhân, cạnh tranh thị trường và tự do, dân chủ theo kiểu
phương Tây
Quyền tự do kinh tế trở thành một quyền thiêng liêng, bất khả xâm

phạm. Các mối quan hệ kinh tế đều được giải quyết thông qua thị trường là

5


chính. Thị trường lao động có tính linh hoạt cao, tuy nhiên, luật lệ về thị trường
lao động đều thiên về bảo hộ người chủ tư bản hơn là người lao động làm
thuê. Do đó, mọi sự bất cập và thất bại của nền kinh tế đều do nguyên nhân chủ
yếu từ sự trục trặc hay sự phát triển thiết đồng bộ của thị trường.
* Vai trò của nhà nước
Duy trì một mơi trường ổn định để các thị trường tự do hoạt động, không
bị can thiệp. Chỉ can thiệp khi cần thiết và do đó rất ít sự can thiệp hành chính
hoặc chính trị.
* Đánh giá
- Thành tựu
Sự thắng lợi của nền kinh tế theo chủ nghĩa tự do mới được minh chứng
bằng sự thăng hoa của kinh tế Mỹ nửa sau thập kỷ 90 với tăng trưởng kéo dài,
tỷ lệ thất nghiệp khá thấp và ít lạm phát, sản lượng và năng suất cao hơn.
Mơ hình kinh tế tự do mới đề cao vai trò cá nhân. Thật vậy, một xã hội
muốn phát triển thịnh vượng trước hết phải phát huy tính độc lập, sáng tạo của
mọi cá nhân và muốn làm được như vậy phải có một mơi trường xã hội tự do,
thơng thống. Sự can thiệp q sâu của Nhà nước có thể dẫn đến tình trạng mất
đi tự do và khả năng tự chủ, sáng tạo của cá nhân. Chính sách kinh tế dựa trên
tư tưởng thị trường tự do với yếu tố chủ đạo của tư tưởng này là cần hạn chế
vai trò của Chính phủ và thay thế bằng các lực lượng thị trường.
Mơ hình kinh tế tự do mới giúp tăng tính cạnh tranh cao giữa các doanh
nghiệp dẫn đến nền sản xuất sẽ hiệu quả hơn, hàng hóa sẽ đa dạng và phong
phú hơn.
Mơ hình kinh tế tự do mới giúp cho đồng vốn lưu thơng dễ dàng hơn.
Điều đó giúp cho các nước đang phát triển thu hút được nhiều vốn đầu tư từ đó

hấp thu, tiếp cận nhanh hơn với khoa học – công nghệ cao, tạo ra nhiều công
ăn việc làm cho dân bản xứ đồng thời nâng cao thu nhập, mức sống người dân.
Tóm lại với mơ hình kinh tế thị trường mỹ: Tạo ra sự năng động của nền
kinh tế; Phát huy tính sáng tạo của các chủ thể trong nền kinh tế thị trường;
Đưa nền kinh tế Mỹ trở thành nền kinh tế số 1 thế giới.

6


- Hạn chế
Tình trạng bất bình đẳng về thu nhập và sự thiếu hụt các cơng cụ ngăn
chặn tình trạng tăng nhanh bất bình đẳng.
Hoa kỳ là nước kinh tế phát triển nhanh nhất nhưng lại rơi vào tình trạng
tăng nhanh sự bất bình đẳng nhất . (Nếu như :Theo số liệu IMF năm 2001,
10% số những người có thu nhập cao chiếm tới 29% tổng thu nhập, trong khi
đó, 20% thấp nhất chỉ chiếm chưa đầy 5%)
Sự nới lỏng kiểm sốt thị trường tài chính gây nên sự bất ổn kinh tế vĩ
mô dẫn đến khủng hoảng kinh tế. Hậu quả đại khủng hoảng 2008 đến nay vẫn
chưa khắc phục được
Bất ổn về an ninh và xã hội.
Mức thu nhập trung bình hộ gia đình tại Mỹ năm 2008 là 52.029 đơ la.
Khoảng 284.000 lao động Mỹ có 2 cơng việc tồn thời gian và 7,6 triệu người
có cơng việc bán thời gian bên cạnh cơng việc chính tồn thời gian.12% tổng
số lao động tham gia cơng đồn; hầu hết các thành viên cơng đồn là người
làm th cho chính phủ. Sự sụt giảm của số lượng thành viên các cơng đồn tại
Mỹ trong những thập niên qua diễn ra song song với việc giảm thị phần lao
động.
Ngân hàng thế giới xếp Hoa Kỳ đứng đầu về mức độ dễ tuyển dụng và
sa thải nhân công. Hoa Kỳ là nền kinh tế phát triển duy nhất không qui định số
ngày nghỉ phép cho người lao động, và nằm trong số ít quốc gia khơng chi trả

