Tải bản đầy đủ (.doc) (62 trang)

de tai chuyen de hang hoa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (331.34 KB, 62 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
VIỆN KẾ TOÁN KIỂM TOÁN

MỤC LỤC
DANH MỤC SƠ ĐỒ...............................................................................................................................................3
DANH MỤC BẢNG BIỂU.....................................................................................................................................4
LỜI MỞ ĐẦU...........................................................................................................................................................1
CHƯƠNG 1..............................................................................................................................................................3
ĐẶC ĐIỂM VÀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ HÀNG HOÁ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MÁY TÍNH ĐIỆN TỬ
VIỄN THÔNG TUẤN VINH.................................................................................................................................3
1.1 ĐẶC ĐIỂM HÀNG HOÁ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MÁY TÍNH ĐIỆN TỬ VIỄN THÔNG TUẤN
VINH..........................................................................................................................................................................3
KẾT LUẬN................................................................................................................................................56
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................................................................57

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Từ viết tắt

Viết đầy đủ

BTC

Bộ Tài Chính

GTGT

Giá trị gia tăng

HTK


Hàng tồn kho

NT

Ngày tháng

PN

Phiếu nhập

PX

Phiếu xuất



Quyết định

SH

Số hiệu

STT

Số thứ tự

SX

Sản xuất


TKĐƯ

Tài khoản đối ứng

TNHH TM

Trách nhiệm hữu hạn thương mại

TTĐB

Tiêu thụ đặc biệt

Đồ Trọng Tài – FNE1


TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
VIỆN KẾ TOÁN KIỂM TOÁN

Đồ Trọng Tài – FNE1


TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
VIỆN KẾ TOÁN KIỂM TOÁN

DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1:

Quy trình nhập hàng hoá tại Công ty Công ty cổ phần máy tính
điện tử Viễn Thông Tuấn Vinh.........Error: Reference source not found


Sơ đồ 1.3:

Sơ đồ tổ chức quản lý hàng hóa tại Công ty.....Error: Reference source
not found

Sơ đồ 1.2:

Tổ chức bộ máy kế toán...................Error: Reference source not found

Sơ đồ 2.1:

Sơ đổ hình thức chứng từ ghi sổ.......Error: Reference source not found

Đồ Trọng Tài – FNE1


TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
VIỆN KẾ TOÁN KIỂM TOÁN

DANH MỤC BẢNG BIỂU
DANH MỤC SƠ ĐỒ...............................................................................................................................................3
DANH MỤC BẢNG BIỂU.....................................................................................................................................4
LỜI MỞ ĐẦU...........................................................................................................................................................1
CHƯƠNG 1..............................................................................................................................................................3
ĐẶC ĐIỂM VÀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ HÀNG HOÁ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MÁY TÍNH ĐIỆN TỬ
VIỄN THÔNG TUẤN VINH.................................................................................................................................3
1.1 ĐẶC ĐIỂM HÀNG HOÁ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MÁY TÍNH ĐIỆN TỬ VIỄN THÔNG TUẤN
VINH..........................................................................................................................................................................3
KẾT LUẬN................................................................................................................................................56
KẾT LUẬN................................................................................................................................................56

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................................................................57
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................................................................57

Đồ Trọng Tài – FNE1


TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
VIỆN KẾ TOÁN KIỂM TOÁN

LỜI MỞ ĐẦU
Trong các doanh nghiệp thương mại thì hàng hóa là cái quan trọng nhất. Do
đó, việc tổ chức quản lý hàng hóa trong công ty phải được thực hiện tốt thì mới có
thể đạt được hiệu quả kinh doanh cao nhất.
Chính vì vậy là doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực buôn bán hàng hóa
nhập khẩu, Công ty cồ phần Máy tính điện tử Viễn Thông Tuấn Vinh luôn đặt việc
tổ chức quản lý hàng hóa lên hàng đầu.Từ khâu tìm kiếm khách hàng, tìm kiếm
nguồn hàng, nhập khẩu hàng hóa, dự trữ và bảo quản hàng hóa đến khâu tiêu thụ
hàng hóa trong nước đều có xây dựng kế hoạch cụ thể.
Công tác kế toán hàng hóa do đó cũng đóng một vai trò vô cùng quan trọng.
Từ kế toán hàng mua, thủ kho đến kế toán hàng bán đều phải có sự kết hợp chặt chẽ
với nhau, tạo ra một hệ thống quản lý có hiệu quả để mang lại kết quả hoạt động tốt
nhất cho Công ty.
Là một công ty kinh doanh các sản phẩm công nghệ thông tin – đây là một
ngành có tốc độ phát triển nhanh chóng, sản phẩm luôn luôn phải thay đổi từ kiểu
dáng, mẫu mã đến chất lượng cho phù hợp với tình hình của thị trường nên trong
những năm qua, công ty cũng có nhiều chính sách bán hàng hợp lý và phù hợp
nhằm thực hiện tốt mục tiêu của mình đề ra.
Nhận thức được điều đó, trong quá trình thực tập tại Công ty cồ phần Máy
tính điện tử Viễn Thông Tuấn Vinh, em đã có cơ hội được tìm hiểu về hệ thống quản
lý nói chung và hệ thống kế toán nói riêng của công ty; các phần hành kế toán, các

phương pháp kế toán mà Công ty đang áp dụng cũng như các mặt hàng mà Công ty
đang buôn bán. Và được sự giúp đỡ, chỉ bảo tận tình của các cô, chú, anh chị trong
Công ty và đặc biệt là phòng kế toán, cùng với sự hướng dẫn của THS. Mai Vân
Anh “Hoàn thiện kế toán hàng hóa tại Công ty cồ phần Máy tính điện tử Viễn
Thông Tuấn Vinh” cho chuyên đề tốt nghiệp của mình.

