Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

Hạch toán khấu hao tài sản cố định hữu hình theo chế độ hiện hành

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (216.71 KB, 23 trang )

Lời mở đầu

T

rong hoạt động sản xuất kinh doanh của bất cứ một loại hình doanh nghiệp nào - dù là
trong hay ngồi quốc doanh - cơng tác kế tốn là quan trọng và cần thiết, bởi nó gắn liền
với sự duy trì và tồn tại của doanh nghiệp.
Trong khn khổ của đề án này, cũng xin được đề cập đến một trong những phần việc
của cơng tác kế tốn. Đó là việc thực hiện và hạch tốn khấu hao tài sản cố định hữu hình gắn
với đề xuất thực hiện giá trị thu hồi trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Một doanh nghiệp dù là doanh nghiệp sản xuất hay doanh nghiệp kinh doanh thương
mại, dù vốn kinh doanh tới hàng chục tỷ đồng hay một vài trăm triệu đồng thì tài sản cố định
ln được coi là một bộ phận không thể thiếu trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
Tài sản cố định tham gia đầy đủ vào hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp từ
thời kỳ thành lập cho tới khi kết thúc (phá sản, giải thể, sáp nhập ...). Hơn thế nữa, trong từng
thời kỳ kinh doanh, tài sản cố định đóng vai trị rất quan trọng trong việc hình thành giá cả của
sản phẩm sản xuất, chi phí và có ảnh hưởng rất lớn đến kết quả sản xuất kinh doanh trong mỗi
doanh nghiệp. Tất cả những ảnh hưởng này của tài sản cố định đều thơng qua hình thức trích
khấu hao tài sản cố định trong mỗi thời kỳ kinh doanh.
Việc đưa giá trị thu hồi vào quá trình khấu hao tài sản cố định giúp cho công tác quản lý
tài sản nói chung và quản lý tài sản cố định nói riêng trong doanh nghiệp được chặt chẽ hơn,
phản ánh đúng hơn thực trạng tài sản hiện có tại doanh nghiệp.
Giá trị thu hồi giúp cho tài sản cố định không thực sự "biến mất" khi đã thực hiện khấu
hao hết mà vẫn tiếp tục tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh. Đồng thời giúp cho công
tác quản lý, thanh lý tài sản cố định sau khấu hao được hợp lý hơn.
Đề tài: Một số vấn đề tính và hạch tốn khấu hao tài sản cố định hữu hình trong các
doanh nghiệp sản xuất kinh doanh ở Việt nam hiện nay.
Đề tài được chia thành ba chương với nội dung sau:
Chương I: Một số vấn đề chung về tài sản cố định và khấu hao tài sản cố định.
Chương II: Hạch toán khấu hao tài sản cố định hữu hình theo chế độ hiện hành.
Chương III: Một số vấn đề còn tồn tại trong việc hạch tốn khấu hao tài sản cố định hữu


hình và phương hướng hoàn thiện.


CHƯƠNG I

MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ TÀI SẢN CỐ ĐỊNH VÀ
KHẤU HAO TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
I. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
1. Khái niệm và tiêu chuẩn nhận biết tài sản cố định

Theo quyết định số 166/1999/QĐ-BTC ngày 30 tháng 12 năm 1999 của Bộ trưởng
Bộ Tài chính thì tài sản cố định là những tư liệu lao động chủ yếu có hình thái vật chất,
có giá trị lớn và thời gian sử dụng lâu dài. Từng đơn vị tài sản có kết cấu độc lập hoặc là
một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản liên kết với nhau để thực hiện một hay một số
chức năng nhất định.
Theo quy định hiện hành thì giá trị của tài sản cố định hữu hình là lớn hơn hoặc bằng
năm triệu đồng và thời gian sử dụng là hơn một năm. Tài sản cố định hữu hình tham gia
vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh, bị hao mịn dần và giá trị của nó được chuyển
dịch từng phần vào chi phí sản xuất kinh doanh, giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu
cho đến lúc hư hỏng.
Tài sản cố định bao gồm tài sản cố định hữu hình, tài sản cố định vơ hình và tài sản
cố định th tài chính. Trong khn khổ đề án này, em xin đề cập đến vấn đề tính và
hạch tốn khấu hao tài sản cố định hữu hình.
Trước hết, muốn tính khấu hao được chính xác ta cần phải phân loại tài sản theo từng
nhóm.
2. Phân loại tài sản cố định hữu hình trong doanh nghiệp

Tài sản cố định hữu hình có rất nhiều loại và có rất nhiều cách để phân loại như: phân
theo quyền sở hữu (tự có và th ngồi), theo nguồn hình thành (nguồn vốn chủ sở hữu,
nguồn vốn vay, nguồn vốn nhận liên doanh, nguồn vốn tự bổ sung khác), theo công

dụng và tình hình sử dụng (tài sản cố định sản xuất-kinh doanh; tài sản cố định phúc lợi,
sự nghiệp, an ninh, quốc phòng; tài sản cố định giữ hộ Nhà nước; tài sản cố định chờ xử
lý), theo kết cấu...Trong các cách phân loại trên thì phân loại tài sản cố định theo kết cấu
được sử dụng phổ biến. Theo cách này, tồn bộ tài sản cố định hữu hình của doanh
nghiệp được chia làm các loại sau:
a. Nhà cửa, vật kiến trúc:
Đây là tài sản cố định hữu hình của doanh nghiệp được hình thành sau q trình thi
cơng xây dựng như trụ sở làm việc, nhà kho, hàng rào, sân bãi, đường xá, cầu cống ...
b. Máy móc thiết bị:
Bao gồm các loại máy móc, thiết bị dùng trong hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp như máy móc chuyên dùng, thiết bị công tác, dây chuyền công nghệ, những máy
móc đơn lẻ...

2


c. Phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn:
Gồm các loại phương tiện vận tải như: phương tiện vận tải đường sắt, đường thuỷ,
đường bộ, đường không, đường ống và các thiết bị truyền dẫn như hệ thống thông tin,
hệ thống điện, băng tải ...
d. Thiết bị, dụng cụ dùng cho quản lý:
Là những thiết bị, dụng cụ dùng trong công tác quản lý hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp như: máy vi tính phục vụ quản lý, thiết bị điện tử, thiết bị dụng cụ đo
lường, kiểm tra chất lượng, máy hút ẩm, hút bụi ...
e. Vườn cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm:
Các loại cây lâu năm như: vườn cà phê, vườn chè, vườn cao su, vườn cây ăn quả,
thảm cỏ...Súc vật làm việc như trâu, bò, ngựa, voi... Và súc vật cho sản phẩm như: trâu,
bò sữa, sinh sản...
f. Tài sản cố định phúc lợi:
Gồm tất cả tài sản cố định sử dụng cho nhu cầu phúc lợi công cộng như nhà ăn, nhà

nghỉ, nhà văn hố, sân bóng ...
g. Tài sản cố định khác:
Tồn bộ các tài sản cố định hữu hình khác chưa liệt kê vào các loại trên như tranh
ảnh, tác phẩm nghệ thuật...
Tóm lại, việc phân loại tài sản cố định hữu hình là một yếu tố tạo điều kiện thuận lợi
cho việc quản lý và hạch toán. Bên cạnh đó, việc tính ngun giá cũng là một cơ sở
quan trọng trong việc tính khấu hao.
3. Nguyên giá TSCĐ hữu hình