lương khi nghỉ phép, cùng với đó là Papua New Guinea, Suriname và Liberia.
Năm 2014, Liên hiệp cơng đồn thương mại quốc tế chấm điểm Mỹ thứ
4 trên 5+, mức thấp thứ 3 về việc bảo đảm quyền lợi cho cơng đồn lao động.
Nhóm một phần trăm người thu nhập cao nhất đóng góp vào việc tạo ra
52% tổng thu nhập từ năm 2009 đến 2015, trong đó thu nhập được định nghĩa
là thu nhập từ thị trường không bao gồm những khoản tái phân phối từ chính
phủ và tỷ trọng thu nhập của họ trên tổng thu nhập đã được tăng lên gấp đôi từ
9% năm 1976 lên 20% năm 2011.

7


Theo báo cáo năm 2014 của OECD, 80% tăng trường của tổng thu nhập
(từ thị trường) trước thuế thuộc về nhóm 10% cao nhất từ năm 1957 đến 2007.
Nhóm một phần trăm người thu nhập cao nhất đóng góp vào việc tạo ra
52% tổng thu nhập từ năm 2009 đến 2015, trong đó thu nhập được định nghĩa
là thu nhập từ thị trường không bao gồm những khoản tái phân phối từ chính
phủ, và tỷ trọng thu nhập của họ trên tổng thu nhập đã được tăng lên gấp đôi từ
9% năm 1976 lên 20% năm 2011.
Theo báo cáo năm 2014 của OECD, 80% tăng trường của tổng thu nhập
(từ thị trường) trước thuế thuộc về nhóm 10% cao nhất từ năm 1957 đến 2007.
Nhóm 10% giàu có nhất sở hữu 80% tổng tài sản tài chính. Bất bình
đẳng về tài sản tại Mỹ hiện lớn hơn hầu hết các quốc gia phát triển khác. Thừa
kế tài sản có thể lý giải tại sao nhiều người Mỹ trở nên giàu có vì có một bước
khởi đầu thuận lợi đáng kể (substantial head start). Vào tháng 9 năm 2012, theo
nghiên cứu của Viện chính sách, hơn 60% trong tổng số 400 người Mỹ trong
danh sách giàu nhất của Forbes đã lớn lên trong những đặc quyền và khởi đầu
thuận lợi như vậy.