Đỗ Trọng Tài – FNE1

1


TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
VIỆN KẾ TOÁN KIỂM TOÁN

Chuyên đề của em gồm 3 chương:
Chương 1: Đặc điểm và tổ chức quản lý hàng hóa tại Công ty cồ phần
Máy tính điện tử Viễn Thông Tuấn Vinh
Chương 2: Thực trạng kế toán hàng hóa tại Công ty cồ phần Máy tính
điện tử Viễn Thông Tuấn Vinh
Chương 3: Hoàn thiện kế toán hàng hóa tại Công ty cồ phần Máy tính
điện tử Viễn Thông Tuấn Vinh
Thông qua đề tài em đã nghiên cứu sâu và hiểu rõ về kế toán tiêu thụ và xác
định kết quả tiêu thụ hàng hoá trong doanh nghiệp thương mại, qua đó có những
nhận xét, đánh giá và đưa ra một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện kế toán hàng
hoá tại Công ty cồ phần Máy tính điện tử Viễn Thông Tuấn Vinh. Song trong
khoảng thời gian ngắn thực tập tại Công ty, với sự khó khăn khách quan của một
sinh viên chuyên ngành kế toán đi thực tập, bài viết của em không thể tránh khỏi
những khiếm khuyết nhất định. Em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến bổ sung
của Thầy cô giáo để bài viết của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !


Đỗ Trọng Tài – FNE1

2


TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
VIỆN KẾ TOÁN KIỂM TOÁN

CHƯƠNG 1
ĐẶC ĐIỂM VÀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ HÀNG HOÁ TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN MÁY TÍNH ĐIỆN TỬ VIỄN THÔNG TUẤN VINH
1.1 Đặc điểm hàng hoá tại công ty cổ phần máy tính điện tử Viễn Thông Tuấn
Vinh
Một trong các yếu tố đầu vào quan trọng đảm bảo cho quá trình lưu chuyển hàng
hoá được diễn ra một cách liên tục và có hiệu quả cao đó là hàng hoá. Vì vậy, việc
thu mua hàng hoá để kinh doanh được Công ty hết sức quan tâm, từ việc lựa chọn
nguồn cung cấp hàng hhoá, vận chuyển hàng hoá về nhập kho, giá cả cho đến việc
bảo quản hàng hoá tại kho.
Các mặt hàng kinh doanh chủ yếu tại Công ty bao gồm:
_ Máy tính, thiết bị tin học, truyền thông: máy chủ, máy tính cá nhân, các linh kiện
máy tính như: Loa, chip, Ram, USB, HDD, FDD, Mouse, Keyboard, Mainboard,
các thiết bị mạng Lan, Wan, giải pháp mạng không dây, máy in, màn hình.
_ Thiết bị điện tử, điện lạnh: Máy chiếu, máy ảnh số, máy điều hoà, máy giặt, tủ
lạnh, máy hút ẩm, thiết bị lọc nước của các hãng khác nhau.
Hàng hoá này được cung cấp bởi các nhà cung cấp trong nước nhưng chủ yếu được
nhập khẩu từ các nước, các hãng phân phối nổi tiếng và có uy tín lâu năm như: hãng
IBM (Mỹ), công ty IBM Châu Á(Tăiwan, Singapore), hãng HP (Mỹ), hãng Intel
(Mỹ), hãng 3COM (Mỹ), hãng Panasonic (Nhật Bản), hãng Sam Sung ( Hàn Quốc),
hãng LG ( Hàn Quốc), hãng National ( Malaysia), hãng Funai ( Nhật Bản), hãng

General Electrics ( Mỹ). Hiện nay công ty đang là ttổng đại lý bán hàng cho các
hãng này. Vì vậy, Công ty nhận được nhiều chính sách bán hàng của các hãng này
như: khi mua hàng đạt doanh số của nhà cung cấp thì sẽ được nhận khuyến mại
bằng hiện vật, tham gia vào các chương trình bốc thăm trúng thưởng, được tặng
thưởng bằng tiền hoặc bằng sản phẩm cụ thể.

Đỗ Trọng Tài – FNE1

3


TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
VIỆN KẾ TOÁN KIỂM TOÁN

Do chính sách bán hàng của công ty nên hàng hoá mua về bao giờ cũng được nhập
kho trước khi tham gia vào quá trình lưu chuyển hàng hoá tiếp theo. Vì vậy, công
tác bảo quản, lưu trữ hàng hoá tại kho cũng được Công ty hết sức quan tâm. Hiện
nay hàng hoá của công ty được lưu trong mười kho khác nhau, mỗi kho đều có đủ
sản phẩm kinh doanh của công ty để thuận lợi cho việc bốc dỡ, vận chuyển và tiêu
thụ. Việc quản lý hàng hoá tại các kho của công ty được thực hiện trên máy tính
thông qua phần mềm kế toán AT – Soft. Khi tiến hành khai báo, kế toán phải mã
hoá cho từng danh mục hàng hoá. Việc mã hoá các đối tượng quản lý cho phép
người sử dụng có thể nhận diện, tìm kiếm nhanh chóng, không gây nhầm lẫn, dễ
nhớ, tiệnk sử dụng và tiết kiệm bộ nhớ. Hàng hoá tại công ty rất phon phú và đa
dạng vì vậy việc mã hoá các hàng hoá được áp dụng theo phương pháp kiểu ký tự.
Ví dụ một số mặt hàng cụ thể như sau:
Biểu 1.1 : Danh mục một số hàng hóa chủ yếu của Công ty
STT

