Tải bản đầy đủ (.doc) (14 trang)

Thị trường tài chính và vai trò của nó trong nền kinh tế thị trường

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (130.25 KB, 14 trang )

LỜI NĨI ĐẦU
Từ đại hội Đảng tồn quốc ( tháng 12- 86), nước Việt Nam ta chuyển
từ nền kinh tế tập trung bao cấp sang kinh tế thị trường xã hội chủ nghĩa có sự
điều tiết của Nhà nước. Sự mạnh dạn đổi mới của Đảng đã giải phóng hàng
loạt các mối quan hệ giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất đem lại
những biến đổi tích cực, khả quan bước đầu. Mọi nguồn lực của xã hội được
khai thác, phát huy tạo đà cho một nền kinh tế chuyển đổi sang cơ chế thị
trường XHCN phát triển nhanh, ổn định năng động. Chính những biến đổi
tồn diện đó đã và đang tạo nên một cơ sở quan trọng ban đầu để hình
thành,phát triển và hồn thiện thị trường tài chính ở Việt Nam.
Tuy vậy,sau 15 năm đổi mới, thị trường tài chính cịn là một vấn đề khá
mới mẻ khi mà phát triển và hoàn thiên thị trường tài chính là một tất yếu
khách quan cho phát triển kinh tế- xã hội ở Việt Nam. Đặc biệt,cuộc khủng
hoảng tài chính tiền tệ trong khu vực năm 97 xảy ra còn để lại nhiều hậu qủa
nặng nề buộc chúng ta phải nhận thấy rằng vấn đề phát triển và hồn thiện thị
trường tài chính càng trở nên quan trọng hơn, cấp bách hơn cho việc xây dựng
một thị trường tài chính lành mạnh, ổn định, năng động. Thị trường tài chính
đóng vai trị rất quan trọng trong nền kinh tế đang trên đà phát triển của chúng
ta,nó góp phần thúc đẩy mói quan hệ giữa các nước trong khu vực cũng như
trên toàn thế giới ,cung cấp vốn cho các doanh nghiệp sản suất....
Thị trường tài chính ngày càng lớn mạnh sẽ đưa đất nước ta sánh vai
với các cường quốc khác trong một tương lai gần.
Để góp một ý kiến chung vào việc tìm hiểu,đánh giá nghiên cứu "nền
kinh tế thị trường"em đã chọn đề tài “Thị trường tài chính và vai trị của nó
trong nền kinh tế thị trường” cho bai viết của mình. Vì thời gian tìm hiểu
ngắn cộng với kiến thức về lĩnh vực này cịn rất nhiều hạn chế nên khơng
tránh khỏi những thiếu sót. Nên em rất mong được sự đánh giá ,góp ý kiến
của các thầy cơ.Em xin chân thành cảm ơn thầy cô.
1



NỘI DUNG
Ngày nay, trong tiến trình hội nhập và tồn cầu hoá các nền kinh tế,
TTTC đã mở rộng ra phạm vi tồn thế giới và đang ngày càng đóng góp và
nền kinh tế thế giới. Chính xu thế tồn cầu hoá đã hội nhập các TTTC lại với
nhau biến các TTTC nhỏ bé độc lập thành những TTTC khổng lồ, hoạt động
phụ thuộc lẫn nhau và tạo ra động lực cho nhau cùng phát triển.
Việt Nam chúng ta cần đánh giá đúng bản chất ra đời, tồn tại của TTTC
từ đó mà dựa trên các quy luật khách quan để xây dựng một TTTC hợp lý,
từng bước phát triển, hội nhập vào quốc tế và khu vực.
I. KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM CỦA TTTC.