8



Chương 2: Ý nghĩa định hướng vận dụng cho Việt Nam
Đảng và Nhà nước Việt Nam đã xác định phương châm “Việt Nam sẵn
sàng là bạn với tất cả các nước và tổ chức quốc tế trên cơ sở tôn trọng độc lập
và chủ quyền, bình đẳng và cùng có lợi”. Là nước đi sau do những hoàn cảnh
lịch sử, chúng ta rất xem trọng học tập và tiếp thu những thành tựu của các
quốc gia đi trước một cách có chọn lọc và vận dụng thích hợp với tình hình
thực tế của nước ta. Vì vậy, trước những luận thuyết kinh tế mới chúng ta phải
thận trọng cân nhắc, biết chọn lọc cái đúng, gạt bỏ cái sai, không phủ định hết
cũng không học tập một cách giáo điều.
Phát triển nền kinh tế thị trường định hướng XHCN là một nội dung quan
trọng trong đường lối phát triển của Đảng thời kỳ đổi mới. Qua 30 năm từ Đại
hội VI đến Đại hội XI của Đảng những vấn đề lý luận về nền kinh tế thị trường
định hướng XHCN khơng ngừng được phát triển và hồn thiện. Qua mỗi kỳ
đại hội hệ thống lý luận đó càng được bồi đắp và có những điều chỉnh để thích
ứng với nhiệm vụ lịch sử từng giai đoạn. Đại hội XII của Đảng đánh dấu bước
phát triển lý luận của Đảng về nền kinh tế thị trường định hướng XHCN được
thể hiện qua các nội dung sau:
2.1. Nhận thức về nền kinh tế thị trường định hướng XHCN
Mơ hình kinh tế thị trường định hướng XHCN đã được Đảng ta khẳng
định trong đường lối phát triển kinh tế của đất nước từ Đại hội IX đó là giai
đoạn phát triển cao của nền kinh tế hàng hóa vận động theo cơ chế thị trường
có sự quản lý của Nhà nước phát triển theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Tuy
nhiên, về mặt lý luận nền kinh tế thị trường mới là những nét khái quát khởi
đầu, những nội hàm, đặc trưng của nền kinh tế thị trường định hướng XHCN
chưa được sáng tỏ. Đặc biệt, là chưa làm rõ tính định hướng xã hội chủ nghĩa
trong phát triển nền kinh tế thị trường ở nước ta.
Chính điều chưa rõ đó đã dẫn đến những ý kiến chưa thống nhất trong
nhận thức về nền kinh tế thị trường định hướng XHCN. Chẳng hạn, có ý kiến

cho rằng giữa kinh tế thị trường và định hướng XHCN là hai xu hướng vận
9


động trái chiều, bởi họ cho rằng nền kinh tế thị trường trong lịch sử là sinh ra
và phát triển mạnh trong CNTB như vậy khơng thể có một mơ hình kinh tế của
tư bản lại theo định hướng XHCN. Hoặc cũng có ý kiến cho rằng chúng ta phát
triển kinh tế mà cứ có gắn vấn đề chính trị (định hướng XHCN) vào sẽ khó
thành cơng bởi sự ràng buộc níu kéo, chi phối nhau trong q trình phát triển.
Văn kiện Đại hội XII tiếp tục thống nhất nhận thức về nền kinh tế thị
trường định hướng XHCN là nền kinh tế vận hành đầy đủ, đồng bộ theo quy
luật kinh tế thị trường nhưng nhấn mạnh “đảm bảo tính định hướng XHCN phù
hợp với từng giai đoạn phát triển của đất nước. Đó là nền kinh tế thị trường
hiện đại và hội nhập quốc tế; có sự quản lý của Nhà nước pháp quyền xã hội
chủ nghĩa, do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo, nhằm mục tiêu “dân giàu,
nước mạnh, dân chủ, cơng bằng, văn minh””.
Tính hiện đại biểu hiện trong nền kinh tế thị trường: Trước hết, xét về
lực lượng sản xuất đó là mà các ngành, các lĩnh vực trong nền kinh tế phải
không ngừng đẩy mạnh nghiên cứu và ứng dụng khoa học - công nghệ tiên
tiến, hiện đại vào sản xuất kinh doanh để nâng cao năng suất lao động, chất
lượng hàng hóa và hạ giá thành sản phẩm có như vậy mới nâng cao năng lực
cạnh tranh. Mặt khác, tính hiện đại còn biểu hiện ở phương thức hoạt động của
nền sản xuất hàng hóa lớn thay vì phương thức hoạt động manh mún, chụp dựt
trong nền kinh tế. Đồng thời, một nền kinh tế thị trường hiện đại đó là các chủ thể
tham gia trong nền kinh tế phải có trình độ chun mơn, tính chun nghiệp cao;
phải có đạo đức nghề nghiệp; am hiểu và thực thi luật pháp tốt để đảm bảo quyền
lợi cho chính mình và cho xã hội. Vấn đề tiếp theo biểu hiện tính hiện đại đó là
kết cấu hạ tầng (giao thơng vận tải, điện, nước, thơng tin liên lạc) phát triển ở
trình độ cao để đáp ứng cho sự vận hành của nền kinh tế thị trường.
Về quan hệ sản xuất phải xác lập quan hệ sản xuất tiên tiến phù hợp với