Tên mặt hàng


Đơn vị tính

Mã hàng hoá

1

Colour monitor 17’’

Chiếc

MO17

2

CDRoom

Chiếc

CDR

3

Máy in HP

Chiếc

HP

4


Máy tính Notebook

Chiếc

NOTE

5

HDD 40GB

Chiếc

HD400

6

HDD 120GB

Chiếc

HD120

7

USB 256 MB

Chiếc

USB2


Ghi chú

Với khách hàng: Mỗi khách hàng được nhận diện bằng 1 mã hiệu đó là mã khách
hàng. Mã khách hàng được xây dựng dựa trên tên gọi của khách hàng đó sao cho
ngắn gọn và dễ nhớ. Bên cạnh mac khách hàng còn có các thông tin đi kèm như: mã
số thuế, địa chỉ, điện thoại, fax, số tài khoản...

Đỗ Trọng Tài – FNE1

4


TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
VIỆN KẾ TOÁN KIỂM TOÁN

Với cách phân loại như trên sẽ tạo điều kiện cho việc quản lý vật tư của Công ty
được đảm bảo một cách chặt chẽ, chính xác nhanh chóng đáp ứng kịp thời phục vụ cho
công tác quản lý tại Công ty như kiểm kê, kiểm tra tình hình biến động hàng ngày của
từng loại hàng hóa, cũng như công nợ với từng khách hàng.
Hàng hoá của công ty được lưu thông không chỉ trên địa bàn Hà Nội mà còn được
lưu thông khắp các tỉnh, thành trong cả nước theo hai hình thức bán hàng chủ yếu
là: bán buôn qua kho và bán lẻ. Vì thế, Công ty thiết lập mối quan hệ không chỉ với
các tổ chức, cơ quan, Bộ, Ngành mà còn với cả các cá nhân, hộ gia đình. Ví dụ như
một số khách hàng thường xuyên của Công ty như: Bộ tài chính, Bộ Bưu chính viễn
thông, Bộ ngoại giao, Bộ giáo dục và đào tạo, Tổng công ty Tàu thuỷ - VINASHIN,
UBND các tỉnh, các trường đại học trong cả nước, các công ty hoạt động trong lĩnh
vực thương mại công nghệ thông tin.
1.2 Đặc điểm luân chuyển hàng hoá của công ty cổ phần máy tính điện tử Viễn
Thông Tuấn Vinh

Lĩnh vực kinh doanh của Công ty cổ phần máy tính điện tử viễn thông
Tuấn Vinh theo giấy chứng nhận kinh doanh số 0500556317 ngày 18/3/2007, Công
ty cổ phần máy tính điện tử viễn thông Tuấn Vinh là một tổ chức kinh tế có tư cách
pháp nhân, hoạt động theo chế độ hạch toán độc lập, có tài khoản tại ngân hàng, có
con dấu riêng và được phép hành nghề trong các lĩnh vực sau
- Bán buôn máy vi tính, thiết bị ngoại vi và phần mềm
- Bán buôn thiết bị là linh kiện điện tử, viễn thông - Bán buôn máy móc, thiết bị phụ
tùng máy khác
- Bán buôn vật liệu, thiết bị khác trong xây dựng
- Hoạt động viễn thông khác
- Sửa chữa máy tính và thiết bị ngoại vi
- Sửa chữa thiết bị liên lạc
- Sửa chữa thiết bị nghe nhìn đi tử gia dụng

Đỗ Trọng Tài – FNE1

5


TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
VIỆN KẾ TOÁN KIỂM TOÁN

- Hoạt động dịch vụ hỗ trợ kinh doanh khác
- Tư vấn, kinh doanh, đầu tư tài chính trong nước, đào tạo và chuyển giao công
nghệ trong lĩnh vực điện tử, viễn thông, tin học, tự động hoá điều khiển động.
- Tư vấn, xây dựng dự án, giải pháp công nghệ điện tử, viễn thông, mạng máy tính
tổng thể, cung cấp các dịch vụ về công nghệ thông tin điện tử, viễn thông. Liên
doanh sản xuất lắp ráp các loại sản phẩm trên.
Hằng năm, phòng Kinh doanh của Công ty cổ phần máy tính điện tử viễn thông
Tuấn Vinh xây dựng kế hoạch kinh doanh chung cho Công ty, nhưng do tình hình

thị trường các mặt hàng điện tử liên tục biến động nên tùy từng trường hợp cụ thể,
phòng Kinh doanh sẽ có những thay đổi trong việc bố trí, phân công công việc, xây
dựng kế hoạch kinh doanh ngắn hạn đối với từng mặt hàng. Nói chung, quá trình
hoạt động của hàng hóa sẽ được thực hiện qua 6 bước như trong sơ đồ sau
Sơ đồ 1.1 Các bước hoạt động của hàng hóa
Quá trình mua hàng hóa

Ký kết hợp đồng mua hàng hóa (Thương thảo
với người bán, Ký hợp đồng)
kiểm nghiệm hàng hóa, nhập kho (Số lượng,
chất lượng)

Thanh lý hợp đồng mua hàng hóa (thanh toán
theo giá trị hợp đồng)

