Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

Tổng quan chung về công ty cổ phần vật tư vận tải xi măng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (213.37 KB, 24 trang )

Báo cáo tổng hợp GVHD: PGS.TS Trần Thị Thu
Lời mở đầu
Việt Nam đã gia nhập WTO điều đó có nghĩa là nền kinh tế trong
nước ngày càng hội nhập sâu và đầy đủ vào nền kinh tế thế giới. Các doanh
nghiệp sẽ đối mặt với sự cạnh tranh ngày càng khốc liệt hơn do hàng rào
thuế quan bảo hộ dần được dỡ bỏ. Khi đó các doanh nghiệp không chỉ cạnh
tranh với các doanh nghiệp trong nước mà còn với các doanh nghiệp nước
ngoài. Từ đó đòi hỏi trình độ lành nghề của nguồn nhân lực phải được nâng
cao, đào tạo cho phù hợp với yêu cầu sản xuất và sự tiến bộ của khoa học
kỹ thuật. Đây cũng chính là một trong nhiều chức năng quan trọng của
phòng tổ chức lao động-một phòng ban không thể thiếu trong các doanh
nghiệp hiện nay-có vai trò tham mưu cho ban giám đốc tất cả các hoạt động
để thu hút, xây dựng, phát triển ,sử dụng nguồn nhân lực một cách có hiệu
quả nhất.
Trong 5 tuần thực tập vừa qua em đã đi sâu vào tìm hiểu tại
công ty cổ phần vật tư vận tải xi măng. Dưới đây là một vài nét chính của
công ty.
SV : Bùi Thị Lan Anh Lớp Quản trị nhân lực K47
1
Báo cáo tổng hợp GVHD: PGS.TS Trần Thị Thu
Phần 1
Tổng quan chung về công ty cổ phần vật tư vận tải xi măng
1.Lịch sử hình thành và phát triển của công ty.
Tiền thân của công ty cổ phần vật tư vận tải xi măng là xí nghiệp
cung ứng vật tư vận tải thiết bị xi măng được thành lập theo quyết định QĐ
195/BXD-TCCB NGÀY 10/2/1981. Với nhiệm vụ cung ứng vật tư vận tải
thiết bị cho các nhà máy xí măng,đảm bảo hoạt động liên tục nhà máy đem
lại hiệu quả cao trong sản xuất cho toàn ngành xi măng.
Sau gần 10 năm hoạt động và phát triển, ngày 5/1/1991 trên cơ sở
sáp nhập 2 đơn vị là công ty vận tải bộ xây Dựng và xí nghiệp cung ứng vật
tu vận tải xi măng theo quyết định QĐ 824/BXD-TCLĐ hình thành công ty


kinh doanh vật tư vận tải xi măng. Nhiệm vụ chủ yếu lúc này là cung ứng
vật tư đầu vào cho các nhà máy xi măng ( than cám, xỉ pirit, clinker, vỏ bao
xi măng…) và kinh doanh tiêu thụ xi măng.
Đến ngày 12/02/1993 theo QĐ 022A/BXD-TCLĐ của Bộ trưởng Bộ
xây dựng, công ty đổi tên thành công ty vật tư vận tải xi măng trực thuộc
tổng công ty xi măngViệt Nam.
Đặc biệt trong những năm gần đây, để nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh của công ty ngày 24/04/2006 công ty tiến thành cổ phần hóa
doanh nghiệp theo quyết định số 280/QD-BXD ngày 22/02/2006 của Bộ
xây dựng. Với tổng số vốn điều lệ là 25.000.000.000đ trong đó nhà nước
vẫn chiếm giữ trên 50% cổ phần (55,37%) thì công ty vẫn chịu chi phối của
nhà nước.
Tên giao dịch quốc tế: Materials Transport Cement Joint Stock
Company.
Viết tắt: COMATCE.
Trụ sở chính: 21B Cát Linh, Đống Đa, Hà Nội.
SV : Bùi Thị Lan Anh Lớp Quản trị nhân lực K47
2
Báo cáo tổng hợp GVHD: PGS.TS Trần Thị Thu
Ngoài ra công ty còn có các chi nhánh, văn phong đại diện tại một số
địa phương do công ty trực tiếp liên hệ đăng ký.
Qua mỗi lần thay đổi thì chức năng, nhiệm vụ của công ty cũng được
thay đổi cho phù hợp. Và đến nay công ty chủ yếu hoạt động trên các lĩnh
vực như:
-Kinh doanh các loại vật tư dùng trong ngành xi măng( than cám, xỉ
pirit, đá bôxit,đá đen ,thạch cao…)
-Kinh doanh vật liệu xây dụng, nhiên liệu( xăng dầu, khí đốt…)
-Kinh doanh vận tải và dịch vụ vận tải.
-Kinh doanh khai thác chế biến các loại phụ gia và chỉ phục vụ cho
sản xuất xi măng và các nhu cầu khác của xã hội kinh doanh phụ tùng ô