Tuỳ theo từng loại tài sản cố định cụ thể, từng cách thức hình thành, nguyên giá tài
sản cố định sẽ được xác định khác nhau. Theo quyết định số 166/1999/QĐ-BTC thì việc
xác định nguyên giá được quy định như sau:
a. Tài sản cố định hữu hình loại mua sắm:
Nguyên giá tài sản cố định hữu hình loại mua sắm (kể cả mua mới và cũ) bao gồm:
giá trị thực tế phải trả, lãi tiền vay đầu tư cho tài sản cố định khi chưa đưa tài sản cố
định vào sử dụng; các chi phí vận chuyển, bốc dỡ; các chi phí sửa chữa, tân trang trước
khi đưa tài sản cố định vào sử dụng; chi phí lắp đặt chạy thử, thuế và lệ phí trước bạ
(nếu có).
b. Tài sản cố định hữu hình loại đầu tư xây dựng:
Nguyên giá tài sản cố định hữu hình loại đầu tư xây dựng (tự làm và đi thuê ngoài) là
giá quyết tốn cơng trình xây dựng theo quy định tại “Điều lệ quản lý đầu tư và xây
dựng” hiện hành, các chi phí khác có liên quan và lệ phí trước bạ (nếu có).

3


Đối với tài sản cố định hữu hình là các con súc vật làm việc hoặc cho sản phẩm,
vườn cây lâu năm thì ngun giá là tồn bộ các chi phí thực tế đã chi ra cho súc vật,
vườn cây đó từ lúc hình thành cho tới khi đưa vào khai thác và sử dụng theo quy định
tại “Điều lệ quản lý đầu tư và xây dựng” hiện hành, các chi phí khác có liên quan và lệ

phí trước bạ (nếu có).
c. Tài sản cố định được cấp, được điều chuyển đến:
Nguyên giá tài sản cố định hữu hình được cấp, được điều chuyển đến bao gồm: giá
trị còn lại ghi sổ ở đơn vị cấp (hoặc giá trị đánh giá thực tế của Hội đồng giao nhận)
cộng với với các phí tổn mới trước khi dùng mà bên nhận phải chi ra (vận chuyển, bốc
dỡ, lắp đặt, chạy thử...).
Riêng nguyên giá tài sản cố định hữu hình điều chuyển giữa các đơn vị thành viên
hạch toán phụ thuộc: nguyên giá, giá trị còn lại và số khấu hao luỹ kế được ghi theo sổ
của đơn vị cấp. Các phí tổn mới trước khi dùng được phản ánh trực tiếp vào chi phí kinh
doanh mà khơng tính vào ngun giá tài sản cố định.
d. Tài sản cố định được cho, được biếu tặng, nhận góp vốn liên doanh, do phát hiện
thừa:
Nguyên giá tài sản cố định hữu hình loại được cho, được biếu tặng, nhận góp vốn
liên doanh, do phát hiện thừa... bao gồm: giá trị theo đánh giá thực tế của Hội đồng giao
nhận, các chi phí tân trang, sửa chữa tài sản cố định, các chi phí vận chuyển, bốc dỡ, lắp
đặt, chạy thử, lệ phí trước bạ (nếu có)... mà bên nhận phải chi ra trước khi đưa vào sử
dụng.
II. HAO MÒN VÀ KHẤU HAO TÀI SẢN CỐ ĐỊNH HỮU HÌNH
1. Hao mịn tài sản cố định hữu hình:

Hao mịn tài sản cố định hữu hình là sự giảm dần giá trị sử dụng và giá trị của tài sản
do tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh, do bào mòn tự nhiên, do tiến bộ của
khoa học kỹ thuật... trong quá trình hoạt động của TSCĐ hữu hình.
Hao mịn tài sản cố định hữu hình được phân làm hai loại:
a/ Hao mịn hữu hình:
Hao mịn hữu hình là hao mịn vật lý trong q trình sử dụng do bị cọ sát, bị ăn mòn,
bị hư hỏng từng bộ phận. Hao mịn hữu hình của tài sản cố định có thể diễn ra dưới hai
dạng:
• Hao mịn dưới dạng kỹ thuật xảy ra trong q trình sử dụng.
• Hao mịn do tác động của thiên nhiên (độ ẩm, hơi nước, khơng khí...) khơng phụ

thuộc vào việc sử dụng.
Do có sự hao mịn hữu hình nên tài sản cố định hữu hình mất dần giá trị và giá trị sử
dụng lúc ban đầu, cuối cùng phải thay thế bằng một tài sản khác.
4


b/ Hao mịn vơ hình:
Hao mịn vơ hình là sự giảm giá trị của tài sản cố định hữu hình do tiến bộ khoa học
kỹ thuật. Nhờ tiến bộ của khoa học kỹ thuật mà tài sản cố định hữu hình được sản xuất
ra ngày càng có nhiều tính năng với năng suất cao hơn và chi phí ít hơn.
Ngày nay với sự phát triển vượt bậc của khoa học kỹ thuật cơng nghệ cùng với xu
hướng tồn cầu hố, cạnh tranh mạnh mẽ, yêu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng
chính vì vậy địi hỏi doanh nghiệp phải theo kịp và đáp ứng nhu cầu đó nên tài sản cố
định hữu hình chịu ảnh hưởng ngày càng lớn của hoa mịn vơ hình.
2. Khấu hao tài sản cố định hữu hình:

a. Khái niệm và ý nghĩa của khấu hao tài sản cố định hữu hình:
Trong quá trình đầu tư và sử dụng, dưới tác động của môi trường tự nhiên và điều
kiện làm việc cùng với sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật, tài sản cố định hữu hình bị hao
mịn dần về giá trị và hiện vật. Phần giá trị hao mòn được chuyển dịch vào giá trị sản
phẩm làm ra dưới hình thức trích khấu hao. Như vậy khấu hao tài sản cố định hữu hình
chính là sự biểu hiện bằng tiền của phần giá trị tài sản cố định hữu hình đã hao mịn.
Hao mịn tài sản cố định hữu hình là hiện tượng khách quan làm giảm giá trị và giá trị
sử dụng của tài sản cố định hữu hình. Đồng thời trích khấu hao tài sản cố định là biện
pháp chủ quan nhằm thu hồi vốn đầu tư để tái tạo lại tài sản cố định hữu hình khi nó bị
hư hỏng.
Ý nghĩa của khấu hao:
- Về mặt kinh tế, khấu hao cho phép doanh nghiệp phản ánh được giá trị thực của tài
sản, đồng thời làm giảm lợi nhuận ròng của doanh nghiệp.
- Về mặt tài chính: khấu hao là một phương tiện tài trợ giúp cho doanh nghiệp thu được