Đỗ Trọng Tài – FNE1

6


TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
VIỆN KẾ TOÁN KIỂM TOÁN

Quá trình bán hàng

Ký hợp đồng bán hàng hóa (Thương thảo với
người bán, Ký hợp đồng)
Xuất hàng từ kho (Kiểm tra số lượng, Kiểm tra
chất lượng)
Thanh lý hợp đồng bán hàng hóa (Bảo hành,

Nhận đủ giá trị hợp đồng)

Quá trình luân chuyển hàng hóa trong công ty bao gồm hai quá trình quan trọng
là quá trình mua hàng hóa và quá trình bán hàng hóa
Quá trình mua hàng hóa Toàn bộ khối lượng hàng hóa của công ty dùng cho
quá trình luân chuyển là mua ngoài. Nguồn hàng cung cấp cần đảm bảo tính ổn định
về số lượng, chất lượng sẽ giúp quá trình luân chuyển diễn ra liên tục hơn. Công ty
tiến hành mua hàng theo phương thức mua không trực tiếp (mua theo phương thức
gửi hàng, mua theo đơn đặt hàng, mua hàng qua điện thoại...) Theo phương thức
này, khi có nhu cầu mua hàng, công ty chỉ cần liên hệ với nhà cung cấp, hai bên tiến
hành ký kết hợp đồng mua hàng hóa.
- Giai đoạn ký kết hợp đồng mua hàng hóa Công ty và bên bán cùng tiến hành
các thủ tục lập hợp đồng cung cấp thiết bị, ghi rõ thông tin hai bên, số lượng, chất
lượng, quy cách hàng hoá, phương thức giao nhận, thanh toán... Sau khi thỏa thuận
thống nhất, hai bên tiến hành ký kết hợp đồng.
- Giai đoạn kiểm nghiệm hàng hóa, nhập kho Khi hàng hóa được vận chuyển
đến kho của công ty, công ty cho người làm các thủ tục kiểm nghiệm, lập báo cáo
kiểm nghiệm, nhận hàng, nhận hóa đơn và nhập kho Ký kết hợp đồng mua hàng hóa
- Thương thảo với người bán - Ký hợp đồng Kiểm nghiệm hàng hóa, nhập kho - Số

Đỗ Trọng Tài – FNE1

7


TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
VIỆN KẾ TOÁN KIỂM TOÁN

lượng - Chất lượng Thanh lý hợp đồng mua hàng hóa -Thanh toán hợp đồng Ký hợp
đồng bán hàng hóa - Thương thảo với người bán - Ký hợp đồng Xuất hàng từ kho Kiểm tra số lượng - Kiểm tra chất lượng Thanh lý hợp đồng bán hàng hóa - Bảo

hành - Nhận đủ giá trị hợp đồng
- Giai đoạn thanh lý hợp đồng mua hàng hóa Công ty tiến hành thanh lý hợp
đồng mua hàng hóa, thanh toán cho bên bán.
Quá trình bán hàng hóa Đối tượng mua hàng của công ty gồm các cá nhân, tổ
chức, các doanh nghiệp...có nhu cầu về hàng sẽ tiến hành liên hệ với công ty để
thương thảo hợp đồng.
- Giai đoạn ký kết hợp đồng bán hàng hóa Công ty và bên mua tiến hành các thủ
tục lập hợp đồng cung cấp thiết bị, ghi rõ thông tin hai bên, số lượng, chất lượng,
quy cách hàng hoàng, phương thức giao nhận, thanh toán... Sau khi thỏa thuận
thống nhất, hai bên tiến hành ký kết hợp đồng. Vì công ty không có đội vận chuyển
nên bên mua sẽ tiến hành thuê bên vận chuyển.
- Giai đoạn xuất hàng hóa từ kho Công ty tiến hành xuất hàng hóa từ kho, kiểm
tra kỹ số lượng và chất lượng hàng hóa. Lập hóa đơn cho khách hàng.
- Giai đoạn thanh lý hợp đồng bán hàng hóa Công ty nhận được khoản thanh
toán giá trị hợp đồng, tiến hành các hoạt động bảo hành cho khách hàng.
Vì vậy công ty thường nhập hàng hoá từ các nhà cung cấp trong nước, nhưng
chủ yếu là được nhập khẩu từ các nước ,các hãng phân phối nổi tiếng và uy tín lâu
năm. Việc mua hàng hoá được thực hiện thông qua các đơn đặt hàng, và được xác
nhận qua email, qua điện thoại, fax...

Đỗ Trọng Tài – FNE1

8


TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
VIỆN KẾ TOÁN KIỂM TOÁN
1.3. Tổ chức quản lý hàng hóa của Công ty

Công ty hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh hàng hoá mà chủ yếu là buôn

bán các thiết bị công nghệ thông tin, vì vậy mà việc tổ chức quản lý hàng hóa là rất
quan trọng. Từ quá trình lựa chọn nhà cung cấp, ký hợp đồng lựa chọn phương thức
mua hàng, phương thức thanh toán, đến việc nhập kho, bảo quản hàng hóa, việc ghi
sổ kế toán và bán hàng. Tất cả những việc đó đều có mối quan hệ chặt chẽ với nhau,
nên để hoạt động kinh doanh của Công ty đạt được hiệu quả tốt nhất, Công ty đã
thực hiện công tác tổ chức quản lý hàng hóa như sau:
Sơ đồ 1.3: Sơ đồ tổ chức quản lý hàng hóa tại Công ty
Giám đốc