tô,sửa chữa ô tô.
-Lập dự án đầu tư, xây dụng các dự án nhà ở,văn phòng,trung tâm
thương mại, siêu thị, khu đô thị mới, khu công nghiệp, khu kinh tế, khu
công nghệ cao, khu giải trí cao cấp( không bao gồm dịch vụ thiết kế công
trình)
-Kinh doanh bất động sản, dịch vụ tư vấn, quản lý quảng cáo bất
động sản.
-Kinh doanh vận tải biển trong nước và quốc tế.
-Cung ứng và cho thuê tàu biển.
-Kinh doanh dịch vụ vui chơi, giải trí, nhà hàng, khách sạn( không
bao gồm kinh doanh bar, phòng hát karaoke, vũ trường)
Ngoài ra, công ty còn có thế kinh doanh các ngành nghề khác phù
hợp với quy định của pháp luật.
Dựa vào đó công ty được phép lập kế hoạch và tiến hành tất cả các
hoạt động sản xuất kinh doanh theo quyết định của pháp luật và thực hiện
các biện pháp thích hợp để đạt được các mục tiêu của công ty. Đó là đổi
mới phương thúc quản lý kinh doanh cho ngành xi măng và các lĩnh vực
khác mà pháp luật không cần,đa dạng hóa ngành nghề, mở rộng quy mô
SV : Bùi Thị Lan Anh Lớp Quản trị nhân lực K47
3
Báo cáo tổng hợp GVHD: PGS.TS Trần Thị Thu
kinh doanh theo nhu cầu thị trường, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh
nhằm thu lợi nhuận tối đa, tạo công ăn việc làm ổn định cho người lao
động, tăng lợi tức cho các cổ đông thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với nhà
nước để công ty luôn ổn định.
2. Hình thức hoạt động của công ty.
Là doanh nghiệp được thành lập theo hình thức chuyển doanh nghiệp
nhà nước thành công ty cổ phần, cơ cấu tổ chức và hoạt động của công ty
theo luật doanh nghiệp trong đó giám đóc công ty là người đại diện theo
pháp luật của công ty.

Là doanh nghiệp cung ứng dịch vụ, đóng vai trò là người ở giữa,
trung gian với các hình thức thu, mua, giao nhận, vận chuyển. Đặc điểm
này của công ty cũng giống như các đăc điểm của các công ty cung ứng
dich vụ khác chỉ khác về mặt hàng kinh doanh. Bên cạn đó công ty cũng
kiêm nhiệm một phần nhỏ sản xuất đẻ phục vụ quá trình chế biến nguyên
liệu thô mua về như dây chuyền tuyển xỉ và sản xuất tro bay ở Phả Lại.
3.Mô hình cơ cấu tổ chức của công ty.
SV : Bùi Thị Lan Anh Lớp Quản trị nhân lực K47
4
Báo cáo tổng hợp GVHD: PGS.TS Trần Thị Thu
Bảng 1: Cơ cấu tổ chức của công ty cổ phần vật tư vận tải xi măng ( Nguồn: phòng tổ chức lao động)
SV : Bùi Thị Lan Anh Lớp Quản trị nhân lực K47
ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ
ĐÔNG
BAN KIỂM SOÁT HỘI ĐỒNG QUẢN
TRỊ
GIÁM ĐỐC PHÓ GIÁM ĐỐC
KHỐI CHI NHÁNH PHÒNG, BAN
PHÒNG
KINH
DOANH
PHÒNG TỔ
CHỨC LAO
ĐỘNG
PHÒNG KẾ
TOÁN
THỐNG KÊ
TÀI CHÍNH
PHÒNG
KINH TẾ -

KẾ HOẠCH,
PHÒNG ĐẦU
TƯ VÀ PHÁT
TRIỂN
PHÒNG KỸ
THUẬT
VĂN PHÒNG
CÔNG TY
ĐOÀN
VẬN
TẢI
CHI
NHÁNH
TẠI
PHẢ
LẠI
CHI
NHÁNH
TẠI
QUẢNG
NINH
CHI
NHÁNH
TẠI
HOÀNG
THẠCH
CHI
NHÁNH
TẠI
HẢI

PHÒNG
CHI
NHÁNH
TẠI HÀ
NAM
CHI
NHÁNH
TẠI
NINH
BÌNH
CHI
NHÁNH
TẠI
BỈM
SƠN
VĂN
PHÒNG
ĐẠI
DIỆN
TAI
PHÚ
THỌ
CHI
NHÁNH
TẠI
HOÀNG
MAI
VĂN
PHÒNG
ĐẠI