bộ phận giá trị đã mất của tài sản cố định.
- Về mặt thuế: khấu hao là một khoản chi phí được trừ vào lợi tức chịu thuế, tức là được
tính vào chi phí kinh doanh hợp lệ.
Việc tính khấu hao tài sản cố định có thể tiến hành theo nhiều phương pháp khác
nhau tuỳ thuộc vào quy định của Nhà nước và chế độ quản lý tài sản đối với doanh
nghiệp và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp.
b. Số khấu hao luỹ kế:
Số khấu hao luỹ kế của tài sản cố định hữu hình là tổng cộng số khấu hao đã trích
vào chi phí sản xuất, kinh doanh qua các kỳ sản xuất kinh doanh của tài sản cố định hữu
hình tính đến thời điểm xác định.
c. Tỷ lệ khấu hao:
Trong thực tế hiện nay ở Việt nam, phương pháp khấu hao phổ biến được sử dụng
trong các doanh nghiệp là khấu hao đều theo thời gian. Theo phương pháp này, việc tính
5


khấu hao tài sản cố định hữu hình phải dựa trên nguyên giá tài sản cố định hữu hình và
tỷ lệ khấu hao của tài sản đó.
Trong thực tế, tỷ lệ khấu hao được Nhà nước quy định sẵn cho từng loại, từng nhóm
tài sản cố định. Tuy nhiên, doanh nghiệp phải căn cứ vào tình hình thực tế của mình để
nâng cao tỷ lệ khấu hao trong giới hạn cho phép, đảm bảo không làm giá thành quá cao,
ảnh hưởng đến giá bán và việc tiêu thụ sản phẩm cũng như ảnh hưởng các chính sách
giá cả của Nhà nước.
d. Các phương pháp tính khấu hao tài sản cố định:
Tài sản cố định trong một doanh nghiệp nhiều về số lượng, đa dạng về chủng loại. Vì
vậy mà việc áp dụng một phương pháp khấu hao đúng cho các ngành nghề kinh doanh,
loại hình doanh nghiệp là rất khó. Việc áp dụng một phương pháp khấu hao nó cịn ảnh
hưởng lớn tới kết quả kinh doanh, tình hình tài chính của doanh nghiệp và đặc biệt nó
ảnh hưởng cực kỳ to lớn tới nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với Nhà nước. Chính điều
này mà trong các văn bản quy định từ trước tới nay về tính và trích khấu hao tài sản cố

định được Bộ Tài chính quy định cực kỳ chặt chẽ.

• Phương pháp khấu hao đều theo thời gian (hay phương pháp tính khấu hao tuyến tính):
Trên thực tế hiện nay, phương pháp khấu hao đều theo thời gian đang được áp dụng
phổ biến. Phương pháp này cố định mức khấu hao theo thời gian nên có tác dụng thúc
đẩy doanh nghiệp nâng cao năng suất lao động, tăng số lượng sản phẩm làm ra để hạ giá
thành, tăng lợi nhuận.
Mức khấu hao đối với tài sản cố định hữu hình được tính theo cơng thức:
Mức khấu hao phải
trích bình qn năm

Ngun giá TSCĐ
bình qn

=

x

Tỷ lệ khấu hao bình
qn năm

Trong đó:
Tỷ lệ khấu hao TSCĐ
(năm)

1
=

x


Thời gian sử dụng (năm)

100%

Và mức khấu hao bình quân tháng được tính dựa trên mức khấu hao bình qn năm:
Mức khấu hao phải trích
bình qn tháng

Mức khấu hao bình qn năm

=

12

Theo quy định chung, để đơn giản cách tính thì tài sản cố định hữu hình tăng trong
tháng, tháng sau mới trích khấu hao. Tài sản cố định hữu hình giảm trong tháng, tháng
sau mới thơi trích khấu hao. Do vậy, để xác định khấu hao của tháng sau phải căn cứ
vào tình hình tăng, giảm tài sản cố định hữu hình của tháng này. Vì số khấu hao của
tháng này chỉ khác tháng trước trong trường hợp có biến động tăng hoặc giảm tài sản cố
định hữu hình. Cho nên để giảm bớt cơng việc tính tốn hàng ngày, người ta chỉ tính số
6


khấu hao tăng thêm hoặc giảm bớt trong tháng và căn cứ vào số khấu hao đã trích tháng
trước để xác định số khấu hao phải trích tháng này theo cơng thức sau:
Số khấu hao
phải tính trong
tháng

=


Số khấu hao của
những TSCĐ tăng
thêm trong tháng
trước

Số khấu hao đã
tính tháng
+
trước

-

Số khấu hao của
những TSCĐ
giảm đi trong
tháng trước

Mức khấu hao trung bình hàng năm được phép làm tròn số đến con số hàng đơn vị.
Nếu số thập phân đầu tiên lớn hơn 5 thì làm trịn lên 1 đơn vị, nếu số thập phân đầu tiên
nhỏ hơn 5 thì số hàng đơn vị giữ nguyên.
Từ phương pháp khấu hao này ta thấy phương pháp này có các ưu và nhược điểm sau:
Ưu điểm: dễ dàng, đơn giản, chi phí khấu hao được phân bổ đều vào các kỳ, tránh
được sự biến động lớn về chi phí giữa các kỳ. Vì vậy ổn định việc kinh doanh của
doanh nghiệp, thuận lợi cho công việc kiểm tra, tính tốn.
Bên cạnh những ưu điểm phương pháp này cịn có các nhược điểm: trong một số
doanh nghiệp và và một số ngành nghề kinh doanh có đặc điểm là kinh doanh theo mùa
vụ, theo hợp đồng... thì việc xác định chi phí khấu hao theo phương pháp này là khơng
phù hợp vì có những kỳ doanh nghiệp khơng thực hiện cơng việc kinh doanh nhưng vẫn
có chi phí khấu hao. Khơng những thế, một số doanh nghiệp do ăn nên làm ra vì vậy họ

muốn khấu hao nhanh để mở rộng, tái đầu tư nhanh hơn... thì phương pháp khấu hao
này không giải quyết được vấn đề đó.
• Phương pháp khấu hao theo sản lượng:
Theo phương pháp này, chi phí khấu hao được tính dựa trên tổng sản lượng dự kiến
và sản lượng thực tế của các kỳ kinh doanh. Như vậy, mức khấu hao tài sản cố định hữu
hình giữa các kỳ kinh doanh sẽ có sự khác nhau.
Công thức xác định mức khấu hao tài sản cố định hữu hình là:
Mức khấu hao phải
trích trong tháng