Phó Giám
đốc

Phòng kinh
doanh và bán
hàng

Phòng nhập
khẩu

Kho

Phòng kế
toán

1.3.1 Giám đốc: Là người kiểm tra, tổng hợp và xét duyệt các phương án kinh
doanh do phòng kinh doanh và bán hàng đưa lên để lựa chọn ra phương án kinh
doanh hiệu quả nhất. Chỉ đạo các phòng ban thực hiện quản lý hàng hóa từ khi nhập
khẩu hàng từ nước ngoài về đến khi tiêu thụ hàng hóa trong nước.
1.3.2 Phó Giám đốc: giúp cho giám đốc lựa chọn một cách chính xác phương
án kinh doanh. Đồng thời giải quyết các công việc thay Giám đốc khi Giám đốc

vắng mặt.
1.3.3 Phòng kinh doanh và bán hàng: có nhiệm vụ lập kế hoạch và các phương
án kinh doanh cho Công ty sau đó trình lên Ban giám đốc xét duyệt. Lựa chọn nhà

Đỗ Trọng Tài – FNE1

9


TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
VIỆN KẾ TOÁN KIỂM TOÁN

cung cấp có uy tín, tin cậy đồng thời liên hệ với khách hàng cũ, tìm kiếm khách
hàng mới, mở rộng thị trường tiêu thụ hàng hóa.
1.3.4 Phòng nhập khẩu: Sau khi phương án kinh doanh đã được Ban giám đốc
xét duyệt; đã lựa chọn được nhà cung cấp thích hợp, Phòng nhập khẩu tiến hành
liên hệ với nhà cung cấp và ký kết hợp đồng nhập khẩu hàng. Khi đã nhận được
hàng hóa, bộ phận nhập khẩu kết hợp với bộ phận kinh doanh tiến hành kiểm tra về
số lượng, chất lượng hàng xem có đúng quy cách, phẩm chất như quy định trong
hợp đồng hay không? Sau đó làm các thủ tục hải quan và vận chuyển hàng về nhập
kho hoặc giao thẳng cho khách hàng.
1.3.5 Bộ phận kho (thủ kho): hàng hóa sau khi được nhập khẩu về, trước khi
nhập kho sẽ được kiểm nghiệm lại. Ban kiểm nghiệm gồm Phó Giám đốc, thủ kho
và kế toán hàng mua sẽ kiểm tra lại số lượng và chất lượng hàng hóa trước khi nhập
kho để bảo quản. Đồng thời phân loại hàng hóa vào đúng kho, đúng nơi bảo quản,
tránh tình trạng nhầm lẫn các mặt hàng với nhau.
Hiện nay công ty có tất cả mười kho, hàng ngày thủ kho theo dõi tình hình
xuất- nhập- tồn hàng hóa và ghi vào thẻ kho của từng mặt hàng.
1.3.6 Phòng kế toán: cụ thể là kế toán hàng mua và kế toán hàng bán, có
nhiệm vụ tổng hợp các chứng từ liên quan để nhập số liệu ghi sổ kế toán một cách

kịp thời, hợp lý. Hàng tháng, quý phải báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh lên
cho Giám đốc để Giám đốc đưa ra các phương án kinh doanh kịp thời. Đồng thời
lưu trữ các chứng từ, hóa đơn liên quan ở phòng kế toán.
Hiện nay, bộ máy kế toán của công ty gồm có 8 nhân viên, hoạt động theo
phương thức trực tiếp, nghĩa là kế toán trưởng trực tiếp điều hành các nhân viên kế
toán phần hành không qua khâu trung gian nhận lệnh. Với cách tôt chức bộ máy kế
toán trực tuyến, mối quan hệ phụ thuộc trong bộ máy kế toán trở lên đơn giản, thực
hiện trong một cấp tập trung.

Đỗ Trọng Tài – FNE1

10


TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
VIỆN KẾ TOÁN KIỂM TOÁN

Bộ máy kế toán của công ty thể hiệ rõ qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.2: Tổ chức bộ máy kế toán
Kế toán trưởng

Kế toán tổng hợp

Kế
toán
vốn
bằng
tiền

Thủ

quỹ

Kế
toán
xuất
nhập
khẩu

Kế toán
thanh
toán

Kế
toán
thuế
kiêm
TSCĐ

Kế
toán
kho

_ Kế toán trưởng: Là người có chức năng tổ chức, kiểm tra công tác kế toán ở đơn
vị mình phụ trách. Với chức năng này, kế toán trưởng là người giúp việc trong lĩnh
vực chuyên môn kế toán, tài chính cho giám đốc điều hành. Kế toán trưỏng là người
chịu sự lãnh đảotực tiếp về mặt hành chính của giám đốc doanh nghiệp. Nhiệm vụ
của kế toán trưởng là: tổ chức bộ máy kế toán trên cơ sở xác định đúng khối lượng
công tác kế toán nhằm thực hiện hai chức năng cơ bản của kế toán là thông tin và
kiểm tra hoạt động kinh doanh để điều hành và kiểm soát hoạt động của bộ máy kế
toán; chịu trách nhiệm về nghiệp vụ chyên môn kế toán, tài chính của đơn vị thay

mặt Nhà nước kiểm tra việc thực hiện chế độ, thể lệ quy định của Nhà nước về lĩnh
vực kế toán cũng như lĩnh vực tài chính.
_ Kế toán vốn bằng tiền: Có nhiệm vụ hàng ngày phản ánh tinnhf hình thu chi, tồn
quỹ tiền mặt, thường xuyên đối chiếu tiền mặt tồn quỹ thực tế so với sổ kế toán,
phát hiện và xử lý kịp thời các sai sót trong việc quản lý và sử dụng tiền mặt, phản
ánh tăng, giảm và số dư tiền gửi ngân hàng.

