Tải bản đầy đủ (.pdf) (113 trang)

Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến ý định tham gia bảo vệ tài nguyên, môi trường du lịch biển của cộng đồng địa phương tại huyện đảo lý sơn, tỉnh quảng ngãi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (7.89 MB, 113 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG


NGUYỄN THỊ KIM HUỆ

NGHIÊN CỨU CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN Ý ĐỊNH
THAM GIA BẢO VỆ TÀI NGUYÊN - MÔI TRƯỜNG DU
LỊCH BIỂN CỦA CỘNG ĐỒNG ĐỊA PHƯƠNG TẠI
HUYỆN ĐẢO LÝ SƠN, TỈNH QUẢNG NGÃI

LUẬN VĂN THẠC SĨ

KHÁNH HÒA – 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG


NGUYỄN THỊ KIM HUỆ

NGHIÊN CỨU CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN Ý ĐỊNH
THAM GIA BẢO VỆ TÀI NGUYÊN - MÔI TRƯỜNG
DU LỊCH BIỂN CỦA CỘNG ĐỒNG ĐỊA PHƯƠNG TẠI
HUYỆN ĐẢO LÝ SƠN, TỈNH QUẢNG NGÃI
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Ngành:

Kinh tế phát triển


Mã số:

60.31.01.05

Quyết định giao đề tài:

410/QĐ-ĐHNT ngày 28/4/2017

Quyết định thành lập hội đồng: 1273/QĐ-ĐHNT ngày 05/12/2017
Ngày bảo vệ:

12/12/2017

Người hướng dẫn khoa học:
TS. LÊ CHÍ CÔNG
Chủ tịch hội đồng:
TS. HỒ HUY TỰU
Khoa sau đại học:

KHÁNH HÒA – 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn: “Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến ý định tham
gia bảo vệ tài nguyên-môi trường du lịch biển của cộng đồng địa phương tại huyện đảo
Lý Sơn, tỉnh Quảng Ngãi” này là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi. Tất cả số
liệu và những trích dẫn trong luận văn này đều có nguồn gốc chính xác và rõ ràng.
Những phân tích của Luận văn cũng chưa từng công bố ở bất kỳ công trình nào.
Tôi xin chịu trách nhiệm về lời cam đoan trên


Nha Trang, ngày 20 tháng 12 năm 2017
Tác giả

Nguyễn Thị Kim Huệ

ii


LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, tác giả xin kính gửi đến giảng viên hướng dẫn TS. LÊ CHÍ CÔNG
lời tri ân sâu sắc nhất. Với sự hướng dẫn tận tình, trách nhiệm, khoa học và đầy tâm
huyết của thầy đã giúp tác giả hoàn thành Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ theo đúng kế
hoạch của Trường.
Tác giả xin trân trọng cảm ơn trường Đại học Nha Trang, Khoa Kinh tế Phát
triển, các thầy cô tham gia chương trình giảng dạy, cùng các thầy, cô giảng viên trong
và ngoài trường. Chính những kiến thức và phương pháp giảng dạy của thầy cô đã hỗ
trợ, góp phần hoàn thành Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ của tác giả.
Cuối cùng, tác giả thành kính gửi đến những người thân, cha mẹ, bạn bè, đồng
nghiệp và cộng đồng địa phương ở huyện Lý Sơn Quảng Ngãi những lời tốt đẹp nhất.
Chính sự quan tâm, hỗ trợ của Quý vị là động lực to lớn giúp tác giả hoàn thành Luận
văn tốt nghiệp thạc sĩ.
Trân trọng cảm ơn!
Nha Trang, ngày 20 tháng 12 năm 2017
Tác giả

Nguyễn Thị Kim Huệ

iii



MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................ii
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................... iii
MỤC LỤC..................................................................................................................iv
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT..................................................................................vii
DANH MỤC BẢNG ................................................................................................viii
DANH MỤC HÌNH.....................................................................................................x
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN..........................................................................................xi
CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ............................1
CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU CÁC YẾU TỐ
ẢNH HƯỞNG ĐẾN Ý ĐỊNH THAM GIA BẢO VỆ TÀI NGUYÊN-MÔI TRƯỜNG
DU LỊCH BIỂN...........................................................................................................5
2.1. Lý thuyết có liên quan đến phát triển du lịch bền vững .........................................5
2.1.1. Phát triển bền vững ........................................................................................5
2.1.2. Phát triển bền vững du lịch biển đảo ..............................................................5
2.1.3. Một số tiêu chí đánh giá phát triển bền vững du lịch biển đảo ........................6
2.1.4. Bảo vệ tài nguyên - môi trường và phát triển du lịch bền vững ......................8
2.1.4.1. Tài nguyên du lịch ....................................................................................8
2.1.4.2. Môi trường du lịch....................................................................................9
2.1.4.3. Bảo vệ tài nguyên - môi trường du lịch...................................................10
2.2. Lý thuyết liên quan đến sự tham gia của cộng đồng vào bảo vệ môi trường du lịch
biển............................................................................................................................11
2.2.1. Cộng đồng địa phương.................................................................................11
2.2.2. Lý thuyết hành vi trong tham gia bảo vệ tài nguyên – môi trường du lịch biển
đảo của cộng đồng.................................................................................................12
2.2.3. Ý định hành vi tham gia bảo vệ tài nguyên - môi trường của cộng đồng ......14
2.3. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan đến ý định của cộng đồng địa
phương đến bảo vệ tài nguyên - môi trường du lịch biển............................................15
2.3.1. Các nghiên cứu trong nước ..........................................................................15
2.3.2. Các nghiên cứu nước ngoài..........................................................................16

2.4. Mô hình nghiên cứu đề xuất................................................................................20
2.4.1. Phát triển các giả thuyết nghiên cứu.............................................................21
2.4.2. Mô hình nghiên cứu đề xuất.........................................................................24
iv


Tóm tắt chương 2.......................................................................................................25
CHƯƠNG 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN
Ý ĐỊNH THAM GIA BẢO VỆ TÀI NGUYÊN - MÔI TRƯỜNG DU LỊCH BIỂN ..26
3.1. Phương pháp nghiên cứu.....................................................................................26
3.2. Quy trình nghiên cứu ..........................................................................................26
3.3. Thiết kế nghiên cứu ............................................................................................27
3.3.1. Nghiên cứu sơ bộ.........................................................................................27
3.3.2. Nghiên cứu chính thức .................................................................................30
3.3.2.1. Phương pháp thu thập số liệu..................................................................30
3.3.2.2. Loại dữ liệu cần thu thập ........................................................................31
3.3.2.3. Công cụ phân tích dữ liệu .......................................................................31
Tóm tắt chương 3.......................................................................................................35
CHƯƠNG 4. NGHIÊN CỨU CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN Ý ĐỊNH THAM
GIA BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG DU LỊCH BIỂN........................................................36
4.1. Tổng quan về sự phát triển du lịch ......................................................................36
4.1.1. Tổng quan về sự phát triển du lịch Quảng Ngãi ...........................................36
4.1.2. Tổng quan phát triển du lịch Lý Sơn, Quảng Ngãi .......................................37
4.1.2.1. Tài nguyên – môi trường du lịch tự nhiên ...............................................37
4.1.2.2. Tài nguyên – môi trường du lịch nhân văn..............................................40
4.1.2.3. Tổng quan chung về phát triển du lịch Lý Sơn........................................41
4.2. Kết quả nghiên cứu .............................................................................................43
4.2.1. Mô tả mẫu nghiên cứu .................................................................................43
4.2.2. Đánh giá độ tin cậy của thang đo .................................................................45
4.2.2.1. Thang đo “Sự quan tâm chương trình bảo vệ tài nguyên – môi trường” ..45