Sản lượng hồn thành
trong tháng

=

x

Mức khấu hao bình qn
trên một đơn vị sản lượng

Trong đó:
Mức khấu hao bình
qn trên một đơn vị
sản lượng

Tổng số khấu hao phải trích trong thời gian sử dụng
=
Sản lượng tính theo cơng suất thiết kế

Thực chất phương pháp này là phải tính được chi phí tài sản cố định hữu hình phân

bổ cho một đơn vị sản lượng tính. Sau đó căn cứ vào sản lượng thực hiện của từng năm
để xác định mức khấu hao. Như vậy, muốn thu hồi vốn nhanh, khắc phục khấu hao vơ hình
địi hỏi doanh nghiệp phải tăng ca, tăng năng suất lao động làm ra nhiều sản phẩm.

7


• Phương pháp khấu hao nhanh
Phương pháp này được áp dụng khi muốn nhanh chóng thu hồi vốn đầu tư, nhanh đổi
mới trang thiết bị tạo năng lực sản xuất trong doanh nghiệp.
Phương pháp này thường được áp dụng trong các doanh nghiệp có quy mơ kinh
doanh lớn, đa dạng, số lượng tài sản cố định hữu hình nhiều, giá trị tài sản cố định hữu
hình lớn. Việc khấu hao nhanh giúp quay vòng vốn nhanh thuận lợi cho việc tạo nguồn
vốn kinh doanh trong doanh nghiệp.
• Phương pháp khấu hao theo số lượng giảm dần
Theo phương pháp này, tài sản cố định hữu hình khi tham gia vào những kỳ kinh
doanh đầu tiên tại doanh nghiệp sẽ được tính trích khấu hao lớn hơn so với các kỳ kinh
doanh tiếp theo một tỷ lệ nhất định đã được quy định.
Ưu điểm: phù hợp với các doanh nghiệp đang làm ăn thua lỗ vì tài sản cố định có đặc
trưng là sử dụng được lâu dài thì với việc tính tốn và trích như vậy thì sẽ làm giảm đi
sự thua lỗ này, đặc biệt là rất phù hợp cho những ngành nghề kinh doanh mà tài sản cố
định chiếm tỷ trọng lớn và trong những thời kỳ kinh doanh khó khăn, suy thối, những
ngành mà tài sản cố định ít có hao mịn vơ hình.
• Phương pháp khấu hao ước tính
Theo phương pháp này, số khấu hao được tính trong một kỳ kinh doanh căn cứ vào
số khấu hao tài sản cố định hữu hình đã trích ở các kỳ kinh doanh trước và ước tính mức
độ biến động số khấu hao ở kỳ kinh doanh này.
Việc tính khấu hao tài sản cố định hữu hình được thực hiện trên bảng tính và phân bổ
khấu hao tài sản cố định hữu hình như sau:
Bộ:


.........

BẢNG TÍNH VÀ PHÂN BỔ KHẤU HAO TSCĐHH

Đơn vị: .........

T
T

Chỉ tiêu

1

Số khấu hao tăng
trong tháng

3

Số khấu hao giảm
trong tháng

4

Nơi sử dụng

Số khấu hao đã trích
tháng trước

2


Tỷ lệ
khấu
hao (%)
thời gian
sử dụng

Số khấu hao phải
trích tháng này

Nguyên
giá
TSCĐHH

8

Số
khấu
hao

Tài
khoản
627
PX PX
1
2

TK
641


TK
642

TK
...


3. So sánh cách tính khấu hao tài sản cố định hữu hình ở nước ta với một số nước trên thế
giới

a/ Tại Pháp, phương pháp tính khấu hao tuyến tính cũng được áp dụng chủ yếu
Cơng thức tính:
Mức khấu hao phải trích hàng năm

=

Nguyên giá tài sản bất động
Số năm sử dụng ước tính

Từ cơng thức này ta xác định được:
Tỷ lệ khấu hao hàng năm (%)
(hệ số khấu hao)

=

Mức khấu hao phải trích hàng năm

x

Nguyên giá tài sản bất động


100

1
x 100
Số năm sử dụng
Tuy nhiên theo chế độ kế tốn Pháp thì việc trích hoặc thơi trích khấu hao theo
nguyên tắc tài sản bất động đưa vào sử dụng ngày nào (hoặc thơi khơng sử dụng ngày
nào) thì trích khấu hao (hoặc thơi trích khấu hao) ngày đó, khơng cần phải theo ngun
tắc trịn tháng như trong chế độ kế tốn Việt nam.
=

Ta có cơng thức sau:
Mức khấu hao
phải trích năm

=

Nguyên giá tài
sản bất động

Hệ số khấu hao
Thời gian sử dụng
x
(%)
trong năm

x

- Nếu thời gian sử dụng tròn năm (từ 1/1 đến 31/12) thì thời gian sử dụng trong năm bằng 1.

- Nếu thời gian sử dụng tròn tháng thì:
Thời gian
sử dụng
trong năm

=

- Nếu tính theo ngày thì:

Số tháng sử dụng
trong năm

Thời gian
sử dụng
trong năm

12

=

Số ngày sử dụng
360

Sau đó lập bảng:
BẢNG TÍNH KHẤU HAO BẤT ĐỘNG SẢN
Tên bất động sản:
Ngày tháng sử dụng:
Phương pháp khấu hao:
Thời gian sử dụng:
Năm

thứ

Ngun giá

....................
....................
....................
....................
Tỷ lệ
khấu hao

Khấu hao
phải trích

Khấu hao
luỹ kế

Giá trị
cịn lại

1
2
...
b/ Tại Mỹ: ngồi phương pháp khấu hao tuyến tính các doanh nghiệp còn áp dụng các phương
pháp khấu hao tài sản cố định hữu hình như khấu hao nhanh, khấu hao theo sản lượng,...
9


CHƯƠNG II


HẠCH TOÁN KHẤU HAO TÀI SẢN CỐ ĐỊNH HỮU HÌNH THEO CHẾ ĐỘ
HIỆN HÀNH
I. HẠCH TỐN KHẤU HAO TÀI SẢN CỐ ĐỊNH THEO CHẾ ĐỘ HIỆN HÀNH