TTTC là thị trường mà ở đó diễn ra các hoạt động trao đổi mua bán
quyền sử dụng các nguồn tài chính thơng qua những phương thức giao dịch
và cơng cụ tài chính nhất định.
Mọi nền kinh tế đều có nhu cầu to lớn về vốn để vận hành và phát triển
vào có thể được huy động từ nguồn Nhà nước, ngân hàng... và cuối cùng là
qua trung gian TTTC – một công cụ hết sức quan trọng của nền kinh tế thị
trường về phương diện cung cấp và chuyển vốn.
Như vậy, TTTC là một thực tế trừu tượng gắn liền với việc phân bố sử
dụng các nguồn lực tài chính với các loại hàng hóa đặc biệt, đó là vốn, quyền
sử dụng vốn. Các cơng cụ chủ yếu trên TTTC là các loại chứng khốn có giá
đưa lưu hành qua lại trong các hoạt động tài chính.
II. CHỨC NĂNG, VAI TRỊ CỦA THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH.

1. Chức năng của thị trường tài chính.
1.1. Chức năng dẫn nguồn tài chính từ những chủ thể có khả năng cung
ứng nguồn tài chính đến những chủ thể cần nguồn tài chính
Thị trường tài chính là nơi gặp gỡ giữa cung và cầu nguồn tài chính, là
nơi thu hút mạnh mẽ mọi nguồn tài chính nhàn rỗi và tạm thời nhàn rỗi,
chuyển giao những nguồn này cho các nhu cầu đầu tư phát triển nhằm mở

rộng sản xuất kinh doanh, hoặc thoả mãn nhu cầu khác nhau của chủ thể cần
2


nguồn tài chính. Thị trường tài chính được xem như cầu nối giữa tích luỹ và
đầu tư,giữa người cùng nguồn tài chính và người cần nguồn tài chính. Nó
giúp họ gặp nhau, cung ứng nguồn tài chính cho nhau giữa hình thức mua bán
các chứng khốn.
1.2. Chức năng cung cấp khả năng thành khoản cho các chứng khoán.
Thị trường tài chính là nơi các chứng khốn được mua bán, trao đổi.
Bởi vậy, nhờ thị trường chứng khoán, các nhà đầu tư có thể dễ dàng chuyển
đổi các chứng khốn họ sở hữu thành tiền hoặc các chứng khoán khác họ
muốn. Khả năng thành khoản ( khả năng chuyển đổi thành tiền) là một trong
những chủ yếu tố quyết định tính hấp dẫn của chứng khoán đối với các nhà
đầu tư. Chức năng cung cấp khả năng thành khoản cho các chứng khốn bảo
đảm cho thị trường tài chính hoạt động năng động có hiệu quả.
1.3. Chức năng cung cấp thơng tin kinh tế và đánh giá
Chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố, trong đó có nhân tố nội tại của chủ
thể phát hành, tức là tình hình hoạt động và kết quả kinh doanh của một
doanh nghiệp. Mặt khác, giá trị của doanh nghiệp có cổ phiếu trên thị trường
tài chính phụ thuộc vào tổng giá trị thực tế của các cổ phần đang lưu hành. Vì
vậy, thơng qua giá cổ phiếu của một doanh nghiệp người ta có thể đánh giá
được giá trị của doanh nghiệp đó.
2. Vai trị của thị trường tài chính
Thực hiện các chức năng của thị trường tài chính sẽ phát huy được vai
trị của thị trường tài chính. Các vai trị đó là:
2.1. Vai trị trong thu hút, huy động các nguồn tài chính trong và ngồi
nước góp phần quan trọng tài trợ cho nhu cầu phát triển kinh tế xã hội,
khuyến khích tiết kiệm và đầu tư.
Để phát triển kinh tế xã hội cần huy động tối đa các nguồn tài chính

cung cấp cho đầu tư phát triển kinh tế xã hội, trong khi đó nền kinh tế ln
ln tồn tại các nguồn tài chính nhàn rỗi hoặc tạm thời nhàn rỗi với thời hạn
ngắn, dài và quy mô khác nhau. Sự hoạt động của thị trường tài chính với các
3