4.2.2.2. Thang đo “Kiến thức liên quan đến các chương trình bảo vệ tài nguyên –
môi trường”.........................................................................................................46
4.2.2.3. Thang đo “Trách nhiệm đạo lý đối với tài nguyên – môi trường” ...........47
4.2.2.4. Thang đo “Trách nhiệm của cộng đồng đối với tài nguyên – môi trường”......47
4.2.2.5. Thang đo “Lợi ích từ bảo vệ tài nguyên – môi trường du lịch” ...............48
4.2.2.6. Thang đo “Ý định tham gia bảo vệ tài nguyên – môi trường” .................50
4.2.3. Phân tích nhân tố khám phá – EFA ..............................................................51
4.2.3.1. Biến độc lập............................................................................................51
4.2.3.2. Biến phụ thuộc .......................................................................................55
v


4.2.4. Hiệu chỉnh mô hình......................................................................................56
4.2.5. Phân tích hồi quy ........................................................................................58
4.2.5.1. Phân tích hệ số tương quan Pearson........................................................58
4.2.5.2. Phân tích hồi quy....................................................................................58
4.2.5.3. Kiểm định giả thuyết ..............................................................................62
Tóm tắt chương 4.......................................................................................................65
CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ CHÍNH SÁCH......................................66
5.1. Kết luận từ mục tiêu nghiên cứu..........................................................................66
5.2. Một số hàm ý chính sách nhằm nâng cao ý định tham gia bảo vệ Tài nguyên – môi
trường du lịch biển đảo Lý Sơn, tỉnh Quảng Ngãi ......................................................67
5.2.1. Nâng cao tinh thần trách nhiệm của cộng đồng đối với bảo vệ tài nguyên-môi
trường (ảnh hưởng lớn nhất, beta = 0,437).............................................................68
5.2.2. Nâng cao nhận thức lợi ích từ việc bảo vệ tài nguyên du lịch (ảnh hưởng thứ
2, beta = 0,220)......................................................................................................69
5.2.3. Nâng cao trách nhiệm đạo lý đối với tài nguyên - môi trường (ảnh hưởng thứ
3, beta = 0,198)......................................................................................................71
5.2.4. Nâng cao nhận thức lợi ích từ việc bảo vệ môi trường du lịch (ảnh hưởng thứ
4, beta = 0,124)......................................................................................................72

5.2.5. Nâng cao kiến thức về tài nguyên - môi trường du lịch (ảnh hưởng thứ 5,
beta = 0,071) .........................................................................................................73
5.3. Một số kiến nghị .................................................................................................75
5.3.1. Đối với UBND tỉnh Quảng Ngãi ..................................................................75
5.3.2. Đối với UBND huyện Lý Sơn......................................................................76
5.3.3. Đối với các doanh nghiệp kinh doanh du lịch...............................................78
5.3.4. Đối với hộ gia đình ......................................................................................79
5.4. Những hạn chế của nghiên cứu và hướng nghiên cứu tiếp theo ...........................80
5.4.1. Những hạn chế của đề tài .............................................................................80
5.4.2. Hướng nghiên cứu tiếp theo .........................................................................80
KẾT LUẬN ...............................................................................................................81
TÀI LIỆU THAM KHẢO..........................................................................................82
PHỤ LỤC

vi


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

CHỮ VIẾT TẮT

GIẢI THÍCH

CĐ ĐP

Cộng đồng địa phương

DL

Du lịch


MMU

Multimedia University

MT

Môi trường

NCKH

Nghiên cứu khoa học

TRA

Theory of Reasoned Action

TPB

Theory of Planned Behavior

TN

Tài nguyên

UTM

University of Technology, Malaysia

UBND


Ủy ban nhân dân

VHTTDL

Văn hóa thể thao du lịch

vii


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Giải thích nhân tố mô hình nghiên cứu Eshliki & Kaboudi (2011) .............17
Bảng 2.2: Giải thích nhân tố mô hình nghiên cứu của Qiuyin và Jie (2013) ...............18
Bảng 2.3: Tóm tắt các giả thuyết................................................................................25
Bảng 3.1: Giải thích các yếu tố trong mô hình nghiên cứu .........................................27
Bảng 4.1: Mô tả đặc điểm nhân khẩu học của mẫu nghiên cứu ..................................43
Bảng 4.2: Thống kê mẫu theo tham gia chương trình tập huấn về kiến thức về bảo vệ
tài nguyên – môi trường.............................................................................................44
Bảng 4.3: Bảng kết quả phân tích hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha nhân tố “Sự quan
tâm chương trình bảo vệ tài nguyên – môi trường” ....................................................45
Bảng 4.4: Bảng kết quả phân tích hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha nhân tố “Kiến thức
của mình với các chương trình bảo vệ tài nguyên - môi trường” ................................46
Bảng 4.5: Bảng kết quả phân tích hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha nhân tố “Trách
nhiệm đạo lý đối với tài nguyên - môi trường”...........................................................47
Bảng 4.6: Bảng kết quả phân tích hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha nhân tố “Trách
nhiệm của cộng đồng đối với tài nguyên – môi trường” .............................................47
Bảng 4.7: Bảng kết quả phân tích hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha nhân tố “Lợi ích từ
bảo vệ tài nguyên – môi trường du lịch” ....................................................................48
Bảng 4.8: Bảng kết quả phân tích hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha nhân tố “Lợi ích từ
bảo vệ tài nguyên – môi trường du lịch” lần 2............................................................49

Bảng 4.9: Bảng kết quả phân tích hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha nhân tố “Ý định
tham gia bảo vệ tài nguyên – môi trường”..................................................................50
Bảng 4.10: Kiểm định KMO and Bartlett cho các biến độc lập ..................................51
Bảng 4.11: Tổng phương sai trích cho các thang đo thành phần ảnh hưởng đến ý định
của cộng đồng địa phương trong việc tham gia chương trình bảo vệ tài nguyên – môi
trường du lịch biển đảo tại huyện đảo Lý Sơn, Quảng Ngãi .......................................52
Bảng 4.12: Kết quả EFA cho các thang đo thành phần ảnh hưởng đến ý định của cộng
đồng địa phương trong việc tham gia chương trình bảo vệ tài nguyên – môi trường du
lịch biển đảo tại huyện đảo Lý Sơn, Quảng Ngãi .......................................................53

viii


Bảng 4.13: Bảng đặt lại tên các yếu tố ảnh hưởng đến ý định của cộng đồng địa
phương trong việc tham gia chương trình bảo vệ tài nguyên - môi trường du lịch biển
đảo tại huyện đảo Lý Sơn, Quảng Ngãi......................................................................54
Bảng 4.14: Kiểm định KMO and Bartlett cho các biến độc lập ..................................55
Bảng 4.15: Tổng phương sai trích cho biến phụ thuộc ...............................................56
Bảng 4.16: Kết quả EFA cho biến phụ thuộc .............................................................56
Bảng 4.17: Mô hình nghiên cứu đề xuất đã hiệu chỉnh...............................................57
Bảng 4.18: Phân tích các hệ số hồi quyb.....................................................................58
Bảng 4.19: Kết quả phân tích hồi quy theo phương pháp Enter ..................................59
Bảng 4.20: Phân tích các hệ số hồi quyb điều chỉnh....................................................60
Bảng 4.21: Kết quả phân tích hồi quy theo phương pháp Enter điều chỉnh.................60

ix


DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1: Thuyết hành động hợp lý TRA...................................................................12