DIỆN
TẠI
THÀNH
PHỐ
HỒ CHÍ
MINH
BAN
QUẢN
LÝ DỰ
ÁN
TÀU
BIỂN
TTKD

DỊCH
VỤ
TỔNG
HỢP
BAN
QUẢN
LÝ DỰ
ÁN ĐẦU

5
Báo cáo tổng hợp GVHD: PGS.TS Trần Thị Thu
Qua sơ đồ ta thấy bộ máy quản lý của công ty được tổ chức theo cơ
cấu trực tuyến-chức năng.
Đại hội cổ đông là cơ quan quyết định cao nhất của công ty
Ban kiểm soát là tổ chức thay mặt cổ đông để kiểm soát mọi hoạt
động của sản xuất kinh doanh, quản trị va điều hành công ty.

Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý công ty, có quyền nhân danh
công ty để quyến định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của
công ty.
Giám đốc là người đại diện theo pháp luật của công ty, điều hành
mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Cùng giúp việc cho giám đốc còn có 8 phòng ban chuyên môn
nghiệp vụ. Các phòng bàn trực tiếp thực hiện các kế hoạch của công ty và
chịu trách nhiệm trước giám đốc về công việc chuyên môn của mình.
- Văn phòng Công ty:
Là đơn vị quản lý công tác, hành chính quản trị, hậu cần an ninh, an
toàn cơ quan; mua sắm và quản lý các tài sản thuộc cơ quan Công ty, phục
vụ và chăm lo điều kiện làm việc, sinh hoạt cho cán bộ công nhân viên
trong toàn Công ty.
- Phòng Kinh tế - Kế hoạch:
Tham mưu cho Hội đồng quản trị, Giám đốc Công ty và tổ chức thực
hiện các quyết định về công tác kế hoạch hóa, công tác quản lý sản xuất
kinh doanh phù hợp với chiến lược phát triển của Công ty, đảm bảo hiệu
quả kinh doanh. Phòng chịu trách nhiệm kinh doanh mặt hàng than cám.
Giúp Giám đốc Công ty tổng hợp thông tin về tình hình sản xuất kinh
doanh, đề xuất các biện pháp điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của
công ty.
SV : Bùi Thị Lan Anh Lớp Quản trị nhân lực K47
6
Báo cáo tổng hợp GVHD: PGS.TS Trần Thị Thu
- Phòng Kỹ thuật:
Tham mưu cho Giám đốc Công ty và tổ chức thực hiện công tác
quản lý về chất lượng sản phẩm hàng hóa, quản lý kỹ thuật xe máy, thiết bị
máy móc; quản lý chi nhánh tuyển xỉ Phả Lại; tham mưu quản lý toàn bộ
hệ thống định mức kỹ thuật, quy định giao nhận, hao hụt vật tư, định mức
sử dụng nguyên nhiên vật liệu, vật tư trong Công ty, nghiên cứu cải tiến kỹ

thuật, công nghệ trong sản xuất kinh doanh.
- Phòng Đầu tư và phát triển
Tham mưu cho Giám đốc Công ty và tổ chức thực hiện các công tác
thuộc lĩnh vực xây dựng cơ bản, đầu tư, nghiên cứu phát triển đa dạng hóa
ngành nghề của Công ty.
- Phòng Kinh doanh vận tải:
Tham mưu cho Giám đốc Công ty về công tác vận tải và kinh doanh
vận tải nhằm đáp ứng yêu cầu sản xuất kinh doanh của Công ty, tổ chức
thực hiện công tác vận tải và kinh doanh vận tải.
- Phòng Tổ chức lao động:
Tham mưu cho Giám đốc Công ty về cơ cấu tổ chức, bộ máy quản lý
trong Công ty, công tác lao động tiền lương và thực hiện chế độ chính sách
đối vơi người lao động theo quy định của Nhà nước và Công ty.
- Phòng Kế toán thống kê tài chính:
Tham mưu cho Giám đốc Công ty và chịu trách nhiệm trước Giám
đốc Công ty trong việc tổ chức chỉ đạo toàn bộ công tác kế toán – thống kê
– tài chính trong toàn Công ty theo đúng Luật Kế toán.
Khối chi nhánh
- Tham mưu cho giám đốc trong việc lập kế hoạch, tổ chức thực
hiện các nhiệm vụ và cung ứng trực tiếp các loại hàng hóa phục vụ cho quá
trình sản xuất của công ty xi măng.
SV : Bùi Thị Lan Anh Lớp Quản trị nhân lực K47
7
Báo cáo tổng hợp GVHD: PGS.TS Trần Thị Thu
4. Đặc điểm của công ty.
4.1. Về thị trường tiêu thụ sản phẩm.
Công ty chủ yếu cung cấp nguyên vật liệu sản xuất và phụ gia phục
vụ cho ngành xi măng trong nước. Các chi nhánh của công ty thường được
phân bố ở gần các nhà máy sản xuất xi măng để thuận lợi cho việc vận
chuyển và cung cấp.