cơng cụ là các loại chứng khốn, đa dạng về hình thức, phong phú về mệnh
gía và thời hạn sử dụng kết hợp với cơ chế linh hoạt: mua bán chứng khốn
thuận lợi nhanh chóng, do đó thị trường tài chính đã thu hút, chuyển giao các
nguồn tài chính nhàn rỗi,bé nhỏ, phân tán trong xã hội thành nguồn tài chính
to lớn, tài trợ kịp thời cho nhu cầu đầu tư phát triển kinh tế- xã hội. Thị trường
tài chính với cơ sở pháp lý hoàn chỉnh, bộ máy quản lý hữu hiệu và sự phổ
biến hướng dẫn rộng rãi về chứng khoán và đầu tư chứng khoán, người dân sử
dụng ngng tài chính tiết kiệm được của mình để mua chứng khoán với niềm
tin là khoản vốn và lãi của mình sẽ được đảm bảo. Nguồn tiết kiệm này, nếu
khơng có thị trường tài chính sẽ có khả năng tiếp tục nằm n dưới dạng tích
trữ khơng sinh lợi cho bản thân người tiết kiệm và cũng khơng đóng góp gì
cho sự phát triển kinh tế- xã hội. Hoạt động có hiệu quả của thị trường tài
chính đã giảm bớt được nhu cầu tiêu dùng cao, dành nguồn tài chính vào đầu
tư thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội. Do chứng khốn khơng có tính lỏng
như tiền mặt, một khi đã mua chứng khoán, nguồn tài chính đã vận động vào
đầu tư, số tiền mặt trong tay người tiêu dùng giảm xuống nên những nhu cầu
tiêu dùng cao không thiết yếu sẽ được giảm xuống . Những nhu cầu thiết yếu
sẽ kịp thời được đáp ứng qua hoạt động bán chứng khoán của người sử dụng
chứng khốn. Như vậy tính thanh khoản cao của chứng khốn trên thị trường
tài chính đã thúc đẩy tiết kiệm và đầu tư.
Thị trường tài chính là kênh huy động vốn đầu tưtất lớn. Nó khơng chỉ
thu hút huy động nguồn tài chính trong nước mà cịn thu hút huy động nguồn
tài chính nước ngồi. Việc hình thành thị trường tài chính tạo điều kiện cho
các nhà đầu tư nước ngồi có các nguồn tài chính với quy mơ khác nhau có

thể bỏ vào đầu tư mua các chứng khốn trên thị trường tài chính một cách dễ
dàng, nhờ đó nguồn tài chính với các quy mơ khác nhau được vận động từ
nước ngồi vào trong nước mà khơng cần phải qua các thủ tục phức tạp và
không cần số vốn lớn như các hình thức đầu tư trực tiếp. Thị trường tài chính
là nơi các nhà đầu tư nước ngồi theo dõi và nhận định hoạt động của các
4


ngành, các doanh nghiệp trong nước. Nó là cầu nối giữa vốn đầu tư nước
ngoài với vốn đầu tư trong nước, góp phần thực hiện chính sách “mở cửa nền
kinh tế “. Như vậy, thị trường tài chính bổ xung thêm hình thức đầu tư của
nước ngồi vào trong nước, tận dụng được nguồn tài chính của nước ngồi
cung cấp cho sự phát triển kinh tế xã hội trong nước.
2.2. Vai trò thúc đẩy nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn tài chính
Việc huy động và sử dụng nguồn tài chính trên thị trường tài chính diễn
ra trên cơ sở quan hệ cung cầu. Khi sử dụng bất kỳ nguồn tài chính cũng phải
trả giá. Điều đó buộc người cần nguồn tài chính phải quan tâm đến hiệu quả
sử dụng đồng vốn bằng việc lựa chọn phương án kinh doanh tối ưu, lựa chọn
hình thức và thời điểm thích hợp để giảm giá của việc tài trợ. Mặt khác, thị
trường tài chính bắt buộc các doanh nghiệp phải cơng bố các vấn đề tài chính,
những thơng tin về doanh nghiệp và phải đảm bảo tính chính xác của các
thơng tin đó. Ban quản lý thị trường chỉ chấp nhận các chứng khốn của
doanh nghiệp có đủ điều kiện: kinh doanh hợp pháp, tài chính lành mạnh, có
doanh lợi và dân chúng chỉ mua chứng khoán của những doanh nghiệp thành
đạt, tương lai sáng sủa. Với sự tự do lựa chọn của người mua chứng khốn,
khơng cịn cách nào khác hơn là các nhà quản lý doanh nghiệp phải tính tốn
làm ăn đàng hồng và sử dụng nguồn tài chính, cả tự có, cả đi vay phải có
hiệu quả .
Thị trường tài chính khơng chỉ thúc đẩy sự dụng có hiệu quả nguồn tài
chính trong từng doanh nghiệp mà cịn thúc đẩy sử dụng có hiệu quả nguồn