Hình 2.2: Thuyết hành vi dự định (TPB)....................................................................13
Hình 2.3: Mô hình sự quan tâm của người dân địa phương về tham gia quy hoạch du
lịch ............................................................................................................................19
Hình 2.4: Mô hình đánh giá sự tham gia của CĐĐP trong ngành du lịch ...................20
Hình 2.5: Mô hình nghiên cứu đề xuất của tác giả......................................................24
Hình 3.1: Qui trình nghiên cứu ..................................................................................26
Hình 4.1: Biểu đồ tần số Histogram ...........................................................................63
Hình 4.2: Biểu đồ Q-Q plot........................................................................................63
Hình 4.3: Biếu đồ phân tán Scatterplot.......................................................................64

x


TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Đề tài: “Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến ý định tham gia bảo vệ tài
nguyên-môi trường du lịch biển của cộng đồng địa phương tại huyện đảo Lý Sơn,
tỉnh Quảng Ngãi” được thực hiện với mục đích đánh giá thực trạng tham gia bảo vệ tài
nguyên – môi trường du lịch biển đảo của cộng đồng địa phương tại huyện đảo Lý Sơn
trong thời gian qua, xác định và đo lường các yêu tố ảnh hưởng đến ý định tham gia của
cộng đồng. Trên cơ sở đó, tác giả đề xuất một số hàm ý chính sách nhằm nâng cao ý
thức của cộng đồng địa phương trong việc bảo vệ tài nguyên-môi trường du lịch biển.
Trên cơ sở các lý thuyết về hành vi, ý định tham gia, các nghiên cứu trên thế giới
và nghiên cứu trong nước về các vấn đề có liên quan đến ý định về tham gia bảo vệ tài
nguyên-môi trường du lịch biển. Tác giả đã xây dựng mô hình và giả thuyết nghiên
cứu các yếu tố ảnh hưởng đến ý định tham gia bảo vệ tài nguyên-môi trường du lịch
biển. Mô hình lý thuyết cho thấy có 5 yếu tố tác động đến ý định tham gia.
Dữ liệu thu thập từ việc phát bảng câu hỏi khảo sát đến cộng đồng địa phương ở
03 xã: An Vĩnh, An Bình, An Hải huyện Lý Sơn tỉnh Quảng Ngãi với cỡ mẫu là 207
phiếu hợp lệ. Dữ liệu sau khi được thu thập về sẽ tiến hành mã hóa, nhập số liệu, làm
sạch với phần mềm SPSS 22 và xử lý bằng kỹ thuật phân tích độ tin cậy thông qua hệ

số Cronbach’s Alpha, Phân tích nhân tố khám phá EFA và mô hình hồi quy tuyến tính.
Kết quả nghiên cứu cho thấy: 4/5 yếu tố tác động có ý nghĩa thống kê đến ý định tham
gia của cộng đồng địa phương trong việc bảo vệ tài nguyên-môi trường du lịch biển Lý
Sơn. Dựa trên kết quả nghiên cứu, tác giả đề xuất một số hàm ý chính sách nhằm nâng
cao ý định tham gia của cộng đồng địa phương trong việc bảo vệ tài nguyên-môi
trường du lịch biển Lý Sơn trong thời gian tới.
Từ khóa: Ý định tham gia, bảo vệ, tài nguyên du lịch, môi trường du lịch, Lý
Sơn, Quảng Ngãi.

xi


CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Sự cần thiết của nghiên cứu
Ngày nay không một quốc gia nào trong quá trình hoạch định chính sách và quản
lý phát triển du lịch lại không có nội dung phát triển du lịch bền vững. Cùng với sự gia
tăng về nhu cầu du lịch quá mức của con người, trong đó có rất nhiều hoạt động tiêu
dùng trong quá trình du lịch tạo ra chất thải gây ô nhiễm môi trường và sử dụng quá
mức các nguồn tài nguyên thiên nhiên phục vụ cho du lịch đã gây ra nhiều mối đe dọa
với môi trường tự nhiên và đang là những thách thức lớn đối với phát triển du lịch bền
vững Thêm vào đó, Khách du lịch ngày nay quan tâm nhiều hơn với các điểm du lịch
“xanh”, những điểm du lịch với các hoạt động và điều kiện sinh hoạt không gây ô
nhiễm môi trường. Singapore là một ví dụ điển hình về khuynh hướng tạo ra du lịch
xanh cũng như việc khách du lịch sẵn lòng bỏ ra chi phí nhiều hơn để tận hưởng
những dịch vụ du lịch mang tính thân thiện với môi trường.
Đảo Lý Sơn (Cù lao Ré), cách cửa biển Sa kỳ khoảng 14 hải lý, với diện tích hơn
10 km2. Đảo có 03 xã: An Vĩnh, An Hải và An Bình. Đảo Lý Sơn được mệnh danh là
một hòn đảo thiên đường với khung cảnh thiên nhiên hoang sơ, kì thú. Trên đảo có 4
di tích cấp quốc gia và nhiều di tích, thắng cảnh nổi tiếng như miệng núi lửa Giếng
Tiền và Thới Lới, các loại hình văn hóa tín ngưỡng đặc sắc mà tiêu biểu và độc đáo

nhất là Lễ Khao lề thế lính Hoàng sa. Lý Sơn còn được xem là bảo tàng sống động, lưu
giữ các bằng chứng lịch sử về chủ quyền Việt Nam trên biển Đông.Theo số liệu của
Phòng Nghiệp vụ Du lịch thuộc Sở VHTTDL tỉnh Quảng Ngãi, tổng lượt khách năm
2016 đạt hơn 650 nghìn người (đạt 108% kế hoạch), trong đó có 55 nghìn lượt khách
quốc tế (đạt 110% kế hoạch). Tổng thu du lịch cả năm đạt 560 tỷ đồng (đạt 102% kế
hoạch). Trong những năm gần đây, các chỉ số đạt được trong hoạt động du lịch của
tỉnh năm sau cao hơn hẳn so với năm trước. Đối với Lý Sơn, lượt khách đến tham
quan tăng mạnh. Năm 2016, có 109.334 lượt khách đến Lý Sơn, so với năm 2015 tăng
198,5%, đây là con số kỷ lục. Trong dịp lễ 30.4 và 1.5 năm 2016, lượng khách đến Lý
Sơn tăng gấp 300 lần so với cùng kỳ. Đây là minh chứng cho thấy, sức hút ngày một
mạnh mẽ của Quảng Ngãi trên bản đồ du lịch. Tuy nhiên, vấn đề về tài nguyên - môi
trường của đảo Lý Sơn đang rất nhức nhối: tình trạng ô nhiễm môi trường; khai thác
và sử dụng cạn kiệt tài nguyên, các khu di tích văn hóa - lịch sử xuống cấp,…Rõ ràng,
1