Mọi tài sản cố định hữu hình trong doanh nghiệp phải có bộ hồ sơ riêng (bộ hồ sơ
gồm: biên bản giao nhận tài sản cố định, hợp đồng, hoá đơn mua tài sản và các chứng từ
có liên quan) được theo dõi, quản lý, sử dụng và trích khấu hao theo đúng quy định. Tài
sản cố định hữu hình phải được phân loại, thống kê, đánh số và có thẻ riêng, được theo
dõi chi tiết theo từng đối tượng sử dụng tài sản cố định, được phản ánh trong sổ theo dõi
tài sản cố định hữu hình.
Doanh nghiệp phải thực hiện quản lý, sử dụng đối với những tài sản cố định hữu hình
đã khấu hao hết nhưng vẫn tham gia vào hoạt động kinh doanh như những tài sản cố
định hữu hình bình thường khác.
Định kỳ mỗi năm tài chính doanh nghiệp phải tiến hành kiểm kê tài sản cố định hữu
hình. Mọi trường hợp phát hiện thừa, thiếu tài sản cố định hữu hình đều phải lập biên
bản, tìm nguyên nhân và có biện pháp xử lý.
1. Chứng từ, sổ sách

Chứng từ dùng để phản ánh khấu hao tài sản cố định:
- Biên bản giao nhận tài sản cố định (số hiệu 01 - TSCĐ) là một chứng từ bắt buộc.
Nó phản ánh nguyên giá tài sản cố định tăng từ đó cho phép chúng ta trích khấu hao
tăng làm căn cứ để tính và trích khấu hao tài sản cố định.
- Biên bản thanh lý tài sản cố định hữu hình (số hiệu 03 - TSCĐ): phản ánh nguyên
giá, giá trị tài sản cố định giảm làm căn cứ để chúng ta xoá sổ kế toán tài sản cố định
đồng thời ghi giảm khấu hao tài sản cố định.
Sổ sách dùng để ghi chép, phản ánh khấu hao tài sản cố định gồm:
- Sổ tổng hợp: thường là sổ cái TK 214.
Tuỳ vào hình thức sổ mà doanh nghiệp áp dụng như: hình thức nhật ký chứng từ, chứng từ
ghi sổ, nhật ký sổ cái hay nhật ký chung mà sổ cái TK 214 có kết cấu, hình thức riêng.
- Sổ chi tiết: phản ánh khấu hao tài sản cố định bao gồm:

Sổ tài sản cố định (mẫu - trang 209 - sách Hệ thống kế toán doanh nghiệp, NXB Tài
chính 1995).
Bảng tính và phân bổ khấu hao: đây là sổ chi tiết quan trọng nhất trong việc phản ánh
khấu hao tài sản cố định ( mẫu - trang 225 - sách Hệ thống kế toán doanh nghiệp, NXB
Tài chính 1995).
10


2. Tài khoản sử dụng

Theo chế độ kế toán Việt nam hiện hành thì tài khoản được sử dụng để hạch toán
khấu hao tài sản cố định là tài khoản 214: Hao mòn tài sản cố định.
* Tài khoản 214: Hao mòn tài sản cố định.
Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hao mòn tài sản cố định hữu hình trong q
trình sử dụng do trích khấu hao và những khoản tăng, giảm hao mòn khác của các loại
tài sản cố định hữu hình của doanh nghiệp.
Kết cấu:
Bên Nợ: phản ánh giá trị hao mòn tài sản cố định hữu hình giảm do thanh lý,
nhượng bán, điều chuyển nội bộ, mang đi góp vốn liên doanh...
Bên Có: phản ánh giá trị hao mòn của tài sản cố định hữu hình tăng do trích
khấu hao, do đánh giá lại tài sản cố định hữu hình.
Dư Có: phản ánh giá trị hao mịn của tài sản cố định hữu hình hiện có ở doanh nghiệp.
Tài khoản 214 được chi tiết thành:
2141: Hao mịn tài sản cố định hữu hình.
2142: Hao mịn tài sản cố định đi th tài chính.
2143: Hao mịn tài sản cố định vơ hình.
Ngồi ra kế tốn còn sử dụng một số tài khoản sau: TK 211, TK 009...
* Tài khoản 211: Tài sản cố định hữu hình
Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hiện có và biến động tăng, giảm của tài sản
cố định hữu hình của doanh nghiệp theo nguyên giá.

Kết cấu:
Bên Nợ:

- Phản ánh nguyên giá tài sản cố định hữu hình tăng do được cấp,
mua sắm, xây dựng cơ bản hoàn thành bàn giao, do các đơn vị
tham gia liên doanh góp vốn, do biếu tặng...
- Điều chỉnh tăng nguyên giá của tài sản cố định hữu hình do xây
lắp, do cải tạo nâng cấp, ...
- Điều chỉnh tăng nguyên giá tài sản cố định hữu hình do đánh giá lại.

Bên Có:

- Phản ánh nguyên giá tài sản cố định hữu hình giảm do điều
chuyển cho đơn vị khác, do nhượng bán, thanh lý...
- Nguyên giá giảm do tháo dỡ bớt một số bộ phận hoặc do đánh
giá lại.

11


Dư Nợ: nguyên giá tài sản cố định hữu hình hiện có ở doanh nghiệp
* Tài khoản 009: Nguồn vốn khấu hao cơ bản
Tài khoản này dùng để theo dõi tình hình hình thành và sử dụng vốn khấu hao cơ bản
tài sản cố định.
Kết cấu:
Bên Nợ: phản ánh các nghiệp vụ làm tăng nguồn vốn khấu hao cơ bản.
Bên Có: phản ánh các nghiệp vụ làm giảm nguồn vốn khấu hao (nộp cấp trên,
cho vay, đầu tư, mua sắm tài sản cố định...)
Dư Nợ: số vốn khấu hao cơ bản hiện cịn.
3. Phương pháp hạch tốn khấu hao tài sản cố định hữu hình


a. Định kỳ (tháng, quý,... tuỳ theo từng doanh nghiệp) trích khấu hao tài sản cố định
hữu hình vào chi phí sản xuất kinh doanh, đồng thời phản ánh hao mịn tài sản cố định
hữu hình, kế toán ghi:
Nợ TK 627 (6274 - chi tiết theo từng phân xưởng): Chi phí sản xuất chung về
KHTSCĐHH
Nợ TK 641 (6414): Chi phí bán hàng về KHTSCĐHH
Nợ TK 642 (6424): Chi phí quản lý doanh nghiệp về KHTSCĐHH
Có TK 214 (2141): Hao mịn TSCĐHH trích trong kỳ
Đồng thời phản ánh tăng nguồn vốn khấu hao cơ bản
Nợ TK 009: Nguồn vốn khấu hao tăng
b. Trường hợp phải nộp vốn khấu hao cho đơn vị cấp trên hoặc điều chuyển cho đơn
vị khác.
+ Trường hợp được hoàn trả lại khi nộp vốn khấu hao ghi:
Nợ TK 136 (1368): Phải thu nội bộ
Có TK 111, 112: Số vốn khấu hao nộp
Đồng thời ghi giảm nguồn vốn khấu hao
Có TK 009: Nguồn vốn khấu hao giảm
Khi nhận lại số vốn khấu hao hồn trả, ghi bút tốn ngược lại.
+ Trường hợp khơng được hoàn trả lại, ghi:
Nợ TK 411: Giảm nguồn vốn kinh doanh
Có TK 111, 112, 3388: Số vốn khấu hao nộp
Đồng thời ghi giảm nguồn vốn khấu hao
12