tài chính trong tổng thể nền kinh tế. Sự đa dạng hoá về thời hạn sử dụng các
nguồn tài chính, vừa tận dụng được nguồn tài chính trong nền kinh tế, vừa tạo
điều kiện cho nguồn tài chính vận động từ nơi kinh doanh kém hiệu quả sang
nơi kinh doanh có hiệu quả hơn. với chức năng cung cấp thơng tin chính xác,
thị trường tài chính giúp cho người có nguồn tài chính phân tích và có quyết
định đúng đắn, đảm bảo cho nguồn tài chính của mình vận động đúng đến nơi
mà chúng được sử dụng có hiệu quả.
5


2.3. Vai trị trong việc thực hiện chính sách tài chính, chính sách tiền tệ
của Nhà nước.
Thị trường tài chính hoạt động đã bổ sung thêm hình thức huy động
nguồn tài chính cho các doanh nghiệp, các tổ chức tài chính trung gian bằng
cách phát hành cổ phiếu, trái phiếu...., giải quyết khó khăn về mặt tài chính,
phục vụ cho hoạt động của các doanh nghiệp, các tổ chức tài chính trung gian.
Thị trường tài chính cịn tạo điều kiện và thúc đẩy các chủ thể lựa chọn hướng
đầu tư đúng đắn và sử dụng vốn có hiệu quả nên đã góp phần thực hiện chính
sách huy động nguồn tài chính, sử dụng nguồn tài chính hay chính sách tài
chính. Một bộ phận quan trọng của chính sách tài chính là chính sách ngân
sách. Tận dụng các nguồn thu ngân sách, chi tiêu tiết kiệm có hiệu quả, giải
quyết bộ chi và cân đối thu chi ngân sách luôn luôn là vấn đề đặt ra trong
chính sách tài chính của một quốc gia. Thị trường tài chính lại là nơi Nhà
nước tiên shành vay nợ dân chúng một cách dễ dàng nhất. Nhà nước cũng có
thể vay các tổ chức và cá nhân nước ngồi thơng qua việc phát hành trái phiếu
bằng ngoại tệ. Ở hầu hết các nước, việc Nhà nước vay tiền của dân đã trở
thành thông dụng và tiền vay đã trở thành nguồn thu thường xuyên để cân đối
ngân sách. Đây cũng là giải pháp tích cực vì Nhà nước khơng phải phát hành
tiền để bù đắp bội chi ngân sách. Điều này sẽ góp phần giải quyết một trong
những nguyên nhân chủ yếu của luật pháp, làm giảm áp lực của lạm phát,

kiềm chế lạm phát. Đồng thời, thị trường tài chính hoạt động có hiệu quả
cũng giảm tiêu dùng cao, tăng cung nguồn tài chính, khuyến khích đầu tư.
Như vậy sẽ góp phần làm giảm cầu kéo, giảm chi phí đẩy, tăng cung hàng
hóa, góp phần giải quyết lạm phát, thực hiện chính sách tiền tệ.
Thị trường tài chính cịn là nơi cung cấp các dữ liệu giúp cho Nhà nước
có biện pháp điều hồ lưu thơng tiền tệ. Việc dân chúng đầu tư vào thị trường
tài chính sẽ giúp Nhà nước điều tiết được lượng tiền trong lưu thông qua cơ
chế thị trường mở. Việc Nhà nước mua chứng khốn vào có tác dụng bơm
thêm tiền vào chu chuyển kinh tế và ngược lại việc bán chứng khoán ra sẽ rút
6