du lịch bền vững có thể làm giảm tác động xấu đến môi trường bằng cách tăng cường
khả năng quản lý bằng cách thực hiện các chương trình giáo dục, đào tạo và phát triển
bởi hệ thống giám sát (Fennell, 1999). Trong đó, vai trò của cộng đồng dân cư địa
phương trong phát triển du lịch đã được chú trọng đặc biệt. Cộng đồng địa phương
không chỉ đóng góp vào việc phát triển hoạt động kinh doanh du lịch, thu hút khách du
lịch mà còn đóng góp tích cực vào bảo vệ môi trường, cảnh quan phục vụ du lịch
(Choi và cộng sự, 2005; Eshliki và Kaboudi, 2011).
Ý thức được tầm quan trọng và mối quan hệ giữa phát triển du lịch và cộng đồng
địa phương, tôi quyết định chọn đề tài “Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến ý định
tham gia bảo vệ tài nguyên - môi trường du lịch biển của cộng đồng địa phương tại
huyện đảo Lý Sơn, tỉnh Quảng Ngãi” nhằm tìm ra các yếu tố quan trọng ảnh hưởng
đến ý định tham gia bảo vệ tài nguyên-môi trường du lịch của cộng đồng địa phương, từ
đó có hướng đi đúng đắn để phát triển du lịch biển đảo Lý Sơn theo hướng bền vững.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu

- Mục tiêu tổng quát của đề tài là nghiên cứu vai trò của cộng đồng dân cư địa
phương trong việc bảo vệ tài nguyên - môi trường du lịch biển đảo Lý Sơn.
- Xây dựng mô hình các yếu tố ảnh hưởng đến ý định tham gia bảo vệ tài
nguyên-môi trường biển đảo tại Lý Sơn;
- Phân tích mức độ tác động của các yếu tố đến ý định tham gia bảo vệ tài
nguyên - môi trường biển đảo của cộng đồng địa phương tại Lý Sơn;
- Đề xuất một số kiến nghị chính sách phù hợp nhằm thúc đẩy ý định hành vi
tham gia bảo vệ tài nguyên - môi trường của cộng đồng địa phương tại huyện đảo Lý
Sơn theo hướng bền vững.
1.3. Câu hỏi nghiên cứu
- Đâu là những yếu tố ảnh hưởng đến ý định tham gia bảo vệ tài nguyên - môi
trường biển đảo của cộng đồng địa phương tại huyện đảo Lý Sơn?
- Mức độ tác động của các yếu tố này đến ý định tham gia bảo vệ tài nguyên môi trường biển đảo của cộng đồng tại Lý Sơn?
- Làm thế nào để đẩy mạnh ý định hành vi tham gia bảo vệ tài nguyên - môi
trường biển đảo của cộng đồng tại Lý Sơn?
2


1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Khung lý thuyết phát triển bền vững, lý thuyết hành vi
tham gia trong du lịch, các yếu tố ảnh hưởng đến ý định hành vi tham gia bảo vệ tài
nguyên-môi trường du lịch biển đảo theo hướng bền vững.
 Đối tượng khảo sát: Cộng đồng địa phương (những người đang sinh sống và
làm việc trên địa bàn huyện đảo Lý Sơn).
 Phạm vi nghiên cứu: Đề tài thực hiện khảo sát trên địa bàn huyện đảo Lý
Sơn, tỉnh Quảng Ngãi trong thời gian từ tháng 5/2017 đến tháng 6/2017.
1.5. Ý nghĩa của kết quả nghiên cứu
Kết quả nghiên cứu sẽ tìm ra được các nhân tố ảnh hưởng đến ý định hành vi
tham gia bảo vệ tài nguyên - môi trường biển đảo Lý Sơn theo hướng bền vững, trong
đó nhân tố nào có ý nghĩa quan trọng nhất. Đồng thời, việc xác định được các nhân tố

ảnh hưởng đến ý định hành vi tham gia bảo vệ tài nguyên - môi trường du lịch biển
đảo Lý Sơn theo hướng bền vững sẽ giúp các nhà quản lý du lịch và chính quyền địa
phương trong huyện tìm ra các biện pháp nhằm tăng cường ý định hành vi tham gia
bảo vệ tài nguyên - môi trường du lịch biển đảo Lý Sơn theo hướng bền vững, góp
phần ngăn chặn và làm giảm thiểu ô nhiễm môi trường, biến đổi khí hậu; đồng thời
vạch ra được hướng đi đúng đắn và bền vững cho sự phát triển của ngành du lịch
huyện đảo Lý Sơn trong thời gian tới. Ngoài ra kết quả nghiên cứu còn có giá trị tham
khảo đối với những đề tài tương tự sau này.
1.6. Kết cấu của luận văn
Ngoài lời cam đoan, trích yếu luận văn, kết luận, luận văn gồm có 05 chương cụ
thể như sau:
Chương 1. Giới thiệu chung về vấn đề nghiên cứu. Trong chương này tác giả sẽ
giới thiệu tổng quan về sự cần thiết của đề tài, mục tiêu của nghiên cứu, các câu hỏi
của nghiên cứu, đối tượng - phạm vi nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu và ý nghĩa
của nghiên cứu.
Chương 2. Cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến ý
định tham gia bảo vệ tài nguyên - môi trường du lịch biển. Chương này sẽ trình bày
các khái niệm quan trọng của phát triển du lịch, phát triển du lịch bền vững, ý định
3


hành vi tham gia bảo vệ tài nguyên – môi trường du lịch biển, đề xuất mô hình lý
thuyết áp dụng và giả thuyết nghiên cứu. Đồng thời, chương này cũng lược khảo
những nghiên cứu trước cả trong và ngoài nước để định hướng việc xây dựng mô hình
nghiên cứu.
Chương 3. Phương pháp nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến ý định tham gia
bảo vệ tài nguyên - môi trường du lịch biển. Chương 3 trình bày phương pháp nghiên
cứu của đề tài bao gồm thiết kế nghiên cứu, xây dựng thang đo và bảng câu hỏi điều
tra khảo sát, thu thập dữ liệu, số lượng mẫu; khái quát về phân tích nhân tố và các
bước phân tích dữ liệu.

Chương 4. Kết quả nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến ý định tham gia bảo vệ
tài nguyên-môi trường du lịch biển. Từ việc thu thập dữ liệu được tiến hành như các
bước ở chương 3, trong chương 4 này sẽ thực hiện lần lượt các phân tích, gồm phân
tích tương quan, phân tích độ tin cậy, phân tích nhân tố, phân tích mô hình hồi quy và
cuối cùng là kiểm định các giả thuyết của mô hình nghiên cứu.
Chương 5. Kết luận và kiến nghị chính sách. Từ kết quả của chương 4, chương 5
sẽ trình bày những kết luận của nghiên cứu, đưa ra những chính sách hoặc kiến nghị
nhằm giải quyết vấn đề nghiên cứu được đặt ra, đồng thời đánh giá những hạn chế và
hướng nghiên cứu tiếp theo.