Đỗ Trọng Tài – FNE1

11


TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
VIỆN KẾ TOÁN KIỂM TOÁN

_ Kế toán phần hành thanh toán: Có nhiệm vụ cơ bản là kiểm tra tính lương cho cán
bộ công nhân viên của công ty, thanh toán các khoản lương, phụ cấp, tạm ứng; tính
và theo dõi các khoản thanh toán với nhà cung cấp, khách hàng, với Nhà nước; lập
sổ boá cáo lien quan.
_ Kế toán thuế kiêm tài sản cố định: Hoàn thành báo cáo thuế nộp lên cơ quan chủ
quản dựa trên các tài liệu từ các kế toán khác cung cấp. Kết hợp với các nhân viên
kế toán phần hành khác để lập báo cáo kịp thời; ghi chép, phản ánh tổng hợp chính
xác, kịp thời số lượng, giá trị TSCĐ, tạo điều kiện cung cấp thông tin, kiểm tra giám
sát thường xuyên việc giữ gìn, bảo quản, bảo dưỡng TSCĐ; thanh toán và phân bổ
chính xác mức hoa mòn của TSCĐ và chế độ tài chính quy định.
_ Kế toán tổng hợp: Có chức năng nhiệm vụ cơ bản là tổng hợp các chứng từ ghi sổ
đã được phê duyệt để ghi vào các sổ tổng hợp; giám sát kiểm tra công tác hạch toná
của các nhân viên kế toán khác; thực hiện công tác kế toán cuối kỳ, ghi sổ cái tổng
hợp, lập báo cáo nội bộ và cho bên ngoài theo định kỳ báo cáo.
_ Kế toán kho: Theo dõi tình hình nhập, xuất, tồn hàng hoá trên thẻ kho hàng kỳ;

tính giá vốn hàng hoãuats kho trong kỳ và lên báo cáo hàng tồn kho.
_ Thủ quỹ: Theo dõi tình hình thu chi tiền mặt và ghi sổ quỹ tiền mặt hàng ngày;
cuối mỗi ngày làm việc tiến hành kiểm kê tiền mặt để làm căn cứ đối chiếu với sổ
quỹ, cung cấp thông tin cho kế toán tổng hợp để lập báo cáo.
_ Kế toán xuất nhập khẩu: Theo dõi hàng hoá xuất nhập khẩu; tập hợp chi phí phát
sinh lien quan đến các laọi hàng hoá nhập khẩu để tính giá thực tế hàng nhập khẩu;
lập sổ chi tiết, sổ tổng hợp và các báo cáo có lien quan.
Mỗi kế toán có chức năng và nhiệm vụ riêng song đều thực hiện nhiệ vụ chung của
bộ máy kế toán đó là:
Phản ánh, ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo nội dung và thời gian một
cách chính xác và kịp thời theo đúng chế độ hiện hành.

Đỗ Trọng Tài – FNE1

12


TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
VIỆN KẾ TOÁN KIỂM TOÁN

Thu thập, phân loại và xử lý thông tin lien quan đến hoạt động kinh doanh của công
ty.
Tổng hợp số liệu, lập hệ thống báo cáo tài chính cung cấp cho đối tượng quan tâm.
Thực hiện kiểm tra, giám sát việc chấp hành chế độ quản lý nói chung và chế độ kế
toán nói riêng.
Tham gia phân tích thông tin kế toán, đề xuất kiến nghị lên ban lãnh đạo Công ty để
giúp công ty hoạt động ngày càng hiệu quả hơn.
Chính nhờ có sự kết hợp chặt chẽ giữa các phòng ban với nhau nên Công ty đã
đạt được kết quả tốt nhất trong việc quản lý hàng hóa.


Đỗ Trọng Tài – FNE1

13


TRNG I HC KINH T QUC DN
VIN K TON KIM TON

CHNG 2
THC TRNG K TON HNG HO TI CễNG TY C PHN
MY TNH IN T VIN THễNG TUN VINH
2.1 K toỏn chi tit hng hoỏ ti cụng ty Cụng ty c phn mỏy tớnh in t Vin
Thụng Tun Vinh
Cụng ty ỏp dng hỡnh thc k toỏn ú l hỡnh thc chng t ghi s, ỏp dng theo s
sau.
S 2.1: S hỡnh thc chng t ghi s

Chứng từ kế
toán
Sổ quỹ

Sổ đăng kí
chứng từ ghi
sổ

Chứng từ ghi sổ

Sổ chi tiết

Sổ cái

Bảng tổng hợp
chi tiết
Bảng cân đối
số phát sinh

Báo cáo tài
Ghi trong k

chính

Ghi cui k
Quan h i chiu
2.1.1 K toỏn qua trỡnh mua hng
2.1.1.1Tớnh giỏ mua ca hng xut bỏn

Trng Ti FNE1

14


TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
VIỆN KẾ TOÁN KIỂM TOÁN

Hàng hoá cần cho quá trình lưu chuyển hàng hoá chủ yếu là được mua ngoài
từ các đơn vị sản xuất, đơn vị bán buôn, tổ chức kinh doanh khác và nhập khẩu từ
nước ngoài.