bớt lượng tiền khỏi chu chuyển kinh tế. Nhà nước cũng có thể thay đổi lãi
suất tiền gửi, tỷ lệ dự trữ bắt buộc hoặc lãi suất chiết khấu, tái chiết khấu để
thực hiện điều hồ lưu thơng tiền tệ.
Điều hồ nguồn tài chính trong tổng thể nền kinh tế, nhằm thoả mãn
nhu cầu nguồn tài chính cho nền kinh tế đi đôi với nâng cao hiệu quả sử dụng
nguồn tài chính ln ln là mục tiêu của chính sách tài chính quốc gia.
Thơng qua sử dụng các cơng cụ trên thị trường và cơ chế hoạt động của thị
trường, bằng hoạt động phát hành và mua bán chứng khoán cả thị trường tập
trung và phi tập trung, dưới tác động của quy luật cung cầu, nguồn tài chính
sẽ vận động từ những ngành, những vùng thừa nguồn tài chính đến những
ngành, những vùng thiếu nguồn tài chính thoả mãn nhu cầu của nền kinh tế
nhằm đặt được mục tiêu của chính sách tài chính quốc gia.
Khi xem xét vai trị thị trường tài chính cũng cần thấy rằng: ngồi
những vai trị, những tác động tích cực, thị trường tài chính cũng có những
hạn chế, những khuyết tật thể hiện qua hoạt động đầu cơ, bán khống các
chứng khoán... Điều đó địi hỏi Nhà nước phải nẵm vững cơ chế vận hành của
thị trường, có những biện pháp hữu hiệu kiểm soát các hoạt động của thị
trường làm cho thị trường hoạt động lành mạnh.

III. THỰC TRẠNG TTTC VIỆT NAM.

Nhìn về tổng thể, số vốn huy động được trên TTTC tăng, nhưng tổng
giáo trị tín phiếu cổ phiếu giai đoạn 1991- 1997 đạt 2,5% GDP. Nó cịn q
nhỏ bé so với nhu cầu kinh tế xã hội (trong khi ở các quốc gia phát triển,
khoản vay trong nước chiếm hơn 50% GDP).
Kho bạc Nhà nước, theo ước tính, mới chỉ huy động được 15% số tiền
nhàn rỗi trong dân, khi mà lượng tiền này ước đạt 25- 30 ngàn tỷ đồng. Lãi
suất trái phiếu luôn cao hơn lãi suất như là một điềukhông thực tế so với
nhiều nước trên trong mà một nguyên nhân chính là do sự yếu kém của hệ
thống ngân sách, do tài sản này của họ thiếu, nợ khó địi tăng, tình hình kinh
doanh khó khăn buộc phải tăng lãi suất tiền gửi lên cao hơn quy định, do đó
7


mà người dân thích gửi tiền vào ngân sách hơn là mua trái phiếu cổ phiếu và
trái phiếu công ty. Để có thể thu hút cổ phiếu đã phải nâng lãi suất lên rất cao.
Mặc dù còn nhiều yếu kém, bất cập, song về cơ bản, TTTC Việt Nam
đã có nhiều khởi sắc, đã thu hút được một lượng vốn nhất định cho đầu tư
phát triển đất nước. Bước đầu hình thành TTCK ở Việt Nam tạo cho mọi cá
nhân tham gia, tiếp xúc với một TTTC hiện đại, phát triển.