trình độ phát triển của lực lượng sản xuất. Cụ thể: cần tôn trọng, tạo môi
trường để các chủ thể thuộc các thành phần kinh tế phát huy năng lực, thế
mạnh và tính sáng tạo. Một nền kinh tế có cơ cấu về thành phần kinh tế, hình
10


thức sở hữu hợp lý; có sự tổ chức, quản lý có hiệu quả. Đồng thời, việc tổ chức
quản lý hoạt động trong nền kinh tế phải trên cơ sở các quy luật của nền kinh tế
thị trường; các công cụ quản lý đảm bảo tính khoa học, tính hiện đại và tính
minh bạch để tạo cơ hội khơi dậy và phát huy sáng tạo, tiềm năng trong nền
kinh tế. Đồng thời, tính hiện đại cịn phải thể hiện ở trong thực hiện giải quyết
quan hệ lợi ích. Cụ thể: giải quyết quan hệ lợi ích trong nền kinh tế thị trường
phải trên cơ sở điều tiết của các quy luật thị trường và kết hợp với chính sách
phát triển để thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội. Và nó phải được đảm bảo
sự cơng khai, minh bạch trong việc giải quyết quan hệ lợi ích có như vậy nó
mới tạo động lực cho sự phát triển.
Tính hội nhập trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN: Nền kinh
tế thị trường phát triển trong bối cảnh Việt Nam ngày càng hội nhập sâu, rộng
thì một tất yếu đó là nền kinh tế đó phải hội nhập vào nền kinh tế thị trường thế
giới. Tính hội nhập trong nền kinh tế thị trường là nền kinh tế đó vận hành
tương thích với sự vận hành của nền kinh tế thế giới. Hay nói một cách khác
nền kinh tế thị trường Việt Nam phải bắt nhịp được xu hướng phát triển của thị
trường quốc tế từ sự vận động của cung, cầu; phương thức quản trị nền kinh tế;
các quan hệ hợp tác thương mại, đầu tư… để xây dựng lộ trình từng bước tích
cực và chủ động hội nhập vào thị trường thế giới. Đặc biệt, thể chế nền kinh tế
thị trường phải phù hợp với thông lệ và luật pháp quốc tế.
2.2. Vai trò của thị trường, Nhà nước và nhân dân trong nền kinh tế
thị trường định hướng XHCN
Trong mơ hình kinh tế thị trường Mỹ yếu tố thị trường được đề cao hơn nhà
nước đóng vai trị ổn định kinh tế vĩ mơ…Ở nước ta để hướng tới mục tiêu mà

Đảng và Nhà nước ta lựa chọn sự tham gia của nhà nước vào nền kinh tế có vai trị
rất quan trọng. Có sự phối hợp giữa thị trường, nhà nước và nhân dân.
Về vai trò của thị trường trong nền kinh tế thị trường ở các kỳ đạị hội
trước đã xác định thị trường vừa là căn cứ, vừa là đối tượng của các hoạt động

11


sản xuất kinh doanh điều đó có nghĩa là mọi hoạt động sản xuất kinh doanh
đều phải xuất phát từ thị trường và đến lượt nó quay trở lại phục vụ thị trường.
Kế thừa tư duy đó đến Đại hội XII vai trò của thị trường được xác định cụ thể
hơn: “thị trường đóng vai trị chủ yếu trong huy động và phân bố có hiệu quả
các nguồn lực phát triển, là động lực chủ yếu để giải phóng sức sản xuất”. Điều
đó cũng có nghĩa là các quy luật giá trị, quy luật cung cầu, quy luật cạnh tranh
của thị trường đang đóng vai trị điều tiết trong việc huy động và phân bổ các
nguồn lực phát triển trong nền kinh tế.
Về vai trò của Nhà nước trong nền kinh tế thị trường: Ngay từ bắt đầu
công cuộc đổi mới Đảng ta đã xác định: nền kinh tế nước ta vận hành theo cơ
chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước. Vai trò của Nhà nước trong nền
kinh tế thị trường qua các giai đoạn lịch sử phát triển của đất nước đã dần được
hoàn thiện từ phương thức quản lý, công cụ quản lý và điều hành nền kinh tế.
Đại hội XII xác định: “Nhà nước đóng vai trị định hướng, xây dựng và hồn
thiện thể chế kinh tế thị trường, tạo môi trường cạnh tranh bình đẳng, minh
bạch và lành mạnh; sử dụng các cơng cụ, chính sách và các nguồn lực của Nhà
nước để định hướng và điều tiết nền kinh tế, thúc đẩy sản xuất kinh doanh và
bảo vệ môi trường; thực hiện tiến bộ, cơng bằng xã hội trong từng bước, từng
chính sách phát triển”.
Vai trò định hướng trong nền kinh tế thị trường được thực hiện thông
qua việc Nhà nước xây dựng các quy hoạch, chiến lược, kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội của đất nước trong từng giai đoạn để thực hiện mục tiêu, nhiệm