4


CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU CÁC
YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN Ý ĐỊNH THAM GIA BẢO VỆ TÀI
NGUYÊN-MÔI TRƯỜNG DU LỊCH BIỂN
2.1. Lý thuyết có liên quan đến phát triển du lịch bền vững
2.1.1. Phát triển bền vững
Phát triển du lịch bền vững dựa trên khái niệm phát triển bền vững từ những năm
50 của thế kỷ XX. Butler’s (1993) cho rằng phát triển du lịch bền vững xem xét trong
một phạm vi lãnh thổ nhất định (tồn tại các thành tố cộng đồng địa phương, tài nguyên
du lịch, thêm nữa, sự phát triển được duy trì trong một thời kỳ xác định và không làm
giảm khả năng thích ứng môi trường (con người và thể chất) trong khi vẫn có thể ngăn
chặn và giảm thiểu những tác động tiêu cực của quá trình phát triển du lịch. Cách tiếp
cận của tác giả tập trung vào khía cạnh không gian và thời gian của phát triển mà chưa
đề cập đến tính bền vững của sản phẩm du lịch. Mặc dù vậy, đây là quan điểm đã nhận
được sự đồng thuận khá cao của các tác giả khác (Mowforth và Munt, 1998). Trong
khi đó, Tosun (1998) lập luận rằng phát triển du lịch bền vững nên được chấp nhận
như là một trong những thành phần của phát triển du lịch và nó tạo ra những đóng góp
đáng kể ở thời kỳ nhất định mà không tổn hại đến khả năng đáp ứng nhu cầu, mong

muốn của thế hệ tương lai. Khái niệm này đã chỉ ra đóng góp của phát triển du lịch
bền vững đến việc duy trì nguyên tắc của phát triển chung nhưng lại ít đề cập đến vai
trò của công tác quản lý tài nguyên du lịch cho du lịch được phát triển bền vững. Vì
vậy, tổ chức du lịch thế giới (UNWTO, 2002) cho rằng “phát triển du lịch bền vững là
sự phát triển có thể đáp ứng được những nhu cầu hiện tại mà không ảnh hưởng, tổn hại
đến những khả năng đáp ứng nhu cầu của các thế hệ tương lai. Sự phát triển này quan
tâm đến lợi ích kinh tế, xã hội mang tính lâu dài trong khi vẫn đảm bảo sự đóng góp
cho bảo tồn và tôn tạo nguồn tài nguyên, duy trì được sự toàn vẹn về văn hóa để phát
triển hoạt động du lịch trong tương lai; cho công tác bảo vệ môi trường và góp phần
nâng cao mức sống của cộng đồng địa phương”.
2.1.2. Phát triển bền vững du lịch biển đảo
Du lịch biển đảo là bộ phận quan trọng trong hoạt động du lịch, là động lực cơ
bản để thu hút du khách và tạo ra sự phát triển du lịch bền vững ở các địa phương/quốc
5


gia có lợi thế về biển đảo trong đó có Việt Nam. Thực tế cho thấy, phát triển du lịch
biển đảo đòi hỏi giải quyết tốt mối quan hệ giữa cung và cầu du lịch nhằm thỏa mãn
nhu cầu của du khách, góp phần tạo ra lợi nhuận cho đơn vị kinh doanh, nhưng phải
đảm bảo tính bền vững (Lê Chí Công, 2015). Xuất phát từ quan điểm trên, tác giả cho
rằng phát triển bền vững du lịch biển đảo cần quan tâm đến: (i) Cung cấp sản
phẩm/dịch vụ của đơn vị kinh doanh phải đáp ứng được nhu cầu khách hàng hiện tại
và không ảnh hưởng, tổn hại đến khả năng đáp ứng nhu cầu của khách hàng tiềm năng;
(ii) Sự phát triển này phải quan tâm đến hiệu quả kinh tế, xã hội mang tính lâu dài
trong khi đơn vị kinh doanh vẫn đảm bảo sự đóng góp cho bảo tồn và tôn tạo nguồn tài
nguyên, giá trị văn hóa để phát triển hoạt động du lịch biển đảo trong tương lai; (iii)
Đơn vị kinh doanh du lịch cần quan tâm đến công tác bảo vệ môi trường, góp phần
nâng cao mức sống của cộng đồng địa phương và bảo vệ chủ quyền biển đảo.
2.1.3. Một số tiêu chí đánh giá phát triển bền vững du lịch biển đảo
Tổ chức du lịch thế giới cho rằng chỉ tiêu dùng để đo lường thông tin giúp nhà

quản lý đưa ra quyết định tốt hơn…chỉ tiêu liên quan đến quyết định quản lý trong lĩnh
vực du lịch phụ thuộc vào đặc trưng điểm đến và tầm quan trọng tương đối của chúng
đối với du khách (UNWTO, 2002). Nhằm xác định tính bền vững trong phát triển du
lịch biển đảo, chỉ tiêu sẽ là công cụ hữu ích giúp các nhà quản lý hiểu rõ hơn mối liên
hệ giữa du lịch và những hoạt động có liên quan cũng như năng lực tái tạo của môi
trường trong việc duy trì sự bền vững. Tất cả chỉ tiêu đều có thể được lượng hóa (ví
như, số lượng, quy mô, tỷ lệ…). Cronin (1990) và Dowling (1993) cho rằng để đạt
được sự phát triển du lịch bền vững, quá trình này cần được đánh giá một cách thường
xuyên dựa trên việc xác định đầy đủ tác động khác nhau đến chúng để từ đó cung cấp
những thông tin hữu ích cho quyết định quản lý. Quản lý ngành, đơn vị kinh doanh du
lịch cần thông qua quá trình để xem xét đầy đủ và có ý nghĩa chỉ tiêu đo lường sự phát
triển du lịch bền vững từ ba trụ cột cơ bản: (i) Kinh tế; (ii) Văn hóa - xã hội; (iii) Tài
nguyên, môi trường và từ đó hình thành các quyết định quản lý kinh doanh tốt hơn.
+ Góc độ kinh tế: Đánh giá tính bền vững trên góc độ kinh tế thường được đề
cập đến sự đảm bảo tăng trưởng bền vững mà nội hàm của nó cùng lúc được thể hiện
thông qua tốc độ tăng trưởng doanh thu, tốc độ tăng trưởng lượng khách, sự tăng lên
của cơ sở kinh doanh du lịch,…đặc biệt là chất lượng tăng trưởng (Machado, 2003).
Tốc độ tăng trưởng là chỉ tiêu quan trọng cho việc đánh giá phát triển bền vững về
6


kinh tế đã được đề cập nhiều tại nghiên cứu trong và ngoài nước, trong khi chất lượng
tăng trưởng là chỉ tiêu rất quan trọng ảnh hưởng đến tính bền vững trên góc độ kinh tế
(Crouch, 2010). Tuy vậy, trong nhiều công trình nghiên cứu, vấn đề chất lượng tăng
trưởng còn ít được đề cập hoặc chưa tương xứng với nội dung tăng trưởng (Machado,
2003). Rõ ràng bền vững trong kinh doanh chỉ đạt được khi tăng trưởng có hiệu quả
hay tạo ra giá trị đóng góp ngày càng lớn. Chất lượng tăng trưởng thể hiện: (i) Giá trị
gia tăng; (ii) Năng lực cạnh tranh; (iii) Cơ cấu doanh nghiệp kinh doanh trong ngành
du lịch (Van Duren và cộng sự, 1991; Machado, 2003). 07 nhân tố tác động đến năng
lực cạnh tranh của ngành như: năng suất, công nghệ, sản phẩm, đầu vào, chi phí, mức