• Hàng hoá mua trong nước: giá thực tế hàng hoá nhập kho được tính
theo công thức sau đây
Giá thực tế nhập

kho

=

Giá mua trên hoá
đơn

-

Các khoản chiết khấu thương mại,
giám giá được hưởng

Mọi chi phí thu mua hàng hoá nội địa không được tập hợp vào giá thức tế
hàng nhập kho mà được tập hợp vào chi phí quản lý doanh nghiệp để cuối kỳ kết
chuyển tính kết quả.
* Đối với hàng hóa nhập khẩu, Công ty phải mở một bộ hồ sơ hàng nhập khẩu
riêng gồm:
- Hợp đồng mua bán (Biểu 2.1)
- Hóa đơn thương mại (Biểu 2.2)
- Phiếu đóng gói (Biểu 2.3)
- Biên bản kiểm nghiệm hàng hóa (Biểu 2.4)
Trên cơ sở bộ chứng từ này và tình hình nhập kho hàng hóa thực tế, kế toán
lập phiếu nhập kho (Biểu 2.5)
Trên phiếu nhập kho, kế toán phải xác định giá trị hàng hóa nhập kho.
Công ty tiến hành tính giá hàng hóa nhập khẩu theo từng lô hàng nhập. Kế
toán dựa vào giá mua của từng lô hàng, các loại thuể phải nộp để tính ra giá thực tế
của hàng nhập khẩu. Các chi phí phát sinh trong quá trình nhập khẩu được phản ánh
vào TK 1562- Chi phí thu mua hàng hóa và được phân bổ đều vào giá vốn cho hàng
hóa xuất kho.


Đỗ Trọng Tài – FNE1

15


TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
VIỆN KẾ TOÁN KIỂM TOÁN

Giá thực tế hàng hóa nhập khẩu của Công ty được tính theo công thức sau:
Giá
thực tế
hàng

Giá
=

nhập

mua

Thuế nhập

hàng nhập +

khẩu, thuế +

khẩu

TTĐB


khẩu

Chi

phí

thu

mua

hàng nhập

Giảm giá
-

khẩu

hàng nhập
khẩu được
hưởng

Trong đó:
- Giá mua hàng hóa nhập khẩu: là giá mua của lô hàng, không bao gồm thuế
giá trị gia tăng đầu vào, được quy đổi ra đồng tiền Việt Nam theo tỷ giá ngoại tệ liên
ngân hàng tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ. Giá mua chủ yếu tính theo giá CIF.
- Thuế nhập khẩu phải nộp:
Số

thuế


Tỉ

nhập khẩu

= (Số lượng hàng nhập khẩu * Giá tính thuế) * thuế suất

phải nộp

*

giá

hối đoái

- Thuế TTĐB phải nộp (nếu có):
Số thuế TTĐB
hàng nhập khẩu
phải nộp

(Số lượng hàng nhập
=

khẩu * Giá tính thuế)

Thuế suất
*

+ thuế nhập khẩu

thuế

TTĐB

- Thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu:

Số thuế GTGT

Đỗ Trọng Tài – FNE1

(Số lượng hàng nhập khẩu * giá tính

Thuế suất

16


TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
VIỆN KẾ TOÁN KIỂM TOÁN

hàng nhập

=

thuế) + thuế nhập khẩu + thuế

khẩu phải nộp

*

TTĐB hàng nhập khẩu


thuế
GTGT

Ví dụ 1:
Ngày 10/12/2015 Công ty nhập khẩu một lô hàng gồm 1.400 thngf loa M300
với giá là 72.000đ/thùng; 450 chiếc monitor HCT 17 inches loại màn hình phẳng
với giá là 1.066.975 đ/chiếc. Thuế xuất thuế nhập khẩu hàng hoá là 10%; thuế
GTGT là 10%. Chi phí nhập khẩu hàng hoá là 20.421.610,78 đ. Tỷ giá thanh toán
là tỷ giá tại thời điểm mua ngoại tệ của ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông
thôn Bắc Hà Nội là 15.925đ/USD.
Biểu 2.1: Hợp đồng mua bán
HỢP ĐỒNG MUA BÁN
Ngày 01 tháng 12 năm 2015
Số hợp đồng: KTC05012VN03
BÊN BÁN: KTC Computer Technology Hong Kong CO., LTD.
Địa chỉ: No1 Fuyu Road, Fangchenggang City, Guangxi, Hồng Kông
Điện thoại: 0086 – 0770 – 2822552
Fax

: 0086 – 0770 – 2831115

Người đại diện: Ông Lý Quang Khai – Giám đốc Công ty
Ngân hàng: Bank of Hong Kong, Fangchenggang Br.
Số tài khoản: 887202801608091001
BÊN MUA: CÔNG TY CỔ PHẦN MÁY TÍNH ĐIỆN TỬ VIỄN THÔNG
TUẤN VINH
Trụ sở: Thôn Đại Lộ, Xã Ninh Sở, Thường Tín, Hà Nội, Việt Nam
Điện thoại: 0084-4-37225871

Đỗ Trọng Tài – FNE1


17


TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
VIỆN KẾ TOÁN KIỂM TOÁN

Fax

: 0084-4-37225872

Người đại diện: Ông Đặng Tuấn Vinh – Giám Đốc Công ty
Tài khoản ngân hàng AGRIBANK – CN Hà Tây 2208201000659
Sau khi bàn bạc, hai bên đồng ý ký kết hợp đồng mua bán các mặt hàng dưới
đây:
ĐIỀU I : TÊN HÀNG, ĐƠN GIÁ, TRỊ GIÁ HỢP ĐỒNG.
STT Tên hàng

Số lượng

Đơn giá

Thành tiền

(VND)

(VND)

01


Loa M300

1.400 thùng 72.000

02

Monitor HCT 17 inches

450 chiếc

100.800.000

1.066.975 480.138.750

Tổng tiền

580.938.750

Giá trên chưa bao gồm thuế GTGT và thuế nhập khẩu
Chi phí nhập khẩu là 20.421.610,78 đ
ĐIỀU II : TIÊU CHUẨN, QUY CÁCH ĐÓNG GÓI:
- Tiêu chuẩn

: Đạt tiêu chuẩn xuất khẩu Hồng Kông.