vụ của thời kỳ quá độ lên CNXH. Cơ sở để xây dựng các quy hoạch, chiến
lược, kế hoạch là yêu cầu của công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội của đất
nước trong từng giai đoạn, xu hướng phát triển của Việt Nam trong bối cảnh
hội nhập quốc tế và các quy luật, nguyên tắc của thị trường. Vai trò định hướng
này của Nhà nước là cơ sở để các doanh nghiệp xây dựng chiến lược tham gia
vào nền kinh tế. Mặt khác, Nhà nước xây dựng “luật chơi và sân chơi” cho các
chủ thể được tự chủ trong hoạt động của mình một cách hiệu quả. Đồng

12


thời,Nhà nước sử dụng các công cụ kinh tế (thuế, lãi suất, tỷ giá hối đối…), hệ
thống các chính sách (đặc biệt là các chính sách kinh tế), phân bổ các nguồn lực
của Nhà nước (vốn, đất đai, tài nguyên…) gắn với quy hoạch, chiến lược và kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội gắn với cơ chế thị trường, hạn chế và kiểm soát
độc quyền kinh doanh.Thực chất đó là vai trị kiến tạo của Nhà nước để thúc đẩy
nền kinh tế thị trường phát triển theo mục tiêu, định hướng đã xác định.
Vai trò của nhân dân trong nền kinh tế thị trường:Đảng ta xác định: phát
triển kinh tế thị trường phải “phát huy vai trò làm chủ của nhân dân trong phát
triển kinh tế - xã hội” . Nhân dân được hiểu đó là tất cả các chủ thể tham gia
trong nền kinh tế thị trường từ những người sản xuất đến người tiêu dùng. Đây
là những tế bào quan trọng của nền kinh tế thị trường. Giữa các chủ thể đó có
những mối tương tác, quyết định lẫn nhau. Tuy nhiên, quan hệ giữa các chủ thể
trong nền kinh tế thị trường là quan hệ hướng tới sự tìm kiếm lợi ích và để đạt
tới mục đích đó việc phát huy tính tự chủ là cần thiết. Tính tự chủ của các chủ
thể nó biểu hiện tính làm chủ trong việc tư do lựa chọn ngành nghề, lĩnh vực
đầu tư mà luật pháp không cấm; được làm chủ trong việc tiếp cận các nguồn
lực, điều kiện làm việc; được cạnh tranh, bình đẳng trên thị trường khơng có sự
phân biệt đối xử; họ được tự chủ trong việc lựa chọn những hàng hóa, dịch vụ
để đáp ứng nhu cầu…Mặt khác, họ được bảo vệ quyền lợi, lợi ích, nghĩa vụ và

được tham gia phản biện xã hội theo luật định.
* Để đạt được điều đó chúng ta từng bước hoàn thiện thể chế, phát triển
nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
Hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường:
Thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN là một hệ thống luật pháp,
cơ chế, chính sách, các quy định, quy tắc nhằm điều tiết hành vi của mọi chủ
thể, mọi quá trình diễn ra trong nền kinh tế để tạo điều kiện cho sự hành thành
và phát triển nền kinh tế thị trường định hướng XHCN. Nó là cơng cụ quan
trọng để bảo đảm lợi ích của quốc gia, của nhân dân; bảo đảm quyền tự chủ