Có TK 009: Nguồn vốn khấu hao giảm

13



c. Trường hợp cho các đơn vị khác vay vốn khấu hao, ghi:
Nợ TK 128: Đầu tư ngắn hạn khác
Nợ TK 228: Đầu tư dài hạn khác
Có TK 111, 112: Số vốn khấu hao cho vay
Đồng thời ghi giảm nguồn vốn khấu hao
Có TK 009: Nguồn vốn khấu hao giảm
+ Khi trích hao mịn tài sản cố định hữu hình dùng cho hạot động văn hoá vào thời điểm
cuối năm, ghi:
Nợ TK 431 (4313): Ghi giảm quỹ khen thưởng phúc lợi
Có TK 214 (2141): Hao mịn TSCĐHH dùng cho hoạt động văn hố
+ Khi trích hao mịn TSCĐHH dùng vào hoạt động sự nghiệp, dự án, ghi:
Nợ TK 466: Nguồn vốn đã hình thành TSCĐHH
Có TK 214 (2141): Khấu hao hao mịn TSCĐHH
d. Tài sản cố định hữu hình đánh giá lại theo quyết định của Nhà nước
+ Trường hợp đánh giá tăng nguyên giá của tài sản cố định hữu hình, ghi;
Nợ TK 211: Nguyên giá TSCĐHH đánh giá tăng
Có TK 412: Chênh lệch đánh giá lại tài sản tăng
Có TK 214 (2141): Hao mịn TSCĐHH tăng thêm
+ Trường hợp điều chỉnh tăng giá trị hao mòn:
Nợ TK 412: Chênh lệch đánh giá lại tài sản
Có 214 (2141): Hao mòn TSCĐHH tăng
+ Trường hợp điều chỉnh giảm giá trị hao mịn:
Nợ TK 214(2141): Hao mịn TSCĐHH giảm
Có TK 412: Chênh lệch đánh giá lại tài sản
+ Trường hợp đánh giá giảm nguyên giá tài sản cố định hữu hình, ghi:
Nợ TK 412: Giá trị còn lại TSCĐHH đánh giá lại giảm
Nợ TK 214 (2141): Chênh lệch đánh giá lại tài sản giảm
Có TK 211: Nguyên giá TSCĐHH giảm


e. Trường hợp giảm tài sản cố định hữu hình thì đồng thời với việc phản ánh giảm
nguyên giá tài sản cố định hữu hình phải phản ánh giảm giá trị đã hao mịn của tài
sản cố định hữu hình.

14


f. Đối với tài sản cố định hữu hình đã tính đủ khấu hao cơ bản thì khơng tiếp tục trích
khấu hao nữa.

g. Đối với tài sản cố định hữu hình đầu tư, mua sắm bằng nguồn kinh phí sự nghiệp,
kinh phí dự án, bằng quỹ phúc lợi khi hồn thành dùng vào hoạt động sự nghiệp
hoặc dự án, hoặc dùng vào hoạt động văn hố, phúc lợi thì khơng trích khấu hao vào
chi phí sản xuất kinh doanh mà chỉ trích khâu hao tài sản cố định hữu hình một năm
một lần.
4. Hạch toán khấu hao tài sản cố định hữu hình ở một số nước

Theo chế độ kế tốn Pháp thì hạch tốn khấu hao TSCĐHH như sau:
Cuối năm khi tính và trích khấu hao ghi:
- Trường hợp tăng:
Nợ TK 68: Niên khoản khấu hao và dự phịng
Có TK 280: Khấu hao tài sản bất động vơ hình
Có TK 281: Khấu hao tài sản bất động hữu hình
- Trường hợp giảm:
Nợ TK 280, 281:
Có TK 20: Tài sản bất động vơ hình
Có TK 21: Tài sản bất động hữu hình
Theo cách tính khấu hao TSCĐ như chế độ kế tốn Pháp chúng ta thấy rằng việc tính
tốn tăng giảm khấu hao tài sản cố định theo ngày khó khăn và cực kỳ phức tạp. Tuy
nhiên, nếu trình độ cho phép thì nó sẽ phản ánh được chính xác tính khấu hao tài sản cố

định và chi phí khấu hao tài sản cố định.
Theo chế độ kế toán hiện nay ta nhận thấy rằng tất cả chi phí khấu hao tài sản cố định
ở các bộ phận đều được tập hợp vào 1 tài khoản. Khác với Việt nam là mỗi bộ phận sử
dụng tài sản cố định thì sẽ có một tài khoản để phản ánh chi phí khấu hao tài sản cố định
ở bộ phận đó (TK 6274, TK 6414, TK 6424)
Ở Mỹ: trong kế toán khấu hao, đầu tiên chúng ta ghi nhận số chi phí thích hợp trong
kỳ. Trong trường hợp này tên của tài khoản chi phí là chi phí khấu hao. Tiếp đó ta ghi số
tiền tương đương giảm trong tổng số giá trị tài sản, số giảm giá trị của trang thiết bị
không được trừ trực tiếp trong tổng nguyên giá của tài sản, thay vào đó số giảm giá
thành gốc (nguyên giá) của trang thiết bị do chi phí khấu hao được luỹ kế trong một tài
khoản riêng biệt gọi là khấu hao luỹ kế. Số giảm một tài sản luôn ln được ghi Có.
Khấu hao luỹ kế là số giảm tài sản và do đó nó có số dư Có. Kế toán ghi định khoản như
sau:

15


Nợ TK chi phí khấu hao
Có TK khấu hao luỹ kế
II. ĐÁNH GIÁ CHUNG
1. Kết quả:

Theo quyết định số 166/1999/QĐ-BTC ngày 30/12/1999 của Bộ Tài chính ngày
30/12/1999, song song với việc thực hiện hạch toán khấu hao tài sản cố định hữu hình
như đã trình bày ở các phần đã nêu trên còn quy định về chế độ quản lý, sử dụng và
trích khấu hao tài sản cố định.
Việc trích khấu hao tài sản cố định hữu hình phải tuân theo nguyên tắc, số khấu hao
luỹ kế và giá trị cịn lại trên sổ kế tốn của tài sản cố định hữu hình. Mọi tài sản cố định
hữu hình phải có hồ sơ riêng và được theo dõi chặt chẽ. Các doanh nghiệp có thể chủ
động điều động tài sản cố định giữa các đơn vị thành viên, nhượng bán, thanh lý...