Hàng hóa được vận chuyển qua nhiều khâu khác nhau: trạm đầu
nguồn là khai nguồn hàng, bốc dỡ , điều tiết phương tiện vận tải gửi đi các
nhà máy, các trạm trung chuyển để chuyển tiếp đi các nhà máy. Ne4eus các
nhà máy và các trạm đầu nguồn ở các địa bàn không thực hiện được các
phương thức vận tải thì các trạm trung chuyển tiếp nhận hàng hóa của trạm
đầu nguồn và đưa tới các trạm cuối nguồn. Các trạm cuối nguồn tiếp nhận
hàng hóa tổ chức giao nhận cho các nhà máy xi măng.
Thị trương mua(đầu vào) của công ty tương đối thuận lợi song ngược
lại thị trường bán(đầu ra) lại gặp không ít khó khăn. Trong nền kinh tế thị
trường cạnh tranh gay gắt,ở đâu giá cả hợp lý thì thì người ta đến mua, do
đó đối tượng khách hàng của công ty là không ổn định, có đơn vị vừa mua
của công ty vừa mua trực tiếp của các công ty sản xuất. Trước đây việc
cung ứng vật tư đầu vào được tổng công ty duy trì ổn định qua đó lượng
khách hàng của công ty được đảm bảo nhưng về sau do sự thúc ép của các
công ty xi măng cũng như sự tác động của các quy luật thị trường tổng
công ty xi măng Việt Nam đã cho phép một số công ty mua xỉ than ở các
đơn vị sản xuất thông qua công ty vật tư vận tải theo một tỷ lệ nhất định.
Điều này làm cho thị trường của công ty bị thu hẹp lại.
4.2. Về cơ sở vật chất kỹ thuật
Hiện nay công ty có:
- Xưởng tuyển xỉ Phả Lại: sản xuất tro bay từ xỉ thải của nhà máy
nhiệt điện Phả Lại công suất 2.500 tấn/tháng. Nguyên giá 3.628 triệu đồng,
giá trị còn lại 947 triệu đồng.
SV : Bùi Thị Lan Anh Lớp Quản trị nhân lực K47
8
Báo cáo tổng hợp GVHD: PGS.TS Trần Thị Thu
- Đoàn vận tải gồm 12 xà lan boong nổi, tổng trọng tải 2.400 tấn và
3 tàu đẩy công suất 190 mã lực 1 tàu. Nguyên giá 6.762 triệu đòng, giá trị
còn laị 3.100 triệu đồng. Trong năm 2008 công ty đã đầu tư dự án vào đội
tàu biển mới và đến đầu quý 1 năm 2009 sẽ nhận tầu TINOS 23.725 DWT.

- Hệ thống kho bãi tại Nhân Chính: tổng diện tích đất công ty đang
thuê là 6.500 m2.
- Tổng diện tích, kho bãi mà công ty đang thuê là rất lớn: 28.108
m2.
- Dự án khai thác hiệu quả khu đất Nhân Chính về cơ bản đã sắp
thực hiện xong các thủ tục chuẩn bị đầu tư. Cuối năm 2008 công ty đang
làm thủ tục phê duyệt dự án, xin cấp phép đầu tư cấp giấy chứng nhận
quyền sở hữu đất.
4.3. Về tình hình lao động trong công ty
 Cơ cấu lao động theo giới tình
Bảng 2: Cơ cấu lao động theo giới
Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
Số lượng
(người)
Tỷ lệ
(%)
Số lượng
(người)
Tỷ lệ
(%)
Số lượng
(người)
Tỷ lệ (%)
1.Tổng 282 100 284 100 311 100
2. Nam 180 63.83 183 64.44 197 63.34
- Khối VP 58 20.57 60 21.13 70 22.50
- Khối đơn vị 122 43.26 124 43.66 117 37.62
3. Nữ 102 36.17 101 35.56 104 36.66
- Khối VP 59 20.92 61 21.48 62 19.92
- hối đơn vị 43 15.25 40 14.08 42 13.50

( Nguồn: phòng tổ chức lao động )
 Cơ cấu lao động theo hợp đồng
Bảng 3: Cơ cấu lao động theo hợp đồng:
SV : Bùi Thị Lan Anh Lớp Quản trị nhân lực K47
9

×