13


hoạt động sản xuất kinh doanh, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực và bảo vệ
môi trường. Đồng thời, nó cũng là cơng cụ quan trong để đảm bảo định hướng
XHCN trong phát triển kinh tế thị trường.
Đại hội XII của Đảng xác định mục tiêu: “ Đến năm 2020, phấn đấu về
cơ bản hoàn thiện đồng bộ hệ thống thể chế kinh tế thị trường định hướng
XHCN theo các tiêu chuẩn phổ biến của kinh tế thị trường hiện đại và hội nhập
quốc tế; bảo đảm tính đồng bộ giữa thể chế kinh tế và thể chế chính trị”. Để
thực hiện mục tiêu đó, Đại hội XII yêu cầu: “Tập trung hoàn thiện thể chế kinh
tế thị trường đồng bộ, hiện đại trên cơ sở tuân thủ đầy đủ các quy luật của kinh
tế thị trường và hội nhập kinh tế quốc tế sâu rộng. Tiếp tục hoàn thiện khung
pháp lý, cơ chế, chính sách, thực hiện đồng bộ các giải pháp để phát triển, vận
hành thông suốt, hiệu quả, đồng bộ và khả thi các loại thị trường và bảo đảm
cạnh tranh bình đẳng, minh bạch”.
Trong việc hoàn thành thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN nội
dung được nhấn mạnh đó là hồn thiện thể chế về sở hữu, phát triển các thành
phần kinh tế, các loại hình doanh nghiệp bởi đây là vấn đề mấu chốt để tạo môi
trường pháp lý để các chủ thể kinh tế xác định được vị trí trong nền kinh tế;

đồng thời tạo điều kiện, khuyến khích họ phát huy quyền tự chủ trong sản xuất
kinh doanh cũng như việc thực hiện quan hệ lợi ích khi tham gia hoạt động
trong kinh tế thị trường từ đó tạo động lực phát triển kinh tế - xã hội.
Phát triển nền kinh tế thị trường định hướng XHCN
Để phát triển nền kinh tế thị trường định hướng XHCN theo tinh thần Đại
hội XII của Đảng cần tập trung thực hiện các vấn đề cơ bản sau:
- Phát triển đồng bộ các yếu tố thị trường, nhất là những yếu tố ảnh
hưởng trực tiếp đến sự vận hành của nền kinh tế và xã hội như: cơ chế giá cả
thị trường của hàng hóa, dịch vụ; phí, lệ phí; cơ chế đấu thầu, đấu giá, thẩm
định giá; xây dựng và thực hiện các quy định về trách nhiệm xã hội của doanh

14


nghiệp đối với người tiêu dùng và bảo vệ môi trường; thiết chế chống buôn lậu,
gian lận thương mại.
- Tiếp tục phát triển đồng bộ và vận hành thông suốt các loại thị trường:
Trong nền kinh tế thị trường bao gồm một hệ thống các thị trường cơ bản như:
Thị trường hàng hóa, dịch vụ; thị trường sức lao động; thị trường tài chính; thị
trường bất động sản và thị trường khoa học công nghệ…Các thị trường này
hoạt động tạo thành một chuỗi liên kết, liên thông để giải quyết các yếu tố đầu
vào và đầu ra cho nền kinh tế thị trường phát triển. Vì vậy, nếu các thị trường
này không được phát triển đồng bộ và thông suốt sẽ trở thành lực cản cho sự
phát triển nền kinh tế thị trường. Đặc biệt, thực tiễn ở Việt Nam hiện nay cần
tập trung làm lành mạnh thị trường tài chính; thị trường bất động sản khơi
thơng những ách tắc nợ xấu, luồng vốn chu chuyển chậm, kém hiệu quả; giảm
đầu cơ và phá băng thị trường bất động sản.
- Đẩy mạnh, nâng cao hiệu quả hội nhập: Để phát triển kinh tế thị trường
định hướng XHCN có hiệu quả trong bối cảnh tồn cầu hóa vấn đề hội nhập là
tất yếu. Trong q trình hội nhập sẽ vừa có những cơ hội cho sự phát triển nền