độ tập trung, độ liên kết (Porter, 1985). Đánh giá năng lực cạnh tranh thông qua việc
phân tích định tính/định lượng sẽ giúp xác định được lợi thế và yếu tố nào do ngành
kinh doanh kiểm soát, yếu tố nào do Chính phủ kiểm soát nhằm góp phần nâng cao
năng lực cạnh tranh. Mặt khác, với tính chất đặc thù là ngành kinh tế tổng hợp, vì thế
sẽ rất khó khăn để đánh giá một cách toàn diện và chính xác năng lực cạnh tranh của
ngành du lịch. Nghiên cứu này xem xét một số chỉ tiêu cụ thể để đánh giá bước đầu
năng lực cạnh tranh của ngành như: (i) Năng suất lao động; (ii) Thị phần và tốc độ
tăng thị phần; (iii) Sức cạnh tranh về giá của sản phẩm/dịch vụ; (iv) Chất lượng sản
phẩm/dịch vụ của doanh nghiệp du lịch; (v) Đầu tư cho hoạt động nghiên cứu và phát
triển của doanh nghiệp du lịch; (vi) Chất lượng nguồn nhân lực du lịch; (vii) Lòng
trung thành đối với sản phẩm/dịch vụ du lịch (Machado, 2003).
+ Góc độ văn hóa - xã hội: Phát triển kinh doanh du lịch phải có những đóng góp
cụ thể cho phát triển văn hóa - xã hội, đảm bảo sự công bằng trong phát triển (Hens,
1998). Đánh giá tính bền vững du lịch biển đảo có thể xem xét bộ chỉ số đánh giá tác
động của du lịch lên phân hệ văn hóa - xã hội đối với ngành du lịch dựa trên bộ chỉ số
Doxey (1975). Đây là bộ chỉ số được đưa ra nhằm phân tích thái độ của cộng đồng địa
phương đối với du khách. Tác giả xây dựng mô hình xem xét thái độ của cộng đồng
với các giai đoạn khác nhau như: vui vẻ, thỏa mãn, hạnh phúc; lãnh đạm, hờ hững;
phát cáu, giận dữ; phản đối, phản kháng. Một số chỉ tiêu được đề cập bởi Hens (1998),
Dymond (1997) như: (i) Sự xuất hiện dịch bệnh liên quan đến phát triển du lịch; (ii) Tệ
nạn xã hội liên quan đến phát triển du lịch; (iii) Hiện trạng di tích lịch sử - văn hóa tại
địa phương; (iv) Biến động về giá cả vào mùa cao điểm trong du lịch; (v) Mức độ
thương mại hóa hoạt động văn hóa truyền thống (lễ hội, ma chay, cưới xin, phong tục
7


tập quán. Đối với doanh nghiệp, sự phát triển bền vững du lịch biển đảo sẽ xem xét
thông qua mức độ tham gia, đóng góp của doanh nghiệp đến bảo tồn, tôn tạo di tích
lịch sử - văn hóa địa phương cũng như tham gia phòng, chống tệ nạn xã hội (tạo công
ăn việc làm, góp ngân sách cho hoạt động của tổ dân phố). Cuối cùng, thái độ của

cộng đồng đối với doanh nghiệp du lịch hoặc sự phát triển du lịch cũng là một chỉ tiêu
rất có ý nghĩa trong việc đánh giá tính bền vững về văn hóa - xã hội (Murphy, 1994).
+ Góc độ môi trường: Khai thác, sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên và điều kiện
môi trường tại điểm đến trong quá trình phát triển du lịch là khía cạnh rất đáng được
quan tâm (UNWTO, 2002), việc khai thác, sử dụng tài nguyên cho phát triển du lịch
biển đảo cần được quản lý sao cho không chỉ thỏa mãn nhu cầu phát triển trong hiện
tại mà còn đảm bảo cho nhu cầu phát triển cho tương lai. Tác động của hoạt động du
lịch đến môi trường trong quá trình phát triển sẽ được hạn chế đi đôi với những đóng
góp của cộng đồng doanh nghiệp cho các nỗ lực tôn tạo tài nguyên, bảo vệ môi trường.
UNWTO (2002) đề xuất một số tiêu chí đánh giá tính bền vững của tài nguyên và môi
trường: (i) Lượng chất thải được thu gom và xử lý/ tổng số chất thải; (ii) Lượng điện
tiêu thụ/du khách/ngày (tính theo mùa); (iii) Lượng nước tiêu thụ/du khách/ngày (tính
theo mùa); (iv) Số cảnh quan phục vụ du lịch bị xuống cấp/tổng số cảnh quan; (v) Số
công trình kiến trúc không phù hợp với cảnh quan/tổng số công trình; (vi) Số sản phẩm
động, thực vật quý hiếm được tiêu thụ; (vii) Số phương tiện vận tải sạch/tổng số
phương tiện vận tải. Đối với doanh nghiệp, sự phát triển bền vững du lịch biển đảo
cũng được xem xét trên khía cạnh mức độ tham gia/đóng góp của doanh nghiệp đến
bảo vệ tài nguyên môi trường biển đảo thông qua một số chỉ tiêu cụ thể như: lượng
chất thải hàng năm doanh nghiệp thu gom và xử lý so với tổng số chất thải; lượng
điện, nước tiêu thụ/ngày (tính theo mùa); số sản phẩm động, thực vật quý hiếm đang
được kinh doanh (Lê Chí Công, 2015).
2.1.4. Bảo vệ tài nguyên - môi trường và phát triển du lịch bền vững
2.1.4.1. Tài nguyên du lịch
Tài nguyên du lịch là cảnh quan thiên nhiên, yếu tố tự nhiên, di tích lịch sử, văn
hóa, công trình lao động sáng tạo của con người và các giá trị nhân văn khác có thể
được sử dụng nhằm đáp ứng nhu cầu du lịch, là yếu tố cơ bản để hình thành các khu
du lịch, tuyến du lịch, đô du lịch (Điểm 4 điều 4 của Luật du lịch, 1999).
8