Việc trích khấu hao hoặc thơi trích khấu hao được thực hiện theo ngun tắc trịn
tháng. Doanh nghiệp khơng được trích khấu hao đối với tài sản cố định đã khấu hao hết
nhưng vẫn sử dụng. Tài sản cố định bị hư hỏng mà vẫn chưa khấu hao hết, phải xác
định trách nhiệm, bắt bồi thường thiệt hại và xử lý tổn thất. Tài sản cố định chờ thanh lý
thơi trích khấu hao.
Đối với tài sản cố định th tài chính, doanh nghiệp phải theo dõi, quản lý, sử dụng
và trích khấu hao như đối với tài sản cố định thuộc sở hữu của mình. Tài sản cố định
thuê hoạt động khơng phải trích khấu hao, chi phí th tài sản cố định được hạch tốn
vào chi phí kinh doanh.
Như vậy việc quản lý và trích khấu hao tài sản cố định nói chung và đối với tài sản cố
định hữu hình nói riêng khá chặt chẽ đối với từng trường hợp và đối tượng sử dụng tài
sản cố định hữu hình. Mặc dù việc phân loại tài sản vào cơng cụ lao động hay tài sản cố
định cịn có nhiều bất cập, đơi khi chưa thật sự thuận tiện cho doanh nghiệp nếu chỉ căn
cứ vào giá trị và thời gian sử dụng của tài sản phân loại.
2. Hạn chế:

Theo quy định hiện hành thì tiêu chuẩn nhận biết tài sản cố định chỉ căn cứ đồng thời
vào hai tiêu chuẩn là: thời hạn sử dụng lớn hơn một năm và giá trị tài sản lớn hơn hoặc
bằng năm triệu đồng. Song trên thực tế có rất nhiều tài sản chỉ nên xếp chúng là công cụ
lao động mặc dù chúng đều thoả mãn hai tiêu chuẩn nêu trên như: điện thoại di động,
máy bộ đàm, bàn, tủ... Sự theo dõi các tài sản này dưới hình thức là tài sản cố định trở
nên phức tạp và không thật sự cần thiết đối với các tài sản cố định khác khi chúng có số
lượng lớn tại một doanh nghiệp. Sau khi hết khấu hao (đối với loại tài sản nói trên và cả
tài sản cố định hữu hình) nếu vẫn được sử dụng chúng lại được theo dõi trong danh mục
tài sản cố định hữu hình có giá trị hữu hình bằng khơng cho tới khi thanh lý. Như vậy
rất phức tạp cho công tác theo dõi và kiểm tra của kế toán. Mặt khác, một tài sản cố định

16



hữu hình dù cũ, hư hỏng... tới đâu thì vẫn cịn một giá trị cố định có thể thu hồi được, kể
cả trong trường hợp tài sản đó chỉ được coi là phế liệu.
Tóm lại, việc đánh giá tài sản cố định hữu hình với mức chuẩn về giá trị (≥ 5 triệu
đồng) và giá trị tài sản bằng không khi đã thực hiện khấu hao hết là chưa hoàn tồn hợp
lý trong cơng tác thực hiện khấu hao tài sản cố định hữu hình.
CHƯƠNG III

MỘT SỐ VẤN ĐỀ CỊN TỒN TẠI TRONG VIỆC HẠCH TỐN
KHẤU HAO TSCĐ HỮU HÌNH VÀ PHƯƠNG PHÁP HỒN THIỆN
Giá trị thu hồi ước tính của tài sản cố định hữu hình và quản lý tài sản cố định hữu
hình đã khấu hao hết nguyên giá là hai vấn đề cần thiết cho đề tài này.
I. GIÁ TRỊ THU HỒI ƯỚC TÍNH CỦA TÀI SẢN CỐ ĐỊNH HỮU HÌNH

Giá trị thu hồi ước tính của tài sản cố định hữu hình là chỉ tiêu nói lên số tiền ước
tính có thể thu được khi tiến hành thanh lý những tài sản đã khấu hao hết, theo cơng
thức tính mức khấu hao hiện nay thì:
Mức trích khấu hao trung bình
hàng năm của TSCĐHH

=

Nguyên giá TSCĐHH
Thời gian sử dụng ước tính của TSCĐHH

Cơng thức này khơng tính đến giá trị thu hồi của tài sản cố định hữu hình. Mà trên
thực tế có rất nhiều tài sản cố định hữu hình khi thanh lý sẽ thu hồi được với số tiền lớn
như: nhà xưởng, ơtơ, máy móc thiết bị,... Nếu khơng tính tới giá trị thu hồi thì đã gián
tiếp làm cho mức khấu hao được hạch tốn vào chi phí sản xuất kinh doanh cao hơn
thực tế.
Mặt khác, giá trị thu hồi lại là cái vốn có của tài sản cố định. Việc sử dụng giá trị thu

hồi sẽ làm cho tài sản không bao giờ được phép khấu hao hết nguyên giá. Khi đã thực
hiện khấu hao hết thời gian sử dụng ước tính của tài sản mà vẫn cịn được sử dụng thì
doanh nghiệp khơng phải trích khấu hao nhưng vẫn cịn lại một phần giá trị của tài sản
trên sổ sách kế toán. Điều này khơng những hợp lý mà cịn tăng cường trách nhiệm quản
lý của doanh nghiệp đối với tài sản cố định hữu hình. Đồng thời nếu có hiện tượng mất
mát, hư hỏng,... tài sản do các yếu tố chủ quan của con người thì sẽ dễ dàng hơn cho
việc xác định mức trách nhiệm vật chất, bồi thường đối với người phạm lỗi.
Việc sử dụng chỉ tiêu giá trị thu hồi cịn có tác dụng trợ giúp đắc lực cho quản trị tài
chính khi tiến hành cơng tác thanh lý tài sản cố định hữu hình. Nó được hạch toán vào
phần chi (ghi Nợ TK 821) để so sánh với phần thu do thanh lý (ghi Có TK 721) giúp ta xác
định được lãi (lỗ) bất thường do thanh lý tài sản cố định hữu hình đem lại hợp lý hơn.
Nếu áp dụng giá trị thu hồi ước tính để tính mức khấu hao của tài sản cố định hữu
hình thì ta có cơng thức sau:

17


Mức trích khấu hao trung
bình hàng năm của TSCĐHH

=

Ngun giá TSCĐHH - Giá trị thu hồi ước tính
Thời gian sử dụng ước tính của TSCĐHH

Tuy nhiên, việc xác định giá trị thu hồi ước tính đối với mỗi tài sản cố định hữu hình
cũng cần phải xem xét và cân nhắc một cách kỹ lưỡng.