kinh tế thị trường của các quốc gia như: có thể tranh thủ được các nguồn lực
phát triển sản xuất kinh doanh (vốn; kỹ thuật; kinh nghiệm tổ chức sản xuất,
quản lý, quản trị doanh nghiệp, quốc gia…); mở rộng thị phần; hợp tác sản
xuất kinh doanh; đào tạo nhân lực…Tuy nhiên, bên cạnh đó cũng khơng ít
những thách thức như vấn đề cạnh tranh, chuyển giao công nghệ lạc hậu, ô
nhiễm môi trường; sự lệ thuộc vào các thị trường, các quốc gia…Do đó, một
tất yếu để bảo đảm cho nền kinh tế thị trường định hướng XHCN phát triển cần
đẩy mạnh, nâng cao hiệu quả hội nhập.
Để đẩy mạnh, nâng cao hiệu quả hội nhập kinh tế quốc tế điều quan
trọng đối với Việt Nam là cần phải tiếp tục đưa hoạt động kinh tế đối ngoại đi
vào chiều sâu bằng việc nghiên cứu, đàm phán, ký kết và thực hiện có hiệu quả
các hiệp định thương mại tự do với các đối tác lớn, thị trường lớn (như TPP,
các FTA với EU, Liên minh kinh tế Á – Âu…. Đặc biệt tinh thần đại hội XII
15


chỉ rõ: “tránh lệ thuộc vào một thị trường, một đối tác cụ thể” (VK ĐH XII,
tr.111). Mặt khác, tích cực tham gia các tổ chức quốc tế và khu vực để tạo cầu
nối mở rộng và phát triển kinh tế đối ngoại theo hướng đa phương hóa, đa dạng
hóa kinh tế đối ngoại.
- Nâng cao năng lực lãnh đạo của Đảng, hiệu lực, hiệu quả quản lý của
Nhà nước về kinh tế - xã hội và phát huy vai trò làm chủ của nhân dân. Năng
lực lãnh đạo của Đảng thể hiện trước hết là việc hoạch định đường lối, chủ
trương phát triển nền kinh tế thị trường phù hợp với yêu cầu, nhiệm vụ cách
mạng Việt Nam trong từng giai đoạn và tăng cường lãnh đạo tổ chức thực hiện
đường lối, chủ trương đó có hiệu quả.
Để nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý Nhà nước thì trước hết phải nâng
cao năng lực của Nhà nước bằng việc tổ chức bộ máy Nhà nước tinh, gọn với
đội ngũ nhân lực có trình độ chun mơn, chun nghiệp cao; có phẩm chất
chính trị vững vàng; ngoại ngữ tốt có như vậy mới đáp ứng được yêu cầu quản

lý của nền kinh tế thị trường hiện đại và hội nhập. Tiếp đến là công cụ quản lý
của Nhà nước phải hồn thiện đồng bộ, có hiệu lực và minh bạch, đồng thời
cũng đủ độ răn đe. Các cơ chế, chính sách của Nhà nước phải tạo mơi trường
và cơ hội để phát huy vai trò làm chủ của nhân dân.
Phát triển nền kinh tế thị trường định hướng XHCN là mơ hình kinh tế
tổng qt của nước ta trong thời kỳ quá độ lên CNXH, tuy đến nay đã qua
chặng đường phát triển 15 năm (từ Đại hội IX – năm 2001). Trong q trình đó
qua mỗi kỳ Đại hội lý luận về mơ hình kinh tế thị trường định hướng XHCN
càng được bổ sung, hoàn thiện hơn. Đến Đại hội XII đánh dấu bước phát triển
về nhận thức nền kinh tế thị trường; làm rõ vai trò của thị trường, Nhà nước và
các chủ thể trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN; đồng thời, cũng
chỉ ra phương hướng, nhiệm vụ hoàn thiện thể chế, phát triển nền kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa – Đây là những luận cứ khoa học cơ bản
cho việc phát triển nền kinh tế thịtrường định hướng XHCN ở nước ta.