Tài nguyên du lịch bao gồm các yếu tố liên quan đến các điều kiện tự nhiên, điều
kiện lịch sử - văn hóa, kinh tế - xã hội vốn có trong tự nhiên hoặc do con người tạo
dựng nên. Các yếu tố này luôn tồn tại và gắn liền với môi trường tự nhiên, môi trường
xã hội đặc thù của mỗi địa phương, mỗi quốc gia, tạo nên những điểm đặc sắc cho mỗi
địa phương, mỗi quốc gia đó. Khi các yếu tố này được phát hiện, được khai thác và sử
dụng cho mục đích phát triển du lịch thì sẽ trở thành tài nguyên du lịch.
Tài nguyên du lịch là nhân tố có ý nghĩa quyết định đối với sự phát triển du lịch.
Nó là điểm thu hút chính của du khách, vì đó là nguồn tài nguyên có giá trị, vì vậy cần
được bảo vệ và gìn giữ (Stabler, 1997). Khi một điểm đến trở nên phổ biến mà không
cần bất kỳ quy hoạch trước hoặc chuẩn bị, sự phát triển nhanh chóng đó gây ra tiêu
cực xã hội, tác động đến môi trường nhân văn (Choise, 2005).
Như vậy, tài nguyên du lịch được xem như tiền đề để phát triển du lịch. Thực tế
cho thấy, tài nguyên du lịch càng phong phú, càng đặc sắc bao nhiêu thì sức hấp dẫn
và hiệu quả hoạt động du lịch càng cao bấy nhiêu.
2.1.4.2. Môi trường du lịch
Khái niệm môi trường du lịch theo nghĩa rộng bao gồm các nhân tố về tự nhiên,
kinh tế - xã hội và nhân văn trong đó hoạt động du lịch tồn tại và phát triển. Hoạt động
du lịch có mối quan hệ mật thiết với môi trường, khai thác đặc tính của môi trường để
phục vụ mục đích phát triển và tác động trở lại góp phần làm thay đổi các đặc tính của
môi trường. Hoạt động phát triển du lịch luôn gắn liền với việc khai thác các tiềm năng
tài nguyên môi trường tự nhiên như cảnh đẹp hùng vĩ của núi, sông, biển…và các giá
trị văn hóa, nhân văn. Trong nhiều trường hợp, hoạt động du lịch tạo nên những môi
trường nhân tạo như công viên vui chơi giải trí, nhà bảo tàng, làng văn hóa…trên cơ sở
của một hoặc tập hợp các đặc tính của môi trường tự nhiên như một hang động, một
quả đồi, một khúc sông, một khu rừng…hay một đền thờ, một quần thể di tích. . .
Du lịch là một ngành kinh tế tổng hợp mà sự tồn tại và phát triển của nó gắn liền
với môi trường, nên môi trường du lịch có tác động qua lại với tất cả các yếu tố của
môi trường chung. Sự suy giảm của môi trường nói chung ở một khu vực đồng nghĩa
với sự đi xuống của hoạt động du lịch cũng như chất lượng của môi trường du lịch ở
khu vực đó.

Việc thu hút du khách, tạo nên công ăn việc làm cho người dân, kích thích sự
9


phát triển của các làng nghề thủ công truyền thống, cải thiện đời sống cộng đồng nhân
dân địa phương…là hệ quả tích cực của tác động du lịch đến môi trường. Trong quá
trình phát triển, mối quan hệ nhân quả giữa môi trường và hoạt động du lịch rất chặt
chẽ, vì vậy sự suy giảm chất lượng của môi trường sẽ dẫn đến sự giảm sút sức hút của
hoạt động du lịch.
Môi trường du lịch theo khái niệm trên có liên quan mật thiết đến tài nguyên du
lịch. Việc khai thác hợp lý, phục hồi, cải tạo và tái tạo các tài nguyên du lịch sẽ làm tốt
lên chất lượng môi trường du lịch, làm tăng sức hấp dẫn du lịch tại các điểm du lịch,
khu du lịch. Ngược lại, việc khai thác không đồng bộ, không có các biện pháp phục
hồi, tái tạo tài nguyên du lịch sẽ dẫn đến phá vỡ cân bằng sinh thái của khu vực, giảm
sút chất lượng môi trường và từ đó suy giảm sức hút du lịch.
2.1.4.3. Bảo vệ tài nguyên - môi trường du lịch
Theo cách hiểu phổ thông thì bảo vệ tài nguyên du lịch là việc chống lại mọi sự
hủy hoại, xâm phạm đến các loại tài nguyên du lịch để giữ cho tài nguyên du lịch
được nguyên vẹn đúng như giá trị của nó. Còn từ phương diện quản lý thì bảo vệ tài
nguyên du lịch là việc xác định một cách có căn cứ các nguồn tài nguyên du lịch cần
bảo vệ; xác định trách nhiệm của Nhà nước; quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá
nhân trong việc bảo tồn, tôn tạo và khai thác hợp lý để phát huy hiệu quả sử dụng và bảo
đảm phát triển du lịch bền vững. Mặt khác, bảo vệ tài nguyên du lịch là việc áp dụng
đồng bộ các giải pháp về tổ chức, kinh tế, kỹ thuật, pháp lý nhằm bảo tồn, giữ gìn và
phát huy có hiệu quả cao nhất giá trị của các tài nguyên du lịch. Bảo vệ tài nguyên du
lịch là trách nhiệm của các cơ quan quản lý nhà nước, của các tổ chức và cá nhân.
Bảo vệ môi trường là những hoạt động góp phần giữ cho môi trường trong lành,
sạch đẹp, cải thiện sự xuống cấp của môi trường, bảo đảm cân bằng sinh thái, ngăn
chăn, khắc phục các hậu quả xấu do con người và thiên nhiên gây ra cho môi trường,
khai thác, sử dụng hợp lý và tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên. Điều 9 Luật Du lịch đặt ra

yêu cầu đối với công tác bảo vệ môi trường trong lĩnh vực du lịch, đó là “môi trường tự
nhiên, môi trường xã hội nhân văn cần được bảo vệ tôn tạo và phát triển nhằm bảo đảm
môi trường du lịch xanh, sạch, đẹp, an ninh, an toàn, lành mạnh và văn minh”.
Việc khai thác và sử dụng hợp lý các nguồn tài nguyên du lịch là nguyên tắc số
một cần phải tuân thủ trong phát triển du lịch theo hướng bền vững. Hay nói cách
10