8


IV. PHÁT TRIỂN VÀ HOÀN THIỆN TTTC Ở VIỆT NAM.

1. Hoàn thiện TTTC ở Việt Nam .
Xuất phát từ nhu cầu cấp bách hiện nay, chúng ta phải đẩy mạnh cơng
nghiệp hố, hiện đại hố đất nước, cần có một TTTC hoàn thiện nhằm phát

huy mọi nguồn nội lực và ngoại lực, tài trợ đủ vốn, công nghệ kỹ thuật cho
q trình phát triển hồn thành cơng nghiệp hố đất nước.
Xuất phát từ thực trạng nhỏ bé, yếu kém của TTTC Việt Nam hiện nay
cần phải phát triển và hoàn thiện để có thể đáp ứng được yêu cầu đặt ra, từng
bước nâng cao vai trị của mình đối với nền kinh tế và hội nhập vào quốc tế,
khu vực.
Chính vì vậy, phát triển, hồn thiện TTTC ở Việt Nam luôn là vấn đề ta
phải quan tâm..
2. Các giải pháp chung cho phát triển, hoàn thiện TTTC ở Việt Nam.
Để phát triển TTTC cần dựa trên một nền kinh tế thị trường hoàn thiện
đây là điều hiển nhiên. TTTC vững mạnh góp phần thúc đẩy kinh tế phát
triển, ngược lại kinh tế thị trường hoàn thiện sẽ tác động ngược trở lại chính
TTTC và làm nền tảng cơ sở, làm môi trường cho TTTC phát triển bền vững.
Để phát triển hoàn thiện kinh tế thị trường, từ ngay bây giờ cần có các
chính sách cho phù hợp. Đường lối phát triển kinh tế đóng một vai trị quyết
định bao trùm lên cả sự phát triển, điều này phụ thuộc lớn vào hoạch định
chính sách của Đảng và Nhà nước.
Phát triển đồng bộ các ngành, lĩnh vực dựa trên việc khai thác tối đa
các nguồn lực về tài nguyên thiên nhiên phong phú, nguồn lao động dồi dào
và giá nhân công thấp. Mặc dù vậy vẫn phải hướng nền kinh tế vào mơ hình
hướng về xuất khẩu mà nhiều nước châu á (Nhật Bản, các NICS) đã rất thành
công; ưu tiên vào các ngành mũi nhọn và ngành thế mạnh: chế biến nơng lâm
thuỷ sản, dệt may, dầu khí... và đặc biệt là điện tử- tin học, ngành học có
nhiều triển vọng. Luôn luôn coi nông nghiệp là mặt trận hàng đầu do chúng ta
có gần 80% dân số nơng thơn, nâng cao thu nhập cho họ sẽ là tăng thu nhập
9


cho một phận rất lớn dân cư, từ đó tăng được tiêu dùng, tích luỹ cho nền kinh
tế và vượt được ra khỏi giới hạn khả năng sản xuất.

Đối với Việt Nam, cần lưu ý rằng, phát triển hoàn thiện TTTC phải dựa
trên một nền kinh tế thị trường XHCN đề cao vai trò của Nhà nước và thành
phần kinh tế Nhà nước về quản lý kinh tế, dựa trên chế độ đa sở hữu song
công hữu vẫn là ưu thế, đại bộ phận nhân dân làm chủ.

10


KẾT LUẬN
“Thị trường tài chính” mặc dù là một vấn đề còn khá mới mẻ cho một
nền kinh tế 15 năm mở cửa đổi mới, song bước đầu TTTC ở Việt Nam đã có
bước hình thành và chuyển biến mạnh mẽ, góp phần đắc lực vào cơng cuộc
cơng nghiệp hóa-hiện đại hóa. Khẳng định vai trị to lớn của TTTC không chỉ
là huy động mọi nguồn lực xã hội và cơng cuộc phát triển đất nước mà cịn
nâng cao hiệu quả nền kinh tế, điều hòa hoạt động kinh tế vĩ mô và mở cửa
hội nhập khu vực quốc tế là một tất yếu khách quan; đó là điều mà Đảng và
Nhà nước đã kịp thời nhìn nhận, đánh giá kịp thời và đang từng bước xây
dựng, phát triển hoàn thiện TTTC ở Việt Nam. Chúng ta đang bước vào thế
kỷ XXI với trách nhiệm nặng nề. Muốn nâng cao và phát huy được nội lực
trong nền kinh tế cũng như thu hút tối đa nguồn lực đầu tư nước ngoài, hơn
bao giờ hết xây dựng một TTTC phát triển , ổn định, lành mạnh và hoàn thiện
là yêu cầu cất bách hiện nay.
Điều quan trọng nhất để có được một TTTC theo đúng nghĩa của nó
chính là lịng tin của dân chúng, của các nhà đầu tư trong và ngoài nước và sự
an toàn, lành mạnh, hấp dẫn của nền kinh tế thị trường. Yếu tố này chỉ có thể
có được trong một mơi trường kinh tế xã hội ổn định, một môi trường đã được
đảm bảo bằng pháp lý với cơ sở hạ tầng kinh tế phát triển.
Nhà nước là trọng tài trung tâm của nền kinh tế cần phát huy đúng vai
trị kinh tế của mình, hài hòa giữa quản lý kinh tế và quản lý hành chính, tạo
cho đất nước một thế và lực mới với những cơ hội lớn lao bước vào thế kỷ