18



II. QUẢN LÝ TÀI SẢN CỐ ĐỊNH ĐÃ KHẤU HAO HẾT NGUYÊN GIÁ:

Số lượng cũng như tỷ trọng của tài sản cố định hữu hình đã khấu hao hết nguyên giá
mà vẫn sử dụng được trong các doanh nghiệp càng cao chứng tỏ rằng phương pháp khấu
hao được áp dụng và việc xác định mức khấu hao chưa phù hợp.
Trên thực tế hiện nay có những doanh nghiệp số tài sản cố định hữu hình đã khấu hao
hết nguyên giá vẫn còn sử dụng chiếm tới 55% đến 60% tổng số tài sản cố định hữu
hình với xu hướng ngày càng lớn. Chính tại những doang nghiệp này, chỉ tiêu mức khấu
hao hàng năm sẽ nhỏ, điều này dẫn tới cơ cấu chi phí và giá thành sẽ thay đổi... gây khó
khăn cho việc phân tích hoạt động kinh tế. Vì khi tính các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản
xuất có liên quan đến tài sản cố định hữu hình như: số vịng quay của tài sản cố định
hữu hình, tỷ suất lợi nhuận tính trên tổng tài sản cố định hữu hình... sẽ khơng được
chính xác, số liệu phân tích kém ý nghĩa kinh tế. Nếu giá trị thu hồi ước tính của tài sản
cố định hữu hình được áp dụng thì sẽ làm giảm số lượng tài sản cố định hữu hình cịn
lại bằng khơng tại các doanh nghiệp.
Tuy nhiên, để quản lý và khai thác có hiệu quả đối với những tài sản cố định đã khấu
hao hết nguyên giá mà vẫn còn đang sử dụng, các doanh nghiệp có thể thực hiện một số
cơng việc sau:
Thứ nhất, tổ chức kiểm kê, đánh giá lại thực trạng của những tài sản cố định hữu hình
đã hết khấu hao. Nếu tài sản nào còn sử dụng tốt thì tăng cường chế độ quản lý hiện vật,
tăng cơng suất sử dụng và sớm có kế hoạch thay thế.
Thứ hai, mạnh dạn nhưọng bán, thanh lý những tài sản lạc hậu hoặc hiệu quả sử dụng
kém. Nếu kéo dài việc sử dụng tốn kém nhiều chi phí sửa chữa, mất an toàn lao động,
sản phẩm tạo ra kém chất lượng, doanh nghiệp có thể bị tụt hậu, kém khả năng cạnh
tranh, mất khả năng đầu tư những loại tài sản cố định hữu hình mới có cơng nghệ hiện
đại, kỹ thuật tiên tiến.
Thứ ba, đưa nội dung phản ánh thực trạng về mặt kỹ thuật, cơng nghệ, tính năng, tác
dụng của những tài sản cố định hữu hình đã khấu hao hết nguyên giá hiện có tại doanh
nghiệp vào báo cáo thuyết minh tài chính hàng năm. Tổ chức phân tích, đánh giá hiệu

quả của việc tiếp tục sử dụng hay không sử dụng những tài sản này để có quyết định kịp
thời.

19


KẾT LUẬN

Khấu hao tài sản cố định nói chung và khấu hao tài sản cố định hữu hình nói riêng
là những hoạt động thường xuyên và không thể tách rời trong quá trình hoạt động kinh
doanh của mỗi doanh nghiệp.
Một số vấn đề về tính và hạch tốn khấu hao tài sản cố định hữu hình trong các
doanh nghiệp sản xuất kinh doanh ở Việt nam hiện nay chỉ là một cách nhìn sơ lược về
thực trạng của hoạt động này tại các doanh nghiệp. Qua đó đánh giá và nêu lên một số
giải pháp hồn thiện nhằm mục đích làm cho công tác quản lý tài sản cố định hữu hình
và tính khấu hao tài sản cố định hữu hình trong các doanh nghiệp được chặt chẽ hơn,
thực tế hơn.
Khấu hao tài sản cố định hữu hình có ảnh hưởng rất lớn đến kết quả hoạt động sản
xuất kinh doanh trong doanh nghiệp. Một thay đổi nhỏ trong chính sách, chế độ quản lý
tài sản cố định hữu hình và trích khấu hao tài sản cố định hữu hình cũng đưa đến
những thay đổi đáng kể trong việc hạch tốn kết quả sản xuất kinh doanh tại các
doanh nghiệp.
Chính vì thế, việc nghiên cứu về các hình thức, cách thức trích khấu hao tài sản cố
định hữu hình cũng như quản lý tài sản cố định hữu hình cần được quan tâm đúng mức.
Mọi chính sách và chế độ về khấu hao tài sản cố định hữu hình đưa ra cần đảm
bảo cho việc thực hiện được thông suốt, nhất là phải tạo điều kiện tốt nhất về mặt bảo tồn
vốn kinh doanh, quay vịng vốn nhanh cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.

20



TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Sách Lý thuyết và thực hành kế tốn tài chính - khoa kế tốn trường ĐHKTQD
Hà nội.
2. Quyết định 166/1999/QĐ-BTC ban hành ngày 30/12/1999 quy định về chế độ
quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định.
3. Tạp chí kiểm tốn.
4. Báo thương mại.
5. Thời báo kinh tế.
6. Chuẩn mực kế toán quốc tế.

21


MỤC LỤC
CHƯƠNG I. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ TÀI SẢN CỐ ĐỊNH VÀ KHẤU HAO TÀI

SẢN CỐ ĐỊNH

I. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ TÀI SẢN CỐ ĐỊNH

2

1. Khái niệm và tiêu chuẩn nhận biết tài sản cố định
2. Phân loại tài sản cố định hữu hình trong doanh nghiệp
3. Ngun giá TSCĐ hữu hình

2
2

3

II. HAO MỊN VÀ KHẤU HAO TÀI SẢN CỐ ĐỊNH HỮU HÌNH

4

1. Hao mịn tài sản cố định hữu hình:
4
2. Khấu hao tài sản cố định hữu hình:
5
3. So sánh cách tính khấu hao tài sản cố định hữu hình ở nước ta với một số nước
trên thế giới
9
I. HẠCH TOÁN KHẤU HAO TÀI SẢN CỐ ĐỊNH THEO CHẾ ĐỘ HIỆN HÀNH
10
1. Chứng từ, sổ sách
2. Tài khoản sử dụng
3. Phương pháp hạch toán khấu hao tài sản cố định hữu hình
4. Hạch tốn khấu hao tài sản cố định hữu hình ở một số nước

10
11
12
15

II. ĐÁNH GIÁ CHUNG

16

1. Kết quả:

2. Hạn chế:

16
16

I. GIÁ TRỊ THU HỒI ƯỚC TÍNH CỦA TÀI SẢN CỐ ĐỊNH HỮU HÌNH

17

II. QUẢN LÝ TÀI SẢN CỐ ĐỊNH ĐÃ KHẤU HAO HẾT NGUYÊN GIÁ:

19

22



×