khác, để đảm bảo phát triển bền vững du lịch biển đảo phải đáp ứng hai yêu cầu cơ bản
sau: Bảo tồn được giá trị của môi trường và khai thác sử dụng điều kiện sẵn có một
cách hiệu quả nhất. Nếu các tài nguyên du lịch được khai thác một cách hợp lý, được
quan tâm bảo tồn trong quá trình sử dụng thì sẽ đảm bảo sự trường tồn của các tài
nguyên đó nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển của du lịch theo hướng bền vững.
2.2. Lý thuyết liên quan đến sự tham gia của cộng đồng vào bảo vệ môi trường du
lịch biển
2.2.1. Cộng đồng địa phương
Trong đời sống xã hội, khái niệm cộng đồng thường được dùng để chỉ nhiều đối
tượng có những đặc điểm tương đối khác nhau về qui mô và đặc tính xã hội. Ý nghĩa
rộng nhất của cộng đồng là tập hợp người với các liên minh rộng lớn như toàn thế giới
(cộng đồng thế giới), một châu lục (cộng đồng Châu Âu…), một khu vực (cộng đồng
Đông Nam Á…). Cộng đồng còn được áp dụng để chỉ một kiểu xã hội, căn cứ vào
những đặc tính tương đồng về sắc tộc, chủng tộc hay tôn giáo. Nhỏ hơn nữa, cộng
đồng được dùng khi gọi tên các đơn vị làng, bản, xã, huyện… Trong các chương trình
phát triển có sự tham gia của cộng đồng, khái niệm này được hiểu trên phạm vi hẹp
hơn. Cộng đồng là những nhóm người được tập hợp dưới nhiều hình thức khác nhau
như theo lứa tuổi, nghề nghiệp, huyết thống, khu vực địa lý, tổ chức đoàn thể, sở thích.
Cộng đồng địa phương là nhóm người với một bản sắc chung và những người có
thể được tham gia vào một loạt các khía cạnh liên quan của đời sống. Họ cũng lưu ý
rằng cộng đồng địa phương thường có quyền liên quan đến khu vực và tài nguyên
thiên nhiên, mối quan hệ mạnh mẽ về văn hóa, xã hội, kinh tế và tinh thần. Nghiên cứu

khác phát biểu rằng một cộng đồng dùng để chỉ một nhóm các cá nhân sinh sống hoặc
làm việc trong khu vực địa lý cùng với một số chia sẻ về văn hóa hoặc lợi ích chung
(Aref & Gill, 2010).
Trong du lịch, cộng đồng thường được xác định theo phân bố địa lý. Theo một
nghiên cứu khác thì “Cộng đồng là một nhóm người, thường sống trên cùng một khu
vực địa lý, nhận biết bản thân họ thuộc cùng một nhóm. Các thành viên trong một
cộng đồng thường có quan hệ huyết thống hoặc hôn nhân. Tất cả họ có thể thuộc về
cùng một nhóm tôn giáo, chính trị, tầng lớp hoặc đẳng cấp”. Ngoài những đặc điểm
chung, cộng đồng là một thực thể phức tạp và không đồng nhất. Trong cùng một cộng
11


đồng, có người giàu và người nghèo, người mới nhập cư và những cư dân bản địa,
người có nhiều đất đai và người không có đất. Sự phân hóa trong cộng đồng dẫn đến
mức độ tham gia và hưởng lợi khác nhau của thành viên trong một cộng đồng trong
các chương trình, dự án phát triển cộng đồng, do đó ẩn chứa những xung đột xảy ra
trong cộng đồng (Israr và cộng sự, 2009).
2.2.2. Lý thuyết hành vi trong tham gia bảo vệ tài nguyên – môi trường du lịch
biển đảo của cộng đồng
Thuyết hành vi dự định (Ajzen, 1991) được phát triển và cải tiến từ lý thuyết
hành động hợp lý (Ajzen & Fishbein, 1975), được xem là lý thuyết phổ biến nhất liên
kết thái độ và hành vi. Thuyết hành động hợp lý TRA được Ajzen & Fishbein xây
dựng năm 1975 và được xem là học thuyết tiên phong trong lĩnh vực nghiên cứu tâm
lý xã hội (Mark & Christopher, 1998). Mô hình TRA được phát triển để giải thích cho
các cơ chế của hành vi con người trong quá trình ra quyết định. Nó được thiết kế đặc
biệt để dự đoán hành vi của con người dưới sự kiểm soát hoàn toàn của ý chí. Lý
thuyết hành động hợp lý TRA giả định rằng hầu hết các quyết định hay hành vi của cá
nhân đều bắt nguồn từ những nỗ lực của ý chí trong việc cố gắng thực hiện quyết định
hay hành vi đó (Han & Kim, 2010).
Theo lý thuyết TRA, hai yếu tố chính ảnh hưởng đến ý định là thái độ cá nhân và

chuẩn chủ quan. Mô hình lý thuyết hành động hợp lý TRA được trình bày như hình 1.1
(Chuttur, 2009)
Niềm tin đối với những thuộc
tính của sản phẩm
Thái độ
Đo lường niềm tin đối với
những thuộc tính của sảnphẩm
Ý định
hành vi

Niềm tin về những người ảnh
hưởng sẽ nghĩ rằng tôi nên thực
hiện hay không thực hiện hành

Chuẩn chủ
quan

Sự thúc đẩy làm theo ý muốn
của những người ảnh hưởng

Hình 2.1: Thuyết hành động hợp lý TRA
Nguồn: Ajzen & Fishbein, 1975
12


Tuy nhiên, nhiều nhà nghiên cứu đã đặt ra câu hỏi về tính ứng dụng của TRA bởi
lẽ trong những trường hợp nhất định, hành vi của một người cũng có thể được xác định
bởi các yếu tố không phụ thuộc vào ý chí (ví dụ như nguồn lực). Trong những tình
huống như vậy thì TRA không đủ để dự đoán về xu hướng hành vi của cá nhân.
Nếu như lý thuyết hành động hợp lý (TRA) chỉ tập trung vào các yếu tố của ý chí

cá nhân hay xã hội để giải thích sự hình thành của ý định cá nhân thì lý thuyết hành vi
dự định (TPB), một phiên bản đầy đủ hơn của TRA sẽ cho phép chúng ta kiểm tra sự
ảnh hưởng của các yếu tố quyết định cá nhân và môi trường xã hội xung quanh cũng
như các yếu tố quyết định không liên quan đến ý chí khi đưa ra ý định hành vi. Đặc
biệt, TPB có thể góp phần cải thiện dự báo về ý định của khách hàng khi lựa chọn một
sản phẩm (Untaru, Epuran, & Ispas, 2014).
TPB là lý thuyết hành vi theo dự tính được mở rộng từ TRA. TPB cho rằng thái
độ đối với hành vi, chuẩn chủ quan và sự kiểm soát hành vi là ba yếu tố quyết định
khái niệm độc lập về ý định hành vi (Ajzen, 1991). Sự khác biệt lớn giữa hai mô hình
là TPB kết hợp thêm một nhân tố là kiểm soát hành vi như một yếu tố quyết định về
xu hướng hành vi. Nhân tố này được liên kết đến việc kiểm soát niềm tin. Nó bao gồm
yếu tố niềm tin rằng việc thực hiện hành vi dễ dàng hay khó khăn phụ thuộc vào việc
sở hữu các nguồn tài nguyên thiết yếu và cơ hội để thực hiện một hành vi cụ thể. TPB
đã được sử dụng như là cơ sở để điều tra hành vi bền vững nói chung và hành vi du
lịch bền vững nói riêng (Han & Kim, 2010). Các nhà phê bình TPB cho rằng ý định
hành vi không chuyển thành hành vi và một vài nghiên cứu thực nghiệm đã chỉ ra rằng
liên kết này thực sự là khá yếu.
Thái độ

Chuẩn chủ quan

Ý định hành vi

Hành vi

Kiểm soát hành vi
nhận thức

Hình 2.2: Thuyết hành vi dự định (TPB)
Nguồn: Ajzen (1991)

13


×