16


KẾT LUẬN
Nềm kinh tế thị trường của nước Mỹ với những đặc trưng tiêu biểu mấu
chốt là tư tưởng tự do kinh tế, thị trường nhiều hơn, nhà nuocs ít hơn, coi trọng
sự vận động của thị trường. Tìm hiểu về mơ hình kinh tế thị trường Mỹ ó một ý
nghĩa vo cùng quan trọng, qua nghiên cứu mơ hình này giúp chúng ta nắm rõ
những ưu khuyết điểm của mơ hình làm bài học thực tiễn cho mơ hình kinh tế
thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta. Chúng ta tiếp thu tinh hoa,
thành tựu của mơ hình, hạn chế đến mức thấp nhất khuyết điểm, hạn chế.
Nhằm mục đích đưa nước ta đạt mục tiêu, chủ trương của Đảng và Nhà nước
Việt Nam là hình thành và phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa, có sự quản lý của Nhà nước, dựa trên quan điểm “Dân giàu, nước
mạnh, xã hội dân chủ,công bằng, văn minh”. Mục tiêu của Đảng và Nhà nước

ta là xây dựng một Nhà nước vì dân, một nền kinh tế cơng bằng, một xã hội
khơng cịn đói nghèo, dốt nát và kém văn hóa. Đây là mục tiêu quan trọng mà
Việt Nam hướng tới chứ không phải một kiểu tự do hại người lợi mình, cạnh
tranh khơng lành mạnh, lấy bất bình đẳng làm động lực của phát triển, lấy thị
trường làm thống soái, đặt cá nhân quyền thế và giàu sang lên trên hết.

17


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Văn Thanh, Nhận diện chủ nghĩa tự do mới, Nhà xuất bản
Chính trị Quốc gia – Hà Nội – năm 2005.
2. PGS.TS Vũ Văn phúc, Phát triển nền kinh tế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa ở nước ta lý luận và thực tiễn, Nxb. Chính trị quốc gia sự thật,
H. 2017.
3. PGS,TS Hà Huy Thành (chủ biên): Thể chế kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam, Nxb. Chính trị quốc gia, H. 2006.
4. Đảng cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ
X, NXB CTQG, Hà Nội, 2005.
5. Đảng cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ
XI, NXB CTQG, Hà Nội, 2011.
6. Đảng cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ
XII, NXB CTQG , Hà Nội, 2016.
7. GS.TS. Phùng Hữu Phú, GS.TS. Lê Hữu Nghĩa, GS.TS. Vũ Văn Hiền,
PGS.TS. Nguyễn Viết Thông (Đồng chủ biên), Một số vấn đề lý luận và thực
tiễn về chủ nghĩa xã hội và con đường đi lên chủ nghĩa xã hội Việt Nam qua 30
năm đổi mới, NXB CTQG, H, 2016.
8. Ban Kinh tế Trung ương, Một số vấn đề lý luận và thực tiễn qua 30
năm đổi mới về phát triển kinh tế thị trường định hướng XHCN và cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam, NXB CTQG, H 2016.

9. Nghị quyết số 10, 11, 12-NQ/TW Hội nghị lần thứ 5 Ban Chấp hành
Trung ương Đảng khóa XII ngày 03/6/2017.

18


PHỤ LỤC
Trang
MỞ ĐẦU…………………………………………………………….….1
NỘI DUNG………………………………………………………….…..2
Chương 1. Cơ sở hình thành, đặc trưng của mơ hình
kinh tế thị trường Mỹ………………………………………………..…..2
1.1. Cơ sở hình thành mơ hình kinh tế thị trường Mỹ…………………..2
1.1.1. Lý thuyết thị trường tự do được khởi thảo bởi A. Smith ………...2
1.1.2. Lý thuyết của Keynes ra đời và thống trị giai đoạn 1950- 1975…3
1.1.3. Chủ nghĩa tự do mới………………………………………………4
1.2. Đặc trưng của mơ hình kinh tế thị trường tự do ở Mỹ ……………..5
Chương 2: Ý nghĩa định hướng vận dụng cho Việt Nam……………….9
2.1. Nhận thức về nền kinh tế thị trường định hướng XHCN……………9
2.2. Vai trò của thị trường, Nhà nước và nhân dân trong nền
kinh tế thị trường định hướng XHCN………………………………..….11
KẾT LUẬN…………………………………………………….……….17
TÀI LIỆU THAM KHẢO

19



×