XXI.
Chính vì vậy, mỗi chúng ta, đặc biệt là các nhà doanh nghiệp tương lai
ln phải ý thức tìm tịi, nghiên cứu các phạm trù về thị trường tài chính-tiền
tệ, khơng ngừng học hỏi nâng cao chun mơn nghiệp vụ để có thể tham gia
và đóng góp nhiều nhất năng lực của mình vào việc xây dựng phát triển và
hồn thiện TTTC ở Việt Nam. Trước mắt cần phải tìm cách để đưa các hoạt
11


động tài chính vào các phương tiện thơng tin đại chúng, vào cuộc sống hàng
ngày của dân chúng làm cơ sở, tiền đề để có thể huy động tối đa nguồn lực
con người cho sự phát triển nền kinh tế thị trường. Đó cũng là con đường để
đưa nền kinh tế thị trường của Việt Nam có vị trí trong khu vực cũng như
trên toàn thế giới.

12


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. SGK Tài chính (Trường Đại học Quản lý và Kinh doanh Hà nội)
2. Thị trường Tài chính
(NXB Thơng tin lý luận 1991)
3 . Sự hình thành và phát triển TTTC của nền kinh tế chuyển đổi Việt Nam Nguyễn Đình Tài (NXB Chính trị Quốc gia 1999)
4. Lý thuyết tiền tệ
(NXB thống kê 1998)
5. Hoạt động tài chính trong nền kinh tế thị trường-Ngơ Thị Cúc
6. Tiền và hoạt động ngân hàng
(NXB Chính trị quốc gia 1996).
7.Lý thuyết tài chính
(NXB Tài chính 2000).


13


MỤC LỤC

Lời nói đầu.......................................................................................................1
Nội dung...........................................................................................................2
I. Khái niệm, đặc điểm của TTTC...............................................................2
II. Chức năng, vai trị của thị trường tài chính.............................................2
1. Chức năng của thị trường tài chính.......................................................2
1.1. Chức năng dẫn nguồn tài chính từ những chủ thể có khả năng
cung ứng nguồn tài chính đến những chủ thể cần nguồn tài chính.......2
1.2. Chức năng cung cấp khả năng thành khoản cho các chứng khốn.
...............................................................................................................3
1.3. Chức năng cung cấp thơng tin kinh tế và đánh giá........................3
2. Vai trò của thị trường tài chính.............................................................3
2.1. Vai trị trong thu hút, huy động các nguồn tài chính trong và ngồi
nước góp phần quan trọng tài trợ cho nhu cầu phát triển kinh tế xã hội,
khuyến khích tiết kiệm và đầu tư..........................................................3
2.2. Vai trị thúc đẩy nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn tài chính........5
2.3. Vai trị trong việc thực hiện chính sách tài chính, chính sách tiền
tệ của Nhà nước.....................................................................................5
III. Thực trạng TTTC Việt Nam...................................................................7
IV. Phát triển và hoàn thiện TTTC ở Việt Nam............................................8
1. Hoàn thiện TTTC ở Việt Nam .............................................................8
2. Các giải pháp chung cho phát triển, hoàn thiện TTTC ở Việt Nam......8
Kết luận..........................................................................................................10
Tài liệu tham khảo.........................................................................................12


14



×