- Quy cách đóng gói : Mặt hàng 01 được đóng trong thùng sắt.
Mặt hàng 02 được đóng trong thùng bìa cứng.
- Nước xuất xứ

: Hồng Kông, mới 100%.


ĐIỀU III : THỜI GIAN, ĐỊA ĐIỂM GIAO HÀNG.
- Thời gian giao hàng : 01 tháng kể từ ngày ký hợp đồng.
- Địa điểm giao hàng : Cửa khẩu Hữu Nghị, Lạng Sơn.
ĐIỀU IV : HÌNH THỨC THANH TOÁN:

Đỗ Trọng Tài – FNE1

18


TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
VIỆN KẾ TOÁN KIỂM TOÁN

- Đồng tiền thanh toán: Đô la Mỹ (USD) được quy đổi theo ngân hàng
Vietcombank tại thời điểm than toán
- Phương thức thanh toán: Bằng chuyển khoản. Bên Mua sẽ thanh toán
100% trị giá hợp đồng trên trong vòng 360 ngày cho bên Bán ngay sau khi giao
hàng.
ĐIỀU V : ĐIỀU KHOẢN BẮT BUỘC:
- Nếu có sự thay đổi nào trong hợp đồng thì phải có sự nhất trí của hai bên.
- Hợp đồng này có hiệu lực ngay sau khi cả hai bên đã ký.
- Hợp đồng này làm bằng tiếng Việt thành 04 (bốn) bản, có giá trị pháp lý
như nhau, 02 (hai) bản cho bên Bán, 02 (hai) bản cho bên Mua.
NGƯỜI MUA

NGƯỜI BÁN

Biểu 2.2: Hóa đơn thương mại
KTC Computer Technology Hong Kong CO., LTD.

No1 Fuyu Road, Fangchenggang City, Guangxi, China
INVOICE
No

: 09

Date

: 05th Dec 2015

Contract no : KTC05012VN03
Customer : Trade & Service Informatics company.
Address : No Dai Lo– Thuong Tin District - Ha Noi city, Vietnam
Tel :
No

01

Commodities

Loa M300

Đỗ Trọng Tài – FNE1

Quantities Unit Prices Amount

1.400 box

(VND)


(VND)

72.000

100.800.000

19


TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
VIỆN KẾ TOÁN KIỂM TOÁN

02

450 pcs

Monitor HCT 17 inches

1.066.975

Total

480.138.750
580.938.750

Say in words : Five hundred eighty million nine hundred thirty eight
thousand seven hundred fìty đong only.
FOR THE SELLER
Biểu 2.3: Phiếu đóng gói
KTC Computer Technology Hong Kong CO., LTD

No1 Fuyu Road, Fangchenggang City, Guangxi, Hong Kông
PACKING LIST
No

: 09

Date

: 05th Dec 2015

Contract no : KTC05012VN03
Customer : Trade & Service Informatics company.
Address : No Dai Lo Thuong Tin District - Ha Noi city, Vietnam
Tel :
No

Commodities

Quantities Packing

Package

01

Loa M300

1.400 box

14 Drums


02

Monitor HCT 17 inches

450 pcs

5 Bags

TOTAL

14 Drums
5 Bags

FOR THE SELLER
Biểu 2.4: Biên bản kiểm nghiệm hàng hóa
Công ty CP máy tính điện tử Viễn

Mẫu số 03-VT

Thông Tuấn Vinh

(Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ-BTC

Đại Lộ - Thường Tín – Hà Tây

ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng BTC)

Đỗ Trọng Tài – FNE1

20



TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
VIỆN KẾ TOÁN KIỂM TOÁN

BIÊN BẢN KIỂM NGHIỆM
HÀNG HÓA
Ngày 10 tháng12 năm 2015
Căn cứ hóa đơn mua hàng số 054 ngày 10 tháng 12 năm 2015 của Công ty
Ban kiểm nghiệm gồm có:
1.

P. Giám đốc

Tổ trưởng

2.

Kế toán hàng mua

Tổ viên

3.

Thủ kho

Tổ viên

Đã kiểm nghiệm các loại:


Tên,nhãn hiệu,quy
STT

Kết quả kiểm nghiệm

Phương

cách vật tư, CC, Mã số
SP,HH

thức
kiểm

ĐVT

Số lượng
theo CT

Số

lượng Số

cách, phẩm quy

nghiệm
Nguyên

phẩm chất

1.400


1.400

0

Chiếc
chiếc
Ý kiến của Ban kiểm nghiệm: Đạt yêu cầu.

450

450

0

02

thùng
Nguyên

Moniter HCT
17 inches

chú

cách,

Thùng

Loa M300


Ghi

đúng quy không đúng

chất
01

lượng

P. Giám đốc

Kế toán hàng mua

Thủ kho

(Ký, ghi rõ họ tên)

(Ký, ghi rõ họ tên)

(Ký, ghi rõ họ tên)

Sau khi kiểm nghiệm Hàng hoá, phòng tổng hợp lập phiếu nhập kho cho các
loại hàng hoá đã mua về.
Tính giá nhập kho của hàng hoá mua về: đơn vị tính VNĐ
Chi

phí

thu =


Chi phí thu mua hàng hoá

Đỗ Trọng Tài – FNE1

x

Giá

trị

Loa

21


Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×